intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - CÁCH TRÌNH BÀY MỘT BÀI BÁO KHOA HỌC

Chia sẻ: Phạm Xuân Thành | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:24

741
lượt xem
93
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tựa đề phản ánh nội dung cô đọng nhất của đề tài, thường mang tính tổng quát hóa về vấn đề nghiên cứu, phản ánh nhiệm vụ, mục đích, nội dung của đề tài. Trong tựa đề nên chứa những từ khóa mọ tả công việc nghiên cứu sẽ trình bày. Tựa đề bài báo được viết trên trang đầu,thường được viết ở trung tâm của bài báo,độ dài khoảng từ 10 15 từ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - CÁCH TRÌNH BÀY MỘT BÀI BÁO KHOA HỌC

  1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Cách trình bày một bài báo khoa học. Lớp 10NT112 – Nhóm 5. GVHD: TS. Nguyễn Văn Tân.
  2. Tại sao phải tìm hiểu về cách trình bày một bài báo khoa học? Những người mới bắt đầu viết bài báo khoa học  thường gặp nhiều khó khăn và lúng túng để viết được 1 bài báo khoa học chất lượng.  Các bạn thường không nắm rõ các phần cơ bản và cách trình bày logic của 1 bài báo khoa học. Vậy làm thế nào để viết được một bài báo khoa học chính xác
  3. Cấu trúc của một bài báo khoa học
  4. Cách trình bày một bài báo khoa học 1. Tựa đề (Title).  Tựa đề phản ánh nội dung cô đọng nhất của đề tài, thường mang tính tổng quát hóa về vấn đề nghiên cứu, phản ánh nhiệm vụ, mục đích, nội dung của đề tài.  Trong tựa đề nên chứa những từ khóa mọ tả công việc nghiên cứu sẽ trình bày.  Tựa đề bài báo được viết trên trang đầu, thường được viết ở trung tâm của bài báo, độ dài khoảng từ 10  15 từ.
  5. 1. Tựa đề (Title). Để có 1 tựa đề sáng tạo, bạn nên xem xét đến một số khía cạnh sau đây. Không bao giờ sử dụng chữ viết tắt.  Không nên đặt tựa đề theo kiểu nghịch lý hay  tựa đề mơ hồ. Không nên đặt tựa đề như là một phát biểu.  Khi đặt tựa đề cần để ý đến những từ  khóa (keywords). Không nên đặt tựa đề dài. 
  6. 1. Tựa đề (Title). Tên tác giả (Authors’ names) được trình bày ngay sau tựa đề bài báo, bao gồm:  Họ và tên của (các) tác giả.  Học hàm, học vị.  Địa chỉ của (các) tác giả.
  7. 2. Tóm lược (Abstract).
  8. 2. Tóm lược (Abstract).  Bản tóm lược cho phép bạn mô tả chi tiết hơn về những khía cạnh chính của công trình nghiên cứu.  Độ dài của bản tóm lược thường chỉ từ 200  300 từ.  Bản tóm lược giúp người đọc quyết định giúp người đọc quyết định nên đọc tiếp bài báo hay bỏ qua. Do đó cần phải cung cấp thông tin 1 cách ngắn gọn nhưng có dữ liệu và đi thẳng vào vấn đề.  Thông thường bản tóm lược được viết
  9. 3. Dẫn nhập ( Introduction)  Trong phần này cần phải trả lời câu hỏi: “Tại sao làm nghiên cứu này?”.  Phần dẫn nhập cần phải cung cấp những thông tin sau:  Định nghĩa vấn đề.  Những gì đã được làm để giải quyết vấn đề.  Tóm lược những kết quả trước đã được công bố.  Mục đích của nghiên cứu này là gì?
  10. 3. Dẫn nhập ( Introduction) Về mặt cấu trúc, phần dẫn nhập bao gồm 1 số đoạn văn không cần tiêu đề. Tuy nhiên, để biết tốt phần dẫn nhập cần phải chú ý đến một số điểm căn bản sau đây:  Không nên viết quá dài.  Không nên điểm qua nguyên văn theo kiểu viết sử.  Phần dẫn nhập phải phát biểu mục đích nghiên cứu.
  11. 4. Phương pháp nghiên cứu  Phần Phương pháp nghiên cứu có lẽ là phần quan trọng nhất trong một bài báo khoa học.  Trong phần này, cần trả lời cho được câu hỏi: “Tác giả đã làm gì?”. Do đó cần có những tiêu đề nhỏ như sau:  Thiết kế nghiên cứu (Study design).  Đối tượng tham gia (Participants).  Địa điểm và bối cảnh nghiên cứu (Setting). Quy trình nghiên cứu (Procedures). Phân tích dữ liệu (Data Analysis).
  12. 4. Phương pháp nghiên cứu  Phần phương pháp dài gấp 2  3 lần phần dẫn nhập.  Sẽ không có vấn đề gì nếu mô tả phần phương pháp một cách chi tiết, nhưng không nên mô tả phần phương pháp một cách mù mờ và vắn tắt.  Gần 70% các bài báo khoa học bị từ chối là do phương pháp không đúng hay mô tả không đầy đủ.
  13. 5. Kết quả (result). Chỉ dẫn chung: • Phần kết quả phải viết một cách ngắn gọn và đi thẳng vào vấn đề nêu ra trong phần dẫn nhập. • Trong phần này, phải trả lời cho được câu hỏi: “đã phát hiện được những gì?”. • Cần phân biệt rõ đâu là kết quả chính, đâu là kết quả phụ. • Phải có biểu đồ, bảng số liệu, hình ảnh được chú thích và diễn giải một cách rõ ràng, cụ thể, ngắn gọn. • Chỉ trình bày sự thật không nên bình
  14. 5. Kết quả (result). Chỉ dẫn cụ thể: - Sắp xếp những kết quả quan trọng trong một loạt bảng số liệu và biểu đồ. - Trình bày những dữ liệu “Yểm trợ” cho các mục tiêu đề ra trong phần dẫn nhập. - Khi mô tả kết quả nguyên cứu, cần phải đề cập đến xu hướng khác biệt và mức độ khác biệt. - Khi mô tả 1 bảng số liệu, tránh cách viết liệt kê.
  15. 5. Kết quả (result). Những “không nên” trong phần kết quả: - Không nên đưa vào bài báo những thông tin và dữ liệu “lặt vặt”. - Tránh trình bày một loạt dữ liệu mà không có ý nghĩa gì lớn hay không diễn giải. - Không nên dùng những tính từ mang tính áp đặt. - Không nên diễn giải dữ liệu.
  16. 6. Bàn luận (Discussion). • Diễn giải kết quả của nghiên cứu so với kết quả của các công trình nghiên cứu đã biết. • Rút ra kết luận về những phát hiện mới của nghiên cứu. • Trả lời cho giả thuyết, câu hỏi hay vấn đề đặt ra của nghiên cứu.
  17. 6. Bàn luận (Discussion). Câu hỏi cần Nội dung. phải trả lời. Phát hiện chính Phát biểu những phát hiện chính; đặt những phát hiện này vào bối cảnh của các nghiên cứu trước là gì? đây. Kết quả có Giải thích tại sao không nhất quán. Phải suy nhất quán với nghĩ và giải thích. nghiên cứu trước?
  18. 6. Bàn luận (Discussion). Câu hỏi cần Nội dung phải trả lời. Giải thích tại Đây là đoạn văn khó nhất, vì tác giả phải suy nghĩ, vận dụng kiến thức hiện hành, và tìm mô hình để giải thích sao có kết kết quả nghiên cứu của mình. Nếu kết quả là một quả như trong nghiên mối tương quan (như gien và bệnh), phải thuyết phục cứu, mối liên người đọc rằng mối tương quan này không phải ngẫu hệ đó có phù nhiên, mà có cơ chế sinh học. Bàn về cơ chế của mối hợp với giả liên hệ một cách thuyết phục bằng cách sử dụng các nghiên cứu trước hay đề ra giả thuyết mới. thuyết? Ý nghĩa của Đây là phần “generalization”, khái quát hóa. Đặt kết kết quả quả của nghiên cứu vào bối cảnh lớn hơn, và so sánh nghiên cứu là với các nghiên cứu trước đây. Suy luận về cơ chế (nhưng không nên quá lời hay quá xa xỉ trong khi suy gì? luận, mà phải nằm trong khuôn khổ của dữ kiện thật).
  19. 6. Bàn luận (Discussion). Câu hỏi cần Nội dung phải trả lời Phát hiện đó có Xem xét những yếu tố sau đây: thiếu khách quan khả năng sai lầm trong đo lường và thu thập số liệu? Số lượng đối không? Điểm tượng ít? Cách chọn mẫu có vấn đề? Các yếu tố mạnh và khiếm khác chưa xem xét đến? Phân tích chưa đầy đủ? khuyết của Chưa điều chỉnh cho các yếu tố phụ? V.v… nghiên cứu là gì? Kết luận có phù Kết luận phải rõ ràng, nhưng không nên đi ra hợp với dữ kiện ngoài khuôn khổ của dữ kiện. hay không?
  20. 6. Bàn luận (Discussion).  Mở đầu phần bàn luận bằng cách tóm tắt bối cảnh, giả thuyết, mục tiêu và phát hiện chính của nghiên cứu.  So sánh kết quả nghiên cứu của nghiên cứu trước.  Giải thích kết quả và cơ chế những mối liên hệ trong nghiên cứu.  Khái quát hóa kết quả nghiên cứu và giải thích ý nghĩa của kết quả.  bàn luận về điểm mạnh, điểm yếu của công trình nghiên cứu. Sau cùng là một đoạn văn kết luận mang tính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2