Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC HAI TROCAR ĐIỀU TRỊ SỎI<br />
NIỆU QUẢN ĐOẠN HÔNG LƯNG: BÁO CÁO BỐN TRƯỜNG HỢP<br />
Trần Văn Thành*, Dương Quốc Trung*, Nguyễn Tải*, Thủy Châu Quý*, Nguyễn Xuân Vương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi kỹ thuật nội soi sau phúc mạc hai trocar điều trị sỏi niệu quản đoạn hông<br />
lưng.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo bốn bệnh nhân được mổ nội soi sau phúc mạc hai trocar<br />
lấy sỏi niệu quản đoạn hông lưng từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2012. Chúng tôi sử dụng hai troacar, một cho ống<br />
kính soi và một trocar thao tác. Đánh giá kết quả trong thời gian hậu phẫu.<br />
Kết quả: Thời gian mổ trung bình 67,5 phút. Lượng máu mất không đáng kể. Thời gian nằm viện trung<br />
bình 5,8 ngày. Thời gian rút dẫn lưu trung bình 4 ngày. Không có biến chứng trong và sau mổ. Không có bênh<br />
nhân nào cần dùng thuốc giảm đau sau mổ.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc hai trocar lấy sỏi niệu quản đoạn hông lưng là khả thi mà chưa<br />
thấy làm tăng các biến chứng.<br />
Từ khóa: Nội soi sau phúc mạc, hai trocar, phẫu thuật nội soi.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RETROPERITONEAL LAPAROSCOPIC URETEROLITHOTMY USING TWO TROCAR<br />
FOR THE MANAGING LUMBAR URETERAL STONE:FIRST REPORT OF FOUR CASES<br />
Tran Van Thanh, Duong Quoc Trung, Nguyen Tai, Thuy Chau Quy, Nguyen Xuan Vuong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 72 - 76<br />
Objectives: We assessed the feasibility of modified technique of retroperitoneal laparoscopic ureterolithotomy<br />
using two trocar for managing lumbar ureteral stones.<br />
Materials and method: The authors report 4 cases of retroperitoneal laparoscopy using two trocar for<br />
lumbar ureter stones performed from March 2012 to April 2012. We used 2 trocars with one trocar for<br />
laparoscope and one trocar for working. Assessment of outcome performed right in the post-op period<br />
Results: The mean operative time was 67.5 min (30–95). No intraoperative complications and postoperative<br />
complication were encountered. The estimated blood loss was very small. Drain removal in 4 days (3-5). Mean<br />
postoperatively time was 5.8 days (5 – 7). No patient requires analgesic for pain relief.<br />
Conclusions: The modified, minimally invasive technique of retroperitoneal laparoscopic ureterolithotomy<br />
using two trocar is feasible without an associated increase in the complication rate.<br />
Key words: Retroperitoneal laparoscopic, two trocar, laparoscopic.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị sỏi<br />
niệu quản đoạn hông lưng đã được công nhận<br />
với nhiều ưu điểm. Trước đây nó được tiếp cận<br />
bằng ba trocar hay hay bốn trocar và gần đây là<br />
<br />
dụng cụ single port. Tuy nhiên do giá thành<br />
single port đắt do đó những bệnh viện tuyến<br />
tỉnh khó có thể trang bị được. Nhằm mục đích<br />
cải thiện những lợi điểm của nội soi sau phúc<br />
<br />
* Khoa ngoại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam<br />
Tác giả liên lạc: BS Trần Văn Thành.<br />
