Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN CĂN ĐƯỜNG<br />
SAU XƯƠNG MU DO ADENOCARCINOMA KHU TRÚ:<br />
KINH NGHIỆM BAN ĐẦU QUA 6 TRƯỜNG HỢP<br />
Trần Chí Thanh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Đánh giá kết quả kỹ thuật mổ cắt tuyến tiền liệt sau xương mu do ung thư biểu mô tuyến tại<br />
khoa Điều trị theo yêu cầu bệnh viện Việt Đức trong giai đoạn 2010 – 1014.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiền cứu trên 6 bệnh nhân được mổ cắt tuyến<br />
tiền liệt tận căn với đường mổ sau xương mu. Chỉ tiêu nghiên cứu gồm nồng độ PSA toàn phần trước và sau mổ,<br />
thời gian mổ, lượng mất máu trong mổ, các biến chứng trong và sau mổ. Sự tái phát và chức năng giữ nước tiểu<br />
chủ động sau mổ.<br />
Kết quả: tuổi trung bình 71,3 (65 - 75). Thời gian mổ trung bình 165 phút (120 – 200 phút). Mất máu<br />
trung bình 342,5 (100 – 500 ml), truyền máu 1/6 bệnh nhân chiếm 16,7%. Thời gian nằm viện 10,1 (8 – 13<br />
ngày). Chủ động giữ nước tiểu ban ngày và 83,3%, về ban đêm 66,6%.<br />
Kết luận: Phương pháp mổ cắt tuyến tiền liệt tận căn đường sau xương mu an toàn và có thể áp dụng được.<br />
Từ khóa: cắt tuyến tiền liệt sau xương mu<br />
<br />
ABTRACTS<br />
RESULTS OF RADICAL RETROPUBIC PROSTATECTOMY: INITIAL 6 CASES.<br />
Tran Chi Thanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 258 - 262<br />
Objective: To evaluate the surgical and functional outcomes in retropubic radical prostatectomy<br />
Patients and Methods: From January 2010 to December 2015, six cases of retropubic radical prostatectomy<br />
were performed at our clinic. Demographic data, variables before and after surgery, and outcomes were taken.<br />
Results: Average age were 71.3 (65 -75). The average operative duration was 165 min (120 – 200 min).<br />
Estimated blood loss was 345.5 ml (100 – 500 ml). There was no biochemical recurrence. At 6 month after<br />
surgery, day time and night time continence were reported in 83.3% and 66.6%.<br />
Conclusions: Radical retropubic prostatectomy was safe and efficacy.<br />
Key words: retropubic radical prostatectomy<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư tuyến tiền liệt ngày càng phát hiện<br />
sớm tại Việt Nam. Cắt tuyến tiền liệt tận căn bao<br />
gồm cắt toàn bộ tuyến tiền liệt và hai túi tinh là<br />
phương pháp điều trị triệt để trong ung thư biểu<br />
mô tuyến tiền liệt khu trú tại tuyến (T1,2N0M0).<br />
Hiện có nhiều phương pháp phẫu thuật bao<br />
gồm: mổ mở sau xương mu, mổ mở đường tầng<br />
sinh môn, mổ nội soi ổ bụng và mổ nội soi ổ<br />
<br />
bụng với sự trợ giúp của người máy Robot Da<br />
Vinci(1,4,6,7). Mỗi phương pháp mổ đều có ưu<br />
nhược điểm nhất định. Chúng tôi nghiên cứu đề<br />
tài này với mục đích: Đánh giá kết quả kỹ thuật<br />
mổ cắt tuyến tiền liệt sau xương mu do ung thư<br />
biểu mô tuyến tại khoa điều trị theo yêu cầu<br />
bệnh viện Việt Đức trong giai đoạn 2010 – 1014.<br />
<br />
* Khoa phẫu thuật theo yêu cầu, bệnh viện Việt Đức<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Chí Thanh<br />
ĐT: 0944538768<br />
<br />
258<br />
<br />
Email: Tranchithanh73@yahoo.com<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiền cứu 1/2010 – 12/2015, tại khoa Phẫu<br />
thuật theo yêu cầu bệnh viện Việt Đức.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
Các bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến<br />
tiền liệt tận căn do Adenocarcinoma tuyến tiền<br />
