Tài liệu "Phục hồi chức năng hội chứng đường hầm xương trụ" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân mắc hội chứng đường hầm xương trụ. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Phục hồi chức năng hội chứng đường hầm xương trụ
- PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HỘI CHỨNG ĐƢỜNG HẦM XƢƠNG TRỤ
I. ĐẠI CƢƠNG
Hội chứng đƣờng hầm xƣơng trụ (hội chứng Guyon) gặp tỷ lệ ít hơn so
với hội chứng đƣờng hầm cổ tay. Hội chứng này do chèn ép cục bộ dây thần
kinh trụ trong ống trụ (kênh Guyon) ở cổ tay gây nên rối loạn về cảm giác và
vận động tùy theo định khu bị chèn ép.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
1.2. Khám và lƣợng giá chức năng: Phân theo vùng tổn thƣơng chia
làm 3 nhóm.
Nhóm I: Thƣờng gặp do chèn ép thân dây trụ. Biểu hiện giảm cảm
giác ở ngón V và nửa ngón IV, yếu và teo các cơ ô mô út và liên cốt. Nếu tổn
thƣơng nặng, có triệu chứng bàn tay vuốt trụ.
Nhóm II: Chiếm tỷ lệ cao nhất do nhánh sâu của dây trụ bị chèn ép ở
gần cuối kênh Guyon, sát với móc của xƣơng móc. Cảm giác bình thƣờng, cử
động bàn tay giảm độ khéo léo và không thể dạng các ngón tay. Có thể có
triệu chứng bàn tay vuốt trụ nếu bệnh nặng. Nhóm IIA: nhánh sâu sau khi
tách ra nhánh cho các cơ thuộc ô mô út, rồi mới bị tổn thƣơng. Trong nhóm
IIA các cơ ô mô út không bị yếu và teo.
Nhóm III: Ít gặp nhất, chỉ tổn thƣơng nhánh nông của dây trụ, vị trí ở
chỗ gần hết kênh Guyon. Giảm cảm giác các ngón 4 và 5. Các cơ nhỏ bàn tay
không bị ảnh hƣởng.
Dấu hiệu Tinel dƣơng tính khi gõ nhẹ trên vùng ngón tay tổn thƣơng
sẽ thấy dị cảm, tê bì tăng lên
1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
- Chụp X quang thƣờng: Phát hiện gẫy xƣơng vùng cổ tay gây chèn ép
dây trụ.
- CT hoặc MRI: phát hiện các bất thƣờng (hạch, tổ chức phần mềm khác)
- Chẩn đoán điện: Có giảm tốc độ dẫn truyền vùng dƣới vị trí tổn thƣơng.
2. Chẩn đoán phân biệt
Chấn thƣơng vùng cổ tay gây tổn thƣơng xƣơng và tổ chức phần mềm
345
- Ung thƣ xƣơng nguyên phát hoặc di căn..
3. Chẩn đoán nguyên nhân
- Thƣờng do chấn thƣơng cấp tính hoặc mạn tính nhƣ: Thƣờng xuyên
đè ép lên gan tay do ấn cổ tay xuống khi làm việc.
- Gẫy móc của xƣơng móc khi chơi golf hoặc tenis hay đánh bóng chầy bằng gậy.
- Do khối choán chỗ chèn ép: Cơ dị dạng, khối u, các nang hạch
- Các biến đổi do viêm khớp của các xƣơng cổ tay gây nên
- Huyết khối mạch máu, gây cục máu đông trong động mạch trụ.
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
- Giảm viêm, giảm phù nề. Phòng co rút, co cứng cơ khớp gây biến dạng.
- Phục hồi sức mạnh của cơ, phục hồi tầm vận động cổ tay, bàn tay
- Phục hồi các hoạt động chức năng hàng ngày của bàn tay
2. Các phƣơng pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
2.1. Điều trị bằng nhiệt vùng mặt trong cổ tay: Có thể chọn một trong
các phƣơng pháp nhiệt sau: Hồng ngoại, đắp paraphin hoặc bùn khoáng, từ
trƣờng nhiệt, sóng ngắn
2.2. Điện phân dẫn thuốc chống viêm giảm đau: Nhƣ Natrisalicylat 3%
đặt tại vùng mặt trong cổ tay bị tổn thƣơng.
2.3. Siêu âm hoặc siêu âm dẫn thuốc chống viêm giảm đau dòng xung
vùng mặt trong cổ tay bị tổn thƣơng.
2.4. Xoa bóp vùng cổ tay, bàn tay: Có tác dụng làm mạnh cơ, giảm các
triệu chứng rối loạn cảm giác, có thể sử dụng kỹ thuật di động mô mềm
2.5.Tập luyện: Đặc biệt quan trọng trong điều trị cũng nhƣ phòng tái
phát. Tránh các tƣ thế làm các triệu chứng nặng thêm. Các bài tập theo tầm vận
động cổ, bàn tay. Điều chỉnh các động tác khi làm việc, trong sinh hoạt. Các bài
tập đƣợc thực hiện khi đang điều trị và sau điều trị
2.6. Mang nẹp cổ tay: Giữ tƣ thế cổ tay duỗi thẳng, có thể mang nẹp cả
khi ngủ
3. Các điều trị hỗ trợ khác
3.1. Thuốc
346
- 3.1.1. Dòng Acetaminophen (paracetamol) 500mg X 4 viên/ngày. Có thể
kết hợp với codeine (Efferalgan codeine) hoặc tramadon (Ultracet) tuy nhiên chỉ
nên dùng ngắn ngày
3.1.2. Dòng chống viêm giảm đau không steroid (NSAID): Dùng liều
thấp, ngắn ngày. Cẩn trọng khi dùng cho bệnh nhân lớn tuổi, có tiền sử bệnh lý
đƣờng tiêu hóa, tim mạch hoặc suy thận mạn. Có thể dùng đƣờng uống hay điện
phân.
3.1.3. Dòng thuốc kích thích phục hồi dẫn truyền thần kinh:
Nucleofort CMP ống hay viên 50mg x 2 ống (viên) ngày chia 2 lần. Nivalin
2,5mg x 1 đến 2 ống/ngày chia 2 lần, tiêm bắp
3.1.4. Dòng thuốc giảm phù nề: Alphachymotrypsine X 4 viên/ngày
3.1.5. Các vitamin nhóm B nhƣ B1, B6, B12.
3.2. Chỉ định phẫu thuật giải phóng chèn ép khi điều trị bảo tồn kéo dài
mà không có kết quả
3.3. Điều chỉnh chế độ ăn hợp lý, nghỉ ngơi
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
Các chỉ số theo dõi: Tình trạng đau, rối loạn vận động, cảm giác ngón IV,
V bàn tay, các bài tập vận động, các hoạt động thực hiện chức năng sinh hoạt
hàng ngày của ngƣời bệnh.
347