ĐT. 0905553011. Email: tranthanh1175@gmail.com<br />
<br />
72<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
mạc khi không có dụng cụ single port chúng tôi<br />
cải tiến lại chỉ sử dụng hai trocar. Chúng tôi báo<br />
cáo 4 trường hợp đầu nội soi sau phúc mạc hai<br />
trocar lấy sỏi niệu quản đoạn hông lưng tại bệnh<br />
viện Đa Khoa Quảng Nam.<br />
<br />
Mục tiêu<br />
Đánh giá tính khả thi của phương pháp cải<br />
tiến này.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu tiến cứu mô tả, không so sánh.<br />
Đánh giá kết quả trong thời kì hậu phẫu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân sỏi niệu quản đoạn hông lưng có<br />
chỉ định mổ mở hay không có điều kiện tán<br />
ngược dòng bằng ống soi mềm. Những bệnh<br />
nhân đã mổ vùng hông lưng bên có sỏi, chống<br />
chỉ định bơm hơi, thận ứ nước nặng bị loại trừ.<br />
Những bệnh nhân nhiễm trùng đường tiểu được<br />
điều trị ổn định trước khi phẫu thuật.<br />
<br />
Phương pháp thực hiện<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hướng. Bóc tách niệu quản quanh chỗ sỏi nằm, xẻ<br />
niệu quản gắp sỏi: kết hợp việc bóc tách bằng hơi<br />
và một dụng cụ tìm trực diện đến niệu quản dựa<br />
trên mốc cơ bản là cơ đáy chậu, xẻ niệu<br />
quản bằng dao lạnh ngay trên chỗ sỏi nằm. Nạy<br />
và lấy sỏi qua bao cao su hay ngón tay găng.<br />
Kiểm tra sự lưu thông của niệu quản bằng cách<br />
đưa dây thở oxy số 6-8 vào chổ mở niệu quản,<br />
bơm nước muối sinh lý có hòa betadin. Khâu lại<br />
niệu quản bằng chỉ vicryl 4-0, mũi rời, cột nơ<br />
trong cơ thể với một dụng cụ. Lau hút sạch vùng<br />
mổ và dẫn lưu bằng ống thông thở oxy số 12 qua<br />
trocar 5-mm phía mào chậu. Đóng các lỗ trocar.<br />
Theo dõi ghi nhận diễn biến, biến chứng do<br />
phương pháp vô cảm và phẫu thuật. Bệnh nhân<br />
nằm viện đến khi ống dẫn lưu khô hẳn, rút ống<br />
trước khi xuất viện. Ghi nhận ngày bệnh nhân có<br />
lại nhu động ruột, mức độ đau theo thang điểm<br />
VAS và thời gian dùng thuốc giảm đau, ngày rút<br />
thông dẫn lưu, ngày ra viện và các biến chứng.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Phương pháp vô cảm: Gây mê nội khí quản<br />
hay tê tủy sống.<br />
<br />
Trong thời gian từ tháng 3 đến hết tháng 4<br />
năm 2012: có 4 bệnh nhân.<br />
<br />
Tư thế bệnh nhân: tư thế nằm nghiêng với<br />
một gối được nâng cao ở eo lưng, bàn mổ được<br />
gấp khoảng 10-15o ở ngang mức háng. Đặt thông<br />
tiểu. Áp lực khoang thao tác cài đặt 10 mmHg,<br />
tốc độ bơm 2 lít/phút thời gian tạo khoang, tăng<br />
lên 5 lít trong mổ.<br />
<br />
1. Tuổi: từ 25 – 55tuổi. Trung bình: 41 tuổi.<br />
<br />
Vị trí đặt trocar, cách đặt trocar và tạo<br />
khoang sau phúc mạc: rạch da ngay dưới đầu<br />
xương sườn 12, dài 1- 1,5cm, tách cân cơ lưng.<br />
Đặt trocar 10mm, dùng đầu ống soi Oo quan sát<br />
trực tiếp qua màn hình và khí CO2 áp lực bơm<br />
ban đầu 2-3 lít để tạo khoang thao tác. Đặt trocar<br />
thứ hai 5-mm là trocar thao tác (quan sát trên<br />
màn hình) ngay trên mào chậu trên đường nách<br />
sau có thể có thay đổi vị trí tùy theo vị trí sỏi. Vì<br />
dự phòng trong trường hợp quá khó khăn thì đặt<br />
trocar thứ ba. Phẫu thuật viên chính đứng sau<br />
