intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận niệu quản tận gốc điều trị ung thư đường bài xuất tiết niệu trên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá hiệu quả về mặt phẫu thuật và một số kết quả về mặt ung thư học của phẫu thuật nội soi (PTNS) sau phúc mạc cắt thận niệu quản tận gốc trong điều trị ung thư đường bài xuất (UTĐBX) tiết niệu trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận niệu quản tận gốc điều trị ung thư đường bài xuất tiết niệu trên

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC CẮT THẬN NIỆU QUẢN TẬN GỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐƯỜNG BÀI XUẤT TIẾT NIỆU TRÊN Trần Quốc Hòa1, Nguyễn Đình Bắc1, Đỗ Thị Thu Hiền1 TÓM TẮT 17 vong và tất cả đều do ung thư, 3 bệnh nhân Mục đích của nghiên cứu này là để đánh giá (7,5%) có di căn xa, 3 bệnh nhân (7,5%) tái phát hiệu quả về mặt phẫu thuật và một số kết quả về tại bàng quang và 1 bệnh nhân (2,5%) có tái phát mặt ung thư học của phẫu thuật nội soi (PTNS) tại chỗ. Có 5 bệnh nhân (12,5%) được điều trị sau phúc mạc cắt thận niệu quản tận gốc trong hóa chất bổ trợ sau mổ. Nghiên cứu này của điều trị ung thư đường bài xuất (UTĐBX) tiết chúng tôi đã cho thấy những kết quả tích cực của niệu trên. Chúng tôi tiến hành một nghiên cứu PTNS sau phúc mạc trong điều trị UTĐBX trên mô tả hồi cứu trong khoảng thời gian từ tháng 1 tuy nhiên cần có các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn năm 2020 đến tháng 9 năm 2022. Nghiên cứu hơn và thời gian theo dõi lâu hơn để khẳng định gồm 40 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 62,6 các kết quả này. ± 12,4 tuổi. Tỷ lệ nam và nữ lần lượt là 72,5% và Từ khóa: ung thư đường bài xuất tiết niệu 27,5%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là trên, cắt thận niệu quản tận gốc, phẫu thuật nội đái máu đại thể với 85%. Tỷ lệ phát hiện u trên soi cắt thận niệu quản tận gốc, phẫu thuật nội soi cắt lớp vi tính (CLVT) là 95%. Tỷ lệ Tx, T1, T2 sau phúc mạc cắt thận niệu quản tận gốc. và T3 trên CLVT lần lượt là 5%, 30%, 35% và 30%. Tỷ lệ phát hiện hạch vùng trên CLVT là SUMMARY 30%. Đa số bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh RETROPERITONEAL là ung thư biểu mô đường niệu đơn thuần với LAPAROSCOPIC RADICAL 90% và chỉ có 10% có dị sản tế bào vảy. Thời NEPHROURETERECTOMY IN THE gian phẫu thuật trung bình 136,4 ± 28 phút và MANAGEMENT OF UPPER URINARY thời gian nằm viện trung bình là 7,4 ± 1,9 ngày. TRACT UROTHELIAL CARCINOMA Có 52,5% bệnh nhân được nạo vét hạch trong To evaluate the efficacy, safety and some mổ. Có 10% bệnh nhân cần truyền máu trong và oncological outcomes of retroperitoneal sau mổ. Tỷ lệ biến chứng độ I, II theo phân loại laparoscopic radical nephroureterectomy in the Clavien-dindo là 12,5% và 7,5%. Thời gian theo management of upper urinary tract urothelial dõi trung bình sau mổ là 20,5 ± 13,3 tháng. carcinoma (UTUC). A retrospective study was Trong thời gian theo dõi có 2 bệnh nhân (5%) tử perfomed between January 2020 and September 2022. This study included 40 patients; the mean age of patients was 62.6 ± 12.4. The percentage 1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội of male and female was 72.5% and 27.5%, Chịu trách nhiệm chính: Trần Quốc Hoà respectively. The most common symptom is ĐT: 0983140525 visible haematuria with 85%. The detection rate Email: bshoadhy@gmail.com of UTUC on computed tomography (CT) Ngày nhận bài: 30/5/2023 urography was 95%. The proportion of Tx, T1, Ngày phản biện: 1/6/2023 T2 and T3 on CT was 5%, 30%, 35% and 35%, Ngày duyệt đăng: 11/6/2023 112