liệt khu trú.<br />
<br />
Chỉ định phẫu thuật<br />
Ung thư tuyến tiền liệt khẳng định trên sinh<br />
thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng (sinh thiết 10 –<br />
12 điểm).<br />
<br />
Chẩn đoán ung thư khu trú tại tuyến<br />
Dựa trên chụp cộng hưởng từ khung chậu,<br />
xạ hình xương khi PSA toàn phần trên 10 ng/ml,<br />
số điểm SG ≥ 7.<br />
<br />
Quá trình phẫu thuật<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
ra khỏi cơ nâng hậu môn hai bên từ cổ bàng<br />
quang đến đỉnh tuyến tiền liệt.<br />
Thì trước: Khâu, cắt tĩnh mạch mu sâu. Bộc<br />
lộ thành sau niệu đạo, cắt niệu màng tại vị trí sát<br />
đỉnh tuyến tiền liệt. Cắt cổ bàng quang sát với<br />
đáy tuyến tiền liệt.<br />
Thì sau: Bộc lộ túi tinh, cắt ống dẫn tinh hai<br />
bên. Mở cân Denonvillier, giải phóng mặt sau<br />
tuyến tiền liệt ra khỏi mặt trước trực tràng. Cặp,<br />
cắt các mạch máu vỏ tuyến tiền liệt, bảo tồn bó<br />
mạch thần kinh cương dương từ đáy đến đỉnh<br />
tuyến tiền liệt.Lấy bệnh phẩm cả khối: Tuyến<br />
tiền liệt và túi tinh hai bên.<br />
Khâu nối niệu đạo màng với cổ bàng quang:<br />
mũi rời, chỉ Vỉcryl 3/0 trên ống thông niệu đạo cỡ<br />
20.<br />
Đặt dẫn lưu cạnh miệng nối bàng quang –<br />
niệu đạo. Đóng bụng.<br />
<br />
Điều trị sau mổ<br />
<br />
Gây mê nội khí quản.<br />
Đường mổ: đường trắng giữa dưới rốn. Mổ<br />
cắt tuyến tiền liệt tận căn sau xương mu gồm các<br />
thì sau.<br />
Thì bên: Giải phóng khoang trước và hai bên<br />
tuyến tiền liệt và vùng cổ bàng quang ra khỏi<br />
thành chậu hông. Nạo vét hạch chậu – bịt hai<br />
bên, sinh thiết tức thì hạch nghi ngờ. Mở cân<br />
chậu bên hai bên, tách vỏ tuyến tiền liệt hai bên<br />
<br />
Rút dẫn lưu cạnh miệng nối từ 24 – 48 h khi<br />
không còn dịch. Rút thông đái sau 7 – 10 ngày.<br />
Khám lại sau mổ 3 tháng, sau đó 6 tháng một<br />
lần: Các chỉ tiêu nghiên cứu: Tuổi, nồng độ PSA<br />
toàn phần trước và sau mổ, thời gian mổ, mất<br />
máu trong mổ, tai biến trong mổ và sau mổ.<br />
Chức năng giữ nước tiểu sau mổ 3 tháng. Tái<br />
phát sinh học khi PSA toàn phần huyết thanh<br />
sau mổ trên 0,2 ng/ml.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Tuổi<br />
PSTt trước mổ<br />
bệnh nhân<br />
(ng/ml)<br />
75<br />
20,71<br />
64<br />
10,99<br />
74<br />
19,29<br />
72<br />
33,93<br />
75<br />
7,08<br />
68<br />
15,76<br />
<br />
Điểm<br />
Gleason<br />
8<br />
7<br />
7<br />
7<br />
7<br />
7<br />
<br />
Giải phẫu bệnh<br />
sau mổ<br />
pT3aN0M0<br />
pT2N0M0<br />
pT2N0M0<br />
pT3aN0M0<br />
pT1cN0M0<br />
pT2N0M0<br />
<br />
Tuổi trung bình 71,3 (65 - 75)<br />
Thời gian mổ trung bình 165 phút (120 – 200<br />
phút).<br />
Mất máu trung bình 342,5 (100 – 500 ml),<br />
truyền máu 1/6 bệnh nhân chiếm 16,7%. Biến<br />
<br />
PSAt sau mổ<br />
(ng/ml)<br />
0,001<br />
0,019<br />
0,012<br />
0,102<br />
0,001<br />
0,000<br />
<br />
Són nước tiểu Són nước tiểu<br />
ban ngày<br />
đêm<br />
+<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
chứng sau mổ: 1 bệnh nhân chảy máu tại diện<br />
cắt cổ bàng quang ngày thứ 5 sau mổ.<br />
Thời gian nằm viện 10,1 (8 – 13 ngày). Chủ<br />
động giữ nước tiểu ban ngày và 83,3%, về ban<br />
đêm 66,6%.<br />
<br />
259<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Tỷ lệ tử vong trong và sau mổ 0%. Không có<br />
<br />
a<br />
<br />
trường hợp nào tái phát sinh học sau mổ.<br />
<br />
b<br />
<br />
Hình 1. A và b: sau khi cắt bỏ tuyến tiền liệt<br />
Hình 2. sau khi nối cổ bàng quang và tuyến tiền liệt<br />
<br />
Hình 3. Bệnh phẩm sau mổ<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tuổi bệnh nhân: Trong nhóm nghiên cứu<br />
tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân tương đối<br />
cao: tuổi trung bình 71,3 tuổi, 2 bệnh nhân dưới<br />
<br />
260<br />
<br />
70 tuổi, 4 bệnh nhân trên 70. Theo chúng lựa<br />
chọn bệnh nhân phẫu thuật nên chọn các bệnh<br />
nhân có ASA I, không có các bệnh mạn tính phối<br />
hợp. Trong nghiên cứu của Y. Arai tỷ lệ bệnh<br />
nhân > 70 tuổi là 30,9% (n = 638)(7).<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
Đường mổ: Hiện nay có nhiều phương pháp<br />
mổ cắt tuyến tiền liệt tận căn, đường sau xương<br />
mu, đường tầng sinh môn, nội soi ổ bụng ngoài<br />
phúc mạc, hoặc có sự hỗ trợ của người máy.<br />
Chúng tôi chọn phương pháp mổ mở sau xương<br />
mu vì đây là lần triển khai đầu tiên. Theo chúng<br />
tôi phương pháp này cho phép tiếp cận cổ bàng<br />
quang và nạo vét hạch chậu bịt dễ hơn đường<br />
tầng sinh môn. Thời gian mổ của chúng tôi trung<br />
bình là 165 phút (120 - 200), những yếu tố làm<br />
kéo dài cuộc mổ bao gồm: bệnh nhân béo, tuyến<br />
tiền liệt to, hiện tượng viêm dính mặt sau tuyết<br />
tiền liệt với trực tràng, tuyến tiền liệt có phì đại<br />
thùy giữa. Tất cả các bệnh nhân của chúng tôi<br />
đầu mổ ở giai đoạn sau 4 tuần sinh thiết tuyến<br />
tiền liệt, chúng tôi chỉ gặp một bệnh nhân rất<br />
khó phẫu tích và nhận biết cân Denovillier ở thì<br />
sau của phẫu thuật còn các trường hợp khác thì<br />
không gặp khó khăn gì. Thông thường sau sinh<br />
thiết ngoài kháng sinh chúng tôi còn dung thêm<br />
thuốc chống viêm AINS. Kỹ thuật nối bàng<br />
quang và niệu đạo màng: chúng tôi thực hiện<br />
mũi chỉ rời, đóng kín phần thừa cổ bàng quang<br />
cuối cùng. So sánh với phương pháp khác thì mổ<br />
nội soi thì hầu hết các tác giả sử dụng hai đường<br />
khâu vắt. Theo chúng tôi ưu thế cắt tuyến tiền<br />
liệt tận căn do ung thư thuộc về phẫu thuật nội<br />
soi và phẫu thuật dưới sự trợ giúp của người<br />
máy vì trường mổ sâu và hẹp đặc biệt là các<br />
bệnh nhân béo nên nội soi cho phép làm miệng<br />
nối này tinh tế hơn. Trong nghiên cứu của F.<br />
Greco và cộng sự, thời gian mổ nội soi dài hơn<br />
mổ mở, 165 phút (90 - 240) so với 120 (60 - 180)<br />
với p < 0,05 n = 300(4).<br />
Mất máu trong mổ: Mất máu trong mổ trung<br />
bình của chúng tôi là 342,5 ml (100 – 500 ml).<br />
Trong nghiên cứu của Y. Arai và cộng sự, số<br />
mấu mất trung bình 236 ml (104 – 550 ml) (n =<br />
638); trong nghiên cứu của Bob Djavan 742,7 ml<br />
(45 – 3500 ml) trong đó 9,2 % phải truyền máu<br />
trong mổ (n = 1567)(3). Trong nghiên cứu của F.<br />
Greco, lượng máu mất trong mổ và tỷ lệ truyền<br />
máu trong mổ ở nhóm mổ nội soi ổ bụng ngoài<br />
phúc mạc thấp hơn đường mổ mở sau xương<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
mu: 450 ml (150 – 750 ml) so với 650 ml (400 –<br />
900 ml), tỷ lệ truyền máu 3% so với 9% (p< 0,05,<br />
n1 = 150, n2 = 150)(4).<br />
Biến chứng sau mổ: chúng tôi gặp 1 trường<br />
hợp đâu tiên chảy máu sau mổ ngày thứ 5 tại vị<br />
trí đường khâu cổ bàng quang. Trường hợp này<br />
được mổ lại và khâu cầm máu. Chúng tôi không<br />
gặp trường hợp nào rò miệng nối bàng quang –<br />
niệu đạo.<br />
Chức năng thận sau mổ của 6 bệnh nhân dựa<br />
vào chỉ số Ure và Creatinin huyết thanh đều<br />
bình thường. Theo quan điểm của chúng tôi khi<br />
cắt mặt sau cổ bàng quang đặc biệt với bệnh<br />
nhân có u phì đại tuyến tiền liệt kèm theo thì<br />
phải chú ý đến hai lỗ niệu quản, đường rạch bên<br />
trong đi sát vào lỗ niệu đạo trong sau đó đi dưới<br />
niêm mạc để bóc hết thùy giữa chú ý phải để<br />
phần tam giác bàng quang đủ lớc để thực hiện<br />
miệng nối bàng quang niệu đạo và chính là để<br />
tránh khâu vào lỗ niệu đạo.<br />
Chức năng giữ nước tiểu chủ động: Ngay<br />
sau rút thông đái tất cả các bệnh nhân đều có són<br />
nước tiểu gắng sức về ngày và đêm. Những<br />
bệnh nhân này được tập chức năng tầng sinh<br />
môn. Sau 3 tháng thì tỷ lệ chủ động giữ nước<br />
tiểu về ngày là 83,3%. Các bệnh nhân són nước<br />
tiểu gắng sức ở mức độ nhẹ không cần điều trị.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Với tỷ lệ tử vong trong và sau mổ không gặp<br />
trường hợp nào; thời gian mổ trung bình 165<br />
phút, mất máu trung bình 342 ml, tỷ lệ chủ động<br />
giữ nước tiểu về ngày 83,3%; về đêm 66,6% cho<br />
thấy phương pháp cắt tuyến tiền liệt tận căn do<br />
ung thư biểu mô tuyến khu trú khá an toàn. Tuy<br />
nhiên vì số lượng bệnh nhân ít nên có hạn chế<br />
trong đánh giá kết quả.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Ahmed Magheli, Mark L. Gonzalo, Liming Su, Thomas J. Guzzo<br />
(2010). Impact of surgical technique (open vs laparoscopic vs<br />
robotis assisted) on pathological and biological outcomes<br />
following radical prostatectomy: an analysis using propensity<br />
score matching. BJU International, 107: 1956 – 1962.<br />
2. Benjamin M. Moore, Richard Savdie, R. A. PeBenito (2011). The<br />
impact of nerve sparing on incidence and location of positive<br />
<br />
261<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
surgical margines in radical prostatectomy. BJU International,<br />
109: 533 – 538.<br />
3. Bob Djavan, Llir Agalliu, Juliana Laze, Helen Sandri (2011).<br />
Blood loss during radical prostatectomy: impact on clinical,<br />
oncological and functional outcomes and complication rates.<br />
BJU International, 110: 69 – 75.<br />
4. Francesco Greco, Sigrid Wagner, M Raschid Hoda, Felix Kawan<br />
(2010). Laparoscopic vs open retropubic intrafascial nerve<br />
sparing radical prostatectomy: surgical and functional<br />
outcomes in 300 patiens. BJU International, 106: 543 – 547.<br />
5. Rolf Gillitzer, Carolin Thuroff, Thomas Fandel, Christian<br />
Thomas (2010). Intraoperative peripheral frozen sections do<br />
not significantly affect prognosis after nerve sparing radical<br />
prostatectomy for prostate cancer. BJU International, 107: 755<br />
– 759.<br />
<br />
262<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br />
6. Vũ Lê Chuyên, Vũ văn Ty, Nguyễn Tuấn Vinh (2006). Phẫu<br />
thuật triệt để ung thư tuyến tiền liệt qua nội soi ổ bụng kinh<br />
nghiệm bước đầu qua 23 trường hợp. Tạp chí Y học thành<br />
phố Hồ Chí Minh, 10: 429 – 433.<br />
7. Y. Arai, S. Egawa, K Tobisu, K Sagyama (1999). Radical<br />
retropubic prostatectomy: time trends, morbidity and<br />
mortality in Japan. BJU International, 85: 287 – 294.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
26/05/2015<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
01/06/2015<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
05/08/2015<br />
<br />