Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
PHẪU THUẬT BẮT CẦU ĐỘNG MẠCH NÃO<br />
TRONG BỆNH LÝ MOYAMOYA<br />
Trần Minh Trí*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Bệnh Moyamoya là bệnh lý mạch máu não hiếm gặp, được mô tả trong các tài liệu nghiên cứu ở<br />
Châu Á. Để tìm hiểu những đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh Moyamoya tại Việt Nam. Tác giả phân<br />
tích kinh nghiệm điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh - Việt Nam. Chúng tôi trình bày một số<br />
trường hợp bệnh nhân bệnh Moyamoya được điều trị, và chi tiết dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng, và kết quả lâm<br />
sàng theo dõi lâu dài.<br />
Phương pháp: Dữ liệu nghiên cứu gồm 12 trường hợp Moyamoya được phẫu thuật từ 2008 đến 2012.<br />
Nghiên cứu tiền cứu đặc điểm lâm sàng, dich tễ học liên quan đến đánh giá, theo dõi các dấu thần kinh sau phẫu<br />
thuật.<br />
Kết quả: Tác giả thực hiện 12 phẫu thuật bắt cầu động mạch trên 12 bệnh nhân (tuổi trung bình 39,6). Phẫu<br />
thuật bắt cầu động mạch trực tiếp được thực hiện trên 100% bệnh nhân. Thời gian theo dõi trung bình 1,8 năm,<br />
với tỉ lệ tai biến và tử vong 0%. Nguy cơ đột quị và tử vong sau thời gian theo dõi lâu nhất 4 năm là 0%. Nhìn<br />
chung có sự cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật.<br />
Kết luận: Phẫu thuật bắt cầu động mạch não ở bệnh lý Moyamoya với tỉ lệ tai biến thấp, có hiệu quả trong<br />
việc ngăn chặn nguy cơ nhồi máu não tái phát, cũng như giảm nguy cơ xuất huyết não và cải thiện chất lượng<br />
cuộc sống. Bệnh nhân bị bệnh Moyamoya có biểu hiện lâm sàng nặng nên được đặt vấn đề phẫu thuật bắt cầu<br />
động mạch.<br />
Từ khoá: bệnh Moyamoya, phẫu thuật bắc cầu động mạch não<br />
<br />
ABSTRACTS<br />
EC-IC BYPASS<br />
Tran Minh Tri* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 248 - 252<br />
Objective: Moyamoya disease (MMD) is a rare cerebrovascular disease mainly described in the Asian<br />
literature. To address a lack of data on clinical characteristics and long-term outcomes in the treatment of MMD<br />
in Vietnam. The authors analyzed their experience at Cho Ray hospital, Hochiminh city, Vietnam. They report on<br />
a consecutive series of patients treated for MMD and detail their demographics, clinical characteristics, and longterm surgical outcomes.<br />
Methods: Data obtained in consecutive series of 12 patients with MMD treated microsurgical between 2009<br />
and 2012 were analyzed. Demographic, clinical, and surgical data were prospectively gathered and neurological<br />
outcomes assessed in postoperative follow-up.<br />
Results: The author treated a total of 12 adult patients undergoing 12 procedures (mean age 39.6<br />
years).Direct revascularization technique was used in 100% of adults . In 12 patients undergoing 12 procedures<br />
(mean follow-up 1.8 years), the surgical morbidity and mortality rate was 0% .The cumulative 4-year risk of<br />
<br />
* Khoa Ngoại thần kinh, BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS Trần Minh Trí, ĐT: 0908908224, Email: drtmtri@gmail.com<br />
<br />
248<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
perioperative or subsequent stroke or death was 0%. Overall, there was a significant improvement in quality of<br />
life.<br />
Conclusion: Revascularization surgery in patients with MMD carries a low risk, is effective at preventing<br />
future ischemic events, as well as future strokes and improves quality of life. Patients in whom symptomatic<br />
MMD is diagnosed should be offered revascularization surgery.<br />
MMD (Moyamoya disease), EC-IC bypass (Extracranial-Intracranial bypass)<br />
Keywords: MMD (Moyamoya disease), EC-IC bypass (Extracranial-Intracranial bypass).<br />
điều chỉnh ngay sự cung cấp máu cũng như tái<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
tạo tuần hoàn mới. Nhìn chung đáp ứng với<br />
Bệnh Moya Moya là bệnh lý tắc nghẽn tiến<br />
điều trị phẫu thuật rất rõ ràng, đặc biệt làm giảm<br />
triển đoạn cuối của động mạch cảnh trong liên<br />
nguy cơ thiếu máu não tái phát hoặc tái xuất<br />
quan tới hẹp thứ phát của đa giác Willis. Những<br />
huyết não. Qua bài báo này chúng tôi đưa ra<br />
búi mạch tuần hoàn bàng hệ hình thành ở sàn sọ<br />
những đánh giá kết quả nghiên cứu ban đầu về<br />
có thể thấy được trên ảnh chụp mạch máu xóa<br />
điều trị phẫu thuật bắt cầu động mạch cho bệnh<br />
nền những hình ảnh “khói thuốc“ hoặc<br />
lý Moyamoya tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Moyamoya theo tiếng Nhật. Lần đầu tiên được<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi thực hiện 12<br />
tác giả Takeuchi và Shimizu mô tả năm 1957(2,1,3),<br />
trường hợp phẫu thuật trên 12 bệnh nhân, và<br />
trước đây bệnh được xem như bệnh dịch chỉ có ở<br />
phân tích yếu tố dịch tễ học, lâm sàng, hình ảnh<br />
Nhật và các nước châu Á. Tuy nhiên bệnh vẫn<br />
học, kết quả theo dõi sau phẫu thuật.<br />
xuất hiện ở Châu Âu và các nước phương Tây,<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
mặc dù tỉ lệ có thấp hơn. Triệu chứng ở trẻ em<br />
thường biểu hiện triệu chứng thiếu máu não do<br />
Tại khoa Ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ<br />
những hoạt động dẫn đến tăng thông khí quá<br />
Rẫy, từ năm 2008 đến nay chúng tôi thực hiện 12<br />
mức như khóc, chạy, hoặc ngay cả ăn thức ăn<br />
trường hợp phẫu thuật trên 12 bệnh nhân bị<br />
nóng, ngược lại ở người lớn khoảng 50% bệnh<br />
bệnh Moyamoya, tất cả dữ liệu được nghiên cứu<br />
nhân biểu hiện với xuất huyết cạnh não thất,<br />
tiền cứu bước đầu ghi nhận những kết quả khả<br />
xuất huyết não thất do vỡ những mạch máu tăng<br />
quan sau phẫu thuật.<br />
sinh bất thường ở hạch nền hay còn gọi mạch<br />
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán dựa trên<br />
máu Moyamoya. Nguyên nhân chính xác của<br />
biểu hiện lâm sàng, hình ảnh học MRI, CT não,<br />
bệnh lý Moyamoya chưa được xác định. Hơn<br />
Xạ hình tưới máu não (spect scan) có Diamox<br />
nữa, bệnh lý mạch máu mãn tính có khuynh<br />
test, chụp mạch máu não xóa nền 4 động mạch<br />
hướng không đáp ứng với điều trị nội khoa.<br />
não và 2 động mạch cảnh ngoài. Tiêu chuẩn<br />
Năm 1967, sau những phát minh những<br />
chẩn đoán bệnh Moyamoya dựa trên guidline<br />
dụng cụ vi phẫu thuật, Yasargil và Donaghy<br />
của Bộ y tế và phúc lợi Nhật Bản.<br />
thực hiện ca phẫu thuật bắt cầu động mạch não<br />
Chỉ định phẫu thuật<br />
trong và ngoài sọ điều trị thiếu máu não. Năm<br />
Bệnh Moyamoya (hình 1) được chẩn đoán<br />
1973, Kikuchi và Karasawa(7) dùng kỹ thuật bắt<br />
theo guidline Bộ Y tế và phúc lợi Nhật Bản(4)<br />
cầu động mạch não điều trị bệnh Moyamoya.<br />
Đánh giá tình trạng xuất huyết não trên CT<br />
Kỹ thuật bắt cầu động mạch trực tiếp và gián<br />
Scan,<br />
nhũn não trên MRI<br />
tiếp được thực hiện với mục đích tạo nên tuần<br />
hoàn mới, làm giảm sự hình thành tuần hoàn<br />
bàng hệ, và phục hồi áp lực tưới máu não. Phẫu<br />
thuật bắt cầu động mạch não trực tiếp có thể<br />
<br />
Triệu chứng thiếu máu não nặng, tái phát,<br />
không đáp ứng với triều trị nội khoa<br />
Có bằng chứng suy giảm tưới máu não trên<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
249<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
hình ảnh xạ hình có Diamox test (hình 2)<br />
<br />
Hình 1: Hình ảnh DSA bệnh Moyamoya<br />
<br />
Baseline<br />
<br />
Diamox<br />
Hình 2: Hình ảnh xạ hình não (Spect Scan)<br />
<br />
250<br />
<br />
Kỹ thuật phẫu thuật<br />
Đối với bệnh Moyamoya 2 bên. Chúng tôi<br />
chọn lựa phẫu thuật bên có biểu hiện lâm sàng<br />
nặng hơn (thiếu máu não thoáng qua hoặc xuất<br />
huyết não). Trong trường hợp lâm sàng không<br />
có biểu hiện rõ dấu thần kinh khu trú bên nào,<br />
chúng tôi sẽ phẫu thuật bên bán cầu não không<br />
ưu thế trước. Riêng phía bên còn lại sẽ được<br />
phẫu thuật sau 1 đến 3 tháng tùy theo sự đáp<br />
ứng, và triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân.<br />
Phẫu thuật bắt cầu động mạch não trực tiếp gồm<br />
cầu nối giữa động mạch thái dương nông và<br />
động mạch não giữa. Kích thước của nhánh trán<br />
và đính của động mạch thái dương nông được<br />
xác định dựa trên hình ảnh chụp DSA. Quyết<br />
định nối nhánh nào tùy thuộc vào đường kính<br />
mạch máu (đường kính trung bình từ 1 - 1,2<br />
mm), chúng tôi thực hiện 1 hoặc 2 cầu nối giữa<br />
nhánh trán hoặc đính với động mạch não giữa,<br />
trừ trường hợp nhánh còn lại có đường kính quá<br />
nhỏ