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 respectively. The ratio of regional lymph nodes quản tận gốc có một số nhược điểm như: có detection on CT was 30%. The most common thể gặp một số biến chứng nặng, đường mổ histologic type was urothelial carcinomas with lớn, đau sau mổ kéo dài, thời gian nằm viện 90%. Meanwhile, only 10% of cases was lâu. Kể từ khi được Clayman và cộng sự mô squamous cell variant. The mean surgical time tả lần đầu tiên vào năm 1991, PTNS cắt thận was 136.4 ± 28 minutes and the mean hospital niệu quản tận gốc đã được chấp nhận như là stay was 7.4 ± 1.9 days. There was 52,5% of một lựa chọn thay thế cho mổ mở trong điều patients had lymph node dissection during radical trị bệnh lý này.4 Mặc dù PTNS đã chứng nephroureterectomy. The proportion of patients minh được hiệu quả tương tự về mặt ung thư need for transfusion was 10%. The rate of học so với mổ mở ở giai đoạn UTĐBX chưa complications grade I and II according to xâm lấn, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi về Clavien-Dindo classification was 12.5% and hiệu quả của phương pháp này trong điều trị 7.5%, respectively. Over a median follow-up of UTĐBX ở giai đoạn xâm lấn.5-8 PTNS cắt 20,5 ± 13,3 months, there were 2 deaths (5%) all thận niệu quản tận gốc có thể được thực hiện due to UTUC. Distant metastasis, bladder qua đường sau phúc mạc hoặc qua phúc mạc. recurrence and local recurrence occurred in 3 Mỗi phương pháp đều có các ưu và nhược patients (7.5%), 3 patients (7.5%) and 1 patient điểm riêng. PTNS qua phúc mạc thường có (2.5%), respectively. There were 5 patients phẫu trường rộng hơn và các mốc giải phẫu (12.5%) received chemotherapy after surgery. rõ ràng hơn. Trong khi đó PTNS sau phúc This study of our showed positive results of mạc cho phép tiếp cận trực tiếp vào cuống retroperitoneal laparoscopic radical thận và giảm được các biến chứng liên quan nephroureterectomy in the treatment of UTUC. đến đường tiêu hóa. Hơn thế nữa PTNS sau Howerver, studies with larger sample sizes and phúc mạc là một phẫu thuật được ứng dụng longer follow-up are needed to evaluate the rất rộng rãi trong chuyên ngành tiết niệu. effectiveness of this approach. Xuất phát từ những lí do này chúng tôi tiến Keywords: upper tract urothelial carcinoma, hành nghiên cứu này với mục đích đánh giá radical nephroureterectomy, laparoscopic radical hiệu quả về mặt phẫu thuật cũng như một số nephroureterectomy, retroperitoneal laparoscopic đặc điểm về mặt ung thư học của PTNS sau radical nephroureterectomy. phúc mạc cắt thận niệu quản tận gốc điều trị UTĐBX tiết niệu trên. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đường bài xuất tiết niệu trên là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU một loại ung thư hiếm gặp và ước tính chỉ 2.1. Đối tượng nghiên cứu chiếm 5 – 10% ung thư biểu mô đường niệu.1 Chúng tôi tiến hành một nghiên cứu mô Đây là một loại ung thư có độ ác tính cao vì tả hồi cứu gồm các bệnh nhân được PTNS vậy tại thời điểm chẩn đoán ước tính có 2/3 sau phúc mạc để cắt thận niệu quản tận gốc số bệnh nhân ở giai đoạn xâm lấn.2 Mổ mở điều trị ung thư đường bài xuất tiết niệu trên tại bệnh viện Đại Học Y Hà Nội. cắt thận niệu quản tận gốc và khoét chóp * Tiêu chuẩn lựa chọn: bàng quang được xem là phẫu thuật tiêu - Bệnh nhân được PTNS sau phúc mạc để chuẩn trong điều trị UTĐBX trên giai đoạn cắt thận niệu quản tận gốc điều trị ung thư chưa di căn.3 Tuy nhiên mổ mở cắt thận niệu đường bài xuất tiết niệu trên. 113
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 - Có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư - Các đặc điểm trong và sau mổ: thời đường bài xuất tiết niệu trên. gian phẫu thuật, tỷ lệ phải truyền máu trong - Hồ sơ bệnh án đầy đủ. và sau mổ, mức giảm hemoglobin sau mổ so - Bệnh nhân có đến khám lại định kỳ. với trước mổ, nạo vét hạch trong mổ, đặc * Tiêu chuẩn loại trừ: điểm giải phẫu bệnh của hạch được nạo vét, - Bệnh nhân UTĐBX tiết niệu trên được kết quả giải phẫu bệnh của khối u, thời gian phẫu thuật bằng các phương pháp khác. nằm viện, biến chứng sau mổ (theo phân loại - Hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin Clavien-dindo). nghiên cứu. - Kết quả theo dõi xa: thời gian theo dõi, - Mất liên lạc hoặc bệnh nhân không đến tỷ lệ bệnh nhân còn sống, tỷ lệ tái phát tại khám lại theo hẹn. chỗ và bàng quang, tỷ lệ di căn xa, các 2.2. Phương pháp nghiên cứu phương pháp điều trị phối hợp sau mổ. * Loại nghiên cứu: mô tả hồi cứu. 2.3. Đạo đức nghiên cứu * Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2020 - Các số liệu được sử dụng trong nghiên đến tháng 9/2022. cứu của chúng tôi đảm bảo tính trung thực và * Địa điểm nghiên cứu: khoa Ngoại Tiết chưa từng được công bố. Niệu – bệnh viện Đại Học Y Hà Nội. - Các thông tin của bệnh nhân được sử * Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: chúng tôi dụng trong nghiên cứu của chúng tôi được chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên. đảm bảo giữ bí mật và chỉ sử dụng với mục Trong khoảng thời gian nghiên cứu có 40 đích nghiên cứu. bệnh nhân UTĐBX tiết niệu trên đủ điều kiện để đưa vào trong nghiên cứu của chúng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tôi. 3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm * Phân tích và xử lí số liệu: được thực sàng hiện nhờ phần mềm SPSS 20.0. Nghiên cứu của chúng tôi gồm 40 bệnh * Quy trình phẫu thuật: bệnh nhân trong nhân với tuổi trung bình là 62,6 ± 12,4 tuổi. nghiên cứu của chúng tôi được PTNS sau Tỷ lệ nam, nữ lần lượt là 72,5% và 27,5%. phúc mạc để cắt thận và đoạn đầu niệu quản. Đái máu là triệu chứng thường gặp nhất với Sau đó bệnh nhân sẽ được chuyển sang tư thế nằm ngửa để cắt đoạn xa niệu quản và khoét tỷ lệ là 85%. Tỷ lệ phát hiện u trên CLVT là chóp bàng quang bằng đường mổ trắng bên 95% với gian đoạn T của u là Tx (5%), T1 dưới rốn. (30%), T2 (35%) và T3 (30%). Có 30% bệnh * Các tiêu chí đánh giá: nhân phát hiện được hạch vùng trên CLVT. - Các đặc điêm lâm sàng của bệnh nhân: Đa số bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là tuổi, giới, BMI, tiền sử hút thuốc lá, các bệnh ung thư biểu mô đường niệu đơn thuần lý nội khoa, các triệu chứng lâm sàng (đái (90%) và chỉ có 10% có dị sản tế bào vảy. máu, đau thắt lưng, sốt, gầy sút cân). Giai đoạn T của u trên giải phẫu bệnh lần - Các đặc điểm cận lâm sàng: siêu âm, cắt lớp vi tính hệ tiết niệu (vị trí u, kích lượt là pT1 (40%), pT2 (30%), pT3 (27,5%) thước u, giai đoạn của khối u, mức độ giãn và pT4 (2,5%). Có 20% bệnh nhân có kết của đài bể thận). quả sinh thiết hạch dương tính. 114
