Quan điểm Hồ Chí Minh thực hiện chính sách an sinh và sự vận dụng của Đảng trong quá trình đổi mới
lượt xem 2
download
Việc nghiên cứu và vận dụng quan điểm Hồ Chí Mính về thực hiện chính sách an sinh xã hội trong giai đoạn đổi mới hiện nay đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc ổn định phát triển kinh tế - xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quan điểm Hồ Chí Minh thực hiện chính sách an sinh và sự vận dụng của Đảng trong quá trình đổi mới
- Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI Nguyễn Minh Trí* Trường Đại học Công nghệ Tp. HCM *Tác giả liên lạc: gv_nguyenminhtri@yahoo.com.vn (Ngày nhận bài: 23/06/2016; Ngày duyệt đăng: 18/08/2016) TÓM TẮT Ở Việt Nam, vấn đề thực hiện chính sách an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước rất quan tâm; đã trở thành vấn đề trung tâm trong chiến lược phát triển đất nước, bởi vì việc không ngừng nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần là mục tiêu cao nhất của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Sau gần 30 năm đổi mới, cùng với những thành tựu hết sức to lớn về kinh tế, công tác thực hiện chính sách an sinh xã hội đã đạt được những thành quả quan trọng. Tuy nhiên, cùng với những thành quả đạt được, việc thực hiện chính sách an sinh xã hội còn những hạn chế nhất định; cần có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và vận dụng quan điểm Hồ Chí Mính về thực hiện chính sách an sinh xã hội trong giai đoạn đổi mới hiện nay đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc ổn định phát triển kinh tế - xã hội. Từ khóa: quan điểm Hồ Chí Minh thực hiện an sinh xã hội, vận dụng của Đảng về an sinh xã hội. HO CHI MINH VIEWPOINT IN SOCIAL SECURITY POLICIES IMPLEMENTATION AND COMMUNIST PARTY APPLICATION ABOUT THEM FOR INNOVATION Nguyen Minh Tri* Ho Chi Minh University of Technology *Corresponding Author: gv_nguyenminhtri@yahoo.com.vn ABSTRACT In Vietnam policy implementation issues of social security the Communist Party and the State have always been very interested; has become the central issue in the national development strategy, because the constantly improving the material life and spirit is the highest goal of the construction of socialism in Vietnam. After 30 years for the innovation with the achievements about economy development in Viet Nam, which has received a deserved result. More especially, Viet Nam has been applied social welfare policy for laborers. Besides, social walfare policy still certain limitations; it need appropriate measures to enhance quality of social life and human awareness. Therefore, the study and application Hochiminh views on implementing social welfare policies in the current renewal period played an important role in stabilizing economic development - social. Keyword: social security policies, communist party, Ho Chi Minh viewpoint, implementation, innovation ĐẶT VẤN ĐỀ nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt, còn tồn Sau gần 30 năm tiến hành đổi mới, dưới sự đọng những vấn đề như: hệ thống an sinh xã lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, chúng ta đã hội hiện nay chưa được phân bổ hợp lí giữa đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các các nhóm dân cư và một bộ phận dân cư còn lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội..., bị bỏ sót trong mạng lưới an sinh xã hội; mức đời sống của nhân dân không ngừng được độ bao phủ chưa cao, đặc biệt là khu vực lao nâng cao và một trong những yếu tố quan động phi chính thức. trọng góp phần thực hiện thắng lợi các mục Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu và làm tiêu của Đảng chính là vấn đề hoạch định và rõ hơn quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh thực thực hiện chính sách an sinh xã hội. Tuy hiện chính sách xã hội là một trong những việc 16
- Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 làm cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nhằm giải đáp cho những vấn đề đời sống nạn nhân có trẻ em. nhân dân mà thực tiễn đời sống kinh tế, xã hội Ngân hàng Thế giới (WB): ASXH là toàn bộ hiện nay đang đặt ra. Chuyên đề này có mục những chính sách của Nhà nước nhằm giúp đích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đề này ở nước ta, cung cấp thêm các căn cứ đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động khoa học cho những quyết sách của Đảng và đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương Nhà nước và hoàn thiện hệ chính sách an sinh và những bấp bênh thu nhập. xã hội hiện nay. Ở Việt Nam, mặc dù ASXH là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ nhưng cũng đã dành được LÝ LUẬN CHUNG VỀ AN SINH XÃ HỘI sự quan tâm của nhiều học giả, nhà quản lý VÀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI nghiên cứu và cộng đồng xã hội về vấn đề này. An sinh xã hội (ASXH) là một khái niệm mở Theo GS.TS Mai Ngọc Cường lại cho rằng, để đánh dấu sự hình thành cuộc cách mạng công thấy hết được bản chất, chúng ta phải tiếp cận nghiệp ở thế kỷ thứ XIX, cuộc cách mạng này ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của đã khiến cuộc sống của người lao động gắn khái niệm này. chặt với thu nhập do bán sức lao động đem lại. Theo nghĩa rộng: ASXH là sự đảm bảo thực Từ những rủi ro trong cuộc sống như ốm đau, hiện các quyền để con người được an bình, tai nạn, thất nghiệp hoặc do tuổi già sức yếu... đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội. đã trở thành mối lo ngại cho những người lao Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự đảm bảo thu động. Trước thực tế đó, một số nước đã nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho khuyến khích các hoạt động tương thân tương cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm ái lẫn nhau, kêu gọi người lao động tự tiết hoặc mất thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả kiệm phòng khi có biến cố hoặc thực hiện trợ năng lao động hoặc mất việc làm; cho những cấp đối với những người làm công ăn lương người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, và thuật ngữ “an sinh xã hội” đã ra đời. Tuy những người yếu thế, người bị thiên tai - địch nhiên, ở mỗi nước lại sử dụng thuật ngữ này hoạ. với các cách nói khác nhau như: bảo đảm xã Trong bài "đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH hội, an toàn xã hội, bảo trợ xã hội hoặc an và phúc lợi xã hội là một nội dung chủ yếu của sinh xã hội. chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – Khái niệm ASXH được dung chính thức lần 2020” Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng đầu tiên trong tiêu đề của một đạo luật Hoa Kỳ "ASXH và pháp luật xã hội là hệ thống các năm 1935 – luật về ASXH, sau đó xuất hiện chính sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức trong đạo luật của một số nước và định chế sống tối thiểu của người dân trước những rủi quốc tế như Hiến chương Đại Tây Dương ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và 1941, Công ước về quy phạm tối thiểu về môi trường; vừa góp phần không ngừng nâng ASXH của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân năm 1952. Do do sự đa dạng về nội dung, dân". phương thức và góc độ tiếp cận nên hiện nay Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp còn có nhiều quan điểm khác nhau về ASXH. hành Trung ương Đảng khóa XI quan niệm: Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã đưa ra ASXH là một hệ thống các chính sách và một trong những khái niệm về ASXH được sử chương trình do Nhà nước và các lực lượng xã dụng khá rộng rãi. Khái niệm này là kết quả hội thực hiện nhằm đảm bảo mức tối thiểu về của một giai đoạn lịch sử lâu dài và dựa trên thu nhập và giảm nghèo, về chăm sóc sức cơ sở Công ước của ILO năm 1946: ASXH là khỏe, về tiếp cận giáo dục và về thụ hưởng các hình thức bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các phúc lợi cho mọi thành viên trong xã hội, thành viên của mình thông qua một số biện thông qua việc tự nâng cao năng lực tự an sinh pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng và thông những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã qua quản lý, kiểm soát các rủi ro do mất việc, hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu tuổi già, ốm đau, thiên tai tác động tiêu cực nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao đến kinh tế thị trường dẫn đến giảm hoặc bị động, mất sức lao động hoặc tử vong, cung 17
- Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 mất thu nhập và giảm khả năng tiếp cận các động viên toàn dân, dựa vào lực lượng vĩ đại dịch vụ cơ bản. của nhân dân, coi công việc đổi mới, xây dựng Trên cơ sở phân tích các quan điểm về ASXH là công việc của dân, sự nghiệp kháng chiến đã có, tôi cho rằng: ASXH là sự bảo vệ, trợ kiến quốc là công việc của dân. giúp của Nhà nước và cộng đồng đối với Chủ Tịch Hồ Chí Minh có nhiều bài viết, bài những người “yếu thế” trong xã hội bằng các nói nhấn mạnh lĩnh vực này. Trong cuốn biện pháp khác nhau nhằm hỗ trợ cho các đối “Đường Cách mệnh” xuất bản năm 1927, khi tượng khi họ bị suy giảm khả năng lao động, nói về Công hội Nguyễn Ái Quốc đã viết: “lại giảm sút thu nhập hoặc gặp rủi ro, bất hạnh, có bất thường phí như để dành lúc bãi công rơi vào tình trạng nghèo đói, hoặc là ốm đau, hoặc giúp những hội khác bãi công, hoặc giúp thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đỡ người mất việc làm, khi ốm đau, tai nạn thất nghiệp, mất sức lao động, già yếu và chết. hoặc làm những việc có ích”, những tư tưởng Bản chất của ASXH là tạo ra lưới an toàn gồm manh nha về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả các thành viên và trợ giúp xã hội đã được Người đề cập nhằm trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay phòng ngừa, hạn chế, khắc phục những rủi ro khi gặp những rủi ro xã hội khác. Chính sách trong cuộc sống được Người quan tâm. ASXH là một chính sách xã hội cơ bản của Vào những ngày đầu xây dựng chế độ mới sau Nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng Cách mạng tháng Tám, khi trả lời phỏng vấn ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm an các nhà báo, Hồ Chí Minh đã nói: “tôi chỉ có toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm trong xã hội. Với ý nghĩa như vậy, Ở Việt sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân tộc ta Nam, cấu trúc nội dung của hệ thống ASXH được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có gồm 5 trụ cột: bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; cơm ăn, áo mặt, ai cũng được học hành ”. bảo hiểm thất nghiệp; cứu trợ xã hội; trợ giúp Không có một tổng kết nào về lẽ sống ở đời xã hội. Thực chất của năm trụ cột này cũng là và làm người mà lại hàm súc, cô đọng và sâu nhằm thực hiện 3 chức năng chiến lược như sắc hơn thế nữa. Câu trả lời phóng vấn của là: phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi Người đã toát lên triết lý về ASXH của Hồ ro. Chủ tịch. Khái niệm