PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP NHẬN BIẾT HÓA CHẤT MẤT NHÃN BẰNG TÍNH CHẤT HÓA HỌC
lượt xem 68
download
I- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH: Việc giảng dạy bộ môn hóa học ở trường THCS, nhằm mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức hóa học cơ bản bao gồm các khái niệm, định luật, tính chất vật lí, hóa học, phân loại, ứng dụng, điều chế
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP NHẬN BIẾT HÓA CHẤT MẤT NHÃN BẰNG TÍNH CHẤT HÓA HỌC
- PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP NHẬN BIẾT HÓA CHẤT MẤT NHÃN BẰNG TÍNH CHẤT HÓA HỌC ----------@-------- I- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH: Việc giảng dạy bộ môn hóa học ở trường THCS, nhằm mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức hóa học cơ bản bao gồm các khái niệm, định luật, tính chất vật lí, hóa học, phân loại, ứng dụng, điều chế…Bên cạnh đó còn hướng dẫn cho các em thực hành nhận biết các hóa chất, không những nắm vững kiến thức cơ bản mà còn biết ứng dụng trong đời sống và sản xuất.Từ đó góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc THCS. II- THỰC TRẠNG: 1. Thuận lợi: - Luôn được sự quan tâm của ban giám hiệu trường. - Được sự quan tâm đóng góp nhiệt tình của các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn. - Bản thân có tinh thần tự học, tự rèn, thường xuyên dự giờ để rút kinh nghiệm cho bản thân, luôn học hỏi trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy,luôn đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng bộ môn. - Được phân công dạy hóa học K8, K9 nhiều năm, nên thuận lợi cho việc hướng dẫn học sinh giải các bài tập nhận biết hóa chất. - Đa số học sinh thích học và giải được các bài tập nhận biết hóa chất mất nhãn dễ dàng 2. Khó khăn: - Một số đối tượng học sinh mất căn bản môn hóa học từ năm lớp 8.
- - Bên cạnh đó có một số học sinh còn ham chơi, chưa xác định đúng mục đích học tập. - Chưa có phòng chức năng,nên việc thực hành mất nhiều thời gian. ● Để đạt được yêu cầu đề ra trong việc gi ảng dạy các loại bài tập hóa học, đặc biệt là bài tập nhận biết hóa chất mất nhãn bằng phương pháp hóa học. Cần hệ thống lại các kiến thức hóa học có liên quan đến bài tập hóa học nhận biết.Chính vì vậy để dạy học sinh làm được loại bài tập này có hiệu quả, nâng cao chất lượng việc dạy và học, tôi sẽ trình bày nội dung sau. III- NỘI DUNG THỰC HIỆN: 1. Mục đích yêu cầu: Giải bài tập hóa học là quá trình nghiên cứu đầu bài, xác định hướng giải và trình bày lời giải theo hướng đã vạch ra.Cuối cùng là phải tìm được đáp án phù hợp với yêu cầu của đề bài.Nên phải thực hiện các nguyên lí, lí luận sau đây: - Cần phải đảm bảo tính tích cực và tự lực của học sinh. - Đạt được các kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức. - Thực hiện việc gắn liền dạy học hóa học với thực tiễn, đặc biệt là sản xuất hóa học. - Hoàn thành kĩ năng giải bài tập nhận biết là một trong những yêu cầu quan trọng của việc học tập,tạo điều kiện cho học sinh khắc sâu kiên thức rèn kĩ năng giải bài tập. ● Như chúng ta đã biết bài tập nhận biết có nhiều dạng khác nhau, nhưng mỗi dạng đều có cách giải riêng, thậm chí trong cùng một bài tập cũng có thể giải theo nhiều cách khác nhau.Tuy nhiên kinh nghiệm cho thấy không ít học sinh khi giải bài tập này chưa chú ý phân tích nội dung hóa học dẫn đến lí luận dài dòng,dẫn đền kết quả không đúng. Từ đó tôi đã đúc kết được các biện pháp thực hiện. 2. Biện pháp thực hiện: Trước một bài tập nhằm vận dụng kiến thức, học sinh coi như được trao một nhiệm vụ phải giải quyết vấn đề nêu ra trong đầu bài. Hoạt động của học sinh nhất thiết phải trải qua các bước sau đây: - Tìm hiểu đề bài: Xác định cái đã cho và cái cần tìm, hiểu ý nghĩa mở rộng cái đã cho và cái cần tìm, hiểu các công thức hóa học đã cho. - Xác định phương hướng giải bài tập: Nhớ lại các khái niệm, tính chất, bài giải mẫu…có liên quan.Từ đó tìm ra mối liên hệ giữa điều kiện và yêu cầu của bài tập nhận biết, đề ra các bước thực hiện và huy động các kiến thức, kĩ năng nào để thực hiện. - Trình bày lời giải: Thực hiện các bước giải đã vạch ra, theo các thao tác đã biết.