lưng bệnh nhân, dụng cụ viên đứng phía mông<br />
bệnh nhân cùng bên phẫu thuật viên chính. Màn<br />
hình video đặt đối diện phẫu thuật viên, thẳng<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
2. Giới: Nam: 3 Nữ: 1<br />
3. Vị trí sỏi: dưới cực dưới thận 3 vị trí 1/3<br />
dưới cực dưới thận-bể thận thận: 1<br />
4. Kích thước sỏi (mm): Từ: 8, 13, 14, 18;<br />
Trung bình: 13,25mm<br />
5. Số lượng sỏi: 4 viên/ bốn bệnh nhân<br />
(không có trường hợp nào nhiều hơn hai viên).<br />
6. Độ ứ nước của thận và niệu quản<br />
(UIV): Độ I: 1; Độ II: 2; Độ III:1; Độ IV: 0<br />
7. Phương pháp vô cảm: - Mê nội khí quản: 2;<br />
- Tê tủy sống: 2<br />
8. Thời gian mổ (phút): từ 30 – 95 phút,<br />
Trung bình: 67,5phút.<br />
9. Chuyển mổ hở: không.<br />
10. Chảy máu: không đáng kể.<br />
11. Tai biến trong mổ: (bao gồm cả biến<br />
chứng của phương pháp vô cảm) Không có.<br />
12. Đau sau mổ: cả bốn trường hợp.<br />
<br />
73<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Ngày 1: Trung bình: 2 VAS: 3 điểm; Đau ít: 2<br />
VAS: 2 điểm;<br />
Ngày 2: Không đau: 4 VAS: 0 điểm;<br />
13. Thời gian dùng thuốc giảm đau (ngày): 0<br />
ngày<br />
14. Nhu động ruột trở lại (ngày): từ 1 – 2,<br />
trung bình: 1,3 ngày.<br />
15. Thời gian rút ống dẫn lưu (ngày): từ 3 - 5,<br />
trung bình: 4 ngày.<br />
16. Thời gian nằm viện sau mổ (ngày): từ 4-7<br />
ngày, trung bình: 5,8 ngày.<br />
17. Biến chứng sau mổ: không có.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu<br />
quản đoạn hông lưng được công nhận với nhiều<br />
ưu điểm ít đau, hồi phục lao động nhanh, ít<br />
dùng thuốc giảm đau sau mổ, tính thẩm mỹ,<br />
hiệu quả và an toàn(1,2,3,5,6,7). Với mục tiêu cải<br />
thiện hơn nữa những ưu điểm của phương pháp<br />
điều trị này chúng tôi cải tiến kỹ thuật thay vì ba<br />
trocar thường quy thì chỉ còn lại hai trocar,<br />
nhưng không vì thế mà làm tăng lên quá nhiều<br />
những khó khăn trong phẫu thuật hay những<br />
biến chứng. Ở đây việc cải tiến kỹ thuật cũng<br />
còn mục đích khắc phục việc sắm trang thiết bị<br />
đắt tiền ở những bệnh viện tuyến tỉnh như<br />
chúng tôi khi muốn dùng dụng cụ single port.<br />
Chọn lựa bệnh nhân: theo các báo cáo những<br />
bệnh nhân mập, viêm dính quanh niệu quản<br />
nhiều, sỏi thể khảm, viên sỏi lớn, sỏi nằm cao<br />
gần bể thận là những yếu tố khó khăn kéo dài<br />
cuộc mổ(1,2,5,6,8), chúng tôi thấy vị trí viên sỏi cao<br />
gần bể thận gây khó khăn nhiều do bị thận che<br />
khi mổ hai trocar, để tiên lượng khó khăn này<br />
chúng tôi dựa vào vị trí viên sỏi so với bóng cực<br />
dưới thận trên phim KUB hay UIV. Chúng tôi<br />
thấy vị trí sỏi ngang mức 1/3 dưới cực dưới-bể<br />
thận đến L5 là thuận lợi nhất.<br />
Kỹ thuật tạo khoang thao tác: dùng áp lực<br />
bơm khí CO2 kết hợp đèn soi Oo tạo khoang thao<br />
tác nhận thấy rằng với cách này khá thuận lợi,<br />
phẫu trường sạch đẹp, ít chảy máu. Việc định vị<br />
vị trí sỏi dựa vào film KUB hướng chúng tôi tìm<br />
<br />
74<br />
<br />
vị trí niệu quản chứa sỏi nhanh, khoang thao tác<br />
không quá rộng, giảm sự tổn thương khoang sau<br />
phúc mạc nhiều cũng là yếu tố rút ngắn thời<br />
gian phẫu thuật và bệnh nhân ít đau, ít chảy<br />
máu. Không phẫu tích nhiều quanh niệu quản<br />
nhằm lợi dụng nó cố định niệu quản dể dàng<br />
cho việc xẻ niệu quản, lấy sỏi, khâu niệu quản.<br />
Niệu quản được mở ngay trên vị trí sỏi bằng dao<br />
lạnh tự chế nhằm hạn chế tổn thương thứ phát<br />
do nhiệt.<br />
<br />
Thời gian nằm viện sau mổ<br />
Thời gian nằm viện sau mổ của chúng tôi<br />
trung bình là 5,8 ngày, trong mổ nội soi sau<br />
phúc mạc thông thường (ba hoặc bốn trocar) các<br />
tác giả khác là 6,4 ngày(1). Thời gian nằm viện dài<br />
hay ngắn chủ yếu liên quan với biến chứng xì dò<br />
nước tiểu, cũng có nghĩa liên quan đến kỹ năng<br />
khâu đóng kín chổ mở niệu quản chỉ với một<br />
dụng cụ, do đó cần chú trọng thì này và nó phụ<br />
thuộc kỹ năng phẫu thuật viên(1,2,4,5,6,8,7).<br />
<br />
Thời gian mổ<br />
Ngắn nhất 30 phút, dài nhất 95 phút, 67,5<br />
phút. Thời gian mổ trung bình nội soi sau<br />
phúc mạc thông thường lấy sỏi niệu quản<br />
đoạn hông lưng của các tác giả khác báo cáo<br />
là 58,7 phút(1) và phụ thuộc nhiều yếu tố(1,2,4,5,8).<br />
Các yếu tố kéo dài thời gian mổ trong nội soi<br />
hai trocar là lấy sỏi, khâu và cột chỉ với một<br />
dụng cụ, do đó phẫu thuật viên có kỹ năng tốt<br />
sẻ rút ngắn thời gian mổ.<br />
<br />
Khó khăn nhận thấy<br />
Với kỹ thuật một tay cầm ống soi, một tay<br />
thao tác, trở ngại là khi xẻ niệu quản, nạy lấy sỏi,<br />
khâu cột một dụng cụ bị các tổ chức xung quanh<br />
che lấn. Do đó chúng tôi nhận thấy việc chọn<br />
lựa bênh nhân là đầu tiên mà cụ thể ở đây là vị<br />
trí viên sỏi so với cực dưới thận-bể thận, độ ứ<br />
nước thận, khâu cột trong khoang sau phúc mạc<br />
bằng một dụng cụ được khắc phục bằng đường<br />
cong huấn luyện. Chúng tôi nhận thấy rằng nếu<br />
bước đầu tạo khoang thao tác tốt giúp xác định<br />
nhanh niệu quản, xẻ niệu quản lấy sỏi, khâu chổ<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
mở niệu quản thuận lợi làm rút ngắn thời gian<br />
mổ.<br />
<br />
Đau sau mổ<br />
Là lí do để cải tiến chỉ dùng hai trocar, các<br />
báo cáo đã ghi nhận ưu điểm của phẫu thuật nội<br />
soi ít đau là nhờ vết mổ nhỏ, càng ít trocar càng<br />
ít đau(1,2,6,8). Bệnh nhân của chúng tôi với ngày<br />
đầu có đau nhưng mức độ trung bình, thang<br />
điểm VAS ở điểm 3, qua ngày thứ hai thì cảm<br />
giác đau rất ít, không cần dùng thuốc giảm đau.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Một số báo cáo ghi nhận ít đau sau mổ hơn ở<br />
những bệnh nhân được phẫu thuật một cổng so<br />
với thường quy ba hay bốn trocar. Chúng tôi cho<br />
rằng số lượng trocar và diện bóc tách khoang sau<br />
phúc mạc tối thiểu ở nhóm bệnh nhân của<br />
chúng tôi đã làm giảm hơn đau sau mổ cho họ.<br />
Khía cạnh thẩm mỹ thì khá hoàn hảo, một vết<br />
mổ 10-15mm và 5mm nên bệnh nhân rất hài<br />
lòng.<br />
<br />
Hình 1: Bệnh nhân Nguyễn văn H, 46 tuổi, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc 2 trocar với gây tê tủy sống lấy<br />
sỏi niệu quản đoạn hông, hậu phẫu ngày thứ 3.<br />
nhược điểm của phương pháp vô cảm tê tủy<br />
Biến chứng trong và sau mổ<br />
sống.<br />
