intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quan hệ giữa chất lượng đất với hình thái và chất lượng quả lòn bon tại Quảng Nam

Chia sẻ: ViValletta2711 ViValletta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mối quan hệ giữa một số tính chất đất với hình thái và chất lượng quả lòn bon tại các vùng trồng lòn bon tỉnh Quảng Nam. Để phục vụ xử lý thống kê và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, 180 mẫu quả lòn bon và 180 mẫu đất tương ứng tại vị trí lấy mẫu lòn bon đã được thu thập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quan hệ giữa chất lượng đất với hình thái và chất lượng quả lòn bon tại Quảng Nam

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG ĐẤT VỚI HÌNH THÁI<br /> VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢ LÒN BON TẠI QUẢNG NAM<br /> Vũ Mạnh Quyết1, Hoàng Trọng Quý1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định mối quan hệ giữa một số tính chất đất với hình thái và chất lượng quả<br /> lòn bon tại các vùng trồng lòn bon tỉnh Quảng Nam. Để phục vụ xử lý thống kê và phân tích hồi quy tuyến tính đa<br /> biến, 180 mẫu quả lòn bon và 180 mẫu đất tương ứng tại vị trí lấy mẫu lòn bon đã được thu thập. 8 chỉ tiêu về hình<br /> thái và chất lượng quả và 17 tính chất đất đã được đo đếm, phân tích. Phần lớn các chỉ tiêu lý hóa học trong đất tại<br /> vùng trồng lòn bon nằm ở mức trung bình đến khá, các chỉ tiêu vi lượng hầu hết là thấp. Lòn bon tại vùng nghiên<br /> cứu có kích cỡ trung bình, tròn đều và chất lượng khá tốt. Các chỉ tiêu hình thái và chất lượng quả bị ảnh hưởng<br /> nhiều bởi một số tính chất đất như các đạm tổng số, khả năng trao đổi cation, độ no bazơ và hàm lượng molipden,<br /> bo và kẽm trong đất.<br /> Từ khóa: Lòn bon, tính chất đất, Quảng Nam, hồi quy tuyến tính, năng suất, chất lượng<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Mẫu đất trồng lòn bon trên phạm vi thu thập<br /> Cây lòn bon có danh pháp khoa học là Lansium mẫu quả.<br /> domesticum thuộc họ thực vật Meliaceae, hiện được 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> trồng phổ biến ở vùng Đông Nam Á. Tại Quảng Mẫu đất vùng đang trồng lòn bon đã được thu<br /> Nam, lòn bon được trồng từ rất lâu, là loại cây ăn thập theo phương pháp đường chéo: tại 4 góc hình<br /> quả chiếm vị thế quan trọng và quả lòn bon được vuông và điểm giao của đường chéo hình vuông<br /> coi là loại quả đặc sản. Hiện tại, cây lòn bon được dưới mép tán cây đã lấy mẫu quả, tiến hành lấy 5<br /> trồng nhiều nhất tại huyện Tiên Phước và rải rác tại mẫu đất, sau đó trộn đều thành 1 mẫu và lấy vào túi<br /> các huyện Đông Giang, Nam Giang và Đại Lộc. Tại nilon (khoảng 1 kg đất/mẫu/tầng). Tại mỗi điểm lấy<br /> Tiên Phước, lòn bon đã trở thành một loại cây ăn 2 tầng đất (0 - 30 cm và 30 - 50 cm). Mẫu quả lòn bon<br /> quả chính trong các khu vườn trên địa bàn xã Tiên được lấy ở 5 điểm khác nhau tại nhiều tầng tán (tầng<br /> Châu và một số xã khác như xã Tiên Kỳ, Tiên Cảnh, tán thấp, tầng tán trung bình, tầng tán cao) sau đó<br /> Tiên Mỹ. Những năm gần đây, trái lòn bon là một trộn đều mẫu thành một mẫu. Mẫu được thu thập<br /> trong những loại nông sản đem lại hiệu quả kinh tế vào buổi sáng và được bảo quản, đóng gói, chuyển<br /> cho người dân nơi đây. tới phòng phân tích ngay để tránh dập nát và giảm<br /> Các tính chất đất có vai trò quan trọng trong việc chất lượng.