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Đặc điểm Kết quả Tuổi 62,6 ± 12,4 Nam 29 (72,5%) Giới Nữ 11 (27,5%) BMI 22,1 ± 2,6 Hút thuốc lá 24 (60%) Đái máu 34 (85%) Đặc điểm lâm Đau thắt lưng 12 (30%) sàng Gầy sút cân 6 (15%) Phát hiện u trên siêu âm 28 (70%) Phát hiện u 38 (95%) Kích thước u (mm) 38,9 ± 13,2 Đài bể thận 21 (52,5%) Vị trí u Niệu quản 11 (27,5%) BT+NQ 6 (15%) Cắt lớp vi tính T1 12 (30%) hệ tiết niệu Giai đoạn T của u T2 14 (35%) T3 12 (30%) Phát hiện hạch vùng 12 (30%) Có 36 (90%) Giãn ĐBT Không 4 (10%) pT1 16 (40%) pT2 12 (30%) Giai đoạn T của u (pT) pT3 11 (27,5%) Giải phẫu pT4 1 (2,5%) bệnh UTBM đơn thuần 36 (90%) Mô bệnh học của u Có dị sản vày 4 (10%) Tỷ lệ có di căn hạch 8 (20%) 3.2. Đặc điểm trong và sau mổ trong và sau mổ là 10%. Đa số các biến Thời gian phẫu thuật trung bình trong chứng sau mổ là các biến chứng độ thấp theo nghiên cứu của chúng tôi là 136,4 ± 28 phút phân loại Clavien-dindo (độ I là 12,5% và độ và có 52,5% bệnh nhân được nạo vét hạch. II là 7,5%). Thời gian nằm viện trung bình Không ghi nhận biến chứng lớn nào xảy ra sau mổ là 7,4 ± 1,9 ngày. trong mổ với tỷ lệ bệnh nhân truyền máu 115
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Bảng 2: Kết quả phẫu thuật Đặc điểm Kết quả Thời gian phẫu thuật (phút) 136,4 ± 28 Nạo vét hạch trong mổ 21 (52,5%) Tỷ lệ truyền máu 4 (10%) Đánh giá mất máu Mức giảm Hb 20,6 ± 13,4 Độ I 5 (12,5%) Phân loại Clavien-Dindo Độ II 3 (7,5%) Nằm viện sau mổ (ngày) 7,4 ± 1,9 3.3. Kết quả theo dõi xa nhân có di căn xa (7,5%), 3 bệnh nhân tái Thời gian theo dõi trung bình trong phát tại bàng quang (7,5%) và 1 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi là 20,5 ± 13,3 tái phát tại chỗ (2,5%). Sau mổ có 5 bệnh tháng. Trong thời gian theo dõi có 2 bệnh nhân (12,5%) được điều trị hóa chất bổ trợ. nhân (5%) tử vong do ung thư di căn, 3 bệnh Bảng 3: Kết quả theo dõi xa Đặc điểm Kết quả Thời gian theo dõi (tháng) 20,5 ± 13,3 Còn sống 38 (95%) Tỷ lệ sống và tử vong Tử vong 2 (5%) Tái phát tại BQ 3 (7,5%) Tái phát và di căn Tái phát tại chỗ 1 (2,5%) Di căn xa 3 (7,5%) Hóa chất bổ trợ 5 (12,5%) Điều trị phối hợp sau mổ Cắt u BQ nội soi 1 (2,5%) Cắt BQ toàn bộ 2 (5%) IV. BÀN LUẬN hơn. Theo nghiên cứu phân tích gộp Theo Guideline của hội tiết niệu châu Radosław Piszczek và cộng sự cho thấy Âu, mổ mở cắt thận niệu quản tận gốc và PTNS cắt thận niệu quản tận gốc có hiệu quả khoét chóp bàng quang được xem là phẫu về mặt ung thư học tương đương với mổ mở thuật tiêu chuẩn trong điều trị UTĐBX tiết thậm chí ở cả các trường hợp UTĐBX đã niệu trên.3 Trong vài thập kỷ trở lại đây, xâm lấn tại chỗ.9 Nghiên cứu này thu thập dữ PTNS cắt thận niệu quản tận gốc được xem liệu từ 18 nghiên cứu được công bố trong là một lựa chọn thay thế cho mổ mở và ngày giai đoạn từ 2007 – 2020 với 10730 bệnh càng được chấp nhận rộng rãi trong điều trị nhân trong đó có 5959 bệnh nhân (55,5%) bệnh lý này. Các nghiên cứu gần đây cho được mổ mở và 4771 (45,5%) được PTNS thấy, PTNS cắt thận niệu quản tận gốc cho cắt thận niệu quản tận gốc điều trị UTĐBX kết quả tương đương về mặt ung thư học so tiết niệu trên.9 Kết quả từ nghiên cứu này cho với mổ mở trong khi đó tỷ lệ biến chứng thấp thấy giữa mổ mở và PTNS không có sự khác 116
