ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHOMMALY SOUTTHANONG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH CHAMPASAK, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ: 60.34.04.10

Đà Nẵng - Năm 2019

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 2: PGS.TS. PHẠM THANH KHIẾT

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

 Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1 MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang đóng góp một phần

tích cực đáng kể trong công cuộc đổi mới kinh tế của tỉnh

Champasak nhiều hơn những năm đã qua. Chúng ta có thể nói rằng,

đầu tư nước ngoài như là một trong các nguồn năng lực rất quan

trọng trong việc phát triển và đổi mới kinh tế của Lào. Ngày nay có

thể nói là đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một bộ phận của

nền kinh tế của nước CHDCND Lào. Mọi chính sách kinh tế, mỗi

biến động tài chính tiền tệ, các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh đều có bóng dáng sáng sỏa của đầu tư nước ngoài. Đối với

Lào, là một đất nước có trình độ về kinh tế kém phát triển, các tỉnh

miền núi và các tỉnh nghèo còn chiếm một phần lớn trong nước, vậy

việc quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài là rất quan

trọng nhằm mục đích thực hiện chính sách công nghiệp hóa hiện đại

hóa mà đặc biệt là xóa đói giảm nghèo, hiện đại hóa nông nghiệp

nông thôn, ưu tiên về phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng miền núi

vùng sâu vùng xa đang là chính sách phát triển toàn diện mà Đảng và

nhà nước chúng ta đã đề ra. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại cho

tỉnh Champasak rất nhiều lợi ích khác nhau, nó thể hiện dưới sự tiến

bộ về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Nó ngày càng quan trọng đối

với tỉnh Champasak nói riêng và một nước có nhu cầu vốn lớn trong

sự phát triển kinh tế xã hội nói chung. Do có đầu tư trực tiếp nước

ngoài thì làm cho tình hình xã hội của tỉnh đã được cải thiện, đời

sống nhân dân tại tỉnh được nâng cao, từ không có thu nhập trở thành

có thu nhập cao, giảm bớt sức ép của những vấn đề xã hội. Tuy

nhiên, bên cạnh những lợi ích đó mà đầu tư nước ngoài mang lại thì

2 nó cũng còn có nhiều hạn chế đó là những tác động tiêu cực của đầu

tư nước ngoài với nền kinh tế và có thể nói nó là con dao hai lưỡi, bởi

vậy chúng ta cần phải mở rộng quan hệ với nước ngoài và biết tiếp

nhận đầu tư nước ngoài một cách hợp pháp, đúng đắn, phát huy mặt

tích cực của nó đồng thời giảm được những ảnh hưởng tiêu cực

hướng theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội bằng cách cùng giám

sát với họ để tránh tình trạng những tác động tiêu cực mà nó có thể

có bất kỳ trong thời gian nào. Đặc biệt trong thời gian tới chúng ta

cần phải đưa ra các giải pháp thiết thực, hợp pháp và đúng đắn có thể

tăng cường việc thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh

Champasak, nhằm huy động được tối đa nguồn lực cho sự nhgiệp

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đây là lí do tôi chọn đề tài “Quản

lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Champasak,

nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm nội dung nghiên cứu

luận văn tốt nghiệp. Hy vọng luận văn sẽ góp phần nhỏ vào công tác

quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Champasak.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại tỉnh Champasak

- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài

- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác

quản lý chặt chẽ trong đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Champasak

trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Các cơ sỏ lý luận và thực

tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại

tỉnh Champasak, nước CHDCND Lào.

3

- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về đầu tư

trực tiếp tại tỉnh Champasak

+ Về không gian: đề tài chỉ nghiên cứu nội dung trên tại tỉnh

Champasak.

+ Về thời gian: các giải pháp đề xuất có ý nghĩa trong ngắn

hạn (5 năm).

4. Câu hỏi nghiên cứu

- Công tác quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài trong

những năm qua có hạn chế gì?

- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý nhà nước đầu

tư trực tiếp nước ngoài.

- Giải pháp nào giúp tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác

quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Champasak,

nước CHDCND Lào trong tương lai

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập thông tin từ các báo cáo của các cơ quan có liên quan

như Cục Thống kê, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch

và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế Bắc Ninh, ... để tổng hợp số liệu

về số lượng các doanh nghiệp, dự án FDI, số vốn đăng ký, số vốn

giải ngân, cơ cấu FDI, số liệu về những đóng góp trong xuất khẩu,

giá trị sản xuất

- Phương pháp tổng hợp thông tin

Thông tin và các số liệu sau khi thu thập được sẽ được tổng

hợp theo các phương pháp tổng hợp thống kê như sắp xếp, phân tổ,

hệ thống các bảng biểu thống kê và đồ thị với các chỉ tiêu số lượng

và chất lượng khoa học nhất.

4

- Phương pháp phân tích thông tin

Phương pháp thống kê mô tả: là thu thập tài liệu, phân tích,

tổng hợp; So sánh các chỉ tiêu, dữ liệu ở các thời điểm, thời kỳ khác

nhau. Thông qua việc xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán

học trên excel, thấy được sự thay đổi và mức độ đạt được của các

hiện tượng, chỉ tiêu cần phân tích. Từ đó rút ra những vấn đề còn

vướng mắc, đề xuất giải pháp hoàn thiện.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài

Về mặt khoa học: Luận văn đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận về

hoạt động quản đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các kết quả của luận văn là tài

liệu tham khảo bổ ích cho các cán bộ quản lý Nhà nước đối với các doanh

nghiệp FDI tại tỉnh Champasak cũng như các học viên nghiên cứu đề tài

tương tự.

Về mặt thực tiễn: đặc biệt là thực trạng quản lý Nhà nước đối với

loại hình doanh nghiệp FDI tại tỉnh Champasak. Luận văn đã đánh giá

được những thành công và hạn chế của công tác quản lý Nhà nước đối với

các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Champasak Trên cơ sở phân tích, đánh giá

thực trạng về quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI tại tỉnh

Champasak, luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn

thiện công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trên địa

bàn tỉnh Champasak.

7. Sơ lược tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu.

8. Sơ lược tổng quan nghiên cứu

9. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,

và kiến nghị luận văn gồm có 3 chương như sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đầu tư trực

tiếp nước ngoài

5

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại tỉnh Champasak, nước CHDCND Lào trong thời gian qua

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước

đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Champasak, nước CHDCND Lào

trong thời gian tới.

6 CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC

TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1.1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài

a. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo Ủy ban Liên hợp Quốc về Thương mại và phát triển

(UNCTAD) định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài là: “Một khoản

đầu tư bao gồm mối quan hệ trong dài hạn, phản ánh lợi ích và

quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh

tế (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) trong một

doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của

nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp,

doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài)”

Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra khái niệm về FDI

như sau:

“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư

từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác

(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương

diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.

Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó

quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường

hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài

sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty”.

7

b. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Theo các tổ chức kinh tế, “doanh nghiệp FDI là doanh

nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân,

trong đó nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 10% trở lên số cổ phần

thường hay quyền bỏ phiếu (đối với doanh nghiệp có tư cách pháp

nhân) hoặc tương đương (đối với doanh nghiệp không có tư cách

pháp nhân)” [8].

“Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DNFDI) là doanh

nghiệp được thành lập theo luật pháp nước sở tại. Trong doanh

nghiệp đó có phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư nước

ngoài là chủ sở hữu phần vốn họ góp vào doanh nghiệp và chịu trách

nhiệm về rủi ro của doanh nghiệp trên số vốn góp đồng thời có quyền

tổ chức, quản lý doanh nghiệp theo vốn góp” [9].

1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.3. Tác động kinh tế - xã hội của doanh nghiệp có vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài đến địa bàn tiếp nhận đầu tư

a. Tác động tích cực

b. Tác động tiêu cực

1.1.4. Khái quát về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực

tiếp nước ngoài

a. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài

“Quản lý là một chức năng bắt nguồn từ tính xã hội của lao

động trong điều kiện phát triển kinh tế quản lý được xem là thước đo

của hầu hết các hoạt động xã hội” [12].

“Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là một bộ phận, đồng

8

thời là nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế, nên Nhà

nước có chức năng và nhiệm vụ quản lý đối với tất cả các doanh

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhưng không được can thiệp

trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung, doanh nghiệp

FDI nói riêng hoàn toàn có quyền tự chủ khi tiến hành hoạt động

kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm” [12].

b. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài

1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC

TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.2.1. Xây dựng chiến lược thu hút đầu tư

Xây dưng chiến lược thu hút đầu tư nhằm tới việc khai thác,

huy động và đưa các nguồn vốn từ tích lũy trong nền kinh tế vào đầu tư

nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu tư ngày càng tang. Xây dưng chiến lược thu

hútđầu tư theo các chuyên nghiệp cho phép các cơ quan xúc tiến đầu tư

them cơ hội xây dưng chiến lược thu hútvà duy trì các dự án đầu tư mới

và phù hợp hơn cho phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương.

1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư trực tiếp

Để thu hút đầu tư có hiệu quả, đảm bảo tính cạnh tranh lành

mạnh của các doanh nghiệp việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật

trong lĩnh vực này có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Pháp luật được

ban hành không chỉ trên cơ sở những điều kiện tự nhiên kinh tế xã

hội của nước chủ nhà mà còn tính đến bối cảnh và thông lệ quốc tế,

tính đến môi trường pháp lý chung của các nước trong khu vực và thế

giới. Và về nguyên tắc pháp luật phải đồng bộ, nhất quán, ít thay đổi,

9

Nhà nước phải đảm bảo pháp luật được thực thi một cách nghiêm túc,

đội ngũ cán bộ công chức thi hành pháp luật phải tôn trọng và căn cứ

vào pháp luật, không gây trở ngại cho các nhà đầu tư nước ngoài.

1.2.3. Xúc tiến đầu tư

Xúc tiến đầu tư là hoạt động nhằm giới thiệu các cơ hội đầu tư,

trên thị trường đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể nắm

bắt được cơ hội đầu tư này. Nhà nước là người nắm bắt các thông tin

một cách toàn diện về thị trường về đối tác và cơ hội đầu tư sẽ là

người hướng dẫn, giới thiệu các lợi thế của quốc gia mình cho các

nhà đầu tư nước ngoài.

1.2.4. Lựa chọn và phê duyệt đầu tư

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế như hiện

nay, thì việc xây dựng quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước

ngoài rất quan trọng và cần thiết. Là mục tiêu chung của Nhà nước

trong quan hệ hợp tác với nước ngoài, tranh thủ mọi nguồn lực có thể

có của thế giới về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thị trường và

sự phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng về

lao động, tài nguyên của đất nước để phát triển sản xuất, đẩy mạnh

xuất khẩu, tăng tích lũy, cải thiện đời sống nhân dân, từng bước công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Mục tiêu cơ bản của công tác quản

lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.2.5. Tạo môi trường đầu tư

Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố về pháp luật, kinh tế,

chính trị, văn hóa, xã hội và các yếu tố như CSHT, năng lực thị

trường và lợi thế của một quốc gia hay vùng lãnh thổ có liên quan

10

ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động đầu tư của nhà đầu

tư trong và ngoài nước tại quốc gia hay vùng lãnh thổ nào đó.

1.2.6. Theo dõi quá trình đầu tư

a. Số lượng dự án đầu tư

b. Tốc độ tăng của dự án đầu tư

c. Quy mô vốn đầu tư

Quy mô vốn đầu tư được là lượng vốn được phân bố cho một

dự án đầu tư được quy đổi giá trị bằng tiền. Quy mô vốn có thể cho ta

thấy được dự án đầu tư đó là lớn hay nhỏ, có ảnh hưởng rộng hay

hẹp… đến lĩnh vực cần đầu tư. Quy mô vốn cũng thể hiện tầm quan

trọng của một dự án đầu tư.

d. Tốc độ tăng của vốn đầu tư

e. Vốn đầu tư thực hiện

f. Nguồn vốn đầu tư

g. Cơ cấu đầu vốn đầu tư

1.2.7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm

Các hoạt động quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước ngoài

phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nước

theo từng lĩnh vực quản lý. Có thể thanh tra, kiểm tra từng khâu hoặc

tất cả các khâu của quá trình quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước

ngoài. Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động quản lý nhà nước

đầu tư trực tiếp nước ngoài căn cứ vào các quyết định của pháp luật

về thanh tra và kiểm tra.

1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.3.1. Nhân tố về chính trị và pháp luật của CHDCNH Lào

11

1.3.2. Nhân tố về điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý

b. Đất đai

c. Khí hậu thời tiết

d. Tài nguyên

1.3.3. Nhân tố về điều kiện xã hội

a. Dân tộc, dân số

b. Truyền thống văn hóa

c. Lao động

1.3.4. Nhân tố về điều kiện kinh tế

a. Tốc độ tăng trưởng

b. Cơ cấu kinh tế

c. Cơ sở hạ tầng

12 CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH CHAMPASAK,

NƯỚC CHDCND LÀO THỜI GIAN QUA

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIỆN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA TỈNH

ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU

TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.2. Điều kiện xã hội

2.1.3. Điều kiện kinh tế

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ TRỰC

TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH CHAMPASAK TRONG THỜI

GIAN QUA

2.2.1. Thực trạng xây dựng chiến lược thu hút đầu tư

Hiện nay, đầu tư vào tỉnh Champasak, nhà đầu tư sẽ được

hưởng mức ưu đãi cao nhất về đất đai và thuế như các khu kinh tế.

Tuy nhiên, để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vào tỉnh

Champasak, nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện về doanh nghiệp

công nghệ cao, suất đầu tư, tỷ lệ đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và

phát triển…

Về tỉnh Champasak, giá thuê đất và phí sử dụng hạ tầng ở đây

tương đương hoặc cao hơn so với các tỉnh lân cận. Các doanh nghiệp

đầu tư vào tỉnh Champasak không được hưởng thêm các chính sách

ưu đãi và hỗ trợ đầu tư nào ngoài các chính sách chung đã được ban

hành và áp dụng toàn quốc.

2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài

ở tỉnh Champasak, nước CHDCND Lào trong thời gian qua

13

UBND Tỉnh Champasak (Văn phòng Tỉnh) là cơ quan quản lý

nhà nước của địa phương có thẩm quyền cao nhất trong quản lý hoạt

động FDI trên địa bàn Tỉnh. Tổng thể các cơ quan quản lý Nhà nước

đối với FDI trên địa bàn Tỉnh còn gọi là Ban quản lý ĐTNN tại Tỉnh

Champasak, trong đó chủ tịch Tỉnh là trưởng ban , phó chủ tịch và

giám đốc sở kế hoạch và đầu tư là hai phó trưởng ban và các cơ quan

khác là các ủy viên. Trong đó sở Kế hoạch và đầu tư là cơ quan tham

mưu cho UBND Tỉnh hay là cơ quan trực tiếp quản lý Nhà nước đối

với FDI cho UBND (Ban quản ly ĐTNN Tỉnh Champasak).

UBND Tỉnh Viêng Chăn

Ban quản lý nhà nước về FDI

Sở kế hoạch và đầu tư Các cơ quan chuyên môn khác

Hình 2.2. Bộ máy quản lý Nhà nước về FDI tại Tỉnh Champasak

2.2.3. Thực trạng về xúc tiến đầu tư

Để tạo dựng hình ảnh của một địa phương hấp dẫn đối với các

nhà đầu tư thì hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên

môn của tỉnh tổ chức phối hợp thực hiện các hình thức quảng bá giới

thiệu hình ảnh cùng tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh như cập nhật

thông tin, in và phát hành tập san, tờ rơi, đĩa CD về phát triển kinh tế

xã hội, thông tin giới thiệu môi trường đầu tư,…Sở Kế hoạch và Đầu

tư tỉnh Champasak đã kết hợp tuyên truyền trên các trang thông tin

điện tử của tỉnh, trong đó có trang tin liên quan đến xúc tiến đầu tư.

14 Ngoài ra, tỉnh còn tổ chức tuyên truyền trên các cơ quan thông tấn,

báo trí lớn trong và ngoài nước theo định kỳ hoặc nhân các sự kiện

quan trọng.

Các chương trình truyền thông nhằm quản lý nhà nước về đầu

tư FDI được thực hiện định kỳ gồm:

- Hội nghị xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Tỉnh Champasak

được thực hiện hàng năm do phòng Kế hoạch – Đầu tư chủ trì.

- Tham gia hội chợ, triễn lãm giới thiệu về lợi thế vùng miền

do Nhà nước tổ chức.

- Tham gia các chương trình khai thác giao lưu hợp tác thương

mại trong các chuyến viếng thăm của lãnh đạo cấp cao cấp Tỉnh và

Nhà nước.

- Tuyên truyền thường xuyên trên website của Tỉnh

Champasak và của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Bảng 2.5. Thống kê số liệu về xúc tiến đầu tư Năm So sánh tỷ trọng(%) 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 Nội dung

Số lần xúc tiến (lần) 12.00 15.00 20.00 25.00 41.67

0.97 1.24 1.27 2.25 0.24

3.00 5.00 10.00 16.67 41.67

7.00 9.00 12.00 16.67 25.00

12,300 15,000 15,000 22 0 Kinh phí xúc tiến (tr USD) Xúc tiến qua triển lãm, hội nghị (lần) Xúc tiến trên phương tiện truyền thông (lần) Xúc tiến qua ấn phẩm (cái)

(Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu thống kê của Tỉnh Champasak)

15

Tính bình quân từ giai đoạn đầu khi mới thu hút FDI đến nay

ngành công nghiệp là ngành thu hút vốn được hầu hết hàng năm đặc

biệt là đầu tư vào dệt may, thủ công, mỹ nghệ và sản xuất thực phẩm.

Theo cơ cấu ngành công nghiệp đứng thứ hai sau lĩnh vực giao thông

và viễn thông nhưng giá trị đóng góp của ngành này vào giá trị kim

ngạch xuất khẩu của Tỉnh Champasak là đáng kể.

2.2.4. Thực trạng lựa chọn và cấp phép đầu tư

Chính phủ quy định việc cấp giấy phép đầu tư của Bộ Kế

hoạch và Đầu tư: Căn cứ vào quy định, kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội, lĩnh vực, quy mô, tính chất của dự án đầu tư; quyết định việc

phân cấp giấy phép đầu tư cho UBND tỉnh, Tỉnh trực thuộc trung

ương có đủ điều kiện, quy định việc cấp giấy phép đầu tư đối với dự

án đầu tư vào khu chế xuất, khu công nghiệp

Việc quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Tỉnh

Champasak được thống nhất quản lý theo Luật khuyến khích đầu tư

nước ngoài năm 2004, Chỉ thị 301/2005 của Thủ tướng và các đạo

luật khác như: Luật đất đai, luật thuế, luật hải quan, luật thương mại,

luật tài chính… Nhằm để đảm bảo quản lý hiệu quả Ban kế hoạch

nhà nước đã ban hành quy định số:154 về việc quy định chức năng,

nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, tổ chức cán bộ của Sở kế hoạch và đầu tư

cấp tỉnh, huyện. Sở kế hoạch và đầu tư là cơ quan chuyên môn của

UBND Tỉnh, có chức năng tham mưu cho UBND Tỉnh trong việc

quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Tỉnh.Tỉnh

Champasak vẫn chưa có nhiều văn bản mang tính pháp lý trong quản

lý hoạt động đầu tư nước ngoài. Việc quản lý và giải quyết các vấn

đề liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài là còn dựa theo các văn

bản do Trung ương ban hành.

2.2.5. Thực trạng về tạo dựng môi trường đầu tư nước

16

ngoài tại tỉnh Champasak

a. Công tác quy hoạch xây dựng môi trường đầu tư nước

ngoài thuận lơ

b. Các chính sách khuyến khích ưu đãi về môi trường đầu tư

FDI trên địa bàn Tỉnh Champasak

2.2.6. Thực trạng theo dõi quá trình đầu tư

a. Tình hình đầu tư trực tiếp vào nước CHDCND Lào

Sau khi Đảng và Nhà nước Lào thực hiện chính sách mở rộng

quan hệ hợp tác với nước ngoài, công tác QLNN về FDI đã có nhiều

dự án đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép đầu

tư và đưa vào hoạt động. Từ năm 2010 đến năm 2018, CHDCND

Lào đã thu hút được 1,387 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng

số vốn đầu tư đạt khoảng 12,226 triệu USD.

2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong

thời gian qua

Công tác Thanh, kiểm tra hoạt động FDI tại Tỉnh Champasak

được tiến hành một cách thường xuyên từ việc tạo điều kiện thuận lợi

cho các doanh nghiệp FDI đến việc giám sát kiểm tra việc thực hiện

các dự án và giải quyết các vấn đề liên quan như là giải quyết các thủ

tục về đất đai, xây dựng cơ bản, xác định đơn giá thuê đất, các thủ tục

về xuất nhập cảnh, tuyển lao động, đăng ký lao động, thủ tục xuất

nhập cảnh cho người lao động và các vấn đề khác… và đánh giá kết

quả hoạt động của các doanh nghiệp.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC DẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH

CHAMPASAK

2.3.1. Thành công

2.3.2. Hạn chế

17

2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH HAMPASAK,

NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.1. CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP

3.1.1 Bối cảnh trong và ngoài nước

3.1.2. Các mục tiêu chiến và định hướng nhằm tăng cường

quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Champasak

a. Mục tiêu chiến lược của tỉnh những năm đến:

b. Định hướng phát triển FDI

3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ

3.2.1. Giải pháp chiến lược thu hút đầu tư

Tỉnh cần đổi mới về nội dung và phương thức vận động, chiến

lược thu hút đầu tư theo một chương trình chủ động có hiệu quả phù

hợp với tình hình thế giới và khu vực hiện nay, với từng địa bàn, loại

hình doanh nghiệp và chiến lược kinh doanh của nhà đầu tư. Chúng

ta có thể phân chia 2 giai đoạn của nhà đầu tư:

a. Giai đoạn trước khi đầu tư (Before Investment)

Nhà đầu tư thường tìm hiểu môi trường đầu tư chung để quyết

định có nên đầu tư hay không theo 4 vấn đề lớn:

- Những vấn đề kinh tế.

- Những vấn đề về khoa học kỹ thuật.

- Những vấn đề chính trị, chính phủ và chính sách.

- Những vấn đề văn hoá, tập quán.

18

b. Giai đoạn hoạt động (Running Business)

Nhà đầu tư quan tâm đến các vấn đề về cung ứng và mua bán

vật tư, hàng hoá, cung ứng lao động, chính sách của hội động quản

trị, công ty mẹ… ngoài ra phải xem xét đến các yếu tố bên ngoài là:

vấn đề cạnh tranh của các đối thủ, quan hệ với chính phủ, chính

quyền, vấn đề nhà ở, gia đình, môi trường đầu tư chung…

Từ những vấn đề trên đây, chúng ta cần nghiên cứu chuẩn bị

để giải quyết tốt về môi trường đầu tư.

Đối với một số dự án lớn, quan trọng cần chuẩn bị kỹ dự án,

nghiên cứu lựa chọn mới một vài tập đoàn lớn trong ngành, lĩnh vực

đó (như công nghiệp điện tử, chế biến nông sản, dụ lịch…) vào để

đàm phán, nghiên cứu các dự án đó.

- Tỉnh cần có một bộ phận để tổ chức nghiên cứu tình hình

kinh tế, chính sách của các nước, thị trường đầu tư các tập đoàn và

Công ty lớn để có chính sách thu hút đầu tư phù hợp với tình hình và

đối tượng, đồng thời phải nghiên cứu chính sách luật pháp biện pháp

thu hút doanh nghiệp nước ngoài trong khu vực để kịp thời có đối

sách thích hợp.

- Thiết lập quan hệ với các văn phòng đại diện các cơ quan

chiến lược thu hút thương mại đầu tư của nước ngoài ở Lào, các công

ty tư vấn pháp luật, dịch vụ đầu tư quốc tế và sứ quán Lào ở nước

ngoài để liên tục thông tin quảng bá về tỉnh Champasak, đánh bóng

về hình ảnh tỉnh Champasak ra bên ngoài và tranh thủ sự hỗ trợ, vận

động đầu tư cho tỉnh.

- Thường xuyên tổ chức các hoạt động chiến lược thu hút đầu

tư, hội thảo, hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, Thủ đô Viêng Chăn,

tỉnh Savannakhet và tỉnh Champasak. Nên hợp tác hoặc thuê một

19 công ty tư vấn nước ngoài để giúp tỉnh tổ chức hội nghị, hội thảo

mang tầm cỡ quốc tế.

3.2.2. Hoàn thiện việc tổ chức bộ máy

Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa sở Kế hoạch -

Đầu tư và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện chức năng quản

lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đẩy mạnh và chú trọng

các nguồn nhân lực về vật chất, tài chính và con người cần thiết để

tiến hành các dự án.

- Tăng cường vai trò, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cán

bộ, phòng ban sở Kế hoạch và Đầu tư nhằm nâng cao năng lực quản lý

và thực hiện tốt cơ chế “một cửa” trong hoạt động quản lý FDI.

3.2.3. Hoàn thiện việc xúc tiến

Hệ thống các chính sách, trong đó chính sách ưu đãi là biện

pháp rất hiệu quả mà được nhiều nước áp dụng để thu hút FDI. Ở

Lào hiện nay, chính sách khuyến khích ưu đãi thu hút FDI chủ yếu là

bằng biện pháp giảm các loại thuế. Trên cơ sở các chính sách khuyến

khích ưu đãi do Trung ương đưa ra thì thành phố cần có những chính

sách ưu đãi riêng hợp lý, phù hợp với điều kiện và khả năng của

mình. Tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:

Tiếp tục nâng cao hiệu quả công cụ thuế, hệ thống thuế đối với

các doanh nghiệp FDI cần được cải tiến theo hướng:

- Dễ tính toán, đơn giản các mức thuế.

- Đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích của doanh nghiệp FDI.

- Có tác dụng khuyến khích đầu tư.

- Phù hợp với thông lệ quốc tế.

3.2.4. Hoàn thiện việc lựa chọn và phê duyệt đầu tư

Về cơ bản, thủ tục hành chính trong việc hình thành dự án đầu

tư đã có những cải cách mạnh mẽ theo chiều hướng tích cực so với

20 trước. Tuy nhiên so với yêu cầu của nhà đầu tư thì các thủ tục hành

chính còn nhiều hạn chế như: Thiếu những cơ sở cần thiết, chưa khắc

phục được những phức tạp, mâu thuẫn và bất hợp lý. Vì thế, chưa tạo

điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà nước, chưa đảm bảo quyền và lợi

ích hợp pháp các bên. Thủ tục hành chính cần được cải cách theo

hướng: Đơn giản hoá các thủ tục hành chính theo nguyên tắc “ một

cửa một đầu mối ”, theo đó Sở kế hoạch đầu tư là cơ quan duy nhất

tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các công việc tiếp theo. Các cơ quan

chức năng phải thông báo công khai các loại giấy tờ cần có về hồ sơ

đăng kí cấp giấy phép đầu tư và các chi phí cần thiết liên quan đến

thủ tục đăng kí đầu tư và cấp phép.

3.2.5. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi

 Mở rộng lĩnh vực quản lý nhà nước đầu tư trực tiếp nước

ngoài phù hợp với cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế,

khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực du lịch, công nghiệp, khoa

học công nghệ, dịch vụ thông tin, phát triển nguồn nhân lực, chuyển

giao công nghệ

 Tiến hành thí điểm việc cho phép các nhà đầu tư mua cổ

phần của các doanh nghiệp Lào thuộc các lĩnh vực Nhà nước không

độc quyền. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài,

khuyến khích áp dụng hình thức đầu tư BOT, BTO, BT

 Đơn giản hoá các thủ tục cấp giấy phép đầu tư, đối với các

dự án đầu tư trong khu công nghiệp hoặc ngoài khu công nghiệp

 Thiết lập mặt bằng pháp lý chung áp dụng cho cả đầu tư

trong nước và nước ngoài nhằm tạo lập môi trường ổn định, bình

đẳng. Bên cạnh đó, có thể cho họ lựa chọn thời điểm miễn thuế trong

khoảng thời gian giới hạn, nhằm tăng thêm ưu đãi cho cả dự án này.

21

3.2.6. Tăng cường theo dõi, giám sát đầu tư

Trước hết, Ban quản lý ĐTNN, Sở kế hoạch và Đầu tư và các

Sở ban khác cùng phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để các dự án

được triển khai hoạt động có hiệu quả, mở rộng qui mô sản xuất kinh

doanh, tăng công suất hiện có. Khi mà nhà đầu tư muốn dùng lợi

nhuận để tái đầu tư, hoặc bỏ thêm vốn để mở rộng qui mô dự án còn

gặp khó khăn, nhất là khi phần vốn bổ sung lớn hơn vốn đầu tư ban

đầu, hoặc liên quan đến tỷ lệ xuất khẩu… vì vậy, để khuyến khích

các nhà đầu tư bổ sung thêm vốn lớn cần đơn giản thủ tục thay vì

phải xem xét như cấp phép ban đầu và có những ưu đãi chỗ trợ khác.

3.2.7. Hoàn thiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm

Thực tế công tác thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động có vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa được quan tâm, chú trọng nên việc

đánh giá, quản lý còn hạn chế. Do vậy, Tỉnh Champasak cần lập một

bộ phận, hoặc có kế hoạch định kỳ hàng năm để tiến hành thanh tra,

kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài nhằm tránh tình trạng tiêu cực. Vấn đề xử lý vi phạm cũng cần

được chú ý để đảm bảo tính bền vững của dự án và không gây hậu

quả xấu.

Chú trọng rà soát, thẩm định kỹ về chất lượng, tính hiệu

quả, khả thi trong thu hút dự án đầu tư; đảm bảo phù hợp với quy

hoạch và định hướng phát triển chung của thành phố.

- Nâng cao năng lực và tăng cường thanh tra, kiểm tra việc

thực thi công vụ trong các lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư, môi

trường, thuế, ngân hàng, hải quan...

- Thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp trong công tác giám

sát hoạt động của các dự án ĐTNN sau cấp phép.

22

- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành chính sách,

pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, quy hoạch, môi trường, lao

động; chống chuyển giá đối với các dự án đầu tư. Quan tâm công tác

xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh

nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

23 KẾT LUẬN

Để đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nước và thực hiện thành

công công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đảng và Nhà nước

Lào khẳng định không thể chỉ dựa vào nguồn lực trong nước mà còn

phải biết khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài

về vốn, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Nguồn

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nguồn vốn đóng

vai trò trực tiếp và chủ yếu trong việc thực hiện các mục tiêu cực kỳ

quan trọng này.

Đề tài nghiên cứu đã tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng,

những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của

quá trình thực hiện FDI trong thời gian qua. Trên cơ sở nhận thức

đúng đắn thực trạng, kết quả đạt được cũng như tồn tại về FDI đã và

đang diễn ra trên địa bàn tỉnh Champasak, tác giả đã mạnh dạn đưa ra

những giải pháp thu hút đầu tư chủ yếu nhằm thu hút có hiệu quả hơn

nữa nguồn vốn FDI vào tỉnh Champasak trong thời gian tới. Kết quả

nổi bật của đề tài thể hiện ở một số điểm cơ bản như sau:

Đề tài đã hệ thống hoá được các lý luận liên quan đến vấn đề đầu

tư, dự án đầu tư, vốn đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trên cơ sở

hệ thống lý luận đó mà sử dụng để phân tích thực trạng vấn đề thu hút

đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Champasak thời gian qua.

Thông qua các tài liệu thu thập được, đề tài cũng đã khái quát

hoá được những đặc điểm nổi bật nhất về thu hút đầu tư hiện nay của

tỉnh Savannakhet. Ngoài ra, đề tài còn làm rõ được những thuận lợi,

khó khăn và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư. Trên cơ

sở đó đã đưa ra những giải pháp cần thiết để khắc phục nhằm thúc

đẩy việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh có hiệu quả hơn

nữa trong thời gian tới.