ASXH nói chung đề cập đến trách Ngoài ra, thể hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về nhiệm của toàn bộ xã hội đối với việc đảm bảo ASXH, Hiến pháp Việt Nam năm 1946 đã ghi an toàn và bảo vệ các thành viên thuộc nhóm nhận những điều khoản quan trọng về ASXH “yếu thế“ trong xã hội thì thực hiện chính sách tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hình an sinh xã hội tập trung vào trách nhiệm của thành hệ thống quy phạm và chính sách về Nhà nước trong việc định hướng, chỉ đạo, đề ASXH. Điều thứ 13 ghi nhận: “quyền lợi các ra chủ trương chính sách để đảm bảo các vấn giới cần lao trí thức và chân tay được bảo đề xã hội được giải quyết tốt đẹp. Chính sách đảm”; điều thứ 14: “những người công dân già ASXH là “chiếc cầu” để nối, tập hợp tất cả các cả hoặc tàn tật, không làm được việc thì được xã hội nhằm phòng ngừa, bảo vệ và giúp đỡ giúp đỡ; trẻ con được săn sóc về mặt giáo mọi người dân trong xã hội đối mặt với những dưỡng”. Có thể nói, lần đầu tiên những vấn đề khó khăn trong cuộc sống. Tóm lại, chính sách ASXH được văn bản pháp lý cao nhất là Hiến ASXH là hệ thống chính sách của nhà nước pháp ghi nhận, lần đầu tiên công dân Việt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục Nam được ghi nhận những quyền rất quan rủi ro trong cuộc sống. trọng thuộc lĩnh vực ASXH. Đó cũng là căn QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ THỰC cứ thể hiện những quan điểm cơ bản của Chủ HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI tịch Hồ Chí Minh đã được thể chế hóa ở văn Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về bản pháp luật cao nhất của một nhà nước dân ASXH xuất phát chính từ, triết lý hành động chủ và có tác dụng thần kỳ đưa sự nghiệp cách của Người; đề cao dân, trọng dân là triết lý mạng cùng toàn thể đất nước vượt qua những xuyên suốt toàn bộ cuộc đời hoạt động cách thử thách cam go trong những thời điểm hiểm mạng vô cùng sôi nổi và phong phú của nghèo, vững bước tiến vào kỷ nguyên tươi Người. Cả trong cách mạng dân tộc dân chủ sáng. và cách mạng xã hội chủ nghĩa, Người đều 18
- Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 Vào năm 1941, trong “chương trình Việt xã hội đối với cán bộ công chức, viên chức, Minh” công bố 10 chính sách đối với các tầng chế độ đãi ngộ quân nhân. lớp nhân dân, cụ thể là: công nhân ngày làm 8 Trong những năm 60 của thế kỷ XX, khi tổ giờ, công việc như nhau nhận tiền lương như chức công đoàn phát triển, chế độ bảo hiểm xã nhau, cứu tế xã hội, xã hội bảo hiểm, thủ tiêu hội, chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, các giấy giao kèo nô lệ, lập các giấy giao kèo bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, tử tuất… chung củ thợ. Nông dân ai cũng có ruộng cày, được Hồ Chí Minh quan tâm chỉ đạo, ban giảm địa tô, cứu tế nông dân trong những năm hành. Đây là những yếu tố nền tảng của mất mùa. Hậu đãi binh lính có công giữ vững ASXH. Trong ý kiến về việc làm và xuất bản Tổ quốc và phu cấp gia đình binh lính đầy đủ. loại sách “Người tốt, việc tốt” (6/1968) viết: Bỏ học phí, mở thêm trường học, giúp đỡ thầy mấy chục năm nay, nhân dân ta phải tập trung trò nghèo. Về phương diện kinh tế, chính trị, đánh giặc về xây dựng đời sống ta chưa làm văn hóa, đàn bà đều được bình đẳng với đàn được nhiều, nhưng đánh thắng giặc Mỹ rồi thì ông. Chính phủ hết sức giúp đỡ các nhà có vốn những việc chính của cách mạng là làm thế tự do kinh doanh, bỏ thuế môn bài và các thứ nào giải quyết càng tốt hơn những vấn đề: ăn, tạp thuế do đế quốc đặt ra. Hậu đãi viên chức ở, mặc, đi lại, học hành, phòng và chữa xứng đáng với công học hành của họ. Người bệnh… tóm lại là không ngừng nâng cao đời già và kẻ tàn tật được chính phủ chăm nom và sống vật chất và tinh thần của nhân dân. cấp dưỡng. Nhi đồng được chính phủ chăm Có thể khẳng định rằng, thông qua những bài sóc đặc biệt về thể dục và trí dục. Hoa kiều nói, viết, chính sách an sinh xã hội được ban được chính phủ bảo chứng tài sản an toàn, hành từ rất lâu, nhưng đến nay vẫn còn nguyên được đối đãi như dân tối huệ quốc. giá trị thời đại như các bài báo nói về việc làm; Qua đó, thể hiện rất rõ tư tưởng của Người về về y tế; về tất cả các đối tượng, giai tầng, nghề ASXH, Người luôn hướng về sự ấm no, hạnh nghiệp, các đối tượng đặc thù khó khăn trong phúc của nhân dân coi đó lá cái đích hướng xã hội. đến. Quan điểm trên của Người thể hiện đối Với ý nghĩa như vậy chúng ta phát hiện những tượng của chính sách ASXH là chăm lo cho khía cạnh về ASXH trong tư tưởng Hồ Chí các tầng lớp nhân dân từ nông dân, công nhân, Minh. Và như thế, có thể khẳng định rằng cả thương nhân, công chức, binh lính đến thanh cuộc đời của Hồ Chí Minh là tất cả vì dân, vì niên, đặc biệt là trẻ em, phụ nữ và những hòa bình, độc lập, tự do, ấm no hạnh phúc cho người yếu thế trong xã hội như người tàn tật, nhân dân, quan tâm đến ASXH cụ thể. ốm đau, người già. Và theo quan điểm của Người, chính sách ASXH phải đặt trong mối THỰC TRẠNG VÀ THÁCH THỨC ĐẶT quan hệ biện chứng với sự phát triển kinh tế, RA TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH văn hóa; đồng thời tác động trở lại sự phát ASXH ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI Ở triển kinh tế, văn hóa. VIỆT NAM Bên cạnh đó, quan điểm Hồ Chí Minh còn thể Từ năm 1945 đến trước 1985, Nhà nước đã hiện trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là chăm sóc ban hành nhiều văn bản liên quan tới vấn đề sức khỏe cho nhân dân để đảm bảo an sinh. ASXH như bảo hiểm xã hội đối với công nhân Chỉ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “gìn giữ dân viên chức nhà nước, cứu trợ xã hội đối với chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, người nghèo, những người gặp rủi ro trong việc gì cũng cần sức khỏe mới làm được”. cuộc sống, ưu đãi đối với những người có Người còn nói: “mỗi người dân yếu ớt là cả công với đất nước: Sắc lệnh số 29/SL ngày nước yếu ớt, mỗi người dân khỏe mạnh thì cả 12/03/1947, Sắc lệnh số 76/SL ngày nước khỏe mạnh. Dân cường thì quốc thịnh”, 20/05/1950, Sắc lệnh số 77/SL ngày ở thời kỳ này chăm sóc sức khỏe được xem là 22/05/1950, Hiến Pháp 1946, Hiến Pháp điểm sáng của chế độ xã hội chủ nghĩa. 1959. Đặc trưng cơ bản của hoạt động ASXH Trong giai đoạn từ năm 1947 đến những năm trong giai đoạn này là vai trò của Nhà nước: 50 của thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã soạn thảo, Nhà nước vừa ban hành, vừa trực tiếp thực ban hành một loạt chính sách, chế độ liên quan hiện các chính sách nói trên. Chính do sự bao đến các bộ, công chức, người lao động như cấp của Nhà nước, cũng như cơ chế điều hành chế độ tiền lương, phụ phí, chế độ bảo hiểm theo kiểu hành chính, mệnh lệnh nên một mặt 19
- Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 các nguồn lực cho hoạt động an sinh xã hội thứ 128/187 nước, thuộc nhóm trung bình cao trong giai đoạn này đã không được phát huy, của thế giới. Năm 2012, Việt Nam đã hoàn mặt khác, người lao động nảy sinh tâm lý ỷ lại thành trước thời hạn 3 mục tiêu trong 8 Mục vào Nhà nước. tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) do Liên Năm 1986, thực hiện chính sách đổi mới toàn hợp quốc đề ra cho các nước đang phát triển diện nền kinh tế Việt Nam, chuyển từ chế độ đến năm 2015. Các mục tiêu còn lại đạt được kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền những bước tiến khả quan. kinh tế nhiều thành phần, có sự quản lý của Hệ thống bảo hiểm xã hội đã có những bước Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. phát triển đáng kể tham gia bảo hiển xã hội bắt Cũng từ đây, hoạt động của hệ thống ASXH buộc năm 2012 đạt 53.766 nghìn người; bảo Việt Nam có bước thay đổi căn bản, từ nguyên hiểm tự nguyện thu hút trên 104 nghìn người tắc bao cấp của nhà nước sang nguyên tắc có tham gia; trên 5.544 nghìn người tham gia bảo sự tham gia của các thành phần khác trong xã hiểm thất nghiệp. Năm 2014, số đối tượng hội. Đại hội VI (1986) chỉ rõ "trình độ phát tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện hiểm thất nghiệp là 64.866.201 người, tăng chính sách xã hội, nhưng những mục tiêu xã 4,8% so với năm 2013; số thu đạt 197.727,7 hội lại là mục đích của các hoạt động kinh tế". tỷ đồng (chưa bao gồm số tiền thu lãi phạt Kể từ đó, tiến trình đổi mới toàn diện đất nước chậm đóng của các đơn vị: 458,8 tỷ đồng), đạt ngày càng đi vào chiều sâu. Cương lĩnh năm 102,3% so với kế hoạch được giao, tăng 1991 (bổ sung, phát triển năm 2011) cũng 20,5% so với năm 2013; số nợ bảo hiểm xã khẳng định sự cần thiết xây dựng và thực hiện hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm chính sách ASXH, thực hiện tiến bộ công 2014 là 7.278,8 tỷ đồng, chiếm 4,09% so với bằng xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội trong tổng số phải thu. tiến trình phát triển và hoàn thiện thể chế kinh Chính sách trợ giúp của Nhà nước và cộng tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đồng đối với nhóm có hoàn cảnh khó khăn đã hiện nay. Thể hiện quan điểm nhất quán đó, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bảo Hiến pháp năm 2013 đã hiến định những quy đảm thu nhập tối thiểu cho người dân: phạm về ASXH: “công dân có quyền được Các chính sách trợ giúp xã hội (thường xuyên bảo đảm ASXH” (điều 34); “công dân có và đột xuất) có nhiều chuyển biến, số người quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc hưởng trợ cấp thường xuyên tăng nhanh, từ làm và nơi ở; người làm công ăn lương được 700 nghìn người năm 2007 lên 1,674 nghìn bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an người năm 2011, chiếm 2% dân số; trợ cấp toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi…” thường xuyên cho những người trên 85 tuổi (điều 35). Trên cơ sở những quy định mang không có lương hưu và trợ cấp bảo hiểm lên tính hiến định, nguyên tắc của Hiến pháp đến 43,1%. Tính đến cuối năm 2014, trên địa 2013, các đạo luật về lao động, việc làm, bàn cả nước có khoảng 2,6 triệu người được ASXH đã thể hiện được tinh thần của Hiến hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, với tổng kinh pháp và hình thành hệ thống pháp luật về phí chi trả khoảng 11.700 tỷ đồng/năm. Hằng ASXH tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc năm, Nhà nước còn trợ cấp đột xuất hàng hiện thực hóa các quan điểm của Đảng về nghìn tỉ đồng và hàng chục nghìn tấn lương ASXH. Những năm qua Đảng, Nhà Nước đã thực, thuốc men, chủ yếu để trợ giúp khắc ban hành nhiều chương trình phát triển kinh tế phục thiên tai. Trợ giúp đột ngày càng tăng và - xã hội, thức đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo hiệu quả: mỗi năm bình quân Nhà nước chi ASXH, từng bước cải thiện, nâng cao đời sống khoảng 1.000 tỷ đồng và khoảng 50 – 60 nhân dân. nghìn tấn gạo hộ trợ địa phương khắc phục Các chương trình, chính sách ASXH đã đạt thiên tai, ổn định cuộc sống; Các phong trào được những kết quả nổi bật “tương thân, tương ái”, “quỹ vì người nghèo“, Số hộ nghèo giảm từ 29% (năm 2002) xuống “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn” còn 9,6% (năm 2012), xuống 7,5% (2013), được tổ chức thường xuyên và thu hút sự phấn đấu đến năm 2015 còn dưới 5%; chỉ số hưởng ứng của nhiều lực lượng xã hội, đóng phát triển con người (HDI) tăng từ mức 0,683 góp đáng kể vào việc nâng cao an sinh xã hội (năm 2000) lên mức 0,728 (năm 2011), xếp 20
- Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 cho mọi người, nhất là những người nghèo, chủ trương mới phù hợp với tình hình hiện vùng nghèo. nay. Nhà nước thực hiện pháp điển hóa các Nguồn lực cho ASXH đạt mức độ xã hội hóa chủ trương, quan điểm của Đảng bằng việc cao về tài chính và tổ chức thực hiện. Nhà xây dựng hệ thống pháp luật, chương trình, kế nước giữ vai trò chủ đạo trong việc thực hiện hoạch thực hiện an sinh xã hội. Tăng cường sự các chính sách ASXH thông qua các chương kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng, các trình mục tiêu quốc gia và các chương trình tổ chức chính trị - xã hội, các thiết chế tự quản khác. của nhân dân đối với việc thực hiện pháp luật, Tuy nhiên, thực hiện chính sách ASXH còn chương trình, kế hoạch an sinh xã hội. nhiều hạn chế Thứ hai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, Đến nay, công tác bảo đảm an sinh xã hội ở nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vị trí, nước ta vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém: vai trò, tầm quan trọng của an sinh xã hội đối giảm nghèo chưa bền vững, người dân ở vùng với sự phát triển bền vững đất nước. Cần nâng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa còn nhiều cao nhận thức không chỉ của các cấp ủy đảng, khó khăn, phân hóa giữa các vùng miền có xu các cấp chính quyền, mà còn của các tổ chức hướng mở rộng. Tình trạng thiếu việc làm ở chính trị - xã hội, của chủ sử dụng lao động và nông thôn, ở vùng đô thị hóa và thất nghiệp ở bản thân người lao động, các tầng lớp dân cư thành thị còn nhiều. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm trong xã hội về vai trò, vị trí của an sinh xã xã hội còn thấp, mới có 20% lực lượng lao hội. động. bảo hiểm bắt buộc mới 70% lao động Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp tham gia; bảo hiểm xã hội tự nguyện thu hút luật về an sinh xã hội một cách đồng bộ, đồng 0,22%. Phần lớn làm việc trong khu vực nông thời quyết liệt đưa các văn bản pháp luật vào nghiệp, khu vực phi chính thức chưa tham gia cuộc sống. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, do thu nhập thấp, điều kiện tham gia bị hạn pháp luật, bổ sung, sửa đổi, hệ thống hóa các chế. văn bản pháp luật hiện có trên cơ sở kế thừa Diện hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên còn và phát triển chính sách bảo đảm an sinh xã hẹp, mức chuẩn trợ cấp thấp; tỷ lệ bao phủ của hội hiện hành, xem xét điều kiện kinh tế - xã chính sách hỗ trợ cũng như mức trợ cấp thấp, hội và tham khảo kinh nghiệm của các nước. chưa theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế Cần bảo đảm tính đồng bộ giữa các chế độ an thị trường định hướng XHCN sinh xã hội, tránh chồng chéo, mâu thuẫn, bảo Phạm vi hỗ trợ rủi ro do đột xuất còn hẹp, mức đảm để mọi người dân đều có quyền hưởng an hỗ trợ chưa bù đắp, khắc phục thiệt hại. sinh xã hội. Nguồn lực để thực hiện an sinh xã hội còn hạn Thứ tư, ưu tiên phát triển sự nghiệp an sinh xã chế, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước. hội nông thôn và cho người lao động ngoài Các hình thức bảo hiểm chưa đáp ứng được khu vực nhà nước, thu hẹp khoảng cách giữa nhu cầu đa dạng của người dân; chất lượng các mức bảo đảm đời sống tối thiểu ở