intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động cấp tín dụng

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

88
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết giới thiệu phương pháp phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm đánh giá khả năng tài chính, hiệu quả trong chính sách quản lý hoạt động, chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Đây là nội dung phân tích quan trọng trong quá trình thẩm định tài chính của doanh nghiệp vay vốn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động cấp tín dụng

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN<br /> TIỀN TỆ TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG<br /> Lê Thị Thanh Hà*, Lê Chí Minh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Mặc dù báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) chứa nhiều thông tin phản ảnh khả năng tài<br /> chính, chính sách quản lý hoạt động, chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong hoạt<br /> động cấp tín dụng, việc sử dụng BCLCTT để ra quyết định cho vay là còn hạn chế. Kết quả khảo<br /> sát về việc sử dụng thông tin từ BCLCTT khi ra quyết định cấp tín dụng cho thấy: 79,5% cán bộ tín<br /> dụng không sử dụng BCLCTT trong quá trình thẩm định khách hàng. Hai nguyên nhân chính được<br /> xác định là do phương pháp phân tích BCLCTT còn ít phổ biến đối với cán bộ tín dụng và ít được<br /> quy định trong quy trình phân tích tín dụng nội bộ của ngân hàng. Dựa trên kết quả khảo sát, bài<br /> viết giới thiệu phương pháp phân tích BCLCTT nhằm đánh giá khả năng tài chính, hiệu quả trong<br /> chính sách quản lý hoạt động, chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Đây là nội dung phân tích quan<br /> trọng trong quá trình thẩm định tài chính của doanh nghiệp vay vốn.<br /> Từ khóa: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, dòng tiền, phân tích tín dụng.<br /> <br /> THE CASH FLOW STATEMENT ANALYSIS METHOD<br /> IN CREDIT GRANTING<br /> ABSTRACT<br /> The cash flow statement (CFS) reveals the financial capacity, operational management<br /> policy and investment policy of the enterprise. However, the use of the CFS for the lending decision<br /> is limited in lending activities. Results of the survey on the use of the information from the CFS in the<br /> credit granting decision shows that: 79.5% loan officers do not use CFS in the appraisal process.<br /> Two main reasons were identified: the CFS analysis method is less common for loan officers and<br /> also less well defined in banks’ internal credit risk rating system. Based on survey results, the<br /> article introduces the analytical methods of CFS to assess the financial capacity and efficiency in<br /> operations management policy, investment policy of the enterprise. This is an important content<br /> analysis during the financial evaluation of enterprise.<br /> Key words: Cash flow statement, Cash flow, credit analyst.<br /> *<br /> <br /> TS. GV. Trường đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. SĐT: 0908376054, Email: thanhhadhnh@yahoo.com<br /> ThS. Agribank Chi nhánh tỉnh Bình Dương. Email: Lechiminhbmt2003@gmail.com<br /> <br /> **<br /> <br /> 94<br /> <br /> Phương pháp phân tích . . .<br /> <br /> 1. SỰ RA ĐỜI CỦA BÁO CÁO LƯU<br /> CHUYỂN TIỀN TỆ (BCLCTT)<br /> Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có nguồn gốc<br /> từ báo cáo về sự thay đổi tình hình tài chính<br /> của công ty Dowlais Ironwork vào năm 1863<br /> (Izumi, 2007). Bảng cáo cáo này phản ánh sự<br /> thay đổi về tình hình tài chính tại thời điểm cuối<br /> kỳ so với đầu kỳ của các khoản mục trên Bảng<br /> cân đối kế toán. Mãi cho tới năm 1987, Hội<br /> đồng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) đã<br /> ban hành Chuẩn mực kế toán tài chính (SFAS)<br /> số 95 về “báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Theo đó,<br /> BCLCTT được lập trên cơ sở tiền nhằm cung<br /> cấp các thông tin liên quan đến dòng tiền thu<br /> và dòng tiền chi của doanh nghiệp trong một<br /> thời kỳ. Qua nhiều lần sửa đổi bởi FASB và<br /> Hội đồng kế toán Mỹ (APB), chuẩn mực kế<br /> toán quốc tế (IAS) số 7 về “Báo cáo LCTT”<br /> được ban hành vào tháng 12 năm 1992 và có<br /> hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1994.<br /> Tại Việt Nam, BCLCTT ra đời muộn hơn<br /> so với trên thế giới và cũng là bảng báo cáo<br /> mới nhất trong hệ thống các báo cáo tài chính<br /> của doanh nghiệp. Quá trình hoàn thiện về<br /> nội dung và hình thức được thực hiện bởi Bộ<br /> Tài chính và kéo dài từ năm 1995 đến năm<br /> 2006. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số<br /> 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thông tư số<br /> 200/2014/TT-BTC – hướng dẫn chế độ kế<br /> toán doanh nghiệp, Quyết định số 48/2006/<br /> QĐ-BTC – Chế độ kế toán đối với doanh<br /> nghiệp vừa và nhỏ, BCLCTT trình bày nguồn<br /> gốc quá trình tạo tiền (dòng tiền vào) và quá<br /> trình sử dụng tiền (dòng tiền ra) của doanh<br /> nghiệp. Đây là một bộ phận hợp thành trong<br /> báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có quy<br /> mô lớn, các doanh nghiệp có quy mô vừa và<br /> nhỏ không bắt buộc phải lập báo cáo này, nếu<br /> lập thì thực hiện như các doanh nghiệp có quy<br /> mô lớn.<br /> <br /> 2. NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA<br /> BCLCTT<br /> Theo quy định hiện hành, BCLCTT trình<br /> bày nguồn gốc hình thành nên dòng tiền vào<br /> và quá trình sử dụng tiền (dòng tiền ra) của<br /> doanh nghiệp. Trên BCLCTT, tiền vào và ra<br /> của doanh nghiệp được sắp xếp theo 3 dòng<br /> tiền: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng<br /> tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt<br /> động tài chính.<br /> (i) Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh<br /> (HĐKD) – Operating cash flow (OCF) phản<br /> ánh các dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra liên<br /> quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong<br /> kỳ, bao gồm cả dòng tiền liên quan đến chứng<br /> khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh. Dòng<br /> tiền từ HĐKD được trình bày theo phương pháp<br /> gián tiếp hoặc phương pháp trực tiếp.<br /> Theo phương pháp trực tiếp, lưu chuyển<br /> tiền ròng từ HĐKD được lập trên cơ sở các<br /> khoản thu trừ đi các khoản chi liên quan đến<br /> hoạt động thường ngày, các khoản thu chi<br /> được xác định căn cứ trên tài khoản vốn bằng<br /> tiền và các tài khoản đối ứng được theo dõi<br /> trên sổ chi tiết của doanh nghiệp. Theo phương<br /> pháp gián tiếp, các dòng tiền vào và ra được<br /> xác định bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước<br /> thuế thu nhập doanh nghiệp khỏi ảnh hưởng<br /> của khoản mục không phát sinh bằng tiền, các<br /> thay đổi trong kỳ của vốn lưu động và các<br /> khoản mà ảnh hưởng về tiền được phân loại<br /> vào hoạt động đầu tư.<br /> (ii) Dòng tiền từ hoạt động đầu tư –<br /> Investment cash flow (ICF) là dòng tiền ròng<br /> phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây<br /> dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn<br /> và các khoản đầu tư khác không được phân<br /> loại là các khoản tương đương tiền.<br /> (iii) Dòng tiền từ hoạt động tài chính –<br /> Financing cash flow (FCF) là dòng tiền ròng<br /> 95<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi<br /> về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và<br /> vốn vay của doanh nghiệp.<br /> ICF và FCF được trình bày theo phương<br /> pháp trực tiếp hoặc phương pháp trực tiếp có<br /> điều chỉnh. Theo phương pháp trực tiếp, các<br /> dòng tiền vào và ra trong kỳ được tổng hợp trực<br /> tiếp từ các khoản thu vào và chi ra theo từng<br /> nội dung thu, chi từ ghi chép kế toán của doanh<br /> nghiệp. Với phương pháp trực tiếp có điều<br /> chỉnh, các dòng tiền vào và ra trong kỳ được xác<br /> định bằng số chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và<br /> số dư đầu kỳ của các khoản mục trên bảng cân<br /> đối kế toán có liên quan sau đó điều chỉnh ảnh<br /> hưởng của các khoản mục phi tiền tệ.<br /> 3. VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÂN TÍCH<br /> BCLCTT TRONG HOẠT ĐỘNG CẤP<br /> TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG<br /> Trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân<br /> hàng, để ra quyết định cho vay, người thẩm<br /> định phải thực hiện phân tích tài chính nhằm<br /> biết được khả năng tài chính của doanh<br /> nghiệp đi vay. Việc phân tích tài chính được<br /> thực hiện thông qua Bảng cân đối kế toán<br /> (BCĐKT), Báo cáo kết quả hoạt động kinh<br /> doanh (KQHĐKD), và BCLCTT. Đối với<br /> BCĐKT, việc phân tích cho phép người phân<br /> tích đánh giá trạng thái tài chính của doanh<br /> nghiệp. Tuy nhiên, BCĐKT có tính chất thời<br /> điểm, trong khi các số liệu kế toán luôn biến<br /> đổi liên tục. Vì vậy, việc đánh giá trạng thái tài<br /> chính của doanh nghiệp thông qua BCĐKT là<br /> chưa đủ an toàn. Đối với báo cáo KQHĐKD,<br /> việc phân tích cho phép người thẩm định đánh<br /> giá được hiệu quả của việc quản lý chi phí của<br /> doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Do báo<br /> cáo KQHĐKD được lập trên cơ sở dồn tích<br /> nên tất cả các giao dịch phát sinh của doanh<br /> nghiệp liên quan đến HĐKD đều được ghi<br /> nhận vào báo cáo KQHĐKD. Trên thực tế,<br /> <br /> các chi phí mà doanh nghiệp phải trang trải<br /> đều phải được thực hiện dưới dạng tiền. Đồng<br /> thời nguồn tiền để đáp ứng cho nhu cầu chi<br /> trả các khoản nêu trên là tiền được thu từ bán<br /> hàng và cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, những<br /> khoản doanh thu chưa thu được bằng tiền<br /> hoặc các chi phí chưa đến hạn thanh toán, các<br /> chi phí phi tiền đều được ghi nhận vào báo<br /> cáo KQHĐKD. Do đó, việc đánh giá hiệu quả<br /> quản lý chi phí thông qua báo cáo KQHĐKD<br /> là chưa thỏa đáng.<br /> Việc phân tích BCLCTT có thể khắc phục<br /> những nhược điểm như đã trình bày khi phân<br /> tích BCĐKT và báo cáo KQHĐKD. Đồng<br /> thời, cho phép người phân tích có những đánh<br /> giá chi tiết hơn về các chính sách quản lý kinh<br /> doanh, chính sách đầu tư và chính sách tài<br /> chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, BCLCTT<br /> được lập trên cơ sở tiền trong một kỳ kế toán<br /> nên những đánh giá về chính sách mà doanh<br /> nghiệp đang áp dụng loại trừ được yếu tố<br /> mang tính thời điểm như phân tích BCĐKT;<br /> Đồng thời BCLCTT được lập trên nguyên<br /> tắc thực thu – thực chi nên việc đánh giá khả<br /> năng tài chính, đặc biệt là khả năng chi trả các<br /> khoản nợ mang tính xác thực hơn so với phân<br /> tích tỷ số bằng sự kết hợp giữa BCĐKT và<br /> báo cáo KQHĐKD.<br /> Từ phân tích trên cho thấy, BCLCTT có<br /> vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá<br /> khả năng tài chính và các chính sách quản lý<br /> của doanh nghiệp. Đây là một nội dung quan<br /> trọng để người thẩm định đưa ra những kết<br /> luận trong quá trình phân tích tài chính doanh<br /> nghiệp; đồng thời đây là căn cứ căn bản để<br /> xác định khả năng trả nợ của doanh nghiệp từ<br /> đó đưa ra quyết định về tài trợ vốn cho khách<br /> hàng vay vốn.<br /> 4. CÁC RÀO CẢN ẢNH HƯỞNG<br /> ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG BCLCTT TRONG<br /> 96<br /> <br /> Phương pháp phân tích . . .<br /> <br /> HOẠT ĐỘNG CÂP TÍN DỤNG CỦA<br /> NGÂN HANG<br /> 4.1. Phương pháp nghiên cứu<br /> Để xác định được những rào cản ảnh<br /> hưởng đến việc sử dụng BCLCTT trong hoạt<br /> động cấp tín dụng của ngân hàng, nhóm tác<br /> giả đã dựa trên cơ sở điều tra khảo sát bảng<br /> câu hỏi chi tiết (từ tháng 12/2015 đến tháng<br /> 03/2016) với quy mô mẫu phù hợp. Cụ thể<br /> như sau:<br /> Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm 15 câu hỏi<br /> được tác giả đề xuất dựa trên mục tiêu của bài<br /> nghiên cứu. Bảng câu hỏi được khảo sát sơ bộ<br /> với 15 phiếu điều tra nhằm mục đích kiểm tra<br /> nội dung và mức độ hợp tác của người được<br /> khảo sát đối với bảng câu hỏi ban đầu. Sau<br /> quá trình khảo sát sơ bộ, bảng câu hỏi chính<br /> thức được thiết lập gồm 15 câu hỏi như ban<br /> đầu, các lựa chọn được chỉnh sửa theo một số<br /> gợi ý của nhóm được khảo sát sơ bộ.<br /> <br /> Các phiếu điều khảo sát được phát ra tại<br /> 18 ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó<br /> 1 ngân hàng thương mại nhà nước và 17 ngân<br /> hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), danh<br /> sách cụ thể xem bảng 1. Đối tượng trả lời là<br /> cán bộ tín dụng phòng doanh nghiệp và phòng<br /> quản trị rủi ro.<br /> Tổng số phiếu khảo sát thu về 248, trong<br /> đó có 29 phiếu có câu trả lời chưa trả lời đầy đủ.<br /> Như vậy, kết quả phân tích dựa trên 219 phiếu<br /> khảo sát thu được từ 18 ngân hàng. Số lượng<br /> phiếu khảo sát theo từng ngân hàng trình bày tại<br /> bảng 1. Trong 219 phiếu khảo sát, có 183 phiếu<br /> thu từ cán bộ tín dụng phòng doanh nghiệp và<br /> 36 phiếu thu từ những người làm vị trí cán bộ<br /> quản trị rủi ro. Về kinh nghiệm của đối tượng<br /> khảo sát tập trung từ 1 đến 7 năm. Trong đó, có<br /> 87 người có kinh nghiệm từ 1 đến 3 năm, có 128<br /> người có kinh nghiệm từ trên 3 năm đến 5 năm<br /> và có 4 người làm việc trên 5 năm.<br /> <br /> Bảng 1: Số phiếu khảo sát tại các ngân hàng thương mại<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> <br /> Số lượng phiếu<br /> khảo sát<br /> NHTMCP An Bình<br /> 4<br /> NHTMCP Á Châu<br /> 18<br /> NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam<br /> 19<br /> NHTMCP Đông Á<br /> 7<br /> NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam<br /> 12<br /> NHTMCP Kiên Long<br /> 5<br /> NHTMCP Quân đội<br /> 13<br /> NHTMCP Hàng hải Việt Nam<br /> 6<br /> NHTMCP Phương Đông<br /> 3<br /> NHTMCP Sài Gòn Thương Tín<br /> 14<br /> NHTMCP Sài Gòn công thương<br /> 8<br /> NHTMCP Kỹ thương Việt Nam<br /> 11<br /> NHTMCP Quốc tế Việt Nam<br /> 14<br /> NHTMCP Ngoại thương Việt Nam<br /> 27<br /> NHTMCP Công thương Việt Nam<br /> 16<br /> NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng<br /> 7<br /> NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam<br /> 35<br /> Tổng<br /> 219<br /> Nguồn: Kết quả tổng hợp của nhóm tác giả<br /> Tên ngân hàng<br /> <br /> 97<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 4.2. Kết quả khảo sát<br /> Kết quả khảo sát thu được cho thấy: Mặc<br /> dù BCLCTT là mẫu biểu chỉ bắt buộc đối với<br /> các doanh nghiệp có quy mô lớn, tuy nhiên<br /> trong thực tế hầu hết các doanh nghiệp đều<br /> cung cấp BCLCTT trong hồ sơ tài chính gửi<br /> ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn. Có 92%<br /> Người thẩm định khoản vay nhận thức được<br /> vai trò của BCLCTT trong việc đánh giá khả<br /> năng tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên,<br /> có 79,5% Người thẩm định không sử dụng<br /> BCLCTT trong phân tích tình hình tài chính<br /> doanh nghiệp.<br /> Một số rào cản ảnh hưởng đến việc sử<br /> dụng BCLCTT trong hoạt động cấp tín dụng<br /> của Ngân hàng được rút ra từ kết quả khảo<br /> sát bao gồm: (i) Do quy trình phân tích tín<br /> dụng chưa có yêu cầu về phân tích BCLCTT<br /> (81,3%); (ii) Do người phân tích chưa biết rõ<br /> phương pháp phân tích BCLCTT (70,8%) (iii)<br /> Do người phân tích đánh giá mức độ chính<br /> xác của BCLCTT còn hạn chế (49,3%); (iv)<br /> Do người phân tích chưa hiểu rõ các nội dung<br /> được phản ánh trên BCLCTT (16%).<br /> Như vậy, hai rào cản chính làm cho<br /> BCLCTT chưa được chú trọng sử dụng trong<br /> đánh giá năng lực tài chính và khả năng trả<br /> nợ của khách hàng là do quy trình nội bộ tín<br /> dụng chưa có yêu cầu về phân tích BCLCTT<br /> và các phương pháp phân tích BCLCTT chưa<br /> được phổ biến đối với người sử dụng. Dựa<br /> trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một<br /> số giải pháp nhằm gia tăng mức độ sử dụng<br /> BCLCTT trong hoạt động cấp tín dụng của<br /> ngân hàng.<br /> 5. GIẢI PHÁP GIA TĂNG MỨC ĐỘ SỬ<br /> DỤNG BCLCTT TRONG HOẠT ĐỘNG<br /> CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG<br /> 5.1. Quy định nội dung phân tích BCLCTT<br /> khi phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm<br /> <br /> đánh giá khả năng tài chính và khả năng<br /> hoàn trả vốn vay của doanh nghiệp<br /> Do tính hữu ích của những thông tin<br /> từ BCLCTT mang lại nên việc phân tích<br /> BCLCTT là rất cần thiết khi đánh giá trạng<br /> thái tài chính và khả năng hoàn trả vốn vay<br /> bằng tiền của doanh nghiệp. Vì vậy, để gia<br /> tăng mức độ phổ biến của việc phân tích<br /> BCLCTT, các ngân hàng cần có nội dung quy<br /> định bắt buộc về việc phân tích BCLCTT đối<br /> với các trường hợp cần thiết, cụ thể: (i) Giá<br /> trị khoản vay đạt ngưỡng nhất định; (ii) trong<br /> cho vay dự án; (iii) cho vay đối với doanh<br /> nghiệp có quy mô lớn; (iv) cho vay đối với<br /> nhóm khách hàng liên quan; (v) Cho vay đối<br /> với một số lĩnh vực cần thiết.<br /> 5.1.1. Phương pháp phân tích báo cáo<br /> lưu chuyển tiền tệ<br /> Phân tích BCLCTT cần được thực hiện<br /> theo 3 phương pháp: phân tích xu hướng<br /> (phân tích theo chiều ngang); phân tích cơ cấu<br /> (phân tích theo chiều dọc) và phân tích chỉ số.<br /> Các phương pháp nói trên được giới thiệu về<br /> cách thức thực hiện và thực hiện minh họa<br /> bằng tình huống phân tích BCLCTT của công<br /> ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (HAG), cụ thể<br /> như sau:<br /> 5.1.2. Phân tích xu hướng (phân tích theo<br /> chiều ngang)<br /> Phương pháp được thực hiện bằng cách<br /> sắp xếp dòng tiền của các năm theo chiều<br /> ngang. Người phân tích tập trung vào xu<br /> hướng biến động của các dòng tiền mà không<br /> không phân tích chi tiết từng dòng tiền tại<br /> một thời kỳ cụ thể. Theo Nguyễn Thị Thanh<br /> Hiền (2012), phương pháp này thường mang<br /> lại hiệu quả cao nhất khi đánh giá hiệu quả<br /> của việc sử dụng tiền của doanh nghiệp, đặc<br /> biệt trong giai đoạn doanh nghiệp mở rộng<br /> đầu tư. Cụ thể, khi tiến hành đầu tư, doanh<br /> 98<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1