Ở nhóm bệnh nhân của chúng tôi không có,<br />
KẾT LUẬN<br />
các biến chứng cũng bao gồm biến chứng trong<br />
(1,2,3,4,5,8,7)<br />
nội soi sau phúc mạc quy ước<br />
và do<br />
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc hai trocar<br />
phương pháp vô cảm, do đó chúng tôi cũng thấy<br />
điều trị sỏi niệu quản đoạn hông lưng là khả thi<br />
rằng việc thực hiện chặt chẻ quy trình kỉ thuật<br />
khi chọn lựa bệnh nhân cẩn thận mà không làm<br />
trong phẫu thuật cùng với phẫu thuật viên có<br />
tăng lên những khó khăn và biến chứng. Gây tê<br />
kinh nghiệm, chọn lựa bệnh nhân cẩn thận sẻ<br />
tuỷ sống là phương pháp vô cảm có thể chọn lựa<br />
hạn chế và kiểm soát được tai biến và biến<br />
cho mổ nội soi sau phúc mạc.<br />
chứng. Trong quá trình thực hiện ở những bệnh<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nhân của chúng tôi thì chưa thấy yếu tố nào làm<br />
1.<br />
El-Moula MG, Abdallah A, El-Anany F, Abdelsalam<br />
tăng tai biến, biến chứng, có lẻ rằng số lượng<br />
Y, Abolyosr A, Abdelhameed D, Izaki H, Elhaggagy<br />
bệnh của chúng tôi còn ít.<br />
A,Kanayama HO (2008). Laparoscopic ureterolithotomy:<br />
Một vấn đề chúng tôi nhận thấy tuy rằng số<br />
liệu còn ít đó là những bệnh nhân được gây tê<br />
tủy sống thì sau mổ ít đau và thời gian hồi phục<br />
nhanh hơn cũng như tiết kiệm chi phí điều trị.<br />
Chúng tôi đang tiếp tục nghiên cứu đánh gía ưu<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
our experience with 74 cases. Int J Urol, vol 15(7): 593-597<br />
Harewood LM, Webb DR, Pope AJ (1994). Laparoscopic<br />
ureterolithotomy: the results of an initial series, and an<br />
evaluation of its role in the management of ureteric<br />
calculi. Br J Urol, vol 74(2): 170-176<br />
Hruza M, Schulze M, Teber D, Gözen AS, Rassweiler JJ<br />
(2009). Laparoscopic techniques for removal of renal and<br />
ureteral calculi. J Endourol, vol 23(10): 1713-1718<br />
<br />
75<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
76<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Hruza M, Türk C, Frede T, Rassweiler J (2008). Importance<br />
of open and laparoscopic stone surgery. Urologe A, vol<br />
47(5): 578-586<br />
Kijvikai<br />
K, Patcharatrakul<br />
S<br />
(2006).<br />
Laparoscopic<br />
ureterolithotomy: its role and some controversial technical<br />
considerations. Int J Urol, vol 13(3): 206-210<br />
Kiyota H, Ikemoto I, Asano K, Madarame J, Miki K, Yoshino<br />
Y, Hasegawa T, Ohishi Y (2001). Retroperitoneoscopic<br />
ureterolithotomy for impacted ureteral stone. Int J Urol, vol<br />
8(7): 391-397<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Nasser Simforoosh, Abbas Basiri, Abdolkarim Danesh,<br />
Seyed Amir, Mohsen Ziaee, Farzaneh Sharifiaghdas, Ali<br />
Tabibi, Hamidreza Abdi, Farhat Farrokhi (2007).<br />
Laparoscopic Management of Ureteral Calculi A Report of<br />
123 Cases. Urol J, vol 4: 138-140<br />
Nouira Y, Kallel Y, Binous MY, Dahmoul H, Horchani A<br />
(2004). Laparoscopic retroperitoneal ureterolithotomy:<br />
initial experience and review of literature. J Endourol, vol<br />
18(6): 557-561.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />