intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học qua “nghiên cứu bài học”

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng nghiên cứu bài học khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; Xu hướng áp dụng “Nghiên cứu bài học” trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay; Nguyên tắc của việc phát triển năng lực dạy học qua nghiên cứu bài học; Ví dụ về kế hoạch bài dạy thực hiện theo Nghiên cứu bài học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học qua “nghiên cứu bài học”

  1. TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG Phát triển năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học qua “nghiên cứu bài học” 1 ThS. Đặng Thị Hồng Doan 1 Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Hải Dương Email: Danghongdoan@gmail.com Tóm tắt: Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, “Nghiên cứu bài học” được xem như một cách tiếp cận mới để phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiểu học. Phương pháp này đã chứng minh được tính khả thi của nó khi thực hiện việc bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên tiểu học. Để thực hiện Nghiên cứu bài học giáo viên cần tìm hiểu chi tiết về thể loại bài học, nội dung bài học, các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn. Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của học sinh khi tham gia các hoạt động học tập và các tình huống xảy ra và cách xử lý (nếu có). Từ khoá: Năng lực dạy học, Đổi mới phương pháp, Nghiên cứu bài học, Giáo viên (GV), Học sinh (HS). 1. Đặt vấn đề tiểu học đều đã ý thức rất rõ về điều này, cũng như nguyên Khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới trong nhân tại sao phải có những thay đổi đó. thời gian qua, những quan điểm, nội dung, phương pháp giáo Trong tư tưởng đổi mới về giáo dục, việc học của học sinh dục từ chương trình giáo dục phổ thông mới đã tác động diễn ra như thế nào luôn là mối quan tâm hàng đầu. Vai trò của mạnh mẽ tới sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của cả nước nói giáo viên không chỉ là dạy học cho học sinh, mà còn phải hỗ chung và giáo dục tiểu học nói riêng, đặc biệt là giáo dục tiểu trợ và hướng dẫn cho các em cách thức học để nâng cao việc học đã có những chuyển biến quan trọng cả về nội dung, học tập hiệu quả. Những điểm đó hoàn toàn khác biệt với giáo phương pháp và hình thức dạy học, thu được những thành dục truyền thống và đòi hỏi người giáo viên phải tư duy theo tích đáng ghi nhận, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cách nghĩ mới, tự trang bị cho mình những kiến thức kĩ năng toàn diện, đáp ứng được sự phát triển của giáo dục tiểu học mới để tiến hành bài học có hiệu quả. Theo cách này, trong trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp quá trình dạy học ở tiểu học, giáo viên nhất thiết phải chú ý phần củng cố, nâng cao hiệu quả giáo dục tiểu học phù hợp đến 3 yếu tố sau: với thực tiễn giáo dục ở Việt Nam, từng bước tiếp cận nền - Sự quan tâm và hứng thú của học sinh; giáo dục ở các nước phát triển trong khu vực và các nước tiên - Kinh nghiệm trong cuộc sống hàng ngày của học sinh; tiến trên thế giới. - Bức tranh toàn cảnh của vấn đề. Do chương trình giáo dục phổ thông mới cấp tiểu học Đổi mới phương pháp dạy học khuyến khích giờ học nên được xây dựng theo theo định hướng vừa hình thành kiến bắt nguồn từ sự hứng thú, mối quan tâm của học sinh tới bài thức vừa phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, dạy học học, các hoạt động dạy học cụ thể cũng cần được thiết kế dựa không chỉ cung cấp kiến thức mà phải phát triển hài hòa cả trên những nguyên tắc này. Nếu không có hứng thú và động phẩm chất và năng lực, 3 yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau lực, học sinh sẽ không thể học thực sự. Những điểm này phải trong một đứa trẻ và vững như ‘kiềng 3 chân”, nếu chỉ thiếu được xem xét kĩ khi xây dựng kế hoạch dạy học và tiến hành hay coi nhẹ 1 yếu tố thì quá trình phát triển nhân cách, tư duy các bài học. của học sinh tiểu học chưa đạt mục tiêu xác định. Bên cạnh đó, thay đổi quan điểm và thái độ của giáo viên 2. Nội dung đối với học sinh cũng là điều vô cùng quan trọng. Ý tưởng này 2.1. Tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp đặt học sinh vào vị trí trung tâm của dạy học và chú ý vào việc dạy học theo hướng nghiên cứu bài học khi thực hiện học sinh học như thế nào hơn là giáo viên dạy như thế nào. chương trình giáo dục phổ thông mới Trong dạy học, giáo viên cần chú trọng vào sự say mê hứng thú Để đạt được những mục tiêu đã xây dựng, giáo dục tiểu của học sinh và kinh nghiệm hàng ngày của các em, khuyến học phải không ngừng đổi mới cả về nội dung và phương khích các em nắm vững kiến thức sâu hơn thông qua các hoạt pháp dạy học, trong đó nhấn mạnh việc thay đổi phương thức động học tập khác nhau như: nghiên cứu nội dung bài học dạy học sao cho vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức, vừa tạo trong sách giáo khoa, suy nghĩ, thảo luận nhóm, trình bày quan điều kiện để phát triển năng lực, tư duy của mỗi cá nhân học điểm, hiểu biết của mình về những vấn đề giáo viên đưa ra sinh, khuyến khích các em tăng cường hoạt động trong giờ trong giờ học, học sinh cũng cần biết trình bày ý kiến của mình học, có động cơ học tập mạnh mẽ hơn, v.v... Hầu hết giáo viên một cách thuyết phục và biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của 18 Số 3/2024
  2. TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG bạn... Những điều này đặt ra một vấn đề: Đó là cần phải xây học tập. dựng phương pháp tiếp cận nội dung các bài học có chú ý sâu 2.4. Các bước thực hiện nghiên cứu bài học sắc đến quá trình học tập của học sinh. Bước 1: Chuẩn bị nội dung dạy học theo hướng Nghiên 2.2. Xu hướng áp dụng “Nghiên cứu bài học” trong cứu bài học minh hoạ đổi mới phương pháp dạy học hiện nay Trong bước này tiến hành thành lập nhóm gồm những Để tiến hành dạy học theo xu hướng trên, từ rất lâu trên giáo viên có trình độ năng lực ở các mức độ khác nhau (theo thế giới có một cách tiếp cận việc học tập, bồi dưỡng chuyên khối hoặc theo môn học); tổ chức nhóm giáo viên làm việc môn nhấn mạnh việc cùng nhau dự giờ, suy ngẫm, lập kế hợp tác, cùng đưa ra các ý tưởng, đồng thực hiện việc lập kế hoạch dạy học (kenkyu jugyo - Nghiên cứu bài học) được hoạch một bài học cụ thể. xuất phát từ Nhật Bản (1868-1912). Cách tiếp cận này đã thu Bước 2: Tổ chức buổi dự giờ minh hoạ phương pháp dạy hút sự chú ý của các nhà giáo dục từ nhiều nơi trên thế giới, học theo hướng Nghiên cứu bài học cho đến năm 1999 Nghiên cứu bài học đã được triển khai và Cử một giáo viên tiến hành dạy học minh họa, các giáo áp dụng ở nhiều trường học của nước Mĩ. Nghiên cứu bài học viên khác dự giờ, quan sát và ghi chép tất cả những diễn biến được xem như là một phương pháp nâng cao năng lực dạy học của tiết học về mặt nội dung, kĩ thuật dạy học, sự thành công cho giáo viên trong quá trình dạy học nói chung và dạy học ở hay thất bại của tiết học, sự thể hiện của giáo viên, đặc biệt là trường