ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ THU HUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH

AN TOÀN THỰC PHẨM

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2019

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 1: TS. NINH THỊ THU THỦY

Phản biện 2: PGS.TS. HỒ ĐÌNH BẢO

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những vấn đề được

quan tâm ngày càng sâu sắc trên phạm vi mỗi quốc gia và quốc tế bởi

sự liên quan trực tiếp của nó đến sức khỏe và tính mạng của con

người, ảnh hưởng đến sự duy trì nòi giống cũng như quá trình phát

triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn

Xuân Phúc đã nhấn mạnh: “An toàn thực phẩm không chỉ ảnh hưởng

đến giống nòi mà còn là uy tín quốc tế. Do đó, chúng ta cần có biện

pháp mạnh, kiên quyết, toàn diện, để công tác này đạt kết quả tốt

hơn, đáp ứng sự mong đợi của nhân dân”. Thời gian qua, Đảng,

Chính phủ, các cấp, ngành đã vào cuộc quản lý. Theo thống kê chúng

ta có hơn 100 văn bản luật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan vệ

sinh an toàn thực phẩm. Cho thấy, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm

đã được đề cập nhiều hơn, được quan tâm hơn.

Để nâng cao chất lượng QLNN về VSATTP trên địa bàntỉnh

Kon Tum nói chung và Thành phố KOn Tum nói riêng. UBND

THành phố đã ban hành rất nhiều văn bản để chỉ đạo và hướng dẫn

các ngành, các cấp liên quan triển khai thực hiện, nhờ đó công tác

QLNN về VSATTP ngày một được tăng cường. Tuy nhiên, Bên cạnh

những kết quả đạt được thì hiện nay công tác QLNN về VSATTP tại

Thành phố Kon Tum vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập cần phải

giải quyết từ khâu quản lý, người kinh doanh và người tiêu dùng; về

chức năng, nhiệm vụ của cơ quan QLNN về ATTP; về sự phối hợp

các ngành trong công tác thanh tra kiểm tra, thực hiện; công tác xử

lý vi phạm;tham mưu quản lý chưa có sự phân công, phân nhiệm vụ

rõ ràng; công tác tuyên truyền để thay đổi hành vi, thói quen trong

2 hoạt động ăn uống người dân; về trình độ, năng lực của cán bộ

chuyên môn; về điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Vì vậy, có

thể thấy rằng QLNN về VSATTP hiện nay được xem là vấn đề nóng

cần được giải quyết.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý

nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố Kon

Tum”, nhằm tìm hiểu về thực trạng QLNN về VSATTP và phân tích

những thành tựu và hạn chế của công tác QLNN về VSATTP trên

địa bàn Thành phố Kon Tum. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả công tác QLNN về VSATTP trên địa bàn Thành phố

Kon Tum trong thời gian tới.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Hoàn thiện công tác QLNN, góp phần nâng cao hiệu quả công

tác QLNN về VSATTP trên địa bàn Thành phố Kon Tum trong

những năm tới.

3. Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu

- Tình hình VSATTP trên địa bàn Thành phố Kon Tum hiện

nay như thế nào?

- Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý VSATTP trên địa

bàn Thành phố Kon Tum?

- Những giải pháp nào để quản lý tốt và nâng cao hiệu lực,

hiệu quả trong công tác QLNN về VSATTP trên địa bàn Thành phố

Kon Tum?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu : Công tác QLNN về VSATTP trên

địa bàn thành phố Kon Tum.

-Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác QLNN về VSATTP

3 (tập trung vào các nội dung: Hoạch định, ban hành chính sách; tổ

chức bộ máy nhà nước; công tác thanh tra, kiểm tra về VSATTP; xử

lý các vi phạm về VSATTP và đề xuất các giải pháp tăng cường

công tác QLNN về VSATTP) trên địa bàn Thành phố Kon Tum

trong giai đoạn 2016-2018.

5. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp khái

quát hóa, phương pháp quan sát, phương pháp thống kê và phương

pháp so sánh để phân tích thực trạng, tìm ra các nguyên nhân của

những tồn tại trong công tác QLNN về VSATTP, từ đó kiến nghị, đề

xuất các giải pháp để nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác

QLNN về VSATTP trong thời gian tới.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những cơ sở khoa học của

QLNN về VSATTP. Từ đó tạo khung lý thuyết làm nên những căn

cứ khoa học cho việc nghiên cứu về công tác QLNN về VSATTP

trên địa bàn thành phố Kon Tum.

- Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu đề tài này để mô tả và đánh

giá thực trạng công tác QLNN về VSATTP trên địa bàn thành phố để

đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác QLNN về VSATTP

trên địa bàn Thành phố.

7. Sơ lƣợc tài liệu chính sử dụng trong nghiên cứu

8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 9. Bố cục của luận văn Ngoài Phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham

khảo và các phụ lục liên quan, nội dung chính của luận văn gồm có

3 chương:

4

Chương 1: Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước về vệ sinh an

toàn thực phẩm.

Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn

thực phẩm trên địa bàn Thành phố Kon Tum

Chương 3: Các giải pháp nhằm hòan thiện công tác quản lý

nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố Kon

Tum.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN

TOÀN THỰC PHẨM

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

1.1.1 Một số khái niệm:

- Thực phẩm là những sản phẩm giành cho việc ăn uống của

con người ở dạng nguyên liệu tươi, sống hoặc đã qua sơ chế, chế

biến và các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm.

- An toàn thực phẩm là khái niệm chỉ ra thực phẩm sẽ không

gây nguy hại đến sức khỏe, tính mạng của người tiêu dùng, không bị

hư hỏng, nhiễm trùng, nhiễm độc, biến chất, bị giảm chất lượng hoặc

chất lượng kém.

- Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả các điều kiện, biện pháp

cần thiết nhằm bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính

mạng của con người, không chứa các tác nhân sinh học, hóa học, lý

học quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật,

thực vật bị bệnh có thể gây hại cho sức khoẻ người sử dụng.

- Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính

5 quyền lực Nhà nước; được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều

chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy

trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực

hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

- Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động

có tổ chức của nhà nước thông qua các văn bản pháp quy, các công

cụ, chính sách của nhà nước sẽ tác động đến tình hình thực hiện

VSATTP của đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu

dùng trên cả nước nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực

hiện tốt các vấn đề về VSATTP.

1.2. Đặc điểm của hệ thống quản lý nhà nƣớc về vệ

sinh an toàn thực phẩm

Ở nước ta hiện nay, công tác QLNN về VSATTP do nhiều Bộ,

ngành nhiều cơ quan thực hiện. Việc đảm bảo ATTP là trách nhiệm

của cả hệ thống chính trị nhưng trên hết vẫn là trách nhiệm quản lý

của các cơ quan nhà nước đã được quy định tại Luật An toàn thực

phẩm năm 2010 và các quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của luật An toàn thực phẩm. Tại Điều 61, Luật An

toàn thực phẩm Chính phủ thống nhất QLNN về ATTP, Bộ Y tế chịu

trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về VS ATTP; Trách

nhiệm của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông

thôn được quy định tại Điều 63 và Điều 64 Luật An toàn thực phẩm;

Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp được quy định tại Điều 65

Luật An toàn thực phẩm.

1.1.3. Tầm quan trọng của quản lý nhà nƣớc về VSATTP.

- Đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát, kiểm tra cũng

như công tác quản lý tại các địa điểm, các trung tâm thương mại, chợ

6

đầu mối diễn ra các hoạt động mua bán, tiêu dùng thực phẩm.

- Định hướng các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực

phẩm có môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các chủ

thể kinh doanh dựa trên hệ thống pháp luật về ATTP.

-Góp phần định hướng cho người dân lựa chọn được sản

phẩm an toàn, được chăm sóc và được bảo vệ sức khỏe, yên tâm hơn

khi sử dụng sản phẩm thực phẩm được bày bán trên thị trường, gián

tiếp thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN

TOÀN THỰC PHẨM

1.2.1. Ban hành các quy định về Quản lý nhà nƣớc về vệ

sinh an toàn thực phẩm

Ban hành văn bản và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm

pháp luật về VSATTP, các quy định và tiêu chuẩn về VSATTP; Ban

hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính

về VSATTP và các quy định về chứng nhận y tế trong lĩnh vực

VSATTP.

1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về VSATTP

Bộ máy QLNN về VSATTP đến nay đã được xây dựng hoàn

chỉnh từ Trung ương đến địa phương và phải bảo đảm tinh gọn, điều

hành tập trung, giải quyết kịp thời, thống nhất, thông suốt, linh hoạt, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Ở Trung ương: QLNN về VSATTP được phân công cho Bộ Y

tế, Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ

trách; Trong đó, Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện

thống nhất QLNN về ATTP.

Ở địa phương: Tại khoản 4 Điều 65 Luật An toàn thực phẩm

7 năm 2010 quy định UBND có trách nhiệm“ bố trí nguồn lực, tổ chức

bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm an

toàn thực phẩm trên địa bàn”. Để triển khai thực hiện, UBND giao

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế cho các Sở Y tế, Sở Công

Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu giúp

UBND trong công tác QLNN về ATTP.

1.2.3. Tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm

Công tác tuyên truyền về ATVSTP nhằm nâng cao nhận thức

của người tiêu dùng, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực

phẩm về VSATTP, theo phân cấp Bộ ngành quản lý từ Trung ương

đến địa phương phối hợp với các ban ngành đoàn thể, cơ quan truyền

thông đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về

VSATTP; Tổ chức các buổi truyền thông, nói chuyện về đảm bảo an

toàn thực phẩm, lồng ghép với các buổi sinh hoạt các tổ dân phố…

1.2.4. Công tác cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về

VSATTP

Cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được 3 Bộ:

Công Thương, NN&PTNT và Bộ Y tế cấp phát.

1.2.5. Công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành pháp luật

về vệ sinh ATTP

Các hoạt động thanh tra, kiểm tra về VSATTP là hoạt động

thanh tra chuyên ngành, thanh ATTP do ngành Y tế, Nông nghiệp và

Công thương thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thanh

tra. Đây là một hoạt động thường xuyên không thể thiếu trong công

tác quản lý về VSATTP nhằm phát hiện sai phạm trong việc chấp

hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân về VSATTP và xử lý

nghiêm, kịp thời các vi phạm.

8

1.2.6. Xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm

Là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào

các quy định hiện hành áp dụng các biện pháp xử lý hành chính hoặc

hình sự đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về ATTP

nhằm giáo dục, răn đe các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến, kinh

doanh thực phẩm có hành vi vi phạm, góp phần hạn chế và chấm dứt

tình trạng vi phạm pháp luật về ATTP.

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

1.3.1. Yếu tố về ngƣời tiêu dùng

1.3.2. Yếu tố về ngƣời sản xuất và kinh doanh

1.3.3. Yếu tố về pháp luật

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trước tình hình vấn đề vệ sinh ATTP đang ở mức báo động,

trong cuộc sống thường ngày con người luôn phải đối mặt với nhiều

áp lực để bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và xã hội đang là

vấn đề thách thức, cấp bách cần giải quyết.

Nội dung chương 1 đã phần nào làm rõ cơ sở lý luận cơ bản trong công tác QLNN về VSATTP, đồng thời nêu lên được những nội dung thiết yếu trong công tác quản lý. Từ đó làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện nội dung QLNN về VSATTP trên địa bàn thành phố Kon Tum.

9

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ KON TUM

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA THÀNH

PHỐ KON TUM ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên:

a. Vị trí địa lý:

b. Địa hình:

c. Khí hậu:

2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế, xã hội

a. Tăng trưởng kinh tế:

b. Dân số, nguồn nhân lực.

2.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới QLNN về vệ sinh an toàn

thực phẩm trên địa bàn Thành phố.

a. Yếu tố về ngƣời tiêu dùng

Hiện nay phong tục tập quán của người dân trên địa bàn Thành

phố thường hay mua hàng hóa, ăn uống ở những nơi thuận tiện cho

mình nhưng những cơ sở đó chưa qua sự kiểm duyệt có thể mang lại

một mối nguy hại lớn đến sức khỏe người tiêu dùng, người dân cũng

không quan tâm tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất chế biến dịch

vụ ăn uống, thức ăn đường phố kém chất lượng, sử dụng thực phẩm

không an toàn tăng lên gây ra mối nguy hiểm lớn đến người tiêu

dùng. Đây cũng là thách thức lớn cho công tác QLNN về ATTP trên

địa bàn Thành phố.

b. Yếu tố về ngƣời sản xuất và kinh doanh

10

Người sản xuất và kinh doanh trên địa bàn Thành phố hiện nay

mặc dù họ có sự hiểu biết và có về vấn đề VSATTP rất nhiều nhưng vì

lợi nhuận mà rất nhiều cơ sở chế biến, sản xuất, kinh doanh thực phẩm

trên địa bàn vi phạm về vấn đề ATTP sẵn sàng cho những chất phụ gia

độc hại vào thực phẩm bất chấp các nguy cơ về sức khỏe cho người

tiêu dùng, bất chấp cả đạo đức của người kinh doanh, sẵn sàng làm

mất uy tín của mình và làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu

dùng không chỉ cho thế hệ hiện nay mà còn ảnh hưởng đến sự phát

triển của các thế hệ trẻ trong tương lai.

c. Yếu tố về pháp luật

Từ Thành phố đến các xã, phường đã tập trung chỉ đạo, triển

khai khá đầy đủ, kịp thời các văn bản của Trung ương, tỉnh về

VSATTP. Việc tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm

pháp luật về VSATTP cơ bản đáp ứng được yêu cầu QLNN về

VSATTP, bảo đảm tính thống nhất, phù hợp với điều kiện thực tế

của địa phương. Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp luật quy định về

vấn đề ATTP vẫn còn nhiều chồng chéo. Các văn bản, quy định phục

vụ cho công tác QLNN về ATTP ban hành còn thiếu đồng bộ, nhiều

quy định đã cũ, không còn phù hợp với thực tiễn của địa bàn, do đó

gây khó khăn, lung túng cho hệ thống quản lý nhà nước.

2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH

PHỐ KON TUM

2.2.1. Thực trạng ban hành các quy định.

Trên địa bàn Thành phố Kon Tum, từ thành phố đến 21 xã,

phường đã tập trung, chỉ đạo triển khai khá đầy đủ, kịp thời các văn

bản của Trung uơng về vệ sinh an toàn thực phẩm.

11

Những văn bản quản lý nhà nước về ATTP được UBND

thành phố Kon Tum thực thi, áp dụng trong việc quản lý về VSATTP

trên địa bàn thì quan trọng nhất là Luật An toàn thực phẩm số

55/2010/QH12 ngày 17/6/2010 do Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội

Chủ nghĩa Việt Nam ban hành; Nghị định số 38/2012/NĐ-CP, ngày

25/4/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật ATTP; Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018

của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về ATTP .

Các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP được các cơ

quan có thẩm quyền bổ sung liên tục, ban hành mới để phù hợp với

xu hướng phát triển ngày càng đa dạng về lĩnh vực thực phẩm.

Thành phố Kon Tum cũng như nhằm triển khai đảm bảo vấn đề

QLNN về ATTP đã cụ thể hóa bằng các văn bản để thực hiện phù

hợp với địa bàn của địa phương.

2.2.2. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý VSATTP

a. Bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

Bộ máy QLNN về VSATTP của Thành phố gồm: Phòng Y tế, Trung

tâm Y tế và phòng Kinh tế Thành phố. Trong đó, Phòng Y tế Thành

phố là Thường trực BCĐ liên ngành về VSATTP của thành phố.

b. Nguồn nhân lực QLNN về VSATTP

- Phòng Y tế Thành phố (cơ quan thường trực ban chỉ đạo về

ATTP) hiện nay có 04 biên chế, tuy nhiên số lu ợng cán bọ vẫn

chu a đáp ứng đu ợc những chức na ng, nhi m vụ, yêu cầu

đu ợc giao.

- Tuyến phường, xã số người tham gia quản lý chất lượng

ATTP là 21 người (trung bình 1 người/phường, xã), do còn kiêm

nhiệm nhiều công việc khác của đơn vị, nên không có trình độ

12 chuyên môn sâu về lĩnh vực ATTP.

Trình đọ chuyên môn nghiệp vụ của cán bọ làm công tác

Quản lý VSATTP trên địa bàn thành phố tương đối đồng đều, hi n

tại cơ bản đáp ứng đu ợc yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, mọ t số

cán bọ chưa được trang bị kiến thức về ATTP, yếu về chuyên môn

dẫn đến gạ p nhiều khó kha n trong triển khai nhi m vụ.

2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền VSATTP

Công tác truyền thông, tuyên truyền phổ biến pháp luật về

VSATTP rên địa bàn thành phố đã được triển khai khá đồng bộ,

được các cơ quan có thẩm quyền của Thành phố quan tâm cấp nguồn

kinh phí lớn để thực hiện thông qua rất nhiều các hình thức khác

nhau như: Nói chuyện chuyên đề, tuyên truyền trên đài Truyền thanh

- truyền hình thành phố, tuyên truyền Thông điệp bảo đảm ATTP

trên loa phát thanh xã, phường, treo băng rôn, khẩu hiệu, tờ rơi, áp

phích, bản tin, lồng ghép trong các buổi họp dân tại các thôn làng...

được đa số người dân đánh giá cao về hình thức, nội dung tuyên

truyền, đã bước đầu tạo sự chuyển biến nhanh và góp phần nâng cao

ý thức, chuyển biến nhận thức của người sản xuất, chế biến, kinh

doanh và người tiêu dùng thực phẩm, giúp cải thiện phần nào công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn Thành phố. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả không cao; các cơ sở chế biến vi phạm về VSATTP vẫn còn xảy ra nhiều. 2.2.4. Thực trạng về công tác cấp giấy phép VSATTP

Từ năm 2016, việc Cấp GCN được thực hiện theo Thông tư 47

của Bộ Y tế, Phòng Y tế là cơ quan tham mưu chính cũng đã tích cực

tham mưu cho UBND quản lý; đề án quản lý thức ăn đường phố,

công tác cấp GCN, công tác cam kết dần đi vào nề nếp.

13

Trong 03 năm qua, Thành phố đã tiến hành thẩm định và cấp

GCN đủ điều kiện ATTP cho 152 cơ sở và giấy xác nhận kiến thức

về ATTP cho 261 cơ sở; 21 UBND xã, phường đã làm bản cam kết

đối với dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố không có giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh có công suất cung cấp dưới 100 suất

ăn/ngày, nhóm trẻ độc lập dưới 30 trẻ; Đối với cơ sở dịch vụ ăn uống

không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, thức ăn đường phố. UBND

thành phố phân cấp về UBND phường, xã tiến hành cho ký bản cam

kết.

Tuy nhiên, một số cơ sở trên địa bàn Thành phố có quy mô

nhỏ, cơ sở vật chất, trang thiết bị không đảm bảo điều kiện về

VSATTP, quy trình chế biến, bảo quản, vận chuyển, chưa đúng theo

quy trình; chủ cơ sở, người trực tiếp chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn

uống chưa có giấy xác nhận kiến thức về VSATTP, chưa tham gia

khám sức khoẻ, đa số chưa có đăng ký giấy phép kinh doanh, hoặc

có một số cơ sở lợi dung sự chủ quan của chính quyền trong công tác

kiểm tra, thanh tra nên không khai báo. Vì vậy số lượng cấp GCN cơ

sở đủ điều kiện VSATTP, bản cam kết đảm bảo ATTP chưa được

thực thi hiệu quả.

2.2.5. Thực trạng công tác thanh, kiểm tra và giám sát việc

thực hiện VSATTP

Công tác thanh, kiểm tra được các cơ quan chức năng thường

xuyên tăng cường lập các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra

VSATTP, kiểm tra các sai phạm của cơ sở. Qua đó kịp thời phát hiện và

xử lý kịp thời nhiều vụ vi phạm pháp luật về VSATTP. Mỗi na m tiến

hành thành lập ít nhất 03 đợt kiểm tra vào các thời điểm Tết Nguyên

đán, tháng hành đọ ng vì chất lu ợng vệ sinh an toàn thực phẩm,

14 dịp Tết trung thu… và các đợt kiểm tra đọ t xuất theo chuyên đề

(nếu có). Từ năm 2016 đến 2018 thành lập10 BCĐ liên ngành và 01

Ban Chỉ đạo chuyên ngành kiểm tra về ATTP đối với 836 cơ sở; Công

tác giám sát ngộ độc thực phẩm (NĐTP) và các bệnh truyền qua thực

phẩm được được phối hợp chặt chẽ và thực hiện thường xuyên trên địa

bàn. Trong giai đoạn 2016- 2018 không có vụ NĐTP nào xảy ra trên

địa bàn thành phố.

Bên cạnh vi c ta ng cu ờng công tác thanh tra, kiểm tra

thì chất lu ợng các cuọ c thanh tra, kiểm tra cũng đu ợc coi trọng,

sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp chính quyền với co

quan QLNN về ATTP được thắt chặt hơn; na ng lực chuyên môn

ngày càng được nâng cao, qua kiểm tra đã phát hi n nhiều sai

phạm về vệ sinh ATTP. T l co sở sai phạm ta ng cao.

2.2.6. Thực trạng công tác xử lý vi phạm

Thực hiện sự chỉ đạo của UBND Thành phố Kon Tum công

tác thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm về ATTP ngày càng được tăng

cường và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên số cơ sở vi

phạm có xu hướng tăng lên do các cơ sở mới hoạt động. Hình thức

xử lý chủ yếu vẫn là mang tính nhắc nhở, phạt cảnh cáo, phạt tiền và

ở mức độ nh nên chưa đủ mạnh để răn đe các hành vi vi phạm.

Công tác phúc tra được duy trì, qua đó các cơ sở chấp hành

tốt, khắc phục được những sai phạm do đoàn kiểm tra nhắc nhở. Tuy

nhiên những cơ sở sau khi phúc tra không chấp hành thì cơ quan

quản lý chưa có hướng xử lý, việc phúc tra không được thường

xuyên. Nội dung vi phạm hầu hết rơi vào nội dung điều kiện đảm bảo

về VSATTP dịch vụ ăn uống và thức ăn đường phố.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ

15

NƢỚC VỀ VSATTP

2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc

Hệ thống tổ chức quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm đã

được hình từ trên xuống dưới, kịp thời ban hành nhiều văn bản chỉ

đạo thực hiện công tác đảm bảo ATTP; Việc tuyên truyền giáo dục,

phổ biến pháp luật đến các chủ thể sản xuất, kinh doanh, chế biến

thực phẩm được tổ chức thường xuyên và bằng nhiều hình thức đa

dạng, phong phú; Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vụ việc vi

phạm đã mang lại hiệu quả nhất định; điều kiện cơ sở vật chất, thiết

bị máy móc phục vụ cho công tác kiểm nghiệm thực phẩm ngày càng

hiện đại; Sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN về VSATTP ngày

càng chặt chẽ và các nhiệm vụ đều có sự phân công, phân nhiệm rõ

ràng đối với từng cơ quan chức năng. Đồng thời phối hợp với các cơ

quan chức năng có chuyên môn mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến

thức về VSATTP cho một số đối tượng trên địa bàn.

2.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về VSATTP

trên địa bàn thành phố Kon Tum

Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện của chính

quyền địa phương đôi lúc chưa quyết liệt, hiệu quả; Công tác phối

hợp giữa các cơ quan về quản lý VSATTP có lúc, có nơi còn chưa

tốt; Các văn bản ban hành phục vụ cho công tác QLNN về ATTP còn

chậm, nhiều quy định đã lạc hậu; Tổ chức bộ máy cơ quan chuyên

ngành quản lý chất lượng VSATTP chưa đồng bộ. Lực lượng cán bộ

quản lý, thanh tra, kiểm tra chất lượng VSATTP còn thiếu về số

lượng và yếu về chuyên môn nghiệp vụ; Công xử lý các vụ vi phạm

về đảm bảo VSATTP đôi khi còn chưa nghiêm, kiên quyết; Công

tác tuyên truyền về VSATTP còn mag tính hình thức, chưa có kế

16 hoạch tổng thể, đa phần là do yêu cầu của tình hình thực tế, hay khi

có dịch bệnh xảy ra hoặc thực hiện theo sự chỉ đạo của cấp trên;

Công tác cấp GCN đủ điều kiện ATTP và Giấy xác nhận ATTP triển

khai còn chậm.

2.3.3. Những nguyên nhân cơ bản

Nguồn nhân lực chuyên trách về ATTP tuyến phường, xã hiện

nay chỉ có 01 cán bộ và còn kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực khác tại địa

phương nên việc triển khai các hoạt động về ATTP chưa kịp thời,

kém hiệu quả. Bố trí nguồn nhân lực cho công tác thanh tra, kiểm tra

còn nhiều hạn chế, hàng năm phân bổ nguồn kinh phí ít ỏi, chưa

thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về ATTP,

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra về

vệ sinh ATTP còn lạc hậu, cũ kỹ, trình độ cán bộ chưa được đào tạo

chuyên sâu phần nào gây khó khăn cho việc kiểm nghiệm chất lượng

thực phẩm.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Hiện nay, vấn đề về ATTP trên địa bàn thành phố Kon Tum

đặt ra nhiều thách chức đối với cơ quan QLNN về VSATTP. Trong

đó lĩnh vực ATTP gặp không ít những khó khăn, vướng mắc nguyên

nhân xuất phát từ nhiều yếu tố như hệ thống pháp luật chưa được

kiện toàn, còn chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ với cơ quan quản

lý, đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo cơ bản; Cùng với sự phát triển

về kinh tế - xã hội, sự gia tăng dân số ngày càng nhanh, nhu cầu tiêu

thụ thực phẩm ngày càng lớn.

Trên cơ sở thực trạng QLNN về VSATTP, đánh giá những

kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

Là cơ sở để thực hiện các nội dung giải pháp trong Chương 3.

17

CHƢƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ KON TUM

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP

Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP,

Ban Thường vụ Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum đã

triển khai thực hiện, cụ thể hóa và ban hành các văn bản chỉ đạo liên

quan về công tác QLNN về ATTP trên địa bàn thành phố Kon Tum.

3.1.2. Kế hoạch hành động giai đoạn 2016-2020 về thực

hiện chiến lƣợc đảm bảo VSATTP trên địa bàn thành phố Kon

Tum giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN

THIỆN CÔNG TÁC QLNN VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC

PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM

3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện việc ban hành các quy định

về an toàn thực phẩm

Cần phải có những văn bản hướng dẫn thi hành Luật ATTP,

phân công cụ thể trách nhiệm quản lý đối với các chủ thể hoạt động

trong nhiều lĩnh vực.

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền đối với

công tác đảm bảo VSATTP; tổ chức thực hiện đồng bộ hiệu quả các

chính sách và pháp luật về ATTP.

Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát việc thực hiện các

quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề đảm bảo VSATTP. Kiên

18 quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về VSATTP; Đẩy mạnh

công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho

đội ngũ cán bộ làm công tác ATTP ở các cấp. Củng cố tổ chức, nâng

cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về ATTP; Đẩy

mạnh sự phối hợp liên ngành nhất là các tổ chức chính trị xã hội

trong công tác vận động tuyên truyền bảo đảm VSATTP.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy Quản lý nhà

nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm

Tăng cường biên chế cho đội ngũ thực hiện công tác bảo đảm

ATTP của các tuyến, đủ khả năng quản lý và điều hành các hoạt

động bảo đảm ATTP.; Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ quản lý,

thanh tra, kiểm nghiệm ATTP tại các tuyến, từng bước tăng t lệ cán

bộ có trình độ đại học, trên đại học; Đào tạo nâng cao trình độ, hiểu

biết và thực hành của đội ngũ cán bộ chuyên trách quản VSATTP ở

tuyến phường xã; Đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị và

dụng cụ kiểm tra nhanh, dụng cụ kiểm nghiệm các chỉ tiêu về thực

phẩm; Bồi dưỡng, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn,

nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP.….

Nâng cao năng lực kiểm nghiệm của các kiểm nghiệm viên ở

tuyến thành phố, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay;

tập trung đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của thanh tra chuyên

ngành, thanh tra viên, kiểm tra viên trong sử dụng trang thiết bị phục

vụ cho công tác kiểm tra, kiểm nghiệm.

Từng bước kiện toàn đội ngũ làm công tác đảm bảo vệ sinh

an toàn thực phẩm nhất là cấp xã, phường; Đề cao trách nhiệm của

các cấp, các ngành, các cấp chính quyền địa phương chịu trách

nhiệm toàn diện về ATTP trên địa bàn mình quản lý, trực tiếp chỉ

19 đạo, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành pháp luật về

ATTP; Xử lý nghiêm minh các cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm,

bao che, buông lỏng trong công tác quản lý.

Xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa các ngành để

giải quyết kịp thời những vấn đề ATTP mang tính chất phức tạp có

liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; Thành lập các đoàn kiểm tra

liên ngành để thực hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu.

3.2.3. Giải pháp tăng cƣờng công tác tuyên truyền về vệ

sinh an toàn thực phẩm

Thường xuyên phối hợp với các cơ quan thông tin báo chí, Đài

truyền thanh- truyền hình Thành phố tổ chức tuyên truyền nhằm

nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về đảo bảo ATTP;

vận động người dân tích cực tố giác các hành vi vi phạm ATTP.

Tăng cường phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong

công tác vận động, tuyên truyền bảo đảm ATTP; Đẩy mạnh phối

hợp, chia sẻ thông tin về ATTP giữa các cơ quan, ban ngành chức

năng và chính quyền địa phương nhằm đấu tranh ngăn chặn có hiệu

quả các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, vận chuyển thực

phẩm vi phạm ATTP.

Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức và

pháp luật về ATTP đối với người quản lý, người sản xuất kinh

doanh, người tiêu dùng thực phẩm; đặc biệt chú trọng tuyên truyền

nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức kinh doanh của người sản

xuất kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng.

Tận dụng tối đa hệ thống thông tin, tuyên truyền có sẵn ở địa

phương, bổ sung chức năng và cán bộ chuyên trách về truyền thông,

giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm. - Tổ chức các chiến dịch truyền

20 thông với quy mô lớn trên toàn quốc, đưa công tác giáo dục truyền

thông về ATTP vào các ngày lễ, các sự kiện lớn về chính trị, kinh tế,

văn hóa xã hội hàng năm của đất nước.

Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tiếp tục phổ biến

Luật ATTP và các văn bản hướng dẫn thực hiện, kiến thức về ATTP

đối với tất cả các nhóm đối tượng quản lý, sản xuất, kinh doanh, tiêu

dùng như: Xây dựng băng rôn, pano, khẩu hiệu tuyên truyền trong

các dịp trọng điểm, in và cấp phát tờ rơi gấp tuyên truyền về ATTP;

Tổ chức những buổi truyền thông cộng đồng, phổ biến các kiến thức

cơ bản về ATTP và hướng dẫn chế biến, bảo quản, sử dụng thực

phẩm an toàn, ký cam kết ATTP; Phối hợp với các cơ quan thông tin

đại chúng xây dựng các chuyên đề, phóng sự kịp thời đưa tin và

thông tin chính xác về tình hình ATTP trên địa bàn.

3.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lƣợng các lớp tập huấn

kiến thức; tăng cƣờng công tác quản lý cấp giấy chứng nhận về

ATTP .

- Đẩy mạnh huấn luyện, tổ chức mở các lớp tập huấn các kiến

thức về Luật ATTP, các quy định về ATTP tới các nhóm đối tượng:

Người quản lý, người sản xuất, chế biến, kinh doanh và tiêu dùng

thực phẩm. Nâng cao hơn nữa về chất lượng nội dung của các lớp tập

huấn; xây dựng nội dung kiến thức phù hợp dễ nghe, dễ hiểu. Tổ

chức các cuộc thực hành, diễn tập điều tra xử lý ngộ độc thực phẩm,

tổ chức các hội thi tìm hiểu về ATTP tại các xã, phường để nâng cao

nhận thức cộng đồng về ATTP cho các đối tượng được tham gia tập

huấn.

- Tăng cường hướng dẫn cơ sở sản xuất, kinh doanh thực

phẩm để tăng số cơ sở hiện có trên địa bàn thông qua việc cấp GCN

21 cơ sở đủ điều kiện ATTP cho các cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ

ăn uống thuộc phạm vị quản lý và tổ chức ký cam kết bảo đảm

ATTP với các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ

điều kiện ATTP. Kiểm soát chặt chẽ sản phẩm trên thị trường bằng

cách cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm, Cấp Giấy

tiếp nhận phù hợp công bố hợp quy và Giấy xác nhận công bố phù

hợp quy định ATTP cho cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm trên địa

bàn Thành phố và thực hiênụ công tác hậu kiểm tra đối với các tổ

chức, cá nhân được cấp Giấy sản phẩm, giấy xác nhận theo quy định.

3.2.5. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra và giám sát

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực

hiện các quy định của pháp luật về ATTP đặc biệt là thanh, kiểm tra

đột xuất về ATTP theo thẩm quyền.

Ngăn chặn việc kinh doanh hàng thực phẩm giả, kém chất

lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn hàng hóa, không

rõ nguồn gốc và gian lận thương mại.

Tập trung đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc thực

hiện các quy định vệ sinh ATTP; tăng cường kiểm tra việc đảm bảo

điều kiện về dịch vụ kinh doanh ăn uống, kinh doanh hàng thực

phẩm công nghiệp, hoá chất dùng cho thực phẩm; Kiểm tra tình hình

sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật của các hộ sản xuất rau hàng hóa, các

hộ dân sử dụng thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục được phép sử dụng

trên cây rau quả trên địa bàn; Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các cơ sở

giết mổ gia súc, gia cầm; Chỉ đạo các đơn vị phối hợp với cơ quan Y

tế tổ chức kiểm tra ATTP tại các bếp ăn tập thể nhà trường, kịp thời

phát hiện, kiến nghị các giải pháp khắc phục để đảm bảo ATTP trong

nhà trường.

22

3.2.6. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý vi phạm Quan tâm đến công tác hậu kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính sau khi thanh tra, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.

Kiên quyết xử lý vi phạm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; kiên quyết xử lý các cơ sở giết mổ tự phát, không bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y; kiến nghị xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm và các cơ quan, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý ATTP.

Thống kê, phân loại và công khai danh sách những đối tượng chưa chấp hành việc xử phạt theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thực phẩm để từ đó đưa ra những biện pháp, chế tài xử lý.

3.3. Kiến nghị

Đối với Quốc Hội

- Đối với Chính phủ

- Đối với Bộ Y Tế và các Bộ liên quan

23 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực trạng quản lý

nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại thành phố Kon Tum đoạn

2016-2018 và những quan điểm, chiến lược công tác quản lý nhà

nước về vệ sinh an toàn thực phẩm của các ngành trong thời gian tới,

nội dung chương 3 luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn

thiện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực

phẩm của thành phố Kon Tum trong thời gian đến.

Để có thể thực hiện được các giải pháp đưa ra trước hết cần

có sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước và đặc biệt sự vào cuộc

của các cấp chính quyền địa phương về vấn đề vệ sinh an toàn thực

phẩm. Bên cạnh đó đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các

cấp, các ngành có liên quan trên cơ sở thực hiện những mục tiêu,

những kế hoạch quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm đã được xây

dựng; có sự chủ động trong công tác tham mưu, đề xuất của các

ngành để việc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm có

hiệu quả trong thời gian đến.

24 KẾT LUẬN

QLNN về VSATTP là hoạt động có tổ chức của cơ quan nhà

nước thông qua việc ban hành các văn bản pháp quy, các công cụ,

chính sách tác động trực tiếp đến tình hình thực hiện quản lý nhà

nước về vệ sinh an toàn thực phẩm của đơn vị sản xuất, chế biến,

kinh doanh và người tiêu dùng trên cả nước nói chung và trên địa

bàn thành phố Kon Tum nói riêng nhằm định hướng, dẫn dắt các chủ

thể này thực hiện tốt các vấn đề về VSATTP.

Trên cơ sở thực trạng QLNN về VSATTP tại thành phố Kon

Tum giai đoạn 2016-2018 và những quan điểm, chiến lược công tác

QLNN về VSATTP của các cấp, các ngành trong thời gian tới, luận

văn đã đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện, nâng cao công tác

QLNN về VSAATP trên địa bàn thành phố Kon Tum về một số giải

pháp như: Giải pháp hoàn thiện công tác ban hành văn bản về

VSATTP; hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về VSATTP; về đảm

bảo công tác tuyên truyền VSATTP; về nâng cao chất lượng các lớp

tập huấn kiến thức, tăng cường trong công tác quản lý GCN về

VSATTP; về hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát

VSATTP và hoàn thiện công tác xử lý vi phạm VSATTP.

Tuy nhiên, đây là một đề tài nghiên cứu có liên quan đến nhiều

vấn đề QLNN về ATTP và đặc biệt là những vấn đề đặt ra trong quá

trình triển khai thực hiện. Bên cạnh đó sự hạn chế về mặt thời gian

cũng như kiến thức và kinh nghiệm nên luận văn sẽ không tránh khỏi

những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp

quý báu của quý Thầy, cô giáo và các nhà quản lý để luận văn được

hoàn thiện hơn.