<br /> cung cấp đủ nước, oxi và chất dinh dưỡng cần thiết Mẫu quả lòn bon được đo đếm và phân tích các<br /> cho cây trồng bảo đảm năng suất. Một số nghiên cứu chỉ tiêu về hình thái và chất lượng. Các chỉ tiêu hình<br /> đã chỉ ra rằng một số tính chất đất có ảnh hưởng đến thái gồm: đường kính quả, trọng lượng quả, tỷ lệ<br /> năng suất, hình thái và chất lượng nông sản, trong khi phần ăn được sử dụng phương pháp đo lường và<br /> các yếu tố khác ít hoặc không ảnh hưởng (Lê Minh cân trọng lượng. Các chỉ tiêu về chất lượng gồm chất<br /> Châu và Nguyễn Bích Thu, 2016). Ví dụ với vải thiều khô (TCVN 5366 - 1991), chất rắn hòa tan (TCVN<br /> Lục Ngạn và nhãn lồng Hưng Yên, hình thái quả và 7771:2007), axit hữu cơ tổng số (TCVN 5483: 2007),<br /> chất lượng quả bị ảnh hưởng bởi cacbon hữu cơ, kali hàm lượng protein (TCVN 4328-1:2007), hàm lượng<br /> tổng số và dễ tiêu, molipden và kẽm (Bùi Hữu Đông đường khử (TCVN 4594 -1988).<br /> và ctv., 2009; Vũ Thị Hồng Hạnh và ctv., 2017). Do đó<br /> Mẫu đất được phân tích các chỉ tiêu thành phần<br /> mục tiêu của nghiên cứu này tập trung vào xác định<br /> cơ giới (cát, thịt, sét) (TCVN 8567:2010); pHKCl<br /> và phân tích mối quan hệ giữa một số tính chất đất<br /> (TCVN 5979:2007)  ; cacbon hữu cơ tổng số (OC)<br /> với hình thái và chất lượng quả lòn bon tại các vùng<br /> (TCVN 8941:2011); đạm tổng số (N) (TCVN 6498<br /> trồng lòn bon trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.<br /> – 1999); lân tổng số (P2O5.ts) (TCVN 8940:2011);<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lân dễ tiêu (P2O5.dt) (TCVN 8492:2011); Kali tổng<br /> số (K2O.ts) (TCVN 8660:2011); Kali dễ tiêu (K2O.dt)<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu (TCVN 8662:2011); khả năng trao đổi cation (CEC)<br /> - Mẫu quả lòn bon thu thập tại các huyện Tiên (TCVN 8568  :2010); bazơ trao đổi (BS) (TCVN<br /> Phước, Đông Giang, Nam Giang và Đại Lộc. 8569:2010); và các nguyên tố vi lượng gồm Bo (B),<br /> 1<br /> Viện Thổ nhưỡng Nông hóa<br /> <br /> 92<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> Molipden (Mo), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Coban (Co) (còn gọi là AIC hay Akaike Information Criterion)<br /> (TCVN 8246-2009). thấp nhất (Akaike, 1973).<br /> Ảnh hưởng của một số tính chất đất đến hình 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> thái và chất lượng quả lòn bon được xác định dựa<br /> Mẫu đất và mẫu quả lòn bon được thu thập vào<br /> vào phương trình hồi quy đa biến giữa các yếu tố<br /> thời điểm quả chín rộ (tháng 10 - 11/2017). Tổng<br /> hình thái, chất lượng quả với yếu tố tính chất đất.<br /> Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến toán học tổng số mẫu quả lòn bon thu thập là 180 mẫu, tương<br /> quát có dạng: ứng với đó có 180 mẫu đất đã được thu thập. Địa<br /> điểm thu thập là vùng trồng lòn bon tại các xã thuộc<br /> Yi= α + β1X1 + β2X2+ β3X3 … + βiXi + ui<br /> huyện Tiên Phước, Đông Giang và Nam Giang, tỉnh<br /> Trong đó: Yi: biến phụ thuộc (là các chỉ tiêu năng Quảng Nam.<br /> suất, hình thái và chất lượng quả); α: Hằng số mô hình;<br /> β1, β2, β3,…, βi: hệ số hồi quy của từng biến độc lập; X1, III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> X2, X3,…, Xi: biến độc lập (là các tính chất đất); ui: sai<br /> 3.1. Đặc thù hình thái, chất lượng quả lòn bon<br /> số ngẫu nhiên.<br /> Đánh giá về mặt cảm quan, lòn bon Quảng Nam<br /> Trong tổng số 17 chỉ tiêu đất đã phân tích, một<br /> cũng có những đặc trưng nổi bật như vỏ nhẵn màu<br /> số tính chất có tương quan chặt với nhau và có thể<br /> loại bỏ bớt trong phân tích hồi quy đa biến. Sau khi vàng, có mùi thơm, mỗi quả có 5 múi, cùi màu trắng<br /> xử lý thống kê, ba tính chất bị loại bỏ gồm cấp hạt trong, giòn, vị ngọt đậm, không chua và rất thơm.<br /> cát, cấp hạt thịt và hàm lượng hữu cơ tổng số. Với Về đặc thù hình thái, quả lòn bon có hình tròn với<br /> 14 biến độc lập là các tính chất đất còn lại và số mẫu đường kính quả không chênh lệch nhiều và có giá<br /> là 180, sẽ có nhiều mô hình tuyến tính với nhiều tổ trị nằm trong khoảng từ 22,6 - 27,6 mm, trọng lượng<br /> hợp biến độc lập có khả năng tiên đoán biến phụ quả dao động trong phạm vi 8,6 - 12,5 g/quả, tương<br /> thuộc. Để lựa chọn được một mô hình tuyến tính đa ứng với đó tỷ lệ phần ăn được trong khoảng 64 -<br /> biến tối ưu nhất có thể tiên đoán biến số phụ thuộc 69% (Bảng 1). Hàm lượng chất khô và chất rắn hòa<br /> một cách đầy đủ, đơn giản và hợp lý, nhóm nghiên tan dao động trong khoảng 15-19%, trong khi hàm<br /> cứu đã sử dụng phần mềm mã nguồn mở R nhằm lượng đường khử có giá trị trong khoảng 146 - 279<br /> chọn ra một mô hình có tiêu chuẩn thông tin Akaike mg/ml.<br /> <br /> Bảng 1. Giá trị thống kê về hình thái và chất lượng của lòn bon Quảng Nam<br /> Giá trị thống kê<br /> Chỉ tiêu phân tích Ký hiệu Đơn vị Ngưỡng Độ lệch<br /> Ngưỡng trên Trung bình<br /> dưới chuẩn<br /> Đường kính quả ĐK mm 22.6 27.6 25.1 2.5<br /> Trọng lượng quả TL g/quả 8.6 12.5 10.6 2.0<br /> Tỷ lệ phần ăn được PAD % 64.4 69.0 66.7 2.3<br /> Chất khô CK % 15.4 18.8 17.1 1.7<br /> Chất rắn hòa tan 15.1 18.6 16.9 1.8<br /> CR %<br /> (độ Brix)<br /> Axit hữu cơ tổng số AX g/l 2.8 13.8 8.3 5.5<br /> Đường khử DK mg/ml 145.5 279.4 212.4 66.9<br /> Hàm lượng protein PR mg/ml 1.1 4.5 2.8 1.7<br /> <br /> 3.2. Đặc thù một số tính chất đất trồng lòn bon<br /> Theo kinh nghiệm của người dân địa phương, đến 4,9. Đất tại vùng trồng lòn bon có hàm lượng<br /> lòn bon trồng trên những loại đất thuộc vùng đồi, OC, N tổng số trong đất ở mức khá, tương ứng trong<br /> có pha lẫn sỏi cơm cho chất lượng quả lòn bon ngọt, khoảng 1,4 - 2,3% OC và 0,14 - 0,21% N. Lân tổng<br /> ngon và thơm đặc biệt. Đây là một đặc thù rất riêng số và dễ tiêu ở mức trung bình khá (trung bình đạt<br /> của đất trồng lòn bon vùng nghiên cứu. Kết quả 0,16% P2O5 và 19,8 mg P2O5/100g đất). Kali tổng số<br /> nghiên cứu cho thấy hầu hết đất có thành phần cơ và dễ tiêu cũng ở mức trung bình đến khá. Các chỉ<br /> giới từ thịt pha cát đến thịt pha sét. Đất chua nhiều tiêu vi lượng trong đất đều thấp, ngoại trừ đồng và<br /> đến ít chua, giá trị pHKCl dao động trong khoảng 3,8 kẽm có giá trị khá cao (Bảng 2).<br /> <br /> 93<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018<br /> <br /> Bảng 2. Giá trị thống kê một số chỉ tiêu của đất vùng trồng lòn bon Quảng Nam<br /> Giá trị thống kê<br /> Chỉ tiêu phân tích Ký hiệu Đơn vị Ngưỡng Ngưỡng Độ lệch<br /> Trung bình<br /> dưới trên chuẩn<br /> Cát Cat % 61,16 78,48 69,82 8,66<br /> Thịt Thit % 7.36 17.62 12.49 5.13<br /> Sét Set % 12.41 22.96 17.69 5.27<br /> pHKCl pH 3.81 4.94 4.38 0.57<br /> Cacbon hữu cơ tổng số OC % 1.39 2.32 1.85 0.46<br /> Đạm tổng số N % 0.14 0.21 0.17 0.04<br /> Lân tổng số P2O5.ts % 0.06 0.26 0.16 0.10<br /> Kali tổng số K2O.ts % 0.13 0.79 0.46 0.33<br /> Lân dễ tiêu P2O5.dt mg/100g 7.49 32.08 19.78 12.29<br /> Kali dễ tiêu K2O.dt mg/100g 12.98 31.47 22.22 9.25<br /> Khả năng trao đổi cation CEC lđl/100g đất 5.89 14.69 10.29 4.40<br /> Độ no bazơ BS % 7.60 16.31 11.96 4.35<br /> Bo B ppm 4.88 28.35 16.62 11.73<br /> Đồng Cu ppm 57.91 65.99 61.95 4.04<br /> Kẽm Zn ppm 34.28 81.68 57.98 23.70<br /> Molipden Mo ppm 0.09 0.48 0.29 0.20<br /> Coban Co ppm -0.08 10.18 5.05 5.13<br /> <br /> 3.3. Mối quan hệ giữa năng suất, hình thái, chất Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến giữa<br /> lượng quả lòn bon với tính chất đât các chỉ tiêu hình thái quả (trọng lượng quả, đường<br /> kính quả, và tỷ lệ phần ăn được) với 14 chỉ tiêu tính<br /> 3.3.1. Mối quan hệ giữa hình thái quả lòn bon với<br /> chất đất thể hiện ở bảng 3.<br /> tính chất đất<br /> Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy đa biến giữa các chỉ tiêu hình thái quả<br /> với hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất<br /> Hình thái quả Hình thái quả<br /> Tính chất Tỷ lệ phần Tính chất Tỷ lệ phần<br /> đất Đường kính Trọng lượng đất Đường kính Trọng lượng<br /> ăn được ăn được<br /> quả (ĐK) quả (TL) quả (ĐK) quả (TL)<br /> (PAD) (PAD)<br /> α 28,60 14,45 63,49 βCEC 0,18.<br /> βSet – 0,04* – 0,04. βBS 0,21***<br /> βpHKCl βB 0,03*<br /> βN – 8,08** – 9,64** – 21,33 .<br /> βCu – 0,05 .<br /> 0,05.<br /> βP2O5.ts βZn – 0,04***<br /> βK2O.ts βMo 4,35**<br /> βP2O5.dt βCo<br /> βK2O.dt – 0,07 .<br /> R2 0,18 0,21 0,36<br /> Ghi chú: (***): trị số giá xác suất P có giá trị từ 0 - 0,001; (**): trị số giá xác suất P có giá trị từ 0,001 - 0,01;<br /> (*): trị số giá xác suất P có giá trị từ 0,01 - 0,05; (.): trị số giá xác suất P có giá trị 0.05 - 0,1; R2: hệ số tương quan bội<br /> (Giá trị R2 càng cao cho thấy mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập càng chặt chẽ); α: Hằng số mô hình<br /> ước lượng được; β: hệ số hồi quy ước lượng được. Bảng trên chỉ thể hiện giá trị của các biến có ý nghĩa thống kê ở mức<br /> ý nghĩa P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2