Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DI CĂN XƯƠNG TỨ CHI<br />
Lê Chí Dũng*, Nguyễn Tâm Từ*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề và mục tiêu nghiên cứu: Bệnh ung thư ngày càng gặp nhiều, 70% cho di căn xương và làm gãy xương<br />
bệnh lý, gây ñau ñớn nhiều. Việc ñiều trị bảo tồn như trước ñây có hiệu quả kém và gây nhiều biến chứng làm cho chất<br />
lượng sống của bệnh nhân càng tồi tệ hơn. Vì vậy nghiên cứu về phẫu thuật ñiều trị ung thư di căn xương ñược thực hiện<br />
nhằm xác ñịnh các ñặc ñiểm nổi bật giúp chẩn ñoán và ñánh giá về kết quả giảm ñau, cải thiện chức năng cũng như chất<br />
lượng sống của bệnh nhân.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu 45 trường hợp (t.h.) ung thư di căn xương tứ chi (tất cả<br />
ñều là carcinôm tuyến) ñược ñiều trị phẫu thuật tại Khoa Bệnh học Cơ-Xương-Khớp TP Hồ Chí Minh trong 5 năm<br />
(1/2004 - 12/2008) với thời gian theo dõi từ 3 tháng ñến 3 năm. Có 43 t.h. ñược ñóng ñinh nội tủy và 2 t.h. sau khi cắt<br />
bướu ở chỏm xương ñùi ñược thay khớp háng bán phần ñơn cực. Các kết quả ñiều trị ñược rút ra từ việc so sánh và ñánh<br />
giá bệnh nhân trước và sau phẫu thuật về ñau, chức năng chi và cảm xúc của bệnh nhân theo thang ñiểm MSTS 1993 và<br />
chất lượng cuộc sống dựa vào bảng câu hỏi SF-36.<br />
Kết quả: Các ñặc ñiểm lâm sàng - X.quang nổi bật giúp chẩn ñoán ung thư di căn xương tứ chi là tổn thương hủy<br />
xương (có hay không gãy bệnh lý) kèm ñau (100%), ở xương ñùi và cánh tay (98%) của bệnh nhân trên 40 tuổi (89%).<br />
Phẫu thuật mang lại kết quả giảm ñau, cải thiện rõ rệt về chức năng chi, về cảm xúc và nâng cao chất lượng sống về sức<br />
khỏe thể chất nhưng ít thay ñổi về sức khỏe tinh thần.<br />
Kết luận: Phẫu thuật ñiều trị ung thư xương tứ chi là phương pháp hữu hiệu nhằm giảm ñau, cải thiện chức năng chi<br />
và nâng cao chất lượng sống bệnh nhân về mặt thể chất.<br />
Từ khóa: Điều trị phẫu thuật, ung thư di căn xương, xương tứ chi.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
OPERATIVE TREATMENT FOR THE METASTATIC CANCERS OF THE LIMB BONES<br />
Le Chi Dung, Nguyen Tam Tu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 583 - 588<br />
Background and objectives: Cancer is a common disease which gives metastasis to the bones in 70% of cases and<br />
causes severe pain and pathologic fractures. The conservative treatment as before is ineffective and compounds many<br />
complications that worsen the patient’s quality of life. Therefore, this study is realized to determine the main<br />
characteristics for an easier diagnosis of metastatic cancer to the limb bones and to evaluate the effect of surgery in<br />
controlling the pain, in improving the limb functions as well as the patient’s quality of life.<br />
Materials and methods: This prospective study on 45 cases of limb bones metastases (all are adenocarcinomas) that<br />
were treated surgically at the Department of Orthopaedic Oncology, Hospital for Trauma & Orthopaedics of HCMC<br />
during 5 years (1/2004 - 12/2008) with the follow-up period from 3 - 36 months. There were 43 cases using intramedullary<br />
nail and 2 other cases performing hip monopolar hemiarthroplasty after resection of the tumor at the femoral head. The<br />
results of treatment were gathered by the pre- and post-operative evaluation and comparision of pain, limb functions and<br />
emotions of the patients by the MSTS 1993 scale and of quality of life after the questions SF-36.<br />
Results: The main characteristic signs suggest a radio-clinical diagnosis of limb bone metastasis are osteolytic lesion<br />
(including or not a pathologic fracture) with pain (100%), at the femur or humerus (98%) of the patient over than 40 years<br />
old (89%). The surgery will reduce the pain, improve clearly the limb functions, the emotions and the quality of life<br />
physically but the mental quality of life will not changed significantly.<br />
Conclusion: Operative treatment for limb bone metastases is an effective procedure to reduce the pain, improve the<br />
limb functions, the emotions and the patient’s quality of life physically.<br />
Key words: Operative treatment, metastatic cancer, limb (appendicular) bones.<br />
<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình<br />
Địa chỉ liên lạc: BS. Lê Chí Dũng. Email: lechidung_md@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
583<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ & MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br />
Ung thư là bệnh rất hay gặp với tần suất ngày càng tăng, 70% cho di căn ñến xương và thường gây<br />
gãy xương bệnh lý. Các triệu chứng lâm sàng và hình ảnh y học của ung thư di căn xương có thể giống với<br />
bất kỳ bệnh lý viêm hay bướu xương nguyên phát nào(4,11). Đối với gãy xương bệnh lý, trước ñây chỉ ñược<br />
ñiều trị bằng cách bó bột hoặc kéo tạ liên tục với hiệu quả kém và gây nhiều biến chứng như viêm phổi,<br />
nhiễm trùng tiểu, loét da…. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân càng tồi tệ hơn. Vấn ñề ñặt ra là làm sao<br />
chẩn ñoán dễ dàng các ung thư di căn xương và cải thiện ñược chất lượng sống của bệnh nhân. Ở Việt<br />
Nam, hiếm có ñề tài về kết quả ñiều trị chỉnh hình ung thư di căn xương. Vì vậy, nghiên cứu phẫu thuật<br />
ñiều trị ung thư di căn xương tứ chi ñược thực hiện nhằm 3 mục tiêu sau:<br />
- Xác ñịnh ñặc ñiểm nổi bật giúp chẩn ñoán ung thư di căn xương tứ chi.<br />
- Đánh giá kết quả giảm ñau, cảm xúc và chức năng chi sau phẫu thuật ñiều trị ung thư di căn xương.<br />
- Đánh giá kết quả về chất lượng cuộc sống.<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Gồm trường hợp 45 trường hợp (t.h.) ung thư di căn xương tứ chi ñược ñiều trị phẫu thuật tại Khoa<br />
Bệnh học Cơ-Xương-Khớp Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình TP Hồ Chí Minh trong 5 năm (từ 1/1/2004<br />
- 31/12/2008). Tất cả ñều do di căn của carcinôm tuyến (ñộ biệt hóa: Kém 25, vừa 7, rõ 13) từ tuyến giáp,<br />
ống tiêu hóa, vú, tiền liệt tuyến…. xương bị bệnh di căn ñược cố ñịnh bằng ñinh nội tủy loại Kunstcher (36<br />
t.h.), ñinh Rush (3 t.h.), ñinh γ (1 t.h.) và ñinh chốt (2 t.h.). Có 39 t.h. ñóng ñinh nội tủy cho gãy xương<br />
bệnh lý với 10 có sử dụng thêm xi măng xương; 6 t.h. khác ñóng ñinh nội tủy nhằm ngăn ngừa gãy xương.<br />
Ngoài ra có 2 t.h. ñược thay khớp háng ñơn cực sau khi cắt bướu ở ñầu trên xương ñùi. Thời gian theo dõi<br />
ngắn nhất là 3 tháng, dài nhất là 3 năm.<br />
Phương pháp<br />
Nghiên cứu tiền cứu mô tả, cắt dọc theo mẫu bệnh án thống nhất: Ghi nhận, phân tích và tổng hợp các<br />
ñặc tính lâm sàng, hình ảnh y học ñối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh nhằm xác ñịnh các ñặc ñiểm nổi bật<br />
giúp chẩn ñoán ung thư di căn xương.<br />
Đánh giá, so sánh bệnh nhân trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 6 và 12 tuần về:<br />
Đau, chức năng chi và cảm xúc của bệnh nhân: Theo thang ñiểm của Hội Bướu Cơ-Xương-Khớp<br />
1993 (MSTS 1993), số ñiểm ñược cho từ 0-5. Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn riêng cho chi trên và chi dưới<br />
với tổng số ñiểm tối ña là 15(5).<br />
Chất lượng cuộc sống: Dựa vào bảng câu hỏi SF-36 (short form-36) gồm 10 câu hỏi liên quan ñến sức<br />
sống, sức khỏe tổng quát, hoạt ñộng thể chất, hoạt ñộng xã hội, sức khỏe tinh thần, ñau, cảm xúc(17,18).<br />
Xử lý các kết quả bằng phần mềm SPSS 16.0.<br />
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN<br />
Đặc ñiểm nổi bật giúp chẩn ñoán ung thư di căn xương tứ chi<br />
Tuổi: Từ 26 - 78 tuổi, trung bình 55,87 tuổi, 88,89% bệnh nhân trên 40 tuổi. Tuổi trung bình phù hợp<br />
với của các tác giả Diệp Thế Hòa, Lê Chí Dũng, Katagiri, Weber(3,10,11,19). Kết quả này phù hợp với ñặc<br />
ñiểm của carcinôm thường xảy ra ở người trên 40 tuổi và phải mất một thời gian mới cho di căn xa.<br />
Giới: 17 nam – 28 nữ. Tỷ lệ nữ mắc bệnh gấp 1,65 nam giới. Tỷ lệ nầy thay ñổi từ 0,8 - 2,6 trong<br />
nghiên cứu của các tác giả khác(3,10,11,13,20).<br />
Lâm sàng: 100% bệnh nhân có triệu chứng ñau, 84,44% gãy xương bệnh lý và 86,66% bị sưng. Kết<br />
quả của các tác giả khác cũng tương tự(3,6,7,11,17).<br />
Hình ảnh X-quang: 88,89% hủy xương ñơn thuần; 11,11% vừa hủy vừa tạo xương. Các tác giả khác<br />
nhận thấy tổn thương ung thư di căn xương rất ña dạng, nhưng ña số là hủy xương(3,4,6,7,10,11,13,14,15,17).<br />
Vị trí: 80% ở xương ñùi; 17,78% xương cánh tay. Chỉ có 1 trường hợp tổn thương xa hơn gối và<br />
khuỷu tay là ở thân xương chày 2,22%. Về vùng giải phẫu trên xương: 6,66% ở ñầu xương; 40% ở ñầu thân<br />
xương và 43,33% ở thân xương dài. Ở tứ chi, xương ñùi, kế ñến xương cánh tay là 2 nơi hay bị ung thư di<br />
căn nhất(3,4,11,13,14,19).<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
584<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Chẩn ñoán chính xác ung thư di căn xương dựa vào hình ảnh vi thể. Tuy nhiên, ñặc ñiểm nổi bật giúp<br />
chẩn ñoán lâm sàng - hình ảnh y học một trường hợp ung thư xương tứ chi là tổn thương hủy xương (± gãy<br />
xương bệnh lý) kèm ñau ở bệnh nhân trên 40 tuổi.<br />
Đánh giá kết quả giảm ñau, cảm xúc và chức năng chi sau phẫu thuật ñiều trị ung thư di căn xương:<br />
Mức ñộ giảm ñau<br />
Mức ñộ ñau theo thang ñiểm MSTS 1993<br />
Trước phẫu thuật<br />
<br />
Sau PT 6 tuần<br />
<br />
Sau PT 12 tuần<br />
<br />
Lớn nhất<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
Nhỏ nhất<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
0,41<br />
<br />
1,81<br />
<br />
2,45<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
<br />
0,66<br />
<br />
0,78<br />
<br />
0,83<br />
<br />
Mức ñộ ñau theo câu hỏi SF-36<br />
Trước<br />
phẫu<br />
thuật<br />
<br />
Sau PT 6<br />
tuần<br />
<br />
Sau PT 12<br />
tuần<br />
<br />
Lớn nhất<br />
<br />
22,5<br />
<br />
40<br />
<br />
50<br />
<br />
Nhỏ nhất<br />
<br />
0<br />
<br />
17,5<br />
<br />
27,5<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
18,88<br />
<br />
35,79<br />
<br />
42,98<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
<br />
6,28<br />
<br />
6,69<br />
<br />
8,11<br />
<br />
Kết quả của 2 bảng trên cho thấy mức ñộ ñau của bệnh nhân giảm rõ rệt sau phẫu thuật, có ý nghĩa<br />
thống kê với p