thành thị và dịch vụ nhìn chung còn thấp, vẫn xảy ra không nông thôn, giữa người lao động trong khu vực ít tiêu cực, phiền hà. nhà nước và người lao động ở khu vực ngoài Những giải pháp trọng tâm để đổi mới, nhà nước. hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội Thứ năm, thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp vực ASXH, tranh thủ nguồn lực quốc tế, và Đảng, chính quyền trong thực hiện chính sách. kinh nghiệm của các quốc gia để học tập mô Hệ thống hóa các quan điểm, chủ trương của hình an sinh xã hội và vận dụng phù hợp với Đảng về an sinh xã hội, đề ra các quan điểm, trình độ phát triển kinh tế của đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO GS.TS MAI NGỌC CƯỜNG (2009), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. NGUYỄN TẤN DŨNG (2010), “Đảm bảo ngày càng tốt hơn an sinh xã hội và phúc lợi xã hội là một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020”,Tạp chí Cộng sản, Số 285 (9/2010), tr3-4. 21
- Bản tin Khoa học Trẻ số 2(2), 2016 ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb. Sự thật, Hà Nội. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (1996), Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (2011), Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (2012), Nghị Quyết hội nghị TW 5 Khoá XI Một số vần đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020, 01/6/2012. HỒ CHÍ MINH (1995), Toàn tập, Tập1,2,3,4,6, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. PGS, TS. VŨ VĂN PHÚC (Chủ biên, 2012), An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội. 22
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược “trồng người”
20 p | 3372 | 737
-
Đề cương ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
60 p | 771 | 177
-
Đề cương ôn tập trắc nghiệm môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
75 p | 996 | 166
-
Đề cương ôn thi tư tưởng Hồ Chí Minh
19 p | 506 | 150
-
Tìm hiểu quan điểm Hồ Chí Minh về giáo dục qua các bài nói chuyện của Người trong hai lần về thăm quê
8 p | 447 | 125
-
Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản Việt Nam, về Nhà nước của dân, do dân, vì dân
35 p | 251 | 43
-
Quan điểm quân sự Hồ Chí Minh về chiến tranh du kích qua một số tác phẩm của Người ( giai đoạn trước năm 1945 )
6 p | 305 | 15
-
Tài liệu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh
44 p | 192 | 15
-
Giáo dục lối sống văn hóa cho sinh viên trường Đại học Hồng Đức hiện nay theo quan điểm Hồ Chí Minh - thực trạng và giải pháp
10 p | 130 | 13
-
Từ quan điểm Hồ Chí Minh đến quan điểm Đại hội XII của Đảng về xây dựng giai cấp công nhân trong thời đại mới
5 p | 87 | 8
-
Tư tưởng Hồ Chí Minh - Nghiên cứu thường thức: Phần 1
74 p | 16 | 6
-
Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh: Chương 3 - Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP. HCM
56 p | 100 | 5
-
Quan điểm Hồ Chí Minh về chữ “trung” và sự vận dụng quan điểm đó trong giáo dục đạo đức cho sinh viên các trường cao đẳng nghề ở Đà Nẵng hiện nay
7 p | 45 | 5
-
Quan điểm Hồ Chí Minh về phương pháp giáo dục đạo đức - vận dụng vào giáo dục đạo đức cho sinh viên hiện nay
6 p | 9 | 4
-
Đề thi kết thúc học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh (năm 2013-2014)
1 p | 120 | 4
-
Quan điểm Hồ Chí Minh về phát triển đội ngũ nhà khoa học và vận dụng hiện nay
8 p | 8 | 3
-
Tư tưởng Hồ Chí Minh về rèn luyện ý thức kỷ luật tự giác cho quân nhân trong quân đội nhân dân Việt Nam
3 p | 6 | 3
-
Quan điểm của Hồ Chí Minh về thực hiện chính sách xã hội cho người lao động và giá trị định hướng hiện nay
8 p | 13 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn