ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NÔNG TRỌNG NGHĨA
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NÔNG TRỌNG NGHĨA
QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Nhuận Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Quản lý nguồn vốn của Ngân
hàng thế giới trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh
Thái Nguyên”là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS.TSTrần Nhuận Kiên. Các thông tin, số liệu được
sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 7 năm 2017
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Nông Trọng Nghĩa
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến thầy PGS.TS Trần Nhuận Kiên, người đã tận tình hướng dẫn và cho
tôi những ý kiến định hướng quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Phòng đào tạo, các thầy cô
giáo trong và ngoài Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên, đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái
Nguyên, Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên, Sở Nông nghiệp và PTNT Tỉnh Thái
Nguyên, Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT NT tỉnh Thái Nguyênđã cung cấp tài
liệu làm cơ sở nghiên cứu Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Nông Trọng Nghĩa
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 3
5. Bố cục của Luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
CỦA NHTG TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG NÔNG THÔN ......................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ......................................... 5
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức .......................................... 5
1.1.2. Ưu điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ....................................... 6
1.1.3. Nhược điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ................................ 8
1.1.4. Các hình thức cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển chínhthức ...................... 9
1.1.5. Phương thức viện trợ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ....................... 10
1.2. Quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn ................................................................................................................... 11
1.2.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................. 11
1.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
trường nông thôn ....................................................................................................... 13
iv
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. ..................................................................... 14
1.3. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của NHTG ở một số tỉnh và bài học cho tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................. 17
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của NHTG ở một số tỉnh ............................ 17
1.3.2. Bài học cho tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 20
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 22
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 22
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 22
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 23
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 23
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 23
2.3. Chỉ tiêu phân tích của luận văn .......................................................................... 26
2.3.1. Theo phạm vi đánh giá .................................................................................... 26
2.3.2. Theo thời điểm đánh giá.................................................................................. 27
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA NHTG TRONG
LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN Ở
TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................................................... 30
3.1. Khái quát Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................. 30
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 30
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ......................................................... 31
3.1.3. Tình hình hoạt động của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 .................................................................. 38
3.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMT NT ................................. 42
3.2.1. Tổng quan nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
v
3.2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sinh hoạt và vệ sinh
môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMT NT quản lý và thực hiện .... 47
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMTNT ................. 66
3.3.1. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 66
3.3.2. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 67
3.4. Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT NT ................ 69
3.4.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 69
3.4.2. Hạn chế ............................................................................................................ 69
3.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 71
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA
NHTGTRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
NÔNG THÔN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................. 72
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên ............................. 72
4.1.1. Quan điểm ....................................................................................................... 72
4.1.2. Định hướng...................................................................................................... 73
4.1.3. Mục tiêu .......................................................................................................... 74
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái nguyên ............................................... 75
4.2.1. Xây dựng dự án tài trợ cho phù hợp với thực tế địa phương .......................... 75
4.2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương có dự án ......................... 76
4.2.3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý và thực hiện dự án ........................... 77
4.2.4. Xây dựng, kiện toàn Ban điều hành dự án nguồn vốn NHTG ........................ 79
4.3. Một số kiến nghị ................................................................................................. 84
4.3.1. Kiến nghị với nhà tài trợ NHTG ..................................................................... 84
4.3.2. Đối với Bộ NNo & PTNT và UBND các cấp ................................................. 84
4.3.3. Đối với sở tài chính ......................................................................................... 86
4.3.4. Đối với Bộ Kế hoạch - Đầu tư ........................................................................ 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
vi
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 91
vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BCC BQLDA Truyền thông Thay đổi Hành vi Ban Quản lý Dự án
CPVN
Chính phủ Việt Nam Chương trình mục tiêu quốc gia/Chương trình mục CTMTQG/CTMTQG2/ tiêu quốc gia NS-VSMTNT CTMTQG3 Giai đoạn 2/ Giai đoạn 3
Vệ sinh Toàn Xã Dân tộc thiểu số CWS DTTS
Giáo dục và Đào tạo GDĐT
Hợp vệ sinh HVS
Kế hoạch và Đầu tư KH - ĐT
mét khối/ngày m3/ngày
Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh Môi NCERWASS trường Nông thôn
Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam NHCSXH
Ngân hàng thế giới NHTG
NNo & PTNT Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Chương trình dựa trên Kết quả PforR
SH và VSMT NT Sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn
SupRSWS Chương Trình Mở Rộng Quy Mô Vệ Sinh Và Nước Sạch Nông Thôn
Tài chính TC
Tổng cục Thủy lợi TCTL
Tài nguyên và Môi trường Trung tâm Y tế Dự phòng Uỷ ban Nhân dân Đô-la Mỹ Đồng Việt Nam World Bank (Ngân hàng thế giới) TNMT TTYTDP UBND USD VNĐ WB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
WHO WSP Tổ chức Y tế Thế giới Chương trình Nước và Vệ sinh Ngân hàng Thế giới
viii
YT Y tế
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động của Trung tâm Nước SH và VSMT NT giai đoạn
2014 - 2016 .......................................................................................... 41
Bảng 3.2. Cơ cấu phân chia nguồn vốn NHTG giai đoạn 2014 - 2020 ............... 45
Bảng 3.3. Cơ cấu phân bổ nguồn vốn NHTG theo ngành giai đoạn 2014 -
2020 ..................................................................................................... 46
Bảng 3.4. Kế hoạch triển khai các dự án sử dụng vốn NHTG giai đoạn
2014 -2020 .......................................................................................... 47
Bảng 3.5. Kế hoạch tổ chức thực hiện triển khai dự án sử dụng vốn NHTG
giai đoạn 2014-2016 ............................................................................ 51
Bảng 3.6. Kế hoạch giải ngân vốn NHTG giai đoạn 2014 - 2016....................... 52
Bảng 3.7. Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2014 .................... 54
Bảng 3.8. Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2015 .................... 56
Bảng 3.9. Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2016 .................... 58
Bảng 3.10. Tổng hợp giải ngân chỉ số giám sát công trình giai đoạn 2014 - 2016 ..... 62
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả thực hiện các công trình sử dụng vốn NHTG giai
đoạn 2014 - 2016 ................................................................................. 63
Bảng 3.12. Tỷ người sử dụng nước HVS thuộc vùng có dự án nguồn vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
NHTG .................................................................................................. 65
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Kế hoạch triển khai các dự án sử dụng vốn NHTG giai đoạn
2014 -2020 ................................................................................ 49
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng vốn NHTG đầu tư giai đoạn 2014 -2020 .............................. 50
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Nước SH và VSMT NT Thái Nguyên ........ 32
Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy quản lý nguồn vốn NHTG ........................................ 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Sơ đồ 3.3 Quy trình giải ngân nguồn vốn NHTG ............................................... 45
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cùng với quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới, trong
những năm qua, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã thực sự góp phần
to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, xoá
đói giảm nghèo và hỗ trợ cải cách chính sách kinh tế. Với nhiều hình thức hỗ trợ
của nguồn vốn ODA trong những năm vừa qua, Chính phủ Việt Namkhông thể
không nhắc đến vai trò to lớn của nguồn vốn do Ngân hàng Thế giới (NHTG)tài trợ
trong các chương trình, dự án cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
Nguồn vốn NHTH đã hỗ trợ tích cực cho Chính phủ Việt Nam trong công tác cải
thiện môi trường sống, cải thiện hành vi vệ sinh, tăng cường và duy trì tiếp cận điều
kiện vệ sinh và cấp nước nông thôn và giảm mạnh phóng uế bừa bãi ở khu vực nông
thôn.Với chiến lược dài hạn của NHTG với Chính phủ Việt Nam là hỗ trợ phát
triển, cả về tài chính và kỹ thuật, ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển
năng lực tái tạo, phát triển y tế, giáo dục. Chiến lược ngắn hạn là phát triển hạ tầng
cơ sở ở các vùng miền, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, trong đó có địa
bàn tỉnh Thái Nguyên cũng được Chính phủ Việt Nam và NHTG hướng tới.
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội
giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp giáp với
tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp
với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội (cách
80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km².Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính.
Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã
đồng bằng và trung du. Dân số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người, trong đó có 8
dân tộc chủ yếu sinh sống. Trong những năm qua Thái Nguyên đã đạt được tiến bộ
lớn trong tăng trưởng độ bao phủ cấp nước và vệ sinh môi trường. Theo Chương
trình Giám sát chung, tỷ lệ tiếp cận nhà vệ sinh cải tiến ở nông thôn là 65%, với tỷ
lệ phóng uế bừa bãi hiện ở mức 15% và tỷ lệ tiếp cận nước sạch cải thiện là 85%
tính chung trên toàn Tỉnh. Tuy nhiên, sự chênh lệch tiếp cận giữa các vùng có nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
2
người dân tộc thiểu số (DTTS) và phần còn lại của Tỉnh vẫn rất lớn. Ở các khu vực
miền núi khoảng 21% dân số nông thôn phóng uế bừa bãi, 30% có nhà vệ sinh chưa
hợp vệ sinh. Ngoài ra, 10% người dân nông thôn tại các khu vực miền núi không
được tiếp cận nước hợp vệ sinh và rất nhiều công trình cấp nước được lắp đặt nhưng
không còn hoạt động - phần lớn là do bảo dưỡng kém (tỷ lệ công trình hoạt động
chưa hiệu quả chiếm tỉ lệ cao, trên 30%). Kết quả khảo sát tại một số khu vực trên
địa bàn Tỉnh cho thấy chỉ có 25% và 35% người dân nông thôn rửa tay bằng xà
phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Tỷ lệ này còn thấp hơn đối với các hộ gia
đình nghèo, khu vực miền núi và các dân tộc thiểu số. Để nâng cao tỷ lệ người dân
nông thôn được tiếp cận với nước sinh hoạt hợp vệ sinh, giảm tỷ lệ phóng uế bừa
bãi, tăng tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh, vệ sinh toàn xã một cách sâu rộng trên địa bàn
Tỉnh,thì việc triển khai thực hiện các Dự án, chương trình Vệ sinh và Nước sạch
nông thôn nguồn vốn do NHTG tài trợ và cho vay là rất cần thiết.
Tuy nhiên, việc quản lý nguồn vốn củaNHTG cho các Chương trìnhNước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thời gian qua đã thực sự phát huy hiệu quả
một cách tốt nhất hay chưa? Tiến độ giải ngân và sử dụng nguồn vốn dự án có đạt
hiệu quả như cam kết của Việt Nam vớiNHTG hay không? Hành vi và môi trường
của các địa bàn xã, huyện trong tỉnh Thái Nguyên đã được thay đổi hay chưa? Để
góp phần nghiên cứu và làm rõ những vấn đề trên, từ đó đưa ra các giải pháp và
kiến nghị có tính khả thi nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn do NHTG tài trợ.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:“Quản lý
nguồn vốn của Ngân hàng Thế giới trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất được những giải pháp nhằm tăng
cường quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn củaNHTG trong lĩnh vực
Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái NguyêndoTrung tâm Nước
sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên quản lý và thực hiện.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cườngquản lý nguồn vốn củaNHTGtrong
lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thônở tỉnh Thái Nguyên tại
Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2017-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nguồn vốn củaNHTGtrong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh
môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyênquản lý và thực hiện là đối tượng nghiên
cứu của đề tài luận văn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nguồn vốn tài
trợ củaNHTG thuộc nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), tài trợ trong
lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
- Về không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý nguồn vốn của NHTG trong
lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên do Trung
tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên quản lý và
thực hiện.
- Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2014 - 2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hệ thống hóa lý luận về vốn ODA và vai trò sử dụng vốn ODA trong sự
phát triển kinh tế - xã hội, từ đó khẳng định vai trò nguồn vốn của NHTG trong lĩnh
vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn đối với sự phát triển nông thôn
Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
4
- Phân tích thực trạng và tìm ra nguyên nhân của hạn chế trong việc quản lý
nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
tại Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn vốn của NHTG trong
lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn do Trung tâm Nước sinh hoạt
và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên quản lý và thực hiện.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 4 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn của NHTG
trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lýnguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGUỒN VỐN CỦA NHTG TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH
VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
1.1. Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Theo quy định tại Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng
11 năm 2006 về Quy chế quản lý và sử dụng Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức,
đưa ra khái niệm về ODA như sau:
“Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát
triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ
chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ.”
Khái niệm về ODA đề cập các vấn đề cơ bản sau: (i) mối quan hệ hợp tác
phát triển mang tính “Hỗ trợ” giữa quốc gia này với quốc gia khác nhằm thúc
đẩy (ii)“Phát triển” kinh tế xã hội thông qua con đường (iii) “Chính thức” giữa
cấp Nhà nước hoặc Chính phủ với cấp Chính phủ, các tổ chức tài trợ song
phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ và (iv) mối quan hệ
“Hỗ trợ phát triển chính thức” này hình thành và phát triển dựa trên nền tảng của
một phần cho không (phần không hoàn lại hay còn gọi là thành tố hỗ trợ) kết tinh
trong tổng nguồn vốn ODA hàng năm mà nước này cam kết dành cho các nước
khác để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội đã định với giá trị ít
nhất là 25% so với tổng giá trị viện trợ.
Theo quy định mới, Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, ngày 23 tháng 04 năm
2013 của Chính phủ về: Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; khái niệm ODA vẫn được giữ
nguyên nhưng phạm vi quản lý đã được điều chỉnh thêm quản lý nguồn vốn vay ưu
củaChính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
quốc gia (sau đây gọi chung là nhà tài trợ).
6
Để có chiến lược đúng đắn trong quá trình quản lý nguồn vốn ODA và vốn
vay ưu đãi, vấn đề xem xét tính hai mặt của nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi là
hết sức cần thiết, không những đối với các nhà hoạch định chính sách, mà còn đối
với những người sử dụng lại nguồn vốn này. Chỉ có như vậy, quá trình quản lý
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức mới đạt được các yêu cầu đề ra đó là: giải
ngân nhanh nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi, tăng thành tố hỗ trợ, sử dụng vốn
có hiệu quả và không ngừng nâng cao năng lực trả nợ quốc gia.
1.1.2. Ưu điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
- Bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển
Các khoản vay ODA thường có thời hạn vay dài bình quân từ 30-40 năm,
bên cạnh đó là thời gian ân hạn cao bình quân từ 8 - 10 năm, không phải trả lãi mà
chỉ trả một khoản phí cam kết và phí dịch vụ mà cả hai khoản phí này cộng lại chỉ
dao động trong khoảng từ 0.75%/năm đến tối đa là 2%/năm. Nhờ các ưu điểm này
mà các khoản vay ODA thường có yếu tố cho không từ 25% đến 100% cấu thành
ngay trong chính khoản vay đó. Chính những đặc điểm hết sức ưu đãi đó mà nó trở
thành nguồn vốn quan trọng ổn định và dài hạn, bổ sung cho lĩnh vực đầu tư và phát
triển ở các nước đang phát triển. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển khi mà
hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động còn nhiều yếu kém, chưa đủ năng lực để
huy động một khối lượng lớn vốn trung và dài hạn phục vụ cho đầu tư phát triển hệ
thống hạ tầng kinh tế xã hội; trái phiếu Chính phủ chưa đủ sức hấp dẫn đối với nhà
đầu tư trên thị trường vốn quốc tế và sự yếu kém của thị trường chứng khoán trong
việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển thì nguồn vốn ODA trở thành nguồn
vốn bổ sung quan trọng cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và xã hội của các quốc
gia đang phát triển.
- Thúc đẩy thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Khi hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội được cải thiện mạnh mẽ thì
ODA lại tiếp tục đóng vai trò như một “nam châm” hút vốn đầu tư của tư nhân đổ
vốn vào đầu tư sản xuất kinh doanh tại nước đó. Điều đó có nghĩa là đối với những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
nước đã cam kết cải cách chính sách kinh tế theo hướng mở cửa thông qua việc tiếp
7
nhận các chương trình/dự án ODA thì cuộc cải cách đó sẽ góp phần củng cố niềm
tin và thúc đẩy cho khu vực tư nhân đầu tư (FDI) vào nước đó.
- Hỗ trợ tăng cường năng lực thể chế và đẩy mạnh các hoạt động cải cách
chính sách kinh tế
Trong mỗi khoản vay ODA, các nhà tài trợ đều yêu cầu các nước tiếp nhận viện
trợ phải dành một phần tiền của khoản vay để tiến hành các hoạt động về tăng cường
năng lực thể chế và cải cách chính sách kinh tế. Mục đích của việc làm này là tạo điều
kiện cho việc chuyển giao nguồn vốn và công nghệ từ các nước phát triển tới các nước
đang phát triển một cách dễ dàng hơn thông qua các hình thức đào tạo, thực nghiệm và
ứng dụng các công nghệ mới, tuyển chọn tư vấn quốc tế... Thông qua các hoạt động
này sẽ giúp các nước tiếp nhận ODA nâng cao được khả năng hoạch định chiến lược,
chính sách chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế để phân bổ tốt hơn, hiệu quả
hơn các nguồn vốn nước ngoài nói chung và ODA nói riêng.
- Nguồn vốn ODA là một trong những nguồn bổ sung ngoại tệ quan trọng
cho các quốc gia đang phát triển và bù đắp thiếu hụt trong cán cân thanh toán
Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, các nước
đang phát triển có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ, trong khi đó nguồn ngoại tệ trong
nước luôn thiếu hụt do hệ thống tài chính yếu kém, các công cụ huy động ngoại tệ
của Chính phủ chưa phát triển. Vì vậy, nguồn vốn ODA là một trong những nguồn
ngoại tệ quan trọng góp phần bù đắp những thiếu hụt này.
Bên cạnh đó, các loại hàng hóa và thiết bị hiện đại, dịch vụ và công nghệ tiên
tiến sẽ được nhập khẩu vào các quốc gia đang phát triển để phục vụ cho quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phát triển các cơ sở hạ tầng kinh tế và xã
hội trọng điểm của quốc gia.
- Nguồn vốn ODA góp phần đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu cần thiết của
Chính phủ mà không gây lạm phát
Nhu cầu chi tiêu của Chính phủ bị giới hạn bởi khả năng thu của ngân
sách, đặc biệt là Chính phủ các nước đang phát triển. Để bù đắp phần thiếu hụt,
Chính phủ phải phát hành thêm tiền để chi tiêu. Song vì lượng tiền phát hành vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
lưu thông không dựa trên cơ sở tăng tương ứng của khối lượng hàng hóa và dịch
8
vụ nên dẫn tới sự mất giá của đồng tiền, gây ra hiện tượng lạm phát. Chính phủ
càng phát hành nhiều tiền vào lưu thông thì tốc độ lạm phát càng cao, hậu quả sẽ
dẫn tới khủng hoảng kinh tế. Đây được coi là hiện tượng vi phạm quy luật lưu
thông tiền tệ. Trong trường hợp này, nếu có nguồn tài trợ quốc tế từ bên ngoài đổ
vào để bù đắp cho phần thiếu hụt của Chính phủ thì nhu cầu chi tiêu cần thiết của
Chính phủ sẽ được thỏa mãn mà không phải phát hành thêm tiền, hạn chế được
tình trạng lạm phát.
- Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức là cầu nối giao lưu văn hóa, chính
trị và con người giữa các nước tài trợ và nước tiếp nhận viện trợ
Thông qua nguồn vốn ODA, các nước tiếp nhận ODA thường thiết lập và mở
rộng được các mối quan hệ hợp tác phát triển đa phương và song phương với các
nước tài trợ. Ngoài việc khai thác thế mạnh về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản
lý... gắn kết trong các chương trình/dự án ODA mà các nước tài trợ dành cho nước
tiếp nhận viện trợ, hoạt động chuyển giao nguồn vốn ODA còn tạo nên cầu nối giao
lưu văn hóa và con người giữa nước tài trợ và nước nhận viện trợ thông qua các
chương trình đào tạo, tập huấn, hội thảo, tham quan khảo sát, nghiên cứu... Hơn
nữa, việc các nhà tài trợ cam kết dành một phần vốn ODA hàng năm cho các nước
đang phát triển cũng chính là “bức thông điệp” quan trọng về sự đồng tình ủng hộ
đối với chủ trương, đường lối và chính sách phát triển kinh tế xã hội mà các nước
đang phát triển khởi xướng thực hiện.
1.1.3. Nhược điểm của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
- Trong một số trường hợp nguồn vốn ODA thường gắn liền với yếu tố chính
trị hơn là yếu tố kinh tế
Chính vì vậy, để tránh sự ràng buộc chính trị do tiếp nhận nguồn vốn ODA, tại
Nghị định 20-CP ngày 15/03/1994, Việt Nam đã khẳng định “Chính phủ nước
CHXHCN Việt Nam hoan nghênh các Chính phủ, tổ chức nước ngoài hỗ trợ phát triển
chính thức cho Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền của Việt Nam”.
- ODA gắn liền với quyền lợi kinh tế của các nước tài trợ
Xu hướng chung hiện nay của các nhà tài trợ là giảm số tiền viện trợ không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
hoàn lại và tăng các khoản cho vay ưu đãi với các điều kiện ràng buộc như nước
9
tiếp nhận ODA phải mua hàng hóa và dịch vụ đi kèm của nước cung cấp ODA. Đây
là điểm nổi bật trong thực trạng viện trợ hiện nay của thế giới, tuy nhiên mức độ
ràng buộc của mỗi nước lại khác nhau.
- Rủi ro về tỷ giá
Hầu hết các khoản vay ODA đều được thực hiện dưới dạng ngoại tệ mạnh, ít
rủi ro chuyển đổi như: Đôla Mỹ, Bảng Anh, Euro... trong khi đó, tốc độ trượt giá
của đồng nội tệ (ví dụ như đồng Việt Nam) luôn có xu hướng trượt giá theo thời
gian. Như vậy, thời gian vay càng kéo dài thì khoảng chênh lệch tỷ giá giữa đồng
ngoại tệ so với đồng nội tệ càng cao, khoản trượt giá này Ngân sách Nhà nước phải
gánh chịu và bù đắp bằng các nguồn khác. Vì vậy, nếu các nước tiếp nhận ODA
không có chính sách quản lý nợ thận trọng thì chắc chắn sẽ dẫn đến tình trạng mất
khả năng trả nợ trong tương lai khi các khoản vay ODA đến hạn trả.
- Các khoản vay ODA thường trở thành gánh nặng nợ nần của quốc gia
trong tương lai
Vì các khoản vay này thường được Chính phủ nước đi vay tập trung vào việc
xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Do đó, khả năng sinh lời trong ngắn
hạn của các dự án này rất thấp, thậm chí là bằng không. Nếu hạ tầng cơ sở sau khi
được đầu tư và đi vào vận hành nhưng không phát huy được hiệu quả hoặc sử dụng
không hết công suất hoặc thậm chí phải bỏ không thì sẽ tạo ra gánh nặng nợ nần
tiềm ẩn trong tương lai.
1.1.4. Các hình thức cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển chínhthức
1.1.4.1. ODA không hoàn lại
Là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho nhà tài trợ (còn gọi là
cho không với thành tố hỗ trợ là 100%). ODA không hoàn lại hay còn gọi là Hỗ trợ
kĩ thuật (TA) là một phần không tách rời của nguồn vốn ODA nói chung. Nguồn
vốn này được dùng chủ yếu để tài trợ cho các đầu vào hay còn gọi là “phần mềm”
phục vụ phát triển, tức là hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực và thể chế, chuyển
giao tri thức, công nghệ cho các đầu vào mang tính kĩ thuật cao khác mà cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
quốc gia tiếp nhận viện trợ ODA không có khả năng tự thực hiện.
10
1.1.4.2. ODA cho vay ưu đãi
Là các khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và
thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất là 35% đối với các khoản
vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc.
1.1.4.3. ODA hỗn hợp
Là khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản cho vay ưu đãi được cung
cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính chung lại “yếu tố
không hoàn lại hay thành tố hỗ trợ/cho không” phải đạt ít nhất 35% đối với các
khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc.
1.1.5. Phương thức viện trợ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.5.1. Viện trợ theo chương trình
Viện trợ theo chương trình là một thuật ngữ mô tả các khoản hỗ trợ vào các
lĩnh vực như đầu tư hỗ trợ cán cân thanh toán và ngân sách của Chính phủ. Đi kèm
với phương thức cung cấp này thường là các điều kiện liên quan đến việc Chính phủ
phải quyết định như thế nào trước việc sử dụng khoản viện trợ đó, ngoài ra sẽ là các
điều kiện liên quan đến cải cách chính sách.
Viện trợ theo chương trình gồm: Hỗ trợ cán cân thanh toán; Hỗ trợ Ngân
sách; Hỗ trợ ngân sách theo ngành và Giảm nợ.
1.1.5.2. Viện trợ theo dự án
Là những khoản viện trợ theo các mục tiêu cụ thể. Các hoạt động và chi tiêu
của dự án sẽ được chi tiết hóa và thường là không đòi hỏi phải thêm các điều kiện
liên quan đến lĩnh vực thay đổi chính sách. Một dự án phát triển là một loạt hoạt
động riêng lẻ với những mục tiêu, ngân sách và kết quả được xác định rõ ràng cũng
như cơ chế quản lý dự án hết sức cụ thể. Có ba phương thức:
- Viện trợ dự án được chuyển qua các Chính phủ
Viện trợ dự án được chuyển qua các Chính phủ là hình thức Chính phủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
các nước tiếp nhận viện trợ phải tự chịu trách nhiệm về quản lý dự án và tự kiểm
11
soát việc sử dụng nguồn vốn của các nhà tài trợ. Trong trường hợp này, vốn của
Dự án được giải ngân trực tiếp vào một tài khoản của Chính phủ. Các nhà tài trợ
yêu cầu Chính phủ nước tiếp nhận phải hạch toán việc sử dụng nguồn vốn này
một cách minh bạch và các nhà tài trợ thường đưa ra các cách thức sử dụng
nguồn vốn cho dự án.
- Viện trợ dự án do Nhà tài trợ quản lý
Là dạng các nhà tài trợ giữ quyền kiểm soát, quản lý các hoạt động và kinh
phí của dự án. Trong trường hợp này, các nhà tài trợ thành lập đơn vị quản lý dự án
đặc biệt chịu trách nhiệm thực hiện dự án và quản lý vốn của các nhà tài trợ. Vốn
được giải ngân và hạch toán theo các thủ tục của các nhà tài trợ. Các dự án này
không phải là bộ phận của chương trình và Ngân sách thường xuyên của Chính phủ,
các Chính phủ thường cung cấp và cử cán bộ làm việc cho các dự án trên cơ sở biệt
phái. Cơ chế cấp vốn như vậy thường thấy ở các dự án do các nhà tài trợ song
phương tài trợ và thể hiện rõ nét của hình thức viện trợ này là các khoản viện trợ
không hoàn lại dưới dạng hỗ trợ kĩ thuật (TA).
- Viện trợ dự án được chuyển qua các Tổ chức phi chính phủ (NGOs)
Là một trong những phương thức hỗ trợ thông dụng của các nhà tài trợ.
Trong trường hợp này, các nhà tài trợ có thể viện trợ cho NGO trên cơ sở đề xuất
dự án được xác định phù hợp. Các nhà tài trợ thường kí hợp đồng với các NGO nêu
rõ các hoạt động sẽ được thực hiện và các điều kiện sử dụng vốn cũng như các yêu
cầu về kiểm toán, kế toán.
1.1.5.3. Viện trợ phi dự án
“Viện trợ phi dự án” là phương thức cung cấp vốn ODA không theo các dự
án cụ thể. Viện trợ phi dự án được cung cấp dưới dạng tiền, hiện vật, viện trợ mua
sắm hàng hóa, chuyên giá.
1.2. Quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
12
-Khái niệm Quản lý: Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục
tiêu chung.
Quản lý vốn là quá trình tác động lênsự vận động của các luồng giá trị
dưới hình thái tiền tệ giữa các quỹ tiền tệ do kết quả của việc tạo lập và sử dụng các
quỹ này nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu hoặc tích lũy, đầu tư của các chủ thể
kinh tế.
-Khái niệm Nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã.
- Khái niệm Nước sạch: là nước trong, không màu, không mùi, không vị,
không chứa các độc chất và vi khuẩn gây bệnh cho con người. Nước sạch theo quy
chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành
ngày 17/6/2009.
Nước hợp vệ sinh là nước không màu, không mùi, không vị, không chứa các
thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, có thể dùng để ăn
uống sau khi đun sôi.
Như vậy nước sạch có chất lượng cao hơn nước hợp vệ sinh. Nước sạch là
một nhu cầu cơ bản trong cuộc sống hằng ngày của mọi người và đang đòi hỏi bức
bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện sinh hoạt cho người dân.
- Khái niệm Môi trường: Môi trường là tổng hợp tất cả điều kiện xung quanh
một điểm trong không gian và thời gian. Môi trường là tổng hợp tất cả các ngoại
lực, ảnh hưởng, điều kiện tác động lên đời sống, tính chất, hành vi và sự sinh
trưởng,phát triển và trưởng thành của các cơ thể sống.
Vệ sinh môi trường là hoạt động nhằm cải tạo môi trường xung quanh xanh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
sạch, đẹp. Đảm bảo an toàn vệ sinh tại môi trường đó.
13
1.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn
Việc quản lý chặt chẽ nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh
môi trường là hết sức cần thiết. Một mặt, nhằm tuân thủ các điều ước quốc tế về
ODA mà Việt Nam cam kết thực hiện trong khuôn khổ Hiệp định vay đã ký kết
giữa các bên, mặt khác nhằm quản lý chặt chẽ khoản nợ nước ngoài của mình. Quá
trình quản lý nguồn vốn của NHTG được các đơn vị sử dụng vốn thực hiện theo các
trình tự như sau:
1.2.2.1. Tổ chức triển khai và thực hiện dự án
Sau khi khoản vay được các bên ký kết và Hiệp định vay được NHTG tuyên
bố có hiệu lực, bên Việt Nam bắt đầu bước vào giai đoạn tổ chức triển khai và thực
hiện dự án. Các nguyên tắc, quy định về quá trình quản lý này được ghi rõ từ điều
36 đến điều 50, chương V, Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, ngày 23 tháng 04 năm
2013 của Chính phủ về: Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
Nội dung quản lý của giai đoạn này chính là quản lý (i) quá trình giải ngân
vốn vay; (ii) sử dụng vốn vay, (iii) mua sắm hàng hóa và dịch vụ tư vấn trong
khuôn khổ dự án; (iv) đấu thầu các hạng mục công trình; (v) kiểm toán; (vi) báo
cáo; (vii) xây dựng mô hình tổ chức quản lý dự án... theo đúng qui định của hai bên.
1.2.2.2.Giám sát, đánh giá và tổng kết dự án
Giám sát chương trình, dự án bao gồm các hoạt động theo dõi và kiểm tra
quá trình triển khai thực hiện chương trình, dự án nhằm đảm bảo đạt được các mục
tiêu và hiệu quả cửa chương trình, dự án, trong đó:
- Theo dõi Chương trình, dự án bao gồm các hoạt động thường xuyên và
định kỳ của các cấp quản lý để cập nhật toàn bộ các thông tin liên quan đến tình
hình thực hiện chương trình, dự án; phân loại và phân tích thông tin liên quan đến
tình hình thực hiện chương trình, dự án; phân loại và phân tích thông tin; kịp thời đề
xuất các phương án xử lý nhằm đảm bảo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng, trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
khuôn khổ các nguồn lực của chương trình dự án.
14
- Kiểm tra chương trình, dự án bao gồm: các hoạt động định kỳ theo kế
hoạch hoặc đột xuất nhằm kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý, phát
hiện kịp thời những sai sót, yếu kém trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi; kiến nghị các cấp
có thẩm quyền xử lý sai phạm và giám sát việc thực thi các biện pháp khắc phục.
Đánh giá và kết thúc dự án chính là kết thúc giai đoạn giải ngân đồng vốn
cuối cùng từ tài khoản vay về tài khoản dự án. Sau khi NHTG tuyên bố khóa sổ
khoản vay cũng là lúc các bên tuyên bố dự án đã hoàn thành và bước vào giai đoạn
đánh giá hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả sử dụng vốn vay của bên Việt Nam
trong thời gian qua.
Nội dung quản lý đối với giai đoạn này là quá trình tổ chức thực hiện việc
điều tra, khảo sát, thống kê số liệu phân tích, đánh giá toàn diện các khía cạnh của
dự án thông qua một tập hợp các chỉ tiêu mang tính định lượng và định tính theo qui
định của hai bên. Hoạt động đánh giá mang tính thường xuyên, đột xuất hay định kỳ
tùy thuộc vào quyết định của các bên, nhằm làm rõ những kết quả đạt được và
nguyên nhân gây trở ngại đến các giai đoạn của dự án. Qua đánh giá, các bài học
kinh nghiệm thành công và thất bại sẽ được các bên công bố công khai để sử dụng
làm bài học cho các giai đoạn tiếp theo của dự án, chương trình hoặc cho các dự án,
chương trình mở rộng khác. Đồng thời, Trung ương, tỉnh, địa phương phải xây
dựng kế hoạch trả nợ theo Ký kết hợp đồng cho vay, văn kiện đầu tư giữa Trung
ương với NHTG, giữa tỉnh với Trương ương.
Như vậy có thể thấy, quá trình quản lý nguồn vốn NHTG phải bắt đầu từ khi
dự án triển khai cho đến khâu cuối cùng trong việc tổ chức, điều hành các hoạt động
về dự án, chương trình trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
theo luật pháp trong nước và quốc tế, bao gồm các hoạt động quản lý như tổ chức
triển khai thực hiện, đánh giá và kết thúc dự án... bằng các cơ chế chính sách quản
lý nhà nước về ODA như Luật, Nghị định, Thông tư và Hướng dẫn...
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
15
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ODA có thể được chia
thành hai nhóm chính như sau:
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
a. Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tài trợ
Các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát thất
nghiệp hay những thay đổi chính trị có tác động đến các hoạt động hỗ trợ phát triển
cho các quốc gia khác. Chẳng hạn đối với các quốc gia cung cấp ODA do nền kinh
tế gặp khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp tăng hay thay đổi về thể chế…có thể làm cho
mức cam kết ODA hàng năm của quốc gia này giảm. Ngoài ra, có thể có sự thay đổi
về thế chế chính trị ở quốc gia tài trợ, từ đó dẫn đến việc thay đổi các quy định, thủ
tục giải ngân... cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện dự án tại quốc gia nhận
viện trợ.
b. Các chính sách, qui chế của nhà tài trợ
Nhìn chung, mỗi nhà tài trợ đều có chính sách và thủ tục riêng đòi hỏi các
quốc gia tiếp nhận viện trợ phải tuân thủ khi thực hiện các chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA của họ. Các thủ tục này khác nhau cơ bản ở một số lĩnh vực như
xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, các thủ tục
về đấu thầu, các thủ tục về giải ngân, các định mức, thủ tục rút vốn hay chế độ báo
cáo định kỳ… Các thủ tục này khiến cho các quốc gia tiếp nhận viện trợ lúng túng
trong quá trình thực hiện dự án. Tiến độ các chương trình dự án thường bị đình trệ,
kéo dài hơn so với dự kiến, giảm hiệu quả đầu tư. Vì vậy, việc hiểu biết và thực
hiện đúng các chủ trương hướng dẫn và qui định của từng nhà tài trợ là một điều vô
cùng cần thiết đối với các quốc gia tiếp nhận viện trợ.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
a. Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tiếp nhận viện trợ
Thông thường các nhà tài trợ thường cấp vốn cho các nước có mối quan hệ
chính trị tốt và sử dụng vốn ODA có hiệu quả. Vì vậy, các nhân tố kinh tế, chính trị
của nước nhận tài trợ có ảnh hưởng lớn đến tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA.
Trong môi trường này, các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, cơ chế quản lý kinh tế, sự ổn định chính trị… sẽ
16
có những tác động trực tiếp đến quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA. Ví dụ, ở
các quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, 1% GDP viện trợ dẫn đến mức tăng
trưởng bền vững tương đương với 0,5 % GDP. Vì vậy, ổn định về mặt chính trị,
tăng trưởng về kinh tế là một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng để vận
động và thu hút ODA cho đất nước.
b. Năng lực tài chính của các nước tiếp nhận viện trợ ODA
Đối với các chương trình/dự án ODA để tiếp nhận 1 USD vốn ODA thì các
quốc gia tiếp nhận phải có ít nhất 15% vốn đảm bảo trong nước (khoảng 0.15 USD)
làm vốn đối ứng. Ngoài ra, cần một lượng vốn đầu tư từ ngân sách cho công tác
chuẩn bị các chương trình/dự án cũng không nhỏ. Bên cạnh đó, khi ký kết các hiệp
định vay vốn từ nhà tài trợ, các nước tiếp nhận viện trợ cũng cần tính đến khả năng
trả nợ trong tương lai vì nguồn vốn ODA không phải là của ”trời cho”, hiện tại chưa
phải trả nợ, nhưng trong tương lai (30 - 40 năm tới), các nước này phải thanh toán
các khoản nợ đến hạn của mình, trong đó có cả lãi vay. Những ví dụ thực tiễn về
việc mất khả năng trả nợ của các nước Châu Phi đã chỉ rõ về sự cần thiết các nước
nhận viện trợ phải có một tiềm lực tài chính nhất định.
c. Năng lực và đạo đức cán bộ quản lý và sử dụng vốn ODA
Năng lực và đạo đức của các cán bộ thực hiện chương trình, dự án ODA cũng là
một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn ODA. Các cán bộ này cần
phải có năng lực về đàm phán, ký kết dự án, triển khai thực hiện quản lý vốn, có kiến
thức chuyên môn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, ngoại ngữ.... Bởi vì trên thực tế,
các hoạt động thực hiện dự án vừa phải tuân thủ các qui định, luật pháp của Chính phủ
Việt Nam vừa phải tuân thủ các qui định, hướng dẫn của nhà tài trợ.
Ngoài những năng lực về chuyên môn kể trên, các cán bộ quản lý dự án nhất
thiết phải có những phẩm chất đạo đức tốt.Thật vậy, hiện nay chịu ảnh hưởng của
cơ chế quản lý cũ, nhiều người còn có tâm lý bao cấp, coi ODA là thứ cho không,
Chính phủ vay, Chính phủ trả nợ.Do vậy, thiếu trách nhiệm trong việc quản lý và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn này. Thực chất ODA không phải là nguồn vốn dễ kiếm và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
không phải là cho không. Cả ODA không hoàn lại và ODA vốn vay đều đòi hỏi
17
trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp nhận trước dư luận trong nước cũng
như dư luận nước tài trợ.
d. Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và sự tham gia rộng rãi của các bên
liên quan
Với sự tham gia rộng khắp của các ngành, các cấp và sự chỉ đạo sát sao đối với
tất cả các giai đoạn của dự án sẽ giúp cho dự án đi đúng hướng, đạt được kế hoạch đề
ra và có tính bền vững khi kết thúc. Chúng ta có thể thấy rõ điều này ở Việt Nam, với
cơ chế quản lý theo chiều dọc và sự tuân thủ các mệnh lệnh hành chính từ cấp trên, thì
chỉ khi nào thật sự các cấp, các ngành tham gia dự án cùng vào cuộc thì khi đó dự án
mới có thể triển khai đúng tiến độ, đúng đối tượng và có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn ODA cũng sẽ tăng lên khi có sự tham gia tích cực của
các đối tượng thụ hưởng ở các cấp vào quá trình chuẩn bị, tổ chức thực hiện và theo
dõi, giám sát. Sự tham gia của các đối tượng thụ hưởng vào các chương trình và dự
án cũng sẽ giúp đảm bảo chọn lựa được các giải pháp đúng, các nguồn lực được sử
dụng công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng và đáp ứng trách
nhiệm giải trình cũng như duy trì được lâu dài các lợi ích mà ODA mang lại.
e. Theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện dự án
Công tác này đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến sự thành công của
dự án. Việc theo dõi, kiểm tra và giám sát dự án còn giúp thấy được những tồn tại,
khó khăncần giải quyết để từ đó có những điều chỉnh kịp thời, cả điều chỉnh về cách
thức thực hiện dự án cũng như một số nội dung trong hiệp định tài chính đã ký kết
(nếu thấy có những điểm bất hợp lý trong văn kiện của dự án so với thực tế), phục
vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý, nhằm đảm bảo chương trình/dự án được
thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và trong khuôn khổ các
nguồn lực đã được xác định. Ngoài ra, nó còn giúp cho các cấp quản lý rút ra những
bài học kinh nghiệm để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo và áp dụng cho
các chương trình, dự án khác.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của NHTG ở một số tỉnh và bài học cho
tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn của NHTG ở một số tỉnh
18
Nguồn vốn NHTG đầu tư vào Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn dự trên kết quả (PfoRr) cho 8 tỉnh đồng bằng Sông Hồng bao gồm 8 tỉnh
Hà Nội (Hà Tây cũ), Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hà
Nam, Thanh Hóa. Tổng vốn của NHTG đầu tư cho Chương trình là 200 triệu USD,
được thực hiện trong giai đoạn 2012-2015.
1.3.1.1. Thành phố Hà Nội
Đối với Hà Nội, nguồn vốn NHTG đã được giải ngân đến 2015 là khoảng
90,5% trong tổng số vốn đầu tư 34.224,52 USD. Qua báo cáo năm 2015 của TP Hà
Nội, các gói thầu mới được phê duyệt vào đầu tháng 01 năm 2015 đến tháng
10/2015 đã đạt được cung cấp nước sạch cho 7.014 hộ dân nông thôn/10.000 hộ kế
hoạch được đấu nối sử dụng nước từ các công trình cấp nước tập trung, đạt 70,14%
kế hoạch; cung cấp nước sạch cho 2.177 hộ dân ở thị trấn Yên Viên, tính cả thị trấn
Yên viên đạt 91,91% trên tổng số đấu nối kế hoạch. Nguồn vốn giải ngân của năm
2015 là 28,9 tỷ đồng trong tổng số 31,5 tỷ đồng. Nhưng do thực hiện theo quy định
quản lý vốn ĐTXD cơ bản, khi các nhà thầu đã đầy đủ hợp đồng thi công, bảo lãnh
hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng nhưng các nhà thầu không được tạm ứng kinh phí; đã
ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thi công, làm cho kế hoạch giải ngân nguồn vốn
bị chậm chễ. Hà Nội phấn đấu kết thúc giai đoạn 2012-2015 sẽ phải giải ngân được
trên khoảng 97% tổng số nguồn vốn đầu tư, và hoàn thành tiến độ dự án năm 2015.
1.3.1.2. Tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc cũng là một trong 08 tỉnh thuộc Chương trình Chương trình nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn dự trên kết quả (PfoRr) cho 8 tỉnh đồng bằng
Sông Hồng. Theo báo cáo kết quả thực hiện chỉ số giải ngân Chương trình PforR
năm 2015 gửi Bộ Nno & PTNT của tỉnh Vĩnh Phúc, tính đến ngày 25/11/2015 tỉnh
đã hoàn thành 7.055 hộ đấu nối đồng hồ/10.000 hộ đấu nối theo kế hoạch, đạt 71%
so với kế hoạch. Với tổng số là 06 công trình cấp nước được hoàn thành và đưa vào
sử dụng cung cấp cho người dân vùng dự án. Quá trình giải ngân tính đến
25/11/2015 mới chỉ giải ngân được 51,1 tỷ đồng trong tổng số 116,3 tỷ đồng nguồn
vốn đầu tư giải ngân năm 2015, đạt tỷ lệ 43,9 %. Tỉnh Vĩnh Phúc nhận định đây là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
tỷ lệ giải ngân thấp so với tiến độ, phấn đấu đến hết 2015 đạt được 60% vốn giải
19
ngân và xin chủ quản là Bộ NNo & PTNT cho kéo dài quá trình giải ngân sang năm
2016 hoàn thành. Tỉnh Vĩnh Phúc đưa ra một số nguyên nhân làm chậm tiến độ giải
ngân như: Mục tiêu đề ra của Chương trình Nước sạch và VSMT nông thôn rất lớn,
nhưng mức đầu tư còn thấp so với nhu cầu vốn đầu tư dự kiến, dẫn đến không thu
hút được các nhà thầu tham gia công trình; Khi xin được chủ trương triển khai dự
án được thì các dự án cấp nước sinh hoạt tập trung ở các xã vùng nông thôn lại
vướng mặt bằng, đặc biệt là đường giao thông, kết cấu hạ tầng nông thôn,.. nên tiến
độ thi công còn chậm, dẫn đến không hoàn thành kế hoạch thi công và kịp quyết
toán vốn. Ngoài ra còn một số nguyên nhân chủ quan từ phía chính quyền và người
dân các nơi được khảo sát như chưa thực sự quan tâm đúng mức về công tác cấp
nước SH và VSMT nông thôn, nhận thức của người dân còn hạn chế nên huy động
các nguồn lực của địa phương và nhân dân tham gia xây dựng chương trình còn gặp
nhiều khó khăn….
1.3.1.3. Tỉnh Hưng Yên
Tỉnh Hưng Yên được phân bổ vốn NHTG là 508 tỷ đồng cho xây dựng và
sửa chữa nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt theo Chương trình nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn dự trên kết quả (PfoRr) cho 8 tỉnh đồng bằng Sông
Hồng. Nhìn chung kết quả năm 2015 của tỉnh đạt thấp, đấu nối mới được
10.006/12.980 (đạt 77,08%), trong khi đó tỉnh Hưng Yên phải kiểm đếm thêm số
đấu nối của năm 2014 do không mang sang là 286 đấu nối mới, nên hoàn thành kế
hoạch cả hai năm 2014-2015 có đạt 75,3%.Lũy kế giải ngân tính đến hết 2015 là
185,9 tỷ đồng/508 tỷ đồng (đạt 36,5%), tỷ lệ giải ngân này thấp nhất trong 8 tỉnh
tham gia chương trình. Các nguyên nhân được chỉ ra:Có khoảng 5.000 đấu nối của
Nhà máy nước Tân Trào và nhà máy nước Xuân Hưng cấp nước cho 09 xã nông
thôn tại Hưng Yên không được chấp thuận kiểm đếm do không đạt tiêu chí NHTG
đề ra;Chất lượng và trữ lượng nước mưa, nước ngầm (nước giếng khoan) tại Hưng
Yên tương đối tốt, dồi dào nên người dân chủ yếu vẫn sử dụng nước mưa, nước
giếng khoan là nguồn nước sinh hoạt chính; Số đấu nối kiểm đếm từ các công trình
xây mới, công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, các công trình thi công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
đường ống gặp nhiều khó khăn: Khối lượng thi công cắt đục bê tông đường ống
20
phát sinh lớn; người dân không cho cắt, đục đường.Các nguyên nhân trên đã làm
cho tiến độ thực hiện dự án cũng như quá trình giải ngân nguồn vốn NHTG ở tỉnh
Hưng Yên bị chậm tiến độ theo kế hoạch đề ra.
1.3.2. Bài học cho tỉnh Thái Nguyên
Qua nghiên cứu thực tế và kinh nghiệm của một số tỉnh đã và đang thực hiện
trước trong công tác quản lý và sử dụng vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn, có thể đúc kết một số bài học kinh nghiệm sau:
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA nói chung và nguồn vốn NHTG trong
lĩnh vực nước sạch và VSMT NT không còn là vấn đề mới đối với các tỉnh nhưng
việc đánh giá kết quả đầu ra để giải ngân mà NHTG thực hiện cho 8 tỉnh Đồng bằng
Sông Hồng là một dự án tương đối mới, nó giúp cho quá trình đầu tư có hiệu quả và
bền vững của dự án. Do vậy, đây là bài học giúp tỉnh Thái Nguyên thực hiện cải
cách quá trình quản lý nguồn vốn ODA, đặc biệt là nguồn vốn NHTG.
- Qua quản lý và thực hiện của 3 tỉnh Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hưng Yên ta nhận
định thấy quá trình quản lý nguồn vốn và quản lý dự án chưa coi trọng quá trình
kiểm tra giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án, không bám sát tiêu chí kiểm
đếm đấu nối mới do NHTG quy định. Chưa cập nhật kịp thời tiến độ thực hiện dự
án, đôn đốc dựa án để kịp thời quyết toán nguồn vốn đầu tư.
- Nâng cao nhận thức của chính quyền và người dân về tầm quan trọng của
nước sinh hoạt, từ đó bám sát, thu hút chính quyền và người dân tham gia tích cực
trong các dự án.
- Đánh giá đúng vai trò của đơn vị quản lý và sử dụng nguồn vốn NHTG, có
cơ chế hỗ trợ kỹ thuật, tập huấn năng lực cho các cán bộ của đơn vị quản lý, nâng
cao trình độ chuyên môn quản lý, tiếp cận với cách quản lý mới hiệu quả, phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
với xu thế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
21
22
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ
sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên (Trung tâm Nước SH và VSMT NT
tỉnh Thái Nguyên) quản lý và thực hiện như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn của NHTG trong
lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên do
Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên
quản lý và thực hiện?
- Để tăng cường quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch và
Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên tại Trung tâm Nước sinh hoạt và
Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2021 cần có
những giải pháp gì?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận
Tiếp cận hệ thống được sử dụng trong đánh giá các yếu tố bên trong và bên
ngoài, có ảnh hưởng tới công tác quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực
Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên tại Trung tâm
Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Các yếu tố bên
ngoài bao gồm: Đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn và đặc điểm về địa hình tỉnh
Thái Nguyên. Các yếu tố bên trong gồm các yếu tố thuộc về nội tại của công tác
quản lý như: Các văn bản cơ chế, chính sách; cách thức quản lý ngân sách nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
nước; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của lực lượng cán bộ làm công tác quản lý;
23
thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật. Các yếu tố có mối quan hệ tương
tác, hỗ trợ và liên kết với nhau trong một hệ thống động.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Đề tài sử dụng thông tin thứ cấp: Từ thông tin công bố chính thức của các cơ
quan quản lý Nhà nước cấp Trung ương và tỉnh Thái Nguyên.
- Thông qua việc thu thập tài liệu, báo cáo của các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn nghiên cứu như: Bộ NNo và PTNT; Trung tâm quốc gia Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn; UBND tỉnh Thái Nguyên; Sở TC tỉnh Thái Nguyên, Sở KH -
ĐT tỉnh Thái Nguyên;Sở NNo và PTNT Thái Nguyên, Trung tâm Nước SH và
VSMT NT tỉnh Thái Nguyên. Thông tin được thể hiện chủ yếu thông qua các sơ
đồ, bảng biểu.
- Các ấn phẩm, tài liệu, báo cáo và website của các tỉnh, thành phố trên
toàn quốc.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Tiến hành phân loại, sắp xếp, xử lý thông tin thu thập được bằng phần mềm
Excel. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng một số phương pháp tổng hợp như: Phương
pháp phân tổ thống kê, phương pháp đồ thị, phương pháp bảng thống kê….
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thông tin sau khi thu thập được phân tổ theo yêu cầu củ a nội dung nghiên cứ u về việc quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm Nước SH và VSMT NT tỉnh
Thái Nguyên quản lý và thực hiện.
2.2.4.2. Phương pháp so sánh
Với cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau được biểu hiện bằng phần
trăm (%) để có các kết luận về hiệu quả quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh
vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Nước SH và VSMT NT tỉnh Thái Nguyên quản lý và thực hiện.
24
Phân tích tình hình thực quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch
và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên tại Trung tâm Nước SH và VSMT
NT tỉnh Thái Nguyên quản lý, để từ đó phát hiện vướng mắc, tồn tại.
So sánh những hiệu quả kinh tế - xã hội trước và sau khi sử dụng nguồn
vốn NHTG.
2.2.4.3. Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian
Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoản cách giữa các thời kỳ
trong dãy số là 1 năm, 2 năm và 5 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động về vốn, công
tác quản lý vốn, các chỉ tiêu tác động của nguồn vốnNHTG theo thời gian bao gồm:
*Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (∆i)
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên
cứu trongkhoảng thời gian dài
Công thức tính: ∆i= yi - y1; i = 2,3, …
Trong đó:
∆i: là lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc ở thời gian i so với thời gian
đầu của dãy số.
yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i.
y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu.
*Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tốc độ
phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm.
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, nhóm nghiên cứu sử dụng một số loại tốc
độ phát triển sau:
+ Tốc độ phát triển liên hoàn (ti)
Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của hiện
tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó:
Công thức tính:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
(i=2, 3,4 ….)
25
Trong đó:
ti: Tốc độ phát triển liên hoàn ở thời gian i so với thời giani-1, có thể tính
theo lần hoặc phần trăm
yi : Mức độ tuyệt đối ở thời gian i
yi-1: Mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó i-1
+ Tốc độ phát triển định gốc (Ti)
Tốc độ phát triển định gốc được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của hiện
tượng ở những khoảng thời gian tương đối dài.
Công thức tính:
(lần) (i = 2, 3, 4…)
Trong đó:
Ti: Tốc độ phát triển định gốc
yi : Mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1: Mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
+ Tốc độ phát triển bình quân ( )
Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc
độ phát triển liên hoàn.
Công thức tính:
Hoặc:
Trong đó: t2, t3, t4 …. tn: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ i.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Tn: là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n.
26
yn: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n
y1: là mức độ tuyệt đối ở thời đầu
* Tốc độ tăng (hoặc giảm)
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (A1)
Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc được dùng để phản ánh tốc độ tăng (hoặc
giảm) ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số.
Công thức tính: Ai = Ti - 1 (nếu T1 tính bằng lần)
hoặc: Ai = Ti - 100 (nếu T1 tính bằng %)
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân (ā) tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân
được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn.
Công thức tính: = - 1 ( nếu tính bằng lần)
hoặc: = % - 100 (nếu tính bằng %)
2.3. Chỉ tiêu phân tích của luận văn
2.3.1. Theo phạm vi đánh giá
Căn cứ vào phạm vi có thể phân loại đánh giá hiệu quả quản lý nguồn vốn
NHTG ở tầm “vĩ mô” và “vi mô”.
2.3.1.1. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn NHTG tầm vĩ mô
Đánh giá hiệu quả nguồn vốn tầm vĩ mô dựa trên các tiêu chí sau:
+ Tỷ lệ dải ngân vốn/tổng số vốn được nhận;
+ Tỷ lệ dải ngân theo kế hoạch từng năm dự án;
+ Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh so với kế
hoạch đề ra;
+ Số người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh trong thời gian
2014 - 2016;
+ Luỹ tích tỷ lệ người dân sử dụng nước hợp vệ sinh thay đổi qua các năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
2.3.1.2. Đánh giá hiệu quả quản lý NHTG tầm vi mô
27
Việc đánh giá hiệu quả quản lý vốn NHTG ở tầm vi mô tức là việc đánh
giá các kết quả thực hiện của dự án có đạt được theo các mục tiêu ban đầu đã
đề ra/ký kết trong Hiệp định giữa Chính phủ và nhà tài trợ hay không. Các tiêu
chí để đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn củaNHTG đối với một chương
trình/dự án bao gồm các tiêu chí: Tính phù hợp; Tính hiệu quả; Tính hiệu suất;
Tính tác động; Tính bền vững.
Để đo lường các chỉ tiêu này, người ta sử dụng một số chỉ tiêu định
lượng cụ thể sau:
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn NHTG trong lĩnh vực
Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn
Các chỉ tiêu Đơn vị tính
Tỷ lệ người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh qua các năm %
Số lượng người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh /Tổng số Người/Tổng người người nơi có dự án
Luỹ tích tỷ lệ lượng nhà dân được sử dụng nước hợp vệ sinh % thay đổi qua các năm/1 dự án
Số lượng người nghèo sử dụng nước hợp vệ sinh/Tổng số người Người/Tổng người nghèo trong vùng dự án
Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nước sạch thay đổi qua các năm %
Tỷ lệ vốn giải ngân/Số vốn được tài trợ %/Triệu đồng
(Nguồn: Bản dịch Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn dựa
trên kết quả thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia của NHTG)
2.3.2. Theo thời điểm đánh giá
Công tác đánh giá được tiến hành định kỳ và đột xuất (khi cần thiết). Công
tác đánh giá định kỳ được tiến hành theo 04 giai đoạn chủ yếu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
2.3.2.1. Đánh giá ban đầu
28
- Được tiến hành ngay khi một chương trình/dự án bắt đầu nhằm xem xét
tình hình trên thực tế so với những mô tả trong văn kiện dự án đã được phê duyệt
nhằm tìm ra những giải pháp trong giai đoạn ban đầu khi chuẩn bị thiết kế kỹ thuật
và kế hoạch công tác chi tiết.
- Nội dung đánh giá gồm: chuẩn bị vốn, giải phóng mặt bằng, thành lập ban
quản lý.
2.3.2.2. Đánh giá giữa kỳ
- Được tiến hành tại thời điểm giữa của chu trình đầu tư nhằm xem xét tiến độ
thực hiện so với thời điểm khởi công và, nếu cần thiết, khuyến nghị các điều chỉnh.
- Nội dung đánh giá bao gồm: đánh giá tiến độ thực hiện dự án, tìm ra yếu tố,
nguyên nhân làm chậm tiến độ dự án, các chi phí tăng thêm làm giảm hiệu quả của
dự án so với ban đầu, những thay đổi cần thiết của dự án trong quá trình thực hiện
so với thiết kế dự án ban đầu.
2.3.2.3. Đánh giá kết thúc
- Tiến hành ngay sau khi kết thúc thực hiện chương trình/dự án nhằm xem
xét các kết quả đạt được và tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện, rút ra kinh nghiệm
cần thiết và cung cấp cơ sở cho việc lập báo cáo kết thúc dự án.
- Nội dung đánh giá bao gồm: đánh giá các kết quả thực hiện của chương
trình/dự án có đạt được theo kế hoạch đề ra ban đầu hay không; đánh giá lại toàn bộ
thời gian thực hiện dự án từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết và những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
đề xuất tiếp theo (nếu có).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
29
30
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA NHTG
TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
NÔNG THÔN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Khái quát Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn
tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ 20 được sự quan tâm, trợ giúp của
Liên Hiệp Quốc: Chương trình nước sinh hoạt nông thôn Việt Nam bắt đầu được
khởi động, thí điểm và kết quả đã đi vào lòng người, đã đánh dấu một ước vọng
khao khát bao đời của người dân nông thôn có được nguồn nước hợp vệ sinh cho
cuộc sống.
Sau nhiều năm nghiên cứu, khảo sát, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm từ các
địa phương khác. Tỉnh Bắc Thái đã xây dựng dự án trình các cấp có thẩm quyền:
Ban quản lý Chương trình nước sinh hoạt nông thôn được thành lập tại Quyết định
số: 343/QĐ-UB, ngày 10/9/1991 của UBND tỉnh Bắc Thái nay là tỉnh Thái Nguyên.
Từ đó đến nay sự nghiệp cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn của
tỉnh đã trải qua 26 năm phát triển, thành tựu đạt được từ Chương trình góp phần to
lớn vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn trong tỉnh.
Với những góp cho xã hội, cộng đồng vì mục tiêu đảm bảo cho người dân
được sử dụng nước sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường sống cho người
dân,Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn đã được Chính
phủ, nhà nước và cấp cấp ban ngành quản lý trao tặng các danh hiệu, bằng khen cho
thành tích như sau:
- Huân chương lao động hạng ba năm 1998;
- Huân chương lao động hạng nhì năm 2010;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- Bằng khen của thủ tướng chính phủ các năm 1996, 2005;
31
- 07 Bằng khen của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ lao động Thương binh
và Xã hội;
- Cờ thi đua của UBND tỉnh các năm 2006, 2010;
- 28 Bằng khen của UBND tỉnh và các Sở ban ngành tỉnh Thái Nguyên qua
các năm 2000, 2006, 2011, 2013, 2016.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
3.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
- Tổng hợp tình hình về nước sinh hoạt (kể cả nước sạch vùng cao) và vệ
sinh môi trường nông thôn giúp giám đốc Sở xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn
và hàng năm để trình UBND tỉnh và tổ chức triển khai sau khi được duyệt.
- Lập kế hoạch, dự trù, phân bổ, hướng dẫn và kiểm tra xử dụng các nguồn
vốn (cả viện trợ quốc tế, vốn vay quốc tế và hỗ trợ trong nước) cho các công trình
nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường Nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh.
- Hướng dẫn xây dựng phương án và phối hợp với các ngành liên quan xem
xét dự án để trình duyệt và chỉ đạo thực hiện khi được duyệt.
- Tổ chức thực hiện các chương trình nước sinh hoạt do UNICEF và các tổ
chức quốc tế khác tài trợ với chương trình kinh tế, xã hội liên quan ở Nông thôn.
- Được uỷ quyền quan hệ với tổ chức UNICEF, các tổ chức quốc tế khác và
các tổ chức có liên quan trong và ngoài nước để lập dự án, tranh thủ sự giúp đỡ về
tài chính để thực hiện chương trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về khoa học công nghệ và môi trường
xây dựng mô hình mẫu về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện cho cán bộ và nông dân về kỹ thuật, nghiệp
vụ về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn theo sự phân công của sở.
- Tuyên truyền vận động nhân dân trong việc dùng nước sinh hoạt và đảm
bảo vệ sinh môi trường.
- Tham gia xây dựng vào các chính sách, cơ chế thuộc các lĩnh vực do trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
tâm quản lý.
32
- Tổ chức các lực lượng cung ứng vật tư, trang thiết bị và chuyển giao kỹ
thuật nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Tổ chức quản lý tài chính, lao động và tài sản của trung tâm theo quy định
của Nhà nước.
- Quy hoạch và xây dựng các dự án Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
đến xã, thôn, bản và các khu dân cư trên địa bàn Tỉnh.
- Xét nghiệm chất lượng nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn,
xây dựng bộ chỉ số sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng và sử dụng nguồn vốn vay từ NHTG để xây dựng các chương
trình nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường, đồng tuyên truyền thay đổi hành của
người dân tại các vùng nông thôn, Dân tộc thiểu số....
3.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thônTỉnh Thái Nguyên
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Nước SH và VSMT NT Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng Hành Chính - Tổng hợp) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
33
a. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm bao gồm
- Ban Giám đốc: Có 01 giám đốc và 02 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc.
- Theo tính chất công việc và nhiệm vụ được giao, Trung tâm tổ chức: Các
phòng, ban triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Gồm có: Các phòng: HCTH, KH-KT, Truyền thông - Đánh giá chất lượng
nước, Ban quản lý dự án các công trình cấp nước SH và VSMT nông thôn, Trạm
dịch vụ XDCT nước SH và VSMTNT.
b. Lãnh đạo Trung tâm
- Giám đốc Trung tâm do UBND tỉnh Thái Nguyên bổ nhiệm. Giám đốc là
đại diện pháp nhân trong mọi lĩnh vực hoạt động của Trung tâm, có quyền điều
hành cao nhất trong Trung tâm. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch
UBND tỉnh, giám đốc sở Nông nghiệp & PTNT và trước pháp luật của Nhà nước về
mọi hoạt động, sử dụng và phát huy mọi nguồn lực của Trung tâm.
- Phó giám đốc Trung tâm do Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Nguyên bổ
nhiệm. Phó giám đốc được Giám đốc phân công và uỷ quyền quản lý điều hành một
số lĩnh vực công tác của Trung tâm. Khi giám đốc đi công tác vắng sẽ uỷ quyền cho
Phó Giám đốc thay mặt để giải quyết công việc của Trung tâm trong phạm vi được
uỷ quyền.
- Giám đốc và Phó giám đốc có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, phân công nhiệm
vụ cho các đơn vị trong Trung tâm, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị hoàn thành tốt
nhiệm vụ, chăm lo đến quyền lợi vật chất, tinh thần đối với CB CNV.
- Giám đốc có quyền đề nghị lên cấp trên xem xét ra quyết định công nhận
về tổ chức, cán bộ lãnh đạo các đơn vị trực thuộc và các lĩnh vực khác theo đúng
qui định.
c. Lãnh đạo các phòng chuyên môn
Chủ động tham mưu cho Lãnh đạo trung tâm về các lĩnh vực được phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
công, đề xuất ý kiến, đ ra các biện pháp tổ chức để thực hiện có hiệu quả. Bảo đảm
34
sự phối hợp công tác thống nhất trong toàn đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn đợc pháp luật và cấp có thẩm quyền Qui định.
d. Thẩm quyền, phạm vi giải quyết công việc
* Giám đốc Trung tâm
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên về toàn
bộ quá trình hoạt động của đơn vị mình.
- Quản lý chung và trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác chính trị tư tưởng, tổ
chức lao động, tài chính - kế toán và Kế hoạch kỹ thuật, BQL dự án của Trung tâm.
- Đảm nhiệm công tác quan hệ đối nội, đối ngoại, quan hệ giao dịch với các
tổ chức quốc tế, các tổ chức trong nước có liên quan đến dự án cung cấp nước SH
và VSMTNT.
- Tham mưu và tổ chức thực hiện các công việc của Chương trình MTQG
nước sạch & VSMTNT tỉnh Thái Nguyên.
- Chỉ đạo triển khai các dự án cấp nước SH và VSMTNT thuộc Trung tâm
quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khác theo kế hoạch của tỉnh giao.
- Sinh hoạt cùng Ban quản lý dự án các công trình cấp nước SH và VSMTNT.
* Phó giám đốc
- Giúp việc cho Giám đốc Trung tâm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Trung tâm, Nhà nước về các công việc theo sự phân công và các nội dung công việc
được Giám đốc uỷ quyền.
+ 01 PGĐ chỉ đạo trực tiếp công tác truyền thông vận động xã hội, thi đua
khen thưởng, liên hệ phối hợp công tác với các tổ chức đoàn thể trong Trung
tâm.Theo dõi, chỉ đạo công tác hành chính, quản trị và sinh hoạt cùng phòng Hành
chính - Tổng hợp.
+ 01 PGĐ theo dõi, chỉ đạo Trạm dịch vụ xây dựng công trình nước SH &
VSMT, sinh hoạt cùng Trạm dịch vụ XDCT nước SH và VSMTNT.
* Các phòng và đơn vị trực thuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
35
- Tổ chức thực hiện lập qui hoạch, kế hoạch cấp nước SH và VSMTNT và
triển khai thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao hàng năm theo đúng trình tự
quản lý đầu tư XDCB của Nhà nước hiện hành.
- Quan hệ giao dịch với các ngành, địa phương có liên quan trong việc triển
khai lập qui hoạch và kế hoạch.
- Tham mưu giúp Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn
và kế hoạch chi tiết hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Khảo sát lập dự án đầu tư theo kế hoạch đã đề ra, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn và các chương
trình mở rộng quy mô Nước sạch và VSMT NT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Theo rõi, lưu trữ những thông tin thuộc chức năng nhiệm vụ được phân
công theo qui định của Nhà nước.
- Tổ chức triển khai thực hiện các công việc khác theo sự phân công chỉ đạo
của Giám đốc Trung tâm.
Lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Giám đốc Trung tâm về
toàn bộ quá trình hoạt động và các công việc do phòng tổ chức thực hiện.
Phòng Hành chính - Tổng hợp
- Chịu trách nhiệm trước thực hiện các công tác: tổng hợp, tổ chức, nhân sự,
hành chính quản trị, nhiệm vụ thường xuyên, công tác văn phòng. Và nhiệm vụ
thường trực của Trung tâm, Hội nước sạch và VSMT tỉnh Thái Nguyên.
- Quản lý hồ sơ cán bộ, viên chức và chế độ, quyền lợi của cán bộ, viên chức
trong đơn vị.
- Tham mưu đề xuất các phương án tổ chức thực hiện các công việc thuộc
phạm vi phòng quản lý. Phối hợp với các đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch Nhà
nước giao.
- Xây dựng: Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công và phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
phối thu nhập do tiết kiệm chi; Quy chế lề lối làm việc của đơn vị, trên cơ sở các
36
Qui định của Nhà nước và tình hình thực tế, đảm bảo theo nguyên tắc, quản lý chặt
chẽ, tiết kiệm, chống lãng phí.
- Duy trì cập nhật thông tin đưa lên website, theo dõi, lưu trữ các thông tin
thuộc chức năng nhiệm vụ được phân công, khai thác và quản lý thông tin theo qui
định của Nhà nước.
- Tổ chức triển khai các công việc khác theo sự phân công của Giám đốc
Trung tâm.
- Tham mưu và thường trực toàn bộ các công tác thi đua khen thưởng
của Trung tâm.
- Lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Giám đốc Trung tâm
về toàn bộ các hoạt động mà phòng tổ chức thực hiện. Quản lý CB CNV trong
phòng theo qui định hiện hành.
Công tác Tài chính - Kế toán
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc TT và Nhà nước về toàn bộ các hoạt
động trong đơn vị, theo qui định của Nhà nước về quản lý kinh tế, quản lý tài chính,
bao gồm:
+ Kế toán các nguồn kinh phí: Tự chủ tự chịu trách nhiệm; Vốn sự nghiệp;
Vốn đầu tư XDCB; Vốn vay NHTG qua tỉnh và chi phí BQL dự án theo đúng qui
định của Nhà nước ban hành .
- Được trực tiếp quan hệ với các cơ quan quản lý chức năng về công tác quản
lý Kinh tế - Tài chính. Hướng dẫn chỉ đạo các phòng, Ban quản lý dự án, Trạm dịch
vụ XDCT nước SH và VSMT NT. Thanh quyết toán và quản lý tài sản theo qui định của
Nhànước.
- Xây dựng qui chế về quản lý tài chính trên cơ sở các qui định của Nhà nước,
đảm bảo đúng pháp luật và các qui định của cơ quan quản lý tài chính, phù hợp với thực
tế, đặc thù của đơn vị, trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Phòng Truyền thông, đánh giá nước sạch và VSMT nông thôn
37
- Thực hiện nhiệm vụ: Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm trực tiếp về công
tác truyền thông theo dõi - đánh giá, giám sát, theo dõi chất lượng nước sạch và
VSMT nông thôn, trực tiếp tổ chức thực hiện và phối hợp với các địa phương liên
quan trong các dự án tập huấn kỹ thuật, truyền thông vận động xã hội, duy trì thực
hiện Bộ chỉ số, theo dõi đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hàng
năm trên phạm vi toàn Tỉnh.
- Trực tiếp thực hiện những công việc cụ thể theo sự chỉ đạo của Giám đốc
Trung tâm và qui chế lề lối làm việc, được Giám đốc Trung tâm phê duyệt.
Ban quản lý các dự án cấp nước SH và VSMT nông thôn
- Tham mưu cho Giám đốc Trung tâm toàn bộ công tác thực hiện đầu tư theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
- Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, từ
khâu mời thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng và bảo hành công trình theo
quy định của Pháp luật (bao gồm cả cấp đất, cấp phép khai thác).
- Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ, chất lượng công trình theo
theo luật định.
- Thực hiện báo cáo giám sát đối với từng dự án cho chủ đầu tư, đáp ứng và
tuân thủ quy trình, quy phạm hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản.
- Phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan (bao gồm cả các phòng, đơn
vị Trực thuộc) trong việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan và sự phân công trực tiếp của Giám
đốc Trung tâm.
Trạm dịch vụ XDCT nước SH & VSMTNT
- Chức năng và nhiệm vụ của Trạm dịch vụ XDCT nước SH và VSMT NT
thực hiện theo Quyết định số: 2063/QĐ-UB, ngày 10/8/1998 của UBND tỉnh Thái
Nguyên, v/v: Thành lập trạm dịch vụ XDCT nước SH & VSMT NT, quyết định số:
235/QĐ-UB ngày 03/02/2005 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v: Bổ xung nhiệm vụ
cho Trạm dịch vụ XDCT nước SH & VSMT NT thuộc Trung tâm nước SH &
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
VSMT nông thôn.
38
- Tổ chức thực hiện thi công các công trình cấp nước theo kế hoạch được
Trung tâm giao và các hợp đồng thi công xây lắp. Đảm bảo công trình đạt chất
lượng, kỹ thuật và tiến độ thi công theo dự án được duyệt.
- Quản lý, vận hành các công trình được giao, khai thác nước sinh hoạt phục
vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân.
- Quản lý, sử dụng lao động thuộc quyền quản lý của Trạm dịch vụ. Đảm bảo
chấp hành kỷ luật lao động và các chế độ, Qui định của Nhà nước hiện hành.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các Qui định của Nhà nước và của Trung tâm về
công tác quản lý đầu tư XDCB, công tác quản lý tài chính, lao động, vật tư, tài sản,
trang thiết bị. Trực tiếp quan hệ với các cơ quan liên quan và các địa phương để
kiếm thêm việc làm, tổ chức thi công đạt hiệu quả cao, cũng như quản lý bảo vệ
công trình cấp nước và hoạt động dịch vụ nước sinh hoạt.
- Được phép thuê lao động hợp đồng theo thời vụ (đến 3 tháng) và lao động
thủ công (khi cần thiết) tại địa phương nơi triển khai công trình để thực hiện nhiệm
vụ. Nhưng phải đảm bảo tuân thủ đúng theo các Qui định của Bộ luật lao động và
các yêu cầu về đảm bảo an toàn lao động.
- Xây dựng các qui chế lề lối làm việc về quản lý kinh tế tài chính, đề xuất
các biện pháp cải tiến qui trình kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.
- Đảm bảo sử dụng lao động, chi phí hoạt động của Trạm dịch vụ theo
nguyên tắc tự trang trải về tài chính và một phần hỗ trợ từ kinh phí của Chương
trình theo quy định của Nhà nước.
- Theo dõi, lưu trữ thông tin thuộc chức năng nhiệm vụ được giao theo qui
định của Nhà nước.
3.1.3. Tình hình hoạt động của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016
Hiện nay, Trung tâm Nước SH và VSMT NTtỉnh Thái Nguyên là đơn vị trực
thuộc Sở NNo & PTNT tỉnh Thái Nguyên. Với nhiệm vụ tham mưu và thực hiện
các mục tiêu nhằm đảm về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường do Sở NNo &
PTNT và UBND tỉnh giao cho. Nằm trong giai đoạn thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Nước sạch và Môi trường nông thôn 2012 -2015, và Chương trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
39
mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, Trung tâm đã thực hiện
nhiều nhiệm vụ, đạt được nhiều thành tích kết quả, đã gó p phần quan trọng vào việc
cải thiê ̣n điều kiê ̣n số ng, nâng cao nhâ ̣n thứ c củ a ngườ i dân khu vực nông thôn và
quá trình phát triển kinh tế - xã hô ̣i củ a mỗi địa phương, nhất là đố i vớ i ngườ i
nghèo, đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa và góp phần tích cực vào việc đẩy
nhanh tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Trong đó các kết
quả đạt được qua các năm 2014 đến 2016, như sau:
3.1.3.1. Kết quả thực hiện năm 2014
Với kế hoạch và chỉ tiêu năm 2014 UBND tỉnh và Sở NNo & PTNT giao
cho, Trung tâm đã đề xuất và tiến hành khởi công nhiều hạng mục công trình cấp
nước sinh hoạt và truyền thông vệ sinh môi trường nông thôn. Năm 2014 đã nâng tỷ
lệ người dân nông thôn có đủ nước sinh hoạt HVS đạt 82%, tăng 2% so với năm
2013, đạt 100% kế hoạch Tỉnh giao. Trong đó tỷ lệ được sử dụng nước sinh hoạt đạt
Quy chuẩn 02 là: 58%, tăng 2% so với năm 2013; Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp
vệ sinh đạt 62% tăng thêm 2% so với năm 2013, đạt 100% kế hoạch đề ra; Tỷ lệ hộ
gia đình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 62% tăng 2% so với năm 2013,
đạt 100% so với kế hoạch đề ra; 98% Trường học phổ thông (điểm trường chính) có
công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh, tăng 3% so với năm 2013.
Về thực hiện kế hoạch vốn, đơn vị đã quản lý và sử dụng vốn đúng theo quy
định của Bộ TC, với vốn Nhà nước giao cho Trung tâm nước là: 21.468 triệu đồng;
Thực hiện giải ngân đạt 100% so với kế hoạch. Vốn ODA tài trợ là: 154.977 triệu
đồng, đã giải ngân được 8.392 triệu đồng, trong đó vốn của NHTG là 6.350 triệu đồng
Về tiến độ thực hiện dự án đã quyết toán được 01 công trình, 05 công trình
đang chờ phê duyệt quyết toán; Khởi công xây dựng, đấu nối mới 04 công trình
(trong đó có 03 công trình sử dụng vốn NHTG). Các công trình sử dụng vốn NHTG
đạt tiến độ như sau:
Công trình cấp nước SH xã Huống Thượng huyện Đồng Hỷ khối lượng thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
hiện đạt cao nhất với khoảng 72,32% tổng khối lượng xây lắp. Công trình cấp nước
40
SH xã Bình Thành huyện Định Hoá đạt khối lượng thi công 40,82% tổng khối
lượng xây lắp. Công trình cấp nước SH xã Tân Hương thị xã Phổ Yên có khối
lượng thực hiện đạt khoảng 28,30% tổng khối lượng xây lắp.
3.1.3.2. Kết quả thực hiện năm 2015
Năm 2015 trung tâm đã nâng tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 85% tăng 3% so với năm 2014, đạt 100% kế hoạch Tỉnh
giao. Trong đó tỷ lệ được sử dụng nước đạt Quy chuẩn 02 đạt 60% tăng 2% so với
năm 2014; Về vệ sinh môi trường thì tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt
65% tăng 3% so với năm 2014, đạt 100% kế hoạch đề ra. Kế hoạch giải ngân các
nguồn vốn cũng hoàn thành 100% kế hoạch đề ra trong đó: tổng số vốn ngân sách
giải ngân là 8.065 triệu đồng, vốn đầu tư nước ngoài là 15.630 triệu đồng (có vốn
NHTG giải ngân 11.257,9 triệu đồng)
Tiến độ triển khai Dự án từ nguồn vốn hỗ trợ của NHTG:(4 công trình, 1
hoàn thành, 3 chuyển tiếp). Tổng giải ngân nguồn vốn là: 11.257,9 triệu đồng.
Trong đó:
- Công trình nước sinh hoạt xã Cao Ngạn - Đồng Hỷ: Mở rộng đấu nối được
1.248 đấu nối, hoàn thành kế hoạch dự kiến đề ra.
- 03 công trình nước sinh hoạt các xã: Tân Hương - Phổ Yên; Huống Thượng
- Đồng Hỷ; Bình Thành - Định Hóa triển khai tiến độ, khối lượng thi công lắp rắp
đạt trong khoảng 80-90% khối lượng công trình, dự kiến cuối quý I/2016 hoàn
thành, đưa vào sử dụng.
3.1.3.3. Kết quả thực hiện năm 2016
Năm 2016 với nhiều hạng mục dự án về đích đã giúp trung tâm hoàn thành
kế hoạch năm 2016 nâng tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh đạt 87,3% tăng 2,3% so với năm 2015, sử dụng nước đạt Quy chuẩn 02
đạt 62,1% tăng 2,1% so với năm 2015. Giải ngân các nguồn vốn cũng hoàn thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
100% kế hoạch đề ra trong đó: Vốn ngân sách là 18.302 triệu đồng; Vốn tài trợ của
41
nước ngoài là 17.020,2 triệu đồng (Trong đó vốn NHTG giải ngân là 6.846,2 triệu
đồng). Hoàn thành 03 công trình chuyển tiếp nguồn vốn của NHTG: Công trình cấp
nước xã Huống Thượng huyện Đồng Hỷ, Công trình cấp nước SH xã Bình Thành
huyện Định Hoá, Công trình cấp nước SH xã Tân Hương huyện Phổ Yên. Đồng
thời, khởi công và hoàn thành02 công trình mở rộng đấu nối mạng nước sinh hoạt
trong năm 2016: Công trình nước sinh hoạt xã Hóa Thượng - Đồng Hỷ, Xã Nga My
- Hà Châu - Phú Bình.
Năm 2016, cũng là năm kết thúc các dự án có vốn vay NHTG giai đoạn
2014-2016, các dự án hoàn thành đúng kế hoạch, mở rộng mạng lưới nước sinh hoạt
và đưa vào sử dụng 6 công trình với tổng số đấu nối là 2.710 đấu nối mới; giải ngân
25.524,7 triệu đồng, trong đó đã thanh toán cho các bên tham gia 24.454,1 triệu
đồng, còn giữ 1.070,6 triệu đồng tiền bảo hành các công trình.
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động của Trung tâm Nước SH và VSMT NT
giai đoạn 2014 - 2016
Năm 2014 2015 2016 STT Các chỉ tiêu
Tỷ lệ người dân sử dụng 1 82 % 85 % 87,3 % nước HVS
Tỷ lệ sử dụng nước SH 2 58 % 60 % 62,1 % đạt quy chuẩn 02
Tỷ lệ hộ gia đình có nhà 3 62 % 65 % 67 % tiêu hợp vệ sinh
Tỷ lệ hộ gia đình có
4 chuồng trại chăn nuôi 62 % 67 % 69 %
hợp vệ sinh
Kết quả giải ngân các 5 29.860 23.695 35.322 nguồn vốn (Triệu đồng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Vốn ngân sách nhà nước 5.1 21.468 8.065 18.302 (Triệu đồng)
42
Vốn tài trợ nước ngoài 5.2 8.392 15.630 17.020 (Triệu đồng)
5.2.1 Vồn NHTG (Triệu đồng) 6.350 11.257 6.846
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác năm 2014, 2015, 2016 – Phòng Tổng hợp -
Hành chính – Trung tâm Nước SH và VSMTN NT)
3.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMT NT
3.2.1. Tổng quan nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Tổng nguồn vốn vay NHTG trong lĩnh vực nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên là 198.348 triệu đồng (gồm 181.726 triệu đồng Trung
ương hỗ trợ có mục tiêu, 16.622 triệu đồng Tỉnh vay lại của Trung ương), được phân bổ
theo 03 hợp phần dự án tương ứng với các tiểu phần nhỏ trong đó.
3.2.1.1. Hợp phần Cấp nước nông thôn
a. Tiểu hợp phần 1: Cấp nước cho cộng đồng dân cư
Tổng số vốn là: 149.500 triệu đồng chiếm 75,37% nguồn vốn NHTG với
đấu nối cấp nước khoảng 14.515 đấu nối và số người hưởng lợi từ cấp nước khoảng
56.608 người (Bảng 3.1).
Trung tâm Nước SH và VSMT NT Thái Nguyên làm chủ đầu tư thực hiện Tiểu
hợp phần 1;giai đoạn thực hiện, đánh giá, giám sát các dự án từ 2014 đến 2020.
b. Tiểu hợp phần 2: Cấp nước và vệ sinh cho trường học.
Tổng số vốn của tiểu phần này là 19.360 triệu đồng, chiếm 9,76% nguồn vốn
NHTG với việc xây mới và cải tạo cho 77 trường. Sở Giáo dục và Đào tạo Thái
Nguyên làm chủ đầu tư thực hiện Tiểu hợp phần 2 (Bảng 3.1).
3.2.1.2. Hợp phần Vệ sinh nông thôn
Tổng số vốn của hợp phần này là 18.338 triệu đồng, chiếm 9,25 % tổng
nguồn vốn NHTG với số nhà tiêu HVS của hộ gia đình đạt được 5.242 cái; 48 trạm
y tế xây dựng mới/nâng cấp hoặc sửa chữa các công trình vệ sinh và bố trí các điểm
rửa tay (Bảng 3.1).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
a. Tiểu hợp phần 1: Hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hộ gia đình.
43
b. Tiểu hợp phần 2: Cấp nước và vệ sinh trạm Y tế.
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên làm chủ đầu tư thực hiện Hợp
phần 2.
3.2.1.3. Hợp phần Nâng cao năng lực; truyền thông; giám sát và đánh giá dự án
Tổng số vốn của hợp phần này là 13.415 triệu đồng, chiếm 5,62% tổng kinh
phí của nguồn vốn NHTG. Được phân ra làm 2 lĩnh vực nhỏ do các đơn vị chuyên
môn đảm nhiệm:Lĩnh vực cấp nước nông thôn; Lĩnh vực vệ sinh nông thôn;
Hợp phần 3 các chủ đầu tư trên cùng tham gia trong đó:
- Trung tâm Nước SH và VSMT NT Thái Nguyên đảm nhiệm các hoạt động
liên quan về lĩnh vực cấp nước nông thôn.
- Sở giáo dục và đào tạo Thái Nguyên đảm nhiệm các hoạt động liên quan về
cấp nước và vệ sinh trường học.
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Thái Nguyên đảm nhiệm các hoạt động liên
quan về vệ sinh cá nhân, vệ sinh nông thôn.
3.2.1.4. Cơ chế tài chính nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.
a. Đối với Tiểu hợp phần 1 thuộc Hợp phần 1 - Cấp nước cho cộng đồng
dân cư
Nguồn vốn NHTG tài trợ 90% chi phí đầu tư xây dựng công trình cấp nước
trong đó:
- 80% được ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách tỉnh;
- 10% do Ủy ban nhân dân vay lại từ Chính phủ theo các điều kiện quy định
tại Nghị định 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn
vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
Còn 10% vốn công trình sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương, vốn huy động của dân và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng, các chí phí quản lý khác.
b. Đối với với Tiểu hợp phần 2 thuộc Hợp phần 1 (Cấp nước và vệ sinh trường học), Hợp phần 2 (Vệ sinh nông thôn) và Hợp phần 3 (Nâng cao năng lực; truyền thông; giám sát và đánh giá Chương trình)
Các hoạt động đầu tư xây dựng công trình cấp nước và vệ sinh công cộng, vệ sinh môi trường, hỗ trợ truyền thông, tăng cường năng lực, quản lý, giám sát sử dụng vốn NHTG được áp dụng cơ chế cấp phát, cụ thể như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
44
- Vốn có tính chất đầu tư xây dựng: Xây dựng các công trình cấp nước và vệ sinh công cộng sử dụng ngồn vốn NHTG được thực hiện theo cơ chế ngân sách
trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương với tỷ lệ 100%.
- Vốn hành chính sự nghiệp: Chương trình hỗ trợ một phần cho hộ gia đình
nghèo/cận nghèo và gia đình chính sách sau khi xây dựng nhà tiêu đạt tiêu chuẩn quy định, phần còn lại hộ gia đình tự bỏ kinh phí, nhân công, Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng với mức hỗ trợ không
vượt quá 50 USD/nhà tiêu; nguồn vốn NHTG giải ngân cho các hoạt động hỗ trợ
truyền thông, tăng cường năng lực, quản lý, giám sát thuộc Hợp phần 2 và Hợp
phần 3 thực hiện theo cơ chế ngân sách trung ương cấp phát cho các Bộ, ngành
tham gia thực hiện Chương trình (Đối với các hoạt động do cấp trung ương thực
hiện), hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương (Đối với các hoạt động do cấp địa phương thực hiện).
c. Trình tự tổ chức bộ máy quản lý và quy trình giải ngân nguồn vốn NHTG
trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Tổ chức bộ máy quản lý triển khai các dự án nguồn vốn NHTG:
Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy quản lý nguồn vốn NHTG
(Nguồn: Văn kiện thực hiện Dự án đầu tư " Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước
sạch nông thôn tỉnh Thái Nguyên"- TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- Quy trình giải ngân nguồn vốn NHTG:
45
Sơ đồ 3.3 Quy trình giải ngân nguồn vốn NHTG (Nguồn: Văn kiện thực hiện Dự án đầu tư " Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn tỉnh Thái Nguyên")
Bước 1: Bộ nông nghiệp và PTNT sẽ căn cứ kế hoạch sử dụng vốn tại các địa
phương, từ đó căn cứ yêu cầu Bộ tài chính cấp vốn về cho các địa phương.
Bước 2: Căn cứ vào yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ tài chính yêu cầu ngân hàng nhà nước chuyển đổi tiền ngoại tệ vay NHTG sang tiền đồng Việt Nam và cấp vốn về các địa phương thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Bước 3: Căn cứ Lệnh chuyển tiền của Bộ tài chính và nhu cầu sử dụng vốn
tại địa phương Kho bạc nhà nước sẽ chuyển tiền về các Kho bạc tỉnh.
Bước 4: Nhà thầu/nhà cung cấp gửi hồ sơ xin thanh toán theo mẫu của Chủ
đầu tư.
Bước 5: Người thực hiện - Chủ đầu tư (Trung tâm Nước SH và VSMT NT,
Sở Y tế, Sở Giáo dục và đào tạo) sẽ trình hồ sơ xin thanh toán sang Sở tài chính
thẩm định, kiểm tra.
Bước 6: Sở tài chính ra quyết định phê duyệt cho Chủ đầu tư quyết toán hồ sơ.
Bước 7: Chủ đầu tư chuyển hồ sơ xin thanh toán, đề nghị thanh toán sang
Kho bạc tỉnh.
Bước 8: Kho bạc tỉnh thực hiện kiểm soát chi và chích tiền chuyển trả cho
nhà thầu/nhà cung cấp.
Bảng 3.2 Cơ cấu phân chia nguồn vốn NHTG giai đoạn 2014 - 2020
TT
Hợp phần Dự án
Chỉ tiêu thực hiện
Kế hoạch tài chính (triệu đồng) Tỷ lệ trong
Vốn TW
Tổng
Vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
46
(Nguồn vốn WB)
tổng vốn (%)
tỉnh vay lại (Nguồn vốn WB)
I
168.860
152.238
16.622
85,13
1
149.500
132.878
16.622
75,37
14.515 đấu nối
2
77 công trình
19.360
19.360
0
9,76
Hợp phần 1: Cấp nước nông thôn Tiểu hợp phần 1. Cấp nước cho cộng đồng dân cư Tiểu hợp phần 2. Cấp nước vệ sinh trường học
II Hợp phần 2: vệ sinh nông thôn
18.338
18.338
0
9,25
1
5.242 cái
5.666
5.666
0
2
48 trạm
12.672
12.672
0
III
11.150
11.150
0
5,62
1
2.157
2.157
0
1,09
Tiểu hợp phần 1. Hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hộ gia đình Tiểu hợp phần 2. Cấp nước và vệ sinh trạm Y tế Hợp phần 3: Nâng cao năng lực truyền thông Ngành NNo & PTNT - TT Nước SH và VSMT NT
2 Ngành Y tế 3 Ngành Giáo dục và ĐT IV Tổng nguồn vốn
8.153 840 198.348
8.153 840 181.726
0 0 16.622
4,11 0,42
(Nguồn: Văn kiện thực hiện Dự án đầu tư " Chương trình mở rộng quy mô
vệ sinh và nước sạch nông thôn tỉnh Thái Nguyên"- TT Nước sinh hoạt và VSMT NT
Thái Nguyên)
Đơn vị: Triệu đồng
Bảng 3.3 Cơ cấu phân bổ nguồn vốn NHTG theo ngành giai đoạn 2014 - 2020
Ngành Nông
Ngành Y
Ngành Giáo
Nguồn vốn
Nghiệp và PTNT
tế
dục và ĐT
Vốn TW (Nguồn vốn WB)
135.035
26.491
20.200
Vốn tỉnh vay lại (Nguồn vốn WB)
16.622
0
0
151.657
26.491
20.200
Tổng nguồn vốn WB
76,5 %
13,4 %
10,1 %
Tỷ lệ trong tổng nguồn vôn WB
(Nguồn: Văn kiện thực hiện Dự án đầu tư "Thuộc Chương trình mở rộng quy mô
vệ sinh và nước sạch nông thôn tỉnh Thái Nguyên" - TT Nước sinh hoạt và VSMT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
NT Thái Nguyên)
47
3.2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sinh hoạt và
vệ sinh môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMT NT quản lý
và thực hiện
3.2.2.1. Tổng quan nguồn vốn NHTG trong các dự án Nước sạch và vệ sinh môi
trường tại Trung tâm Nước SH và VSMT NT quản lý và thực hiện.
Trung tâm Nước SH và VSMT NT là đơn vị trực thuộc sở NNo & PTNT,
trực tiếp quản lý về mảng cấp nước sinh hoạt, do đó tổng nguồn vốn NHTG giao
cho Sở NNo & PTNT sẽ do Trung tâm Nước SH và VSMT NT quản lý và thực
hiện. Tổng nguồn vốn thực hiện là 151.657 triệu đồng, chiếm 76,5 % số vốn NHTG
ở tỉnh Thái Nguyên. Được triển khai thực hiện các chương trình dự án thuộc Tiểu
hợp phần 1 - Hợp phần 1: Cấp nước nông thôn và các lĩnh vực truyền thông cấp
nước nông thôn thuộc Hợp phần 3: Nâng cao năng lực truyền thong. Với tiến trình
giải ngân và thực hiện dự án của hai Hợp phần 1 và 2 bắt đầu từ 2014- 2020, với
phân bổ nguồn vốn như sau:
Bảng 3.4 Kế hoạch triển khai các dự án sử dụng vốn NHTG giai đoạn 2014 -2020
Kinh phí dự kiến (triệu đồng)
TT
Danh mục dự án
Năm xây dựng
Đấu nối thực hiện
Tổng kinh phí
I Dự án triển khai giai đoạn 2014-2016
28.360,8
Trong đó vốn vay WB (90%) 25.524,7
2.710,0
1
1.896,8
1.707,1
1.248
2015
2
2014-2016
11.241,2
10.117,1
169
3
2016
520,8
468,7
365
4
2014-2016
5.300,0
4.770,0
230
Cấp nước sinh hoạt xã Cao Ngạn huyện Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Bình Thành huyện Định Hóa Cấp nước sinh hoạt xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Tân Hương huyện Phổ Yên Cấp nước sinh hoạt xã Hà Châu, Xã
4.820,0
4.338,0
2016
345
5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
48
Kinh phí dự kiến (triệu đồng)
TT
Danh mục dự án
Năm xây dựng
Đấu nối thực hiện
Tổng kinh phí
Trong đó vốn vay WB (90%)
6
2014-2016
4.582,0
4.123,8
353
II
28.500,0
25.650,0
4.511,0
1
2017-2018
19.550,0
17.595,0
2.631
2
2017-2018
8.950,0
8.055,0
1880
Nga My huyện Phú Bình Cấp nước sinh hoạt xã Huống Thượng huyện Đồng Hỷ Dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng giai đoạn 2017 - 2020 Tiểu dự án cấp nước: Nâng cấp mở rộng 15 công trình cấp nước tập trung Tiểu dự án cấp nước: Nâng cấp mở rộng 9 công trình cấp nước tập trung
109.250,4
98.325,4
7.294,0
1
2017-2018
8.576,0
7.718,4
540
2
2017-2018
8.640,0
7.776,0
550
3
2017-2018
22.160,0
19.944,0
1.400
4
2017-2018
8.678,4
7.810,6
546
5
2017-2018
10.891,0
9.801,9
1.174
6
2017-2018
50.305,0
45.274,5
3.084,0
III Dự án triển khai giai đoạn 2017 - 2018 Tiểu dự án cấp nước 3: Cấp nước SH xã Tức Tranh huyện Phú Lương Tiểu dự án cấp nước 4: Cấp nước SH xã Linh Sơn huyện Đồng Hỷ Tiểu dự án cấp nước 5: Cấp nước SH xã Tiên Phong huyện Phổ Yên Tiểu dự án cấp nước 6: Cấp nước SH xã Đông Cao huyện Phổ Yên Tiểu dự án cấp nước 7: Cấp nước sinh hoạt xã Vạn Phái huyện Phổ Yên Tiểu dự án cấp nước 8: Cấp nước Cụm công trình liên xã sau:
2017-2018
10.800,0
9.720,0
600
6.2
2017-2018
11.000,0
9.900,0
700
6.3
2017-2018
9.325,0
8.392,5
600
6.4
2017-2018
10.380,0
684
9.342,0
6.1 Cấp nước SH xã An Khánh huyện Đại Từ Cấp Nước sinh hoạt xã Sơn Cẩm huyện Phú Lương Cấp nước SH xã Cổ Lũng huyện Phú Lương Cấp Nước SH xã Hà Thượng huyện Đại Từ
500
7.920,0 2.157,0
151.657,1 14.515,0
6.5 Cấp nước SH xã Cù Vân huyện Đại Từ 2017-2018 2017-2020 IV Triển khai hoạt động truyền thông
Tổng cộng
8.800,0 2.157,0 168.268,2
(Nguồn: Kế hoạch triển khai các dự án nguồn vốn NHTGgiai đoạn 2014 -2020 -
TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)
Qua Bảng 3.4 và Biểu đồ 3.1 - 3.2 ta đánh giá thấy kế hoạch vốn NHTG qua
các giai đoạn giải ngân không đều nhau và được tập trung vốn lớn vào xây dựng các
công trình cấp nước giai đoạn 2017 - 2018 vì hai lý do:
a. Giai đoạn 2014-2016: Tập trung vào giải quyết đấu nối thêm các đầu nối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
mới của 05 công trình gồm: Cao Ngạn, Hóa Thượng, Tân Hương, Hà Châu - Nga
49
My, Huống Thượng và triển khai xây mới 01 công trình là nhà máy nước Bình
Thành - Định hóa. Đây là các công trình đã đi vào hoạt động từ trước phục nhu cầu
an sinh xã hội, các hộ dân có nhu cầu nhưng do trước phần đối ứng từ các hộ dân
còn cao nên khi có vốn NHTG hỗ trợ, cho vay đơn vị đã triển khai nguồn vốn
NHTG cho các công trình này trước.
Biểu đồ 3.1 Kế hoạch triển khai các dự án sử dụng vốn NHTG
giai đoạn 2014 -2020
(Nguồn: Kế hoạch triển khai các dự án nguồn vốn NHTG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
giai đoạn 2014 -2020 - TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)
50
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng vốn NHTG đầu tư giai đoạn 2014 -2020
Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)
(Nguồn: Kế hoạch triển khai các dự án nguồn vốn NHTG giai đoạn 2014 -2020 - TT
b. Giai đoạn 2017-2018: giai đoạn này đơn vị tập trung đẩy mạnh xây
dựng các công trình tại các xã có nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cao dựa trên
kết quả điều tra, khảo sát nhu cầu sử dụng nước tại các xã trước khi đầu tư, đồng
thời giai đoạn này đã có sự kết hợp, đẩy mạnh của các hoạt động truyền thông,
tuyên truyền của Hợp phần 3-Nâng cao năng lực; truyền thông; giám sát và đánh
giá dự án, giúp đẩy mạnh ý thức cũng như nhu cầu sử dụng nước sạch của các hộ
dân trong vùng dự án; Giai đoạn 2017 - 2020 đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nhân
lực và tài lực docó được bài học, kinh nghiệm từ các dự án giai đoạn 2014-2016
để triển khai, tiến hành giải ngân và sử dụng nguồn vốn NHTG giai đoạn này.
Giai đoạn sau này cũng là giai đoạn then chốt, để đánh giá chung tính hiệu quả,
tính bền vững của các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn NHTG, do vậy đơn vị
chủ quản là Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Nguyên, cũng các đơn vị chủ đầu tư
tham gia đặc biệt là đơn vị chủ đầu tư Trung tâm Nước SH và VSMT NT Thái
Nguyên phải nâng cao quá trình quản lý nguồn vốn, cũng như tập đầu tư hiệu
quả, có trọng tâm, trọng điểm các công trình sử dụng nguồn vốn của NHTG, đem
lại hiệu quả đánh giá cao nhất cho các dự án đầu tư. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
51
Bảng 3.5. Kế hoạch tổ chức thực hiện triển khai dự án sử dụng vốn NHTG giai đoạn 2014-2016
Giải ngân vốn WB
Tổng mức đầu tư bằng vốn NHTG (Triệu đồng)
Kinh phí dự kiến (triệu đồng)
TT
Danh mục dự án
Chi phí thiết bị
Chi phí BQLDA
Chỉ tiêu đấu nối mới -Kế hoạch
Năm xây dựng
Tổng mức đồng tư
Chi phí xây dựng
Đã giải ngân các bên
Chi phí tư vấn + giám sát
BH công trình (5%)
Còn giữ lại của công trình
Trong đó vốn vay WB (Chiếm 90%)
1
2
3
5
6
7
8
10=2-9
11=2-10
9=(5+6) *5%
28.360,8
25.524,7
2.943,0
17.124,4
4.699,3
382,9
3.318,2
1.071,1
24.453,6
1.071,1
Tổng cộng
1
11.241,2
10.117,1
400,0
6.299,6
2.350,5
151,8 1.315,2
432,5
9.684,6
432,5
2014- 2016
Cấp nước sinh hoạt xã Bình Thành huyện Định Hóa
2
4.582,0
4.123,8
353,0
2.995,5
530,3
61,9
536,1
176,3
3.947,5
176,3
2014- 2016
Cấp nước sinh hoạt xã Huống Thượng huyện Đồng Hỷ
3
5.300,0
4.770,0
230,0
3.718,0
360,4
71,6
620,1
203,9
4.566,1
203,9
2014- 2016
Cấp nước sinh hoạt xã Tân Hương huyện Phổ Yên
4
2015
1.896,8
1.707,1
1.250,0
657,3
802,3
25,6
221,9
73,0
1.634,2
73,0
Cấp nước sinh hoạt xã Cao Ngạn huyện Đồng Hỷ
5
2016
520,8
468,7
365,0
295,5
105,3
7,0
60,9
0,0
468,7
0,0
Cấp nước sinh hoạt xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ
6
2016
4.820,0
4.338,0
345,0
3.158,5
550,5
65,1
563,9
185,4
4.152,6
185,4
Cấp nước sinh hoạt xã Hà Châu, Xã Nga My huyện Phú Bình
(Nguồn: Báo cáo kế hoạch triển khai dự án sử dụng nguồn vốn NHTG giai đoạn 2014-2016 - TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)
52
Bảng 3.6. Kế hoạch giải ngân vốn NHTG giai đoạn 2014 - 2016
Giải ngân vốn WB
Vốn NHTG giải ngân qua các năm
Kinh phí dự kiến (triệu đồng)
TT
Danh mục dự án
Tỷ lệ giải ngân (%)
2014
2015
2016
Đấu nối dự kiến thực hiện
Năm xây dựng
Tổng vốn giải ngân dự kiến
BH công trình (5%)
Tổng mức đồng tư
1 28.360,8
Trong đó vốn vay WB (Chiếm 90%) 2 25.524,7
3 2.710,0
4 6.350,0
5 11.257,9
6 6.846,2
7=4+5+6 24.454,1
8=2-7 1.070,6
9=7/2 *100 95,8
Tổng cộng
11.241,2
10.117,1
169,0
4.000,0
5.000,0
685,1
9.685,1
432,0
95,7
1
2014- 2016
4.582,0
4.123,8
353,0
1.000,0
2.123,8
823,7
3.947,5
176,3
95,7
2
2014- 2016
5.300,0
4.770,0
230,0
1.350,0
2.500,0
716,1
4.566,1
203,9
95,7
3
2014- 2016
2015
1.896,8
1.707,1
1.248,0
1.634,1
-
1.634,1
73,0
95,7
-
4
2016
520,8
468,7
365,0
468,7
468,7
0,0
100,0
-
-
5
2016
4.820,0
4.338,0
345,0
4.152,6
4.152,6
185,4
95,7
-
-
6
Cấp nước sinh hoạt xã Bình Thành huyện Định Hóa Cấp nước sinh hoạt xã Huống huyện Thượng Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Tân Hương huyện Phổ Yên Cấp nước sinh hoạt xã Cao Ngạn huyện Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Hà Châu, Xã Nga My huyện Phú Bình
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp giải ngân nguồn vốn NHTG 2014 - 2016 - TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)
53
3.2.2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn NHTG trong các dự án Nước sạch và vệ sinh
môi trường tại Trung tâm Nước SH và VSMT NT quản lý và thực hiện
Từ Bảng 3.5, 3.6 ta thấy: Nguồn vốn NHTG đã được thực hiện từ năm 2014
đến 2016 là 25.524,7 triệu đồng chiếm 16,83% tổng nguồn vốn NHTG do Trung
tâm Nước SH và VSMT NT quản lý và thực hiện. Số nguồn vốn NHTG đâu tư xây
dựng đấu nối mới 05 công trình và triển khai xây dựng 01 công trình nhà máy cấp
nước sinh hoạt mới, cung cấp nước cho 2.710 đầu nối tương ứng với 2.710 hộ gia
đình sử dụng nước sinh hoạt.
a. Quá trình tổ chức triển khai và thực hiện dự án
Các công trình Nước sinh hoạt sau khi được thẩm định, đấu thầu đã được chủ
đầu tư là Trung tâm Nước SH và VSMT NT cho khởi công xây dựng; Trong năm
2014 khởi công xây dựng mới 01 công trình là công trình cấp nước sinh hoạt xã
Bình Thành - huyện Định Hóa (Công trình số 1), đấu nối mới, mở rộng quy mô 02
công trình là công trình cấp nước sinh hoạt xã Huống Thượng - huyện Đồng Hỷ
(Công trình số 2) và công trình cấp nước sinh hoạt xã Tân Hương - huyện Phổ Yên
(Công trình số 3). Năm 2015, tiếp tục thực hiện 3 công trình chuyển tiếp từ năm
2014 và mở thêm gói thầu đấu nối mới và kết thúc đầu tư luôn trong năm 2015 là
công trình cấpnước sinh hoạt xã Cao Ngạn - huyện Đồng Hỷ (Công trình số 4).
Năm 2016, tiếp thực hiện và kết thúc 3 công trình chuyển tiếp từ năm 2014 chuyển
tiếp sang đồng thời mở thêm hai gói thầu đấu nối mới thực hiện và kết thúc trong
năm 2016 là công trình cấpnước sinh hoạt Hóa Thượng- huyện Đồng Hỷ (Công
trình số 5) và công trình cấpnước sinh hoạt xã Nga My - Hà Châu - huyện Phú Bình
(Công trình số 6).
Năm 2014, kế hoạch vốn Sở TC và Sở KH - ĐT giao cho là 6.350 triệu đồng,
đơn vị chủ đầu tư đã tiến hành khởi công 3 công trình, trong đó:
- Công trình Nước sinh hoạt xã Bình Thành - Định Hóa có tổng nguồn vốn
đầu tư xây dựng: 11.241,2 triệu đồng (trong đó vốn NHTG tài trợ cho vay: 10.117,1
triệu đồng)với các hạng mục đầu tư như: Phần xây dựng (6.299,6 triệu đồng), phần
thiết bị (2.350,5 triệu đồng), chi phí BQLDA (151,8 triệu đồng), chi phí tư vấn và
giám sát (1.315,2 triệu đồng).
54
Bảng 3.7. Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2014
Năm 2014
Kinh phí dự kiến
KH phân bổ vốn NHTG các hạng mục
(triệu đồng)
Thực hiện giải ngân trong năm
Kết quả giải ngân vốn WB
Chi
Số dư
Trong
Chi
phí
Lũy
BH
Chi
Chi
Chi
mang
Tỷ lệ
Năm
BH
Tổng
đó vốn
Chi phí
phí tư
tư
Lũy kế
kế tỷ
công
Chi phí
phí
phí
phí
Chi phí
Đã giải
sang
giải
TT Danh mục dự án
xây
công trình
mức
vay WB
xây
vấn +
vấn
giải
lệ giải
trình
thiết
BQLDA
xây
thiết
BQLDA
ngân
năm
ngân
dựng
(5%)
đồng tư
(Chiếm
dựng
giám
+
ngân
ngân
(5%)
bị
dựng
bị
tiếp
(%)
90%)
sát
giám
(%)
theo
sát
9=(5+6)
14=(10+11)
15=10+11
18=15/2
1
2
5
6
7
8
10
11
12
13
16=2-15
17=15
19=18
*5%
*5%
+12+13
*100
Tổng cộng
28.360,8
25.524,7
17.124,4
4.699,3
382,9
3.318,2
4.699,3
730,0
95,3
825,5
6.350,0
19.174,7
6.350,0
24,88
24,88
1.071
271
Cấp nước sinh
hoạt
xã Bình
2014-
11.241,2
10.117,1
6.299,6
2.350,5
151,8
1.315,2
433
2.920,0
500,0
60,0
520,0
171
4.000,0
6.117,1
4.000,0
39,54
39,54
1
Thành
huyện
2016
Định Hóa
Cấp nước sinh
hoạt xã Huống
2014-
4.582,0
4.123,8
2.995,5
530,3
61,9
536,1
176
625,0
230,0
15,0
130,0
43
1.000,0
3.123,8
1.000,0
24,25
24,25
2
Thượng
huyện
2016
Đồng Hỷ
Cấp nước sinh
hoạt
xã
Tân
2014-
5.300,0
4.770,0
3.718,0
360,4
71,6
620,1
204
1.154,3
0,0
20,3
175,5
58
1.350,0
3.420,0
1.350,0
28,30
28,30
3
Hương
huyện
2016
Phổ Yên
(Nguồn: Báo cáo công tác giải ngân năm 2014 - Phòng Hành chính - Tổng hợp- TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)
55
- Công trình cấp nước sinh hoạt xã Huống Thượng - huyện Đồng Hỷ có tổng
vốn đầu tư xây dựng là: 4.582 triệu đồng (trong đó vốn NHTG tài trợ cho vay:
4.123,8 triệu đồng, 10% nguồn vốn đối ứng do người dân nộp đối ứng 1,3 triệu
đồng/hộ), với các hạng mục đầu tư: Phần xây dựng (2.995,5 triệu đồng), phần thiết
bị (530,3 triệu đồng), chi phí BQLDA (61,9 triệu đồng), chi phí tư vấn và giám sát
(536,1 triệu đồng).
- Công trình Nước sinh hoạt xã Tân Hương - Phổ Yên là công trình mở rộng,
hoàn thiện quy mô, hệ thống cấp phát sinh hoạt trên địa bàn xã Tân Hương - Phổ
Yên có tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng: 5.300 triệu đồng (vốn NHTG tài trợ cho
vay: 4.770 triệu đồng)với các hạng mục đầu tư: Phần xây dựng (3.718 triệu
đồng),phần thiết bị (360,4 triệu đồng), chi phí BQLDA (71,6 triệu đồng), chi phí tư
vấn và giám sát (620,1 triệu đồng).
Theo Báo cáo tổng kết công tác năm 2014, phương hướng nhiệm vụ kế
hoạch năm 2015; Bảng 3.7 ta thấy quá trình thực hiện giải ngân năm 2014 với tổng
vốn NHTG của 03 công trình nói trên được giải ngân là 6.350 triệu đồng, chiếm tỷ
lệ giải ngân là 24,88 % trên tổng nguồn vốn NHTG tài trợ giai đoạn 2014 - 2016
trong đó: Tổng chi phí xây dựng là 4.699,3 triệu đồng, tổng chi phí thiết bị là 730
triệu đồng, tổng chi phí BQLDA là 95,3 triệu đồng, tổng chi phí tư vấn, giám sát là
825,5 triệu đồng. Tỷ lệ giải ngân các công trình hoàn thành 100% theo kế hoạch
giải ngân nguồn vốn năm 2014 tại Bảng 3.6; Tỷ lệ vốn giải ngân của trong từng
công trình lần lượt đạt tiến độ là Công trình số 1 giải ngân 4.000 triệu đồng đạt
39,54 % trong tổng vốn của công trình. Công trình số 2 giải ngân 1.000 triệu đồng
đạt 24,25 %, công trình số 3 giải ngân 1.350 triệu đồng đạt 28,3 %. Thực hiện hoàn
thành kế hoạch giải ngân năm 2014.
Theo Báo cáo tổng kết công tác năm 2015, phương hướng nhiệm vụ kế
hoạch năm 2016; Bảng 3.8 ta thấy quá trình thực hiện giải ngân năm 2015 với tổng
nguồn vốn NHTG giải ngân là11.257,9 triệu đồng với 3 công trình chuyển tiếp từ
năm 2014 sang và khởi công thêm 01 công trình đấu nối mới là công trình cấp nước
sinh hoạt xã Cao Ngạn - huyện Đồng Hỷ (Công trình số 4) với tổng vốn đầu tư xây
dựng là 1.896,8 triệu đồng (vốn NHTG tài trợ cho vay: 1.707,1 triệu đồng) với các
hạng mục: Phần xây dựng (657,3 triệu đồng), phần thiết bị (802,3 triệu đồng), chi
phí BQLDA (25,5 triệu đồng), chi phí tư vấn, giám sát (221,9 triệu đồng).
56
Bảng 3.8 Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2015
Năm 2014
Năm 2015
Kinh phí dự kiến
KH phân bổ vốn NHTG các hạng mục
(triệu đồng)
Kết quả giải ngân vốn WB
Thực hiện giải ngân trong năm
Kết quả giải ngân vốn WB
Lũy
Trong đó
Chi
Lũy
BH
Chi
Chi phí
Tỷ lệ
Tỷ lệ
kế tỷ
Năm
BH công
Tổng
vốn vay
phí tư
Lũy kế
kế tỷ
Chi phí
Chi phí
Danh mục dự
công
Chi phí
Chi phí
Đã giải
Số dư còn
phí
Chi phí
tư vấn
Đã giải
Số dư
Lũy kế
giải
lệ
giải
TT
xây
trình
mức
WB
giải
vấn +
lệ giải
xây
BQLD
án
trình
xây dựng
thiết bị
BQLD
ngân
lại
thiết bị
+ giám
ngân
còn lại
giải ngân
ngân
giải
ngân
dựng
(5%)
đồng tư
(Chiếm
ngân
giám
ngân
dựng
A
(5%)
A
sát
(%)
(%)
ngân
90%)
sát
(%)
(%)
24=(2
29=2
9=(5+6)
15=10+1
25=20+21
27=25+1
28=25/
18=15/
1
2
5
6
7
8
16=2-15
17=15
19=18
20
21
22
23
0+21)
26=2-22
7/2*1
*5%
1+12+13
+22+23
5
2 *100
2 *100
*5%
00
Tổng cộng
28.360,8
25.524,7
17.124,4
4.699,3
382,9
3.318,2
1.071,1
6.350,0
17.467,6
6.350,0
24,88
24,88 7.852,7
1.762,2
170,0
1.473,0
484,4
11.257,9
3.110,2
17.607,9
44,11
68,98
Cấp nước sinh
hoạt
xã Bình
2014-
11.241,2
10.117,1
6.299,6
2.350,5
151,8 1.315,2
432,5
4.000,0
6.117,1
4.000,0
39,54
39,54
3.775,0
500,0
75,0
650,0
213,8
5.000,0
1.117,1
9.000,0
49,42
88,96
1
Thành
huyện
2016
Định Hóa
Cấp nước sinh
hoạt xã Huống
2014-
4.582,0
4.123,8
2.995,5
530,3
61,9
536,1
176,3
1.000,0
3.123,8
1.000,0
24,25
24,25
1.515,8
300,0
31,9
276,1
90,8
2.123,8
1.000,0
3.123,8
51,50
75,75
2
Thượng
huyện
2016
Đồng Hỷ
Cấp nước sinh
hoạt
xã Tân
2014-
5.300,0
4.770,0
3.718,0
360,4
71,6
620,1
203,9
1.350,0
3.420,0
1.350,0
28,30
28,30
1.937,5
200,0
37,5
325,0
106,9
2.500,0
920,0
3.850,0
52,41
80,71
3
Hương
huyện
2016
Phổ Yên
Cấp nước sinh
hoạt
xã Cao
2015
1.896,8
1.707,1
657,3
802,3
25,6
221,9
73,0
624,3
762,2
25,6
221,9
73,0
1.634,1
73,1
1.634,1
95,72
95,72
4
Ngạn
huyện
Đồng Hỷ
(Nguồn: Báo cáo công tác giải ngân năm 2015 - Phòng Hành chính - Tổng hợp - TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)
57
Tổng vốn NHTH kế hoạch giải ngân năm 2015 chiếm tỷ lệ 44,11 % tổng vốn
NHTG giai đoạn 2014 -2016 với các hạng mục giải ngân như sau: Tổng chi phí xây
dựng thanh toán cho nhà thâu là 7.852,7 triệu đồng; Tổng chi phí Thiết bị là 1.762,2
triệu đồng; Tổng chi phí BQLDA là 170 triệu đồng; Tổng chi tư vấn, giám sát là
1.473 triệu đồng. Tỷ lệ giải ngân các công trình hoàn thành 100 % kế hoạch giải
ngân vốn NHTG năm 2015 tại bảng 3.8; Tỷ lệ vốn giải ngân của trong từng công
trình lần lượt đạt tiến độ là Công trình số 1 giải ngân 5.000 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
vốn công trình là 49,42 %, lũy kế giải ngân là 9.000 triệu đồng đạt tiến độ 88,96%
giải ngân. Công trình số 2 giải ngân 2.123,8 triệu đồng, chiếm tỷ lệ vốn công trình
là 51,50 %, lũy kế giải ngân là 3.123,8 triệu đồng đạt tiến độ 75,75 % giải ngân.
Công trình số 3 giải ngân 2.500 triệu đồng, chiếm tỷ lệ vốn công trình là 52,41 %,
lũy kế giải ngân là 3.850 triệu đồng đạt tiến độ 80,71 % giải ngân. Công trình số 4,
khởi công và quyết toán trong 2015 với vốn đã giải ngân là 1.634,1 triệu
đồng/1.707,1 triệu đồng, đạt tỷ lệ giải ngân 95,72 % vốn công trình, còn giữ lại
chưa giải ngân 73 triệu đồng, tiền bảo hiểm công trình là 5% tổng giá trị Chi phí
xây dựng và chi phí thiết bị theo như thỏa thuận trong hợp đồng ký giữa Chủ đầu tư
và Bên thi công xấy lắp. Và sẽ thanh toán khi hết hạn bảo hành 1 năm. Lũy kế tổng
giải ngân các công trình cuối năm 2015 đạt tiến độ giải ngân 68,98 % tổng vốn
NHTG.
Theo Báo cáo tổng kết công tác năm 2016, phương hướng nhiệm vụ kế
hoạch năm 2017; Bảng 3.9 ta thấy, đây là năm cuối cùng kết thúc đầu tư giai đoạn
2014 - 2016 của NHTG; Quá trình thực hiện giải ngân năm 2016 tính theo khối
lượng hoàn thành các công trình phải giải ngân là 7.843,8 triệu đồng với với 3 công
trình chuyển tiếp từ năm 2015 sang và khởi công và hoàn thành trong 2016 thêm 02
công trình đấu nối mới là công trình cấp nước sinh hoạt xã Hóa Thượng - huyện
Đồng Hỷ (Công trình số 5) với tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng là 520,8 triệu đồng
(vốn NHTG tài trợ cho vay: 468,7 triệu đồng) với các hạng mục: Phần xây dựng
(295,5 triệu đồng), phần thiết bị (105,3 triệu đồng), chi phí BQLDA (7 triệu đồng),
chi phí tư vấn và giám sát (60,9 triệu đồng).
58
Bảng 3.9 Tổng hợp giải ngân dự án nguồn vốn NHTG năm 2016
Năm 2015
Năm 2016
Kinh phí dự kiến
KH phân bổ vốn NHTG các hạng mục
(triệu đồng)
Kết quả giải ngân vốn WB
Thực hiện giải ngân trong năm
Kết quả giải ngân vốn WB
Trong
Chi
Lũy kế
Chi
Lũy
Số dư
BH
BH
Chi
Chi
Tỷ lệ
Chi
Chi
Tỷ lệ
Tổng
đó vốn
Chi phí
phí tư
tỷ lệ
Chi
phí tư
Dự kiến
Giải
giữ lại
Lũy kế
kế tỷ
Năm
công
công
phí
phí
Đã giải
Số dư
Lũy kế
giải
phí
phí
giải
Danh mục
mức
vay WB
xây
vấn +
giải
phí xây
vấn +
giải
ngân
(BH
giải
lệ giải
TT
xây
trình
trình
thiết
BQL
ngân
còn lại
giải ngân
ngân
thiết
BQL
ngân
dự án
đồng tư
(Chiếm
dựng
giám
ngân
dựng
giám
ngân
thực tế
Công
ngân
ngân
dựng
(5%)
(5%)
bị
DA
(%)
bị
DA
(%)
90%)
sát
(%)
sát
(%)
trình)
34=
32=14
9=(5+6
25=20+2
26=2-
28=25/2
29=27/
35=30+3
31=35-
33=31+2
1
2
5
6
7
8
30
31
32
33
(30+31
27=25+15
34
35
+24+3
)*5%
1+22+23
22
*100
2*100
1+32+33
32
7
)*5%
4
1.071
315
1.071
Tổng cộng
28.360,8 25.524,7 17.124,4 4.699,3
382,9
3.318,2
11.257,9
3.110,2
17.607,9
44,11
68,98 4.939,4 1.767,0 117,7 1.019,7
7.843,8
6.845,7
24.453,5
26,82
95,80
Cấp nước sinh
hoạt xã Bình
2014-
11.241,2 10.117,1
6.299,6
2.350,5
151,8
1.315,2
433
5.000,0
1.117,1
9.000,0
49,42
88,96
104,6
850,5
16,8
145,2
48
1.117,1
684,6
433
9.684,6
6,77
95,73
1
Thành
huyện
2016
Định Hóa
Cấp nước sinh
hoạt xã Huống
2014-
4.582,0
4.123,8
2.995,5
530,3
61,9
536,1
176
2.123,8
1.000,0
3.123,8
51,50
75,75
624,7
230,3
15,0
130,0
43
1.000,0
823,7
176
3.947,5
19,97
95,73
2
Thượng huyện
2016
Đồng Hỷ
Cấp nước sinh
hoạt xã Tân
2014-
5.300,0
4.770,0
3.718,0
360,4
71,6
620,1
204
2.500,0
920,0
3.850,0
52,41
80,71
756,2
30,4
13,8
119,6
39
920,0
716,1
204
4.566,1
15,01
95,73
3
Hương huyện
2016
Phổ Yên
Cấp nước sinh
hoạt xã Cao
2015
1.896,8
1.707,1
657,3
802,3
25,6
221,9
73
1.634,1
73,1
1.634,1
95,72
95,72
-
-
-
-
-
-
-
73
1.634,1
0,00
95,72
4
Ngạn
huyện
Đồng Hỷ
Cấp nước sinh
hoạt xã Hóa
2016
520,8
468,7
295,5
105,3
7,0
60,9
0
295,5
105,3
7,0
60,9
0
468,7
468,7
0
468,7
100,00
100,00
5
Thượng huyện
Đồng Hỷ
Cấp nước sinh
hoạt
xã Hà
6
Châu, Xã Nga
2016
4.820,0
4.338,0
3.158,5
550,5
65,1
563,9
185
3.158,5
550,5
65,1
563,9
185
4.338,0
4.152,6
185
4.152,6
95,73
95,73
My huyện Phú
Bình
(Nguồn: Báo cáo công tác giải ngân năm 2016 - Phòng Hành chính - Tổng hợp - TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)
59
- Công trình cấp nước sinh hoạt xã Hà Châu - Nga My - huyện Phú Bình
(Công trình số 6) với tổng nguồn vốn xây dựng: 4.820 triệu đồng (vốn NHTG tài trợ
cho vay: 4.338 triệu đồng) với các hạng mục đầu tư: Phần xây dựng (3.158,5 triệu
đồng), phần thiết bị (550,5 triệu đồng), chi phí BQLDA (65,1 triệu đồng), chi phí tư
vấn và giám sát (563,9 triệu đồng).
Với 05 công trình năm 2016 với tổng vốn NHTG dự kiến giải ngân là
7.843,8 triệu đồng trong đó các hạng mục: Tổng chi phí xây dựng là 4.939,4
triệu đồng, tổng chi phí thiết bị là 1.767 triệu đồng, tổng chi phí BQLDA là
117,7 triệu đồng, tổng chi phí tư vấn và giám sát là 1.019,7 triệu đồng.Nhưng
thực tế số vốn từ vốn NHTG chủ đầu tư giải ngân thanh toán cho các bên của 05
công trình giai đoạn này chỉ là 6.845,7 triệu đồng, chiếm tỷ lệ toàn bộ nguồn vốn
NHTG giai đoạn 2014 - 2016 là 26,82%; với các hạng mục tổng chi phí BQLDA
và tổng chi phí tư vấn và giám sát được thanh toán hết, riêng hạng mục chi phí
xây dựng và chi phí thiết bị phải giữ lại 5% tiền bảo hành công trình theo như
thỏa thuận trong hợp đồng đã ký các bên.
Số tiền giải ngân thực tế lần lượt cho các công trình 2016 như sau: Công
trình số 1 giải ngân 684,6 triệu đồng/1.117,1 triệu đồng, giữ lại 433 triệu đồng tiền
bảo hành công trình, nâng lũy kế giải ngân của toàn công trình lên 9.684,6 triệu
đồng, tiến độ lũy kế giải ngân đạt 95,73 %, công trình bàn giao và đưa vào sử dụng
tháng 02 năm 2016; Công trình số 2 giải ngân 823,7 triệu đồng/1.000 triệu đồng,
giữ lại 176 triệu đồng tiền bảo hành công trình, nâng lũy kế giải ngân của toàn công
trình lên 3.947,5 triệu đồng, tiến độ lũy kế giải ngân đạt 95,73 %, công trình bàn
giao và đưa vào sử dụng tháng 3 năm 2016; Công trình số 3 giải ngân 716,1 triệu
đồng/920 triệu đồng, giữ lại 204 triệu đồng tiền bảo hành công trình, nâng lũy kế
giải ngân của toàn công trình lên 4.566,1 triệu đồng, tiến độ lũy kế giải ngân đạt
95,73 %, công trình bàn giao và đưa vào sử dụng tháng 10 năm 2016; Công trình số
4 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng năm 2015, nhưng tiền bảo hành công trình chủ
đầu tư vẫn đang quản lý là 73 triệu chưa đến thời hạn giải ngân; Công trình số 5 giải
ngân 468,7 triệu đồng/468,7 triệu đồng, không có tiền bảo hành công trình, hoàn
thành tỷ lệ giải ngân 100%; do đây là công trình nguồn vốn nhỏ nên chủ đầu tư xin
60
chủ trương NHTG được phép chỉ thầu cho đơn vị thi công xây lắp là Trạm dịch vụ
XDCT nước SH & VSMTNT tiến hành xây dựng và tiếp nhận bàn giao quản lý và
sử dụng công trình này luôn, do vậy việc bảo hành công trình không là không cần
thiết, nhưng trong quá trình thi công xây lắp vẫn được tiến hành kiểm tra, giám sát
chặt chẽ từ Ban QLDA và đơn vị tư vấn giám sát công trình, công trình hoàn thành
đưa vào sử dụng tháng 12/2016; Công trình số 6 giải ngân 4.152,6 triệu đồng/4.338
triệu đồng, giữ lại 185 triệu đồng tiền bảo hành công trình, tỷ lệ giải ngân đạt 95,73
%, công trình bàn giao và đưa vào sử dụng tháng 12 năm 2016. Năm 2016 hoàn
thành đúng tiến độ, kế hoạch giải ngân 100% đã đề ra.
Qua xem xét quá trình tổ chức triển khai và thực hiện các dự án sử dụng vốn
NHTG, ta thấy công tác giải ngân nguồn vốn hoàn thành kế hoạch đã đề ra cho cả
giai đoạn 2014 - 2016, không có công trình nào phải bảo lưu vốn đưa sang năm sau,
hay phải điều chỉnh về kế hoạch vốn của công trình, sử dụng đúng mục đích nguồn
vốn, tiến độ thực hiện công trình qua các năm cũng đảm bảo, khối lượng công trình
hoàn thành 100% không có công trình nào nợ khối lượng thi công (Báo cáo kiểm
toán nội bộ của Thanh tra sở NNo & PTNT qua các năm 2014, 2015, 2016; Kết
luận thanh tra kiểm tra công tác quản lý các dự án sau đầu tư của sở KH-ĐT năm
2016; Kết luận kiểm tra sử dụng các nguồn vốn nước ngoài trong đầu tư giai đoạn
2014-2016 của sở TC).
b. Quá trình giám sát, đánh giá và tổng kết dự án
* Quá trình giám sát
Qua bảng 3.10 ta thấy chi phí giám sát bằng 2,696% tổng chi phí xây dựng
và chi phí thiết bị, phần vốn các hạng mục này càng lớn thì chi phí giám sát càng
lớn. Với tổng chi phí giám sát cho 6 công trình là 588,4 triệu đồng/21.823,7 triệu
đồng tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị. Trong đó công trình cấp nước xã
Bình Thành - huyện Định Hóaxây dựng mới với tổng chi phí xây dựng và chi phí
thiết bị là 8.650,1 triệu đồng hoàn thành phải giải ngân 233,2 triệu đồng chi phí
giám sát cho đơn vị giám sát. Các công tác giám sát sẽ giúp các công trình hoàn
thành đúng khối lượng thi công đề ra, tương ứng với kế hoạch vốn NHTG do sở
KH-ĐT và sở TC thẩm định phân bổ hàng năm cho chủ đầu tư.
61
Việc giải ngân chi phí giám sát, cũng như giải ngân nguồn vốn NHTG của
các công trình phụ thuộc vào tiến độ thi công của đơn vị xây lắp có đạt kế hoạch đã
đề ra hay không? Do vậy, trách nhiệm của bên giám sát và BQLDA phải phối hợp
với nhau kiểm tra giám sát tiến độ các công trình thường xuyên, đối với các công
trình có thời hạn thi công ngắn phải kiểm tra đôn đốc đơn vị thi công hoàn thành
các hạng mục trong xây dựng, cũng như lắp giáp thiết bị đúng kế hoạch được chủ
đầu tư và đơn vị tư vấn ký với nhau và đưa ra biểu đồ thi công để các bên cũng theo
dõi, kịp thời đôn đốc, cũng như tìm ra nguyên nhân gây chậm tiến độ. Tránh tình
trạng các cán bộ giám sát kiểm tra qua loa, không đánh giá đúng hiện trạng của tiến
độ dự án hoặc năng lực cán bộ giám sát yếu kém cần có biện pháp khắc phục, thay
thế cán bộ khác có năng lực chuyên môn hơn.
Qua bảng 3.10 và 3.11 ta thấy mối quan hệ giữ công tác giám sát với việc
giải ngân nguồn vốn là mối quan hệ tương hỗ nhau; việc giám sát công trình mang
tính định tính nhưng được kiểm đếm bằng định lượng là khối lượng thi công xây lắp
đạt được từ đó đề nghị giải ngân nguồn vốn. Ngoài ra công tác giám sát của chủ đầu
tư phải thể hiện đó là việc giám sát quá trình giải ngân, tránh tình trạng giải ngân
không theo kế hoạch gây thừa thiếu vốn của các công trình khác, làm cho tiến độ
các công trình không có vốn chậm lại, hoặc tạm dừng chờ vốn. Đồng thời, cũng
theo dõi nguồn vốn NHTG được giao hàng năm cho đơn vị, kịp thời đề nghị các
đơn vị liên quan như Sở TC, Sở KH - ĐT thẩm định và cấp vốn sớm, tránh tình
trạng đơn vị thi công chờ thanh toán vốn, không đủ vốn đối ứng thi công, dẫn tình
trạng chậm tiến độ, hay vốn cấp về sát quyết toán cuối năm dẫn đến khó khăn rút
vốn tại Kho bạc nhà nước.
Ngoài ra giám sát giải ngân vốn chậm còn phụ thuộc vào NHTG chưa kịp
cấp vốn về, do đó đơn vị chủ đầu tư, Bộ NNo & PTNT, UBND các cấp cùng các cơ
quan, Ban ngành liên quan về vốn cần có kế hoạch, phương án chuẩn bị nguồn vốn
đối ứng trước cho các công trình kịp thời thi công xây lắp đảm bảo tiến độ, khối
lượng thi theo kế hoạch đề ra. Đây cũng là nguyên nhân, bài học các tỉnh đi trước đã
vấp phải khi triển khai thí điểm nguồn vốn NHTG đầu tư trong lĩnh vực nước sạch
và VSMT NT.
62
Bảng 3.10 Tổng hợp giải ngân chỉ số giám sát công trình giai đoạn 2014 - 2016
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
KH phân bổ vốn NHTG các hạng mục
Thực hiện giải ngân trong năm
Thực hiện giải ngân trong năm
Thực hiện giải ngân trong năm
TT Danh mục dự án
Chi phí thiết bị
Chi phí xây dựng
Chi phí thiết bị
Chi phí xây dựng
Chi phí thiết bị
Chi phí xây dựng
Chi phí thiết bị
Năm xây dựng
Chi phí xây dựng
Chi phí tư vấn + giám sát
Chi phí tư vấn + giám sát
Chi phí tư vấn + giám sát
Chi phí tư vấn + giám sát
Trong đó chi phí giám sát (2,696 % giá trị xây lắp))
Trong đó chi phí giám sát (2,696 % giá trị xây lắp)
Trong đó chi phí giám sát (2,696 % giá trị xây lắp)
Trong đó chi phí giám sát (2,696 % giá trị xây lắp)
1
2
3
5
6
7
9
10
11
13
14
15
8=(5+6)* 2,696
4=(1+2) *2,696
12=(9+10) *2,696
16=(13+1 3)*2,696
588,4
146,37
261,19
180,81
Tổng cộng
17.124,4
4.699,3
3.318,2
4.379,3
1.050,0
825,5
7.805,7
1.882,3
1.473,0
4.939,4
1.767,0
1.019,7
6.299,6
2.350,5
1.315,2
233,2
2.420,0
1.000,0
520,0
92,20
3.775,0
500,0
650,0
115,25
104,6
850,5
145,2
25,75
1
2014- 2016
Cấp nước sinh hoạt xã Bình Thành huyện Định Hóa
2.995,5
530,3
536,1
95,1
855,0
0,0
130,0
23,05
1.515,8
300,0
276,1
48,96
624,7
230,3
130,0
23,05
2
2014- 2016
Cấp nước sinh hoạt xã Huống Thượng huyện Đồng Hỷ
3.718,0
360,4
620,1
110,0
1.104,3
50,0
175,5
31,12
1.857,5
280,0
325,0
57,63
756,2
30,4
119,6
21,21
3
2014- 2016
Cấp nước sinh hoạt xã Tân Hương huyện Phổ Yên
2015
657,3
802,3
221,9
39,4
657,3
802,3
221,9
39,35
0,0
0,0
0,0
0,00
4
sinh Cấp nước hoạt xã Cao Ngạn huyện Đồng Hỷ
2016
295,5
105,3
60,9
10,8
295,5
105,3
60,9
10,80
5
sinh Hóa huyện
Cấp nước hoạt xã Thượng Đồng Hỷ
2016
3.158,5
550,5
563,9
100,0
3.158,5
550,5
563,9
99,99
6
Cấp nước sinh hoạt xã Hà Châu, Xã Nga My huyện Phú Bình
(Nguồn: Báo cáo chi phí giám sát các công trình sử dụng vốn NHTG giai đoạn 2014 - 2016 - TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)
63
Bảng 3.11 Tổng hợp kết quả thực hiện các công trình sử dụng vốn NHTG giai đoạn 2014 - 2016
Chỉ tiêu đấu nối mới
Giải ngân vốn NHTG
Kinh phí dự kiến (triệu đồng)
Tỷ lệ giải ngân (%)
TT
Danh mục dự án
Kế hoạch
Kế hoạch
Thực hiện
Năm xây dựng
Tổng mức đồng tư
Đã giải ngân các bên
Tỷ lệ thực hiện (%)
Còn giữ lại của công trình
Trong đó vốn vay NHTG (Chiếm 90%)
1
2
3
4
6
7
8=6-7
5=4/ 3*100
9=7/2 *100
Tổng cộng
28.360,8
25.524,7
2.943,0
2.710,0
92,08
25.524,7
24.453,6
1.071,1
95,80
11.241,2 10.117,1
400,0
169,0
42,25
10.117,1
9.684,6
432,5
95,73
1
2014- 2016
2
4.582,0
4.123,8
353,0
353,0 100,00
4.123,8
3.947,5
176,3
95,73
2014- 2016
3
5.300,0
4.770,0
230,0
230,0 100,00
4.770,0
4.566,1
203,9
95,73
2014- 2016
2015
4
1.896,8
1.707,1
1.250,0
1.248,0
99,84
1.707,1
1.634,2
73,0
95,73
5
2016
520,8
468,7
365,0
365,0 100,00
468,7
468,7
0,0
100,00
6
2016
4.820,0
4.338,0
345,0
345,0 100,00
4.338,0
4.152,6
185,4
95,73
Cấp nước sinh hoạt xã Bình Thành huyện Định Hóa Cấp nước sinh hoạt xã Huống Thượng huyện Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Tân Hương huyện Phổ Yên Cấp nước sinh hoạt xã Cao Ngạn huyện Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Hóa Thượng huyện Đồng Hỷ Cấp nước sinh hoạt xã Hà Châu, Xã Nga My huyện Phú Bình
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thực hiện các công trình sử dụng vốn NHTH giai đoạn 2014 - 2016 - TT Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)
64
* Đánh giá và tổng kết dự án
- Đánh giá theo phạm vi ta thấy các dự án triển khai giai đoạn 2014 - 2016 đều
đạt tỷ lệ giải ngân cao trên 95%/tổng vốn công trình. Tổng vốn giải ngân khi kết thúc là
24.453,5 triệu đồng/25.524,7 triệu đồng được nhận, đạt tỷ lệ giải ngân 95,80%. Kế
hoạch đầu nối mới 2.710 đấu nối mới/2.943 đấu nối dự kiến, đạt tỷ lệ 92,08 %. Trong
đó có công trình cấp nước xã Bình Thành - huyện Định Hóa chỉ đạt 169 đấu nối/400
đấu nối dự kiến, đạt tỷ lệ thấp có 42,25 %, nguyên nhân là do sự thay đổi của người
dân không tham gia đấu nối, vì cơ bản người dân vẫn đang tận dụng nguồn nước mặt
sẵn có, chưa bị ô nhiễm nên ý thức về sử dụng nước máy chưa cao.
Theo điều tra bộ chỉ số số liệu cấp nước và vệ sinh môi trường của đơn vị
chủ đầu tư Trung tâm Nước SH và VSMT NT điều tra qua các năm 2014, 2015,
2016, ta tổng hợp được số liệu Bảng 3.11. Ta thấy qua các năm số lượng người sử
dụng nước hợp vệ sinh, cũng như tỷ lệ người dân sử dụng nước tăng lên khi có các
dự án nguồn vốn NHTG đầu tư vào, tuy nhìn tỷ lệ người sử dụng nước HVS tăng %
rất nhỏ, nhưng số người trong đó lại tăng cao. Như ta thấy Công trình nước sinh
hoạt Hóa Thượng trước khi có dự án tỷ lệ người dân sử dụng nước HVS/Tổng số
dân trong vùng là 99,5% , kết thúc dự án là 99,96 % tăng lên 0,46 %, với số dân
tăng tự nhiên là: 1290 người, nhưng số hộ sử dụng nước HVS tăng lên: 1334 người.
Tỷ lệ người nghèo được sử dụng nước HVS luôn đạt 100%.
Công trình Huống Thượng tỷ lệ dân sử dụng nước HVS từ 87,7% lên 93,7%,
tăng 500 người sử dụng nước/145 người tăng tự nhiên; tỷ lệ người nghèo sử dụng
nước HVS cũng tăng từ 80% lên 91, 6%. Nhưng riêng đánh giá xã Bình Thành -
Định Hóa thì cơ bản người dân sử dụng nước HVS nhưng đa phần từ các nguồn
nước mặt tự có, chỉ có 169 hộ tham gia sử dụng nước từ các nhà máy. Nhưng đánh
giá khảo sát thì vẫn đạt 100% nước HVS bởi vùng này chưa bị ảnh hưởng bởi ô
nhiễm nguồn nước, nguồn nước mặt trữ lượng còn nhiều, nhưng theo đánh giá nhận
định của đơn vị chủ đầu tư Trung tâm nước SH và VSMT NT thì khoảng 2-3 năm
sau nguồn nước mặt sẽ bị giảm một lượng đáng kể, do tập quán canh tác phá rừng
làm rẫy của bà con, đồng thời với tốc độ phát triển đô thị hóa thì nguồn nước sẽ bị ô
nhiễm do rác thải không phân hủy vứt linh tinh, xác động vật thối vứt trên sông,
suối, canh đào, đặc biệt sẽ bị ô nhiễm từ các cơ sở tư nhân sản xuất chế biến miếng
gỗ ép tràn lan.
65
Bảng 3.12 Tỷ người sử dụng nước HVS thuộc vùng có dự án nguồn vốn NHTG
STT Năm
Số người
Các huyện, xã có dự án sử dụng NHTG
Số người nghèo
Số người sử dụng nước HVS
Số người nghèo sử dụng nước HVS
Tỉ lệ người dân sử dụng nước HVS (%)
Tỉ lệ người nghèo sử dụng nước HVS (%)
2013
2014
2015
2016
Đồng Hỷ Cao Ngạn Huống Thượng Hóa Thượng Định Hóa Bình Thành Phổ Yên Tân Hương Phú Bình Nga My Hà Châu Đồng Hỷ Cao Ngạn Huống Thượng Hóa Thượng Định Hóa Bình Thành Phổ Yên Tân Hương Phú Bình Nga My Hà Châu Đồng Hỷ Cao Ngạn Huống Thượng Hóa Thượng Định Hóa Bình Thành Phổ Yên Tân Hương Phú Bình Nga My Hà Châu Đồng Hỷ Cao Ngạn Huống Thượng Hóa Thượng Định Hóa Bình Thành Phổ Yên Tân Hương Phú Bình Nga My Hà Châu
92.636 50 5320 9811 67.417 5053 118.262 5800 110.463 7.155 5.380 90.164 90 5.379 9.326 72.990 3.890 122.699 6.458 119.030 8.553 5.650 96.519 387 5.820 9.623 77.102 4.711 131.939 7.487 120.535 9.061 5.941 96.173 1.635 5.820 10.957 91.923 4.880 165.025 7.717 155.412 9.436 5.911
110.268 1.530 6067 9836 93.660 5053 141.239 7437 147.581 10.652 6.076 112.670 1.530 6.113 9526 94.583 4.971 141.239 8.013 148.678 10.741 6.139 113.241 1.670 6.212 9.671 96.692 5.272 152.657 8.179 149.964 10.866 6.115 119.440 1.670 6.212 10.961 109.162 5.272 186.842 8.060 191.394 10.622 6.377
14.690 134 305 139 20.537 1187 8.745 397 20.366 2.872 931 12.831 134 277 138 18.893 1.452 8.745 345 17.627 2.589 741 11.284 104 251 97 16.172 1.244 7.279 320 14.235 2.164 457 13.866 104 251 164 16.172 1.244 5.612 254 12.656 1.394 366
7.862 0 244 139 10.818 1187 3.214 131 10.848 1554 755 7.540 20 244 128 13.389 1.444 4.338 165 12.162 2.018 666 6.506 30 212 97 10.776 1.134 4.871 278 8.920 1.546 441 5.988 98 230 164 9.737 1.134 5.390 220 7.670 1.135 307
84,0 3,3 87,7 99,7 72,0 100,0 83,7 78,0 74,8 67,2 88,5 80,0 5,9 88,0 97,9 77,2 78,3 86,9 80,6 80,1 79,6 92,0 85,2 23,2 93,7 99,5 79,7 89,4 86,4 91,5 80,4 83,4 97,2 80,5 97,9 93,7 100,0 84,2 92,6 88,3 95,7 81,2 88,8 92,7
1 53,5 1.1 0,0 1.2 80,0 1.3 100,0 2 52,7 2.1 100,0 3 36,8 3.1 33,0 4 53,3 4.1 54,1 4.2 81,1 1 58,8 1.1 14,9 1.2 88,1 1.3 92,8 2 70,9 2.1 99,4 3 49,6 3.1 47,8 4 69,0 4.1 77,9 4.2 89,9 1 57,7 1.1 28,8 1.2 84,5 1.3 100,0 2 66,6 2.1 91,2 3 66,9 3.1 86,9 4 62,7 4.1 71,4 4.2 96,5 1 43,2 1.1 94,2 1.2 91,6 1.3 100,0 2 60,2 2.1 91,2 3 96,1 3.1 86,6 4 60,6 4.1 81,4 4.2 83,9 (Nguồn: Báo cáo Bộ chỉ số theo dõi đánh giá nước sạch và VSMT NT Thái Nguyên
2013-2016- Phòng Truyền thông, đánh giá chất lượng Nước sách và VSMT NT - TT
Nước sinh hoạt và VSMT NT Thái Nguyên)
66
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước SH và VSMTNT
3.3.1. Các nhân tố khách quan
3.3.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị quốc gia tài trợ
Theo báo cáo thống kê của NHTG, trong giai đoạn 2014 - 2016 NHTG đã tài
trợ, cho Chính phủ Việt Nam vay hơn 5,1 triệu USD và đã trở thành nhà tài trợ, cho
vay lớn nhất trong nguồn vốn ODA tại Việt Nam; với nhiều hình thức tài trợ, cho
Chính phủ Việt Nam vay, NHTG hướng Chính phủ Việt Nam đầu tư vào các
chương trình, dự án có tính phát triển có tính bền vững như thay đổi phát triển kinh
tế nông thôn; cải thiện đời sống người dân; thay đổi môi trường nông thôn….Với
các mục tiêu đó NHTG đã và đang hỗ trợ Việt Nam phát triển tăng trưởng bền
vững. Mặc dù 2014 - 2016 là giai đoạn cả thế giới lâm vào khủng hoảng kinh tế, các
nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Pháp…cũng không tránh khỏi cơn bão
khủng hoảng kinh tế đó nhưng những người đứng đầu NHTG vẫn cam kết duy trì
và tài trợ theo như thỏa thuận đã ký kết với các nước, trong đó có Việt Nam. Do
vậy, các công trình triển khai giai đoạn 2014 - 2016 ở tỉnh Thái Nguyên không bị
ảnh hưởng và hoàn thành kế hoạch vốn giải ngân giai đoạn này.
3.3.1.2. Các chính sách, qui chế của nhà tài trợ
Các chỉ tiêu đánh giá còn phức tạp, chưa phù hợp đối với địa phương sử
dụng vốn, đòi hỏi phải tổng hợp dữ liệu từ nhiều thông tin, điều tra kết quả đáp ứng.
Mặc dù nguồn vốn tài trợ, cho vay phát triển rất lớn nhưng cũng khiến Chính phủ
Việt Nam không tiếp cận được do không đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của
NHTG. Đặc biệt đối với tỉnh Thái Nguyên là tỉnh vùng cao, số lượng các dự án
triển khai ở khu vực có DTTS là chủ yếu, do vậy nhận thức về nước sinh hoạt còn
kém nên việc khảo sát đầu tư gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc tiếp cận nguồn vốn
NHTG chưa được cao, đặc biệt khi nguồn vốn NHTG chuyển từ viện trợ chương
trình dự án sang dạng vốn vay lãi suất thấp, kiểm đếm kết quả yêu cầu đểgiải ngân
nguồn vốn.
Quy định cơ chế giải ngân thông qua ngân sách trung ương hỗ trợ, vốn vay
của tỉnh với trung ương nên thủ tục giải ngân cho đơn vị chủ đầu tư qua nhiều giai
đoạn, dẫn đến vốn giải ngân sẽ chậm và có thể giải ngân về cho chủ đầu sau cả khi
dự án đã được tiến hành thi công lắp ráp.
67
3.3.1.3. Các quy định thủ tục đăng ký, thẩm định của các cơ quan quản lý
Chủ đầu tư tại địa phương được giải ngân sử dụng nguồn vốn NHTG, thì đơn
vị chủ đầu tư phải làm quy trình xây dựng phương án sau đó qua thẩm định phê
duyệt của các sở ban ngành như Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở KH - ĐT, Sở TC -
KH, UBND tỉnh rồi mới đến các cấp Trung ương sau đó mới quay ngược lại theo
trình tự lần lượt như trên. Dẫn đến thời gian chuẩn bị cho dự án bị kéo dài, nhu cầu
sử dụng nước sinh hoạt tại các vùng dự án thay đổi, có thể theo hướng xấu dẫn đến
quá trình đánh giá tính hiệu quả, tính hợp lý và tính bền vững của dự án là kém hiệu
quả và tính hiệu quả của sử dụng vốn đầu tư là không hiệu quả.
3.3.2. Các nhân tố chủ quan
3.3.2.1. Năng lực và đạo đức cán bộ quản lý và sử dụng vốn ODA
Về cơ bản các nguồn vốn được Phòng hành chính - tổng hợp, bộ phận kế toán
nguồn vốn quản lý và thực hiện giải ngân. Trong đó có 01 cán bộ chuyên trách mảng
nguồn vốn ODA, đảm bảo năng lực nghiệp vụ, phải được đào tạo chuyên ngành kế
toán, nhưng khi vắng, nghỉ ốm việc giải ngân có thể bị dồn ứ lại, do vậy ngoài 01 cán
bộ kế toán chuyên trách cần đào tạo thêm 01 cán bộ phòng HC - TH có thể kiêm nhiệm
thêm nhiệm vụ thanh quyết toán, giải ngân các nguồn vốn ODA khi cần.
Hay năng lực của Ban quản lý DA còn chưa đồng đều dẫn đến việc thẩm
định, kiểm tra, giám sát và hoàn tất thủ tục thanh toán giải ngân còn chậm và đôi lúc
thiếu sót để đảm bảo điều kiện thanh toán giải ngân. Cơ bản các cán bộ Ban QLDA
đều học chính quy chuyên ngành xây dựng có năng lực kỹ năng giám sát, kiểm đếm
khối lượng, chất lượng thi công, biên chế 06 người xong một số cán bộ trẻ mới
tuyển dụng (01 người) chưa có kinh nghiệmthực tế hay một số cán bộ được luân
chuyển từ phòng, ban khác sang (01 người) lại phải đào tạo lại nghiệp vụ, gây mất
thêm thời gian, nhiều hạng mục công trình thẩm tra giám sát rồi lại phải thẩm tra
lại, làm chậm hoặc bộ phận kế toán giải ngân phải đôn đốc, đốc thúc nộp báo cáo
thẩm tra, giám sát, hồ sơ thủ tục thanh quyết toán để giải ngân...xong hiện nay một
vài cán bộ trong Ban QLDA vẫn đang kiêm nhiệm nhiều việc, vừa kiểm tra giám sát
công trình, vừa lập báo cáo thẩm tra quyết toán khối lượng, nên giai đoạn 2014 -
2016 với số lượng công trình ít, nên công việc vẫn đảm bảo; nhưng bước sang giai
đoạn 2017 - 2020 nếu không thay đổi về nhân sự hoặc có đề án kiện toàn vị trí việc
làm thì công việc của Ban QLDA sẽ ảnh hưởng lớn đến công tác giải ngân nguồn
vốn ODA nói chung và nguồn vốn của NHTG nói riêng.
68
3.3.2.2. Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và sự tham gia rộng rãi của các bên
liên quan
Thật vậy, với sự tham gia rộng khắp của các ngành, các cấp và sự chỉ đạo sao
đối với tất cả các giai đoạn của dự án sẽ giúp cho dự án đi đúng hướng, đạt được kế
hoạch đề ra và có tính bền vững khi kết thúc. Đặc biệt, chúng ta chưa có sự cam kết
chặt chẽ đối với người đăng ký sử dụng nước của vùng dự án, và chưa có sự đôn
đốc nhắc nhở, biện pháp kịp thời của cấp quản lý địa phương khi người dân không
thực hiện cam kết của mình. Qua việc đánh giá tính hiệu quả của dự án xã Bình
Thành - huyện Định Hóa, do chưa có sự vào cuộc của chính quyền xã nên việc đăng
ký cam kết sử dụng nước lúc ban đầu là 400 hộ sau khi công trình hoàn thành lại chỉ
có 160 hộ sử dụng, do vậy chính quyền các xã có dự án cần có những chính sách,
cũng như cam kết rằng buộc giữ người dân khi trước khi đăng ký(ví dụ: tiêu chí xem
xét gia đình văn hóa, kết nạp đảng viên....)
3.3.2.3. Theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện dự án
Công tác này đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến sự thành công của
dự án. Để dự án thành công thì yêu cầu các đơn vị từ chủ đầu tư, đơn vị thi công lắp
ráp, đơn vị tư vấn giám sát, bộ phận BQLDA của chủ đầu tư luôn luôn theo sát quá
trình thực hiện công trình; nhắc nhở, đôn đốc các đơn vị tham gia thực hiện theo
đúng kế hoạch tiến độ đề ra, đồng thời phối hợp giữa các bộ phận thanh toán, giải
ngân kịp thời nguồn vốn tránh việc giải ngân không hết theo kế hoạch của từng năm
và phải chuyển tiếp sang năm sau. Đối với chủ đầu tư thì phải cân đối nguồn vốn
được phân bổ theo từng năm do sở Tài chính - Kế hoạch phân bổ, có kế hoạch phân
bổ vốn, giải ngân vốn cho từng dự án cụ thể, tránh để công trình thì được nhiều vốn,
công trình ít vốn dẫn đến làm chậm tiến độ triển khai của từng dự án.
Việc thu thập khảo sát nhu cầu sử dụng nước sạch tại các vùng dự án của chủ
đầu tư được giao cho phòng kế hoạch - kỹ thuật, nhưng khi khảo sát lấy số lượng
lập kế hoạch dự án chưa có kế hoạch dự án thay thế đồng thời trong quá trình triển
khai công trình không lấy lại kết quả khảo sát nhu cầu sử dụng nước sạch của các
hộ dân để kịp thời đánh giá, báo cáo chủ đầu tư có phương án kết hợp với chính
quyền có phương án can thiệp, tác động vào thay đổi của các hộ dân.
69
3.4. Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn tại Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMT NT
3.4.1. Ưu điểm
Quá trình quản lý nguồn vốn NHTG về cơ bản thực hiện đảm bảo tỷ lệ giải
ngân trên 95%, giải ngân theo đúng kế hoạch phân bổ cho dự án, đảm bảo nguồn tài
chính cho dự án hoàn thành đáp ứng yêu cầu kế hoạch đề ra.
Các công trình sử dụng vốn NHTG giai đoạn 2014-2016 chủ yếu là các công
trình đấu nối, mở rộng mạng lưới nước sinh hoạt, do đó các hạng mục thi công ít,
nguồn vốn giải ngân cho các công trình nhỏ so với các công trình xây dựng mới,
thuận lợi cho việc giải ngân, quyết toán công trình. Đồng thời đánh giá ngay được
hiệu quả của các dự án về số lượng đấu nối phát triển mạng lưới.
Các công trình ngắn hạn chiến tỷ lệ vốn giải ngân nhiều hơn, do vậy việc
theo dõi quá trình giải ngân dễ dàng thuận lợi, phương pháp quản lý nguồn vốn đơn
giản chủ yếu là kiểm tra xác nhận khối lượng thi công giữ các bên rồi quyết toán
thanh toán vốn, chưa phải điều chỉnh hay thay đổi cơ cấu nguồn vốn giải ngân của
các công trình làm ảnh hưởng đến nguồn vốn NHTG giải ngân tổng thể của cả năm.
Tập trung nguồn lực đầu tư, tập trung các gói thầu thi công đồng bộ, nhịp
nhàng, đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình; không đầu tư dàn trải để
đảm bảo chỉ số giải ngân của Chương trình.
Các dự án được khảo sát về nhu cầu mong muốn sử dụng nước sinh hoạt từ
các hộ dân nên đảm bảo được chắc chắn về tính phù hợp, tính hiệu quả, tính bền
vững của dự án.
3.4.2. Hạn chế
Dự án trước khi khởi công đã được khảo sát nhu cầu sử dụng nước của vùng
dự án đó, nhưng lại chưa có cam kết ràng buộc chắc chắn giữa người dân với chủ
đầu tư dự án, giữ người dân với chính quyền nơi có dự án, do vậy trong quá trình
xây dựng đến lúc kết thúc đánh giá dự án sẽ có một số dự án đánh giá tính hiệu quả
không đạt như công trình cấp nước xã Bình Thành - huyện Định Hóa. Lý do là
người dân thay đổi không muốn tham gia sử dụng đấu nối nước của dự án theo như
khảo sát ban đầu, do nhiều lý do khác nhau, theo nhận định chủ yếu là do nghe
70
ngóng, so sánh tiền đấu nối sử dụng nước giữa các địa phương. Tuy đã có sự giải
thích của cán bộ QLDA cùng chính quyền địa phương nhưng không đạt kết quả.
Xong hiện nay, các địa phương chưa đưa ra được biện pháp, chế tài nào đủ mạnhđể
tác động đến người dân thuộc vùng dự án thực hiện theo cam kết, khảo sát ban đầu
trước khi thực hiện dự án, đa phần vẫn là vận động thuyết phục người dân là chính.
Nhận thức, ý thức của người dân nông thôn trong việc sử dụng nước sạch và
giữ gìn vệ sinh môi trường chưa được cải thiện đáng kể tạo điều kiện khó khăn
trong việc tiến hành thực hiện các dự án về nước sạch và vệ sinh nông thôn cũng
như tăng cường sự tự đầu tư của nhân dân.
Chính quyền các địa phương cùng các bên tham gia trong việc phối hợp thực
hiện các dự án cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn cho người dân chưa thực sự hiệu
quả, còn mang tính chất qua loa, đại khái.
Qua khảo sát ý kiến của các đơn vị thi công, giám sát các công trình cấp
nước giai đoạn 2014 - 2016, cho thấy các công trình thi công chủ yếu phụ thuộc vào
số lượng nguồn vốn được cấp giải ngân giai đoạn tiếp theo, do vậy với năng lực của
các đơn vị thi công xây lắp thì nhiều khi các hạng mục công trình có thể đạt tiến độ
nhanh hơn, nhưng lại phải thi công cầm trừng, kéo dài đợi bổ xung vốn cho hạng
mục mới.
Cũng vì tính chất nguồn vốn giải ngân phân bổ qua các năm không được
đồng đều nên nhiều công trình thi công kéo dài đến 3 năm, nhưng có công trình chỉ
1 năm hoàn thành, như công trình cấp nước xã Huống Thượng - huyện Đồng Hỷ với
4.582 triệu đồng thi công từ 2014 - 2016 mới bàn giao, đưa vào sử dụng nhưng với
4.820 công trình caasp nước xã Nga My - Hà Châu - huyện Phú Bình chỉ thi công
có 1 năm 2016 hoàn thành đưa vào sử dụng.
Nhưng nhiều khi vì muốn tránh đánh mất cơ hội đầu tư tại các vùng dự án
khảo sát nên chủ đầu tư cho tiến hành đồng thời nhiều dự án cùng một lúc dẫn đến
việc phân bổ nhỏ lẻ tổng nguồn vốn, dẫn đến kế hoạch giải ngân nguồn vốn bị kéo
dài qua nhiều năm.
71
3.4.3. Nguyên nhân
- Đây là một chương trình đầu tư sử dụng nguồn vốn vay ODA với quy lớn,
kết hợp nhiều ban ngành, cơ quan nên còn nhiều lúc túng trong triển khai cũng như
quản lý vốn sao cho đạt hiệu quả như yêu cầu mà NHTG đề ra.
- Chưa xây dựng các kế hoạch huy động nguồn vốn dự trù để thay thế tạm thời
nguồn vốn NHTG chưa được phân bổ nhằm đẩy nhanh việc thi công các công trình.
- Chưa xây dựng kế hoạch giải ngân tập trung cho các công trình trọng yếu,
ưu tiên, từ đó xem xét xây dựng phương án thay thế, dự trù cho các công trình chưa
được đầu tư, giải ngân.
- Chưa áp dụng hình thức xã hội hóa đầu tư, dùng tiền của doanh nghiệp xây
dựng vận hành, sau đó giải ngân thanh toán cho doanh nghiệp.
- Chưa phát huy hết khả năng giám sát công trình trong công tác đấu nối
mới, giám sát cộng đồng trong việc thực hiện việc thi công công trình.
- Chưa tăng cường truyền thông, tuyên truyền về lợi ích kinh tế, lợi ích xã
hội của việc dùng nước sạch để nông dân bỏ thói quen dùng nước giếng khoan
chuyển sang sử dụng nước sạch.
- Chương trình đào tạo tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện
Chương trình còn nhỏ lẻ, quy mô eo hẹp tập trung vào một vài người trong ban
quản lý dự án.
72
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN CỦA NHTGTRONG
LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh
vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên
4.1.1. Quan điểm
Việc thực hiện thành công Đề án ODA 2011 - 2015đã đóng góp tích cực và
có hiệu quả vào việc hoàn thành các mục tiêu đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, do nước ta đã trở
thành quốc gia đang phát triển có mức thu nhập trung bình, chính sách viện trợ vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đối với Việt Nam trong thời
gian tới sẽ có nhiều thay đổi mạnh mẽ, chuyển đổi căn bản từ quan hệ viện trợ phát
triển sang quan hệ đối tác. Trước yêu cầu mới của quan hệ hợp tác phát triển, cần
thiết phải xây dựng Đề án ODA 2016 - 2020 để định hướng chính sách và đề ra
những giải pháp đảm bảo huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, góp phần thực hiện thành công Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra, quan điểm của Đảng và Nhà
nước, cũng như tỉnh Thái Nguyên chủ trương dựa vào sức mình là chính, đồng thời
tích cực và chủ động huy động các nguồn vốn ngoài nước, trong đó nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi tiếp tục có vai trò quan trọng.
Đặc biệt trong các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cần
đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm, không đầu tư dàn trải gây thất thoát nguồn vốn
cũng như cho kết quả đầu tư không cao, không hiệu quả.
73
Đối với các dự án, chương trình trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi
trường có sử dụng nguồn vốn của NHTG, tỉnh Thái Nguyên xác định đây là một
chương trình lớn nằm trong chuỗi các chương trình mục tiêu quốc gia, nhằm cải
thiện kinh tế - xã hội, đời sống của người dân ở các vùng nông thôn, do vậy việc sử
dụng nguồn vốn được giao cho đơn vị chủ quản là Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Thái Nguyên chịu trách nhiệm điều phối, lập báo cáo đề xuất sử dụng vốn cũng như
có báo cáo thường niên cho UBND tỉnh, các đơn vị liên quannắm bắt được tình
hìnhcó thực hiện đúng theo định hướng, mục tiêu mà các đơn vị tài trợ vốn đề ra,
đồng thời sẽ có phương hướng điều chỉnh cho phù hợp.
4.1.2. Định hướng
Tổng số vốn ODA và vốn vay ưu đãi chưa giải ngân của các chương trình,
dự án đã ký kết chuyển tiếp từ thời kỳ 2011 - 2015 sang thời kỳ 2016 - 2020 còn
khá lớn, khoảng gần 22 tỷ USD, trong đó phần lớn là những dự án đầu tư của Nhóm
6 Ngân hàng Phát triển với các khoản vay ODA ưu đãi. Do vậy, một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ 2016 - 2020 là phải tập trung cao độ để hoàn
thành các chương trình, dự án này theo đúng tiến độ và thời hạn cam kết, đưa các
công trình vào khai thác, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Đồng thời, cần có các chính sách và giải pháp thu hút, quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi trên cơ sở các nguyên tắc chỉ đạo và
lĩnh vực ưu tiên đề ra trong Đề án này để tạo nguồn vốn gối đầu và các tiền đề bền
vững cho giai đoạn sau năm 2020.
Theo báo cáo chưa đầy đủ của các Bộ, ngành và địa phương, tổng nhu cầu
huy động và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi thời kỳ 2016-2020 là rất lớn,
khoảng hơn 150,5 tỷ USD. Nhu cầu vốn cho các dự án chủ yếu tập trung vào lĩnh
vực giao thông vận tải, phát triển đô thị, nông nghiệp và phát triển nông thôn, thủy
lợi, môi trường, giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi trên cơ
sở phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực quản lý và tính chủ động của
các ngành, các cấp; bảo đảm sự phối hợp quản lý, kiểm tra và giám sát chặt chẽ của
các cơ quan liên quan.
74
Việc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi phải
được xem xét, cân đối và lựa chọn trong tổng thể các nguồn vốn đầu tư phát triển,
phải bám sát các mục tiêu của chiến lược nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia
giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, Kế hoạch đầu tư công trung hạn và Kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm 2016 -
2020, đảm bảo các chỉ số nợ công, nợ chính phủ và mức bội chi ngân sách nhà nước
trong giới hạn cho phép.
Khuyến khích sự phân công lao động và bổ trợ giữa các nhà tài trợ trong việc
cung cấp nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi trong khuổn khổ các chương trình hợp
tác phát triển chung, đồng tài trợ theo ngành, lĩnh vực và địa bàn lãnh thổ.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá việc sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi, bảo đảm hiệu quả đầu tư, chất lượng công trình và theo đúng quy định
của pháp luật; chủ động ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí.
4.1.3. Mục tiêu
Trong đề án hỗ trợ phát triển khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2016 - 2020, lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được chú trọng
và cải thiện, từ nguồn vốn vay ưu đãi từ NHTG tỉnh Thái Nguyên đề ra mục tiêu
hoàn thành các hạng mục mà NHTG đề ra như:
Cấp nước nông thôn sẽ phải đạt 14.515 đấu nối (mỗi đấu nối tương đương với
một hộ sử dụng nước sinh hoạt), số người hưởng lợi từ cấp nước khoảng 56.608 người;
số công trình nước sạch, vệsinh trường học được xây mới và cải tạo 77 công trình.
Vệ sinh nông thôn: Số xã đạt vệ sinh toàn xã là 35 xã; số nhà tiêu hộ gia đình
trên toàn tỉnh được xây mới hoặc cải tạo 5.150 nhà tiêu (tương đương 5.150 hộ gia
đình nông thôn); số công trình nước sạch, vệ sinh trạm y tế là 48 công trình; giảm
mạnh phóng uế bừa bãi và tăng mạnh tỷ lệ dân số thường xuyên thực hành hành vi
vệ sinh tốt; tăng độ bao phủ nước hợp vệ sinh ở các khu vực mục tiêu; bảo đảm
phần lớn trường học (điểm trường chính) và các trạm y tế ở khu vực có nhà tiêu hợp
vệ sinh, có đủ hệ thống cấp nước và tranh thiết bị rửa tay; xây dựng năng lực ở cấp
huyện, xã và thôn, bản nhằm xây dựng thể chế mạnh mẽ và cung cấp cho họ nguồn
lực cần thiết nhằm thiết kế, thực hiện, quản lý và quan trọng nhất, nhằm duy trì các
công trình vệ sinh và cấp nước.
75
Do vậy để hoàn thành các định hướng cũng như mục tiêu kế hoạch đề ra ở
trên thì UBND tỉnh, các cơ quan, sở ban ngành liên quan phải luôn có sự phối hợp
chặt chẽ, trao đổi thường xuyên và đề ra các giải pháp quản lý nguồn vốn NHTG
sao cho hiệu quả đem lại kết quả như kế hoạch 2016 - 2020 đã vạch ra.
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn NHTG trong lĩnh vực nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái nguyên
Trên cơ sở những nguyên, nhân hạn chế trong hoạt động quản lý nguồn vốn
của NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; kết hợp với
định hướng của nhà nước cũng như tỉnh Thái Nguyên trong việc tăng cường huy
động nguồn vốn, quản lý nguồn vốn ODA nói chung và nguồn vốn của NHTG nói
riêng để đạt được mục tiêu đề ra trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn, tôi xin đưa ra một số giải pháp như sau:
4.2.1. Xây dựng dự án tài trợ cho phù hợp với thực tế địa phương
Trong quá trình thẩm định, xây dựng dự án các bộ ngành chức năng liên
quan cần phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ để đàm phán các điều khoản điều kiện
trong Hiệp định tín dụng đảm bảo các điều kiện thực hiện dự án phù hợp với thực tế
của Việt nam. Tuy nhiên vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu của cả phía nhà tài trợ và
của Việt nam là vì sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn và tăng cường năng
lực thể chế cho các định chế tài chính tham gia dự án, cải thiện đời sống cho người
dân nông thôn.
Kết quả đàm phán phụ thuộc rất lớn đến khâu chuẩn bị các nội dung sẽ đưa
ra đàm phán cũng như phụ thuộc lớn đến năng lực trình độ chuyên môn, kỹ năng
đàm phán, sự am hiểu luật pháp, thông lệ và điều ước quốc tế về ODA... của các
thành viên trong đoàn đàm phán. Vì vậy ngay trong quá trình đàm phán dự án, phía
Việt Nam, đặc biệt là các địa phương có dự án cần chuẩn bị kĩ các nội dung đàm
phán, các thành viên tham gia đàm phán phải có năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm, hiểu biết thông lệ và luật pháp quốc tế.
Việc xây dựng các Sổ tay chính sách, Sổ tay quản lý và giải ngân, qui trình
nghiệp vụ... rất quan trọng, cần được chuẩn bị một cách chuyên nghiệp bài bản đảm bảo
dự án được quản lý theo dõi hiệu quả trong suốt thời gian thực hiện dự án (25 năm).
76
Cần chú ý đến các hạng mục quy định trong cả quá trình chương trình dự án,
các đơn vị tham gia dự án tự đánh giá năng lực của các đơn vị xem có khả thi, có
đáp ứng được các yêu cầu các hạng mục cũng như tiến độ các hạng mục của dự án
án đề ra. Có các phương án phản hồi, tương tác lại đối với bên cho vay là NHTG.
Và cùng thống nhất phương án trước khi triển khai dự án, tránh trường hợp cứ nhắm
mắt nhận đầu tư dự án rồi không triển khai được, hay đầu tư dở dang gây thiệt hại
về vốn, sử dụng không hiệu quả vốn, gây thất thoát lãng phí và phải bồi thường cho
NHTG theo như các Hiệp định cảm kết sử dụng vốn vay của Chính phủ Việt Nam
ký với NHTG.
Đồng thời, các bên tham gia dự án cũng phải xây dựng phương án hoàn trả
nợ, lãi đã vay theo định mức và thời hạn thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và
NHTG đã ký kết.
4.2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương có dự án
Hiện nay cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin giữa Bộ và các địa phương có
dự án chưa được thực hiện tốt, chủ yếu vẫn là mối quan hệ Nhà nước, giữa Bộ và
Sở. Quan hệ trong quá trình thực hiện dự án chủ yếu vẫn là giữa BQL dự án Trung
ương và chính quyền địa phương. Do đó, có một hiện tượng khá phổ biến hiện nay
tại các dự án là chưa thống nhất các chỉ đạo, xảy ra việc “trên bảo, dưới không
nghe”, có nhiều quyết định/văn bản của dự án hướng dẫn xuống địa phương còn
trồng chéo, nhiều khi không có tác dụng quản lý tức thì, phải xin lại ý kiến chỉ đạo,
hướng dẫn từ trên Bộ.
Bên cạnh có, nhiều dự án khi thực hiện chỉ thiết lập cơ chế phối hợp từ Sở
xuống các xã mà không qua chính quyền huyện. Vì thế, nhiều khi quyết định của các
chủ đầu tư dự án tỉnh xuống xã không được thực hiện vì xã chỉ chịu sự chỉ đạo trực tiếp
từ chính quyền huyện, và muốn có hiệu quả lại phải qua chính quyền huyện.
Tất cả những khó khăn, tồn tại này dẫn đến việc ra quyết định và để quyết
định có hiệu lực mất nhiều thời gian, làm chậm tiến độ thực hiện dự án.
Do đó, việc thiết lập cơ chế trao đổi thông tin 2 chiều, đồng bộ giữa Bộ, dự án
và địa phương (Sở Nno&PTNT, chính quyền huyện, xã thực hiện dự án) sẽ tạo điều
kiện giảm bớt thời gian triển khai các hoạt động, giải quyết những vướng mắc, khó
khăn phát sinh trong quá trình thực hiện;giúp cho Bộ, dự án nắm bắt được những thay
đổi, khó khăn của địa phương để có những điều chỉnh kịp thời và hiệu quả, huy động
tốt các nguồn lực tại địa phương và phát huy kịp thời hiệu quả đầu tư.
77
Ngoài ra, việc thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa Bộ và các cơ quan
ngang bộ, các ban ngành khác của Trung ương trong việc chỉ đạo thực hiện dự
án hiện nay còn chưa tốt, chủ yếu trên giấy tờ. Thực tế hiện nay mỗi dự án triển
khai hiện nay đều có Ban chỉ đạo Trung ương, với thành phần là các lãnh đạo
Bộ/ngành tại Trung ương liên quan đến lĩnh vực thực hiện dự án, như: Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước,
Kho bạc nhà nước, Bộ y tế, Bộ giáo dục... Tuy nhiên, sự tham gia của các
Bộ/ngành này vào quá trình thực hiện dự án chưa hiệu quả. Những Bộ này chỉ
tham gia vào các cuộc họp tổng kết hàng năm hay thông qua ngân sách/báo cáo
hàng năm mà chưa thực sự tham gia vào chỉ đạo thực hiện dự án theo đúng
nghĩa. Do đó, dự án cũng gặp nhiều khó khăn trong việc phối hợp với chính
quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án do thiếu sự chỉ đạo theo chiều
dọc của các Bộ/ngành này. Vì thế yêu cầu trong thời gian tới cần xây dựng cơ
chế phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các Bộ/ngành liên quan trong Ban chỉ đạo để
có được sự hỗ trợ, chỉ đạo cần thiết của họ trong quá trình thực hiện dự án
4.2.3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý và thực hiện dự án
Nhân sự là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại
của các dự án. Nhưng thực tế hiện nay, đội ngũ này trong tỉnh cũng như trong các
đơn vị tham gia dự án cần được cải thiện. Có thể nói, các cán bộ lãnh đạo chủ chốt
của các đơn vị hiện nay đa số là những người lớn tuổi, mặt tốt là họ có kinh nghiệm,
nhưng hạn chế là thích ứng chậm, khó thay đổi và làm quen với những quy
định/quy trình quản lý của nhà nhà tài trợ. Chính vì vậy, việc thay đổi họ không thể
thực hiện một sớm, một chiều. Cần đẩy mạnh và với sự trợ giúp của một số dự án,
những khoá đào tạo nâng cao cho đội ngũ quản lý này phải được thực hiện và để có
những chuyển biến tích cực.
Bên cạnh đó, trình độ quản lý của các Chủ đầu tư tham gia chương trình dự
án nhiều nơi còn nhiều hạn chế, nhất là các dự án do địa phương mới đượcđảm
nhiệm thực hiện. Có nhiều thay đổi trong quản lý, cũng như cách điều hành dự án
thay đổi, đặc biệt việc trao đổi với các chuyên gia nước ngoài đang là trở ngại rất
lớn đối với các cơ quan quản lý trực tiếp dự án, đa phần đều phải trao đổi qua người
78
phiên dịch nên nội dung công việc trao đổi không được rõ hết ý, không đúng tâm,
đúng ý của các chuyên gia, và thời gian trao đổi bị kéo dài, thường dẫn đến trậm
tiến độ của dự án.Vì vậy khâu tuyển chọn, đào tạo nhân sự tham gia dự án là rất
quan trọng. Trong thời gian tới, việc lựa chọn cán bộ tham gia dự án phải được xem
xét công khai trên cơ sở cụ thể hoá yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn, trình
độ quản lý,am hiểu pháp luật và các qui định của nhà tài trợ, trình độ tiếng Anh
(một rào cản lớn nhất đối với các cán bộ tham gia dự án)....Tránh tình trạng việc lựa
chọn dựa trên mối quan hệ hay do đã làm quản lý lâu như hiện nay.
Ngoài ra, hàng năm đơn vị cũng cần phải tổ chức các khoá bồi dưỡng nâng
cao kiến thức cho các cán bộ quản lý từ lãnh đạo đơn vị cho đến các cán bộ tham
gia dự án, giúp họ kịp thời cập nhập những thông tin mới từ Chính phủ và nhà tài
trợ, phục vụ cho công tác quản lý và điều hành dự án.
Nhân sự là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại
của các dự án. Nhưng thực tế hiện nay, đội ngũ này trong tỉnh cũng như trong các
đơn vị tham gia dự án cần được cải thiện. Có thể nói, các cán bộ lãnh đạo chủ chốt
của các đơn vị hiện nay đa số là những người lớn tuổi, mặt tốt là họ có kinh nghiệm,
nhưng hạn chế là thích ứng chậm, khó thay đổi và làm quen với những quy
định/quy trình quản lý của nhà nhà tài trợ. Chính vì vậy, việc thay đổi họ không thể
thực hiện một sớm, một chiều. Cần đẩy mạnh và với sự trợ giúp của một số dự án,
những khoá đào tạo nâng cao cho đội ngũ quản lý này phải được thực hiện và để có
những chuyển biến tích cực.
Bên cạnh đó, trình độ quản lý của các Chủ đầu tư tham gia chương trình dự
án nhiều nơi còn nhiều hạn chế, nhất là các dự án do địa phương mới được đảm
nhiệm thực hiện. Có nhiều thay đổi trong quản lý, cũng như cách điều hành dự án
thay đổi, đặc biệt việc trao đổi với các chuyên gia nước ngoài đang là trở ngại rất
lớn đối với các cơ quan quản lý trực tiếp dự án, đa phần đều phải trao đổi qua người
phiên dịch nên nội dung công việc trao đổi không được rõ hết ý, không đúng tâm,
đúng ý của các chuyên gia, và thời gian trao đổi bị kéo dài, thường dẫn đến trậm
tiến độ của dự án. Vì vậy khâu tuyển chọn, đào tạo nhân sự tham gia dự án là rất
quan trọng. Trong thời gian tới, việc lựa chọn cán bộ tham gia dự án phải được xem
79
xét công khai trên cơ sở cụ thể hoá yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn, trình
độ quản lý, am hiểu pháp luật và các qui định của nhà tài trợ, trình độ tiếng Anh
(một rào cản lớn nhất đối với các cán bộ tham gia dự án).... Tránh tình trạng việc
lựa chọn dựa trên mối quan hệ hay do đã làm quản lý lâu như hiện nay.
Ngoài ra, hàng năm đơn vị cũng cần phải tổ chức các khoá bồi dưỡng nâng
cao kiến thức cho các cán bộ quản lý từ lãnh đạo đơn vị cho đến các cán bộ tham
gia dự án, giúp họ kịp thời cập nhập những thông tin mới từ Chính phủ và nhà tài
trợ, phục vụ cho công tác quản lý và điều hành dự án.
4.2.4. Xây dựng, kiện toàn Ban điều hành dự án nguồn vốn NHTG
Từ thực tiễn triển khai các dự án thuộc CTMTQG, CTMTQG 1, 2. Ta thấy
vai trò của Ban điều phối chương trình nắm quyền chủ đạo, điều hành, chỉ đạo và là
chung gian kết nối các cơ quan ban ngành trong các chương trình dự án. Từ đó,
cũng nên thành lập, kiện toàn Ban điều hành các dự án nguồn vốn NHTG trong lĩnh
vực nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, là tổ chức bao gồm các giám
đốc và cán bộ thuộc các sở ban ngành liên quan đến dự án.
4.2.4.1. Xây dựng qui chế hoạt động cho Ban điều hành
Ngay sau khi Ban điều hành dự án được thành lập, cần tập trung xây dựng
ngay một qui chế hoạt động của Ban điều hành dự án và trình lãnh đạo UBND tỉnh
phê duyệt. Qui chế này cần qui định rõ chức năng nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của
Ban, cũng như thành phần, chức năng nhiệm vụ, nghĩa vụ, trách nhiệm của từng
chức danh cán bộ trong ban, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cán bộ trong
ban...Đây là một trong những văn bản hết sức quan trọng để điều hành các hoạt
động của ban điều hành dự án và đánh giá kết quả mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được phân công của các nhân viên trong ban điều hành dự án.
Ban điều hành dự án sẽ nắm bắt tổng quát hoạt động của toàn bộ các hạng
mục dự án, phân giao, đánh giá tiến độ thực hiện của các sở ban ngành tham gia dự
án, từ đó đưa ra các kết luận, đánh giá và đưa ra các phương hướng giải pháp để
điều hành dự án theo đúng mục tiêu đề ra và đạt yêu cầu của bên NHTG.
80
4.2.4.2. Tăng cường công tác tham mưu, giám sát lập kế hoạch hoạt độngngân sách
hàng năm
Thực tế hiện nay, công tác giám sát lập kế hoạch hàng năm của một số dự án
đang bị làm ngược, có nghĩa là do BQL dự án Trung ương thực hiện, sau đó phân bổ
về cho ngân sáchtỉnh, dẫn đến ngân sách hàng năm tại một số mục không được sử dụng
hết, một số mục khác lại thiếu ngân sách. Lý do của việc này là do để đảm bảo yêu cầu
của một số nhà tài trợ, đặc biệt là các nhà tài trợ EC, kế hoạch/ngân sách hoạt động
chonăm tài chính tiếp theo phải được nộp chậm nhất là 20 ngày sau khi kết thúc năm
tài chính. Trong khi thời gian đó các đơn vị quản lý dự án tỉnh/thành phố lại đang gấp
rút quyết toán các hoạt động và làm báo cáo của năm cũ. Cho nên, để đảm bảo tiến độ,
BQL dự án Trung ương thường chuẩn bị ngân sách dựa trên tình hình thực hiện của
năm trước và ước tính nhu cầu thực hiện trong năm.
Bên cạnh đó,rất nhiều dự án ngân sách hàng năm được xây dựng không dựa
trên nhu cầu thực tế của người hưởng lợi, dẫn đến các hoạt động không thực hiện
được, hoặc thực hiện không có hiệu quả, một số hoạt động cần thiết hoặc một số
hoạt động phát sinh lại không có ngân sách để thực hiện trong khi đó đây chính là
nhu cầu thiết yếu của người dân.
Chính vì vậy, yêu cầu trong thời gian tới là Ban điều hành dự án phải xây
dựng kế hoạch hàng năm sớm dựa trên cơ sở đánh giá nhu cầu thực tế của người
hưởng lợi để thiết kế các hoạt động cho phù hợp, đảm bảo kế hoạch được xây dựng
từ dưới lên, xuất phát từ chính cộng đồng, người dân. Kế hoạch được xây dựng
cũng cần phải có tính linh hoạt, trên cơ sở trao quyền chủ động cho các đơn vị quản
lý dự án tỉnh/địa phương, để họ có thể linh động trong việc điều chỉnh hoạt động,
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thực tế phát sinh.
Đồng thời, trong quá trình triển khai dự án Ban điều hành dự án phải thường
xuyên giám sát, kiểm tra từ khâu lập kế hoạch cho đến thực hiện kế hoạch, đôn đốc
các đơn vị trực tiếp quản lý dự án làm theo đúng kế hoạch đã thông qua ban điều
hành; liên tục kiểm tra quá trình giải ngân, quyết toán vốn dự án, tránh để thất thoát,
tham ô, lãng phí không hiệu quả.
81
4.2.4.3. Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng/người hưởng lợi
Yếu tố quyết định đến tính hiệu quả của dự án, ngoài công tác lãnh đạo và
quản lý cần có sự tham gia của người hưởng lợi trong tất cả các chu trình của dự án.
Từ việc thiết lập quy trình hỗ trợ, xây dựng ngân sách hàng năm, đến việc theo
dõi/giám sát dự án trong quá trình thực hiện. Cụ thể như sau :
- Đối với việc xây dựng quy trình hỗ trợ: Tiêu chí xác định đối tượng hưởng
lợi, quy trình hỗ trợ cần phải được xác định theo nguyên tắc có sự tham gia của
người dân. Điều này có nghĩa là trên cơ sở tham khảo ý kiến của người dân thông
qua các cuộc họp cộng đồng, các đơn vị quản lý dự án thuộc Ban điều hành dự án
tổng hợp và chuyển lên BQL dự án Trung ương.Trên cơ sở đó BQL dự án Trung
ương tập hợp và biên soạn quy trình hướng dẫn phù hợp.
- Đối với việc xây dựng kế hoạch hàng năm: Ban điều hành dự án tỉnh cần
xác định nhu cầu thực tế của địa phương/người hưởng lợi trước khi xây dựng kế
hoạch hàng năm cho phù hợp.
- Đối với việc theo dõi/giám sát dự án khi thực hiện: Thực tế cho thấy, những
dự án nào có sự tham gia của Chính quyền địa phương, người hưởng lợi và cộng
đồng trong quá trình thực hiệnthì đều mang lại hiệu quả. Chính vì vậy, nếu 2 hoạt
động đầu mà Ban điều hành dự án đã làm tốt thì việc kêu gọi/huy động người dân
tham gia trong quá trình thực hiện sẽ trở lên dễ dàng. Điều quan trọng là Ban điều
hành dự án tỉnh cần thiết lập cơ chế phối hợp, chỉ đạo và giám sát phù hợp theo
hướng tăng cường tính chủ động của địa phương. Khi đã có sự tham gia của địa
phương thì hoạt động hỗ trợ sẽ trở lên minh bạch và có hiệu quả, thông qua cơ chế
theo dõi, giám sát và báo cáo của người dân.
Trong toàn bộ chu trình quản lý dự án, sự cam kết của chính quyền địa
phương đóng vai trò quyết định trong việc huy động sự tham gia của người dân
cũng như vận động các nguồn lực sẵn có của địa phương để thực hiện dự án. Khi đã
có đầy đủ các yếu tố này cùng với việc quản lý, giám sát chặt chẽ từ phía dự án thì
các hoạt động của dự án sẽ có hiệu quả và bền vững.
82
4.2.4.4. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo của Ban điều hành vàgiám đốc các đơn vị quản
lý trực tiếp dự án
Tăng cường tính tham gia theo đúng nghĩa của các thành viên tại Ban điều
hành dự án là chỉ đạo, hướng dẫn, quyết định đối với những vấn đề quan trọng của
dự án. Hiện nay, ở một số địa phương đã triển khai dự án trước đã thành lập ra
đượcBan điều hành dự án, với thành phần là các Bộ/ngành tại địa phương. Nhưng
thực tế hoạt động của hầu hết các Ban điều hành này trong thời gian qua tại các địa
phương đều không hiệu quả, họ hầu như chỉ tham gia vào dự án trên giấy tờ,không
có sự chỉ đạo sát sao đối với dự án. Do đó, tại các địa phương này, hoạt động hỗ trợ
và phối hợp của dự án với các cơ quan hữu quan bị hạn chế và không có hiệu quả.
Vì vậy, trong thời gian tới, với sự trợ giúp từ phía Bộ, Ban điều hành dự án sau khi
được thành lập, kiện toàn cần phải đẩy mạnh hơn nữa sự tham gia của các bộ/ngành
tại địa phương trong công tác chỉ đạo và phối hợp thực hiện dự án thông qua việc cử
cán bộ chuyên trách theo dõi dự án, có như vậy mới tăng cường được công tác phối
kết hợp liên ngành cũng như hiệu quả hoạt động của ban điều hành dự án.
Một vấn đề nữa trong công tác chỉ đạo dự án hiện nay là trưởng ban điều
hành dự án tại các tỉnh thường là giám đốc/phó giám đốc Sở NNo&PTNT, cho nên
cùng một lúc người này phải đảm nhận vị trí quản lý tại nhiều dự án, không có
nhiều thời gian để sâu sát, chỉ đạo dự án. Do đó, công việc dự án thường được giao
cho Điều phối viên dự án. Đối với những tỉnh mà Điều phối viên còn thiếu kinh
nghiệm và năng lực, thì hoạt động của dự án tại tỉnh đó bị chậm và không hiệu quả.
Vì vậy, để khắc phục những tồn tại này, một mặt phải có cơ chế phân công công
việc cụ thể cho trưởng ban điều hành dự án, một mặt khác cũng cần lựa chọn kỹ
lưỡng từ các đơn vị quản lý trực tiếp dự án, nếu quá bận có thể thay thế bằng những
người khác này. Mặt khác, cần tuyển chọn những điều phối viên có năng lực và
kinh nghiệm để trợ giúp cho trưởng ban trong quá trình thực hiện dự án.
4.2.4.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của BQL dự án Trung ương với các
tỉnh và của Ban điều hành dự án tỉnh đối với người hưởng lợi
Công tác theo dõi, giám sát của BQL dự án trung ương đối với Ban điều
hành dự án tỉnh/thành phố và đối tượng hưởng lợi vẫn được các dự án tiến hành
nhưng chỉ mang tính hình thức, chưa thực sự có hiệu quả do còn mang nặng tâm lý
”quan hệ nội bộ”. Cho nên, trong thời gian tới, một mặt cần phải khắc phục quan
83
niệm này, mặt khác phải nâng cao chất lượng công tác theo dõi, kiểm tra theo
hướng tập trung vào các nội dung sau:
- Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra của dự án;
- Đánh giá việc chấp hành các quy định tài chính, chế độ báo cáo định kỳtheo
quy định của Chính phủ và nhà tài trợ cho vay. Vì hiện nay, công tác báo cáo của
các đơn vị quản lý dự án trực thường chậm so với yêu cầu mà nhà tài trợ đề ra từ 2-
3 tháng, điều này làm cho công tác theo dõi, giám sát tình hình, tiến độ thực hiện dự
án của Sở Nno & PTNT bị chậm và chế độ báo cáo về Bộ NNo&PTNT gặp nhiều
khó khăn;
- Giám sát đánh giá tiến độ giải ngân;
- Giám sát chất lượng thực hiện dự án.
Việc thực hiện thường xuyên và có hiệu quả công tác này sẽ giúp dự án có
được thông tin đầy đủ cả từ phía người hưởng lợi lẫn các cơ quan đối tác, giúp kịp thời
phát hiện những vướng mắc, khó khăn, sai sót gây chậm trễ việc thực hiện dự án để
có biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện, điều chỉnh làm cho dự án có hiệu quả.
Bên cạnh đó, cần thiết xây dựng và thiết lập hệ thống quản lý thông tin giám
sát tại Ban điều hành dự án, các đơn vị quản lý trực tiếp dự án và cho toàn dự án. Thực
tế hiện nay tại các Dự án ở Việt Nam nói chung và các dự án do Bộ NNo&PTNT
quản lý nói riêng, hầu hết các dự án đều có hợp phần liên quan đến việc giám
sát/theo dõi dự án nhưng công tác này chưa thực sự được quan tâm, chú trọng. Dẫn
đến các thông tin theo dõi và phản hồi phục vụ cho việc giám sát và đánh giá dự án
không được lưu đầy đủ. Vì vậy, khi đánh giá dự án, các bên hầu như không có đầy
đủ thông tin hoặc thông tin không chính xác để từ đó có những điều chỉnh kịp thời.
Yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là các dự án do Bộ quản lý cần thiết
lập một hệ thống quản lý thông tin phù hợp, lưu trữ lại toàn bộ thông tin của dự
án từ khâu thiết kế ban đầu đến khâu thực hiện (các kế hoạch, báo cáo hàng
năm, những thay đổi, điều chỉnh trong quá trình thực hiện...), kết thúc dự án.
Đây sẽ là một công cụ hữu ích cho các nhà quản lý nói chung và đội ngũ quản
lý dự án nói riêng trong việc theo dõi tiến độ thực hiện dự án, đánh giá kết quả
thực hiện dự án cũng như có hướng điều chỉnh cần thiết đảm bảo dự án hoạt
động hiệu quả, đúng tiến độ đề ra.
84
4.3. Một số kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, với mục đích nâng cao hiệu quả quản
lý nguồn vốn của NHTG,tôi xin kiến nghị một số nội dung như sau:
4.3.1. Kiến nghị với nhà tài trợ NHTG
Khi xem xét tài trợ cho Việt Nam,NHTG đã đưa ra các mục đích rất rõ ràng
đối với từng dự án tài trợ. Tuy nhiên để dự án thành công thực sự đem lại lợi ích
cho Việt Nam,NHTG cần nghiên cứu kĩ càng hơn chi tiết hơn về lĩnh vực tài trợ tại
Việt nam. Từ đó áp dụng vào Hiệp định các điều khoản điều kiện thực hiện dự án
phù hợp với thực tế Việt Nam góp phần tạo nên thành công của dự án. Có thể kể
đến một số nội dung cụ thể sau mà NHTG cần lưu tâm khi tài trợ dự án:
- NHTG cần hỗ trợ nhiều hơn trong việc chuẩn bị và thực hiện các kế hoạch
phát triển dự án; đánh giá, phê duyệt hoạch định các mục tiêu, đối tượng giải ngân
cho phù hợp với quy trình giải ngân, tránh tình trạng thiếu vốn giải ngân, trong khi
đó đối tượng giải ngân thì nhiều.
- NHTG nên cử các cán bộ, chuyên gia xuống tận nơi kết hợp với các tỉnh có
dự án triển khai đẩy mạnh hoạt động truyền thông - thông tin, tiếp xúc trực tiếp
người dân vùng dự án để có những đánh giá sát thực hơn, đặc biệt chú trọng đến các
vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số. Để từ đó điều chỉnh các tiêu chí đánh giá, cũng
như đánh giá hiệu quả dự án một cách khách quan hơn.
- NHTG hỗ trợ đào tạo, phương tiện kỹ thuật, đẩy mạnh đào tạo những cái
mới, cái hay mà các nước trên thế giới đã áp thành công trong công tác quản lý,
điều hành dự án, quản lý nguồn vốn dự án.
4.3.2. Đối với Bộ NNo & PTNT và UBND các cấp
4.3.2.1. Bộ Nno & PTNT
- Tiếp tục thực hiện những giải pháp kinh tế vĩ mô quan trọng để đẩy mạnh việc
thu hút vốn viện trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế nói chung và mục
tiêu phát nông nghiệp, nông thôn, xoá đói giảm nghèo nói riêng theo hướng:
(i)tiếp tục công cuộc xóa đói, giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách về thu
nhập và xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và đồng bằng, giữa các
nhóm xã hội, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số;
85
(ii) đảm bảo quản lý tài chính công một cách minh bạch, có trách nhiệm giải
trình và có thể dự báo trước;
(iii) tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh công tác chống nạn tham nhũng...
- Tổ chức các cuộc hội nghị/hội thảo, hội nghị các nhà tư vấn giữa kỳ với sự
tham dự của các đơn vị chủ quản dự án, đơn vị tham gia dự án, Uỷ ban Nhân dân
các tỉnh/thành phố, cơ quản chủ quản, các Bộ, ngành và nhà tài trợ để lắng nghe ý
kiến, kiến nghị của các bên trên cơ sở trao đổi thông tin 02 chiều. Đồng thời thiết lập
cơ chế tạo điều kiện cho các nhà tài trợ phối hợp với nhau một cách có hệ thống hơn trong
khâu chuẩn bị dự án để tránh trùng lặp trong quá trình điều hành dự án.
- Trên cơ sở lắng nghe ý kiến, kiến nghị từ nhà tài trợ, đơn vị chủ quản
là Bộ Nno và PTNT cần có những trao đổi cần thiết đối với các Bộ/ngành tiến
hành sửa đổi/bổ sung những văn bản hiện hành liên quan đến vốn ODA, đảm
bảo tính đồng bộ và thống nhất với thủ tục của các nhà tài trợ trong tất cả các
khâu thực hiện dự án, theo hướng:
(i) Giảm bớt các thủ tục hành chính, qui định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm
của từng Bộ, từng cấp tham gia trên cơ sở quản lý chặt chẽ đầu vào, mở rộng
tối đa quyền hạn và nâng cao trách nhiệm cho các cơ quan thực hiện và tăng
cường công tác hậu kiểm.
(ii) Đồng bộ hóa với các căn bản pháp quy chi phối như về quản lý đầu tư công;
quản lý đầu tư xây dựng công trình, đền bù di dân, giải phóng mặt bằng và tái định cư,
đấu thầu…bảo đảm tính nhất quán của các văn bản này cũng như hài hòa với thông
lệ quốc tế, thủ tục của các nhà tài trợ tránh trường hợp cơ quan thực hiện dự án
thường xuyên phải báo cáo Thủ tướng chính phủ giải quyết các trường hợp khác
biệt giữa quy định của Việt Nam với các quy định của Nhà tài trợ làm chậm tiến độ
thực hiện dự án
- Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý các dự án sử dụng vốn ODA theo hướng
tập trung, thực hiện phi tập trung trên cơ sở phân cấp quản lý và giao quyền xuống
các Bộ ngành và các dự án. Chính phủ chỉ quyết định những dự án quan trọng, các
dự án nhóm A, phân cấp việc ra quyết định phê duyệt dự án xuống các địa phương
để tăng cường tính trách nhiệm, tính chủ động của địa phương; cho phép chủ
86
chương trình, dự án được quyền chủ động xử lý những thay đổi phát sinh trong quá
trình chuẩn bị, cũng như khi thực hiện chương trình, dự án, nếu những thay đổi đó
không làm thay đổi nội dung, cũng như mục tiêu và kết quả chủ yếu của chương
trình, dự án, cơ quan chủ quản, thời gian thực hiện dự án, cơ chế tài chính trong
nước và không vượt hạn mức ODA vốn vay. Cách quản lý này sẽ góp phần tinh
giản quy trình thủ tục hành chính, thúc đẩy giải ngân nguồn vốn ODA…
- Lập đoàn kiểm tra, giám sát của bộ Nno & PTNT thanh tra, kiểm tra các dự án.
4.3.2.2. UBND các cấp
- UBND tỉnh là cơ quan chủ quản Dự án tại địa phương là cầu nối giữ các bộ
với các cơ quan thực hiện dự án tại địa phương. Phải thường xuyên kiểm tra, giám
sát các cơ quan thực hiện dự án; cập nhật tiến độ triển khai dự án từ đó có các quyết
định điều chỉnh từ tiến độ đến giải ngân nguồn vốn.
- Chỉ đạo phối hợp các sở ban ngành địa phương như sở kế hoạch, sở tài
chính, sở nông nghiệp, sở giáo dục, sở y tế; phân giao nhiệm vụ rõ ràng và theo văn
kiện của dự án, đôn đốc các sở ban ngành hoàn thành các kết quả đầu ra của dự án
theo như thỏa thuận của chính phủ và nhà tài trợ.
- Chỉ đạo chính quyền các địa phương có dự án phối hợp, hỗ trợ các đơn vị
tham gia dự án tại địa phương, nhất là trong khâu giải phóng mặt bằng, thu đối ứng
của dân, tuyên truyền vận động bà con ủng hộ, tham gia các lợi ích từ dự án. Đồng
thời là đơn vị giám sát, phản án lại các quá trình thực hiện dự án có gì chưa đạt hay
vi phạm quy định của địa phương cho UBND cấp trên hoặc chủ đầu tư dự án.
- Kiện toàn các ban quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn
huyện được giao quản lý
4.3.3. Đối với sở tài chính
- Cần hướng dẫn cụ thể việc triển khai các quy định về tài chính thuận lợi
nhất: phương thức (cấp phát, cho vay lại), vốn đối ứng đảm bảo bố trí vốn đối ứng
kịp thời, nhanh chóng cho các dự án. Cần phân định rõ cơ chế tài chính (cấp phát,
cho vay lại, hỗn hợp) áp dụng phù hợp với từng loại dự án khác nhau, trong đó chia
ra 2 loại chính: các dự án có khả năng thu hồi vốn và các dự án không có khả năng
thu hồi vốn.
87
- Lập ngân sách cho công tác chuẩn bị dự án để đảm bảo các dự án không bị
thụ động trong việc đợi kinh phí để chuẩn bị. Xây dựng một nguồn dự phòng trong
NSNN dành riêng cho dự án ODA giúp việc thực hiện dự án phù hợp hơn với khả
năng đáp ứng của nguồn vốn trong nước, giảm bớt tính thụ động trong điều hành
vốn đối ứng. Đồng thời giúp cho việc bố trí kế hoạch vốn đối ứng của dự án hợp lý
hơn, tránh lãng phí vì hiện nay phần lớn các dự án có có tâm lý khi xây dựng đưa
con số cao để phòng thiếu vốn khi thực hiện.
- Cải tiến quy trình lập kế hoạch ngân sách và giải ngân của dự án ODA phù
hợp với quy định của nhà tài trợ (vấn đề vốn NSNN và vốn xây dựng cơ bản) theo
hướng thống nhất với Bộ Kế hoạch và đầu tư các quy trình từ lập kế hoạch, đến
phân bổ vốn, kiểm soát chi; thống nhất định mức chi tiêu cho các hoạt động có nội
dung giống nhau; thống nhất thủ tục quyết toán, làm cho việc quản lý giản đơn cũng
như giảm bớt đầu mối cho dự án, từ đó giảm bớt chi phí giao dịch của việc đầu tư.
- Cải cách hành chính đưa ra các tiêu chí, đầu mục hồ sơ thanh toán cho đơn
vị thi công, cũng chủ đầu tư dự án kết hợp hoàn tất nhanh chóng hồ sơ thanh toán,
tránh tình trạng hồ sơ phải trình đi trình lại gây mất thời gian, làm giảm thời hạn
giải ngân, cũng như tiến độ giải ngân và dẫn đến công trình tạm ngừng.
- Đồng thời hỗ trợ các chủ đầu tư trong việc giám sát, kiểm tra các đầu mục
thanh toán cho đúng đủ, hợp lệ trước khi ra kho bạc giải ngân, tránh tình trạng sở tài
chính duyệt, ra kho bạc nhà nước lại trả lại hồ sơ gây phiền toán trong quá trình
thanh toán giải ngân.
- Có cơ chế thực thi để tăng cường quản lý các chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA. Tăng cường công tác kiểm tra/giám sát/quyết toán tài chính hàng năm
các dự án để kịp thời phát hiện các sai sót và có những điều chính thích hợp...không
để các lỗi sai phạm quá lớn dẫn đến quá trình hoàn tất kết thúc dự án dang dở do
phải chỉnh sửa, hay chưa đóng được dự án, làm giảm lòng tin và hình ảnh của Việt
Nam trong mắt các nhà tài trợ.
88
4.3.4. Đối với Bộ Kế hoạch - Đầu tư
- Tăng cường thẩm định, kiểm tra, phê duyệt các kế hoạch thực hiện của dự án.
- Kiểm soát chặt chẽ các dự án từ khâu lập kế hoạch dự án đến quá trình thực
hiện dự án đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ và yêu cầu của nhà tài trợ.
- Hỗ trợ, tham mưu cho UBND tỉnh quá trình thẩm tra kế hoạch dự án và
thẩm định nguồn vốn thực hiện dự án theo quy định về quản lý nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA).
89
KẾT LUẬN
Nguồn vốn ODA trong thời gian qua đã đóng một vai trò quan trọng trong
quá trìnhkinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và sự nghiệp phát triển hạ tầng
nông thôn nói riêng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA, cần thiết phải có các
nghiên cứu, đánh giá định kỳ, toàn diện và các nghiên cứu chuyên sâu theo từng
lĩnh vực, từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất điều chỉnh các chính sách liên quan
cho phù hợp với tình hình thực tế.
Với đề tài“Quản lý nguồn vốn của Ngân hàng thế giới trong lĩnh vực nước
sạch và môi trường tỉnh Thái Nguyên”tác giảmong muốn đưa ra tiếng nói tương đối
khách quan về quản lý vốn ODA, đặc biệt là nguồn vốn vay hỗ trợ của NHTG tại
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua và kiến nghị một số giải pháp về chính sách
trong thời gian tới.Qua việc phân tích và đánh giá thực chứng, kết hợp với phương
pháp so sánh và lý giải bằng các lý luận và quan điểm kinh tế. Đề tài đã hoàn thành
những nhiệm vụ sau:
1. Trình bày tóm tắt những lý thuyết chung về ODA: Khái niệm, hình thức,
đặc điểm;các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA; qua đó khẳng định vai
trò nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn; nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA nói
chung và nguồn vốn của NHTG nói riêng.
2. Phân tích thực trạng quản lý vốn của NHTG trong lĩnh vực nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên. Qua đó,đánh giá được vai trò to
lớn của nguồn vốn NHTG đối với sự phát triển hạ tầng cung cấp nước sinh hoạt và
vệ sinh môi trường ở các vùng nông thôn nói chung và ở tỉnh tỉnh Thái Nguyên nói
riêng đã đạt được trong thời gian qua như xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các công
trình nước sạch nông thôn, đấu nối hoàn thiện thêm nhiều đấu nối mới mang nước
sinh hoạt cho các hộ dân, góp phần nâng cao đời sống cho bà con vùng dựa án, góp
phần giảm thiểu người bị bệnh do nguồn nước sinh hoạt không hợp vệ sinh, gián
tiếp xoá đói giảm nghèo, từ đó phát triển nền kinh tế nông thôn, xóa dần khoảng
cách chênh lệch về kinh tế - xã hội giữ khu vực nông thôn với thành thị.
90
Bên cạnh những thành tựu đạt được, đề tài cũng đã chỉ ra được những
tồn tại mà đang gặp phải trong quá trình sử dụng vốn NHTG như: việc quy
hoạch và khả sát đầu tư còn gặp nhiều bất cập; công tác tổ chức, quản lý và
điều hành dự án còn gặp nhiều khó khăn, thiếu sót; năng lực và trình độ chuyên
môn của các cán bộ còn nhiều hạn chế, chưa được đào tạo chuyên sâu so với
những yêu cầu của nhà tài trợ....
3. Trên cơ sở mục tiêu mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn và
định hướng sử dụng vốn vay NHTG tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới, đề tài
đã đưa ra các giải pháptừ phía nhà tài trợ,chính phủ, UBND tỉnh và các đơn vị tham
gia dự án nhằm giải quyết những tồn tại vướng mắc trong quá trình quản lý vốn từ
đó tăng cường quản lý sử dụng vốn NHTG tại tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
Đưa ra các kiến nghị đối đơn vị chủ quản là Bộ Nno & PTNT, UBND các cấp và
các sở ban ngành tham gia dự án.
Qua nghiên cứu, đánh giá tôi hy vọng đề tài của mình sẽ góp phần cải thiện
tình trạng quản lý nguồn vốn của NHTG trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên thời gian tới. Từ đó hạn chế các điểm yếu của
quá trình quản lý vốn, phát huy những điểm mạnh để tiếp tục triển khai các dự án
giai đoạn 2017 - 2020 được hiệu quả hơn và hoàn thành các chỉ tiêu mà NHTG đã
đề ra trong văn kiện ký kết với chính phủ Việt Nam.
.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Bản dịch: Chương trình Nước sạch và Vệ sinh môi trường Nông thôn dựa trên
Kết quả thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia của Ngân hàng thế giới; công
bố ngày 28/9/2012;
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015), Văn kiện Mở rộng Quy mô Vệ sinh và Nước
sạch Nông thôn Dựa trên Kết quả, Hà nội.
3. Dự thảo Đánh giá Hệ thống Môi trường và Xã hội (ESSA) của chính phủ;
công bố tháng 6/2012.
4. Dự thảo Văn kiện thực hiện dự án đầu tư “Thuộc chương trình mở rộng quy
mô vệ sinh và nước sạch nông thôn tỉnh Thái Nguyên” của Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Thái Nguyên.
5. Vương Minh Đức (2013), Hiệu quả sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Thái Nguyên.
6. Lương Mạnh Hùng (2007), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường
đại học kinh tế quốc dân, Hà nội.
7. Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 11 năm 2006 về
Quy chế quản lý và sử dụng Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
8. Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, ngày 23 tháng 04 năm 2013 của Chính phủ về:
Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
9. Trung tâm nước SH và VSMT NT (2013, 2014, 2015, 2016), Bộ chỉ số theo
dõi nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
10. Trung tâm nước SH và VSMT NT (2014), Báo cáo tổng kết công tác năm
2013, phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2014, Thái Nguyên.
11. Trung tâm nước SH và VSMT NT (2015), Báo cáo tổng kết công tác năm
2014, phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2015, Thái Nguyên.
92
12. Trung tâm nước SH và VSMT NT (2016), Báo cáo tổng kết công tác năm
2015, phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2016, Thái Nguyên.
13. Trung tâm nước SH và VSMT NT (2017), Báo cáo tổng kết công tác năm
2016, phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2017, Thái Nguyên.
14. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2010), Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và
vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010, Thái Nguyên.
Tài liệu Internet:
15. Báo Nông nghiệp Việt Nam (2016), Nỗ lực thực hiện chương trình mở rộng
quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn, http://nongnghiep.vn/
16. Báo Quan trắc môi trường (2015), Trên 80% số dân nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh, http://www.quantracmoitruong.gov.vn/
17. Báo xây dựng (2016), Phú Thọ nan giải nước sạch nông thôn và hiệu quả vốn
vay World Bank, http://www.baoxaydung.com.vnq
18. Bộ Nông nghiệp và PTNT, http://www.mard.gov.vn/Pages/home.aspx
19. Ngân hàng thế giới, http://www.worldbank.org/
20. Sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Vĩnh Phúc (2016), Đẩy nhanh tiến độ xây
dựng công trình nước sinh hoạt tập trung liên 12 xã huyện Vĩnh Tường,
http://nnptntvinhphuc.gov.vn
21. Sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên http://sonnvptnt.thainguyen.gov.vn/
22. Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Thái
Nguyên, http://trungtamnuocsachtn.com.vn/
23. Trung tâm quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn,
http://ncerwass.mard.gov.vn/
24. UBND tỉnh Thái Nguyên, http://congbaothainguyen.gov.vn/
25. Viện chính sách và chiến lược PT NNNT, http://ipsard.gov.vn/news/default.aspx