tiểu học nói riêng. quan sát kĩ từng học sinh trong giờ học. Đọc suy nghĩ và cảm Ở Việt Nam, từ tháng 6/2006 đến nay, Dự án JICA đã hỗ nhận bên trong của học sinh qua những biểu hiện bên ngoài cơ trợ Sở GD-ĐT Bắc Giang tiến hành thí điểm việc tổ chức cho thể của các em về thái độ, hành vi... giáo viên phát triển chuyên môn qua nghiên cứu bài học ở Bước 3: Thảo luận về tiết dạy theo hướng nghiên cứu một số trường tiểu học trong phạm vi tỉnh Bắc Giang (Saito et bài học vừa tổ chức và rút kinh nghiệm al. 2007; Saito and Tsukui 2008) và sau đó triển khai ở nhiều Sau giờ học, tất cả các giáo viên ngồi lại với nhau để suy tỉnh khác. ngẫm về tiết học, mọi người cùng đưa ra ý kiến thảo luận, đánh Đặc biệt từ khi thực hiện chương trình giáo dục phổ thông giá hoạt động của cả giáo viên và học sinh trong giờ học qua mới, việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên các tiêu chí cụ thể; Kết hợp phỏng vấn, nêu câu hỏi về các vấn cứu bài học đang được khuyến khích triển khai ở nhiều địa đề quan sát được trong lớp đối với cả giáo viên và học sinh. phương trong cả nước. Bước 4: Đánh giá mức độ thành công của giờ học 2.3. Nguyên tắc của việc phát triển năng lực dạy học qua việc: qua nghiên cứu bài học - Xem xét xem mục tiêu bài học đã phù hợp hay chưa; Nguyên tắc của việc phát triển năng lực dạy học (phát - Cấu trúc bài học như thế nào; triển chuyên môn), qua Nghiên cứu bài học trong nhà trường - Sự thể hiện các mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh, tiểu học bao gồm: giữa học sinh với học sinh trong giờ học 2.3.1. Trường học phải được phát triển thành một cộng (Các vấn đề trên sẽ ảnh hưởng đến mọi hoạt động của học đồng học tập, nơi tất cả mọi em học sinh có thể học tập và phát sinh trong giờ học, giáo viên phải biết kết hợp cả 3 yếu tố thì triển, giáo viên có thể tham gia vào việc học tập lẫn nhau như mới tạo ra được một bài học tốt). những người chuyên nghiệp, phụ huynh học sinh và các công Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài học mới dựa trên những dân có thể học thông qua việc tham gia vào các bài học; kết quả thu được về sự đánh giá, phân tích các hoạt động và 2.3.2. Mỗi giáo viên cần phải mời đồng nghiệp dự giờ và mức độ thành công của bài học trước. suy ngẫm ít nhất một lần trong năm nhằm chia sẻ bài học của Bước 6: Áp dụng cho các lớp khác. mình với các đồng nghiệp và tham gia vào việc học tập lẫn Vấn đề nghiên cứu bài học không quan trọng việc đánh nhau bằng cách phân tích các bài học đó; giá kết quả giờ học qua bài kiểm tra khảo sát mà đánh giá cả 2.3.3. Mối quan hệ lắng nghe và đối thoại phải được thiết quá trình học sinh học như thế nào. Mấu chốt ở đó là đánh giá lập giữa các thành viên trong trường nhằm xây dựng các mối và nhận biết những gì làm cho các em hứng thú hay chán nản quan hệ học tập trong lớp học và tình đồng nghiệp giữa các qua giờ học. giáo viên như những người chuyên nghiệp; Tóm lại: Đối với loại hình Nghiên cứu bài học, tâm điểm 2.3.4. Sự tham gia, hợp tác của phụ huynh học sinh và tất là thực tế học tập của học sinh, tức là tạo ra môi trường trong cả mọi người là điều kiện cần thiết cho việc duy trì cộng đồng đó học sinh học theo xu hướng nào để đạt hiệu quả cao nhất. Số 3/2024 19
  3. TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG Sở dĩ như vậy vì mục tiêu của loại hình Nghiên cứu bài học - Bộ đồ dùng cho hoạt động vận dụng: Bình nước thủy tinh, này là nhằm đảm bảo quyền của mọi em học sinh được học lót tay bắc xoong, khăn quàng cổ, mũ,... tập từ bài học được tiến hành, chứ không chỉ là đơn thuần thể 3.2.2. Đồ dùng học sinh hiện việc tiến hành bài học trôi chảy và có kỹ năng. Việc làm - Bút, bộ đồ dùng kĩ thuật, vải, bông, keo dán, kéo,... này đã nhanh chóng trở nên phổ biến và không chỉ dừng lại ở 3.3. Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học các trường tiểu học mà còn ở các trường trung học cơ sở và 3.3.1. Phương pháp, kĩ thuật dạy học trung học phổ thông. Theo cách tiếp cận này đòi hỏi giáo viên - Phương pháp: Nghiên cứu bài học, hỏi đáp, quan sát, phải tiến hành Nghiên cứu bài học thường xuyên để nâng cao thảo luận nhóm, bàn tay nặn bột, thí nghiệm, STEAM. năng lực dạy học cho mình và nâng cao chất lượng học tập - Kĩ thuật: Trình bày 1 phút, phòng tranh, chúng em biết 3, cho học sinh. sơ đồ tư duy… 3. Ví dụ về kế hoạch bài dạy thực hiện theo Nghiên cứu 3.3.2. Hình thức: Làm việc độc lập, hoạt động nhóm, hoạt bài học động cả lớp. Bài “Vật dẫn nhiệt tốt và vật dẫn nhiệt kém”- Khoa học 3.4. Về các hoạt động dạy học chủ yếu lớp 4 - Bộ Cánh Diều (trang 48) 3.4.1. Khởi động (2 phút) 3.1. Về yêu cầu cần đạt: GV cần xác định được những * Mục tiêu: Tạo tâm thế vui vẻ, dẫn vào bài học mới. mục sau - Cho HS xem video (theo hình 1) và trả lời câu hỏi: 3.1.1. Năng lực đặc thù + Tại sao trong ấm nước có nước vừa đun sôi mà mẹ cầm - Nhận thức khoa học tự nhiên: Xác định được một số vật vào không bị nóng? dẫn nhiệt tốt (kim loại: đồng, nhôm,...) và một số vật dẫn - GV dẫn dắt vào bài học: Vật dẫn nhiệt tốt và vật dẫn nhiệt kém (gỗ, nhựa, len, bông,...). nhiệt kém. (GV ghi bảng, HS ghi vở và nhắc lại tên bài học, - Đề xuất được cách làm thí nghiệm để tìm hiểu tính dẫn mở SGK bài 12, trang 48). nhiệt của vật. * GV nêu nhiệm vụ tiết học - Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: 3.4.2. Khám phá (25 phút) + Giải thích được một số hiện tượng đơn giản liên quan * Mục tiêu: Xác định được những vật dẫn nhiệt tốt (kim đến tính dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém của vật liệu. loại: đồng, nhôm, ...) và những vật dẫn nhiệt kém (gỗ, nhựa, + Biết cách lí giải việc sử dụng các chất dẫn nhiệt tốt, dẫn ...); đưa ra được ví dụ; Giải thích được hiện tượng đơn giản nhiệt kém và sử dụng hợp lý trong những trường hợp đơn liên quan đến tính dẫn nhiệt của vật liệu. giản, gần gũi. HĐ 1: Tìm hiểu vật dẫn nhiệt tốt, vật dẫn nhiệt kém 3.3.2. Phát triển các năng lực chung và phẩm chất * Mục tiêu: Xác định được những vật dẫn nhiệt tốt (vật - Năng lực chung dẫn nhiệt) và vật dẫn nhiệt kém (vật cách nhiệt). + Năng lực giao tiếp và hợp tác: Tích cực thảo luận trong - GV chia lớp thành các nhóm 6, đặt tên cho từng nhóm, nhóm, tự tin trình bày ý kiến cá nhân. cho HS phân nhóm trưởng và thư kí nhóm + Năng lực tự chủ và tự học: Biết tự nghiên cứu, tìm tòi - GV giao đồ dùng thí nghiệm cho các nhóm trưởng và các chất dẫn nhiệt tốt, dẫn nhiệt kém. giao phiếu thảo luận cho thư kí + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thiết kế, thực - GV yêu cầu HS quan sát các vật dụng có trong khay thí hành làm được sản phẩm phục vụ trong cuộc sống từ các vật nghiệm, giới thiệu: Trong khay thí nghiệm có 1 bình nước liệu là vật dẫn nhiệt kém. nóng, 1 chiếc cốc sứ, 3 chiếc thìa giống 3 chiếc thìa được đặt ở - Phẩm chất: Chăm học, yêu thích tìm hiểu khay các nhóm. Hãy cho biết mỗi chiếc thìa được làm bằng khoa học. vật liệu gì? 3.2. Về đồ dùng dạy học cần chuẩn bị - GV nêu và thực hiện: Đặt 3 chiếc thìa vào trong cốc, đổ 3.2.1. Đồ dùng giáo viên nước nóng từ phích vào cốc sau khoảng 1 phút, cán thìa nào sẽ - Các Video cho các hoạt động; Bài giảng Power Point. nóng hơn? Yêu cầu HS dự đoán kết quả. - Bộ đồ dùng thí nghiệm, ấm đun, phích nước nóng, giỏ - Tổ chức cho HS làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán. đựng ấm; giấy khổ lớn; giá treo tranh; bảng cài; tranh ảnh; , - Kết thúc thí nghiệm, đại diện một số nhóm báo cáo. phiếu học tập… - GV ghi lại kết quả sau thí nghiệm của HS lên bảng. 20 Số 3/2024
  4. TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG - Yêu cầu HS nhận xét, so sánh kết quả sau khi làm thí người đã tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ đời sống (giới thiệu nghiệm với phần dự đoán ban đầu. phích, bình giữ nhiệt, chăn bông,...) để phục vụ cuộc sống của - GV hỏi để dẫn dắt, rút ra kết luận: chính mình. + Thìa làm bằng vật liệu nào dẫn nhiệt tốt hơn? * GV tiểu kết, chốt lại kiến thức + Thìa làm bằng vật liệu nào dẫn nhiệt kém hơn? 3.4.3. Luyện tập (3 phút) + Các chất khác nhau thì khả năng dẫn nhiệt của chúng * Mục tiêu: Kể tên và nói về công dụng của một số vật như thế nào? cách nhiệt, dẫn nhiệt. - GV đưa ra kết luận: Tổ chức trò chơi: Tôi là ai? + Các vật làm bằng kim loại (nhôm, sắt, đồng, inox,...) - GV dùng bộ thẻ, rút ngẫu nhiên để lựa chọn ra một số HS dẫn nhiệt tốt hơn, được gọi là vật dẫn nhiệt; Các vật làm được tham gia “lật mặt nạ”. HS chọn mặt nạ nào, mặt nạ đó sẽ bằng nhựa, bông, len, gỗ,... dẫn nhiệt kém hơn được gọi là vật hiện ra câu hỏi hoặc câu đố. HS đọc câu hỏi, câu đố và trả lời. cách nhiệt. Học sinh giải đố đúng sẽ nhận được những phần quà hấp dẫn. + Các chất khác nhau thì khả năng dẫn nhiệt khác nhau. VD về các câu hỏi: - Cho HS quan sát, kể tên đồ vật được làm từ vật dẫn nhiệt, - Tôi giúp mẹ không bị bỏng khi nhấc xoong từ bếp vật cách nhiệt có trong lớp học, trong gia đình. xuống. Đố bạn tôi là gì ? * GV giới thiệu cái ấm (vật thật) như cái ấm trong video - Tôi giúp mọi người được ấm trong khi ngủ. Đố bạn tôi khởi động. là gì và được làm bằng gì? - Yêu cầu HS dựa vào những điều vừa tìm hiểu để trả lời + Liên hệ giáo dục: Không nhảy lên chăn bông sẽ làm xẹp câu hỏi: Tại sao trong ấm nước có nước vừa đun sôi mà mẹ lớp bông, không khí thoát ra ngoài, đắp chăn sẽ không ấm, đôi cầm vào không bị nóng? khi còn làm bẩn chăn. - GV chốt câu trả lời đúng và kết luận: ấm được làm từ - Tôi giúp mọi ngưỡi giữ ấm đôi chân. Đố bạn tôi là ai? chất dẫn nhiệt tốt, giúp việc đun nước tiết kiệm và tránh thất + Liên hệ: Vì sao mùa đông đi tất chân ta lại ấm? thoát nhiệt năng, phần quai ấm có bọc nhựa cách nhiệt để đảm 3.4.4. Vận dụng (5 phút) bảo an toàn, nếu ấm không được bọc nhựa ở quai thì phải * Mục tiêu: Cắt, khâu, vẽ, dán, gấp ... tạo ra sản phẩm dùng đồ lót tay để tránh bị bỏng. phục vụ cuộc sống từ các vật liệu là vật cách nhiệt. - GV dẫn dắt vào hoạt động sử dụng kĩ thuật phòng tranh: - GV sử dụng phương pháp STEM, STEAM tổ chức cho Giao nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận, giới thiệu rồi sắp xếp HS thiết kế và làm một sản phẩm phục vụ đời sống hàng ngày: các đồ vật có trong mỗi bức ảnh thành 2 nhóm vào bảng cài: chiếc lót tay, khăn quàng cổ, mũ,... nhóm các đồ vật dẫn nhiệt tốt và nhóm các đồ vật dẫn nhiệt - Yêu cầu HS thảo luận nhóm, nêu ý tưởng, mô tả thiết kế kém. Sau đó mỗi thành viên trong nhóm giới thiệu cho các về sản phẩm nhóm sẽ làm sau đó cho HS thực hành làm sản bạn trong nhóm mình nghe về một đồ vật, giới thiệu cho các phẩm, thuyết trình giới thiệu sản phẩm. bạn nhóm khác về sản phẩm của nhóm mình. - Liên hệ trong cuộc sống hàng ngày * GV tiểu kết và dẫn dắt vào hoạt động tiếp theo * Củng cố - dặn dò HĐ 2: Tính cách nhiệt của không khí - GV sử dụng kĩ thuật “Chúng em biết 3” và “Trình bày * Mục tiêu: Biết không khí là vật dẫn nhiệt kém; nêu được một phút” để khắc sâu kiến thức cho HS; ví dụ về vận dụng tính cách nhiệt của không khí. - GV dùng sơ đồ tư duy để chốt kiến thức toàn bài - GV cho HS xem cái giỏ ấm, trong ấm có bình nước (kết - Nhận xét giờ học, dặn dò học sinh. hợp trình chiếu hình ảnh). 4. Kết luận - GV gọi HS lên sờ tay vào vỏ bình ấm đặt trong giỏ, nói Qua thực tiễn đã cho thấy: Dạy học theo hướng Nghiên về ấm trong bình nóng hay nguội cứu bài học là phương pháp giúp khơi dậy sự tò mò, ham - Đặt các câu hỏi có liên quan dẫn dắt HS tìm hiểu để đi học hỏi, mong muốn khám phá kiến thức ở học sinh, từ đó đến kết luận: Những vật bên trong có khoảng trống chứa kích thích học sinh chủ động tìm hiểu bài học và cũng tạo không khí như bông xốp … sẽ dẫn nhiệt kém (SGK/49) điều kiện để giáo viên trao đổi kinh nghiệm về phương - Cho HS trả lời câu hỏi mở rộng: pháp truyền đạt, tổ chức tiết học, giúp học sinh giải quyết + Vì sao vào mùa đông loài chim thường xù lông? các vấn đề một cách chủ động, sáng tạo; Nghiên cứu bài học - GV dẫn dắt: Biết được không khí dẫn nhiệt kém nên con giúp cải tiến chất lượng dạy và học ở từng bài học và đảm Số 3/2024 21
  5. TẠP CHÍ ĐẠI HỌC HẢI DƯƠNG bảo hiệu quả giáo dục nhiều mặt; Cách tiếp cận phát triển cảnh nền giáo dục Việt Nam hiện nay; nó tác động tích cực năng lực nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu không chỉ đối với việc học tập của học sinh mà đặc biệt tác cải tiến dạy học các bài học cụ thể tại các trường đã được sử động đến năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và thái độ đối với dụng thành công ở nhiều nơi trên thế giới và ở một số trường nghề nghiệp của người giáo viên tiểu học trong quá trình học ở Việt Nam. Nghiên cứu bài học rất phù hợp với bối dạy học./. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Manabu Sato , Atsushi Tsukui, Eisuke Saito. Đổi mới nhà trường thông qua nghiên cứu bài học vì cộng đồng học tập. Viện giáo dục quốc gia Singapore & Trung tâm phát triển quốc tế Nhật Bản. [2] Manabu Sato. Challenge by schools (Thế giới bài học) (Trích “Initiation of the Lesson Study”). [3] Manabu Sato. Thách thức của trường học. Tài liệu dự án JICA dịch. [4] Dự án JICA. Chủ trương của chương trình mới (Sách bồi dưỡng dành cho cán bộ quản lí giáo dục). [5] Tài liệu Hội thảo khoa học Quốc tế “Phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên thông qua Nghiên cứu bài học" từ 17 đến 19 tháng 12/2009 ĐHSP Hà Nội. [6] Phó Đức Hoà (tái bản 2022). Dạy học tích cực và cách tiếp cận trong dạy học tiểu học. NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. [7] Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà (2022). Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. [8] Nhiều tác giả (2006) Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học. (Sách dự án phát triển giáo viên tiểu học) NXB Giáo dục Hà Nội. [9] Đặng Thành Hưng. Kĩ thuật thiết kế phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá. Tạp chí giáo dục số 102 (chuyên đề), quý IV/2004, trang 10. [10] Mai Sĩ Tuấn (Tổng chủ biên), Bùi Phương Nga (Chủ biên), Phan Thị Thanh Hội, Bùi Thanh Huyền, Lương Việt Thái (2022) Khoa học 4 (Cánh Diều). NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 22 Số 3/2024
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2