intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp dạy học tiếng Việt cho người nước ngoài

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu bài viết nhằm giới thiệu rộng rãi phương pháp dạy và học tiếng Việt dành cho người nước ngoài với bạn đọc và Chương trình tiếng Việt dành cho người nước ngoài từ cơ bản đến nâng cao. Từ buổi ban đầu học bảng chữ cái tiếng Việt đến khi học viên người nước ngoài có thể nói và viết được một bài văn ngắn bằng tiếng Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp dạy học tiếng Việt cho người nước ngoài

  1. – PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI  ThS. NGUYỄN THỊ P ƯƠ T (*) TÓM TẮT Mục tiêu bài viết nhằm giới thiệu rộng rãi phương pháp dạy và học tiếng Việt dành cho người nước ngoài với bạn đọc và Chương trình tiếng Việt dành cho người nước ngoài từ cơ bản đến nâng cao. Từ buổi ban đầu học bảng chữ cái tiếng Việt đến khi học viên người nước ngoài có thể nói và viết được một bài văn ngắn bằng tiếng Việt. Bài viết giới thiệu với bạn đọc cách tiếp cận tiếng Việt một cách đơn giản nhất, chắc nhất, nhanh nhất và tối ưu nhất. Thử nghiệm phương pháp dạy học tiếng Việt dành cho người nước ngoài này sẽ có hiệu quả trong một thời gian gần nhất. Xin giới thiệu cùng bạn đọc. Từ khóa: Dạy, tiếng Việt, người nước ngoài. SUMMARY The goal posts to introduce wide spread methods of teaching and clearning Vietnamese for foreigners with readers and Vietnamese program for foreigners from basic to advanced, from the initial learning Vietnamese alphabet until foreign students who can speak anh write a short essay by Vietnamese. The article introduces readers approach a Vietnamese easiest, most secure, fastest and most optimal. Experimental methods for teaching Vietnamese people overseas will have an effect in the nearest time. Introducing the readers. Key words: Teaching, Vietnamese, foreigners. 1. Đặt vấn đề ngày và trong công việc học tập, nghiên Tiếng Việt là một ngôn ngữ cũng cứu và giao tiếp quốc tế. như các ngôn ngữ khác của loài người Thế nhưng, phải nhìn nhận rằng ngữ trên thế giới. Nó là phương tiện giao pháp tiếng Việt không dễ để tiếp thu. Từ tiếp quan trọng nhất của người Việt cách sử dụng dấu thanh cho thật đúng, Nam trên đất nước Việt Nam, là ngôn đến cách dùng từ thật chính xác, cách ngữ chính thức trong giảng dạy, học tập đặt câu đúng ngữ pháp tiếng Việt, cách và nghiên cứu trong hệ thống giáo dục viết một đoạn văn tiếng Việt sao cho Việt Nam từ bậc m m non đến bậc đại đúng kiểu đoạn và cách thức viết một học và sau đại học. Hơn thế nữa, ngày bài văn tiếng Việt cho thật đúng phong càng có nhiều người nước ngoài đến cách ngôn ngữ… Để rèn luyện bốn kỹ Việt Nam để làm việc, nghiên cứu về năng cơ bản đọc, nghe, nói, viết về tiếng đất nước Việt Nam, hoặc để học tập Việt, tất cả đều thật là khó cho những ai trong các trường học tại Việt Nam (kể là người nước ngoài mới bắt đ u học cả các học sinh từ bậc tiểu học, Trung tiếng Việt. học cơ sở, Trung học phổ thông đến sau Với kinh nghiệm giảng dạy trong Đại học). Những người nước ngoài này những năm vừa qua, trong khuôn khổ sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp hằng bài viết “Phương pháp dạy học tiếng (*) T n TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 81
  2. – Việt cho người nước ngoài” này, người - Các kiểu đoạn: đoạn quy nạp, đoạn viết xin chia sẻ một số kinh nghiệm nhỏ diễn dịch, đoạn tổng phân hợp. về vấn đề dạy và học tiếng Việt cho - Lập dàn ý một bài văn. người nước ngoài. - Cách viết mở bài, thân bài, kết bài. Mong muốn duy nhất của người viết Như vậy Chương trình tiếng Việt cơ là giúp cho những ai là người nước bản dành cho người nước ngoài ở đây ngoài đang học tiếng Việt, sử dụng tiếng được xây dựng từ cấp độ vỡ lòng (học Việt trong học tập, nghiên cứu và giao bảng chữ cái tiếng Việt) đến cấp độ viết tiếp… tiếp thu tiếng Việt một cách dễ được một bài văn hoàn chỉnh. Đó là dàng nhất, thuận tiện nhất. những kiến thức cơ bản nhất, như những 2. Nội dung viên gạch kết nối nhau xây thành một 2.1 Kỹ năn iảng dạy tiếng Việt cho bức tường ngôn ngữ, mà bức tường n i n ớc ngoài của giáo viên ngôn ngữ ở đây là một bài văn bằng 2.1.1 Về chương trình giảng dạy tiếng Việt. 2.1.1.1 Từ chương trình tiếng Việt cơ 2.1.1.2 Đến chương trình tiếng Việt bản dành cho người nước ngoài nâng cao Dạy tiếng Việt cho người nước ngoài Chương trình Tiếng Việt nâng cao phải bắt đ u từ những kiến thức cơ bản dành cho người nước ngoài tiếp tục theo trật tự sau đây: cung cấp cho học viên những kiến thức - Bảng chữ cái tiếng Việt (gồm 29 nâng cao về tiếng Việt, rèn luyện người chữ cái tiếng Việt). học ở bốn kỹ năng: đọc hiểu, nghe, nói, - Hệ thống dấu thanh (gồm sáu dấu viết chính tả và viết một bài văn (văn thanh tiếng Việt). miêu tả, văn nghị luận)... bằng các bài - Cấu tạo một âm tiết tiếng Việt. học như sau: - Quy tắc chính tả tiếng Việt. - Ý nghĩa và cách sử dụng các từ: nhưng, - Từ và tổ hợp từ tiếng Việt. bằng, như, được, vẫn, mà, đều, cũng, - Ý nghĩa các từ: sẽ, sắp, đã, bị, là, hay (hoặc), rồi, vì, với, phải, cho, mất… rất, chỉ, một, vài, nhiều, nữa… trong trong tiếng Việt. tiếng Việt. - Đặt câu theo cấu trúc: không … cũng - Số đếm trong tiếng Việt. không, không … lại càng không, bởi/bởi - Các loại: danh từ, động từ, tính từ vì, mỗi … một, trong khi/trong khi đó, trong tiếng Việt. dù A cũng/vẫn B - Quy tắc viết hoa. - Cách sử dụng các từ: ra/vào/lên/xuống, - Các loại câu: câu đơn, câu ghép, câu hơn/kém… phức. - Đọc hiểu văn bản và nghe viết các bài - Liên kết câu. thuộc chủ đề về con người và đất nước - Dấu câu. Việt Nam. - Các thành ph n trạng ngữ, ph n - Tập làm văn nói và viết (văn miêu tả) chuyển tiếp, ph n hô đáp, ph n phụ chú - Tập làm văn nói và viết (văn nghị luận) trong câu tiếng Việt. - Bài tập tổng hợp để kiểm tra các kỹ - Các thành ph n: hư từ, ngữ điệu, năng: đọc hiểu, nghe, nói, viết của học tình thái… trong tiếng Việt. viên. - Đoạn văn: dựng đoạn, đề tài đoạn, 2.1.2 Con đường truyền thụ kiến thức câu chủ đề trong đoạn. của người giáo viên dạy tiếng Việt cho TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 82
  3. – người nước ngoài tiếng Việt và sáu dấu thanh trong tiếng Quá trình truyền thụ kiến thức tiếng Việt (dưới hình thức đọc, sau đó viết ra Việt cho người nước ngoài từ cấp độ vỡ và trắc nghiệm). lòng đến nâng cao có thể được mô hình Thứ hai: người th y dạy cho học hoá theo sơ đồ như sau: viên hiểu rõ cấu tạo một âm tiết tiếng Đọc Nghe Nói Viết Vỡ Đọc Giáo Đĩa Một câu Diễn đạt Một Một lòng hiểu viên theo cấu một đoạn văn bài và trả nói trúc ngữ đoạn văn theo cấu văn lời pháp TV ngắn trúc câu hỏi đoạn TV Văn Văn Nói Viết miêu nghị tả luận Sơ đồ dạy học tiếng Việt cho người nước ngoài Mục tiêu của Sơ đồ dạy học tiếng Việt, về từ và tiếng; từ và tổ hợp từ; Việt cho người nước ngoài là để rèn hiện tượng đồng âm, đồng nghĩa, trái luyện cho người nước ngoài khả năng sử nghĩa trong tiếng Việt; các loại: danh từ, dụng tiếng Việt từ vỡ lòng đến nâng cao. động từ, tính từ trong tiếng Việt (có Công việc giảng dạy tiếng Việt cho kiểm tra học viên bằng các dạng bài tập người nước ngoài như một công trình trắc nghiệm, tự luận; bài tập phải lồng xây dựng, trong đó người giáo viên là ghép kiểm tra bốn kỹ năng đọc, nghe, một thợ xây phải biết xây từng viên nói, viết). gạch sao cho thật chắc, thật khéo để có Thứ ba; người th y dạy cho học viên được một ngôi nhà thật đẹp như mơ ước, biết số đếm trong tiếng Việt: từ số 1 đến ngôi nhà ấy không được có những lỗ số 100, 1.000, 10.000, 100.000, 1.000.000, hổng kiến thức về phía người th y lẫn 10.000.000, 100.000.000, 1.000.000.000; người trò. ngày, tu n, tháng, năm. Kiểm tra học viên Muốn vậy, người giáo viên dạy tiếng cách phát âm số đếm trong tiếng Việt và Việt cho người nước ngoài c n phải viết ra dưới các dạng bài tập trắc thực hiện chương trình giảng dạy theo nghiệm và tự luận; bài tập phải kiểm tra trình tự sau đây: được kỹ năng đọc, nghe, nói, viết của Thứ nhất: người th y c n kiểm tra học viên về ph n này. học viên dưới hình thức học thuộc lòng Thứ tư: dạy quy tắc viết hoa và quy bảng chữ cái tiếng Việt, hệ thống v n tắc chính tả trong tiếng Việt hiện hành. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 83
  4. – Để kiểm tra kiến thức ph n này: bài tập dấu câu thật rành rẽ. một là học viên đọc và chép lại một + Bước 2: Giáo viên cho đoạn văn trong đoạn văn yêu c u không sai lỗi chính tả, đó có sử dụng các phương thức liên kết bài tập hai là giáo viên đọc chính tả học câu và yêu c u học viên nhận dạng các viên viết theo văn bản được nghe. phương thức liên kết câu trong đoạn văn. Thứ năm: người th y dạy cho học Sau đó cho học viên viết đoạn văn có sử viên khả năng viết câu theo ngữ pháp dụng các phương thức liên kết câu, yêu tiếng Việt (câu đơn, câu ghép, câu phức) c u học viên gọi tên các phương thức để học viên có thể diễn đạt được một liên kết câu trong câu văn đã viết. Cuối câu đúng theo tư duy của người Việt khi cùng giáo viên cho học viên đọc lại nói và viết. Trình tự dạy câu tiếng Việt đoạn văn mà học viên đã tự viết rồi cho người nước ngoài có thể thực hiện nhận xét. theo các bước: Thứ bảy: giáo viên dạy cho học viên + Bước 1: người th y sẽ nói và viết ý nghĩa và cách sử dụng các từ sẽ, sắp, đúng các kiểu câu: câu đơn, câu ghép, đã, bị, là, rất, chỉ, một, vài, nhiều, câu phức để làm mẫu. những, các, nữa, nhưng, bằng, như, + Bước 2: cho học viên viết thật nhiều được, vẫn, mà, đều, hay (hoặc), rồi, vì, các loại câu đơn, câu ghép, câu phức với, phải, cho, mất, đang, cũng, các từ: (cho bài tập tăng d n mỗi loại câu, yêu ra/vào/lên/xuống, hơn/kém... trong câu c u học viên viết năm câu, mười câu… tiếng Việt. Sau khi đã truyền đạt kiến cho thời gian để học viên làm bài, rồi thức, giáo viên cho học viên bài tập giáo viên kiểm tra bài viết của học viên, thực hành trên lớp và về nhà, các dạng sau đó giáo viên yêu c u học viên l n bài tập từ cơ bản đến nâng cao để cho lượt nói các câu đã viết). học viên sử dụng cho thật quen tay về Thứ sáu: người th y dạy cho học các từ loại này trong nói và viết tiếng viên mười dấu câu trong tiếng Việt và Việt. cách liên kết câu. Chỉ chọn một số Thứ tám: dạy cho học viên biết viết phương thức liên kết câu thông dụng các thành ph n: trạng ngữ, ph n hô đáp, trong tiếng Việt để viết câu, dựng đoạn, ph n phụ chú…; ý nghĩa và cách sử tạo lập văn bản và giao tiếp thông dụng các thành ph n: hư từ, ngữ điệu, thường như phép lặp (lặp từ ngữ, lặp tình thái… trong câu. Sau đó cho học cấu trúc), phép nối (nối quan hệ từ, nối viên làm bài tập trên lớp và về nhà như tổ hợp từ), phép thế (thế đại từ, thế từ các ph n trên. Mục tiêu của bài tập ph n đồng nghĩa), phép liên tưởng (liên tưởng này là giúp cho học viên nhận dạng bộ phận, liên tưởng toàn thể, liên tưởng được các thành ph n trạng ngữ, ph n hô đồng loại). Bài tập để kiểm tra kiến thức đáp, ph n phụ chú và biết cách viết câu học viên ph n này là: theo cấu trúc tiếng Việt có các thành + Bước 1: Giáo viên cho câu văn đã viết ph n trên. Sau khi học viên viết được sẵn và yêu c u học viên đặt dấu câu vào các câu văn có sử dụng một trong các câu văn đã cho. Yêu c u học viên thực thành ph n này, giáo viên yêu c u học hành nhiều l n trên nhiều câu khác nhau. viên đọc câu văn lên, xác định các thành Sau đó cho bài tập để học viên tự viết ph n này và ý nghĩa của chúng. Bài tập câu có sử dụng những dấu câu đã học, về nhà của học viên về ph n này yêu cứ như thế cho đến khi học viên sử dụng c u cũng tương tự như bài tập trên lớp TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 84
  5. – để kiểm tra khả năng viết của học viên. nghị luận hoặc văn miêu tả), giáo viên Thứ chín: dạy học viên viết đoạn văn có kiểm tra bài tập vào buổi học hôm có câu chủ đề theo cấu trúc quy nạp, sau. diễn dịch, tổng - phân - hợp. Giải thích Lưu ý: Ở mỗi tiết học sau ph n cho học viên hiểu đề tài đoạn văn, vị trí truyền thụ kiến thức tiếng Việt cơ bản, câu chủ đề trong từng kiểu đoạn và cách giáo viên cho học viên làm bài tập ứng dựng đoạn. Bài tập dạng một cho ph n dụng trên lớp (mục tiêu của bài tập trên kiến thức này là giáo viên cho đoạn văn lớp là kiểm tra khả năng tiếp nhận ph n viết sẵn yêu c u học viên xác định câu kiến thức đã tiếp thu của học viên, số chủ đề trong đoạn và kiểu đoạn (chủ đề lượng bài tập nhiều và nâng d n từ cơ của các đoạn văn ph n này thuộc chủ đề bản đến nâng cao), cuối tiết học giáo về con người và đất nước Việt Nam để viên cho học viên bài tập về nhà và có học viên có cơ hội tìm hiểu về đất nước kiểm tra bài tập về nhà vào buổi học kế ta). Bài tập dạng hai để kiểm tra kiến tiếp. Các dạng bài tập là: điền từ vào thức ph n này là giáo viên cho đề tài câu hoặc đoạn văn; sắp xếp các thành đoạn rồi yêu c u học viên dựng đoạn ph n câu cho sẵn thành một câu đúng; theo yêu c u về cấu trúc đoạn, kiểm tra viết câu đơn, câu ghép, câu phức; đọc học viên. Bài tập dạng ba là yêu c u học hiểu và trả lời câu hỏi; viết đoạn văn viên viết một đoạn văn theo kiểu đoạn miêu tả theo một trong các cấu trúc câu và đề tài tự chọn. Có thể lồng ghép kiểm đã học, cao nhất là viết một bài văn tra kỹ năng đọc hiểu tiếng Việt của học miêu tả hoặc nghị luận ngắn hoàn chỉnh. viên bằng cách cho đoạn văn, cho câu 2.2 on đ ng tiếp thu kiến thức hỏi và yêu c u học viên trả lời dưới hình tiếng Việt của học viên n ớc ngoài thức nói hoặc viết. Như vậy bài tập của Ngữ pháp tiếng Việt rất khó, công ph n này là kiểm tra các kỹ năng đọc, việc học tiếng Việt có thể hình dung nói, viết của học viên. như những nấc thang mà ở đó người học Thứ mười: giáo viên dạy cho học viên phải leo lên từng nấc thang một viên biết lập dàn ý và cách viết một bài cách vững chắc. văn miêu tả và một bài văn nghị luận Muốn vậy học viên c n phải: ngắn. Sau khi giảng ph n lý thuyết, bài - Tham dự tất cả các buổi học để tập một giáo viên cho một dàn ý mẫu từ không bị hỏng kiến thức cơ bản về tiếng một đề bài để học viên tìm hiểu, bài tập Việt. hai là giáo viên cho đề bài và yêu c u - Rèn luyện cách phát âm đúng thanh học viên lập dàn ý và trình bày dàn ý điệu, chữ cái, v n tiếng Việt. của mình trước lớp (tức là tập làm văn - Viết đúng chính tả tiếng Việt qua nói), bài tập ba là từ dàn ý giáo viên yêu các công đoạn: c u học viên viết thành bài văn ngắn + Từ đọc chép văn bản. gồm đủ ba ph n mở bài - thân bài - kết + Đến đọc hiểu văn bản. bài (tức là tập làm văn viết). Bài tập về + Đến nghe viết văn bản. nhà để kiểm tra kiến thức ph n này của + Từ viết một đoạn văn theo cấu trúc học viên là giáo viên cho một đề bài làm đoạn tiếng Việt. văn (chủ đề về con người và đất nước + Đến viết một bài văn tiếng Việt Việt Nam), yêu c u học viên triển khai hoàn chỉnh. thành dàn ý và viết một bài văn (văn - Ngoài việc tiếp thu bài học tiếng TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 85
  6. – Việt trên lớp do giáo viên truyền thụ, người nước ngoài, yêu c u bắt buộc là học viên còn phải làm đ y đủ tất cả các phải tham dự đ y đủ các buổi lên lớp, dạng bài tập theo đúng yêu c u của mỗi nắm vững kiến thức tiếng Việt mà giáo bài để được rèn luyện bốn kỹ năng đọc, viên truyền thụ, làm được tất cả các bài nghe, nói, viết từ cơ bản đến nâng cao tập giáo viên yêu c u thì sẽ có kết quả một cách thành thạo. khả quan. Mức đánh giá cuối cùng về 2.3 Kết quả đạt đ ợc từ quá trình dạy người học viên nước ngoài là một bài và học tiếng Việt của giáo