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 biệt về thời gian sống thêm liên quan đến thấy PTNS có nhiều ưu điểm hơn so với mổ bệnh, thời gian sống thêm toàn bộ, thời gian mở về mặt khía cạnh phẫu thuật. Theo sống thêm không tái phát tại bàng quang, nghiên cứu của Jorge Correia cho thấy thời gian sống thêm không tái phát.9 Hơn thế không có sự khác biệt về thời gian phẫu thuật nữa nghiên cứu này còn cho thấy kể cả khi trong khi đó PTNS có lượng máu mất trong UTĐBX ở giai đoạn muộn như pT3, pT4 mổ ít hơn, tỷ lệ bệnh nhân phải truyền máu hoặc khi có di căn hạch cũng không có sự thấp hơn và thời gian nằm viện ngắn hơn so khác biệt.9 Kết quả tương tự cũng được chỉ ra với mổ mở.10 Trong nghiên cứu của chúng trong nghiên cứu của Jorge Correia.10 Trong tôi cũng cho thấy PTNS đảm bảo được tính nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tái phát tại an toàn về mặt phẫu thuật với tỷ lệ bệnh nhân bàng quang, tỷ lệ tái phát tại chỗ, tỷ lệ di căn cần phải truyền máu tương đối thấp, không xa và tỷ lệ tử vong liên quan đến bệnh thấp có biến chứng lớn nào trong mổ và các biến hơn so với cả nhóm mổ mở và PTNS ở các chứng sau mổ chủ yếu là độ I, II theo phân nghiên cứu trên. Đây là một kết quả tích cực độ Clavien-dindo. Như vậy, PTNS là một tuy nhiên cần có thời gian theo dõi và đánh phương pháp đảm bảo được hiệu quả về mặt giá thêm vì thời gian theo dõi trong nghiên ung thư học cũng như về mặt phẫu thuật cứu của chúng tôi ngắn hơn của các nghiên trong điều trị UTĐBX tiết niệu trên. cứu trên. Ngoài ra các nghiên cứu cũng cho (Nguyễn Văn S, MHS: 2206291503. 1: U bể thận thì ĐM, 2: u bể thận thì bài xuất) PTNS cắt thận niệu quản tận gốc có thể Theo nghiên cứu của Liu và cộng sự khi so thực hiện bằng đường qua phúc mạc hoặc sánh kết quả PTNS cắt thận niệu quản tận sau phúc mạc và mỗi phương pháp đều có gốc ở 34 bệnh nhân được PTNS qua đường ưu, nhược điểm riêng. PTNS qua phúc mạc sau phúc mạc và 34 bệnh nhân bằng đường có ưu điểm là phẫu trường rộng hơn và các qua phúc mạc.11 Nghiên cứu này cho thấy hai mốc giải phẫu dễ xác định hơn. Ngược lại phương pháp này không có sự khác biệt về PTNS sau phúc mạc có thể giúp tiếp cận trực thời gian phẫu thuật, lượng máu mất trong tiếp với các mạch máu của thận và tránh các mổ và tỷ lệ các biến chứng sau mổ.11 Tuy biến chứng liên quan đến đường tiêu hóa. nhiên ở các bệnh nhân PTNS sau phúc mạc 117
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 có thời gian hồi phục chức năng đường tiêu Phương pháp này có ưu điểm là không đòi hóa và thời gian nằm viện sau mổ ngắn hơn hỏi các dụng cụ phức tạp, nhanh, dễ thực so với nhóm các bệnh nhân được PTNS qua hiện và qua đường mổ mở có thể lấy toàn bộ phúc mạc.11 Ngoài ra một số nghiên cứu bệnh phẩm thành một khối. Tuy nhiên với khác cũng cho thấy PTNS sau phúc mạc có phương pháp này bệnh nhân phải chịu một hiệu quả về mặt ung thư học tốt hơn so với đường mổ lớn hơn.13 Có 2 phương pháp cắt PTNS qua phúc mạc. Theo nghiên cứu của đoạn xa niệu quản và khoét chóp bàng quang Tae Heon Kim và cộng sự khi so sánh kết qua đường nội soi bàng quang được mô tả là quả PTNS cắt thận niệu quản tận gốc của 743 phương pháp Pluck và Intussusception (lột bệnh nhân UTĐBX trong đó có 620 bệnh niệu quản).13 Đây là các phương pháp ít xâm nhân được PTNS sau phúc mạc và 123 bệnh lấn tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của các kỹ nhân được PTNS qua phúc mạc.12 Nghiên thuật này là đòi hỏi dụng cụ cũng như cách cứu này cho thấy giữa 2 phương pháp không thức phẫu thuật phức tạp.13 Ngoài ra hội tiết có sự khác biệt về thời gian sống thêm toàn niệu Châu Âu cũng không khuyến khích sử bộ cũng như thời gian sống liên qua đến dụng kỹ thuật lột niệu quản do không đảm bệnh.12 Tuy nhiên ở nhóm bệnh nhân được bảo về tính an toàn cũng như hiệu quả về mặt PTNS sau phúc mạc có thời gian sống không ung thư.3 Cắt đoạn xa niệu quản và khoét bệnh cao hơn so với nhóm bệnh nhân được chóp bàng quang qua đường nội soi ổ bụng PTNS qua phúc mạc. Trong nghiên cứu này là một phẫu thuật ít xâm lấn.13 Tuy nhiên đây của chúng tôi tất cả bệnh nhân được PTNS vẫn là một thách thức với các phẫu thuật viên sau phúc mạc để cắt thận và đoạn đầu của vì phải thao tác trong một phẫu trường hẹp niệu quản với tỷ lệ truyền máu trong và sau của tiểu khung cũng như sự hạn chế vận mổ thấp, không gặp biến chứng nào nặng động của các dụng cụ phẫu thuật.13 Phẫu trong mổ, tỷ lệ biến chứng sau mổ khá thấp thuật cắt đoạn xa niệu quản và khoét chóp và chủ yếu là các biến chứng độ thấp theo bàng quang với sự hỗ trợ của robot có thể phân độ Clavien-dindo. Như vậy, PTNS sau khắc phục được các hạn chế của PTNS ổ phúc mạc cắt thận niệu quản tận gốc ít nhiều bụng tuy nhiên phương pháp này cần có sự có những ưu điểm hơn so với PTNS qua trang bị các phương tiện phẫu thuật phức phúc mạc về cả khía cạnh phẫu thuật cũng tạp.13 Ngoài ra một số nghiên cứu còn cho như ung thư học. thấy các phương pháp cắt đoạn xa niệu quản Phẫu thuật cắt đoạn xa niệu quản trong và khoét chóp bàng quang còn cho các kết PTNS cắt thận niệu quản tận gốc điều quả khác nhau về mặt ung thư học.13 Theo UTĐBX tiết niệu trên có thể thực hiện theo 4 đó, mổ mở có tỷ lệ tái phát tại bàng quang phương pháp: mổ mở đường trắng bên dưới cao nhất trong khi đó phẫu thuật nội soi qua rốn, qua đường nội soi bàng quang, qua ổ bụng có tỷ lệ di căn xa cao nhất.13 Tuy đường nội soi ổ bụng và phẫu thuật có hỗ trợ nhiên, các kết quả này chưa thực sự rõ ràng robot.13 Mỗi phương pháp đều có các ưu và do các nghiên cứu trước đây chưa thực sự nhược điểm riêng về khía cạnh phẫu thuật. thuần nhất và chưa loại trừ được các yếu tố Mổ mở theo đường trắng bên dưới rốn để cắt nhiễu trong các nghiên cứu này.13 Vì tính đoạn xa niệu quản và khoét chóp bàng quang không thuần nhất của các nghiên cứu nên là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất. không thể xác định được phương pháp nào 118
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ưu thế nhất trong việc cắt bỏ đoạn xa niệu dưới rốn để cắt đoạn xa niệu quản và khoét quản. Chính vì vậy cần có những nghiên cứu chóp bàng quang. Đây là một phương pháp sâu hơn để giải quyết vấn đề còn tranh cãi đơn giản, không đòi hỏi dụng cụ và kỹ thuật này. Trong nghiên cứu này của chúng tôi tất phức tạp vì vậy phù hợp với điều kiện tại cơ cả bệnh nhân được mổ mở đường trắng bên sở của chúng tôi. (Nguyễn Hồng S, MHS: 2012111826. 1: vị trí trocar thì cắt thận và đoạn đầu niệu quản, 2: toàn bộ thận, niệu quản và chóp bàng quang) Nạo vét hạch trong UTĐBX tiết niệu trên lượt là 81,2% và 77,8%.16 Các tác giả này vẫn còn là một vấn đề còn nhiều tranh cãi. cũng nhấn mạnh sự thiếu các thông tin về vị Năm 1997, Komatsu và cộng sự đã báo cáo trí và số lượng hạch được nạo vét trong về ưu điểm của nạo vét hạch ở những bệnh nghiên cứu này.16 Trong nghiên cứu này của nhân ung thư đường bài xuất trên có di căn chúng tôi có 21 bệnh nhân (52,5%) được nạo hạch.14 Các tác giả này đã nhấn mạnh vai trò vét hạch trong mổ trong đó có 8 bệnh nhân quan trọng của nạo vét hạch trong việc chỉ (20%) có di căn hạch. Trong khi đó, trong số định hóa chất ở các bệnh nhân ung thư 40 bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đường bài xuất trên.14 Ở một nghiên cứu chỉ có 12 bệnh nhân phát hiện được hạch khác của Roscigno và cộng sự cho thấy nạo vùng trên CLVT. Theo kinh nghiệm của vét hạch đóng vai trò ngày càng quan trọng chúng tôi và các tác giả khác nạo vét hạch liên quan đến tỷ lệ sống và tỷ lệ khỏi bệnh ở nên được thực hiện ở các bệnh nhân có hạch những bệnh nhân ung thư đường bài xuất lớn trên CLVT hoặc khi thấy hạch trong quá trên xâm lấn lớp cơ được phẫu thuật.15 trình phẫu thuật.16 Ngược lại, ở một nghiên cứu khác từ cơ sở Điều trị hóa chất bổ trợ tiền phẫu hoặc dữ liệu của SEER với 2824 bệnh nhân từ hậu phẫu đối với UTĐBX tiết niệu trên chưa năm 1988 đến 2004 kết luận rằng: không đạt được sự đồng thuận giữa các tác giả. Tuy thấy được lợi ích của nạo vét hạch trong ung nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy lợi thư đường bài xuất trên.16 Tỷ lệ sống sau 5 ích của điều trị hóa chất bổ trợ so với các năm của nhóm bệnh nhân pN0 và pNx lần bệnh nhân không được điều trị hóa chất bổ 119
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 trợ. Theo một thử nghiệm lâm sàng pha III TÀI LIỆU THAM KHẢO cho thấy, điều trị hóa chất bổ trợ giúp cải 1. Siegel RL, Miller KD, Fuchs HE, et thiện thời gian sống không bệnh và thời gian al. Cancer Statistics, 2021. CA Cancer J sống toàn bộ của bệnh nhân UTĐBX tiết Clin. 2021; 71: 7-33. niệu trên xâm lấn cơ hoặc có di căn hạch. Vì 2. Margulis V, Shariat SF, Matin SF, et al.. Outcomes of radical nephroureterectomy: vậy, nghiên cứu này khuyến cáo rằng với các a series from the Upper Tract Urothelial bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao (pT2-4 Carcinoma Collaboration. Cancer. và/ hoặc có di căn hạch) đã được phẫu thuật 2009; 115: 1224-1233. cắt thận niệu quản tận gốc nên được điều trị 3. Rouprêt M, Babjuk M, Burger M, et hóa chất bổ trợ với Gemcitabine phối hợp al.. European Association of Urology với Platinum.17 Cản trở lớn nhất của điều trị Guidelines on Upper Urinary Tract hóa chất bổ trợ là tình trạng suy giảm chức Urothelial Carcinoma: 2020. Eur Urol. năng thận sau phẫu thuật cắt thận niệu quản 2021; 79: 62-79. tận gốc. Trong khi đó hầu hết các phác đồ 4. Clayman RV, Kavoussi LR, Figenshau hóa chất hiện nay đều dựa trên cơ sở RS, et al. Laparoscopic nephroureterectomy: cisplatin mà đây lại là một thuốc có độc tính initial clinical case report. J Laparoendosc đối với thận. Ngoài ra, các nghiên cứu còn Surg. 1991; 1: 343-349. chỉ ra rằng hóa chất bổ trợ chỉ đáp ứng tốt 5. Rassweiler JJ, Schulze M, Marrero R, et với các trường hợp ung thư biểu mô đường al. Laparoscopic nephroureterectomy for niệu đơn thuần còn các trường hợp có các upper urinary tract transitional cell carcinoma: is it better than open surgery? Eur dòng tế bào dị sản thì đáp ứng kém hơn.18 Urol. 2004; 46: 690-697. Trên thực tế, tỷ lệ bệnh nhân được điều trị 6. Capitanio U, Shariat SF, Isbarn H, et hóa chất bổ trợ sau mổ còn khá thấp. Tỷ lệ al.. Comparison of oncologic outcomes for bệnh nhân được điều trị hóa chất bổ trợ trong open and laparoscopic nephroureterectomy: a nghiên cứu của Riccardo Campi là 9,1%.19 multi-institutional analysis of 1249 Trong nghiên cứu này của chúng tôi, có 5 cases. Eur Urol. 2009; 56: 1-9. bệnh nhân (12,5%) được điều trị hóa chất bổ 7. Taweemonkongsap T, Nualyong C, trợ sau mổ. Đây đều là những bệnh nhân có Amornvesukit T, et al... Outcomes of nguy cơ cao với giai đoạn mô bệnh học lần surgical treatment for upper urinary tract lượt là pT2N0M0, pT3N0M0, pT3N2M0, transitional cell carcinoma: comparison of pT4N2M0 và pT2N2M1. retroperitoneoscopic and open nephroureterectomy. World J Surg Oncol. V. KẾT LUẬN 2008; 6: 3. Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy 8. Moschini M, Zamboni S, Afferi L, et một số kết quả tích cực của PTNS sau phúc al... Comparing oncological outcomes of mạc cắt thận niệu quản tận gốc để điều trị laparoscopic vs open radical UTĐBX trên. Tuy nhiên cần có các nghiên nephroureterectomy for the treatment of cứu với cỡ mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi upper tract urothelial carcinoma: A dài hơn để đánh giá các kết quả này. 120
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 propensity score-matched analysis. Arab J Journal of Laparoendoscopic & Advanced Urol. 2020; 19: 31-36. Surgical Techniques. 2020. 9. Radosław Piszczek, Łukasz 14. Komatsu H, Tanabe N, Kubodera S, et al. Nowak, Wojciech Krajewski, et al. The role of lymphadenectomy in the Oncological outcomes of laparoscopic versus treatment of transitional cell carcinoma of the open nephroureterectomy for the treatment of upper urinary tract. J Urol. 1997; upper tract urothelial carcinoma: an updated 157(5):1622–1624. meta-analysis. World J Surg Oncol. 2021; 15. Roscigno M, Cozzarini C, Bertini R, et al. 19: 129. Prognostic value of lymph node dissection in 10. Jorge Correia, Gonçalo Mendes, Bernardo patients with muscle-invasive transitional Texeira, et al. Perioperative and oncological cell carcinoma of the upper urinary tract. Eur outcomes of laparoscopic and open radical Urol. 2008; 53(4):794–802. nephroureterectomy for locally advanced 16. Lughezzani G, Jeldres C, Isbarn H, et al. upper tract urothelial carcinoma: a single- A critical appraisal of the value of lymph center cohort study. Cent European J node dissection at nephroureterectomy for Urol. 2022; 75(3): 257–264. upper tract urothelial carcinoma. Urology. 11. Liu Wentao, Wang Yinhuai, Zhong 2010; 75(1):118–124. Zhaohui, et al. Transperitoneal versus 17. Alison Birtle, Mark Johnson, John retroperitoneal laparoscopic Chester, et al. Adjuvant chemotherapy in nephroureterectomy in the management of upper tract urothelial carcinoma (the POUT upper urinary tract urothelial carcinoma: a trial): a phase 3, open-label, randomised matched-pair comparison based on controlled trial. Lancet. 2020; perioperative outcomes. Surgical Endoscopy. 395(10232):1268-1277. 2016; 30(12):5537–5541. 18. Karl H Tully, Marieke J Krimphove 12. Tae Heon Kim, Bumsik Hong, Ho Kyung Md, Melissa J Huyn, et al. Differences in Seo, et al. The Comparison of Oncologic survival and impact of adjuvant Outcomes between Open and Laparoscopic chemotherapy in patients with variant Radical Nephroureterectomy for the histology of tumors of the renal pelvis. Treatment of Upper Tract Urothelial World J Urol. 2020; 38(9):2227-2236. Carcinoma: A Korean Multicenter 19. Campi Riccardo, Cotte Juliette, Sessa Collaborative Study. Cancer Res Treat. 2019; Francesco, et al. Robotic radical 51(1): 240–251. nephroureterectomy and segmental 13. Whiting Danielle, Sriprasad ureterectomy for upper tract urothelial Seshadri. Management of the Distal Ureter carcinoma: a multi-institutional experience. in Radical Laparoscopic Nephroureterectomy World Journal of Urology. 2019; for Upper Tract Urothelial Carcinoma. 37(11):2303-2311. 121
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2