ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG TRỌNG NGHĨA

QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH

MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÔNG TRỌNG NGHĨA

QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH

MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Nhuận Kiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

THÁI NGUYÊN - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Quản lý nguồn vốn của Ngân

hàng thế giới trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh

Thái Nguyên”là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện

trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới

sự hướng dẫn khoa học của PGS.TSTrần Nhuận Kiên. Các thông tin, số liệu được

sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Thái Nguyên, ngày 02 tháng 7 năm 2017

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Nông Trọng Nghĩa

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời

cảm ơn đến thầy PGS.TS Trần Nhuận Kiên, người đã tận tình hướng dẫn và cho

tôi những ý kiến định hướng quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Phòng đào tạo, các thầy cô

giáo trong và ngoài Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái

Nguyên, đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái

Nguyên, Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên, Sở Nông nghiệp và PTNT Tỉnh Thái

Nguyên, Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT NT tỉnh Thái Nguyênđã cung cấp tài

liệu làm cơ sở nghiên cứu Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng

nghiệp, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong suốt thời gian

học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Nông Trọng Nghĩa

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 3

5. Bố cục của Luận văn ............................................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN

CỦA NHTG TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI

TRƯỜNG NÔNG THÔN ......................................................................................... 5

1.1. Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ......................................... 5

1.1.1. Khái niệm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .......................................... 5

1.1.2. Ưu điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ....................................... 6

1.1.3. Nhược điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ................................ 8

1.1.4. Các hình thức cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển chínhthức ...................... 9

1.1.5. Phương thức viện trợ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ....................... 10

1.2. Quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường

nông thôn ................................................................................................................... 11

1.2.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................. 11

1.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

trường nông thôn ....................................................................................................... 13

iv

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước

sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. ..................................................................... 14

1.3. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của NHTG ở một số tỉnh và bài học cho tỉnh

Thái Nguyên .............................................................................................................. 17

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của NHTG ở một số tỉnh ............................ 17

1.3.2. Bài học cho tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 20

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 22

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 22

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 22

2.2.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 22

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 23

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 23

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 23

2.3. Chỉ tiêu phân tích của luận văn .......................................................................... 26

2.3.1. Theo phạm vi đánh giá .................................................................................... 26

2.3.2. Theo thời điểm đánh giá.................................................................................. 27

Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA NHTG TRONG

LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN Ở

TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................................................... 30

3.1. Khái quát Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh

Thái Nguyên .............................................................................................................. 30

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 30

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ......................................................... 31

3.1.3. Tình hình hoạt động của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường

tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 .................................................................. 38

3.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh

môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMT NT ................................. 42

3.2.1. Tổng quan nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sinh hoạt và vệ sinh môi

trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

v

3.2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sinh hoạt và vệ sinh

môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMT NT quản lý và thực hiện .... 47

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch

và vệ sinh môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMTNT ................. 66

3.3.1. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 66

3.3.2. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 67

3.4. Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ

sinh môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT NT ................ 69

3.4.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 69

3.4.2. Hạn chế ............................................................................................................ 69

3.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 71

Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA

NHTGTRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

NÔNG THÔN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................. 72

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực

nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên ............................. 72

4.1.1. Quan điểm ....................................................................................................... 72

4.1.2. Định hướng...................................................................................................... 73

4.1.3. Mục tiêu .......................................................................................................... 74

4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch

và vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái nguyên ............................................... 75

4.2.1. Xây dựng dự án tài trợ cho phù hợp với thực tế địa phương .......................... 75

4.2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương có dự án ......................... 76

4.2.3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý và thực hiện dự án ........................... 77

4.2.4. Xây dựng, kiện toàn Ban điều hành dự án nguồn vốn NHTG ........................ 79

4.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 84

4.3.1. Kiến nghị với nhà tài trợ NHTG ..................................................................... 84

4.3.2. Đối với Bộ NNo & PTNT và UBND các cấp ................................................. 84

4.3.3. Đối với sở tài chính ......................................................................................... 86

4.3.4. Đối với Bộ Kế hoạch - Đầu tư ........................................................................ 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

vi

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 91

vii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BCC BQLDA Truyền thông Thay đổi Hành vi Ban Quản lý Dự án

CPVN

Chính phủ Việt Nam Chương trình mục tiêu quốc gia/Chương trình mục CTMTQG/CTMTQG2/ tiêu quốc gia NS-VSMTNT CTMTQG3 Giai đoạn 2/ Giai đoạn 3

Vệ sinh Toàn Xã Dân tộc thiểu số CWS DTTS

Giáo dục và Đào tạo GDĐT

Hợp vệ sinh HVS

Kế hoạch và Đầu tư KH - ĐT

mét khối/ngày m3/ngày

Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh Môi NCERWASS trường Nông thôn

Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam NHCSXH

Ngân hàng thế giới NHTG

NNo & PTNT Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

Hỗ trợ phát triển chính thức ODA

Chương trình dựa trên Kết quả PforR

SH và VSMT NT Sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn

SupRSWS Chương Trình Mở Rộng Quy Mô Vệ Sinh Và Nước Sạch Nông Thôn

Tài chính TC

Tổng cục Thủy lợi TCTL

Tài nguyên và Môi trường Trung tâm Y tế Dự phòng Uỷ ban Nhân dân Đô-la Mỹ Đồng Việt Nam World Bank (Ngân hàng thế giới) TNMT TTYTDP UBND USD VNĐ WB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

WHO WSP Tổ chức Y tế Thế giới Chương trình Nước và Vệ sinh Ngân hàng Thế giới

viii

YT Y tế

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động của Trung tâm Nước SH và VSMT NT giai đoạn

2014 - 2016 .......................................................................................... 41

Bảng 3.2. Cơ cấu phân chia nguồn vốn NHTG giai đoạn 2014 - 2020 ............... 45

Bảng 3.3. Cơ cấu phân bổ nguồn vốn NHTG theo ngành giai đoạn 2014 -

2020 ..................................................................................................... 46

Bảng 3.4. Kế hoạch triển khai các dự án sử dụng vốn NHTG giai đoạn

2014 -2020 .......................................................................................... 47

Bảng 3.5. Kế hoạch tổ chức thực hiện triển khai dự án sử dụng vốn NHTG

giai đoạn 2014-2016 ............................................................................ 51

Bảng 3.6. Kế hoạch giải ngân vốn NHTG giai đoạn 2014 - 2016....................... 52

Bảng 3.7. Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2014 .................... 54

Bảng 3.8. Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2015 .................... 56

Bảng 3.9. Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2016 .................... 58

Bảng 3.10. Tổng hợp giải ngân chỉ số giám sát công trình giai đoạn 2014 - 2016 ..... 62

Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả thực hiện các công trình sử dụng vốn NHTG giai

đoạn 2014 - 2016 ................................................................................. 63

Bảng 3.12. Tỷ người sử dụng nước HVS thuộc vùng có dự án nguồn vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

NHTG .................................................................................................. 65

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1 Kế hoạch triển khai các dự án sử dụng vốn NHTG giai đoạn

2014 -2020 ................................................................................ 49

Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng vốn NHTG đầu tư giai đoạn 2014 -2020 .............................. 50

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Nước SH và VSMT NT Thái Nguyên ........ 32

Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy quản lý nguồn vốn NHTG ........................................ 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Sơ đồ 3.3 Quy trình giải ngân nguồn vốn NHTG ............................................... 45

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Cùng với quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới, trong

những năm qua, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã thực sự góp phần

to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, xoá

đói giảm nghèo và hỗ trợ cải cách chính sách kinh tế. Với nhiều hình thức hỗ trợ

của nguồn vốn ODA trong những năm vừa qua, Chính phủ Việt Namkhông thể

không nhắc đến vai trò to lớn của nguồn vốn do Ngân hàng Thế giới (NHTG)tài trợ

trong các chương trình, dự án cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.

Nguồn vốn NHTH đã hỗ trợ tích cực cho Chính phủ Việt Nam trong công tác cải

thiện môi trường sống, cải thiện hành vi vệ sinh, tăng cường và duy trì tiếp cận điều

kiện vệ sinh và cấp nước nông thôn và giảm mạnh phóng uế bừa bãi ở khu vực nông

thôn.Với chiến lược dài hạn của NHTG với Chính phủ Việt Nam là hỗ trợ phát

triển, cả về tài chính và kỹ thuật, ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển

năng lực tái tạo, phát triển y tế, giáo dục. Chiến lược ngắn hạn là phát triển hạ tầng

cơ sở ở các vùng miền, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, trong đó có địa

bàn tỉnh Thái Nguyên cũng được Chính phủ Việt Nam và NHTG hướng tới.

Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,

của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội

giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp giáp với

tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp

với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội (cách

80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km².Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính.

Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã

đồng bằng và trung du. Dân số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người, trong đó có 8

dân tộc chủ yếu sinh sống. Trong những năm qua Thái Nguyên đã đạt được tiến bộ

lớn trong tăng trưởng độ bao phủ cấp nước và vệ sinh môi trường. Theo Chương

trình Giám sát chung, tỷ lệ tiếp cận nhà vệ sinh cải tiến ở nông thôn là 65%, với tỷ

lệ phóng uế bừa bãi hiện ở mức 15% và tỷ lệ tiếp cận nước sạch cải thiện là 85%

tính chung trên toàn Tỉnh. Tuy nhiên, sự chênh lệch tiếp cận giữa các vùng có nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

2

người dân tộc thiểu số (DTTS) và phần còn lại của Tỉnh vẫn rất lớn. Ở các khu vực

miền núi khoảng 21% dân số nông thôn phóng uế bừa bãi, 30% có nhà vệ sinh chưa

hợp vệ sinh. Ngoài ra, 10% người dân nông thôn tại các khu vực miền núi không

được tiếp cận nước hợp vệ sinh và rất nhiều công trình cấp nước được lắp đặt nhưng

không còn hoạt động - phần lớn là do bảo dưỡng kém (tỷ lệ công trình hoạt động

chưa hiệu quả chiếm tỉ lệ cao, trên 30%). Kết quả khảo sát tại một số khu vực trên

địa bàn Tỉnh cho thấy chỉ có 25% và 35% người dân nông thôn rửa tay bằng xà

phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Tỷ lệ này còn thấp hơn đối với các hộ gia

đình nghèo, khu vực miền núi và các dân tộc thiểu số. Để nâng cao tỷ lệ người dân

nông thôn được tiếp cận với nước sinh hoạt hợp vệ sinh, giảm tỷ lệ phóng uế bừa

bãi, tăng tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh, vệ sinh toàn xã một cách sâu rộng trên địa bàn

Tỉnh,thì việc triển khai thực hiện các Dự án, chương trình Vệ sinh và Nước sạch

nông thôn nguồn vốn do NHTG tài trợ và cho vay là rất cần thiết.

Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn củaNHTG cho các Chương trìnhNước

sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thời gian qua đã thực sự phát huy hiệu quả

một cách tốt nhất hay chưa? Tiến độ giải ngân và sử dụng nguồn vốn dự án có đạt

hiệu quả như cam kết của Việt Nam vớiNHTG hay không? Hành vi và môi trường

của các địa bàn xã, huyện trong tỉnh Thái Nguyên đã được thay đổi hay chưa? Để

góp phần nghiên cứu và làm rõ những vấn đề trên, từ đó đưa ra các giải pháp và

kiến nghị có tính khả thi nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn do NHTG tài trợ.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:“Quản lý

nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi

trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất được những giải pháp nhằm tăng

cường quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên.

3

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển

chính thức.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn củaNHTG trong lĩnh vực

Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái NguyêndoTrung tâm Nước

sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên quản lý và thực hiện.

- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cườngquản lý nguồn vốn củaNHTGtrong

lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thônở tỉnh Thái Nguyên tại

Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn 2017-2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động quản lý nguồn vốn củaNHTGtrong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh

môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh

môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyênquản lý và thực hiện là đối tượng nghiên

cứu của đề tài luận văn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nguồn vốn tài

trợ củaNHTG thuộc nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), tài trợ trong

lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên.

- Về không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý nguồn vốn của NHTG trong

lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên do Trung

tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên quản lý và

thực hiện.

- Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2014 - 2016.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Hệ thống hóa lý luận về vốn ODA và vai trò sử dụng vốn ODA trong sự

phát triển kinh tế - xã hội, từ đó khẳng định vai trò nguồn vốn của NHTG trong lĩnh

vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn đối với sự phát triển nông thôn

Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

4

- Phân tích thực trạng và tìm ra nguyên nhân của hạn chế trong việc quản lý

nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn

tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn của NHTG trong

lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn do Trung tâm Nước sinh hoạt

và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên quản lý và thực hiện.

5. Bố cục của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được

chia thành 4 chương nội dung chính như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn của NHTG

trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lýnguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước

sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

NGUỒN VỐN CỦA NHTG TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH

VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN

1.1. Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

1.1.1. Khái niệm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

Theo quy định tại Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng

11 năm 2006 về Quy chế quản lý và sử dụng Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức,

đưa ra khái niệm về ODA như sau:

“Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát

triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với

nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ

chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ.”

Khái niệm về ODA đề cập các vấn đề cơ bản sau: (i) mối quan hệ hợp tác

phát triển mang tính “Hỗ trợ” giữa quốc gia này với quốc gia khác nhằm thúc

đẩy (ii)“Phát triển” kinh tế xã hội thông qua con đường (iii) “Chính thức” giữa

cấp Nhà nước hoặc Chính phủ với cấp Chính phủ, các tổ chức tài trợ song

phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ và (iv) mối quan hệ

“Hỗ trợ phát triển chính thức” này hình thành và phát triển dựa trên nền tảng của

một phần cho không (phần không hoàn lại hay còn gọi là thành tố hỗ trợ) kết tinh

trong tổng nguồn vốn ODA hàng năm mà nước này cam kết dành cho các nước

khác để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội đã định với giá trị ít

nhất là 25% so với tổng giá trị viện trợ.

Theo quy định mới, Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, ngày 23 tháng 04 năm

2013 của Chính phủ về: Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức

(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; khái niệm ODA vẫn được giữ

nguyên nhưng phạm vi quản lý đã được điều chỉnh thêm quản lý nguồn vốn vay ưu

củaChính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

quốc gia (sau đây gọi chung là nhà tài trợ).

6

Để có chiến lược đúng đắn trong quá trình quản lý nguồn vốn ODA và vốn

vay ưu đãi, vấn đề xem xét tính hai mặt của nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi là

hết sức cần thiết, không những đối với các nhà hoạch định chính sách, mà còn đối

với những người sử dụng lại nguồn vốn này. Chỉ có như vậy, quá trình quản lý

nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức mới đạt được các yêu cầu đề ra đó là: giải

ngân nhanh nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi, tăng thành tố hỗ trợ, sử dụng vốn

có hiệu quả và không ngừng nâng cao năng lực trả nợ quốc gia.

1.1.2. Ưu điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

- Bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển

Các khoản vay ODA thường có thời hạn vay dài bình quân từ 30-40 năm,

bên cạnh đó là thời gian ân hạn cao bình quân từ 8 - 10 năm, không phải trả lãi mà

chỉ trả một khoản phí cam kết và phí dịch vụ mà cả hai khoản phí này cộng lại chỉ

dao động trong khoảng từ 0.75%/năm đến tối đa là 2%/năm. Nhờ các ưu điểm này

mà các khoản vay ODA thường có yếu tố cho không từ 25% đến 100% cấu thành

ngay trong chính khoản vay đó. Chính những đặc điểm hết sức ưu đãi đó mà nó trở

thành nguồn vốn quan trọng ổn định và dài hạn, bổ sung cho lĩnh vực đầu tư và phát

triển ở các nước đang phát triển. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển khi mà

hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động còn nhiều yếu kém, chưa đủ năng lực để

huy động một khối lượng lớn vốn trung và dài hạn phục vụ cho đầu tư phát triển hệ

thống hạ tầng kinh tế xã hội; trái phiếu Chính phủ chưa đủ sức hấp dẫn đối với nhà

đầu tư trên thị trường vốn quốc tế và sự yếu kém của thị trường chứng khoán trong

việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển thì nguồn vốn ODA trở thành nguồn

vốn bổ sung quan trọng cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và xã hội của các quốc

gia đang phát triển.

- Thúc đẩy thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Khi hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội được cải thiện mạnh mẽ thì

ODA lại tiếp tục đóng vai trò như một “nam châm” hút vốn đầu tư của tư nhân đổ

vốn vào đầu tư sản xuất kinh doanh tại nước đó. Điều đó có nghĩa là đối với những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

nước đã cam kết cải cách chính sách kinh tế theo hướng mở cửa thông qua việc tiếp

7

nhận các chương trình/dự án ODA thì cuộc cải cách đó sẽ góp phần củng cố niềm

tin và thúc đẩy cho khu vực tư nhân đầu tư (FDI) vào nước đó.

- Hỗ trợ tăng cường năng lực thể chế và đẩy mạnh các hoạt động cải cách

chính sách kinh tế

Trong mỗi khoản vay ODA, các nhà tài trợ đều yêu cầu các nước tiếp nhận viện

trợ phải dành một phần tiền của khoản vay để tiến hành các hoạt động về tăng cường

năng lực thể chế và cải cách chính sách kinh tế. Mục đích của việc làm này là tạo điều

kiện cho việc chuyển giao nguồn vốn và công nghệ từ các nước phát triển tới các nước

đang phát triển một cách dễ dàng hơn thông qua các hình thức đào tạo, thực nghiệm và

ứng dụng các công nghệ mới, tuyển chọn tư vấn quốc tế... Thông qua các hoạt động

này sẽ giúp các nước tiếp nhận ODA nâng cao được khả năng hoạch định chiến lược,

chính sách chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế để phân bổ tốt hơn, hiệu quả

hơn các nguồn vốn nước ngoài nói chung và ODA nói riêng.

- Nguồn vốn ODA là một trong những nguồn bổ sung ngoại tệ quan trọng

cho các quốc gia đang phát triển và bù đắp thiếu hụt trong cán cân thanh toán

Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, các nước

đang phát triển có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ, trong khi đó nguồn ngoại tệ trong

nước luôn thiếu hụt do hệ thống tài chính yếu kém, các công cụ huy động ngoại tệ

của Chính phủ chưa phát triển. Vì vậy, nguồn vốn ODA là một trong những nguồn

ngoại tệ quan trọng góp phần bù đắp những thiếu hụt này.

Bên cạnh đó, các loại hàng hóa và thiết bị hiện đại, dịch vụ và công nghệ tiên

tiến sẽ được nhập khẩu vào các quốc gia đang phát triển để phục vụ cho quá trình

công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phát triển các cơ sở hạ tầng kinh tế và xã

hội trọng điểm của quốc gia.

- Nguồn vốn ODA góp phần đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu cần thiết của

Chính phủ mà không gây lạm phát

Nhu cầu chi tiêu của Chính phủ bị giới hạn bởi khả năng thu của ngân

sách, đặc biệt là Chính phủ các nước đang phát triển. Để bù đắp phần thiếu hụt,

Chính phủ phải phát hành thêm tiền để chi tiêu. Song vì lượng tiền phát hành vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

lưu thông không dựa trên cơ sở tăng tương ứng của khối lượng hàng hóa và dịch

8

vụ nên dẫn tới sự mất giá của đồng tiền, gây ra hiện tượng lạm phát. Chính phủ

càng phát hành nhiều tiền vào lưu thông thì tốc độ lạm phát càng cao, hậu quả sẽ

dẫn tới khủng hoảng kinh tế. Đây được coi là hiện tượng vi phạm quy luật lưu

thông tiền tệ. Trong trường hợp này, nếu có nguồn tài trợ quốc tế từ bên ngoài đổ

vào để bù đắp cho phần thiếu hụt của Chính phủ thì nhu cầu chi tiêu cần thiết của

Chính phủ sẽ được thỏa mãn mà không phải phát hành thêm tiền, hạn chế được

tình trạng lạm phát.

- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức là cầu nối giao lưu văn hóa, chính

trị và con người giữa các nước tài trợ và nước tiếp nhận viện trợ

Thông qua nguồn vốn ODA, các nước tiếp nhận ODA thường thiết lập và mở

rộng được các mối quan hệ hợp tác phát triển đa phương và song phương với các

nước tài trợ. Ngoài việc khai thác thế mạnh về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản

lý... gắn kết trong các chương trình/dự án ODA mà các nước tài trợ dành cho nước

tiếp nhận viện trợ, hoạt động chuyển giao nguồn vốn ODA còn tạo nên cầu nối giao

lưu văn hóa và con người giữa nước tài trợ và nước nhận viện trợ thông qua các

chương trình đào tạo, tập huấn, hội thảo, tham quan khảo sát, nghiên cứu... Hơn

nữa, việc các nhà tài trợ cam kết dành một phần vốn ODA hàng năm cho các nước

đang phát triển cũng chính là “bức thông điệp” quan trọng về sự đồng tình ủng hộ

đối với chủ trương, đường lối và chính sách phát triển kinh tế xã hội mà các nước

đang phát triển khởi xướng thực hiện.

1.1.3. Nhược điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

- Trong một số trường hợp nguồn vốn ODA thường gắn liền với yếu tố chính

trị hơn là yếu tố kinh tế

Chính vì vậy, để tránh sự ràng buộc chính trị do tiếp nhận nguồn vốn ODA, tại

Nghị định 20-CP ngày 15/03/1994, Việt Nam đã khẳng định “Chính phủ nước

CHXHCN Việt Nam hoan nghênh các Chính phủ, tổ chức nước ngoài hỗ trợ phát triển

chính thức cho Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của Việt Nam”.

- ODA gắn liền với quyền lợi kinh tế của các nước tài trợ

Xu hướng chung hiện nay của các nhà tài trợ là giảm số tiền viện trợ không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

hoàn lại và tăng các khoản cho vay ưu đãi với các điều kiện ràng buộc như nước

9

tiếp nhận ODA phải mua hàng hóa và dịch vụ đi kèm của nước cung cấp ODA. Đây

là điểm nổi bật trong thực trạng viện trợ hiện nay của thế giới, tuy nhiên mức độ

ràng buộc của mỗi nước lại khác nhau.

- Rủi ro về tỷ giá

Hầu hết các khoản vay ODA đều được thực hiện dưới dạng ngoại tệ mạnh, ít

rủi ro chuyển đổi như: Đôla Mỹ, Bảng Anh, Euro... trong khi đó, tốc độ trượt giá

của đồng nội tệ (ví dụ như đồng Việt Nam) luôn có xu hướng trượt giá theo thời

gian. Như vậy, thời gian vay càng kéo dài thì khoảng chênh lệch tỷ giá giữa đồng

ngoại tệ so với đồng nội tệ càng cao, khoản trượt giá này Ngân sách Nhà nước phải

gánh chịu và bù đắp bằng các nguồn khác. Vì vậy, nếu các nước tiếp nhận ODA

không có chính sách quản lý nợ thận trọng thì chắc chắn sẽ dẫn đến tình trạng mất

khả năng trả nợ trong tương lai khi các khoản vay ODA đến hạn trả.

- Các khoản vay ODA thường trở thành gánh nặng nợ nần của quốc gia

trong tương lai

Vì các khoản vay này thường được Chính phủ nước đi vay tập trung vào việc

xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Do đó, khả năng sinh lời trong ngắn

hạn của các dự án này rất thấp, thậm chí là bằng không. Nếu hạ tầng cơ sở sau khi

được đầu tư và đi vào vận hành nhưng không phát huy được hiệu quả hoặc sử dụng

không hết công suất hoặc thậm chí phải bỏ không thì sẽ tạo ra gánh nặng nợ nần

tiềm ẩn trong tương lai.

1.1.4. Các hình thức cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển chínhthức

1.1.4.1. ODA không hoàn lại

Là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho nhà tài trợ (còn gọi là

cho không với thành tố hỗ trợ là 100%). ODA không hoàn lại hay còn gọi là Hỗ trợ

kĩ thuật (TA) là một phần không tách rời của nguồn vốn ODA nói chung. Nguồn

vốn này được dùng chủ yếu để tài trợ cho các đầu vào hay còn gọi là “phần mềm”

phục vụ phát triển, tức là hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực và thể chế, chuyển

giao tri thức, công nghệ cho các đầu vào mang tính kĩ thuật cao khác mà cơ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

quốc gia tiếp nhận viện trợ ODA không có khả năng tự thực hiện.

10

1.1.4.2. ODA cho vay ưu đãi

Là các khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và

thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất là 35% đối với các khoản

vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc.

1.1.4.3. ODA hỗn hợp

Là khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản cho vay ưu đãi được cung

cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính chung lại “yếu tố

không hoàn lại hay thành tố hỗ trợ/cho không” phải đạt ít nhất 35% đối với các

khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc.

1.1.5. Phương thức viện trợ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

1.1.5.1. Viện trợ theo chương trình

Viện trợ theo chương trình là một thuật ngữ mô tả các khoản hỗ trợ vào các

lĩnh vực như đầu tư hỗ trợ cán cân thanh toán và ngân sách của Chính phủ. Đi kèm

với phương thức cung cấp này thường là các điều kiện liên quan đến việc Chính phủ

phải quyết định như thế nào trước việc sử dụng khoản viện trợ đó, ngoài ra sẽ là các

điều kiện liên quan đến cải cách chính sách.

Viện trợ theo chương trình gồm: Hỗ trợ cán cân thanh toán; Hỗ trợ Ngân

sách; Hỗ trợ ngân sách theo ngành và Giảm nợ.

1.1.5.2. Viện trợ theo dự án

Là những khoản viện trợ theo các mục tiêu cụ thể. Các hoạt động và chi tiêu

của dự án sẽ được chi tiết hóa và thường là không đòi hỏi phải thêm các điều kiện

liên quan đến lĩnh vực thay đổi chính sách. Một dự án phát triển là một loạt hoạt

động riêng lẻ với những mục tiêu, ngân sách và kết quả được xác định rõ ràng cũng

như cơ chế quản lý dự án hết sức cụ thể. Có ba phương thức:

- Viện trợ dự án được chuyển qua các Chính phủ

Viện trợ dự án được chuyển qua các Chính phủ là hình thức Chính phủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

các nước tiếp nhận viện trợ phải tự chịu trách nhiệm về quản lý dự án và tự kiểm

11

soát việc sử dụng nguồn vốn của các nhà tài trợ. Trong trường hợp này, vốn của

Dự án được giải ngân trực tiếp vào một tài khoản của Chính phủ. Các nhà tài trợ

yêu cầu Chính phủ nước tiếp nhận phải hạch toán việc sử dụng nguồn vốn này

một cách minh bạch và các nhà tài trợ thường đưa ra các cách thức sử dụng

nguồn vốn cho dự án.

- Viện trợ dự án do Nhà tài trợ quản lý

Là dạng các nhà tài trợ giữ quyền kiểm soát, quản lý các hoạt động và kinh

phí của dự án. Trong trường hợp này, các nhà tài trợ thành lập đơn vị quản lý dự án

đặc biệt chịu trách nhiệm thực hiện dự án và quản lý vốn của các nhà tài trợ. Vốn

được giải ngân và hạch toán theo các thủ tục của các nhà tài trợ. Các dự án này

không phải là bộ phận của chương trình và Ngân sách thường xuyên của Chính phủ,

các Chính phủ thường cung cấp và cử cán bộ làm việc cho các dự án trên cơ sở biệt

phái. Cơ chế cấp vốn như vậy thường thấy ở các dự án do các nhà tài trợ song

phương tài trợ và thể hiện rõ nét của hình thức viện trợ này là các khoản viện trợ

không hoàn lại dưới dạng hỗ trợ kĩ thuật (TA).

- Viện trợ dự án được chuyển qua các Tổ chức phi chính phủ (NGOs)

Là một trong những phương thức hỗ trợ thông dụng của các nhà tài trợ.

Trong trường hợp này, các nhà tài trợ có thể viện trợ cho NGO trên cơ sở đề xuất

dự án được xác định phù hợp. Các nhà tài trợ thường kí hợp đồng với các NGO nêu

rõ các hoạt động sẽ được thực hiện và các điều kiện sử dụng vốn cũng như các yêu

cầu về kiểm toán, kế toán.

1.1.5.3. Viện trợ phi dự án

“Viện trợ phi dự án” là phương thức cung cấp vốn ODA không theo các dự

án cụ thể. Viện trợ phi dự án được cung cấp dưới dạng tiền, hiện vật, viện trợ mua

sắm hàng hóa, chuyên giá.

1.2. Quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường

nông thôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

1.2.1. Một số khái niệm liên quan

12

-Khái niệm Quản lý: Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của

chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục

tiêu chung.

Quản lý vốn là quá trình tác động lênsự vận động của các luồng giá trị

dưới hình thái tiền tệ giữa các quỹ tiền tệ do kết quả của việc tạo lập và sử dụng các

quỹ này nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu hoặc tích lũy, đầu tư của các chủ thể

kinh tế.

-Khái niệm Nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,

nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy

ban nhân dân xã.

- Khái niệm Nước sạch: là nước trong, không màu, không mùi, không vị,

không chứa các độc chất và vi khuẩn gây bệnh cho con người. Nước sạch theo quy

chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật

Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành

ngày 17/6/2009.

Nước hợp vệ sinh là nước không màu, không mùi, không vị, không chứa các

thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, có thể dùng để ăn

uống sau khi đun sôi.

Như vậy nước sạch có chất lượng cao hơn nước hợp vệ sinh. Nước sạch là

một nhu cầu cơ bản trong cuộc sống hằng ngày của mọi người và đang đòi hỏi bức

bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện sinh hoạt cho người dân.

- Khái niệm Môi trường: Môi trường là tổng hợp tất cả điều kiện xung quanh

một điểm trong không gian và thời gian. Môi trường là tổng hợp tất cả các ngoại

lực, ảnh hưởng, điều kiện tác động lên đời sống, tính chất, hành vi và sự sinh

trưởng,phát triển và trưởng thành của các cơ thể sống.

Vệ sinh môi trường là hoạt động nhằm cải tạo môi trường xung quanh xanh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

sạch, đẹp. Đảm bảo an toàn vệ sinh tại môi trường đó.

13

1.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh

môi trường nông thôn

Việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh

môi trường là hết sức cần thiết. Một mặt, nhằm tuân thủ các điều ước quốc tế về

ODA mà Việt Nam cam kết thực hiện trong khuôn khổ Hiệp định vay đã ký kết

giữa các bên, mặt khác nhằm quản lý chặt chẽ khoản nợ nước ngoài của mình. Quá

trình quản lý nguồn vốn của NHTG được các đơn vị sử dụng vốn thực hiện theo các

trình tự như sau:

1.2.2.1. Tổ chức triển khai và thực hiện dự án

Sau khi khoản vay được các bên ký kết và Hiệp định vay được NHTG tuyên

bố có hiệu lực, bên Việt Nam bắt đầu bước vào giai đoạn tổ chức triển khai và thực

hiện dự án. Các nguyên tắc, quy định về quá trình quản lý này được ghi rõ từ điều

36 đến điều 50, chương V, Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, ngày 23 tháng 04 năm

2013 của Chính phủ về: Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức

(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

Nội dung quản lý của giai đoạn này chính là quản lý (i) quá trình giải ngân

vốn vay; (ii) sử dụng vốn vay, (iii) mua sắm hàng hóa và dịch vụ tư vấn trong

khuôn khổ dự án; (iv) đấu thầu các hạng mục công trình; (v) kiểm toán; (vi) báo

cáo; (vii) xây dựng mô hình tổ chức quản lý dự án... theo đúng qui định của hai bên.

1.2.2.2.Giám sát, đánh giá và tổng kết dự án

Giám sát chương trình, dự án bao gồm các hoạt động theo dõi và kiểm tra

quá trình triển khai thực hiện chương trình, dự án nhằm đảm bảo đạt được các mục

tiêu và hiệu quả cửa chương trình, dự án, trong đó:

- Theo dõi Chương trình, dự án bao gồm các hoạt động thường xuyên và

định kỳ của các cấp quản lý để cập nhật toàn bộ các thông tin liên quan đến tình

hình thực hiện chương trình, dự án; phân loại và phân tích thông tin liên quan đến

tình hình thực hiện chương trình, dự án; phân loại và phân tích thông tin; kịp thời đề

xuất các phương án xử lý nhằm đảm bảo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng, trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

khuôn khổ các nguồn lực của chương trình dự án.

14

- Kiểm tra chương trình, dự án bao gồm: các hoạt động định kỳ theo kế

hoạch hoặc đột xuất nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, phát

hiện kịp thời những sai sót, yếu kém trong việc thực hiện các quy định của pháp luật

Việt Nam và điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi; kiến nghị các cấp

có thẩm quyền xử lý sai phạm và giám sát việc thực thi các biện pháp khắc phục.

Đánh giá và kết thúc dự án chính là kết thúc giai đoạn giải ngân đồng vốn

cuối cùng từ tài khoản vay về tài khoản dự án. Sau khi NHTG tuyên bố khóa sổ

khoản vay cũng là lúc các bên tuyên bố dự án đã hoàn thành và bước vào giai đoạn

đánh giá hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả sử dụng vốn vay của bên Việt Nam

trong thời gian qua.

Nội dung quản lý đối với giai đoạn này là quá trình tổ chức thực hiện việc

điều tra, khảo sát, thống kê số liệu phân tích, đánh giá toàn diện các khía cạnh của

dự án thông qua một tập hợp các chỉ tiêu mang tính định lượng và định tính theo qui

định của hai bên. Hoạt động đánh giá mang tính thường xuyên, đột xuất hay định kỳ

tùy thuộc vào quyết định của các bên, nhằm làm rõ những kết quả đạt được và

nguyên nhân gây trở ngại đến các giai đoạn của dự án. Qua đánh giá, các bài học

kinh nghiệm thành công và thất bại sẽ được các bên công bố công khai để sử dụng

làm bài học cho các giai đoạn tiếp theo của dự án, chương trình hoặc cho các dự án,

chương trình mở rộng khác. Đồng thời, Trung ương, tỉnh, địa phương phải xây

dựng kế hoạch trả nợ theo Ký kết hợp đồng cho vay, văn kiện đầu tư giữa Trung

ương với NHTG, giữa tỉnh với Trương ương.

Như vậy có thể thấy, quá trình quản lý nguồn vốn NHTG phải bắt đầu từ khi

dự án triển khai cho đến khâu cuối cùng trong việc tổ chức, điều hành các hoạt động

về dự án, chương trình trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn

theo luật pháp trong nước và quốc tế, bao gồm các hoạt động quản lý như tổ chức

triển khai thực hiện, đánh giá và kết thúc dự án... bằng các cơ chế chính sách quản

lý nhà nước về ODA như Luật, Nghị định, Thông tư và Hướng dẫn...

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

15

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA có thể được chia

thành hai nhóm chính như sau:

1.2.3.1. Các nhân tố khách quan

a. Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tài trợ

Các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát thất

nghiệp hay những thay đổi chính trị có tác động đến các hoạt động hỗ trợ phát triển

cho các quốc gia khác. Chẳng hạn đối với các quốc gia cung cấp ODA do nền kinh

tế gặp khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp tăng hay thay đổi về thể chế…có thể làm cho

mức cam kết ODA hàng năm của quốc gia này giảm. Ngoài ra, có thể có sự thay đổi

về thế chế chính trị ở quốc gia tài trợ, từ đó dẫn đến việc thay đổi các quy định, thủ

tục giải ngân... cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án tại quốc gia nhận

viện trợ.

b. Các chính sách, qui chế của nhà tài trợ

Nhìn chung, mỗi nhà tài trợ đều có chính sách và thủ tục riêng đòi hỏi các

quốc gia tiếp nhận viện trợ phải tuân thủ khi thực hiện các chương trình, dự án sử

dụng vốn ODA của họ. Các thủ tục này khác nhau cơ bản ở một số lĩnh vực như

xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, các thủ tục

về đấu thầu, các thủ tục về giải ngân, các định mức, thủ tục rút vốn hay chế độ báo

cáo định kỳ… Các thủ tục này khiến cho các quốc gia tiếp nhận viện trợ lúng túng

trong quá trình thực hiện dự án. Tiến độ các chương trình dự án thường bị đình trệ,

kéo dài hơn so với dự kiến, giảm hiệu quả đầu tư. Vì vậy, việc hiểu biết và thực

hiện đúng các chủ trương hướng dẫn và qui định của từng nhà tài trợ là một điều vô

cùng cần thiết đối với các quốc gia tiếp nhận viện trợ.

1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan

a. Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tiếp nhận viện trợ

Thông thường các nhà tài trợ thường cấp vốn cho các nước có mối quan hệ

chính trị tốt và sử dụng vốn ODA có hiệu quả. Vì vậy, các nhân tố kinh tế, chính trị

của nước nhận tài trợ có ảnh hưởng lớn đến tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA.

Trong môi trường này, các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, cơ chế quản lý kinh tế, sự ổn định chính trị… sẽ

16

có những tác động trực tiếp đến quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA. Ví dụ, ở

các quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, 1% GDP viện trợ dẫn đến mức tăng

trưởng bền vững tương đương với 0,5 % GDP. Vì vậy, ổn định về mặt chính trị,

tăng trưởng về kinh tế là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng để vận

động và thu hút ODA cho đất nước.

b. Năng lực tài chính của các nước tiếp nhận viện trợ ODA

Đối với các chương trình/dự án ODA để tiếp nhận 1 USD vốn ODA thì các

quốc gia tiếp nhận phải có ít nhất 15% vốn đảm bảo trong nước (khoảng 0.15 USD)

làm vốn đối ứng. Ngoài ra, cần một lượng vốn đầu tư từ ngân sách cho công tác

chuẩn bị các chương trình/dự án cũng không nhỏ. Bên cạnh đó, khi ký kết các hiệp

định vay vốn từ nhà tài trợ, các nước tiếp nhận viện trợ cũng cần tính đến khả năng

trả nợ trong tương lai vì nguồn vốn ODA không phải là của ”trời cho”, hiện tại chưa

phải trả nợ, nhưng trong tương lai (30 - 40 năm tới), các nước này phải thanh toán

các khoản nợ đến hạn của mình, trong đó có cả lãi vay. Những ví dụ thực tiễn về

việc mất khả năng trả nợ của các nước Châu Phi đã chỉ rõ về sự cần thiết các nước

nhận viện trợ phải có một tiềm lực tài chính nhất định.

c. Năng lực và đạo đức cán bộ quản lý và sử dụng vốn ODA

Năng lực và đạo đức của các cán bộ thực hiện chương trình, dự án ODA cũng là

một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn ODA. Các cán bộ này cần

phải có năng lực về đàm phán, ký kết dự án, triển khai thực hiện quản lý vốn, có kiến

thức chuyên môn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, ngoại ngữ.... Bởi vì trên thực tế,

các hoạt động thực hiện dự án vừa phải tuân thủ các qui định, luật pháp của Chính phủ

Việt Nam vừa phải tuân thủ các qui định, hướng dẫn của nhà tài trợ.

Ngoài những năng lực về chuyên môn kể trên, các cán bộ quản lý dự án nhất

thiết phải có những phẩm chất đạo đức tốt.Thật vậy, hiện nay chịu ảnh hưởng của

cơ chế quản lý cũ, nhiều người còn có tâm lý bao cấp, coi ODA là thứ cho không,

Chính phủ vay, Chính phủ trả nợ.Do vậy, thiếu trách nhiệm trong việc quản lý và sử

dụng hiệu quả nguồn vốn này. Thực chất ODA không phải là nguồn vốn dễ kiếm và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

không phải là cho không. Cả ODA không hoàn lại và ODA vốn vay đều đòi hỏi

17

trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp nhận trước dư luận trong nước cũng

như dư luận nước tài trợ.

d. Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và sự tham gia rộng rãi của các bên

liên quan

Với sự tham gia rộng khắp của các ngành, các cấp và sự chỉ đạo sát sao đối với

tất cả các giai đoạn của dự án sẽ giúp cho dự án đi đúng hướng, đạt được kế hoạch đề

ra và có tính bền vững khi kết thúc. Chúng ta có thể thấy rõ điều này ở Việt Nam, với

cơ chế quản lý theo chiều dọc và sự tuân thủ các mệnh lệnh hành chính từ cấp trên, thì

chỉ khi nào thật sự các cấp, các ngành tham gia dự án cùng vào cuộc thì khi đó dự án

mới có thể triển khai đúng tiến độ, đúng đối tượng và có hiệu quả.

Hiệu quả sử dụng vốn ODA cũng sẽ tăng lên khi có sự tham gia tích cực của

các đối tượng thụ hưởng ở các cấp vào quá trình chuẩn bị, tổ chức thực hiện và theo

dõi, giám sát. Sự tham gia của các đối tượng thụ hưởng vào các chương trình và dự

án cũng sẽ giúp đảm bảo chọn lựa được các giải pháp đúng, các nguồn lực được sử

dụng công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng và đáp ứng trách

nhiệm giải trình cũng như duy trì được lâu dài các lợi ích mà ODA mang lại.

e. Theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện dự án

Công tác này đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến sự thành công của

dự án. Việc theo dõi, kiểm tra và giám sát dự án còn giúp thấy được những tồn tại,

khó khăncần giải quyết để từ đó có những điều chỉnh kịp thời, cả điều chỉnh về cách

thức thực hiện dự án cũng như một số nội dung trong hiệp định tài chính đã ký kết

(nếu thấy có những điểm bất hợp lý trong văn kiện của dự án so với thực tế), phục

vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý, nhằm đảm bảo chương trình/dự án được

thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và trong khuôn khổ các

nguồn lực đã được xác định. Ngoài ra, nó còn giúp cho các cấp quản lý rút ra những

bài học kinh nghiệm để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo và áp dụng cho

các chương trình, dự án khác.

1.3. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của NHTG ở một số tỉnh và bài học cho

tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của NHTG ở một số tỉnh

18

Nguồn vốn NHTG đầu tư vào Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường

nông thôn dự trên kết quả (PfoRr) cho 8 tỉnh đồng bằng Sông Hồng bao gồm 8 tỉnh

Hà Nội (Hà Tây cũ), Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hà

Nam, Thanh Hóa. Tổng vốn của NHTG đầu tư cho Chương trình là 200 triệu USD,

được thực hiện trong giai đoạn 2012-2015.

1.3.1.1. Thành phố Hà Nội

Đối với Hà Nội, nguồn vốn NHTG đã được giải ngân đến 2015 là khoảng

90,5% trong tổng số vốn đầu tư 34.224,52 USD. Qua báo cáo năm 2015 của TP Hà

Nội, các gói thầu mới được phê duyệt vào đầu tháng 01 năm 2015 đến tháng

10/2015 đã đạt được cung cấp nước sạch cho 7.014 hộ dân nông thôn/10.000 hộ kế

hoạch được đấu nối sử dụng nước từ các công trình cấp nước tập trung, đạt 70,14%

kế hoạch; cung cấp nước sạch cho 2.177 hộ dân ở thị trấn Yên Viên, tính cả thị trấn

Yên viên đạt 91,91% trên tổng số đấu nối kế hoạch. Nguồn vốn giải ngân của năm

2015 là 28,9 tỷ đồng trong tổng số 31,5 tỷ đồng. Nhưng do thực hiện theo quy định

quản lý vốn ĐTXD cơ bản, khi các nhà thầu đã đầy đủ hợp đồng thi công, bảo lãnh

hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng nhưng các nhà thầu không được tạm ứng kinh phí; đã

ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thi công, làm cho kế hoạch giải ngân nguồn vốn

bị chậm chễ. Hà Nội phấn đấu kết thúc giai đoạn 2012-2015 sẽ phải giải ngân được

trên khoảng 97% tổng số nguồn vốn đầu tư, và hoàn thành tiến độ dự án năm 2015.

1.3.1.2. Tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc cũng là một trong 08 tỉnh thuộc Chương trình Chương trình nước

sạch và vệ sinh môi trường nông thôn dự trên kết quả (PfoRr) cho 8 tỉnh đồng bằng

Sông Hồng. Theo báo cáo kết quả thực hiện chỉ số giải ngân Chương trình PforR

năm 2015 gửi Bộ Nno & PTNT của tỉnh Vĩnh Phúc, tính đến ngày 25/11/2015 tỉnh

đã hoàn thành 7.055 hộ đấu nối đồng hồ/10.000 hộ đấu nối theo kế hoạch, đạt 71%

so với kế hoạch. Với tổng số là 06 công trình cấp nước được hoàn thành và đưa vào

sử dụng cung cấp cho người dân vùng dự án. Quá trình giải ngân tính đến

25/11/2015 mới chỉ giải ngân được 51,1 tỷ đồng trong tổng số 116,3 tỷ đồng nguồn

vốn đầu tư giải ngân năm 2015, đạt tỷ lệ 43,9 %. Tỉnh Vĩnh Phúc nhận định đây là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

tỷ lệ giải ngân thấp so với tiến độ, phấn đấu đến hết 2015 đạt được 60% vốn giải

19

ngân và xin chủ quản là Bộ NNo & PTNT cho kéo dài quá trình giải ngân sang năm

2016 hoàn thành. Tỉnh Vĩnh Phúc đưa ra một số nguyên nhân làm chậm tiến độ giải

ngân như: Mục tiêu đề ra của Chương trình Nước sạch và VSMT nông thôn rất lớn,

nhưng mức đầu tư còn thấp so với nhu cầu vốn đầu tư dự kiến, dẫn đến không thu

hút được các nhà thầu tham gia công trình; Khi xin được chủ trương triển khai dự

án được thì các dự án cấp nước sinh hoạt tập trung ở các xã vùng nông thôn lại

vướng mặt bằng, đặc biệt là đường giao thông, kết cấu hạ tầng nông thôn,.. nên tiến

độ thi công còn chậm, dẫn đến không hoàn thành kế hoạch thi công và kịp quyết

toán vốn. Ngoài ra còn một số nguyên nhân chủ quan từ phía chính quyền và người

dân các nơi được khảo sát như chưa thực sự quan tâm đúng mức về công tác cấp

nước SH và VSMT nông thôn, nhận thức của người dân còn hạn chế nên huy động

các nguồn lực của địa phương và nhân dân tham gia xây dựng chương trình còn gặp

nhiều khó khăn….

1.3.1.3. Tỉnh Hưng Yên

Tỉnh Hưng Yên được phân bổ vốn NHTG là 508 tỷ đồng cho xây dựng và

sửa chữa nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt theo Chương trình nước sạch

và vệ sinh môi trường nông thôn dự trên kết quả (PfoRr) cho 8 tỉnh đồng bằng Sông

Hồng. Nhìn chung kết quả năm 2015 của tỉnh đạt thấp, đấu nối mới được

10.006/12.980 (đạt 77,08%), trong khi đó tỉnh Hưng Yên phải kiểm đếm thêm số

đấu nối của năm 2014 do không mang sang là 286 đấu nối mới, nên hoàn thành kế

hoạch cả hai năm 2014-2015 có đạt 75,3%.Lũy kế giải ngân tính đến hết 2015 là

185,9 tỷ đồng/508 tỷ đồng (đạt 36,5%), tỷ lệ giải ngân này thấp nhất trong 8 tỉnh

tham gia chương trình. Các nguyên nhân được chỉ ra:Có khoảng 5.000 đấu nối của

Nhà máy nước Tân Trào và nhà máy nước Xuân Hưng cấp nước cho 09 xã nông

thôn tại Hưng Yên không được chấp thuận kiểm đếm do không đạt tiêu chí NHTG

đề ra;Chất lượng và trữ lượng nước mưa, nước ngầm (nước giếng khoan) tại Hưng

Yên tương đối tốt, dồi dào nên người dân chủ yếu vẫn sử dụng nước mưa, nước

giếng khoan là nguồn nước sinh hoạt chính; Số đấu nối kiểm đếm từ các công trình

xây mới, công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, các công trình thi công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

đường ống gặp nhiều khó khăn: Khối lượng thi công cắt đục bê tông đường ống

20

phát sinh lớn; người dân không cho cắt, đục đường.Các nguyên nhân trên đã làm

cho tiến độ thực hiện dự án cũng như quá trình giải ngân nguồn vốn NHTG ở tỉnh

Hưng Yên bị chậm tiến độ theo kế hoạch đề ra.

1.3.2. Bài học cho tỉnh Thái Nguyên

Qua nghiên cứu thực tế và kinh nghiệm của một số tỉnh đã và đang thực hiện

trước trong công tác quản lý và sử dụng vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ

sinh môi trường nông thôn, có thể đúc kết một số bài học kinh nghiệm sau:

- Quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA nói chung và nguồn vốn NHTG trong

lĩnh vực nước sạch và VSMT NT không còn là vấn đề mới đối với các tỉnh nhưng

việc đánh giá kết quả đầu ra để giải ngân mà NHTG thực hiện cho 8 tỉnh Đồng bằng

Sông Hồng là một dự án tương đối mới, nó giúp cho quá trình đầu tư có hiệu quả và

bền vững của dự án. Do vậy, đây là bài học giúp tỉnh Thái Nguyên thực hiện cải

cách quá trình quản lý nguồn vốn ODA, đặc biệt là nguồn vốn NHTG.

- Qua quản lý và thực hiện của 3 tỉnh Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên ta nhận

định thấy quá trình quản lý nguồn vốn và quản lý dự án chưa coi trọng quá trình

kiểm tra giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án, không bám sát tiêu chí kiểm

đếm đấu nối mới do NHTG quy định. Chưa cập nhật kịp thời tiến độ thực hiện dự

án, đôn đốc dựa án để kịp thời quyết toán nguồn vốn đầu tư.

- Nâng cao nhận thức của chính quyền và người dân về tầm quan trọng của

nước sinh hoạt, từ đó bám sát, thu hút chính quyền và người dân tham gia tích cực

trong các dự án.

- Đánh giá đúng vai trò của đơn vị quản lý và sử dụng nguồn vốn NHTG, có

cơ chế hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn năng lực cho các cán bộ của đơn vị quản lý, nâng

cao trình độ chuyên môn quản lý, tiếp cận với cách quản lý mới hiệu quả, phù hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

với xu thế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

21

22

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ

sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ

sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên (Trung tâm Nước SH và VSMT NT

tỉnh Thái Nguyên) quản lý và thực hiện như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn của NHTG trong

lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên do

Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên

quản lý và thực hiện?

- Để tăng cường quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch và

Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên tại Trung tâm Nước sinh hoạt và

Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2021 cần có

những giải pháp gì?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp tiếp cận

Tiếp cận hệ thống được sử dụng trong đánh giá các yếu tố bên trong và bên

ngoài, có ảnh hưởng tới công tác quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực

Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên tại Trung tâm

Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Các yếu tố bên

ngoài bao gồm: Đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn và đặc điểm về địa hình tỉnh

Thái Nguyên. Các yếu tố bên trong gồm các yếu tố thuộc về nội tại của công tác

quản lý như: Các văn bản cơ chế, chính sách; cách thức quản lý ngân sách nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

nước; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của lực lượng cán bộ làm công tác quản lý;

23

thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật. Các yếu tố có mối quan hệ tương

tác, hỗ trợ và liên kết với nhau trong một hệ thống động.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

- Đề tài sử dụng thông tin thứ cấp: Từ thông tin công bố chính thức của các cơ

quan quản lý Nhà nước cấp Trung ương và tỉnh Thái Nguyên.

- Thông qua việc thu thập tài liệu, báo cáo của các cơ quan, đơn vị trên địa

bàn nghiên cứu như: Bộ NNo và PTNT; Trung tâm quốc gia Nước sạch và Vệ sinh

môi trường nông thôn; UBND tỉnh Thái Nguyên; Sở TC tỉnh Thái Nguyên, Sở KH -

ĐT tỉnh Thái Nguyên;Sở NNo và PTNT Thái Nguyên, Trung tâm Nước SH và

VSMT NT tỉnh Thái Nguyên. Thông tin được thể hiện chủ yếu thông qua các sơ

đồ, bảng biểu.

- Các ấn phẩm, tài liệu, báo cáo và website của các tỉnh, thành phố trên

toàn quốc.

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin

Tiến hành phân loại, sắp xếp, xử lý thông tin thu thập được bằng phần mềm

Excel. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng một số phương pháp tổng hợp như: Phương

pháp phân tổ thống kê, phương pháp đồ thị, phương pháp bảng thống kê….

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

Thông tin sau khi thu thập được phân tổ theo yêu cầu củ a nội dung nghiên cứ u về việc quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm Nước SH và VSMT NT tỉnh

Thái Nguyên quản lý và thực hiện.

2.2.4.2. Phương pháp so sánh

Với cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau được biểu hiện bằng phần

trăm (%) để có các kết luận về hiệu quả quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh

vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Nước SH và VSMT NT tỉnh Thái Nguyên quản lý và thực hiện.

24

Phân tích tình hình thực quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch

và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên tại Trung tâm Nước SH và VSMT

NT tỉnh Thái Nguyên quản lý, để từ đó phát hiện vướng mắc, tồn tại.

So sánh những hiệu quả kinh tế - xã hội trước và sau khi sử dụng nguồn

vốn NHTG.

2.2.4.3. Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian

Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoản cách giữa các thời kỳ

trong dãy số là 1 năm, 2 năm và 5 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động về vốn, công

tác quản lý vốn, các chỉ tiêu tác động của nguồn vốnNHTG theo thời gian bao gồm:

*Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)

Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên

cứu trongkhoảng thời gian dài

Công thức tính: ∆i= yi - y1; i = 2,3, …

Trong đó:

∆i: là lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc ở thời gian i so với thời gian

đầu của dãy số.

yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i.

y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu.

*Tốc độ phát triển

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tốc độ

phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm.

Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, nhóm nghiên cứu sử dụng một số loại tốc

độ phát triển sau:

+ Tốc độ phát triển liên hoàn (ti)

Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của hiện

tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó:

Công thức tính:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

(i=2, 3,4 ….)

25

Trong đó:

ti: Tốc độ phát triển liên hoàn ở thời gian i so với thời giani-1, có thể tính

theo lần hoặc phần trăm

yi : Mức độ tuyệt đối ở thời gian i

yi-1: Mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó i-1

+ Tốc độ phát triển định gốc (Ti)

Tốc độ phát triển định gốc được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của hiện

tượng ở những khoảng thời gian tương đối dài.

Công thức tính:

(lần) (i = 2, 3, 4…)

Trong đó:

Ti: Tốc độ phát triển định gốc

yi : Mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y1: Mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu

+ Tốc độ phát triển bình quân ( )

Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc

độ phát triển liên hoàn.

Công thức tính:

Hoặc:

Trong đó: t2, t3, t4 …. tn: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ i.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Tn: là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n.

26

yn: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n

y1: là mức độ tuyệt đối ở thời đầu

* Tốc độ tăng (hoặc giảm)

+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (A1)

Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc được dùng để phản ánh tốc độ tăng (hoặc

giảm) ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số.

Công thức tính: Ai = Ti - 1 (nếu T1 tính bằng lần)

hoặc: Ai = Ti - 100 (nếu T1 tính bằng %)

+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân (ā) tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân

được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn.

Công thức tính: = - 1 ( nếu tính bằng lần)

hoặc: = % - 100 (nếu tính bằng %)

2.3. Chỉ tiêu phân tích của luận văn

2.3.1. Theo phạm vi đánh giá

Căn cứ vào phạm vi có thể phân loại đánh giá hiệu quả quản lý nguồn vốn

NHTG ở tầm “vĩ mô” và “vi mô”.

2.3.1.1. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn NHTG tầm vĩ mô

Đánh giá hiệu quả nguồn vốn tầm vĩ mô dựa trên các tiêu chí sau:

+ Tỷ lệ dải ngân vốn/tổng số vốn được nhận;

+ Tỷ lệ dải ngân theo kế hoạch từng năm dự án;

+ Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh so với kế

hoạch đề ra;

+ Số người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh trong thời gian

2014 - 2016;

+ Luỹ tích tỷ lệ người dân sử dụng nước hợp vệ sinh thay đổi qua các năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

2.3.1.2. Đánh giá hiệu quả quản lý NHTG tầm vi mô

27

Việc đánh giá hiệu quả quản lý vốn NHTG ở tầm vi mô tức là việc đánh

giá các kết quả thực hiện của dự án có đạt được theo các mục tiêu ban đầu đã

đề ra/ký kết trong Hiệp định giữa Chính phủ và nhà tài trợ hay không. Các tiêu

chí để đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn củaNHTG đối với một chương

trình/dự án bao gồm các tiêu chí: Tính phù hợp; Tính hiệu quả; Tính hiệu suất;

Tính tác động; Tính bền vững.

Để đo lường các chỉ tiêu này, người ta sử dụng một số chỉ tiêu định

lượng cụ thể sau:

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn NHTG trong lĩnh vực

Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn

Các chỉ tiêu Đơn vị tính

Tỷ lệ người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh qua các năm %

Số lượng người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh /Tổng số Người/Tổng người người nơi có dự án

Luỹ tích tỷ lệ lượng nhà dân được sử dụng nước hợp vệ sinh % thay đổi qua các năm/1 dự án

Số lượng người nghèo sử dụng nước hợp vệ sinh/Tổng số người Người/Tổng người nghèo trong vùng dự án

Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nước sạch thay đổi qua các năm %

Tỷ lệ vốn giải ngân/Số vốn được tài trợ %/Triệu đồng

(Nguồn: Bản dịch Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn dựa

trên kết quả thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia của NHTG)

2.3.2. Theo thời điểm đánh giá

Công tác đánh giá được tiến hành định kỳ và đột xuất (khi cần thiết). Công

tác đánh giá định kỳ được tiến hành theo 04 giai đoạn chủ yếu sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

2.3.2.1. Đánh giá ban đầu

28

- Được tiến hành ngay khi một chương trình/dự án bắt đầu nhằm xem xét

tình hình trên thực tế so với những mô tả trong văn kiện dự án đã được phê duyệt

nhằm tìm ra những giải pháp trong giai đoạn ban đầu khi chuẩn bị thiết kế kỹ thuật

và kế hoạch công tác chi tiết.

- Nội dung đánh giá gồm: chuẩn bị vốn, giải phóng mặt bằng, thành lập ban

quản lý.

2.3.2.2. Đánh giá giữa kỳ

- Được tiến hành tại thời điểm giữa của chu trình đầu tư nhằm xem xét tiến độ

thực hiện so với thời điểm khởi công và, nếu cần thiết, khuyến nghị các điều chỉnh.

- Nội dung đánh giá bao gồm: đánh giá tiến độ thực hiện dự án, tìm ra yếu tố,

nguyên nhân làm chậm tiến độ dự án, các chi phí tăng thêm làm giảm hiệu quả của

dự án so với ban đầu, những thay đổi cần thiết của dự án trong quá trình thực hiện

so với thiết kế dự án ban đầu.

2.3.2.3. Đánh giá kết thúc

- Tiến hành ngay sau khi kết thúc thực hiện chương trình/dự án nhằm xem

xét các kết quả đạt được và tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện, rút ra kinh nghiệm

cần thiết và cung cấp cơ sở cho việc lập báo cáo kết thúc dự án.

- Nội dung đánh giá bao gồm: đánh giá các kết quả thực hiện của chương

trình/dự án có đạt được theo kế hoạch đề ra ban đầu hay không; đánh giá lại toàn bộ

thời gian thực hiện dự án từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết và những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

đề xuất tiếp theo (nếu có).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

29

30

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA NHTG

TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

NÔNG THÔN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Khái quát Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn

tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20 được sự quan tâm, trợ giúp của

Liên Hiệp Quốc: Chương trình nước sinh hoạt nông thôn Việt Nam bắt đầu được

khởi động, thí điểm và kết quả đã đi vào lòng người, đã đánh dấu một ước vọng

khao khát bao đời của người dân nông thôn có được nguồn nước hợp vệ sinh cho

cuộc sống.

Sau nhiều năm nghiên cứu, khảo sát, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm từ các

địa phương khác. Tỉnh Bắc Thái đã xây dựng dự án trình các cấp có thẩm quyền:

Ban quản lý Chương trình nước sinh hoạt nông thôn được thành lập tại Quyết định

số: 343/QĐ-UB, ngày 10/9/1991 của UBND tỉnh Bắc Thái nay là tỉnh Thái Nguyên.

Từ đó đến nay sự nghiệp cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn của

tỉnh đã trải qua 26 năm phát triển, thành tựu đạt được từ Chương trình góp phần to

lớn vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn trong tỉnh.

Với những góp cho xã hội, cộng đồng vì mục tiêu đảm bảo cho người dân

được sử dụng nước sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường sống cho người

dân,Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn đã được Chính

phủ, nhà nước và cấp cấp ban ngành quản lý trao tặng các danh hiệu, bằng khen cho

thành tích như sau:

- Huân chương lao động hạng ba năm 1998;

- Huân chương lao động hạng nhì năm 2010;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

- Bằng khen của thủ tướng chính phủ các năm 1996, 2005;

31

- 07 Bằng khen của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ lao động Thương binh

và Xã hội;

- Cờ thi đua của UBND tỉnh các năm 2006, 2010;

- 28 Bằng khen của UBND tỉnh và các Sở ban ngành tỉnh Thái Nguyên qua

các năm 2000, 2006, 2011, 2013, 2016.

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

3.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ

- Tổng hợp tình hình về nước sinh hoạt (kể cả nước sạch vùng cao) và vệ

sinh môi trường nông thôn giúp giám đốc Sở xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn

và hàng năm để trình UBND tỉnh và tổ chức triển khai sau khi được duyệt.

- Lập kế hoạch, dự trù, phân bổ, hướng dẫn và kiểm tra xử dụng các nguồn

vốn (cả viện trợ quốc tế, vốn vay quốc tế và hỗ trợ trong nước) cho các công trình

nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường Nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh.

- Hướng dẫn xây dựng phương án và phối hợp với các ngành liên quan xem

xét dự án để trình duyệt và chỉ đạo thực hiện khi được duyệt.

- Tổ chức thực hiện các chương trình nước sinh hoạt do UNICEF và các tổ

chức quốc tế khác tài trợ với chương trình kinh tế, xã hội liên quan ở Nông thôn.

- Được uỷ quyền quan hệ với tổ chức UNICEF, các tổ chức quốc tế khác và

các tổ chức có liên quan trong và ngoài nước để lập dự án, tranh thủ sự giúp đỡ về

tài chính để thực hiện chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Tổ chức ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về khoa học công nghệ và môi trường

xây dựng mô hình mẫu về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện cho cán bộ và nông dân về kỹ thuật, nghiệp

vụ về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn theo sự phân công của sở.

- Tuyên truyền vận động nhân dân trong việc dùng nước sinh hoạt và đảm

bảo vệ sinh môi trường.

- Tham gia xây dựng vào các chính sách, cơ chế thuộc các lĩnh vực do trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

tâm quản lý.

32

- Tổ chức các lực lượng cung ứng vật tư, trang thiết bị và chuyển giao kỹ

thuật nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Tổ chức quản lý tài chính, lao động và tài sản của trung tâm theo quy định

của Nhà nước.

- Quy hoạch và xây dựng các dự án Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường

đến xã, thôn, bản và các khu dân cư trên địa bàn Tỉnh.

- Xét nghiệm chất lượng nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn,

xây dựng bộ chỉ số sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Xây dựng và sử dụng nguồn vốn vay từ NHTG để xây dựng các chương

trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường, đồng tuyên truyền thay đổi hành của

người dân tại các vùng nông thôn, Dân tộc thiểu số....

3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông

thônTỉnh Thái Nguyên

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Nước SH và VSMT NT Thái Nguyên

(Nguồn: Phòng Hành Chính - Tổng hợp) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

33

a. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm bao gồm

- Ban Giám đốc: Có 01 giám đốc và 02 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc.

- Theo tính chất công việc và nhiệm vụ được giao, Trung tâm tổ chức: Các

phòng, ban triển khai thực hiện nhiệm vụ.

Gồm có: Các phòng: HCTH, KH-KT, Truyền thông - Đánh giá chất lượng

nước, Ban quản lý dự án các công trình cấp nước SH và VSMT nông thôn, Trạm

dịch vụ XDCT nước SH và VSMTNT.

b. Lãnh đạo Trung tâm

- Giám đốc Trung tâm do UBND tỉnh Thái Nguyên bổ nhiệm. Giám đốc là

đại diện pháp nhân trong mọi lĩnh vực hoạt động của Trung tâm, có quyền điều

hành cao nhất trong Trung tâm. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch

UBND tỉnh, giám đốc sở Nông nghiệp & PTNT và trước pháp luật của Nhà nước về

mọi hoạt động, sử dụng và phát huy mọi nguồn lực của Trung tâm.

- Phó giám đốc Trung tâm do Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Nguyên bổ

nhiệm. Phó giám đốc được Giám đốc phân công và uỷ quyền quản lý điều hành một

số lĩnh vực công tác của Trung tâm. Khi giám đốc đi công tác vắng sẽ uỷ quyền cho

Phó Giám đốc thay mặt để giải quyết công việc của Trung tâm trong phạm vi được

uỷ quyền.

- Giám đốc và Phó giám đốc có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, phân công nhiệm

vụ cho các đơn vị trong Trung tâm, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị hoàn thành tốt

nhiệm vụ, chăm lo đến quyền lợi vật chất, tinh thần đối với CB CNV.

- Giám đốc có quyền đề nghị lên cấp trên xem xét ra quyết định công nhận

về tổ chức, cán bộ lãnh đạo các đơn vị trực thuộc và các lĩnh vực khác theo đúng

qui định.

c. Lãnh đạo các phòng chuyên môn

Chủ động tham mưu cho Lãnh đạo trung tâm về các lĩnh vực được phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

công, đề xuất ý kiến, đ ra các biện pháp tổ chức để thực hiện có hiệu quả. Bảo đảm

34

sự phối hợp công tác thống nhất trong toàn đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn đợc pháp luật và cấp có thẩm quyền Qui định.

d. Thẩm quyền, phạm vi giải quyết công việc

* Giám đốc Trung tâm

- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên về toàn

bộ quá trình hoạt động của đơn vị mình.

- Quản lý chung và trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác chính trị tư tưởng, tổ

chức lao động, tài chính - kế toán và Kế hoạch kỹ thuật, BQL dự án của Trung tâm.

- Đảm nhiệm công tác quan hệ đối nội, đối ngoại, quan hệ giao dịch với các

tổ chức quốc tế, các tổ chức trong nước có liên quan đến dự án cung cấp nước SH

và VSMTNT.

- Tham mưu và tổ chức thực hiện các công việc của Chương trình MTQG

nước sạch & VSMTNT tỉnh Thái Nguyên.

- Chỉ đạo triển khai các dự án cấp nước SH và VSMTNT thuộc Trung tâm

quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác theo kế hoạch của tỉnh giao.

- Sinh hoạt cùng Ban quản lý dự án các công trình cấp nước SH và VSMTNT.

* Phó giám đốc

- Giúp việc cho Giám đốc Trung tâm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc

Trung tâm, Nhà nước về các công việc theo sự phân công và các nội dung công việc

được Giám đốc uỷ quyền.

+ 01 PGĐ chỉ đạo trực tiếp công tác truyền thông vận động xã hội, thi đua

khen thưởng, liên hệ phối hợp công tác với các tổ chức đoàn thể trong Trung

tâm.Theo dõi, chỉ đạo công tác hành chính, quản trị và sinh hoạt cùng phòng Hành

chính - Tổng hợp.

+ 01 PGĐ theo dõi, chỉ đạo Trạm dịch vụ xây dựng công trình nước SH &

VSMT, sinh hoạt cùng Trạm dịch vụ XDCT nước SH và VSMTNT.

* Các phòng và đơn vị trực thuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật

35

- Tổ chức thực hiện lập qui hoạch, kế hoạch cấp nước SH và VSMTNT và

triển khai thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao hàng năm theo đúng trình tự

quản lý đầu tư XDCB của Nhà nước hiện hành.

- Quan hệ giao dịch với các ngành, địa phương có liên quan trong việc triển

khai lập qui hoạch và kế hoạch.

- Tham mưu giúp Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn

và kế hoạch chi tiết hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Khảo sát lập dự án đầu tư theo kế hoạch đã đề ra, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

của Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn và các chương

trình mở rộng quy mô Nước sạch và VSMT NT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

- Theo rõi, lưu trữ những thông tin thuộc chức năng nhiệm vụ được phân

công theo qui định của Nhà nước.

- Tổ chức triển khai thực hiện các công việc khác theo sự phân công chỉ đạo

của Giám đốc Trung tâm.

Lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Giám đốc Trung tâm về

toàn bộ quá trình hoạt động và các công việc do phòng tổ chức thực hiện.

Phòng Hành chính - Tổng hợp

- Chịu trách nhiệm trước thực hiện các công tác: tổng hợp, tổ chức, nhân sự,

hành chính quản trị, nhiệm vụ thường xuyên, công tác văn phòng. Và nhiệm vụ

thường trực của Trung tâm, Hội nước sạch và VSMT tỉnh Thái Nguyên.

- Quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức và chế độ, quyền lợi của cán bộ, viên chức

trong đơn vị.

- Tham mưu đề xuất các phương án tổ chức thực hiện các công việc thuộc

phạm vi phòng quản lý. Phối hợp với các đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch Nhà

nước giao.

- Xây dựng: Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công và phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

phối thu nhập do tiết kiệm chi; Quy chế lề lối làm việc của đơn vị, trên cơ sở các

36

Qui định của Nhà nước và tình hình thực tế, đảm bảo theo nguyên tắc, quản lý chặt

chẽ, tiết kiệm, chống lãng phí.

- Duy trì cập nhật thông tin đưa lên website, theo dõi, lưu trữ các thông tin

thuộc chức năng nhiệm vụ được phân công, khai thác và quản lý thông tin theo qui

định của Nhà nước.

- Tổ chức triển khai các công việc khác theo sự phân công của Giám đốc

Trung tâm.

- Tham mưu và thường trực toàn bộ các công tác thi đua khen thưởng

của Trung tâm.

- Lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Giám đốc Trung tâm

về toàn bộ các hoạt động mà phòng tổ chức thực hiện. Quản lý CB CNV trong

phòng theo qui định hiện hành.

Công tác Tài chính - Kế toán

- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc TT và Nhà nước về toàn bộ các hoạt

động trong đơn vị, theo qui định của Nhà nước về quản lý kinh tế, quản lý tài chính,

bao gồm:

+ Kế toán các nguồn kinh phí: Tự chủ tự chịu trách nhiệm; Vốn sự nghiệp;

Vốn đầu tư XDCB; Vốn vay NHTG qua tỉnh và chi phí BQL dự án theo đúng qui

định của Nhà nước ban hành .

- Được trực tiếp quan hệ với các cơ quan quản lý chức năng về công tác quản

lý Kinh tế - Tài chính. Hướng dẫn chỉ đạo các phòng, Ban quản lý dự án, Trạm dịch

vụ XDCT nước SH và VSMT NT. Thanh quyết toán và quản lý tài sản theo qui định của

Nhànước.

- Xây dựng qui chế về quản lý tài chính trên cơ sở các qui định của Nhà nước,

đảm bảo đúng pháp luật và các qui định của cơ quan quản lý tài chính, phù hợp với thực

tế, đặc thù của đơn vị, trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt để tổ chức thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Phòng Truyền thông, đánh giá nước sạch và VSMT nông thôn

37

- Thực hiện nhiệm vụ: Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm trực tiếp về công

tác truyền thông theo dõi - đánh giá, giám sát, theo dõi chất lượng nước sạch và

VSMT nông thôn, trực tiếp tổ chức thực hiện và phối hợp với các địa phương liên

quan trong các dự án tập huấn kỹ thuật, truyền thông vận động xã hội, duy trì thực

hiện Bộ chỉ số, theo dõi đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hàng

năm trên phạm vi toàn Tỉnh.

- Trực tiếp thực hiện những công việc cụ thể theo sự chỉ đạo của Giám đốc

Trung tâm và qui chế lề lối làm việc, được Giám đốc Trung tâm phê duyệt.

Ban quản lý các dự án cấp nước SH và VSMT nông thôn

- Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm toàn bộ công tác thực hiện đầu tư theo

quy định hiện hành của Nhà nước.

- Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, từ

khâu mời thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng và bảo hành công trình theo

quy định của Pháp luật (bao gồm cả cấp đất, cấp phép khai thác).

- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ, chất lượng công trình theo

theo luật định.

- Thực hiện báo cáo giám sát đối với từng dự án cho chủ đầu tư, đáp ứng và

tuân thủ quy trình, quy phạm hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng

cơ bản.

- Phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan (bao gồm cả các phòng, đơn

vị Trực thuộc) trong việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan và sự phân công trực tiếp của Giám

đốc Trung tâm.

Trạm dịch vụ XDCT nước SH & VSMTNT

- Chức năng và nhiệm vụ của Trạm dịch vụ XDCT nước SH và VSMT NT

thực hiện theo Quyết định số: 2063/QĐ-UB, ngày 10/8/1998 của UBND tỉnh Thái

Nguyên, v/v: Thành lập trạm dịch vụ XDCT nước SH & VSMT NT, quyết định số:

235/QĐ-UB ngày 03/02/2005 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v: Bổ xung nhiệm vụ

cho Trạm dịch vụ XDCT nước SH & VSMT NT thuộc Trung tâm nước SH &

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

VSMT nông thôn.

38

- Tổ chức thực hiện thi công các công trình cấp nước theo kế hoạch được

Trung tâm giao và các hợp đồng thi công xây lắp. Đảm bảo công trình đạt chất

lượng, kỹ thuật và tiến độ thi công theo dự án được duyệt.

- Quản lý, vận hành các công trình được giao, khai thác nước sinh hoạt phục

vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân.

- Quản lý, sử dụng lao động thuộc quyền quản lý của Trạm dịch vụ. Đảm bảo

chấp hành kỷ luật lao động và các chế độ, Qui định của Nhà nước hiện hành.

- Chấp hành nghiêm chỉnh các Qui định của Nhà nước và của Trung tâm về

công tác quản lý đầu tư XDCB, công tác quản lý tài chính, lao động, vật tư, tài sản,

trang thiết bị. Trực tiếp quan hệ với các cơ quan liên quan và các địa phương để

kiếm thêm việc làm, tổ chức thi công đạt hiệu quả cao, cũng như quản lý bảo vệ

công trình cấp nước và hoạt động dịch vụ nước sinh hoạt.

- Được phép thuê lao động hợp đồng theo thời vụ (đến 3 tháng) và lao động

thủ công (khi cần thiết) tại địa phương nơi triển khai công trình để thực hiện nhiệm

vụ. Nhưng phải đảm bảo tuân thủ đúng theo các Qui định của Bộ luật lao động và

các yêu cầu về đảm bảo an toàn lao động.

- Xây dựng các qui chế lề lối làm việc về quản lý kinh tế tài chính, đề xuất

các biện pháp cải tiến qui trình kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.

- Đảm bảo sử dụng lao động, chi phí hoạt động của Trạm dịch vụ theo

nguyên tắc tự trang trải về tài chính và một phần hỗ trợ từ kinh phí của Chương

trình theo quy định của Nhà nước.

- Theo dõi, lưu trữ thông tin thuộc chức năng nhiệm vụ được giao theo qui

định của Nhà nước.

3.1.3. Tình hình hoạt động của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường

tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016

Hiện nay, Trung tâm Nước SH và VSMT NTtỉnh Thái Nguyên là đơn vị trực

thuộc Sở NNo & PTNT tỉnh Thái Nguyên. Với nhiệm vụ tham mưu và thực hiện

các mục tiêu nhằm đảm về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường do Sở NNo &

PTNT và UBND tỉnh giao cho. Nằm trong giai đoạn thực hiện Chương trình mục

tiêu quốc gia Nước sạch và Môi trường nông thôn 2012 -2015, và Chương trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

39

mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, Trung tâm đã thực hiện

nhiều nhiệm vụ, đạt được nhiều thành tích kết quả, đã gó p phần quan trọng vào việc

cải thiê ̣n điều kiê ̣n số ng, nâng cao nhâ ̣n thứ c củ a ngườ i dân khu vực nông thôn và

quá trình phát triển kinh tế - xã hô ̣i củ a mỗi địa phương, nhất là đố i vớ i ngườ i

nghèo, đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa và góp phần tích cực vào việc đẩy

nhanh tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Trong đó các kết

quả đạt được qua các năm 2014 đến 2016, như sau:

3.1.3.1. Kết quả thực hiện năm 2014

Với kế hoạch và chỉ tiêu năm 2014 UBND tỉnh và Sở NNo & PTNT giao

cho, Trung tâm đã đề xuất và tiến hành khởi công nhiều hạng mục công trình cấp

nước sinh hoạt và truyền thông vệ sinh môi trường nông thôn. Năm 2014 đã nâng tỷ

lệ người dân nông thôn có đủ nước sinh hoạt HVS đạt 82%, tăng 2% so với năm

2013, đạt 100% kế hoạch Tỉnh giao. Trong đó tỷ lệ được sử dụng nước sinh hoạt đạt

Quy chuẩn 02 là: 58%, tăng 2% so với năm 2013; Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp

vệ sinh đạt 62% tăng thêm 2% so với năm 2013, đạt 100% kế hoạch đề ra; Tỷ lệ hộ

gia đình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 62% tăng 2% so với năm 2013,

đạt 100% so với kế hoạch đề ra; 98% Trường học phổ thông (điểm trường chính) có

công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, tăng 3% so với năm 2013.

Về thực hiện kế hoạch vốn, đơn vị đã quản lý và sử dụng vốn đúng theo quy

định của Bộ TC, với vốn Nhà nước giao cho Trung tâm nước là: 21.468 triệu đồng;

Thực hiện giải ngân đạt 100% so với kế hoạch. Vốn ODA tài trợ là: 154.977 triệu

đồng, đã giải ngân được 8.392 triệu đồng, trong đó vốn của NHTG là 6.350 triệu đồng

Về tiến độ thực hiện dự án đã quyết toán được 01 công trình, 05 công trình

đang chờ phê duyệt quyết toán; Khởi công xây dựng, đấu nối mới 04 công trình

(trong đó có 03 công trình sử dụng vốn NHTG). Các công trình sử dụng vốn NHTG

đạt tiến độ như sau:

Công trình cấp nước SH xã Huống Thượng huyện Đồng Hỷ khối lượng thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

hiện đạt cao nhất với khoảng 72,32% tổng khối lượng xây lắp. Công trình cấp nước

40

SH xã Bình Thành huyện Định Hoá đạt khối lượng thi công 40,82% tổng khối

lượng xây lắp. Công trình cấp nước SH xã Tân Hương thị xã Phổ Yên có khối

lượng thực hiện đạt khoảng 28,30% tổng khối lượng xây lắp.

3.1.3.2. Kết quả thực hiện năm 2015

Năm 2015 trung tâm đã nâng tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước

sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 85% tăng 3% so với năm 2014, đạt 100% kế hoạch Tỉnh

giao. Trong đó tỷ lệ được sử dụng nước đạt Quy chuẩn 02 đạt 60% tăng 2% so với

năm 2014; Về vệ sinh môi trường thì tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt

65% tăng 3% so với năm 2014, đạt 100% kế hoạch đề ra. Kế hoạch giải ngân các

nguồn vốn cũng hoàn thành 100% kế hoạch đề ra trong đó: tổng số vốn ngân sách

giải ngân là 8.065 triệu đồng, vốn đầu tư nước ngoài là 15.630 triệu đồng (có vốn

NHTG giải ngân 11.257,9 triệu đồng)

Tiến độ triển khai Dự án từ nguồn vốn hỗ trợ của NHTG:(4 công trình, 1

hoàn thành, 3 chuyển tiếp). Tổng giải ngân nguồn vốn là: 11.257,9 triệu đồng.

Trong đó:

- Công trình nước sinh hoạt xã Cao Ngạn - Đồng Hỷ: Mở rộng đấu nối được

1.248 đấu nối, hoàn thành kế hoạch dự kiến đề ra.

- 03 công trình nước sinh hoạt các xã: Tân Hương - Phổ Yên; Huống Thượng

- Đồng Hỷ; Bình Thành - Định Hóa triển khai tiến độ, khối lượng thi công lắp rắp

đạt trong khoảng 80-90% khối lượng công trình, dự kiến cuối quý I/2016 hoàn

thành, đưa vào sử dụng.

3.1.3.3. Kết quả thực hiện năm 2016

Năm 2016 với nhiều hạng mục dự án về đích đã giúp trung tâm hoàn thành

kế hoạch năm 2016 nâng tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt

hợp vệ sinh đạt 87,3% tăng 2,3% so với năm 2015, sử dụng nước đạt Quy chuẩn 02

đạt 62,1% tăng 2,1% so với năm 2015. Giải ngân các nguồn vốn cũng hoàn thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

100% kế hoạch đề ra trong đó: Vốn ngân sách là 18.302 triệu đồng; Vốn tài trợ của

41

nước ngoài là 17.020,2 triệu đồng (Trong đó vốn NHTG giải ngân là 6.846,2 triệu

đồng). Hoàn thành 03 công trình chuyển tiếp nguồn vốn của NHTG: Công trình cấp

nước xã Huống Thượng huyện Đồng Hỷ, Công trình cấp nước SH xã Bình Thành

huyện Định Hoá, Công trình cấp nước SH xã Tân Hương huyện Phổ Yên. Đồng

thời, khởi công và hoàn thành02 công trình mở rộng đấu nối mạng nước sinh hoạt

trong năm 2016: Công trình nước sinh hoạt xã Hóa Thượng - Đồng Hỷ, Xã Nga My

- Hà Châu - Phú Bình.

Năm 2016, cũng là năm kết thúc các dự án có vốn vay NHTG giai đoạn

2014-2016, các dự án hoàn thành đúng kế hoạch, mở rộng mạng lưới nước sinh hoạt

và đưa vào sử dụng 6 công trình với tổng số đấu nối là 2.710 đấu nối mới; giải ngân

25.524,7 triệu đồng, trong đó đã thanh toán cho các bên tham gia 24.454,1 triệu

đồng, còn giữ 1.070,6 triệu đồng tiền bảo hành các công trình.

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động của Trung tâm Nước SH và VSMT NT

giai đoạn 2014 - 2016

Năm 2014 2015 2016 STT Các chỉ tiêu

Tỷ lệ người dân sử dụng 1 82 % 85 % 87,3 % nước HVS

Tỷ lệ sử dụng nước SH 2 58 % 60 % 62,1 % đạt quy chuẩn 02

Tỷ lệ hộ gia đình có nhà 3 62 % 65 % 67 % tiêu hợp vệ sinh

Tỷ lệ hộ gia đình có

4 chuồng trại chăn nuôi 62 % 67 % 69 %

hợp vệ sinh

Kết quả giải ngân các 5 29.860 23.695 35.322 nguồn vốn (Triệu đồng)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

Vốn ngân sách nhà nước 5.1 21.468 8.065 18.302 (Triệu đồng)

42

Vốn tài trợ nước ngoài 5.2 8.392 15.630 17.020 (Triệu đồng)

5.2.1 Vồn NHTG (Triệu đồng) 6.350 11.257 6.846

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2014, 2015, 2016 – Phòng Tổng hợp -

Hành chính – Trung tâm Nước SH và VSMTN NT)

3.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ

sinh môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMT NT

3.2.1. Tổng quan nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sinh hoạt và vệ sinh môi

trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên

Tổng nguồn vốn vay NHTG trong lĩnh vực nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường

nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên là 198.348 triệu đồng (gồm 181.726 triệu đồng Trung

ương hỗ trợ có mục tiêu, 16.622 triệu đồng Tỉnh vay lại của Trung ương), được phân bổ

theo 03 hợp phần dự án tương ứng với các tiểu phần nhỏ trong đó.

3.2.1.1. Hợp phần Cấp nước nông thôn

a. Tiểu hợp phần 1: Cấp nước cho cộng đồng dân cư

Tổng số vốn là: 149.500 triệu đồng chiếm 75,37% nguồn vốn NHTG với

đấu nối cấp nước khoảng 14.515 đấu nối và số người hưởng lợi từ cấp nước khoảng

56.608 người (Bảng 3.1).

Trung tâm Nước SH và VSMT NT Thái Nguyên làm chủ đầu tư thực hiện Tiểu

hợp phần 1;giai đoạn thực hiện, đánh giá, giám sát các dự án từ 2014 đến 2020.

b. Tiểu hợp phần 2: Cấp nước và vệ sinh cho trường học.

Tổng số vốn của tiểu phần này là 19.360 triệu đồng, chiếm 9,76% nguồn vốn

NHTG với việc xây mới và cải tạo cho 77 trường. Sở Giáo dục và Đào tạo Thái

Nguyên làm chủ đầu tư thực hiện Tiểu hợp phần 2 (Bảng 3.1).

3.2.1.2. Hợp phần Vệ sinh nông thôn

Tổng số vốn của hợp phần này là 18.338 triệu đồng, chiếm 9,25 % tổng

nguồn vốn NHTG với số nhà tiêu HVS của hộ gia đình đạt được 5.242 cái; 48 trạm

y tế xây dựng mới/nâng cấp hoặc sửa chữa các công trình vệ sinh và bố trí các điểm

rửa tay (Bảng 3.1).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

a. Tiểu hợp phần 1: Hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hộ gia đình.

43

b. Tiểu hợp phần 2: Cấp nước và vệ sinh trạm Y tế.

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên làm chủ đầu tư thực hiện Hợp

phần 2.

3.2.1.3. Hợp phần Nâng cao năng lực; truyền thông; giám sát và đánh giá dự án

Tổng số vốn của hợp phần này là 13.415 triệu đồng, chiếm 5,62% tổng kinh

phí của nguồn vốn NHTG. Được phân ra làm 2 lĩnh vực nhỏ do các đơn vị chuyên

môn đảm nhiệm:Lĩnh vực cấp nước nông thôn; Lĩnh vực vệ sinh nông thôn;

Hợp phần 3 các chủ đầu tư trên cùng tham gia trong đó:

- Trung tâm Nước SH và VSMT NT Thái Nguyên đảm nhiệm các hoạt động

liên quan về lĩnh vực cấp nước nông thôn.

- Sở giáo dục và đào tạo Thái Nguyên đảm nhiệm các hoạt động liên quan về

cấp nước và vệ sinh trường học.

- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên đảm nhiệm các hoạt động liên

quan về vệ sinh cá nhân, vệ sinh nông thôn.

3.2.1.4. Cơ chế tài chính nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn.

a. Đối với Tiểu hợp phần 1 thuộc Hợp phần 1 - Cấp nước cho cộng đồng

dân cư

Nguồn vốn NHTG tài trợ 90% chi phí đầu tư xây dựng công trình cấp nước

trong đó:

- 80% được ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh;

- 10% do Ủy ban nhân dân vay lại từ Chính phủ theo các điều kiện quy định

tại Nghị định 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn

vốn vay nước ngoài của Chính phủ.

Còn 10% vốn công trình sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương, vốn huy động của dân và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng, các chí phí quản lý khác.

b. Đối với với Tiểu hợp phần 2 thuộc Hợp phần 1 (Cấp nước và vệ sinh trường học), Hợp phần 2 (Vệ sinh nông thôn) và Hợp phần 3 (Nâng cao năng lực; truyền thông; giám sát và đánh giá Chương trình)

Các hoạt động đầu tư xây dựng công trình cấp nước và vệ sinh công cộng, vệ sinh môi trường, hỗ trợ truyền thông, tăng cường năng lực, quản lý, giám sát sử dụng vốn NHTG được áp dụng cơ chế cấp phát, cụ thể như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

44

- Vốn có tính chất đầu tư xây dựng: Xây dựng các công trình cấp nước và vệ sinh công cộng sử dụng ngồn vốn NHTG được thực hiện theo cơ chế ngân sách

trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương với tỷ lệ 100%.

- Vốn hành chính sự nghiệp: Chương trình hỗ trợ một phần cho hộ gia đình

nghèo/cận nghèo và gia đình chính sách sau khi xây dựng nhà tiêu đạt tiêu chuẩn quy định, phần còn lại hộ gia đình tự bỏ kinh phí, nhân công, Ủy ban nhân dân tỉnh

xem xét quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng với mức hỗ trợ không

vượt quá 50 USD/nhà tiêu; nguồn vốn NHTG giải ngân cho các hoạt động hỗ trợ

truyền thông, tăng cường năng lực, quản lý, giám sát thuộc Hợp phần 2 và Hợp

phần 3 thực hiện theo cơ chế ngân sách trung ương cấp phát cho các Bộ, ngành

tham gia thực hiện Chương trình (Đối với các hoạt động do cấp trung ương thực

hiện), hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương (Đối với các hoạt động do cấp địa phương thực hiện).

c. Trình tự tổ chức bộ máy quản lý và quy trình giải ngân nguồn vốn NHTG

trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Tổ chức bộ máy quản lý triển khai các dự án nguồn vốn NHTG:

Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy quản lý nguồn vốn NHTG

(Nguồn: Văn kiện thực hiện Dự án đầu tư " Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước

sạch nông thôn tỉnh Thái Nguyên"- TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

- Quy trình giải ngân nguồn vốn NHTG:

45

Sơ đồ 3.3 Quy trình giải ngân nguồn vốn NHTG (Nguồn: Văn kiện thực hiện Dự án đầu tư " Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn tỉnh Thái Nguyên")

Bước 1: Bộ nông nghiệp và PTNT sẽ căn cứ kế hoạch sử dụng vốn tại các địa

phương, từ đó căn cứ yêu cầu Bộ tài chính cấp vốn về cho các địa phương.

Bước 2: Căn cứ vào yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ tài chính yêu cầu ngân hàng nhà nước chuyển đổi tiền ngoại tệ vay NHTG sang tiền đồng Việt Nam và cấp vốn về các địa phương thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

Bước 3: Căn cứ Lệnh chuyển tiền của Bộ tài chính và nhu cầu sử dụng vốn

tại địa phương Kho bạc nhà nước sẽ chuyển tiền về các Kho bạc tỉnh.

Bước 4: Nhà thầu/nhà cung cấp gửi hồ sơ xin thanh toán theo mẫu của Chủ

đầu tư.

Bước 5: Người thực hiện - Chủ đầu tư (Trung tâm Nước SH và VSMT NT,

Sở Y tế, Sở Giáo dục và đào tạo) sẽ trình hồ sơ xin thanh toán sang Sở tài chính

thẩm định, kiểm tra.

Bước 6: Sở tài chính ra quyết định phê duyệt cho Chủ đầu tư quyết toán hồ sơ.

Bước 7: Chủ đầu tư chuyển hồ sơ xin thanh toán, đề nghị thanh toán sang

Kho bạc tỉnh.

Bước 8: Kho bạc tỉnh thực hiện kiểm soát chi và chích tiền chuyển trả cho

nhà thầu/nhà cung cấp.

Bảng 3.2 Cơ cấu phân chia nguồn vốn NHTG giai đoạn 2014 - 2020

TT

Hợp phần Dự án

Chỉ tiêu thực hiện

Kế hoạch tài chính (triệu đồng) Tỷ lệ trong

Vốn TW

Tổng

Vốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

46

(Nguồn vốn WB)

tổng vốn (%)

tỉnh vay lại (Nguồn vốn WB)

I

168.860

152.238

16.622

85,13

1

149.500

132.878

16.622

75,37

14.515 đấu nối

2

77 công trình

19.360

19.360

0

9,76

Hợp phần 1: Cấp nước nông thôn Tiểu hợp phần 1. Cấp nước cho cộng đồng dân cư Tiểu hợp phần 2. Cấp nước vệ sinh trường học

II Hợp phần 2: vệ sinh nông thôn

18.338

18.338

0

9,25

1

5.242 cái

5.666

5.666

0

2

48 trạm

12.672

12.672

0

III

11.150

11.150

0

5,62

1

2.157

2.157

0

1,09

Tiểu hợp phần 1. Hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hộ gia đình Tiểu hợp phần 2. Cấp nước và vệ sinh trạm Y tế Hợp phần 3: Nâng cao năng lực truyền thông Ngành NNo & PTNT - TT Nước SH và VSMT NT

2 Ngành Y tế 3 Ngành Giáo dục và ĐT IV Tổng nguồn vốn

8.153 840 198.348

8.153 840 181.726

0 0 16.622

4,11 0,42

(Nguồn: Văn kiện thực hiện Dự án đầu tư " Chương trình mở rộng quy mô

vệ sinh và nước sạch nông thôn tỉnh Thái Nguyên"- TT Nước sinh hoạt và VSMT NT

Thái Nguyên)

Đơn vị: Triệu đồng

Bảng 3.3 Cơ cấu phân bổ nguồn vốn NHTG theo ngành giai đoạn 2014 - 2020

Ngành Nông

Ngành Y

Ngành Giáo

Nguồn vốn

Nghiệp và PTNT

tế

dục và ĐT

Vốn TW (Nguồn vốn WB)

135.035

26.491

20.200

Vốn tỉnh vay lại (Nguồn vốn WB)

16.622

0

0

151.657

26.491

20.200

Tổng nguồn vốn WB

76,5 %

13,4 %

10,1 %

Tỷ lệ trong tổng nguồn vôn WB

(Nguồn: Văn kiện thực hiện Dự án đầu tư "Thuộc Chương trình mở rộng quy mô

vệ sinh và nước sạch nông thôn tỉnh Thái Nguyên" - TT Nước sinh hoạt và VSMT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

NT Thái Nguyên)

47

3.2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sinh hoạt và

vệ sinh môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMT NT quản lý

và thực hiện

3.2.2.1. Tổng quan nguồn vốn NHTG trong các dự án Nước sạch và vệ sinh môi

trường tại Trung tâm Nước SH và VSMT NT quản lý và thực hiện.

Trung tâm Nước SH và VSMT NT là đơn vị trực thuộc sở NNo & PTNT,

trực tiếp quản lý về mảng cấp nước sinh hoạt, do đó tổng nguồn vốn NHTG giao

cho Sở NNo & PTNT sẽ do Trung tâm Nước SH và VSMT NT quản lý và thực

hiện. Tổng nguồn vốn thực hiện là 151.657 triệu đồng, chiếm 76,5 % số vốn NHTG

ở tỉnh Thái Nguyên. Được triển khai thực hiện các chương trình dự án thuộc Tiểu

hợp phần 1 - Hợp phần 1: Cấp nước nông thôn và các lĩnh vực truyền thông cấp

nước nông thôn thuộc Hợp phần 3: Nâng cao năng lực truyền thong. Với tiến trình

giải ngân và thực hiện dự án của hai Hợp phần 1 và 2 bắt đầu từ 2014- 2020, với

phân bổ nguồn vốn như sau:

Bảng 3.4 Kế hoạch triển khai các dự án sử dụng vốn NHTG giai đoạn 2014 -2020

Kinh phí dự kiến (triệu đồng)

TT

Danh mục dự án

Năm xây dựng

Đấu nối thực hiện

Tổng kinh phí

I Dự án triển khai giai đoạn 2014-2016

28.360,8

Trong đó vốn vay WB (90%) 25.524,7

2.710,0

1

1.896,8

1.707,1

1.248

2015

2

2014-2016

11.241,2

10.117,1

169

3

2016

520,8

468,7

365

4

2014-2016

5.300,0

4.770,0

230

Cấp nước sinh hoạt xã Cao Ngạn huyện Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Bình Thành huyện Định Hóa Cấp nước sinh hoạt xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Tân Hương huyện Phổ Yên Cấp nước sinh hoạt xã Hà Châu, Xã

4.820,0

4.338,0

2016

345

5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

48

Kinh phí dự kiến (triệu đồng)

TT

Danh mục dự án

Năm xây dựng

Đấu nối thực hiện

Tổng kinh phí

Trong đó vốn vay WB (90%)

6

2014-2016

4.582,0

4.123,8

353

II

28.500,0

25.650,0

4.511,0

1

2017-2018

19.550,0

17.595,0

2.631

2

2017-2018

8.950,0

8.055,0

1880

Nga My huyện Phú Bình Cấp nước sinh hoạt xã Huống Thượng huyện Đồng Hỷ Dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng giai đoạn 2017 - 2020 Tiểu dự án cấp nước: Nâng cấp mở rộng 15 công trình cấp nước tập trung Tiểu dự án cấp nước: Nâng cấp mở rộng 9 công trình cấp nước tập trung

109.250,4

98.325,4

7.294,0

1

2017-2018

8.576,0

7.718,4

540

2

2017-2018

8.640,0

7.776,0

550

3

2017-2018

22.160,0

19.944,0

1.400

4

2017-2018

8.678,4

7.810,6

546

5

2017-2018

10.891,0

9.801,9

1.174

6

2017-2018

50.305,0

45.274,5

3.084,0

III Dự án triển khai giai đoạn 2017 - 2018 Tiểu dự án cấp nước 3: Cấp nước SH xã Tức Tranh huyện Phú Lương Tiểu dự án cấp nước 4: Cấp nước SH xã Linh Sơn huyện Đồng Hỷ Tiểu dự án cấp nước 5: Cấp nước SH xã Tiên Phong huyện Phổ Yên Tiểu dự án cấp nước 6: Cấp nước SH xã Đông Cao huyện Phổ Yên Tiểu dự án cấp nước 7: Cấp nước sinh hoạt xã Vạn Phái huyện Phổ Yên Tiểu dự án cấp nước 8: Cấp nước Cụm công trình liên xã sau:

2017-2018

10.800,0

9.720,0

600

6.2

2017-2018

11.000,0

9.900,0

700

6.3

2017-2018

9.325,0

8.392,5

600

6.4

2017-2018

10.380,0

684

9.342,0

6.1 Cấp nước SH xã An Khánh huyện Đại Từ Cấp Nước sinh hoạt xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương Cấp nước SH xã Cổ Lũng huyện Phú Lương Cấp Nước SH xã Hà Thượng huyện Đại Từ

500

7.920,0 2.157,0

151.657,1 14.515,0

6.5 Cấp nước SH xã Cù Vân huyện Đại Từ 2017-2018 2017-2020 IV Triển khai hoạt động truyền thông

Tổng cộng

8.800,0 2.157,0 168.268,2

(Nguồn: Kế hoạch triển khai các dự án nguồn vốn NHTGgiai đoạn 2014 -2020 -

TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)

Qua Bảng 3.4 và Biểu đồ 3.1 - 3.2 ta đánh giá thấy kế hoạch vốn NHTG qua

các giai đoạn giải ngân không đều nhau và được tập trung vốn lớn vào xây dựng các

công trình cấp nước giai đoạn 2017 - 2018 vì hai lý do:

a. Giai đoạn 2014-2016: Tập trung vào giải quyết đấu nối thêm các đầu nối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

mới của 05 công trình gồm: Cao Ngạn, Hóa Thượng, Tân Hương, Hà Châu - Nga

49

My, Huống Thượng và triển khai xây mới 01 công trình là nhà máy nước Bình

Thành - Định hóa. Đây là các công trình đã đi vào hoạt động từ trước phục nhu cầu

an sinh xã hội, các hộ dân có nhu cầu nhưng do trước phần đối ứng từ các hộ dân

còn cao nên khi có vốn NHTG hỗ trợ, cho vay đơn vị đã triển khai nguồn vốn

NHTG cho các công trình này trước.

Biểu đồ 3.1 Kế hoạch triển khai các dự án sử dụng vốn NHTG

giai đoạn 2014 -2020

(Nguồn: Kế hoạch triển khai các dự án nguồn vốn NHTG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

giai đoạn 2014 -2020 - TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)

50

Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng vốn NHTG đầu tư giai đoạn 2014 -2020

Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)

(Nguồn: Kế hoạch triển khai các dự án nguồn vốn NHTG giai đoạn 2014 -2020 - TT

b. Giai đoạn 2017-2018: giai đoạn này đơn vị tập trung đẩy mạnh xây

dựng các công trình tại các xã có nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cao dựa trên

kết quả điều tra, khảo sát nhu cầu sử dụng nước tại các xã trước khi đầu tư, đồng

thời giai đoạn này đã có sự kết hợp, đẩy mạnh của các hoạt động truyền thông,

tuyên truyền của Hợp phần 3-Nâng cao năng lực; truyền thông; giám sát và đánh

giá dự án, giúp đẩy mạnh ý thức cũng như nhu cầu sử dụng nước sạch của các hộ

dân trong vùng dự án; Giai đoạn 2017 - 2020 đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nhân

lực và tài lực docó được bài học, kinh nghiệm từ các dự án giai đoạn 2014-2016

để triển khai, tiến hành giải ngân và sử dụng nguồn vốn NHTG giai đoạn này.

Giai đoạn sau này cũng là giai đoạn then chốt, để đánh giá chung tính hiệu quả,

tính bền vững của các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn NHTG, do vậy đơn vị

chủ quản là Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Nguyên, cũng các đơn vị chủ đầu tư

tham gia đặc biệt là đơn vị chủ đầu tư Trung tâm Nước SH và VSMT NT Thái

Nguyên phải nâng cao quá trình quản lý nguồn vốn, cũng như tập đầu tư hiệu

quả, có trọng tâm, trọng điểm các công trình sử dụng nguồn vốn của NHTG, đem

lại hiệu quả đánh giá cao nhất cho các dự án đầu tư. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/

51

Bảng 3.5. Kế hoạch tổ chức thực hiện triển khai dự án sử dụng vốn NHTG giai đoạn 2014-2016

Giải ngân vốn WB

Tổng mức đầu tư bằng vốn NHTG (Triệu đồng)

Kinh phí dự kiến (triệu đồng)

TT

Danh mục dự án

Chi phí thiết bị

Chi phí BQLDA

Chỉ tiêu đấu nối mới -Kế hoạch

Năm xây dựng

Tổng mức đồng tư

Chi phí xây dựng

Đã giải ngân các bên

Chi phí tư vấn + giám sát

BH công trình (5%)

Còn giữ lại của công trình

Trong đó vốn vay WB (Chiếm 90%)

1

2

3

5

6

7

8

10=2-9

11=2-10

9=(5+6) *5%

28.360,8

25.524,7

2.943,0

17.124,4

4.699,3

382,9

3.318,2

1.071,1

24.453,6

1.071,1

Tổng cộng

1

11.241,2

10.117,1

400,0

6.299,6

2.350,5

151,8 1.315,2

432,5

9.684,6

432,5

2014- 2016

Cấp nước sinh hoạt xã Bình Thành huyện Định Hóa

2

4.582,0

4.123,8

353,0

2.995,5

530,3

61,9

536,1

176,3

3.947,5

176,3

2014- 2016

Cấp nước sinh hoạt xã Huống Thượng huyện Đồng Hỷ

3

5.300,0

4.770,0

230,0

3.718,0

360,4

71,6

620,1

203,9

4.566,1

203,9

2014- 2016

Cấp nước sinh hoạt xã Tân Hương huyện Phổ Yên

4

2015

1.896,8

1.707,1

1.250,0

657,3

802,3

25,6

221,9

73,0

1.634,2

73,0

Cấp nước sinh hoạt xã Cao Ngạn huyện Đồng Hỷ

5

2016

520,8

468,7

365,0

295,5

105,3

7,0

60,9

0,0

468,7

0,0

Cấp nước sinh hoạt xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ

6

2016

4.820,0

4.338,0

345,0

3.158,5

550,5

65,1

563,9

185,4

4.152,6

185,4

Cấp nước sinh hoạt xã Hà Châu, Xã Nga My huyện Phú Bình

(Nguồn: Báo cáo kế hoạch triển khai dự án sử dụng nguồn vốn NHTG giai đoạn 2014-2016 - TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)

52

Bảng 3.6. Kế hoạch giải ngân vốn NHTG giai đoạn 2014 - 2016

Giải ngân vốn WB

Vốn NHTG giải ngân qua các năm

Kinh phí dự kiến (triệu đồng)

TT

Danh mục dự án

Tỷ lệ giải ngân (%)

2014

2015

2016

Đấu nối dự kiến thực hiện

Năm xây dựng

Tổng vốn giải ngân dự kiến

BH công trình (5%)

Tổng mức đồng tư

1 28.360,8

Trong đó vốn vay WB (Chiếm 90%) 2 25.524,7

3 2.710,0

4 6.350,0

5 11.257,9

6 6.846,2

7=4+5+6 24.454,1

8=2-7 1.070,6

9=7/2 *100 95,8

Tổng cộng

11.241,2

10.117,1

169,0

4.000,0

5.000,0

685,1

9.685,1

432,0

95,7

1

2014- 2016

4.582,0

4.123,8

353,0

1.000,0

2.123,8

823,7

3.947,5

176,3

95,7

2

2014- 2016

5.300,0

4.770,0

230,0

1.350,0

2.500,0

716,1

4.566,1

203,9

95,7

3

2014- 2016

2015

1.896,8

1.707,1

1.248,0

1.634,1

-

1.634,1

73,0

95,7

-

4

2016

520,8

468,7

365,0

468,7

468,7

0,0

100,0

-

-

5

2016

4.820,0

4.338,0

345,0

4.152,6

4.152,6

185,4

95,7

-

-

6

Cấp nước sinh hoạt xã Bình Thành huyện Định Hóa Cấp nước sinh hoạt xã Huống huyện Thượng Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Tân Hương huyện Phổ Yên Cấp nước sinh hoạt xã Cao Ngạn huyện Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Hà Châu, Xã Nga My huyện Phú Bình

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp giải ngân nguồn vốn NHTG 2014 - 2016 - TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)

53

3.2.2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn NHTG trong các dự án Nước sạch và vệ sinh

môi trường tại Trung tâm Nước SH và VSMT NT quản lý và thực hiện

Từ Bảng 3.5, 3.6 ta thấy: Nguồn vốn NHTG đã được thực hiện từ năm 2014

đến 2016 là 25.524,7 triệu đồng chiếm 16,83% tổng nguồn vốn NHTG do Trung

tâm Nước SH và VSMT NT quản lý và thực hiện. Số nguồn vốn NHTG đâu tư xây

dựng đấu nối mới 05 công trình và triển khai xây dựng 01 công trình nhà máy cấp

nước sinh hoạt mới, cung cấp nước cho 2.710 đầu nối tương ứng với 2.710 hộ gia

đình sử dụng nước sinh hoạt.

a. Quá trình tổ chức triển khai và thực hiện dự án

Các công trình Nước sinh hoạt sau khi được thẩm định, đấu thầu đã được chủ

đầu tư là Trung tâm Nước SH và VSMT NT cho khởi công xây dựng; Trong năm

2014 khởi công xây dựng mới 01 công trình là công trình cấp nước sinh hoạt xã

Bình Thành - huyện Định Hóa (Công trình số 1), đấu nối mới, mở rộng quy mô 02

công trình là công trình cấp nước sinh hoạt xã Huống Thượng - huyện Đồng Hỷ

(Công trình số 2) và công trình cấp nước sinh hoạt xã Tân Hương - huyện Phổ Yên

(Công trình số 3). Năm 2015, tiếp tục thực hiện 3 công trình chuyển tiếp từ năm

2014 và mở thêm gói thầu đấu nối mới và kết thúc đầu tư luôn trong năm 2015 là

công trình cấpnước sinh hoạt xã Cao Ngạn - huyện Đồng Hỷ (Công trình số 4).

Năm 2016, tiếp thực hiện và kết thúc 3 công trình chuyển tiếp từ năm 2014 chuyển

tiếp sang đồng thời mở thêm hai gói thầu đấu nối mới thực hiện và kết thúc trong

năm 2016 là công trình cấpnước sinh hoạt Hóa Thượng- huyện Đồng Hỷ (Công

trình số 5) và công trình cấpnước sinh hoạt xã Nga My - Hà Châu - huyện Phú Bình

(Công trình số 6).

Năm 2014, kế hoạch vốn Sở TC và Sở KH - ĐT giao cho là 6.350 triệu đồng,

đơn vị chủ đầu tư đã tiến hành khởi công 3 công trình, trong đó:

- Công trình Nước sinh hoạt xã Bình Thành - Định Hóa có tổng nguồn vốn

đầu tư xây dựng: 11.241,2 triệu đồng (trong đó vốn NHTG tài trợ cho vay: 10.117,1

triệu đồng)với các hạng mục đầu tư như: Phần xây dựng (6.299,6 triệu đồng), phần

thiết bị (2.350,5 triệu đồng), chi phí BQLDA (151,8 triệu đồng), chi phí tư vấn và

giám sát (1.315,2 triệu đồng).

54

Bảng 3.7. Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2014

Năm 2014

Kinh phí dự kiến

KH phân bổ vốn NHTG các hạng mục

(triệu đồng)

Thực hiện giải ngân trong năm

Kết quả giải ngân vốn WB

Chi

Số dư

Trong

Chi

phí

Lũy

BH

Chi

Chi

Chi

mang

Tỷ lệ

Năm

BH

Tổng

đó vốn

Chi phí

phí tư

Lũy kế

kế tỷ

công

Chi phí

phí

phí

phí

Chi phí

Đã giải

sang

giải

TT Danh mục dự án

xây

công trình

mức

vay WB

xây

vấn +

vấn

giải

lệ giải

trình

thiết

BQLDA

xây

thiết

BQLDA

ngân

năm

ngân

dựng

(5%)

đồng tư

(Chiếm

dựng

giám

+

ngân

ngân

(5%)

bị

dựng

bị

tiếp

(%)

90%)

sát

giám

(%)

theo

sát

9=(5+6)

14=(10+11)

15=10+11

18=15/2

1

2

5

6

7

8

10

11

12

13

16=2-15

17=15

19=18

*5%

*5%

+12+13

*100

Tổng cộng

28.360,8

25.524,7

17.124,4

4.699,3

382,9

3.318,2

4.699,3

730,0

95,3

825,5

6.350,0

19.174,7

6.350,0

24,88

24,88

1.071

271

Cấp nước sinh

hoạt

xã Bình

2014-

11.241,2

10.117,1

6.299,6

2.350,5

151,8

1.315,2

433

2.920,0

500,0

60,0

520,0

171

4.000,0

6.117,1

4.000,0

39,54

39,54

1

Thành

huyện

2016

Định Hóa

Cấp nước sinh

hoạt xã Huống

2014-

4.582,0

4.123,8

2.995,5

530,3

61,9

536,1

176

625,0

230,0

15,0

130,0

43

1.000,0

3.123,8

1.000,0

24,25

24,25

2

Thượng

huyện

2016

Đồng Hỷ

Cấp nước sinh

hoạt

Tân

2014-

5.300,0

4.770,0

3.718,0

360,4

71,6

620,1

204

1.154,3

0,0

20,3

175,5

58

1.350,0

3.420,0

1.350,0

28,30

28,30

3

Hương

huyện

2016

Phổ Yên

(Nguồn: Báo cáo công tác giải ngân năm 2014 - Phòng Hành chính - Tổng hợp- TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)

55

- Công trình cấp nước sinh hoạt xã Huống Thượng - huyện Đồng Hỷ có tổng

vốn đầu tư xây dựng là: 4.582 triệu đồng (trong đó vốn NHTG tài trợ cho vay:

4.123,8 triệu đồng, 10% nguồn vốn đối ứng do người dân nộp đối ứng 1,3 triệu

đồng/hộ), với các hạng mục đầu tư: Phần xây dựng (2.995,5 triệu đồng), phần thiết

bị (530,3 triệu đồng), chi phí BQLDA (61,9 triệu đồng), chi phí tư vấn và giám sát

(536,1 triệu đồng).

- Công trình Nước sinh hoạt xã Tân Hương - Phổ Yên là công trình mở rộng,

hoàn thiện quy mô, hệ thống cấp phát sinh hoạt trên địa bàn xã Tân Hương - Phổ

Yên có tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng: 5.300 triệu đồng (vốn NHTG tài trợ cho

vay: 4.770 triệu đồng)với các hạng mục đầu tư: Phần xây dựng (3.718 triệu

đồng),phần thiết bị (360,4 triệu đồng), chi phí BQLDA (71,6 triệu đồng), chi phí tư

vấn và giám sát (620,1 triệu đồng).

Theo Báo cáo tổng kết công tác năm 2014, phương hướng nhiệm vụ kế

hoạch năm 2015; Bảng 3.7 ta thấy quá trình thực hiện giải ngân năm 2014 với tổng

vốn NHTG của 03 công trình nói trên được giải ngân là 6.350 triệu đồng, chiếm tỷ

lệ giải ngân là 24,88 % trên tổng nguồn vốn NHTG tài trợ giai đoạn 2014 - 2016

trong đó: Tổng chi phí xây dựng là 4.699,3 triệu đồng, tổng chi phí thiết bị là 730

triệu đồng, tổng chi phí BQLDA là 95,3 triệu đồng, tổng chi phí tư vấn, giám sát là

825,5 triệu đồng. Tỷ lệ giải ngân các công trình hoàn thành 100% theo kế hoạch

giải ngân nguồn vốn năm 2014 tại Bảng 3.6; Tỷ lệ vốn giải ngân của trong từng

công trình lần lượt đạt tiến độ là Công trình số 1 giải ngân 4.000 triệu đồng đạt

39,54 % trong tổng vốn của công trình. Công trình số 2 giải ngân 1.000 triệu đồng

đạt 24,25 %, công trình số 3 giải ngân 1.350 triệu đồng đạt 28,3 %. Thực hiện hoàn

thành kế hoạch giải ngân năm 2014.

Theo Báo cáo tổng kết công tác năm 2015, phương hướng nhiệm vụ kế

hoạch năm 2016; Bảng 3.8 ta thấy quá trình thực hiện giải ngân năm 2015 với tổng

nguồn vốn NHTG giải ngân là11.257,9 triệu đồng với 3 công trình chuyển tiếp từ

năm 2014 sang và khởi công thêm 01 công trình đấu nối mới là công trình cấp nước

sinh hoạt xã Cao Ngạn - huyện Đồng Hỷ (Công trình số 4) với tổng vốn đầu tư xây

dựng là 1.896,8 triệu đồng (vốn NHTG tài trợ cho vay: 1.707,1 triệu đồng) với các

hạng mục: Phần xây dựng (657,3 triệu đồng), phần thiết bị (802,3 triệu đồng), chi

phí BQLDA (25,5 triệu đồng), chi phí tư vấn, giám sát (221,9 triệu đồng).

56

Bảng 3.8 Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2015

Năm 2014

Năm 2015

Kinh phí dự kiến

KH phân bổ vốn NHTG các hạng mục

(triệu đồng)

Kết quả giải ngân vốn WB

Thực hiện giải ngân trong năm

Kết quả giải ngân vốn WB

Lũy

Trong đó

Chi

Lũy

BH

Chi

Chi phí

Tỷ lệ

Tỷ lệ

kế tỷ

Năm

BH công

Tổng

vốn vay

phí tư

Lũy kế

kế tỷ

Chi phí

Chi phí

Danh mục dự

công

Chi phí

Chi phí

Đã giải

Số dư còn

phí

Chi phí

tư vấn

Đã giải

Số dư

Lũy kế

giải

lệ

giải

TT

xây

trình

mức

WB

giải

vấn +

lệ giải

xây

BQLD

án

trình

xây dựng

thiết bị

BQLD

ngân

lại

thiết bị

+ giám

ngân

còn lại

giải ngân

ngân

giải

ngân

dựng

(5%)

đồng tư

(Chiếm

ngân

giám

ngân

dựng

A

(5%)

A

sát

(%)

(%)

ngân

90%)

sát

(%)

(%)

24=(2

29=2

9=(5+6)

15=10+1

25=20+21

27=25+1

28=25/

18=15/

1

2

5

6

7

8

16=2-15

17=15

19=18

20

21

22

23

0+21)

26=2-22

7/2*1

*5%

1+12+13

+22+23

5

2 *100

2 *100

*5%

00

Tổng cộng

28.360,8

25.524,7

17.124,4

4.699,3

382,9

3.318,2

1.071,1

6.350,0

17.467,6

6.350,0

24,88

24,88 7.852,7

1.762,2

170,0

1.473,0

484,4

11.257,9

3.110,2

17.607,9

44,11

68,98

Cấp nước sinh

hoạt

xã Bình

2014-

11.241,2

10.117,1

6.299,6

2.350,5

151,8 1.315,2

432,5

4.000,0

6.117,1

4.000,0

39,54

39,54

3.775,0

500,0

75,0

650,0

213,8

5.000,0

1.117,1

9.000,0

49,42

88,96

1

Thành

huyện

2016

Định Hóa

Cấp nước sinh

hoạt xã Huống

2014-

4.582,0

4.123,8

2.995,5

530,3

61,9

536,1

176,3

1.000,0

3.123,8

1.000,0

24,25

24,25

1.515,8

300,0

31,9

276,1

90,8

2.123,8

1.000,0

3.123,8

51,50

75,75

2

Thượng

huyện

2016

Đồng Hỷ

Cấp nước sinh

hoạt

xã Tân

2014-

5.300,0

4.770,0

3.718,0

360,4

71,6

620,1

203,9

1.350,0

3.420,0

1.350,0

28,30

28,30

1.937,5

200,0

37,5

325,0

106,9

2.500,0

920,0

3.850,0

52,41

80,71

3

Hương

huyện

2016

Phổ Yên

Cấp nước sinh

hoạt

xã Cao

2015

1.896,8

1.707,1

657,3

802,3

25,6

221,9

73,0

624,3

762,2

25,6

221,9

73,0

1.634,1

73,1

1.634,1

95,72

95,72

4

Ngạn

huyện

Đồng Hỷ

(Nguồn: Báo cáo công tác giải ngân năm 2015 - Phòng Hành chính - Tổng hợp - TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)

57

Tổng vốn NHTH kế hoạch giải ngân năm 2015 chiếm tỷ lệ 44,11 % tổng vốn

NHTG giai đoạn 2014 -2016 với các hạng mục giải ngân như sau: Tổng chi phí xây

dựng thanh toán cho nhà thâu là 7.852,7 triệu đồng; Tổng chi phí Thiết bị là 1.762,2

triệu đồng; Tổng chi phí BQLDA là 170 triệu đồng; Tổng chi tư vấn, giám sát là

1.473 triệu đồng. Tỷ lệ giải ngân các công trình hoàn thành 100 % kế hoạch giải

ngân vốn NHTG năm 2015 tại bảng 3.8; Tỷ lệ vốn giải ngân của trong từng công

trình lần lượt đạt tiến độ là Công trình số 1 giải ngân 5.000 triệu đồng, chiếm tỷ lệ

vốn công trình là 49,42 %, lũy kế giải ngân là 9.000 triệu đồng đạt tiến độ 88,96%

giải ngân. Công trình số 2 giải ngân 2.123,8 triệu đồng, chiếm tỷ lệ vốn công trình

là 51,50 %, lũy kế giải ngân là 3.123,8 triệu đồng đạt tiến độ 75,75 % giải ngân.

Công trình số 3 giải ngân 2.500 triệu đồng, chiếm tỷ lệ vốn công trình là 52,41 %,

lũy kế giải ngân là 3.850 triệu đồng đạt tiến độ 80,71 % giải ngân. Công trình số 4,

khởi công và quyết toán trong 2015 với vốn đã giải ngân là 1.634,1 triệu

đồng/1.707,1 triệu đồng, đạt tỷ lệ giải ngân 95,72 % vốn công trình, còn giữ lại

chưa giải ngân 73 triệu đồng, tiền bảo hiểm công trình là 5% tổng giá trị Chi phí

xây dựng và chi phí thiết bị theo như thỏa thuận trong hợp đồng ký giữa Chủ đầu tư

và Bên thi công xấy lắp. Và sẽ thanh toán khi hết hạn bảo hành 1 năm. Lũy kế tổng

giải ngân các công trình cuối năm 2015 đạt tiến độ giải ngân 68,98 % tổng vốn

NHTG.

Theo Báo cáo tổng kết công tác năm 2016, phương hướng nhiệm vụ kế

hoạch năm 2017; Bảng 3.9 ta thấy, đây là năm cuối cùng kết thúc đầu tư giai đoạn

2014 - 2016 của NHTG; Quá trình thực hiện giải ngân năm 2016 tính theo khối

lượng hoàn thành các công trình phải giải ngân là 7.843,8 triệu đồng với với 3 công

trình chuyển tiếp từ năm 2015 sang và khởi công và hoàn thành trong 2016 thêm 02

công trình đấu nối mới là công trình cấp nước sinh hoạt xã Hóa Thượng - huyện

Đồng Hỷ (Công trình số 5) với tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng là 520,8 triệu đồng

(vốn NHTG tài trợ cho vay: 468,7 triệu đồng) với các hạng mục: Phần xây dựng

(295,5 triệu đồng), phần thiết bị (105,3 triệu đồng), chi phí BQLDA (7 triệu đồng),

chi phí tư vấn và giám sát (60,9 triệu đồng).

58

Bảng 3.9 Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2016

Năm 2015

Năm 2016

Kinh phí dự kiến

KH phân bổ vốn NHTG các hạng mục

(triệu đồng)

Kết quả giải ngân vốn WB

Thực hiện giải ngân trong năm

Kết quả giải ngân vốn WB

Trong

Chi

Lũy kế

Chi

Lũy

Số dư

BH

BH

Chi

Chi

Tỷ lệ

Chi

Chi

Tỷ lệ

Tổng

đó vốn

Chi phí

phí tư

tỷ lệ

Chi

phí tư

Dự kiến

Giải

giữ lại

Lũy kế

kế tỷ

Năm

công

công

phí

phí

Đã giải

Số dư

Lũy kế

giải

phí

phí

giải

Danh mục

mức

vay WB

xây

vấn +

giải

phí xây

vấn +

giải

ngân

(BH

giải

lệ giải

TT

xây

trình

trình

thiết

BQL

ngân

còn lại

giải ngân

ngân

thiết

BQL

ngân

dự án

đồng tư

(Chiếm

dựng

giám

ngân

dựng

giám

ngân

thực tế

Công

ngân

ngân

dựng

(5%)

(5%)

bị

DA

(%)

bị

DA

(%)

90%)

sát

(%)

sát

(%)

trình)

34=

32=14

9=(5+6

25=20+2

26=2-

28=25/2

29=27/

35=30+3

31=35-

33=31+2

1

2

5

6

7

8

30

31

32

33

(30+31

27=25+15

34

35

+24+3

)*5%

1+22+23

22

*100

2*100

1+32+33

32

7

)*5%

4

1.071

315

1.071

Tổng cộng

28.360,8 25.524,7 17.124,4 4.699,3

382,9

3.318,2

11.257,9

3.110,2

17.607,9

44,11

68,98 4.939,4 1.767,0 117,7 1.019,7

7.843,8

6.845,7

24.453,5

26,82

95,80

Cấp nước sinh

hoạt xã Bình

2014-

11.241,2 10.117,1

6.299,6

2.350,5

151,8

1.315,2

433

5.000,0

1.117,1

9.000,0

49,42

88,96

104,6

850,5

16,8

145,2

48

1.117,1

684,6

433

9.684,6

6,77

95,73

1

Thành

huyện

2016

Định Hóa

Cấp nước sinh

hoạt xã Huống

2014-

4.582,0

4.123,8

2.995,5

530,3

61,9

536,1

176

2.123,8

1.000,0

3.123,8

51,50

75,75

624,7

230,3

15,0

130,0

43

1.000,0

823,7

176

3.947,5

19,97

95,73

2

Thượng huyện

2016

Đồng Hỷ

Cấp nước sinh

hoạt xã Tân

2014-

5.300,0

4.770,0

3.718,0

360,4

71,6

620,1

204

2.500,0

920,0

3.850,0

52,41

80,71

756,2

30,4

13,8

119,6

39

920,0

716,1

204

4.566,1

15,01

95,73

3

Hương huyện

2016

Phổ Yên

Cấp nước sinh

hoạt xã Cao

2015

1.896,8

1.707,1

657,3

802,3

25,6

221,9

73

1.634,1

73,1

1.634,1

95,72

95,72

-

-

-

-

-

-

-

73

1.634,1

0,00

95,72

4

Ngạn

huyện

Đồng Hỷ

Cấp nước sinh

hoạt xã Hóa

2016

520,8

468,7

295,5

105,3

7,0

60,9

0

295,5

105,3

7,0

60,9

0

468,7

468,7

0

468,7

100,00

100,00

5

Thượng huyện

Đồng Hỷ

Cấp nước sinh

hoạt

xã Hà

6

Châu, Xã Nga

2016

4.820,0

4.338,0

3.158,5

550,5

65,1

563,9

185

3.158,5

550,5

65,1

563,9

185

4.338,0

4.152,6

185

4.152,6

95,73

95,73

My huyện Phú

Bình

(Nguồn: Báo cáo công tác giải ngân năm 2016 - Phòng Hành chính - Tổng hợp - TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)

59

- Công trình cấp nước sinh hoạt xã Hà Châu - Nga My - huyện Phú Bình

(Công trình số 6) với tổng nguồn vốn xây dựng: 4.820 triệu đồng (vốn NHTG tài trợ

cho vay: 4.338 triệu đồng) với các hạng mục đầu tư: Phần xây dựng (3.158,5 triệu

đồng), phần thiết bị (550,5 triệu đồng), chi phí BQLDA (65,1 triệu đồng), chi phí tư

vấn và giám sát (563,9 triệu đồng).

Với 05 công trình năm 2016 với tổng vốn NHTG dự kiến giải ngân là

7.843,8 triệu đồng trong đó các hạng mục: Tổng chi phí xây dựng là 4.939,4

triệu đồng, tổng chi phí thiết bị là 1.767 triệu đồng, tổng chi phí BQLDA là

117,7 triệu đồng, tổng chi phí tư vấn và giám sát là 1.019,7 triệu đồng.Nhưng

thực tế số vốn từ vốn NHTG chủ đầu tư giải ngân thanh toán cho các bên của 05

công trình giai đoạn này chỉ là 6.845,7 triệu đồng, chiếm tỷ lệ toàn bộ nguồn vốn

NHTG giai đoạn 2014 - 2016 là 26,82%; với các hạng mục tổng chi phí BQLDA

và tổng chi phí tư vấn và giám sát được thanh toán hết, riêng hạng mục chi phí

xây dựng và chi phí thiết bị phải giữ lại 5% tiền bảo hành công trình theo như

thỏa thuận trong hợp đồng đã ký các bên.

Số tiền giải ngân thực tế lần lượt cho các công trình 2016 như sau: Công

trình số 1 giải ngân 684,6 triệu đồng/1.117,1 triệu đồng, giữ lại 433 triệu đồng tiền

bảo hành công trình, nâng lũy kế giải ngân của toàn công trình lên 9.684,6 triệu

đồng, tiến độ lũy kế giải ngân đạt 95,73 %, công trình bàn giao và đưa vào sử dụng

tháng 02 năm 2016; Công trình số 2 giải ngân 823,7 triệu đồng/1.000 triệu đồng,

giữ lại 176 triệu đồng tiền bảo hành công trình, nâng lũy kế giải ngân của toàn công

trình lên 3.947,5 triệu đồng, tiến độ lũy kế giải ngân đạt 95,73 %, công trình bàn

giao và đưa vào sử dụng tháng 3 năm 2016; Công trình số 3 giải ngân 716,1 triệu

đồng/920 triệu đồng, giữ lại 204 triệu đồng tiền bảo hành công trình, nâng lũy kế

giải ngân của toàn công trình lên 4.566,1 triệu đồng, tiến độ lũy kế giải ngân đạt

95,73 %, công trình bàn giao và đưa vào sử dụng tháng 10 năm 2016; Công trình số

4 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng năm 2015, nhưng tiền bảo hành công trình chủ

đầu tư vẫn đang quản lý là 73 triệu chưa đến thời hạn giải ngân; Công trình số 5 giải

ngân 468,7 triệu đồng/468,7 triệu đồng, không có tiền bảo hành công trình, hoàn

thành tỷ lệ giải ngân 100%; do đây là công trình nguồn vốn nhỏ nên chủ đầu tư xin

60

chủ trương NHTG được phép chỉ thầu cho đơn vị thi công xây lắp là Trạm dịch vụ

XDCT nước SH & VSMTNT tiến hành xây dựng và tiếp nhận bàn giao quản lý và

sử dụng công trình này luôn, do vậy việc bảo hành công trình không là không cần

thiết, nhưng trong quá trình thi công xây lắp vẫn được tiến hành kiểm tra, giám sát

chặt chẽ từ Ban QLDA và đơn vị tư vấn giám sát công trình, công trình hoàn thành

đưa vào sử dụng tháng 12/2016; Công trình số 6 giải ngân 4.152,6 triệu đồng/4.338

triệu đồng, giữ lại 185 triệu đồng tiền bảo hành công trình, tỷ lệ giải ngân đạt 95,73

%, công trình bàn giao và đưa vào sử dụng tháng 12 năm 2016. Năm 2016 hoàn

thành đúng tiến độ, kế hoạch giải ngân 100% đã đề ra.

Qua xem xét quá trình tổ chức triển khai và thực hiện các dự án sử dụng vốn

NHTG, ta thấy công tác giải ngân nguồn vốn hoàn thành kế hoạch đã đề ra cho cả

giai đoạn 2014 - 2016, không có công trình nào phải bảo lưu vốn đưa sang năm sau,

hay phải điều chỉnh về kế hoạch vốn của công trình, sử dụng đúng mục đích nguồn

vốn, tiến độ thực hiện công trình qua các năm cũng đảm bảo, khối lượng công trình

hoàn thành 100% không có công trình nào nợ khối lượng thi công (Báo cáo kiểm

toán nội bộ của Thanh tra sở NNo & PTNT qua các năm 2014, 2015, 2016; Kết

luận thanh tra kiểm tra công tác quản lý các dự án sau đầu tư của sở KH-ĐT năm

2016; Kết luận kiểm tra sử dụng các nguồn vốn nước ngoài trong đầu tư giai đoạn

2014-2016 của sở TC).

b. Quá trình giám sát, đánh giá và tổng kết dự án

* Quá trình giám sát

Qua bảng 3.10 ta thấy chi phí giám sát bằng 2,696% tổng chi phí xây dựng

và chi phí thiết bị, phần vốn các hạng mục này càng lớn thì chi phí giám sát càng

lớn. Với tổng chi phí giám sát cho 6 công trình là 588,4 triệu đồng/21.823,7 triệu

đồng tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị. Trong đó công trình cấp nước xã

Bình Thành - huyện Định Hóaxây dựng mới với tổng chi phí xây dựng và chi phí

thiết bị là 8.650,1 triệu đồng hoàn thành phải giải ngân 233,2 triệu đồng chi phí

giám sát cho đơn vị giám sát. Các công tác giám sát sẽ giúp các công trình hoàn

thành đúng khối lượng thi công đề ra, tương ứng với kế hoạch vốn NHTG do sở

KH-ĐT và sở TC thẩm định phân bổ hàng năm cho chủ đầu tư.

61

Việc giải ngân chi phí giám sát, cũng như giải ngân nguồn vốn NHTG của

các công trình phụ thuộc vào tiến độ thi công của đơn vị xây lắp có đạt kế hoạch đã

đề ra hay không? Do vậy, trách nhiệm của bên giám sát và BQLDA phải phối hợp

với nhau kiểm tra giám sát tiến độ các công trình thường xuyên, đối với các công

trình có thời hạn thi công ngắn phải kiểm tra đôn đốc đơn vị thi công hoàn thành

các hạng mục trong xây dựng, cũng như lắp giáp thiết bị đúng kế hoạch được chủ

đầu tư và đơn vị tư vấn ký với nhau và đưa ra biểu đồ thi công để các bên cũng theo

dõi, kịp thời đôn đốc, cũng như tìm ra nguyên nhân gây chậm tiến độ. Tránh tình

trạng các cán bộ giám sát kiểm tra qua loa, không đánh giá đúng hiện trạng của tiến

độ dự án hoặc năng lực cán bộ giám sát yếu kém cần có biện pháp khắc phục, thay

thế cán bộ khác có năng lực chuyên môn hơn.

Qua bảng 3.10 và 3.11 ta thấy mối quan hệ giữ công tác giám sát với việc

giải ngân nguồn vốn là mối quan hệ tương hỗ nhau; việc giám sát công trình mang

tính định tính nhưng được kiểm đếm bằng định lượng là khối lượng thi công xây lắp

đạt được từ đó đề nghị giải ngân nguồn vốn. Ngoài ra công tác giám sát của chủ đầu

tư phải thể hiện đó là việc giám sát quá trình giải ngân, tránh tình trạng giải ngân

không theo kế hoạch gây thừa thiếu vốn của các công trình khác, làm cho tiến độ

các công trình không có vốn chậm lại, hoặc tạm dừng chờ vốn. Đồng thời, cũng

theo dõi nguồn vốn NHTG được giao hàng năm cho đơn vị, kịp thời đề nghị các

đơn vị liên quan như Sở TC, Sở KH - ĐT thẩm định và cấp vốn sớm, tránh tình

trạng đơn vị thi công chờ thanh toán vốn, không đủ vốn đối ứng thi công, dẫn tình

trạng chậm tiến độ, hay vốn cấp về sát quyết toán cuối năm dẫn đến khó khăn rút

vốn tại Kho bạc nhà nước.

Ngoài ra giám sát giải ngân vốn chậm còn phụ thuộc vào NHTG chưa kịp

cấp vốn về, do đó đơn vị chủ đầu tư, Bộ NNo & PTNT, UBND các cấp cùng các cơ

quan, Ban ngành liên quan về vốn cần có kế hoạch, phương án chuẩn bị nguồn vốn

đối ứng trước cho các công trình kịp thời thi công xây lắp đảm bảo tiến độ, khối

lượng thi theo kế hoạch đề ra. Đây cũng là nguyên nhân, bài học các tỉnh đi trước đã

vấp phải khi triển khai thí điểm nguồn vốn NHTG đầu tư trong lĩnh vực nước sạch

và VSMT NT.

62

Bảng 3.10 Tổng hợp giải ngân chỉ số giám sát công trình giai đoạn 2014 - 2016

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

KH phân bổ vốn NHTG các hạng mục

Thực hiện giải ngân trong năm

Thực hiện giải ngân trong năm

Thực hiện giải ngân trong năm

TT Danh mục dự án

Chi phí thiết bị

Chi phí xây dựng

Chi phí thiết bị

Chi phí xây dựng

Chi phí thiết bị

Chi phí xây dựng

Chi phí thiết bị

Năm xây dựng

Chi phí xây dựng

Chi phí tư vấn + giám sát

Chi phí tư vấn + giám sát

Chi phí tư vấn + giám sát

Chi phí tư vấn + giám sát

Trong đó chi phí giám sát (2,696 % giá trị xây lắp))

Trong đó chi phí giám sát (2,696 % giá trị xây lắp)

Trong đó chi phí giám sát (2,696 % giá trị xây lắp)

Trong đó chi phí giám sát (2,696 % giá trị xây lắp)

1

2

3

5

6

7

9

10

11

13

14

15

8=(5+6)* 2,696

4=(1+2) *2,696

12=(9+10) *2,696

16=(13+1 3)*2,696

588,4

146,37

261,19

180,81

Tổng cộng

17.124,4

4.699,3

3.318,2

4.379,3

1.050,0

825,5

7.805,7

1.882,3

1.473,0

4.939,4

1.767,0

1.019,7

6.299,6

2.350,5

1.315,2

233,2

2.420,0

1.000,0

520,0

92,20

3.775,0

500,0

650,0

115,25

104,6

850,5

145,2

25,75

1

2014- 2016

Cấp nước sinh hoạt xã Bình Thành huyện Định Hóa

2.995,5

530,3

536,1

95,1

855,0

0,0

130,0

23,05

1.515,8

300,0

276,1

48,96

624,7

230,3

130,0

23,05

2

2014- 2016

Cấp nước sinh hoạt xã Huống Thượng huyện Đồng Hỷ

3.718,0

360,4

620,1

110,0

1.104,3

50,0

175,5

31,12

1.857,5

280,0

325,0

57,63

756,2

30,4

119,6

21,21

3

2014- 2016

Cấp nước sinh hoạt xã Tân Hương huyện Phổ Yên

2015

657,3

802,3

221,9

39,4

657,3

802,3

221,9

39,35

0,0

0,0

0,0

0,00

4

sinh Cấp nước hoạt xã Cao Ngạn huyện Đồng Hỷ

2016

295,5

105,3

60,9

10,8

295,5

105,3

60,9

10,80

5

sinh Hóa huyện

Cấp nước hoạt xã Thượng Đồng Hỷ

2016

3.158,5

550,5

563,9

100,0

3.158,5

550,5

563,9

99,99

6

Cấp nước sinh hoạt xã Hà Châu, Xã Nga My huyện Phú Bình

(Nguồn: Báo cáo chi phí giám sát các công trình sử dụng vốn NHTG giai đoạn 2014 - 2016 - TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)

63

Bảng 3.11 Tổng hợp kết quả thực hiện các công trình sử dụng vốn NHTG giai đoạn 2014 - 2016

Chỉ tiêu đấu nối mới

Giải ngân vốn NHTG

Kinh phí dự kiến (triệu đồng)

Tỷ lệ giải ngân (%)

TT

Danh mục dự án

Kế hoạch

Kế hoạch

Thực hiện

Năm xây dựng

Tổng mức đồng tư

Đã giải ngân các bên

Tỷ lệ thực hiện (%)

Còn giữ lại của công trình

Trong đó vốn vay NHTG (Chiếm 90%)

1

2

3

4

6

7

8=6-7

5=4/ 3*100

9=7/2 *100

Tổng cộng

28.360,8

25.524,7

2.943,0

2.710,0

92,08

25.524,7

24.453,6

1.071,1

95,80

11.241,2 10.117,1

400,0

169,0

42,25

10.117,1

9.684,6

432,5

95,73

1

2014- 2016

2

4.582,0

4.123,8

353,0

353,0 100,00

4.123,8

3.947,5

176,3

95,73

2014- 2016

3

5.300,0

4.770,0

230,0

230,0 100,00

4.770,0

4.566,1

203,9

95,73

2014- 2016

2015

4

1.896,8

1.707,1

1.250,0

1.248,0

99,84

1.707,1

1.634,2

73,0

95,73

5

2016

520,8

468,7

365,0

365,0 100,00

468,7

468,7

0,0

100,00

6

2016

4.820,0

4.338,0

345,0

345,0 100,00

4.338,0

4.152,6

185,4

95,73

Cấp nước sinh hoạt xã Bình Thành huyện Định Hóa Cấp nước sinh hoạt xã Huống Thượng huyện Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Tân Hương huyện Phổ Yên Cấp nước sinh hoạt xã Cao Ngạn huyện Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Hà Châu, Xã Nga My huyện Phú Bình

(Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện các công trình sử dụng vốn NHTH giai đoạn 2014 - 2016 - TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)

64

* Đánh giá và tổng kết dự án

- Đánh giá theo phạm vi ta thấy các dự án triển khai giai đoạn 2014 - 2016 đều

đạt tỷ lệ giải ngân cao trên 95%/tổng vốn công trình. Tổng vốn giải ngân khi kết thúc là

24.453,5 triệu đồng/25.524,7 triệu đồng được nhận, đạt tỷ lệ giải ngân 95,80%. Kế

hoạch đầu nối mới 2.710 đấu nối mới/2.943 đấu nối dự kiến, đạt tỷ lệ 92,08 %. Trong

đó có công trình cấp nước xã Bình Thành - huyện Định Hóa chỉ đạt 169 đấu nối/400

đấu nối dự kiến, đạt tỷ lệ thấp có 42,25 %, nguyên nhân là do sự thay đổi của người

dân không tham gia đấu nối, vì cơ bản người dân vẫn đang tận dụng nguồn nước mặt

sẵn có, chưa bị ô nhiễm nên ý thức về sử dụng nước máy chưa cao.

Theo điều tra bộ chỉ số số liệu cấp nước và vệ sinh môi trường của đơn vị

chủ đầu tư Trung tâm Nước SH và VSMT NT điều tra qua các năm 2014, 2015,

2016, ta tổng hợp được số liệu Bảng 3.11. Ta thấy qua các năm số lượng người sử

dụng nước hợp vệ sinh, cũng như tỷ lệ người dân sử dụng nước tăng lên khi có các

dự án nguồn vốn NHTG đầu tư vào, tuy nhìn tỷ lệ người sử dụng nước HVS tăng %

rất nhỏ, nhưng số người trong đó lại tăng cao. Như ta thấy Công trình nước sinh

hoạt Hóa Thượng trước khi có dự án tỷ lệ người dân sử dụng nước HVS/Tổng số

dân trong vùng là 99,5% , kết thúc dự án là 99,96 % tăng lên 0,46 %, với số dân

tăng tự nhiên là: 1290 người, nhưng số hộ sử dụng nước HVS tăng lên: 1334 người.

Tỷ lệ người nghèo được sử dụng nước HVS luôn đạt 100%.

Công trình Huống Thượng tỷ lệ dân sử dụng nước HVS từ 87,7% lên 93,7%,

tăng 500 người sử dụng nước/145 người tăng tự nhiên; tỷ lệ người nghèo sử dụng

nước HVS cũng tăng từ 80% lên 91, 6%. Nhưng riêng đánh giá xã Bình Thành -

Định Hóa thì cơ bản người dân sử dụng nước HVS nhưng đa phần từ các nguồn

nước mặt tự có, chỉ có 169 hộ tham gia sử dụng nước từ các nhà máy. Nhưng đánh

giá khảo sát thì vẫn đạt 100% nước HVS bởi vùng này chưa bị ảnh hưởng bởi ô

nhiễm nguồn nước, nguồn nước mặt trữ lượng còn nhiều, nhưng theo đánh giá nhận

định của đơn vị chủ đầu tư Trung tâm nước SH và VSMT NT thì khoảng 2-3 năm

sau nguồn nước mặt sẽ bị giảm một lượng đáng kể, do tập quán canh tác phá rừng

làm rẫy của bà con, đồng thời với tốc độ phát triển đô thị hóa thì nguồn nước sẽ bị ô

nhiễm do rác thải không phân hủy vứt linh tinh, xác động vật thối vứt trên sông,

suối, canh đào, đặc biệt sẽ bị ô nhiễm từ các cơ sở tư nhân sản xuất chế biến miếng

gỗ ép tràn lan.

65

Bảng 3.12 Tỷ người sử dụng nước HVS thuộc vùng có dự án nguồn vốn NHTG

STT Năm

Số người

Các huyện, xã có dự án sử dụng NHTG

Số người nghèo

Số người sử dụng nước HVS

Số người nghèo sử dụng nước HVS

Tỉ lệ người dân sử dụng nước HVS (%)

Tỉ lệ người nghèo sử dụng nước HVS (%)

2013

2014

2015

2016

Đồng Hỷ Cao Ngạn Huống Thượng Hóa Thượng Định Hóa Bình Thành Phổ Yên Tân Hương Phú Bình Nga My Hà Châu Đồng Hỷ Cao Ngạn Huống Thượng Hóa Thượng Định Hóa Bình Thành Phổ Yên Tân Hương Phú Bình Nga My Hà Châu Đồng Hỷ Cao Ngạn Huống Thượng Hóa Thượng Định Hóa Bình Thành Phổ Yên Tân Hương Phú Bình Nga My Hà Châu Đồng Hỷ Cao Ngạn Huống Thượng Hóa Thượng Định Hóa Bình Thành Phổ Yên Tân Hương Phú Bình Nga My Hà Châu

92.636 50 5320 9811 67.417 5053 118.262 5800 110.463 7.155 5.380 90.164 90 5.379 9.326 72.990 3.890 122.699 6.458 119.030 8.553 5.650 96.519 387 5.820 9.623 77.102 4.711 131.939 7.487 120.535 9.061 5.941 96.173 1.635 5.820 10.957 91.923 4.880 165.025 7.717 155.412 9.436 5.911

110.268 1.530 6067 9836 93.660 5053 141.239 7437 147.581 10.652 6.076 112.670 1.530 6.113 9526 94.583 4.971 141.239 8.013 148.678 10.741 6.139 113.241 1.670 6.212 9.671 96.692 5.272 152.657 8.179 149.964 10.866 6.115 119.440 1.670 6.212 10.961 109.162 5.272 186.842 8.060 191.394 10.622 6.377

14.690 134 305 139 20.537 1187 8.745 397 20.366 2.872 931 12.831 134 277 138 18.893 1.452 8.745 345 17.627 2.589 741 11.284 104 251 97 16.172 1.244 7.279 320 14.235 2.164 457 13.866 104 251 164 16.172 1.244 5.612 254 12.656 1.394 366

7.862 0 244 139 10.818 1187 3.214 131 10.848 1554 755 7.540 20 244 128 13.389 1.444 4.338 165 12.162 2.018 666 6.506 30 212 97 10.776 1.134 4.871 278 8.920 1.546 441 5.988 98 230 164 9.737 1.134 5.390 220 7.670 1.135 307

84,0 3,3 87,7 99,7 72,0 100,0 83,7 78,0 74,8 67,2 88,5 80,0 5,9 88,0 97,9 77,2 78,3 86,9 80,6 80,1 79,6 92,0 85,2 23,2 93,7 99,5 79,7 89,4 86,4 91,5 80,4 83,4 97,2 80,5 97,9 93,7 100,0 84,2 92,6 88,3 95,7 81,2 88,8 92,7

1 53,5 1.1 0,0 1.2 80,0 1.3 100,0 2 52,7 2.1 100,0 3 36,8 3.1 33,0 4 53,3 4.1 54,1 4.2 81,1 1 58,8 1.1 14,9 1.2 88,1 1.3 92,8 2 70,9 2.1 99,4 3 49,6 3.1 47,8 4 69,0 4.1 77,9 4.2 89,9 1 57,7 1.1 28,8 1.2 84,5 1.3 100,0 2 66,6 2.1 91,2 3 66,9 3.1 86,9 4 62,7 4.1 71,4 4.2 96,5 1 43,2 1.1 94,2 1.2 91,6 1.3 100,0 2 60,2 2.1 91,2 3 96,1 3.1 86,6 4 60,6 4.1 81,4 4.2 83,9 (Nguồn: Báo cáo Bộ chỉ số theo dõi đánh giá nước sạch và VSMT NT Thái Nguyên

2013-2016- Phòng Truyền thông, đánh giá chất lượng Nước sách và VSMT NT - TT

Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)

66

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước

sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMTNT

3.3.1. Các nhân tố khách quan

3.3.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị quốc gia tài trợ

Theo báo cáo thống kê của NHTG, trong giai đoạn 2014 - 2016 NHTG đã tài

trợ, cho Chính phủ Việt Nam vay hơn 5,1 triệu USD và đã trở thành nhà tài trợ, cho

vay lớn nhất trong nguồn vốn ODA tại Việt Nam; với nhiều hình thức tài trợ, cho

Chính phủ Việt Nam vay, NHTG hướng Chính phủ Việt Nam đầu tư vào các

chương trình, dự án có tính phát triển có tính bền vững như thay đổi phát triển kinh

tế nông thôn; cải thiện đời sống người dân; thay đổi môi trường nông thôn….Với

các mục tiêu đó NHTG đã và đang hỗ trợ Việt Nam phát triển tăng trưởng bền

vững. Mặc dù 2014 - 2016 là giai đoạn cả thế giới lâm vào khủng hoảng kinh tế, các

nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Pháp…cũng không tránh khỏi cơn bão

khủng hoảng kinh tế đó nhưng những người đứng đầu NHTG vẫn cam kết duy trì

và tài trợ theo như thỏa thuận đã ký kết với các nước, trong đó có Việt Nam. Do

vậy, các công trình triển khai giai đoạn 2014 - 2016 ở tỉnh Thái Nguyên không bị

ảnh hưởng và hoàn thành kế hoạch vốn giải ngân giai đoạn này.

3.3.1.2. Các chính sách, qui chế của nhà tài trợ

Các chỉ tiêu đánh giá còn phức tạp, chưa phù hợp đối với địa phương sử

dụng vốn, đòi hỏi phải tổng hợp dữ liệu từ nhiều thông tin, điều tra kết quả đáp ứng.

Mặc dù nguồn vốn tài trợ, cho vay phát triển rất lớn nhưng cũng khiến Chính phủ

Việt Nam không tiếp cận được do không đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của

NHTG. Đặc biệt đối với tỉnh Thái Nguyên là tỉnh vùng cao, số lượng các dự án

triển khai ở khu vực có DTTS là chủ yếu, do vậy nhận thức về nước sinh hoạt còn

kém nên việc khảo sát đầu tư gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc tiếp cận nguồn vốn

NHTG chưa được cao, đặc biệt khi nguồn vốn NHTG chuyển từ viện trợ chương

trình dự án sang dạng vốn vay lãi suất thấp, kiểm đếm kết quả yêu cầu đểgiải ngân

nguồn vốn.

Quy định cơ chế giải ngân thông qua ngân sách trung ương hỗ trợ, vốn vay

của tỉnh với trung ương nên thủ tục giải ngân cho đơn vị chủ đầu tư qua nhiều giai

đoạn, dẫn đến vốn giải ngân sẽ chậm và có thể giải ngân về cho chủ đầu sau cả khi

dự án đã được tiến hành thi công lắp ráp.

67

3.3.1.3. Các quy định thủ tục đăng ký, thẩm định của các cơ quan quản lý

Chủ đầu tư tại địa phương được giải ngân sử dụng nguồn vốn NHTG, thì đơn

vị chủ đầu tư phải làm quy trình xây dựng phương án sau đó qua thẩm định phê

duyệt của các sở ban ngành như Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở KH - ĐT, Sở TC -

KH, UBND tỉnh rồi mới đến các cấp Trung ương sau đó mới quay ngược lại theo

trình tự lần lượt như trên. Dẫn đến thời gian chuẩn bị cho dự án bị kéo dài, nhu cầu

sử dụng nước sinh hoạt tại các vùng dự án thay đổi, có thể theo hướng xấu dẫn đến

quá trình đánh giá tính hiệu quả, tính hợp lý và tính bền vững của dự án là kém hiệu

quả và tính hiệu quả của sử dụng vốn đầu tư là không hiệu quả.

3.3.2. Các nhân tố chủ quan

3.3.2.1. Năng lực và đạo đức cán bộ quản lý và sử dụng vốn ODA

Về cơ bản các nguồn vốn được Phòng hành chính - tổng hợp, bộ phận kế toán

nguồn vốn quản lý và thực hiện giải ngân. Trong đó có 01 cán bộ chuyên trách mảng

nguồn vốn ODA, đảm bảo năng lực nghiệp vụ, phải được đào tạo chuyên ngành kế

toán, nhưng khi vắng, nghỉ ốm việc giải ngân có thể bị dồn ứ lại, do vậy ngoài 01 cán

bộ kế toán chuyên trách cần đào tạo thêm 01 cán bộ phòng HC - TH có thể kiêm nhiệm

thêm nhiệm vụ thanh quyết toán, giải ngân các nguồn vốn ODA khi cần.

Hay năng lực của Ban quản lý DA còn chưa đồng đều dẫn đến việc thẩm

định, kiểm tra, giám sát và hoàn tất thủ tục thanh toán giải ngân còn chậm và đôi lúc

thiếu sót để đảm bảo điều kiện thanh toán giải ngân. Cơ bản các cán bộ Ban QLDA

đều học chính quy chuyên ngành xây dựng có năng lực kỹ năng giám sát, kiểm đếm

khối lượng, chất lượng thi công, biên chế 06 người xong một số cán bộ trẻ mới

tuyển dụng (01 người) chưa có kinh nghiệmthực tế hay một số cán bộ được luân

chuyển từ phòng, ban khác sang (01 người) lại phải đào tạo lại nghiệp vụ, gây mất

thêm thời gian, nhiều hạng mục công trình thẩm tra giám sát rồi lại phải thẩm tra

lại, làm chậm hoặc bộ phận kế toán giải ngân phải đôn đốc, đốc thúc nộp báo cáo

thẩm tra, giám sát, hồ sơ thủ tục thanh quyết toán để giải ngân...xong hiện nay một

vài cán bộ trong Ban QLDA vẫn đang kiêm nhiệm nhiều việc, vừa kiểm tra giám sát

công trình, vừa lập báo cáo thẩm tra quyết toán khối lượng, nên giai đoạn 2014 -

2016 với số lượng công trình ít, nên công việc vẫn đảm bảo; nhưng bước sang giai

đoạn 2017 - 2020 nếu không thay đổi về nhân sự hoặc có đề án kiện toàn vị trí việc

làm thì công việc của Ban QLDA sẽ ảnh hưởng lớn đến công tác giải ngân nguồn

vốn ODA nói chung và nguồn vốn của NHTG nói riêng.

68

3.3.2.2. Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và sự tham gia rộng rãi của các bên

liên quan

Thật vậy, với sự tham gia rộng khắp của các ngành, các cấp và sự chỉ đạo sao

đối với tất cả các giai đoạn của dự án sẽ giúp cho dự án đi đúng hướng, đạt được kế

hoạch đề ra và có tính bền vững khi kết thúc. Đặc biệt, chúng ta chưa có sự cam kết

chặt chẽ đối với người đăng ký sử dụng nước của vùng dự án, và chưa có sự đôn

đốc nhắc nhở, biện pháp kịp thời của cấp quản lý địa phương khi người dân không

thực hiện cam kết của mình. Qua việc đánh giá tính hiệu quả của dự án xã Bình

Thành - huyện Định Hóa, do chưa có sự vào cuộc của chính quyền xã nên việc đăng

ký cam kết sử dụng nước lúc ban đầu là 400 hộ sau khi công trình hoàn thành lại chỉ

có 160 hộ sử dụng, do vậy chính quyền các xã có dự án cần có những chính sách,

cũng như cam kết rằng buộc giữ người dân khi trước khi đăng ký(ví dụ: tiêu chí xem

xét gia đình văn hóa, kết nạp đảng viên....)

3.3.2.3. Theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện dự án

Công tác này đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến sự thành công của

dự án. Để dự án thành công thì yêu cầu các đơn vị từ chủ đầu tư, đơn vị thi công lắp

ráp, đơn vị tư vấn giám sát, bộ phận BQLDA của chủ đầu tư luôn luôn theo sát quá

trình thực hiện công trình; nhắc nhở, đôn đốc các đơn vị tham gia thực hiện theo

đúng kế hoạch tiến độ đề ra, đồng thời phối hợp giữa các bộ phận thanh toán, giải

ngân kịp thời nguồn vốn tránh việc giải ngân không hết theo kế hoạch của từng năm

và phải chuyển tiếp sang năm sau. Đối với chủ đầu tư thì phải cân đối nguồn vốn

được phân bổ theo từng năm do sở Tài chính - Kế hoạch phân bổ, có kế hoạch phân

bổ vốn, giải ngân vốn cho từng dự án cụ thể, tránh để công trình thì được nhiều vốn,

công trình ít vốn dẫn đến làm chậm tiến độ triển khai của từng dự án.

Việc thu thập khảo sát nhu cầu sử dụng nước sạch tại các vùng dự án của chủ

đầu tư được giao cho phòng kế hoạch - kỹ thuật, nhưng khi khảo sát lấy số lượng

lập kế hoạch dự án chưa có kế hoạch dự án thay thế đồng thời trong quá trình triển

khai công trình không lấy lại kết quả khảo sát nhu cầu sử dụng nước sạch của các

hộ dân để kịp thời đánh giá, báo cáo chủ đầu tư có phương án kết hợp với chính

quyền có phương án can thiệp, tác động vào thay đổi của các hộ dân.

69

3.4. Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và

vệ sinh môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT NT

3.4.1. Ưu điểm

Quá trình quản lý nguồn vốn NHTG về cơ bản thực hiện đảm bảo tỷ lệ giải

ngân trên 95%, giải ngân theo đúng kế hoạch phân bổ cho dự án, đảm bảo nguồn tài

chính cho dự án hoàn thành đáp ứng yêu cầu kế hoạch đề ra.

Các công trình sử dụng vốn NHTG giai đoạn 2014-2016 chủ yếu là các công

trình đấu nối, mở rộng mạng lưới nước sinh hoạt, do đó các hạng mục thi công ít,

nguồn vốn giải ngân cho các công trình nhỏ so với các công trình xây dựng mới,

thuận lợi cho việc giải ngân, quyết toán công trình. Đồng thời đánh giá ngay được

hiệu quả của các dự án về số lượng đấu nối phát triển mạng lưới.

Các công trình ngắn hạn chiến tỷ lệ vốn giải ngân nhiều hơn, do vậy việc

theo dõi quá trình giải ngân dễ dàng thuận lợi, phương pháp quản lý nguồn vốn đơn

giản chủ yếu là kiểm tra xác nhận khối lượng thi công giữ các bên rồi quyết toán

thanh toán vốn, chưa phải điều chỉnh hay thay đổi cơ cấu nguồn vốn giải ngân của

các công trình làm ảnh hưởng đến nguồn vốn NHTG giải ngân tổng thể của cả năm.

Tập trung nguồn lực đầu tư, tập trung các gói thầu thi công đồng bộ, nhịp

nhàng, đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình; không đầu tư dàn trải để

đảm bảo chỉ số giải ngân của Chương trình.

Các dự án được khảo sát về nhu cầu mong muốn sử dụng nước sinh hoạt từ

các hộ dân nên đảm bảo được chắc chắn về tính phù hợp, tính hiệu quả, tính bền

vững của dự án.

3.4.2. Hạn chế

Dự án trước khi khởi công đã được khảo sát nhu cầu sử dụng nước của vùng

dự án đó, nhưng lại chưa có cam kết ràng buộc chắc chắn giữa người dân với chủ

đầu tư dự án, giữ người dân với chính quyền nơi có dự án, do vậy trong quá trình

xây dựng đến lúc kết thúc đánh giá dự án sẽ có một số dự án đánh giá tính hiệu quả

không đạt như công trình cấp nước xã Bình Thành - huyện Định Hóa. Lý do là

người dân thay đổi không muốn tham gia sử dụng đấu nối nước của dự án theo như

khảo sát ban đầu, do nhiều lý do khác nhau, theo nhận định chủ yếu là do nghe

70

ngóng, so sánh tiền đấu nối sử dụng nước giữa các địa phương. Tuy đã có sự giải

thích của cán bộ QLDA cùng chính quyền địa phương nhưng không đạt kết quả.

Xong hiện nay, các địa phương chưa đưa ra được biện pháp, chế tài nào đủ mạnhđể

tác động đến người dân thuộc vùng dự án thực hiện theo cam kết, khảo sát ban đầu

trước khi thực hiện dự án, đa phần vẫn là vận động thuyết phục người dân là chính.

Nhận thức, ý thức của người dân nông thôn trong việc sử dụng nước sạch và

giữ gìn vệ sinh môi trường chưa được cải thiện đáng kể tạo điều kiện khó khăn

trong việc tiến hành thực hiện các dự án về nước sạch và vệ sinh nông thôn cũng

như tăng cường sự tự đầu tư của nhân dân.

Chính quyền các địa phương cùng các bên tham gia trong việc phối hợp thực

hiện các dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn cho người dân chưa thực sự hiệu

quả, còn mang tính chất qua loa, đại khái.

Qua khảo sát ý kiến của các đơn vị thi công, giám sát các công trình cấp

nước giai đoạn 2014 - 2016, cho thấy các công trình thi công chủ yếu phụ thuộc vào

số lượng nguồn vốn được cấp giải ngân giai đoạn tiếp theo, do vậy với năng lực của

các đơn vị thi công xây lắp thì nhiều khi các hạng mục công trình có thể đạt tiến độ

nhanh hơn, nhưng lại phải thi công cầm trừng, kéo dài đợi bổ xung vốn cho hạng

mục mới.

Cũng vì tính chất nguồn vốn giải ngân phân bổ qua các năm không được

đồng đều nên nhiều công trình thi công kéo dài đến 3 năm, nhưng có công trình chỉ

1 năm hoàn thành, như công trình cấp nước xã Huống Thượng - huyện Đồng Hỷ với

4.582 triệu đồng thi công từ 2014 - 2016 mới bàn giao, đưa vào sử dụng nhưng với

4.820 công trình caasp nước xã Nga My - Hà Châu - huyện Phú Bình chỉ thi công

có 1 năm 2016 hoàn thành đưa vào sử dụng.

Nhưng nhiều khi vì muốn tránh đánh mất cơ hội đầu tư tại các vùng dự án

khảo sát nên chủ đầu tư cho tiến hành đồng thời nhiều dự án cùng một lúc dẫn đến

việc phân bổ nhỏ lẻ tổng nguồn vốn, dẫn đến kế hoạch giải ngân nguồn vốn bị kéo

dài qua nhiều năm.

71

3.4.3. Nguyên nhân

- Đây là một chương trình đầu tư sử dụng nguồn vốn vay ODA với quy lớn,

kết hợp nhiều ban ngành, cơ quan nên còn nhiều lúc túng trong triển khai cũng như

quản lý vốn sao cho đạt hiệu quả như yêu cầu mà NHTG đề ra.

- Chưa xây dựng các kế hoạch huy động nguồn vốn dự trù để thay thế tạm thời

nguồn vốn NHTG chưa được phân bổ nhằm đẩy nhanh việc thi công các công trình.

- Chưa xây dựng kế hoạch giải ngân tập trung cho các công trình trọng yếu,

ưu tiên, từ đó xem xét xây dựng phương án thay thế, dự trù cho các công trình chưa

được đầu tư, giải ngân.

- Chưa áp dụng hình thức xã hội hóa đầu tư, dùng tiền của doanh nghiệp xây

dựng vận hành, sau đó giải ngân thanh toán cho doanh nghiệp.

- Chưa phát huy hết khả năng giám sát công trình trong công tác đấu nối

mới, giám sát cộng đồng trong việc thực hiện việc thi công công trình.

- Chưa tăng cường truyền thông, tuyên truyền về lợi ích kinh tế, lợi ích xã

hội của việc dùng nước sạch để nông dân bỏ thói quen dùng nước giếng khoan

chuyển sang sử dụng nước sạch.

- Chương trình đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện

Chương trình còn nhỏ lẻ, quy mô eo hẹp tập trung vào một vài người trong ban

quản lý dự án.

72

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA NHTGTRONG

LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN

Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh

vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên

4.1.1. Quan điểm

Việc thực hiện thành công Đề án ODA 2011 - 2015đã đóng góp tích cực và

có hiệu quả vào việc hoàn thành các mục tiêu đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, do nước ta đã trở

thành quốc gia đang phát triển có mức thu nhập trung bình, chính sách viện trợ vốn

ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đối với Việt Nam trong thời

gian tới sẽ có nhiều thay đổi mạnh mẽ, chuyển đổi căn bản từ quan hệ viện trợ phát

triển sang quan hệ đối tác. Trước yêu cầu mới của quan hệ hợp tác phát triển, cần

thiết phải xây dựng Đề án ODA 2016 - 2020 để định hướng chính sách và đề ra

những giải pháp đảm bảo huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA và vốn

vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, góp phần thực hiện thành công Chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội 5 năm 2016 - 2020.

Để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra, quan điểm của Đảng và Nhà

nước, cũng như tỉnh Thái Nguyên chủ trương dựa vào sức mình là chính, đồng thời

tích cực và chủ động huy động các nguồn vốn ngoài nước, trong đó nguồn vốn hỗ

trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi tiếp tục có vai trò quan trọng.

Đặc biệt trong các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cần

đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm, không đầu tư dàn trải gây thất thoát nguồn vốn

cũng như cho kết quả đầu tư không cao, không hiệu quả.

73

Đối với các dự án, chương trình trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi

trường có sử dụng nguồn vốn của NHTG, tỉnh Thái Nguyên xác định đây là một

chương trình lớn nằm trong chuỗi các chương trình mục tiêu quốc gia, nhằm cải

thiện kinh tế - xã hội, đời sống của người dân ở các vùng nông thôn, do vậy việc sử

dụng nguồn vốn được giao cho đơn vị chủ quản là Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh

Thái Nguyên chịu trách nhiệm điều phối, lập báo cáo đề xuất sử dụng vốn cũng như

có báo cáo thường niên cho UBND tỉnh, các đơn vị liên quannắm bắt được tình

hìnhcó thực hiện đúng theo định hướng, mục tiêu mà các đơn vị tài trợ vốn đề ra,

đồng thời sẽ có phương hướng điều chỉnh cho phù hợp.

4.1.2. Định hướng

Tổng số vốn ODA và vốn vay ưu đãi chưa giải ngân của các chương trình,

dự án đã ký kết chuyển tiếp từ thời kỳ 2011 - 2015 sang thời kỳ 2016 - 2020 còn

khá lớn, khoảng gần 22 tỷ USD, trong đó phần lớn là những dự án đầu tư của Nhóm

6 Ngân hàng Phát triển với các khoản vay ODA ưu đãi. Do vậy, một trong những

nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ 2016 - 2020 là phải tập trung cao độ để hoàn

thành các chương trình, dự án này theo đúng tiến độ và thời hạn cam kết, đưa các

công trình vào khai thác, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

Đồng thời, cần có các chính sách và giải pháp thu hút, quản lý và sử dụng có

hiệu quả nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi trên cơ sở các nguyên tắc chỉ đạo và

lĩnh vực ưu tiên đề ra trong Đề án này để tạo nguồn vốn gối đầu và các tiền đề bền

vững cho giai đoạn sau năm 2020.

Theo báo cáo chưa đầy đủ của các Bộ, ngành và địa phương, tổng nhu cầu

huy động và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi thời kỳ 2016-2020 là rất lớn,

khoảng hơn 150,5 tỷ USD. Nhu cầu vốn cho các dự án chủ yếu tập trung vào lĩnh

vực giao thông vận tải, phát triển đô thị, nông nghiệp và phát triển nông thôn, thủy

lợi, môi trường, giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ.

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi trên cơ

sở phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực quản lý và tính chủ động của

các ngành, các cấp; bảo đảm sự phối hợp quản lý, kiểm tra và giám sát chặt chẽ của

các cơ quan liên quan.

74

Việc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi phải

được xem xét, cân đối và lựa chọn trong tổng thể các nguồn vốn đầu tư phát triển,

phải bám sát các mục tiêu của chiến lược nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia

giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, Kế hoạch đầu tư công trung hạn và Kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm 2016 -

2020, đảm bảo các chỉ số nợ công, nợ chính phủ và mức bội chi ngân sách nhà nước

trong giới hạn cho phép.

Khuyến khích sự phân công lao động và bổ trợ giữa các nhà tài trợ trong việc

cung cấp nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi trong khuổn khổ các chương trình hợp

tác phát triển chung, đồng tài trợ theo ngành, lĩnh vực và địa bàn lãnh thổ.

Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá việc sử dụng vốn ODA và vốn

vay ưu đãi, bảo đảm hiệu quả đầu tư, chất lượng công trình và theo đúng quy định

của pháp luật; chủ động ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham

nhũng, lãng phí.

4.1.3. Mục tiêu

Trong đề án hỗ trợ phát triển khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

2016 - 2020, lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được chú trọng

và cải thiện, từ nguồn vốn vay ưu đãi từ NHTG tỉnh Thái Nguyên đề ra mục tiêu

hoàn thành các hạng mục mà NHTG đề ra như:

Cấp nước nông thôn sẽ phải đạt 14.515 đấu nối (mỗi đấu nối tương đương với

một hộ sử dụng nước sinh hoạt), số người hưởng lợi từ cấp nước khoảng 56.608 người;

số công trình nước sạch, vệsinh trường học được xây mới và cải tạo 77 công trình.

Vệ sinh nông thôn: Số xã đạt vệ sinh toàn xã là 35 xã; số nhà tiêu hộ gia đình

trên toàn tỉnh được xây mới hoặc cải tạo 5.150 nhà tiêu (tương đương 5.150 hộ gia

đình nông thôn); số công trình nước sạch, vệ sinh trạm y tế là 48 công trình; giảm

mạnh phóng uế bừa bãi và tăng mạnh tỷ lệ dân số thường xuyên thực hành hành vi

vệ sinh tốt; tăng độ bao phủ nước hợp vệ sinh ở các khu vực mục tiêu; bảo đảm

phần lớn trường học (điểm trường chính) và các trạm y tế ở khu vực có nhà tiêu hợp

vệ sinh, có đủ hệ thống cấp nước và tranh thiết bị rửa tay; xây dựng năng lực ở cấp

huyện, xã và thôn, bản nhằm xây dựng thể chế mạnh mẽ và cung cấp cho họ nguồn

lực cần thiết nhằm thiết kế, thực hiện, quản lý và quan trọng nhất, nhằm duy trì các

công trình vệ sinh và cấp nước.

75

Do vậy để hoàn thành các định hướng cũng như mục tiêu kế hoạch đề ra ở

trên thì UBND tỉnh, các cơ quan, sở ban ngành liên quan phải luôn có sự phối hợp

chặt chẽ, trao đổi thường xuyên và đề ra các giải pháp quản lý nguồn vốn NHTG

sao cho hiệu quả đem lại kết quả như kế hoạch 2016 - 2020 đã vạch ra.

4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước

sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái nguyên

Trên cơ sở những nguyên, nhân hạn chế trong hoạt động quản lý nguồn vốn

của NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; kết hợp với

định hướng của nhà nước cũng như tỉnh Thái Nguyên trong việc tăng cường huy

động nguồn vốn, quản lý nguồn vốn ODA nói chung và nguồn vốn của NHTG nói

riêng để đạt được mục tiêu đề ra trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường

nông thôn, tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:

4.2.1. Xây dựng dự án tài trợ cho phù hợp với thực tế địa phương

Trong quá trình thẩm định, xây dựng dự án các bộ ngành chức năng liên

quan cần phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ để đàm phán các điều khoản điều kiện

trong Hiệp định tín dụng đảm bảo các điều kiện thực hiện dự án phù hợp với thực tế

của Việt nam. Tuy nhiên vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu của cả phía nhà tài trợ và

của Việt nam là vì sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn và tăng cường năng

lực thể chế cho các định chế tài chính tham gia dự án, cải thiện đời sống cho người

dân nông thôn.

Kết quả đàm phán phụ thuộc rất lớn đến khâu chuẩn bị các nội dung sẽ đưa

ra đàm phán cũng như phụ thuộc lớn đến năng lực trình độ chuyên môn, kỹ năng

đàm phán, sự am hiểu luật pháp, thông lệ và điều ước quốc tế về ODA... của các

thành viên trong đoàn đàm phán. Vì vậy ngay trong quá trình đàm phán dự án, phía

Việt Nam, đặc biệt là các địa phương có dự án cần chuẩn bị kĩ các nội dung đàm

phán, các thành viên tham gia đàm phán phải có năng lực chuyên môn, kinh

nghiệm, hiểu biết thông lệ và luật pháp quốc tế.

Việc xây dựng các Sổ tay chính sách, Sổ tay quản lý và giải ngân, qui trình

nghiệp vụ... rất quan trọng, cần được chuẩn bị một cách chuyên nghiệp bài bản đảm bảo

dự án được quản lý theo dõi hiệu quả trong suốt thời gian thực hiện dự án (25 năm).

76

Cần chú ý đến các hạng mục quy định trong cả quá trình chương trình dự án,

các đơn vị tham gia dự án tự đánh giá năng lực của các đơn vị xem có khả thi, có

đáp ứng được các yêu cầu các hạng mục cũng như tiến độ các hạng mục của dự án

án đề ra. Có các phương án phản hồi, tương tác lại đối với bên cho vay là NHTG.

Và cùng thống nhất phương án trước khi triển khai dự án, tránh trường hợp cứ nhắm

mắt nhận đầu tư dự án rồi không triển khai được, hay đầu tư dở dang gây thiệt hại

về vốn, sử dụng không hiệu quả vốn, gây thất thoát lãng phí và phải bồi thường cho

NHTG theo như các Hiệp định cảm kết sử dụng vốn vay của Chính phủ Việt Nam

ký với NHTG.

Đồng thời, các bên tham gia dự án cũng phải xây dựng phương án hoàn trả

nợ, lãi đã vay theo định mức và thời hạn thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và

NHTG đã ký kết.

4.2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương có dự án

Hiện nay cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin giữa Bộ và các địa phương có

dự án chưa được thực hiện tốt, chủ yếu vẫn là mối quan hệ Nhà nước, giữa Bộ và

Sở. Quan hệ trong quá trình thực hiện dự án chủ yếu vẫn là giữa BQL dự án Trung

ương và chính quyền địa phương. Do đó, có một hiện tượng khá phổ biến hiện nay

tại các dự án là chưa thống nhất các chỉ đạo, xảy ra việc “trên bảo, dưới không

nghe”, có nhiều quyết định/văn bản của dự án hướng dẫn xuống địa phương còn

trồng chéo, nhiều khi không có tác dụng quản lý tức thì, phải xin lại ý kiến chỉ đạo,

hướng dẫn từ trên Bộ.

Bên cạnh có, nhiều dự án khi thực hiện chỉ thiết lập cơ chế phối hợp từ Sở

xuống các xã mà không qua chính quyền huyện. Vì thế, nhiều khi quyết định của các

chủ đầu tư dự án tỉnh xuống xã không được thực hiện vì xã chỉ chịu sự chỉ đạo trực tiếp

từ chính quyền huyện, và muốn có hiệu quả lại phải qua chính quyền huyện.

Tất cả những khó khăn, tồn tại này dẫn đến việc ra quyết định và để quyết

định có hiệu lực mất nhiều thời gian, làm chậm tiến độ thực hiện dự án.

Do đó, việc thiết lập cơ chế trao đổi thông tin 2 chiều, đồng bộ giữa Bộ, dự án

và địa phương (Sở Nno&PTNT, chính quyền huyện, xã thực hiện dự án) sẽ tạo điều

kiện giảm bớt thời gian triển khai các hoạt động, giải quyết những vướng mắc, khó

khăn phát sinh trong quá trình thực hiện;giúp cho Bộ, dự án nắm bắt được những thay

đổi, khó khăn của địa phương để có những điều chỉnh kịp thời và hiệu quả, huy động

tốt các nguồn lực tại địa phương và phát huy kịp thời hiệu quả đầu tư.

77

Ngoài ra, việc thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa Bộ và các cơ quan

ngang bộ, các ban ngành khác của Trung ương trong việc chỉ đạo thực hiện dự

án hiện nay còn chưa tốt, chủ yếu trên giấy tờ. Thực tế hiện nay mỗi dự án triển

khai hiện nay đều có Ban chỉ đạo Trung ương, với thành phần là các lãnh đạo

Bộ/ngành tại Trung ương liên quan đến lĩnh vực thực hiện dự án, như: Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước,

Kho bạc nhà nước, Bộ y tế, Bộ giáo dục... Tuy nhiên, sự tham gia của các

Bộ/ngành này vào quá trình thực hiện dự án chưa hiệu quả. Những Bộ này chỉ

tham gia vào các cuộc họp tổng kết hàng năm hay thông qua ngân sách/báo cáo

hàng năm mà chưa thực sự tham gia vào chỉ đạo thực hiện dự án theo đúng

nghĩa. Do đó, dự án cũng gặp nhiều khó khăn trong việc phối hợp với chính

quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án do thiếu sự chỉ đạo theo chiều

dọc của các Bộ/ngành này. Vì thế yêu cầu trong thời gian tới cần xây dựng cơ

chế phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các Bộ/ngành liên quan trong Ban chỉ đạo để

có được sự hỗ trợ, chỉ đạo cần thiết của họ trong quá trình thực hiện dự án

4.2.3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý và thực hiện dự án

Nhân sự là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại

của các dự án. Nhưng thực tế hiện nay, đội ngũ này trong tỉnh cũng như trong các

đơn vị tham gia dự án cần được cải thiện. Có thể nói, các cán bộ lãnh đạo chủ chốt

của các đơn vị hiện nay đa số là những người lớn tuổi, mặt tốt là họ có kinh nghiệm,

nhưng hạn chế là thích ứng chậm, khó thay đổi và làm quen với những quy

định/quy trình quản lý của nhà nhà tài trợ. Chính vì vậy, việc thay đổi họ không thể

thực hiện một sớm, một chiều. Cần đẩy mạnh và với sự trợ giúp của một số dự án,

những khoá đào tạo nâng cao cho đội ngũ quản lý này phải được thực hiện và để có

những chuyển biến tích cực.

Bên cạnh đó, trình độ quản lý của các Chủ đầu tư tham gia chương trình dự

án nhiều nơi còn nhiều hạn chế, nhất là các dự án do địa phương mới đượcđảm

nhiệm thực hiện. Có nhiều thay đổi trong quản lý, cũng như cách điều hành dự án

thay đổi, đặc biệt việc trao đổi với các chuyên gia nước ngoài đang là trở ngại rất

lớn đối với các cơ quan quản lý trực tiếp dự án, đa phần đều phải trao đổi qua người

78

phiên dịch nên nội dung công việc trao đổi không được rõ hết ý, không đúng tâm,

đúng ý của các chuyên gia, và thời gian trao đổi bị kéo dài, thường dẫn đến trậm

tiến độ của dự án.Vì vậy khâu tuyển chọn, đào tạo nhân sự tham gia dự án là rất

quan trọng. Trong thời gian tới, việc lựa chọn cán bộ tham gia dự án phải được xem

xét công khai trên cơ sở cụ thể hoá yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn, trình

độ quản lý,am hiểu pháp luật và các qui định của nhà tài trợ, trình độ tiếng Anh

(một rào cản lớn nhất đối với các cán bộ tham gia dự án)....Tránh tình trạng việc lựa

chọn dựa trên mối quan hệ hay do đã làm quản lý lâu như hiện nay.

Ngoài ra, hàng năm đơn vị cũng cần phải tổ chức các khoá bồi dưỡng nâng

cao kiến thức cho các cán bộ quản lý từ lãnh đạo đơn vị cho đến các cán bộ tham

gia dự án, giúp họ kịp thời cập nhập những thông tin mới từ Chính phủ và nhà tài

trợ, phục vụ cho công tác quản lý và điều hành dự án.

Nhân sự là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại

của các dự án. Nhưng thực tế hiện nay, đội ngũ này trong tỉnh cũng như trong các

đơn vị tham gia dự án cần được cải thiện. Có thể nói, các cán bộ lãnh đạo chủ chốt

của các đơn vị hiện nay đa số là những người lớn tuổi, mặt tốt là họ có kinh nghiệm,

nhưng hạn chế là thích ứng chậm, khó thay đổi và làm quen với những quy

định/quy trình quản lý của nhà nhà tài trợ. Chính vì vậy, việc thay đổi họ không thể

thực hiện một sớm, một chiều. Cần đẩy mạnh và với sự trợ giúp của một số dự án,

những khoá đào tạo nâng cao cho đội ngũ quản lý này phải được thực hiện và để có

những chuyển biến tích cực.

Bên cạnh đó, trình độ quản lý của các Chủ đầu tư tham gia chương trình dự

án nhiều nơi còn nhiều hạn chế, nhất là các dự án do địa phương mới được đảm

nhiệm thực hiện. Có nhiều thay đổi trong quản lý, cũng như cách điều hành dự án

thay đổi, đặc biệt việc trao đổi với các chuyên gia nước ngoài đang là trở ngại rất

lớn đối với các cơ quan quản lý trực tiếp dự án, đa phần đều phải trao đổi qua người

phiên dịch nên nội dung công việc trao đổi không được rõ hết ý, không đúng tâm,

đúng ý của các chuyên gia, và thời gian trao đổi bị kéo dài, thường dẫn đến trậm

tiến độ của dự án. Vì vậy khâu tuyển chọn, đào tạo nhân sự tham gia dự án là rất

quan trọng. Trong thời gian tới, việc lựa chọn cán bộ tham gia dự án phải được xem

79

xét công khai trên cơ sở cụ thể hoá yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn, trình

độ quản lý, am hiểu pháp luật và các qui định của nhà tài trợ, trình độ tiếng Anh

(một rào cản lớn nhất đối với các cán bộ tham gia dự án).... Tránh tình trạng việc

lựa chọn dựa trên mối quan hệ hay do đã làm quản lý lâu như hiện nay.

Ngoài ra, hàng năm đơn vị cũng cần phải tổ chức các khoá bồi dưỡng nâng

cao kiến thức cho các cán bộ quản lý từ lãnh đạo đơn vị cho đến các cán bộ tham

gia dự án, giúp họ kịp thời cập nhập những thông tin mới từ Chính phủ và nhà tài

trợ, phục vụ cho công tác quản lý và điều hành dự án.

4.2.4. Xây dựng, kiện toàn Ban điều hành dự án nguồn vốn NHTG

Từ thực tiễn triển khai các dự án thuộc CTMTQG, CTMTQG 1, 2. Ta thấy

vai trò của Ban điều phối chương trình nắm quyền chủ đạo, điều hành, chỉ đạo và là

chung gian kết nối các cơ quan ban ngành trong các chương trình dự án. Từ đó,

cũng nên thành lập, kiện toàn Ban điều hành các dự án nguồn vốn NHTG trong lĩnh

vực nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, là tổ chức bao gồm các giám

đốc và cán bộ thuộc các sở ban ngành liên quan đến dự án.

4.2.4.1. Xây dựng qui chế hoạt động cho Ban điều hành

Ngay sau khi Ban điều hành dự án được thành lập, cần tập trung xây dựng

ngay một qui chế hoạt động của Ban điều hành dự án và trình lãnh đạo UBND tỉnh

phê duyệt. Qui chế này cần qui định rõ chức năng nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của

Ban, cũng như thành phần, chức năng nhiệm vụ, nghĩa vụ, trách nhiệm của từng

chức danh cán bộ trong ban, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cán bộ trong

ban...Đây là một trong những văn bản hết sức quan trọng để điều hành các hoạt

động của ban điều hành dự án và đánh giá kết quả mức độ hoàn thành nhiệm vụ

được phân công của các nhân viên trong ban điều hành dự án.

Ban điều hành dự án sẽ nắm bắt tổng quát hoạt động của toàn bộ các hạng

mục dự án, phân giao, đánh giá tiến độ thực hiện của các sở ban ngành tham gia dự

án, từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá và đưa ra các phương hướng giải pháp để

điều hành dự án theo đúng mục tiêu đề ra và đạt yêu cầu của bên NHTG.

80

4.2.4.2. Tăng cường công tác tham mưu, giám sát lập kế hoạch hoạt độngngân sách

hàng năm

Thực tế hiện nay, công tác giám sát lập kế hoạch hàng năm của một số dự án

đang bị làm ngược, có nghĩa là do BQL dự án Trung ương thực hiện, sau đó phân bổ

về cho ngân sáchtỉnh, dẫn đến ngân sách hàng năm tại một số mục không được sử dụng

hết, một số mục khác lại thiếu ngân sách. Lý do của việc này là do để đảm bảo yêu cầu

của một số nhà tài trợ, đặc biệt là các nhà tài trợ EC, kế hoạch/ngân sách hoạt động

chonăm tài chính tiếp theo phải được nộp chậm nhất là 20 ngày sau khi kết thúc năm

tài chính. Trong khi thời gian đó các đơn vị quản lý dự án tỉnh/thành phố lại đang gấp

rút quyết toán các hoạt động và làm báo cáo của năm cũ. Cho nên, để đảm bảo tiến độ,

BQL dự án Trung ương thường chuẩn bị ngân sách dựa trên tình hình thực hiện của

năm trước và ước tính nhu cầu thực hiện trong năm.

Bên cạnh đó,rất nhiều dự án ngân sách hàng năm được xây dựng không dựa

trên nhu cầu thực tế của người hưởng lợi, dẫn đến các hoạt động không thực hiện

được, hoặc thực hiện không có hiệu quả, một số hoạt động cần thiết hoặc một số

hoạt động phát sinh lại không có ngân sách để thực hiện trong khi đó đây chính là

nhu cầu thiết yếu của người dân.

Chính vì vậy, yêu cầu trong thời gian tới là Ban điều hành dự án phải xây

dựng kế hoạch hàng năm sớm dựa trên cơ sở đánh giá nhu cầu thực tế của người

hưởng lợi để thiết kế các hoạt động cho phù hợp, đảm bảo kế hoạch được xây dựng

từ dưới lên, xuất phát từ chính cộng đồng, người dân. Kế hoạch được xây dựng

cũng cần phải có tính linh hoạt, trên cơ sở trao quyền chủ động cho các đơn vị quản

lý dự án tỉnh/địa phương, để họ có thể linh động trong việc điều chỉnh hoạt động,

đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thực tế phát sinh.

Đồng thời, trong quá trình triển khai dự án Ban điều hành dự án phải thường

xuyên giám sát, kiểm tra từ khâu lập kế hoạch cho đến thực hiện kế hoạch, đôn đốc

các đơn vị trực tiếp quản lý dự án làm theo đúng kế hoạch đã thông qua ban điều

hành; liên tục kiểm tra quá trình giải ngân, quyết toán vốn dự án, tránh để thất thoát,

tham ô, lãng phí không hiệu quả.

81

4.2.4.3. Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng/người hưởng lợi

Yếu tố quyết định đến tính hiệu quả của dự án, ngoài công tác lãnh đạo và

quản lý cần có sự tham gia của người hưởng lợi trong tất cả các chu trình của dự án.

Từ việc thiết lập quy trình hỗ trợ, xây dựng ngân sách hàng năm, đến việc theo

dõi/giám sát dự án trong quá trình thực hiện. Cụ thể như sau :

- Đối với việc xây dựng quy trình hỗ trợ: Tiêu chí xác định đối tượng hưởng

lợi, quy trình hỗ trợ cần phải được xác định theo nguyên tắc có sự tham gia của

người dân. Điều này có nghĩa là trên cơ sở tham khảo ý kiến của người dân thông

qua các cuộc họp cộng đồng, các đơn vị quản lý dự án thuộc Ban điều hành dự án

tổng hợp và chuyển lên BQL dự án Trung ương.Trên cơ sở đó BQL dự án Trung

ương tập hợp và biên soạn quy trình hướng dẫn phù hợp.

- Đối với việc xây dựng kế hoạch hàng năm: Ban điều hành dự án tỉnh cần

xác định nhu cầu thực tế của địa phương/người hưởng lợi trước khi xây dựng kế

hoạch hàng năm cho phù hợp.

- Đối với việc theo dõi/giám sát dự án khi thực hiện: Thực tế cho thấy, những

dự án nào có sự tham gia của Chính quyền địa phương, người hưởng lợi và cộng

đồng trong quá trình thực hiệnthì đều mang lại hiệu quả. Chính vì vậy, nếu 2 hoạt

động đầu mà Ban điều hành dự án đã làm tốt thì việc kêu gọi/huy động người dân

tham gia trong quá trình thực hiện sẽ trở lên dễ dàng. Điều quan trọng là Ban điều

hành dự án tỉnh cần thiết lập cơ chế phối hợp, chỉ đạo và giám sát phù hợp theo

hướng tăng cường tính chủ động của địa phương. Khi đã có sự tham gia của địa

phương thì hoạt động hỗ trợ sẽ trở lên minh bạch và có hiệu quả, thông qua cơ chế

theo dõi, giám sát và báo cáo của người dân.

Trong toàn bộ chu trình quản lý dự án, sự cam kết của chính quyền địa

phương đóng vai trò quyết định trong việc huy động sự tham gia của người dân

cũng như vận động các nguồn lực sẵn có của địa phương để thực hiện dự án. Khi đã

có đầy đủ các yếu tố này cùng với việc quản lý, giám sát chặt chẽ từ phía dự án thì

các hoạt động của dự án sẽ có hiệu quả và bền vững.

82

4.2.4.4. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo của Ban điều hành vàgiám đốc các đơn vị quản

lý trực tiếp dự án

Tăng cường tính tham gia theo đúng nghĩa của các thành viên tại Ban điều

hành dự án là chỉ đạo, hướng dẫn, quyết định đối với những vấn đề quan trọng của

dự án. Hiện nay, ở một số địa phương đã triển khai dự án trước đã thành lập ra

đượcBan điều hành dự án, với thành phần là các Bộ/ngành tại địa phương. Nhưng

thực tế hoạt động của hầu hết các Ban điều hành này trong thời gian qua tại các địa

phương đều không hiệu quả, họ hầu như chỉ tham gia vào dự án trên giấy tờ,không

có sự chỉ đạo sát sao đối với dự án. Do đó, tại các địa phương này, hoạt động hỗ trợ

và phối hợp của dự án với các cơ quan hữu quan bị hạn chế và không có hiệu quả.

Vì vậy, trong thời gian tới, với sự trợ giúp từ phía Bộ, Ban điều hành dự án sau khi

được thành lập, kiện toàn cần phải đẩy mạnh hơn nữa sự tham gia của các bộ/ngành

tại địa phương trong công tác chỉ đạo và phối hợp thực hiện dự án thông qua việc cử

cán bộ chuyên trách theo dõi dự án, có như vậy mới tăng cường được công tác phối

kết hợp liên ngành cũng như hiệu quả hoạt động của ban điều hành dự án.

Một vấn đề nữa trong công tác chỉ đạo dự án hiện nay là trưởng ban điều

hành dự án tại các tỉnh thường là giám đốc/phó giám đốc Sở NNo&PTNT, cho nên

cùng một lúc người này phải đảm nhận vị trí quản lý tại nhiều dự án, không có

nhiều thời gian để sâu sát, chỉ đạo dự án. Do đó, công việc dự án thường được giao

cho Điều phối viên dự án. Đối với những tỉnh mà Điều phối viên còn thiếu kinh

nghiệm và năng lực, thì hoạt động của dự án tại tỉnh đó bị chậm và không hiệu quả.

Vì vậy, để khắc phục những tồn tại này, một mặt phải có cơ chế phân công công

việc cụ thể cho trưởng ban điều hành dự án, một mặt khác cũng cần lựa chọn kỹ

lưỡng từ các đơn vị quản lý trực tiếp dự án, nếu quá bận có thể thay thế bằng những

người khác này. Mặt khác, cần tuyển chọn những điều phối viên có năng lực và

kinh nghiệm để trợ giúp cho trưởng ban trong quá trình thực hiện dự án.

4.2.4.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của BQL dự án Trung ương với các

tỉnh và của Ban điều hành dự án tỉnh đối với người hưởng lợi

Công tác theo dõi, giám sát của BQL dự án trung ương đối với Ban điều

hành dự án tỉnh/thành phố và đối tượng hưởng lợi vẫn được các dự án tiến hành

nhưng chỉ mang tính hình thức, chưa thực sự có hiệu quả do còn mang nặng tâm lý

”quan hệ nội bộ”. Cho nên, trong thời gian tới, một mặt cần phải khắc phục quan

83

niệm này, mặt khác phải nâng cao chất lượng công tác theo dõi, kiểm tra theo

hướng tập trung vào các nội dung sau:

- Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra của dự án;

- Đánh giá việc chấp hành các quy định tài chính, chế độ báo cáo định kỳtheo

quy định của Chính phủ và nhà tài trợ cho vay. Vì hiện nay, công tác báo cáo của

các đơn vị quản lý dự án trực thường chậm so với yêu cầu mà nhà tài trợ đề ra từ 2-

3 tháng, điều này làm cho công tác theo dõi, giám sát tình hình, tiến độ thực hiện dự

án của Sở Nno & PTNT bị chậm và chế độ báo cáo về Bộ NNo&PTNT gặp nhiều

khó khăn;

- Giám sát đánh giá tiến độ giải ngân;

- Giám sát chất lượng thực hiện dự án.

Việc thực hiện thường xuyên và có hiệu quả công tác này sẽ giúp dự án có

được thông tin đầy đủ cả từ phía người hưởng lợi lẫn các cơ quan đối tác, giúp kịp thời

phát hiện những vướng mắc, khó khăn, sai sót gây chậm trễ việc thực hiện dự án để

có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, điều chỉnh làm cho dự án có hiệu quả.

Bên cạnh đó, cần thiết xây dựng và thiết lập hệ thống quản lý thông tin giám

sát tại Ban điều hành dự án, các đơn vị quản lý trực tiếp dự án và cho toàn dự án. Thực

tế hiện nay tại các Dự án ở Việt Nam nói chung và các dự án do Bộ NNo&PTNT

quản lý nói riêng, hầu hết các dự án đều có hợp phần liên quan đến việc giám

sát/theo dõi dự án nhưng công tác này chưa thực sự được quan tâm, chú trọng. Dẫn

đến các thông tin theo dõi và phản hồi phục vụ cho việc giám sát và đánh giá dự án

không được lưu đầy đủ. Vì vậy, khi đánh giá dự án, các bên hầu như không có đầy

đủ thông tin hoặc thông tin không chính xác để từ đó có những điều chỉnh kịp thời.

Yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là các dự án do Bộ quản lý cần thiết

lập một hệ thống quản lý thông tin phù hợp, lưu trữ lại toàn bộ thông tin của dự

án từ khâu thiết kế ban đầu đến khâu thực hiện (các kế hoạch, báo cáo hàng

năm, những thay đổi, điều chỉnh trong quá trình thực hiện...), kết thúc dự án.

Đây sẽ là một công cụ hữu ích cho các nhà quản lý nói chung và đội ngũ quản

lý dự án nói riêng trong việc theo dõi tiến độ thực hiện dự án, đánh giá kết quả

thực hiện dự án cũng như có hướng điều chỉnh cần thiết đảm bảo dự án hoạt

động hiệu quả, đúng tiến độ đề ra.

84

4.3. Một số kiến nghị

Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực

nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, với mục đích nâng cao hiệu quả quản

lý nguồn vốn của NHTG,tôi xin kiến nghị một số nội dung như sau:

4.3.1. Kiến nghị với nhà tài trợ NHTG

Khi xem xét tài trợ cho Việt Nam,NHTG đã đưa ra các mục đích rất rõ ràng

đối với từng dự án tài trợ. Tuy nhiên để dự án thành công thực sự đem lại lợi ích

cho Việt Nam,NHTG cần nghiên cứu kĩ càng hơn chi tiết hơn về lĩnh vực tài trợ tại

Việt nam. Từ đó áp dụng vào Hiệp định các điều khoản điều kiện thực hiện dự án

phù hợp với thực tế Việt Nam góp phần tạo nên thành công của dự án. Có thể kể

đến một số nội dung cụ thể sau mà NHTG cần lưu tâm khi tài trợ dự án:

- NHTG cần hỗ trợ nhiều hơn trong việc chuẩn bị và thực hiện các kế hoạch

phát triển dự án; đánh giá, phê duyệt hoạch định các mục tiêu, đối tượng giải ngân

cho phù hợp với quy trình giải ngân, tránh tình trạng thiếu vốn giải ngân, trong khi

đó đối tượng giải ngân thì nhiều.

- NHTG nên cử các cán bộ, chuyên gia xuống tận nơi kết hợp với các tỉnh có

dự án triển khai đẩy mạnh hoạt động truyền thông - thông tin, tiếp xúc trực tiếp

người dân vùng dự án để có những đánh giá sát thực hơn, đặc biệt chú trọng đến các

vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số. Để từ đó điều chỉnh các tiêu chí đánh giá, cũng

như đánh giá hiệu quả dự án một cách khách quan hơn.

- NHTG hỗ trợ đào tạo, phương tiện kỹ thuật, đẩy mạnh đào tạo những cái

mới, cái hay mà các nước trên thế giới đã áp thành công trong công tác quản lý,

điều hành dự án, quản lý nguồn vốn dự án.

4.3.2. Đối với Bộ NNo & PTNT và UBND các cấp

4.3.2.1. Bộ Nno & PTNT

- Tiếp tục thực hiện những giải pháp kinh tế vĩ mô quan trọng để đẩy mạnh việc

thu hút vốn viện trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế nói chung và mục

tiêu phát nông nghiệp, nông thôn, xoá đói giảm nghèo nói riêng theo hướng:

(i)tiếp tục công cuộc xóa đói, giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách về thu

nhập và xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và đồng bằng, giữa các

nhóm xã hội, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số;

85

(ii) đảm bảo quản lý tài chính công một cách minh bạch, có trách nhiệm giải

trình và có thể dự báo trước;

(iii) tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh công tác chống nạn tham nhũng...

- Tổ chức các cuộc hội nghị/hội thảo, hội nghị các nhà tư vấn giữa kỳ với sự

tham dự của các đơn vị chủ quản dự án, đơn vị tham gia dự án, Uỷ ban Nhân dân

các tỉnh/thành phố, cơ quản chủ quản, các Bộ, ngành và nhà tài trợ để lắng nghe ý

kiến, kiến nghị của các bên trên cơ sở trao đổi thông tin 02 chiều. Đồng thời thiết lập

cơ chế tạo điều kiện cho các nhà tài trợ phối hợp với nhau một cách có hệ thống hơn trong

khâu chuẩn bị dự án để tránh trùng lặp trong quá trình điều hành dự án.

- Trên cơ sở lắng nghe ý kiến, kiến nghị từ nhà tài trợ, đơn vị chủ quản

là Bộ Nno và PTNT cần có những trao đổi cần thiết đối với các Bộ/ngành tiến

hành sửa đổi/bổ sung những văn bản hiện hành liên quan đến vốn ODA, đảm

bảo tính đồng bộ và thống nhất với thủ tục của các nhà tài trợ trong tất cả các

khâu thực hiện dự án, theo hướng:

(i) Giảm bớt các thủ tục hành chính, qui định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm

của từng Bộ, từng cấp tham gia trên cơ sở quản lý chặt chẽ đầu vào, mở rộng

tối đa quyền hạn và nâng cao trách nhiệm cho các cơ quan thực hiện và tăng

cường công tác hậu kiểm.

(ii) Đồng bộ hóa với các căn bản pháp quy chi phối như về quản lý đầu tư công;

quản lý đầu tư xây dựng công trình, đền bù di dân, giải phóng mặt bằng và tái định cư,

đấu thầu…bảo đảm tính nhất quán của các văn bản này cũng như hài hòa với thông

lệ quốc tế, thủ tục của các nhà tài trợ tránh trường hợp cơ quan thực hiện dự án

thường xuyên phải báo cáo Thủ tướng chính phủ giải quyết các trường hợp khác

biệt giữa quy định của Việt Nam với các quy định của Nhà tài trợ làm chậm tiến độ

thực hiện dự án

- Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý các dự án sử dụng vốn ODA theo hướng

tập trung, thực hiện phi tập trung trên cơ sở phân cấp quản lý và giao quyền xuống

các Bộ ngành và các dự án. Chính phủ chỉ quyết định những dự án quan trọng, các

dự án nhóm A, phân cấp việc ra quyết định phê duyệt dự án xuống các địa phương

để tăng cường tính trách nhiệm, tính chủ động của địa phương; cho phép chủ

86

chương trình, dự án được quyền chủ động xử lý những thay đổi phát sinh trong quá

trình chuẩn bị, cũng như khi thực hiện chương trình, dự án, nếu những thay đổi đó

không làm thay đổi nội dung, cũng như mục tiêu và kết quả chủ yếu của chương

trình, dự án, cơ quan chủ quản, thời gian thực hiện dự án, cơ chế tài chính trong

nước và không vượt hạn mức ODA vốn vay. Cách quản lý này sẽ góp phần tinh

giản quy trình thủ tục hành chính, thúc đẩy giải ngân nguồn vốn ODA…

- Lập đoàn kiểm tra, giám sát của bộ Nno & PTNT thanh tra, kiểm tra các dự án.

4.3.2.2. UBND các cấp

- UBND tỉnh là cơ quan chủ quản Dự án tại địa phương là cầu nối giữ các bộ

với các cơ quan thực hiện dự án tại địa phương. Phải thường xuyên kiểm tra, giám

sát các cơ quan thực hiện dự án; cập nhật tiến độ triển khai dự án từ đó có các quyết

định điều chỉnh từ tiến độ đến giải ngân nguồn vốn.

- Chỉ đạo phối hợp các sở ban ngành địa phương như sở kế hoạch, sở tài

chính, sở nông nghiệp, sở giáo dục, sở y tế; phân giao nhiệm vụ rõ ràng và theo văn

kiện của dự án, đôn đốc các sở ban ngành hoàn thành các kết quả đầu ra của dự án

theo như thỏa thuận của chính phủ và nhà tài trợ.

- Chỉ đạo chính quyền các địa phương có dự án phối hợp, hỗ trợ các đơn vị

tham gia dự án tại địa phương, nhất là trong khâu giải phóng mặt bằng, thu đối ứng

của dân, tuyên truyền vận động bà con ủng hộ, tham gia các lợi ích từ dự án. Đồng

thời là đơn vị giám sát, phản án lại các quá trình thực hiện dự án có gì chưa đạt hay

vi phạm quy định của địa phương cho UBND cấp trên hoặc chủ đầu tư dự án.

- Kiện toàn các ban quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn

huyện được giao quản lý

4.3.3. Đối với sở tài chính

- Cần hướng dẫn cụ thể việc triển khai các quy định về tài chính thuận lợi

nhất: phương thức (cấp phát, cho vay lại), vốn đối ứng đảm bảo bố trí vốn đối ứng

kịp thời, nhanh chóng cho các dự án. Cần phân định rõ cơ chế tài chính (cấp phát,

cho vay lại, hỗn hợp) áp dụng phù hợp với từng loại dự án khác nhau, trong đó chia

ra 2 loại chính: các dự án có khả năng thu hồi vốn và các dự án không có khả năng

thu hồi vốn.

87

- Lập ngân sách cho công tác chuẩn bị dự án để đảm bảo các dự án không bị

thụ động trong việc đợi kinh phí để chuẩn bị. Xây dựng một nguồn dự phòng trong

NSNN dành riêng cho dự án ODA giúp việc thực hiện dự án phù hợp hơn với khả

năng đáp ứng của nguồn vốn trong nước, giảm bớt tính thụ động trong điều hành

vốn đối ứng. Đồng thời giúp cho việc bố trí kế hoạch vốn đối ứng của dự án hợp lý

hơn, tránh lãng phí vì hiện nay phần lớn các dự án có có tâm lý khi xây dựng đưa

con số cao để phòng thiếu vốn khi thực hiện.

- Cải tiến quy trình lập kế hoạch ngân sách và giải ngân của dự án ODA phù

hợp với quy định của nhà tài trợ (vấn đề vốn NSNN và vốn xây dựng cơ bản) theo

hướng thống nhất với Bộ Kế hoạch và đầu tư các quy trình từ lập kế hoạch, đến

phân bổ vốn, kiểm soát chi; thống nhất định mức chi tiêu cho các hoạt động có nội

dung giống nhau; thống nhất thủ tục quyết toán, làm cho việc quản lý giản đơn cũng

như giảm bớt đầu mối cho dự án, từ đó giảm bớt chi phí giao dịch của việc đầu tư.

- Cải cách hành chính đưa ra các tiêu chí, đầu mục hồ sơ thanh toán cho đơn

vị thi công, cũng chủ đầu tư dự án kết hợp hoàn tất nhanh chóng hồ sơ thanh toán,

tránh tình trạng hồ sơ phải trình đi trình lại gây mất thời gian, làm giảm thời hạn

giải ngân, cũng như tiến độ giải ngân và dẫn đến công trình tạm ngừng.

- Đồng thời hỗ trợ các chủ đầu tư trong việc giám sát, kiểm tra các đầu mục

thanh toán cho đúng đủ, hợp lệ trước khi ra kho bạc giải ngân, tránh tình trạng sở tài

chính duyệt, ra kho bạc nhà nước lại trả lại hồ sơ gây phiền toán trong quá trình

thanh toán giải ngân.

- Có cơ chế thực thi để tăng cường quản lý các chương trình, dự án sử dụng

vốn ODA. Tăng cường công tác kiểm tra/giám sát/quyết toán tài chính hàng năm

các dự án để kịp thời phát hiện các sai sót và có những điều chính thích hợp...không

để các lỗi sai phạm quá lớn dẫn đến quá trình hoàn tất kết thúc dự án dang dở do

phải chỉnh sửa, hay chưa đóng được dự án, làm giảm lòng tin và hình ảnh của Việt

Nam trong mắt các nhà tài trợ.

88

4.3.4. Đối với Bộ Kế hoạch - Đầu tư

- Tăng cường thẩm định, kiểm tra, phê duyệt các kế hoạch thực hiện của dự án.

- Kiểm soát chặt chẽ các dự án từ khâu lập kế hoạch dự án đến quá trình thực

hiện dự án đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ và yêu cầu của nhà tài trợ.

- Hỗ trợ, tham mưu cho UBND tỉnh quá trình thẩm tra kế hoạch dự án và

thẩm định nguồn vốn thực hiện dự án theo quy định về quản lý nguồn vốn hỗ trợ

phát triển chính thức (ODA).

89

KẾT LUẬN

Nguồn vốn ODA trong thời gian qua đã đóng một vai trò quan trọng trong

quá trìnhkinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và sự nghiệp phát triển hạ tầng

nông thôn nói riêng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, cần thiết phải có các

nghiên cứu, đánh giá định kỳ, toàn diện và các nghiên cứu chuyên sâu theo từng

lĩnh vực, từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất điều chỉnh các chính sách liên quan

cho phù hợp với tình hình thực tế.

Với đề tài“Quản lý nguồn vốn của Ngân hàng thế giới trong lĩnh vực nước

sạch và môi trường tỉnh Thái Nguyên”tác giảmong muốn đưa ra tiếng nói tương đối

khách quan về quản lý vốn ODA, đặc biệt là nguồn vốn vay hỗ trợ của NHTG tại

tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua và kiến nghị một số giải pháp về chính sách

trong thời gian tới.Qua việc phân tích và đánh giá thực chứng, kết hợp với phương

pháp so sánh và lý giải bằng các lý luận và quan điểm kinh tế. Đề tài đã hoàn thành

những nhiệm vụ sau:

1. Trình bày tóm tắt những lý thuyết chung về ODA: Khái niệm, hình thức,

đặc điểm;các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA; qua đó khẳng định vai

trò nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông

thôn; nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA nói

chung và nguồn vốn của NHTG nói riêng.

2. Phân tích thực trạng quản lý vốn của NHTG trong lĩnh vực nước sạch và

vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên. Qua đó,đánh giá được vai trò to

lớn của nguồn vốn NHTG đối với sự phát triển hạ tầng cung cấp nước sinh hoạt và

vệ sinh môi trường ở các vùng nông thôn nói chung và ở tỉnh tỉnh Thái Nguyên nói

riêng đã đạt được trong thời gian qua như xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công

trình nước sạch nông thôn, đấu nối hoàn thiện thêm nhiều đấu nối mới mang nước

sinh hoạt cho các hộ dân, góp phần nâng cao đời sống cho bà con vùng dựa án, góp

phần giảm thiểu người bị bệnh do nguồn nước sinh hoạt không hợp vệ sinh, gián

tiếp xoá đói giảm nghèo, từ đó phát triển nền kinh tế nông thôn, xóa dần khoảng

cách chênh lệch về kinh tế - xã hội giữ khu vực nông thôn với thành thị.

90

Bên cạnh những thành tựu đạt được, đề tài cũng đã chỉ ra được những

tồn tại mà đang gặp phải trong quá trình sử dụng vốn NHTG như: việc quy

hoạch và khả sát đầu tư còn gặp nhiều bất cập; công tác tổ chức, quản lý và

điều hành dự án còn gặp nhiều khó khăn, thiếu sót; năng lực và trình độ chuyên

môn của các cán bộ còn nhiều hạn chế, chưa được đào tạo chuyên sâu so với

những yêu cầu của nhà tài trợ....

3. Trên cơ sở mục tiêu mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn và

định hướng sử dụng vốn vay NHTG tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới, đề tài

đã đưa ra các giải pháptừ phía nhà tài trợ,chính phủ, UBND tỉnh và các đơn vị tham

gia dự án nhằm giải quyết những tồn tại vướng mắc trong quá trình quản lý vốn từ

đó tăng cường quản lý sử dụng vốn NHTG tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

Đưa ra các kiến nghị đối đơn vị chủ quản là Bộ Nno & PTNT, UBND các cấp và

các sở ban ngành tham gia dự án.

Qua nghiên cứu, đánh giá tôi hy vọng đề tài của mình sẽ góp phần cải thiện

tình trạng quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên thời gian tới. Từ đó hạn chế các điểm yếu của

quá trình quản lý vốn, phát huy những điểm mạnh để tiếp tục triển khai các dự án

giai đoạn 2017 - 2020 được hiệu quả hơn và hoàn thành các chỉ tiêu mà NHTG đã

đề ra trong văn kiện ký kết với chính phủ Việt Nam.

.

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Bản dịch: Chương trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường Nông thôn dựa trên

Kết quả thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia của Ngân hàng thế giới; công

bố ngày 28/9/2012;

2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015), Văn kiện Mở rộng Quy mô Vệ sinh và Nước

sạch Nông thôn Dựa trên Kết quả, Hà nội.

3. Dự thảo Đánh giá Hệ thống Môi trường và Xã hội (ESSA) của chính phủ;

công bố tháng 6/2012.

4. Dự thảo Văn kiện thực hiện dự án đầu tư “Thuộc chương trình mở rộng quy

mô vệ sinh và nước sạch nông thôn tỉnh Thái Nguyên” của Sở Nông nghiệp và

PTNT tỉnh Thái Nguyên.

5. Vương Minh Đức (2013), Hiệu quả sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực nông

nghiệp nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại

học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Thái Nguyên.

6. Lương Mạnh Hùng (2007), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường

đại học kinh tế quốc dân, Hà nội.

7. Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 11 năm 2006 về

Quy chế quản lý và sử dụng Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức

8. Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, ngày 23 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ về:

Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn

vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

9. Trung tâm nước SH và VSMT NT (2013, 2014, 2015, 2016), Bộ chỉ số theo

dõi nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên.

10. Trung tâm nước SH và VSMT NT (2014), Báo cáo tổng kết công tác năm

2013, phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2014, Thái Nguyên.

11. Trung tâm nước SH và VSMT NT (2015), Báo cáo tổng kết công tác năm

2014, phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2015, Thái Nguyên.

92

12. Trung tâm nước SH và VSMT NT (2016), Báo cáo tổng kết công tác năm

2015, phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2016, Thái Nguyên.

13. Trung tâm nước SH và VSMT NT (2017), Báo cáo tổng kết công tác năm

2016, phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2017, Thái Nguyên.

14. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2010), Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và

vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010, Thái Nguyên.

Tài liệu Internet:

15. Báo Nông nghiệp Việt Nam (2016), Nỗ lực thực hiện chương trình mở rộng

quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn, http://nongnghiep.vn/

16. Báo Quan trắc môi trường (2015), Trên 80% số dân nông thôn được sử dụng

nước sinh hoạt hợp vệ sinh, http://www.quantracmoitruong.gov.vn/

17. Báo xây dựng (2016), Phú Thọ nan giải nước sạch nông thôn và hiệu quả vốn

vay World Bank, http://www.baoxaydung.com.vnq

18. Bộ Nông nghiệp và PTNT, http://www.mard.gov.vn/Pages/home.aspx

19. Ngân hàng thế giới, http://www.worldbank.org/

20. Sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Vĩnh Phúc (2016), Đẩy nhanh tiến độ xây

dựng công trình nước sinh hoạt tập trung liên 12 xã huyện Vĩnh Tường,

http://nnptntvinhphuc.gov.vn

21. Sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên http://sonnvptnt.thainguyen.gov.vn/

22. Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái

Nguyên, http://trungtamnuocsachtn.com.vn/

23. Trung tâm quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn,

http://ncerwass.mard.gov.vn/

24. UBND tỉnh Thái Nguyên, http://congbaothainguyen.gov.vn/

25. Viện chính sách và chiến lược PT NNNT, http://ipsard.gov.vn/news/default.aspx