viên Việt văn miêu tả hoàn chỉnh không sai lỗi Nam và học viên n ớc ngoài chính tả về từ, câu, đoạn văn. Ở những Với chương trình giảng dạy tiếng học viên có kết quả học tập khá, còn có Việt được chọn lọc, việc dạy học tiếng thể kiểm tra khả năng diễn đạt bằng Việt cho người nước ngoài theo “Sơ đồ tiếng Việt qua cách đặt câu, dựng đoạn, dạy học tiếng Việt cho người nước liên kết đoạn của trong bài văn. ngoài” như trên đã đạt được một số kết - Có thể kiểm nghiệm chất lượng quả như sau: chương trình dạy tiếng Việt cho người - Học viên người nước ngoài tiếp thu nước ngoài trên đây qua một số sinh kiến thức tiếng Việt một cách chắc chắn viên như SoK Kim, Bora, Dara… (Sinh theo hệ thống từ vỡ lòng đến nâng cao. viên năm thứ tư tại Đại học Kinh tế Từ buổi đ u tập viết và phát âm bảng Công nghiệp Long An) - đây là các sinh chữ cái tiếng Việt cho đến khi học viên viên người Campuchia đến Việt Nam để người nước ngoài biết viết được một bài học đại học. Và có thể sử dụng chương văn ngắn bằng tiếng Việt, đó là cả một trình dạy học tiếng Việt cho người nước quá trình c n có sự nỗ lực từ hai phía: ngoài này một cách rộng rãi cho bất cứ giáo viên dạy tiếng Việt và học viên đối tượng người nước ngoài nào muốn người nước ngoài. Ở người giáo viên học tiếng Việt. dạy tiếng Việt c n có cái tâm, c n có sự 3. Kết luận kiên nhẫn vì đối tượng của người th y ở Với lòng yêu mến tiếng mẹ đẻ thiết đây là những học viên người nước ngoài tha, với kinh nghiệm nhiều năm giảng - họ là những người chưa từng biết tiếng dạy ở trường đại học, người viết đã cố Việt. Nên công việc dạy học tiếng Việt gắng biên soạn Chương trình tiếng Việt dành cho người nước ngoài c n chậm dành cho người nước ngoài từ cơ bản mà chắc, như người thợ xây phải bắt đ u đến nâng cao và đã ứng dụng chương từ những viên gạch đ u tiên cho đến khi trình này vào giảng dạy tại Trường Đại ngôi nhà tiếng Việt hoàn tất. Phải vừa học Kinh tế Công nghiệp Long An một dạy vừa kiểm tra khách quan học viên, cách thành công. kết hợp với các dạng bài tập trên lớp và Mong rằng Chương trình tiếng Việt về nhà phong phú đủ các dạng để kiểm dành cho người nước ngoài này sẽ giúp tra bốn kỹ năng nghe, đọc, nói, viết ích thiết thực cho những ai là người tiếng Việt ở học viên thì công việc dạy nước ngoài muốn học tiếng Việt để làm học tiếng Việt cho người nước ngoài việc, học tập, tìm hiểu và nghiên cứu về mới có kết quả tốt được. Còn ở học viên đất nước Việt Nam. Tài liệu tham khảo [1] Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng (2009), Tiếng Việt thực hành, NXB Giáo dục, Hà Nội. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 86
  7. – [2] Cao Xuân Hạo dịch (2005), Giáo trình ngôn ngữ học đại cương, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. [3] Nguyễn Minh Thuyết (Tổng chủ biên) (2009), Tiếng Việt 5, NXB Giáo dục, Hà Nội. [4] Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên) (2011), Ngữ văn 12, NXB Giáo dục, Hà Nội. n ận ệt đăn TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 87
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1