- - Kiểm tra kết quả: Sau khi thực hiện xong lời giải, cần phải kiểm tra lại (trả lời đúng yêu cầu của bài chưa? Đã sử dụng hết dữ liệu của bài cho? Viết phương trình đúng không?...) Trên đây là các hoạt động giải bài tập nhận biết,nói chung nếu học sinh nắm được kiến thức và kĩ năng cơ bản thì việc giải bài tập hóa học theo quy trình trên có rất nhiều khẳ năng là đạt kết quả tốt. ■ ÁP DỤNG: a) Nhận biết bằng thuốc thử không hạn chế: Ví dụ1: Cho các dung dịch sau đây: KOH, K2SO4, KCl, HCl. Hãy nêu phương pháp hóa học nhận biết từng dung dịch. - Nghiên cứu đầu bài:Nhận biết dùng thuốc thử không hạn chế (có thể dùng một hoặc nhiều thuốc thử để nhận biết mỗi dung dịch). -Xác định hướng giải: - Trình bày lời giải: B1: Phân loại chất và tìm thuốc thử + KOH: Kiềm, có thể nhận biết bằng quỳ tím hoặc Phênoltalein. riêng cho từng dung dịch. + K2SO4: Muối trung hòa, có thể dùng thuốc thử BaCl2. + KCl: Muối trung hòa, có thể dùng thuốc thử AgNO3. + HCl: Axit, có thể dùng thuốc thử là quỳ tím hay AgNO3. B2 :Xác định phương pháp nhận biết: Dung dịch KOH K2SO4 KCl HCl Thuốc thử Quỳ tím Quỳ tím Đỏ Qùy tím Xanh
- BaSO4↓Trắn Còn lại BaCl2 _ _ g B3: Nêu cách tiến hành: - Cho một mẫu giấy quỳ tím vào 4 ống nghiệm đựng mỗi chất. Nếu quý tím ngả sang màu xanh đó là KOH, quỳ tím ngả màu đỏ là HCl - Nhỏ 2-3 giọt d d BaCl2 vào 2 ống đựng K2SO4 và KCl. ống nào có kết tủa trắng xuất hiện là K2SO4, ống còn lại là KCl. - Viết PTHH (nếu có): PT: BaCl2 + K2SO4 → BaSO4 ↓ + 2 KCl b) Nhận biết các d d bằng cách không dùng thuốc thử nào khác: Ví dụ 2: Hãy nhận biết các dd sau:CuSO4, NaOH, BaCl2, mà không dùng thuốc thử nào khác. - Nghiên cứu đầu bài: + Dùng chính mỗi chất cần nhận biết làm thuốc thử. + Hoặc nhận biết một chất có màu sắc, mùi vị đặc biệt, dùng chất này để nhận biết các chất còn lại. Xác định hướng giải: - Trình bày lời giải: - B1: Tìm d d có dấu hiệu đặc biệt. + D D CuSO4 màu xanh + D D NaOH, BaCl2 không màu. B2: Xác định cách nhận biết: + D D màu xanh là CuSO4 + Dùng d d CuSO4 để nhận biết d d NaOH và BaCl2 T. Thử CuSO4 Chất Cu(OH)2 ↓ Trắng NaOH BaSO4 ↓ Trắng BaCl2 B3: Nêu cách tiến hành:
- + Quan sát màu sắc:D D màu xanh là CuSO4 + Nhỏ 2-3 giọt CuSO4 vào mỗi ống nghiệm đựng d d NaOH, d d BaCl2,lọ nào có kết tủa xanh NaOH,lọ nào có kết tủa trắng là BaCl2. - Viết PTHH (Nếu có) 2NaOH → CuSO4 ↓ + Na2SO4 PT: CuSO4 + → BaSO4 ↓ + CuCl2 BaCl2 + CuSO4 ● Ở bài tập này có thể nhận biết mỗi d d trên theo cách thứ hai là dùng mỗi d d trong đó làm thuốc thử. C) Nhận biết d d với số thuốc thử có hạn chế . Ví dụ 3: Cho các dd sau: CuCl2, H2SO4, Ba(NO3)2, NaOH. Hãy nhận biết mỗi dd mà chỉ dùng giấy quỳ tím. - Nghiên cứu đầu bài: Trường hợp này tương tự trường hợp (b) với cách giải 1 - Xác định hướng giải và trình bày lời giải: B1: Xem xét phản ứng của các dd nhận biết thuốc thử đã cho. T.Thử Qùy tím Chất CuCl2 không Đỏ H2SO4 Ba(NO3)2 Không NaOH Xanh B2: Xác định phương pháp nhận biết : T.Thử NaOH H2SO4 Chất Cu(OH)2 ↓ CuCl2 Không BaSO4 ↓ Ba(NO3)2 Không B3: Nêu cách làm: - Cho một mẫu quỳ tím vào mỗi ống nghiệm. Nếu quỳ tím ngả màu đỏ đó là d d H2SO4, nếu quỳ tím ngả màu xanh đó là NaOH. - Nhỏ 2-3 giọt d d NaOH vào hai ống nghi ệm còn lại, nếu có kết tủa xanh đó là CuCl2,còn lại là Ba(NO3)2.
- Hoặc nhỏ 2-3 giọt H2SO4 vào hai ống nghiệm còn lại, nếu có kết tủa trắng đó là BaCl2, ống kia CuSO4 ▄ Bảng một số hóa chất để nhận biết: Chất Thuốc thử Hiện tượng PTHH Kết tủa Muối Na2SO4 + BaCl2→BaSO4 BaCl2, trắng Ba(OH)2, ↓+2NaCl sunfat:Na2SO4… Ba(NO3)2 BaSO4 ↓ Muối Sủi bọt CaCO3+ HCl → CaCl2 +H2O HCl, H2SO4 CO2↑ +CO2↑ cacbonat:CaCO3… Kết tủa NaCl +AgNO3 → AgCl ↓ Muối clorua: NaCl… trắng AgCl AgNO3 +NaNO3 ↓ Đỏ Axit Qùy tím _ Qùy tím đỏ Baz ơ _ phenolphtalei Xanh n IV- KẾT QUẢ: - Qua năm học 2008 -2009: Chất lượng Th ời TSH điểm S Giỏi Yế u Khá Tb Ké m Đầu 75 14 27 28 6 0 nă m HKI 75 16 29 28 2 0 Cả năm 75 18 28 27 2 0 - Năm học 2009-2010: Chất lượng Th ời TSH điểm S Giỏi Yế u Khá Tb Ké m Đầu 61 9 15 27 10 - nă m HKI 61 16 24 16 5 - Cả năm V- KẾT LUẬN:
- Nhờ áp dụng phương pháp này mà chất lượng môn hóa học của tôi đạt tỉ lệ khá cao, bởi các em không còn lo sợ khi học môn hóa học và rất say mê khi làm bài tập, đặc biệt là bài tập nhận biết. Tuy nhiên không phải học sinh nào cũng làm được tất cả, cho nên tôi thường đưa ra bài tập dạng từ dẽ đến khó, nhằm khích lệ các em học yếu.Khi các em giải được bài tập này, thì giáo viên biết rằng học sinh nắm được kiến thức, biết vận dụng vào các trường hợp cụ thể và như vậy là kiến thức đã được cũng cố. Nếu học sinh không giải được bài tập hoặc giải không chính xác, ta cần phải giải thích, sửa chữa, bổ sung những điều thiếu sót của học sinh.Bằng lời giải rõ ràng, phân tích chi tiết, cẩn thận những sai sót của học sinh về kiến thức thì các em sẽ dần dần hiểu và giải được bài tập hóa học. Trên đây là ý kiến của riêng tôi về một số phương pháp dạy bài tập hóa học. Vậy tôi mong rằng các quý Thầy Cô có kinh nghiệm hơn, nhiệt tình đóng góp để giúp cho bộ môm hóa học ngày càng có chất lượng cao hơn. Thới Hòa, ngày năm tháng 2010 Người viết Trần Thanh Nhàn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài khoa học: Phân tích và sửa chữa sai lầm của học sinh THPT khi giải toán
68 p | 467 | 133
-
Luận văn: Biên soạn và sưu tầm một số bài tập định tính phần “cơ học” vật lý lớp 10
78 p | 477 | 131
-
Luận văn:Định dạng và phương pháp giải các bài tập nhiệt học
104 p | 383 | 125
-
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH VẬT LÝ " PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ĐIỆN ĐỘNG LỰC VĨ MÔ "
78 p | 424 | 95
-
Khóa luận tốt nghiệp " ĐỊNH DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP CƠ HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG "
66 p | 236 | 68
-
Tiểu luận Nghiên cứu một số vấn đề phương pháp nghiên cứu lịch sử, từ đó làm rõ ý nghĩa của vấn đề đó với việc nghiên cứu lịch sử
26 p | 573 | 64
-
Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh trung học phổ thông thông qua bài tập hóa học
259 p | 92 | 31
-
Chuyên đề: Luyện kĩ năng giải các bài tập cơ bản chương I đại số lớp 9
29 p | 127 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Ứng dụng mạng nơ ron hopfield giải bài toán lập thời khóa biểu
67 p | 42 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Biên soạn và hướng dẫn học sinh giải hệ thống bài tập vật lý dạng đồ thị trung học phổ thông
168 p | 31 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Toán học: Một số phương pháp giải bài toán tìm không điểm của toán tử đơn điệu cực đại và bài toán chấp nhận tách nhiều tập
106 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Phương pháp sử dụng tính chất hình học để chứng minh bất đẳng thức
74 p | 53 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Phương pháp chiếu đạo hàm giải bài toán tối ưu lồi và áp dụng vào bài toán chấp nhận tách
60 p | 25 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Toán ứng dụng: Một số phương pháp lặp cho bài toán chấp nhận tách và các bài toán liên quan
101 p | 9 | 5
-
Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Toán học: Các phương pháp giải một vài lớp bài toán cân bằng có tính lồi và đơn điệu suy rộng
25 p | 39 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ hệ thống thông tin: Các phương pháp dự đoán và ứng dụng vào bài toán đoán nhận khả năng ức chế gen của siRNA
26 p | 71 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học: Phương pháp giải bất đẳng thức biến phân trên tập nghiệm của bài toán chấp nhận tách suy rộng
133 p | 68 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Phương pháp lặp ẩn và phương pháp lặp hiện giải bài toán chấp nhận tách
42 p | 22 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn