ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN NGỌC MINH
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10
Đà Nẵng - Năm 2020
Công trình được hoành thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ
Phản biện 1: TS. Phạm Quang Tín
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. -
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. -
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An toàn thực phẩm (ATTP) là một trong những vấn đề được
quan tâm ngày càng nhiều trên phạm vi mỗi quốc gia và quốc tế bởi
sự liên quan trực tiếp của nó đến sức khỏe và tính mạng con người,
ảnh hưởng đến sự duy trì, nòi giống, cũng như quá trình phát triển và
hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội và
toàn cầu hóa, bệnh truyền qua thực phẩm và ngộ độc thực phẩm đang
đứng trước nhiều thách thức mới, diễn biến mới về cả tính chất, mức
độ và phạm vi ảnh hưởng (Havelaa, 2014).
Thời gian gần đây, công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, đồng thời phòng, chống ngộ độc và các bệnh truyền nhiễm
qua thực phẩm ngày càng được mọi tầng lớp xã hội quan tâm. Vấn
đề bảo đảm an toàn thực thẩm trong thời gian qua đang được cấp ủy
Đảng, chính quyền quanh tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đạt kết quả nhất
định. Nhận thức của nhà quản lý, người sản xuất, kinh doanh, chế
biến thực phẩm và người tiêu dùng về an toàn thực phẩm bước đầu
có chuyển biến. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
an toàn thực phẩm đã được xây dựng và từng bước được hoàn thiện.
Bộ máy tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ
trung ương đến địa phương đang được kiện toàn, thực hiện phân
công, phân cấp, công tác phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương
bước đầu có hiệu quả. Tuy nhiên an toàn thực phẩm trong cả nước
nói chung và ở thành phố Quảng Ngãi nói riêng đang là mối lo của
các cấp chính quyền và mọi tầng lớp nhân dân. Gần đây, nhiều sự
việc liên tục xảy ra xoay quanh vấn đề vệ an toàn thực phẩm như: sử
dụng hóa chất cấm trong nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản,
thực phẩm, việc sản xuất sản phẩm kém chất lượng hoặc quy trình
2
chế biến không đảm bảo…đã gây ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu và
tiêu dùng.
Tại thành phố Quảng Ngãi, theo thống kê cho thấy, năm
2019, trên địa bàn thành phố đã diễn ra nhiều vụ ngộ độc liên quan
đến an toàn thực phẩm. Điển hình, vụ 32 công nhân đều làm việc tại
Công ty Cổ phần Five Star. Sự việc xảy ra sau bữa ăn trưa tập thể
vào ngày 20/4/2019 tại nhà bếp của Công ty này. Hậu quả, nhiều
người bị đau bụng, buồn nôn phải nhập viện. Kết quả xét nghiệm cho
thấy, 32 người đều ngộ độc thức ăn, có biểu hiện nhiễm trùng, nhiễm
độc.
Riêng đối với thành phố Quảng Ngãi trong năm 2019 đã lập
biên bản xử lý, xử phạt hơn 18 cơ sở vi phạm an toàn vệ sinh thực
phẩm, thu hồi, tiêu hủy nhiều mặt hàng không rõ xuất xứ, nguồn gốc
và không bảo đảm an toàn thực phẩm; “ đột kích” các điểm giết mổ
gia cầm, gia súc không đúng quy định, phát hiện, xử phạt 03 điểm
giết mổ chui; số lượng các cơ sở kinh doanh ăn uống, cơ sở sản xuất
kinh doanh thực phẩm…ngày càng nhiều, ý thức vệ sinh an toàn thực
phẩm của một bộ phận người dân chưa có chuyển biến đáng kể. Điều
đó tạo ra cho chính quyền thành phố Quảng Ngãi nhiều thách thức
trong công tác quản lý về an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, thực
trạng công tác thanh tra, kiểm tra ATTP tại thành phố Quảng Ngãi
còn bộc lộ nhiều yếu kém, vấn đề chỉ đạo điều hành chưa khả thi,
đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất còn hạn hẹp, sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành chưa đồng bộ và niềm tin của người dân đối với cơ
quan quản lý nhà nước về ATTP chưa cao.
Với những lý do trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi tỉnh Quảng Ngãi” nhằm phân tích và đánh giá thực trạng
3
quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trên cơ sở khái quát lý luận cơ bản về quản lý về ATTP,
đánh giá đúng thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý về ATTP;.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nhằm tìm ra những hạn chế
và nguyên nhân những hạn chế của hoạt động quản lý nhà nước về
ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về
quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp từ năm 2015
đến năm 2019; định hướng và đưa ra các giải pháp để nâng cao chất
lượng quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
- Về không gian: nghiên cứu trên trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4. 1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Nghiên cứu những văn bản về quản lý nhà nước về ATTP và
các văn bản, các chính sách về công tác quản lý nhà nước về ATTP
của thành phố Quảng Ngãi; các báo cáo tổng hợp của các cơ quan
quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi và sách tham khảo, các tạp chí,….
- Sử dụng những nguồn dữ liệu đã công bố của Bộ Y tế, Bộ
Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Tổng cục
thống kê...
- Đồng thời sử dụng những quan điểm, đánh giá của những
chuyên gia về các chính sách quản lý nhà nước về ATTP.
- Sau khi tiến hành thu thập, thống kê số liệu thứ cấp tiến hành
phân tích và đánh giá từ phương pháp phỏng vấn, hình thành khung
lý thuyết nghiên cứu về thực trạng của chính sách quản lý nhà nước
về ATTP tại thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2019.
4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp
4.2.1. Phƣơng pháp quan sát
Tập trung quan sát trực tiếp vào địa điểm kinh doanh thực
phẩm, điều kiện sản xuất, chế biến thực phẩm, phương thức vận hành
sản xuất và cách thức quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về
ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
4.2.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát
Phương pháp này trước hết xây dựng bảng câu hỏi, 2 đối
tượng chủ yếu trong câu hỏi ở luận văn này là:
Đối tượng thứ 1: các chủ và lao động trong doanh nghiệp, cơ
sở sơ chế, chế biến, sản xuất và kinh doanh thực phẩm.
Đối tượng thứ 2: công chức, viên chức của Phòng Y tế, Trung
5
tâm Y tế thành phố phụ trách ATTP và các công chức, viên chức của
trong Ban chỉ đạo ATTP.
Tác giả đã chọn 300 người là người tiêu dùng và đối tượng
làm việc tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường.
4.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn
Dựa trên cơ sở quá trình thông tin giao tiếp bằng lời nói luận
văn sử dụng sử dụng 2 loại phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực
tiếp cá nhân và phỏng vấn nhóm nhằm thu thập thông tin chính xác,
nhanh chóng.
Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ lãnh đạo, công chức, cộng tác
viên phụ trách công tác quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn
thành phố.
4.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp so sánh
Phương pháp tổng hợp số liệu
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc về an toàn thực
phẩm
Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý nhà nƣớc
Khái niệm về thực phẩm
Khái niệm an toàn thực phẩm
Khái niệm quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về an toàn thực
phẩm
Từ việc phân tích khái niệm về QLNN về ATTP cũng như
các khái niệm liên quan, có thể đưa ra những đặc điểm của QLNN về
ATTP sau:
Một là, công tác QLNN về ATTP là hoạt động đòi hỏi phải
có sự phối hợp liên ngành. Hai là, QLNN về ATTP là hoạt động rất
phức tạp.
Ba là, QLNN về ATTP luôn gắn chặt với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
Bốn là, QLNN về ATTP là hoạt động mang tính thường
xuyên, liên tục.
1.1.3. Tầm quan trọng của quản lý nhà nƣớc về an toàn
thực phẩm
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM
7
1.2.1. Ban hành các quy định về quản lý nhà nƣớc về an
toàn thực phẩm
Nhà nước hoạch định chính sách về ATTP thông qua việc
ban hành văn bản. Các quy định của QLNN về ATTP được cụ thể
hóa trong các văn bản. Sau đó là quá trình triển khai các văn bản này
đến các đối tượng quản lý; các cơ sở sản xuất, kinh doanh và đối
tượng người tiêu dùng để tự bảo vệ quyền lợi và sức khỏe của bản
thân mình.
Tiêu chí đánh giá
Số lượng quy định của QLNN về ATTP được cụ thể hóa
trong các văn bản.
Đảm bảo tính thống nhất quản lý
Đảm bảo tính công khai minh bạch
Đảm bảo tính phổ thông, đại chúng
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về an toàn thực
phẩm
Việc xây dựng bộ máy QLNN về ATTP hiện nay phải đảm
bảo tinh gọn, điều hành tập trung, thống nhất, thông suốt, kịp thời,
linh hoạt để đáp ứng giải quyết được những vấn đề do Nhà nước và
nhân dân đặt ra trên cơ sở quy định rõ trách nhiệm, chức năng, thẩm
quyền của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong QLNN về ATTP.
Tiêu chí đánh giá
Cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về ATTP; Trình độ chuyên
môn cán bộ làm công tác ATTP trên địa bàn quận và tiến độ, hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ; nguồn kinh phí hỗ trợ, số lượng cán bộ bố
trí, số cơ quan tham gia công tác phối hợp; tinh thần trách nhiệm, tác
phong lề lối làm việc.
8
1.2.3. Tuyên truyền về an toàn thực phẩm
Nhằm tạo sự chuyển biến tích cực trong ý thức và hành vi vì
chất lượng ATTP trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng
sản phẩm của toàn xã hội, việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục, thông tin về ATTP là việc làm luôn được nhà nước chú trọng
quan tâm.
Tiêu chí đánh giá
Các hình thức, biện pháp tuyên truyền, phổ biến, tập huấn
kiến thức; số lượng đối tượng được tuyên truyền, phổ biến.
Tổ chức tuyên truyền đảm bảo tính khoa học, tính kịp thời,
chính xác với nội dung cần tuyên truyền.
Mức đánh giá của người tiêu dùng và người sản xuất, kinh
doanh về loại kênh được biết đến để cung cấp thông tin về ATTP
Hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn kiến thức
đến việc thay đổi hành vi, nhận thức, ý thức tự giác của các đối
tượng được phổ biến.
1.2.4. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an toàn thực
phẩm
Tiêu chí đánh giá
Số liệu cơ sở được cấp giấy chứng nhận điều kiện ATTP
trên địa bàn
Việc chấp hành theo thẩm quyền được phân cấp cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, giấy cam kết đảm bảo ATTP.
Mức đánh giá của người sản xuất, kinh doanh về mức độ
phức tạp của thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP
1.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật
Qua kiểm tra phát hiện kịp thời các vi phạm pháp luật,
9
nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật, từ đó
có những biện pháp xử lý kịp thời, xây dựng biện pháp phòng ngừa,
bên cạnh đó còn chỉ ra những yếu kém trong công tác quản lý để rồi
có hướng khắc phục.
Tiêu chí đánh giá
Mức đánh giá của người sản xuất, kinh doanh về chất lượng
cán bộ thanh tra và cách thức, phương thức làm việc của đoàn kiểm
tra về ATTP
Số lượt thanh, kiểm tra
Số cơ sở thực phẩm được thanh tra
1.2.6. Xử lý vi phạm
Việc xử lý này thực chất là bảo vệ các giá trị của pháp luật
không bị vi phạm, giúp cho công tác QLNN về ATTP đạt hiệu quả
cao hơn.
Tiêu chí đánh giá
Số lượt thanh, kiểm tra
Số cơ sở bị xử lý vi phạm
Tỷ lệ đạt yêu cầu quy định
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1.3.1. Yếu tố về ngƣời tiêu dùng
1.3.2. Yếu tố về ngƣời sản xuất và kinh doanh
1.3.3. Yếu tố về pháp luật
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3. Tình hình thực hiện ATTP trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi
Những mặt tích cực tích cực về thực trạng ATTP trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi như sau:
Một là, UBND các cấp, các sở, ngành chức năng đã tăng
cường trách nhiệm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước.
Hai là, công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật về
ATTP được tăng cường giúp người sản xuất, kinh doanh thực phẩm
đã hiểu và tuân thủ thực hiện đúng quy định của nhà nước về ATTP;
ý thức và thực hành trong việc lựa chọn, chế biến, sử dụng thực
phẩm của người tiêu dùng ngày càng được nâng cao.
Ba là, tình hình NĐTP trên địa bản thành phố đang có xu
hướng giảm rõ rệt về số vụ, số người mắc và số người tử vong.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại đáng lo ngại
về tình hình ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi như:
- Chưa xây dựng, quy hoạch được vùng sản xuất rau, củ,
quả, khu giết mổ gia súc, gia cầm an toàn; việc tồn dư hóa chất bảo
vệ thực vật, chất tăng trọng, tăng trưởng, chất cấm trong rau, thịt...
gây tâm lý hoang mang, lo lắng cho người tiêu dùng.
- Vị trí địa lý thuận lợi cho thông thương của thành phố vô
hình chung khiến cho việc kiểm soát lưu thông thực phẩm từ nơi
11
khác về thành phố Quảng Ngãi, giữa các huyện lân cận còn gặp
nhiều khó khăn; hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ
nguồn gốc, xuất xứ vẫn còn lưu thông trên địa bàn thành phố;
- Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, nhiều
loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống như: thức ăn đường phố, nấu
đám tiệc lưu động... ngày càng phát triển về quy mô, gia tăng về số
lượng, vì vậy việc kiểm soát chất lượng ATTP đối với loại hình này
còn gặp nhiều khó khăn.
- Một số cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm vì mục đích
lợi nhuận dẫn đến việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm gây mất an
toàn, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng; thêm vào đó thói
quen, tập tục ăn uống của người dân có nguy cơ gây ngộ độc thực
phẩm (NĐTP) và các bệnh lây truyền qua thực phẩm là rất cao.
- Một số địa phương, chính quyền các cấp chưa thực sự vào
cuộc quyết liệt. Mạng lưới cán bộ làm công tác quản lý ATTP ở các
tuyến còn yếu.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
2.2.1. Thực trạng ban hành các quy định
Trong số các VBQPPL được ban hành, tiêu biểu nhất phải kể
đến Kế hoạch số 6295/KH-UBND ngày 03/11/2016 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2016 – 2020.
Kế hoạch số 6295/KH-UBND của ngày 03/11/2016 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi là căn cứ, là cơ sở thống nhất để các cấp cơ
quan QLNN về ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi chỉ đạo
thực hiện, xây dựng và ban hành các công văn phù hợp cho đặc
điểm, tình hình ATTP tại địa phương trong từng lĩnh vực và từng
12
thời kỳ cụ thể.
Bên cạnh những mặt đã và đang thực hiện tốt trong việc ban
hành các quy định về ATTP của các cơ quan ban ngành, các cấp
chính quyền trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Thì hiện tại, công tác này vẫn còn tồn đọng những mặt hạn chế, yếu
kém. Qua kết quả khảo sát 150 người sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi về mức độ hiệu quả của các quy định về
ATTP được ban hành: có thể thấy mức độ hiệu quả của các quy định
về ATTP được ban hành còn nằm ở mức độ tương đối, mức độ kém
hiệu quả và không hiệu quả theo đánh giá chiếm tỷ lệ khá lớn
(khoảng 28,58%). Vậy thì lí do nào lại dẫn đến kết quả như vậy, đó
là việc ban hành các quy định về ATTP trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Các quy định về ATTP chưa tiếp cận đúng mức đối với
người dân, cơ sở sản xuất, kinh doanh nên tình trạng các cơ sở vi
phạm về ATTP hàng năm vẫn còn.
- Các văn bản được đưa ra dưới dạng các công văn, kế hoạch
chứ chưa có hướng dẫn quyết định hay chỉ thị cụ thể về công tác
quản lý ATTP.
- Các quy hoạch, các mô hình điểm đảm bảo ATTP được
hướng dẫn và thực hiện trên địa bàn thành phố hiện tại chỉ dừng lại
đối với một số ít các loại thực phẩm nên một số loại thực phẩm khác
chưa đáp ứng yêu cầu về ATTP.
2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý an toàn thực phẩm
Cơ quan quản lý cao nhất về ATTP trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi chính là Uỷ ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi.
UBND chịu trách nhiệm quản lí chung về vấn đề ATTP trên địa bàn
thành phố.
13
UBND quản lý bằng cách ban hành các VBQPPL, các quy
chuẩn về ATTP trên địa bàn thành phố. Quản lí về ATTP đối với tất
cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố. Để thực
hiện công việc hiệu quả thì UBND thành phố Quảng Ngãi có các cơ
quan chuyên môn giúp việc, đó là các phòng ban chức năng, mỗi
phòng chịu trách nhiệm quản lí một mảng công việc nhất định.
- Phòng Y tế thành phố Quảng Ngãi
- Trung tâm Y tế dự phòng thành phố Quảng Ngãi
- Phòng Kinh tế thành phố Quảng Ngãi
- Công an thành phố và đội quản lý thị trường
- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình,
Báo Quảng Ngãi.
Như vậy, ta thấy hiện nay trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi có rất nhiều cơ quan cùng tham gia thực hiện công tác đảm bảo
ATTP. Mặc dù cùng giúp việc cho UBND thành phố thực hiện chức
năng QLNN về ATTP trên địa bàn. Tuy nhiên, việc quá nhiều cơ
quan cùng thực hiện một công việc có thể dẫn đến việc chồng chéo
về chức năng, nhiệm vụ. Ngoài ra khi quá nhiều cơ quan cùng tham
gia quản lí thì dẫn đến việc trốn tránh trách nhiệm và không thể quy
trách nhiệm khi xảy ra vấn đề ATTP.
2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền an toàn thực phẩm
- Dưới đây là kết quả đánh giá tình hình tuyên truyền, phổ
biển kiến thức về ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai
đoạn 2015 – 2019 cho thấy sự chú trọng trong công tác tuyên truyền,
giáo dục, truyền thông về ATTP của các cơ quan chức trách của
thành phố.
14
Bảng 2.1. Số liệu về tình hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019
TT Hoạt động Số lƣợng Số ngƣời nghe/
phạm vi bao phủ
1. Tổ chức lễ phát động 30 buổi 3562
2. Nói chuyện 60 buổi 1850
3. Tập huấn 27 đợt 6120
4. Hội thảo 0 0
5. Phát thanh 2 lần/ tuần Toàn thành phố
6. Truyền hình 15 lần thực 12709
hiện
7. Báo viết 22 lần thực 38650
hiện
Sản phẩm truyền
thông
- Băng rôn, khẩu 757 cái
hiệu
- Pa nô 21 cái 8
- Tranh áp-phích 3036 cái
- Tờ gấp 20972 cái
Khác: + xe loa 5 ngày Khắp thành phố
Hoạt động khác:...
- Tuyên truyền luật 25 lần 9 4559 ATTP
- Bản tin 50 lần
(Nguồn: UBND thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019)
15
Có thể nhận thấy rằng các cấp chính quyền. các cơ quan
quản lý về vấn đề ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi luôn
luôn chú trọng đến công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
ATTP cho mọi người nhằm nâng cao sự hiểu biết về ATTP trên diện
rộng toàn thành phố. Qua khảo sát 150 người tiêu dùng và 150 người
sản xuất, kinh doanh với câu hỏi: “Anh/chị biết đến các thông tin về
ATTP qua kênh những kênh nào?” cũng thu được kết quả hết sức
khả quan sau đây:
Qua kết quả thu được, hầu hết người tiêu dùng cũng như người
sản xuất, kinh doanh biết đến các thông tin về ATTP qua các phương
tiện thông tin đại chúng tiêu biểu như tivi, báo đài. Internet & mạng
xã hội,… Song, tỷ lệ người tiêu dùng tiếp cận với các phương tiện
như tivi, báo, Internet & mạng xã hội nhiều hơn so với các phương
tiện khác. Còn tỷ lệ người sản xuất, kinh doanh thường tiếp cận
thông tin qua hoạt động tuyên truyền của Nhà nước, Internet & mạng
xã hội, tờ rơi, các nguồn thông tin khác như tuyên truyền luật ATTP,
bản tin,… Tuy nhiên, tỷ lệ tiếp cận thông tin về ATTP ở đây vẫn
không nằm ở mức tuyệt đối, mà nằm ở mức độ đa số. Vẫn còn một
bộ phận người tiêu dùng cũng như người sản xuất, kinh doanh chưa
tiếp cận được thông tin về ATTP, đây cũng chính là một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu hiểu biết và ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác QLNN về ATTP.
16
Bảng 2.2. Số liệu về tình hình tập huấn kiến thức về
ATTP tại thành phố Quảng Ngãi , giai đoạn 2015-2019
Cấp thành phố Năm Số lớp Sốngười tham dự
04 2015 210
05 2016 265
05 2017 269
06 2018 271
07 2019 319
(Nguồn: Phòng Kinh tế thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019)
2.2.4. Thực trạng công tác cấp giấy phép an toàn thực phẩm
Đối tượng cấp phép là các cơ sở dịch vụ ăn uống, là cơ sở tổ
chức, chế biến, cung cấp thức ăn, đồ uống để ăn ngay có địa điểm cố
định bao gồm: cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căn tin kinh doanh ăn
uống, bếp ăn tập thể, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghĩ
dưỡng, cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm
chín.
Bảng 2.3 Số liệu về cấp giấy chứng nhận điều kiện ATTP
trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi 2015-2019
TT Loại hình cơ sở Số cơ sở Ghi chú
Sản xuất chế biến thực phẩm 117 01
Kinh doanh thực phẩm 93 02
Dịch vụ ăn uống 436 03
Bếp ăn tập thể 257 04
903 Tổng
(Nguồn: Phòng Kinh tế thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019)
Mặc dù đã hướng dẫn và tuyên truyền cũng như tạo mọi điều
17
kiện thuận lợi cho các cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống làm hồ sơ
xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, tuy nhiên, hiện
nay nhiều chủ cơ sở vẫn chưa triển khai thực hiện.
2.2.5. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát
việc thực hiện
Bảng 2.4. Số liệu về thanh tra, kiểm tra về ATTP trên địa
bàn thành phố Quảng Ngãi 2015-2019
Tỷ lệ Số lượt thanh, Số cơ sở thực Ghi đạt STT Năm kiểm tra phẩm chú (%)
432 78 01 2015 6115
653 86 02 2016 5705
749 83 03 2017 6340
999 87,6 04 2018 7825
1003 90,5 05 2019 8188
(Nguồn: Đoàn thanh tra liên ngành thành phố Quảng Ngãi giai đoạn
2015-2019)
Mặc dù đã tiến hành hàng loạt các cuộc thanh tra, kiểm tra
tuy nhiên hiện nay công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn thành phố
vẫn còn chưa thực sự hiệu quả, các cuộc thanh tra, kiểm tra chỉ mang
tính số lượng còn chất lượng thật sự vẫn chưa cao, thiếu tính kiên
quyết trong xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP từ phía cơ
quan chức năng.
Kết quảkhảo sát cho thấy rằng chất lượng của cán bộ thanh
tra về giao tiếp, chuyên môn về thanh tra, kiểm tra ATTP vẫn chưa
được tốt, tỷ lệ kém và rất kém chiếm khoảng 28,58%. Về cách thức,
phương thức làm việc của đoàn kiểm tra ATTP trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi không được các cơ sở sản xuất, kinh doanh đánh giá
18
cao, tỷ lệ kém và rất kém trong công tác tổ chức này còn chiếm tỷ lệ
khá lớn, khoảng 45,72%.
2.2.6. Thực trạng công tác xử lý vi phạm
Thực tiễn cho thấy công tác kiểm soát, giám sát và xử lý về
NĐTP còn tồn tại nhiều hạn chế như: thiếu thốn các phương tiện kỹ
thuật hiện đại; hạn chế về nguồn nhân lực cũng như kinh phí; chưa
dự báo được xu hướng và tình hình NĐTP; sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành trong xử lý NĐTP chưa thực sự hiệu quả do hoạt động
thông tin, nắm bắt, rà soát địa bàn chưa được thực hiện một cách tích
cực, dẫn tới việc xử lý, điều tra NĐTP còn chậm trễ, thiếu tính chủ
động và chuyên nghiệp.
Bảng 2.5: Số liệu về ngộ độc thực phẩm trên địa bàn thành
phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019.
SỐ VỤ SỐ SỐ ĐI SỐ GHI STT NĂM NĐTP MẮC VIỆN CHẾT CHÚ
1 2015 7 159 102 00
2 2016 6 36 20 00
3 2017 4 75 15 00
4 2018 2 82 12 00
5 2019 1 35 31 00
(Nguồn: Phòng Y tế thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019)
19
Bảng 2.6. Số liệu về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi 2015-2019
Số cơ sở Tỷ lệ đạt Số cơ thực phẩm Số tiền phạt yêu cầu Ghi STT Năm sở bị được (VNĐ) quy định chú xử lý thanh tra (%)
01 2015 432 95 139.000.000 78
02 2016 653 89 113.350.000 86
03 2017 749 127 139.750.000 83
04 2018 999 123 169.250.000 87,6
05 2019 1003 57 120.000.000 90,5
(Nguồn: UBND thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019)
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
2.3.1. Yếu tố về ngƣời tiêu dùng
2.3.2. Yếu tố về ngƣời sản xuất và kinh doanh
2.3.3. Yếu tố về pháp luật
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG
NGÃI
2.4.1. Những thành công
Thứ nhất, về Ban hành các quy định về quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm
Thứ hai, về tổ chức bộ máy quản lý an toàn thực phẩm
Thứ ba, công tác tuyên truyền an toàn thực phẩm
Thứ tư, về công tác cấp giấy phép an toàn thực phẩm
Thứ năm, về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện
20
Thứ sáu, về công tác xử lý vi phạm
2.4.2.Những hạn chế
Thứ nhất, về Ban hành các quy định về quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm
Thứ hai, về tổ chức bộ máy quản lý an toàn thực phẩm
Thứ ba, công tác tuyên truyền an toàn thực phẩm
Thứ tư, về công tác cấp giấy phép an toàn thực phẩm
Thứ năm, về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện
Thứ sáu, về công tác xử lý vi phạm
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản
lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
21
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Mục tiêu, quan điểm, định hƣớng hoàn thiện công tác
QLNN về ATTP trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện việc ban hành các quy định về
ATTP
Ban hành các quy định về ATTP
Hướng dẫn thực hiện các quy định về ATTP
Tổ chức thực hiện và triển khai các VBQPPL về ATTP
3.2.2. Giải pháp kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ATTP
Một là, cần tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về
ATTP trên địa bàn thành phố
Hai là, chú trọng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý ATTP trên địa bàn
Ba là, cần chú trọng thực hiện tốt chế độ đãi ngộ đối với cán
bộ, công chức làm công tác quản lý ATTP
3.2.3. Giải pháp tăng cƣờng công tác tuyên truyền về ATTP
Một là, đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyên, phổ biến
kiến thức, pháp luật về ATTP, nhất là Luật ATTP và các VBQPPL
có liên quan
Hai là, xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông về
ATTP
Ba là, nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông
22
điệp truyền thông
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện cấp giấy phép
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện ATTP cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do thành
phố quản lý và dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố thuộc tuyến
phường phải tiến hành rà soát, chặt chẽ, nên thành lập nhóm điều tra
khảo sát độc lập thay vì giao cho đội ngũ cán bộ chuyên trách ATTP
tiến hành rà soát các sơ sở chưa hoặc đã được cấp giấy chứng nhận
kinh doanh mà chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSTP,
tránh trường hợp cán bộ kiêm nhiệm nhiều việc, mà chưa làm hết
trách nhiệm việc thống kê.
Riêng với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn
đường phố không có giấy phép kinh doanh sẽ thực hiện cam kết,
UBND các phường hướng dẫn các cơ sở thực hiện đảm bảo điều kiện
trước khi cho cam kết là điều kiện bắt buộc trước khi tiến hành kinh
doanh. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên về ATTP để kịp thời thống
kê các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố, định kỳ
1 lần/ tháng tiến hành rà soát các cơ sở phát sinh.
Thực hiện công khai minh bạch đối với các cơ sở được công
nhận, cấp giấy đảm bảo vệ sinh ATTP trên phương tiện thông tin đại
chúng, website. Hòm thư góp ý, ý kiến mức độ hài lòng đối với cán
bộ.
3.2.5. Giải pháp về thanh, kiểm tra và giám sát
Một là, tăng cường năng lực cho hoạt động thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành
Hai là, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật,
điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý
ATTP.
23
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý vi phạm
Thứ nhất, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về
xử phạt vi phạm trong lĩnh vực ATTP.
Thứ hai, bên cạnh yêu cầu nâng cao trình độ, chất lượng thực
hiện công vụ của cán bộ làm công tác thanh tra kiểm tra ATTP (đặc
biệt là tập huấn nghiệp vụ thanh tra và xử phạt vi phạm cho đội ngũ
cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về
ATTP. Các cơ quan chức năng cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật và giáo dục ý thức người dân trong việc nhận thức
về tác hại của hành vi vi phạm, các quy định, điều kiện do pháp luật
về ATTP trong sinh hoạt, cũng như trong hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, việc xử phạt vi phạm ATTP phải tuân thủ các nguyên
tắc xử phạt vi phạm quy định tại các VBQPPL hiện hành, đảm bảo
đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục và đảm bảo hiệu lực của các Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát,
nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những yếu kém, sai phạm. Cần
tạo điều kiện để đông đảo các tầng lớp nhân dân có thể tham gia tích
cực vào quá trình kiểm tra, giám sát vấn đề chất lượng ATTP.
3.2.7. Nhóm giải pháp khác
Đảng uỷ các phường, cấp uỷ chi bộ cần tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng và chính quyền đối với công tác bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP, tổ chức
tốt các hoạt động phối hợp liên ngành trong đó phòng y tế làm đầu
mối.
Thành phố có cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư sản xuất theo chuỗi thực phẩm an toàn; Phát huy trách nhiệm
24
của Ban quản lý tại các chợ và siêu thị, xác nhận nguồn gốc thực
phẩm để các cơ sở nhỏ lẻ có thể cung cấp cho đoàn kiểm tra về
nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm.
Phối hợp với huyện trên địa bàn tỉnh ngăn chặn việc vận
chuyển, kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử
dụng, vi phạm quy định ghi nhãn hàng hóa, có nguồn gốc nhập lậu
và gian lận thương mại, hàng thực phẩm vi phạm pháp luật về ATTP
xâm nhập vào địa bàn thành phố.
Trong lúc nhân lực hiện nay thiếu, cần bổ sung thêm lực lượng
tham gia giám sát của các tổ chức hội đoàn thể.
Áp dụng công nghệ thông tin công tác thủ tục hành chính
trong cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP. Xã, phường
có phương án quy hoạch đô thị, bố trí đối với các loại hình thức ăn
đường phố được quản lý tập trung theo nguyên tắc người bán hàng
dịch vụ ăn uống được bố trí tập trung tại một địa điểm cố định. Quản
lý tốt trật tự đô thị, không để các hộ buôn bán kinh doanh lấn chiếm
vỉ hè làm nơi buôn bán.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Đối với Trung ƣơng
Đối với thành phố
Đối với xã, phƣờng