DỰ ÁN KHU BẢO TỒN BIỂN HÒN MUN<br />
KHOÁ TẬP HUẤN QUỐC GIA VỀ QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phạm Trung Lương<br />
Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nha Trang , tháng 8 năm 2003<br />
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN Ở VIỆT NAM<br />
<br />
<br />
1. Tổng quan về tình hình phát triển du lịch<br />
<br />
1.1. Trên thế giới<br />
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, du lịch trên phạm vi toàn cầu đã phát triển<br />
nhanh với tốc độ tăng trưởng bình quân về khách 6,93%/năm, về thu nhập 11,8%/năm<br />
và trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu trong nền kinh tế thế giới. Theo<br />
số liệu của tổ chức du lịch thế giới (WTO), năm 2002 khách du lịch quốc tế trên toàn<br />
thế giới đạt 715 triệu lượt khách, tăng 3,1% so với năm 2001, thu nhập từ du lịch đạt<br />
500 tỷ USD, tương đương 6,7 - 6,8% tổng sản phẩm quốc dân (GNP) thế giới. Du lịch<br />
là ngành tạo nhiều việc làm và hiện thu hút khoảng 227 triệu lao động trực tiếp, chiếm<br />
10,9% lực lượng lao động thế giới - cứ 9 người lao động có 1 người làm nghề du lịch.<br />
WTO dự báo, năm 2010 lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới ước lên<br />
tới 1.006 triệu lượt khách, thu nhập từ du lịch đạt 900 tỷ USD và ngành du lịch sẽ tạo<br />
thêm khoảng 150 triệu chỗ làm việc, chủ yếu tập trung ở khu vực Châu á-Thái Bình<br />
Dương. Do lợi ích nhiều mặt mà du lịch mang lại, nên nhiều nước đã tận dụng tiềm<br />
năng lợi thế của mình để phát triển du lịch, tăng đáng kể nguồn thu ngoại tệ, tạo việc<br />
làm, thúc đẩy sản xuất trong nước, đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế-xã<br />
hội.<br />
Trong quá trình phát triển, du lịch thế giới đã hình thành các khu vực lãnh thổ<br />
với các thị phần khách du lịch quốc tế khác nhau. Năm 2002, Châu Âu vẫn là khu vực<br />
đứng đầu với 57,5 % thị phần khách du lịch quốc tế (đón 411,1 triệu lượt khách). Lần<br />
đầu tiên, Đông á - Thái Bình Dương đã vượt Châu Mỹ với 17,5 % thị phần , đón được<br />
125,1 triệu lượt khách; tiếp đó là Châu Mỹ với 18,6 %,... Từ cuối thế kỷ XX, hoạt<br />
động du lịch có xu hướng chuyển dịch sang khu vực Đông á-Thái Bình Dương. Theo<br />
dự báo của WTO, đến 2010 thị phần đón khách du lịch quốc tế của khu vực Đông á-<br />
Thái Bình Dương đạt 22,08% thị trường toàn thế giới, sẽ vượt Châu Mỹ, trở thành khu<br />
vực đứng thứ 2 sau Châu Âu, và đến năm 2020 sẽ là 27,34%.<br />
Trong khu vực Đông á - Thái Bình Dương, du lịch các nước Đông Nam á<br />
(ASEAN) có vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34% lượng khách và 38% thu nhập du<br />
lịch của toàn khu vực. Bốn nước ASEAN có ngành du lịch phát triển nhất là Malaysia,<br />
Thái Lan, Singapore và Indonesia. Những nước này đều đã vượt qua con số đón 5 triệu<br />
lượt khách quốc tế một năm và thu nhập hàng tỷ đô la từ du lịch. Năm 2002, Malaysia<br />
đón gần 13 triệu lượt khách quốc tế, Thái Lan đón trên 10 triệu, Singapore đón gần 7<br />
triệu; Indonesia do tình hình chính trị trong nước mất ổn định nhưng vẫn đón được 5,1<br />
triệu lượt khách quốc tế. Việt Nam và Philippin là hai nước thu hút được lượng khách<br />
du lịch quốc tế cao nhất trong 6 nước Đông Nam á còn lại, nhưng cũng chỉ đạt xấp xỉ<br />
1/3 lượng khách quốc tế so với bốn nước trên (năm 2002 Philippin đón 2,2 triệu lượt<br />
khách quốc tế, thu nhập 2,53 tỷ USD; Việt Nam đón 2,62 triệu, thu nhập trên 1,3 tỷ<br />
USD). Theo dự báo của WTO, năm 2010 lượng khách quốc tế đến khu vực Đông Nam<br />
á là 72 triệu lượt, với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 1995-2010 là 6%/năm, so<br />
với 1-2% của thời kỳ 1998-2000 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ<br />
trong khu vực.<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
1.2. ở Việt Nam<br />
“Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung dung văn<br />
hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao” (Trích Pháp lệnh Du<br />
lịch, 2/1999). Đảng và Nhà nước đã xác định "phát triển du lịch là một hướng chiến<br />
lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội nhằm góp phần thực hiện<br />
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước"(Trích Chỉ thị 46/CT-TW Ban Bí Thư Trung<br />
ương Đảng khoá VII, 10/1994) và “phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh<br />
tế mũi nhọn”(Trích Văn kiện Đại hội Đảng IX).<br />
<br />
Mặc dù ngành du lịch được hình thành và phát triển đã hơn 40 năm, song hoạt<br />
động du lịch chỉ thực sự diễn ra sôi động từ thập kỷ 90 gắn liền với chính sách mở cửa<br />
hội nhập của Đảng và Nhà nước. Từ năm 1990 đến năm 2002, lượng khách du lịch<br />
quốc tế tăng 10,5 lần, từ 250 nghìn lượt lên 2,62 triệu lượt; khách du lịch nội địa tăng<br />
13,0 lần từ 1,0 triệu lên 13,0 triệu lượt. Đây là mức tăng trưởng khá cao so với các<br />
nước trong khu vực và thế giới. Thu nhập xã hội từ du lịch cũng tăng với tốc độ đáng<br />
kể, thường đạt mức trên 30%/năm, năm 1991 là 2.240 tỷ đồng, đến năm 2002 đạt<br />
23.500 tỷ đồng.<br />
<br />
Để đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đặc<br />
biệt là cơ sở lưu trú, cũng phát triển nhanh. Năm 1991 cả nước mới có trên 11,4 nghìn<br />
phòng khách sạn thì đến năm 2002 đã có trên 72 nghìn phòng. Nhiều khách sạn cao<br />
cấp được xây dựng làm thay đổi cơ bản diện mạo của hệ thống khách sạn Việt Nam,<br />
đáp ứng yêu cầu lưu trú và tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế lớn. Một số khu du<br />
lịch, cơ sở vui chơi giải trí, thể thao, sân golf đã được đưa vào hoạt động, đáp ứng một<br />
phần nhu cầu của khách du lịch và nhân dân địa phương. Song song với việc nâng cấp,<br />
phát triển hệ thống giao thông đường bộ, đường không, đường sắt và đường biển trên<br />
phạm vi cả nước, phương tiện vận chuyển khách du lịch chuyên ngành gồm khoảng<br />
6.000 xe, tàu, thuyền các loại đã góp phần nâng cao năng lực vận chuyển khách.<br />
<br />
Du lịch là ngành thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Đến<br />
năm 2002, đã có 194 dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào ngành du lịch được cấp<br />
phép với tổng số vốn đăng ký là 5,78 tỷ USD.<br />
<br />
Du lịch phát triển đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế, xã hội phát triển,<br />
tăng tỷ trọng dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân; khôi phục nhiều nghề, lễ hội<br />
truyền thống... ở một số nơi, du lịch đã làm thay đổi cơ bản diện mạo đô thị, nông thôn<br />
và đời sống cộng đồng dân cư. Những hiệu quả trên lại tác động tích cực thúc đẩy toàn<br />
xã hội tham gia vào sự nghiệp phát triển du lịch, tạo nhiều việc làm mới, góp phần<br />
tăng trưởng kinh tế, hạn chế tác động của xã hội đến môi trường tự nhiên.<br />
<br />
2. Phát triển du lịch và những ảnh hưởng của hoạt động du lịch<br />
<br />
2.1. Các điều kiện cơ bản để phát triển du lịch<br />
<br />
Với tư cách là một ngành kinh tế, để phát triển du lịch cần thiết phải xuất hiện<br />
và tồn tại 2 yếu tố cơ bản là “Cung” và “Cầu”<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 3 Phạm Trung Lương<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
<br />
Những điều kiện cơ bản để hình thành “Cung” du lịch bao gồm :<br />
<br />
- Tài nguyên du lịch : Du lịch là ngành kinh tế có định hướng tài nguyên một<br />
cách rõ rệt vì vậy “Tài nguyên du lịch …. là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du<br />
lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch” (Pháp lệnh Du lịch).<br />
<br />
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch : Đây là điều kiện quan trọng<br />
để có thể tiếp cận khai thác các tiềm năng tài nguyên du lịch và tổ chức các dịch vụ du<br />
lịch.<br />
<br />
- Đội ngũ lao động : Là yếu tố quản lý, vận hành hoạt động du lịch. Chất lượng<br />
của đội ngũ lao động trong hoạt động nghiệp vụ còn quyết định chất lượng sản phẩm<br />
du lịch.<br />
<br />
- Cơ chế, chính sách : Là môi trường pháp lý để tạo sự tăng trưởng của “Cung”<br />
trong hoạt động du lịch. Trong du lịch đây cũng được xem là yếu tố quan trọng để tạo<br />
điều kiện cho khách đến.<br />
<br />
Những điều kiện cơ bản để hình thành “Cầu” du lịch bao gồm :<br />
<br />
- Thị trường khách du lịch : Du lịch không thể tồn tại và phát triển nếu không<br />
có khách du lịch. Chính vì vậy đây là điều kiện tiên quyết để hình thành “Cầu” du lịch<br />
và cũng có nghĩa là để hình thành hoạt động du lịch.<br />
<br />
- Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch : được xem là yếu tố để tăng “Cầu”;<br />
yếu tố cầu nối giữa “Cung” và “Cầu” trong du lịch.<br />
<br />
Bên cạnh những điều kiện cơ bản để có thể hình thành thị trường (mua - bán) và<br />
phát triển du lịch, hoạt động du lịch chỉ có thể phát triển tốt trong điều kiện :<br />
<br />
- Có môi trường trong lành về tự nhiên, xã hội, và không có dịch bệnh: du lịch<br />
là ngành kinh tế rất nhạy cảm và gắn liền với các yếu tố môi trường. Sự suy giảm đột<br />
ngột của du lịch bởi bệnh dịch viêm đường hô hấp cấp SARS gần đây ở một số nước<br />
trên thế giới, trong đó có Việt Nam, là một minh chứng cụ thể về vấn đề này.<br />
<br />
- Đảm bảo an ninh, không có khủng bố, xung đột vũ trang : Tình hình bất ổn<br />
định ở Indonesia, Phillippine; khủng bố ở Mỹ; chiến tranh ở Trung Đông; v.v. đều<br />
được xem là nguyên nhân chính làm giảm lượng khách du lịch đến những khu vực<br />
này.<br />
<br />
2.2. Các tác động ảnh hưởng chính của hoạt động du lịch<br />
<br />
"Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình<br />
nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian<br />
nhất định". (Pháp lệnh Du lịch, 2/1999).<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 4 Phạm Trung Lương<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
<br />
Hoạt động phát triển du lịch có tác động ảnh hưởng đến nhiều mặt của kinh tế,<br />
văn hoá - xã hội và tài nguyên, môi trường.<br />
Đối với kinh tế - xã hội, tác động của hoạt động du lịch thể hiện ở các mặt chủ<br />
yếu :<br />
<br />
- Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ; đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu tại chỗ<br />
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ<br />
- Góp phần tạo công ăn việc làm cho xã hội, nâng cao mức sống của người dân<br />
nơi có du lịch phát triển.<br />
- Góp phần thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, đổi mới “bộ mặt” đô thị<br />
- Góp phần phát huy các giá trị văn hoá dân tộc<br />
- Góp phần tăng cường giao lưu quốc tế<br />
<br />
Bên cạnh những tác động tích cực, một số ảnh hưởng tiêu cực có thể nảy sinh<br />
trong quá trình hoạt động phát triển du lịch bao gồm :<br />
<br />
- Một số giá trị văn hoá có thể bị biến đổi do thương mại hoá<br />
- Tạo sự cách biệt về kinh tế, sự thay đổi trong nếp sống truyền thống của cộng<br />
đồng<br />
- Tệ nạn xã hội gia tăng<br />
<br />
Đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trường, bên cạnh những tác động tích cực<br />
như góp phần làm tăng giá trị sử dụng đất; phục hồi, tôn tạo cảnh quan đối với những<br />
không gian được quy hoạch xây dựng các khu du lịch; bảo vệ và phát triển một số loài<br />
sinh vật quý hiếm, bản địa để phục vụ tham quan du lịch; .v.v. hoạt động du lịch có thể<br />
có những ảnh hưởng chính bao gồm :<br />
<br />
- Góp phần làm mất đi nơi cư trú (habitat) của nhiều loài sinh vật do việc san<br />
lấp tạo mặt bằng xây dựng các công trình dịch vụ du lịch.<br />
- Kích thích việc săn bắt, khai thác các loài sinh vật quý hiếm, hoang dã<br />
- Khai thác quá mức tài nguyên nước ngầm, đặc biệt ở khu vực ven biển<br />
- Tăng lượng chất thải ra môi trường, góp phần làm suy giảm và ô nhiễm môi<br />
trường.<br />
- Tăng khả năng ô nhiễm không khí cục bộ<br />
- Tăng khả năng lây truyền dịch bệnh<br />
<br />
Các môi trường chủ yếu chịu ảnh hưởng của hoạt động phát triển du lịch :<br />
<br />
- Môi trường đất<br />
- Môi trường nước<br />
- Môi trường sinh thái<br />
- Môi trường không khí (cục bộ)<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 5 Phạm Trung Lương<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
2.3. Các yêu cầu quản lý để hạn chế tác động đến tài nguyên, môi trường<br />
<br />
+ Quản lý về “sức chứa”<br />
<br />
Phân tích sức chứa là phương pháp được sử dụng nhằm xác định giới hạn phát<br />
triển du lịch/giới hạn cao nhất có thể khai thác sử dụng tài nguyên du lịch ở một điểm<br />
du lịch nào đó. Mathieson và Wall (1982) định nghĩa : “sức chứa” là số lượng người<br />
tối đa có thể tham quan điểm du lịch mà không gây ra sự thay đổi không thể chấp<br />
nhận được về môi trường tự nhiên và sự suy giảm không thể chấp nhận được về những<br />
gì du khách cảm nhận được ở một điểm du lịch”.<br />
Innskeep (1991) đã bổ sung “không gây tác động xấu tới xã hội, kinh tế, văn hoá của<br />
điểm du lịch tới mức không thể chấp nhận được”.<br />
<br />
Đứng trên góc độ vật lý, sức chứa ở đây được hiểu là số lượng tối đa du khách<br />
mà khu vực có thể tiếp nhận. Điều này liên quan đến những tiêu chuẩn tối thiểu về<br />
không gian đối với mỗi du khách cũng như đối với nhu cầu sinh hoạt của họ.<br />
Công thức chung để tính sức chứa của một điểm du lịch như sau:<br />
<br />
AR<br />
CPI =<br />
a<br />
<br />
Trong đó:<br />
CPI : Sức chứa thường xuyên (Instantaneous carrying capacity)<br />
AR : Diện tích của khu vực (Size of area)<br />
a : Tiêu chuẩn không gian (Diện tích cần cho một người)<br />
TR<br />
CPD = CPI x TR = ---------<br />
a<br />
<br />
<br />
trong đó:<br />
CPD : Sức chứa hàng ngày (Daily capacity)<br />
TR : Công suất sử dụng mỗi ngày (Turnover rate of users per day)<br />
<br />
CPD AR x TR<br />
CPY = =<br />
PR a x PR<br />
<br />
<br />
Trong đó:<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 6 Phạm Trung Lương<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
CPY : Sức chứa hàng năm (Yearly capacity)<br />
PR : Ngày sử dụng(Tỷ lệ ngày sử dụng liên tục trong năm).<br />
(Sử dụng cả đêm 1/ 365 x OR)<br />
OR : Công suất sử dụng giường (Occupancy rate)<br />
<br />
* Công thức trên có thể áp dụng cho các hoạt động có yêu cầu sử dụng diện<br />
tích.<br />
<br />
Trong trường hợp có trước nhu cầu du lịch thì diện tích cần thiết để đáp ứng<br />
nhu cầu đó có thể được tính như sau:<br />
<br />
TD x a x PR<br />
AR =<br />
TR<br />
<br />
Trong đó:<br />
<br />
TD : Nhu cầu du lịch (Tourism demand)<br />
<br />
Đứng ở góc độ sinh học, sức chứa được hiểu là lượng khách tối đa mà nếu lớn<br />
hơn sẽ vượt quá khả năng tiếp nhận của môi trường, làm xuất hiện các tác động sinh<br />
thái do hoạt động của du khách và tiện nghi mà họ sử dụng gây ra. Sức chứa này sẽ đạt<br />
tới khi số lượng du khách và các tiện nghi mà họ sử dụng bắt đầu có những ảnh hưởng<br />
tới tập tục sinh hoạt của các loài thú hoang dã và làm cho hệ sinh thái bị xuống cấp (ví<br />
dụ làm phá vỡ tập quán kết bầy, làm đất bị xói mòn ...).<br />
<br />
Đứng ở góc độ tâm lý, sức chứa được hiểu là giới hạn lượng khách mà nếu vượt<br />
quá bản thân du khách sẽ bắt đầu cảm thấy khó chịu vì sự “đông đúc” và hoạt động<br />
của họ bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của các du khách khác. Nói một cách khác mức độ<br />
thoả mãn của du khách bị giảm xuống dưới mức bình thường do tình trạng quá đông<br />
đúc. Sức chứa này đạt tới ngưỡng khi có quá nhiều du khách đến điểm tham quan làm<br />
du khách phải chịu nhiều tác động do du khách khác gây ra (ví dụ khó quan sát được<br />
các loài thú hoang dã, đi lại khó khăn hơn, sự khó chịu nảy sinh do rác thải ...). Những<br />
tác động này làm giảm đáng kể sự hài lòng của khách.<br />
<br />
Đứng ở góc độ xã hội, sức chứa là giới hạn về lượng du khách mà tại đó bắt<br />
đầu xuất hiện những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến đời sống văn hoá - xã<br />
hội, kinh tế - xã hội của khu vực. Cuộc sống bình thường của cộng đồng địa phương<br />
có cảm giác phá vỡ, bị xâm nhập.<br />
<br />
Đứng ở góc độ quản lý, sức chứa được hiểu là lượng khách tối đa mà khu du<br />
lịch có khả năng phục vụ. Nếu lượng khách vượt quá giới hạn này năng lực quản lý<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 7 Phạm Trung Lương<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
(lực lượng nhân viên, trình độ và phương tiện quản lý…) của khu du lịch sẽ không đáp<br />
ứng được yêu cầu của khách, làm mất khả năng quản lý kiểm soát hoạt động của khách<br />
và kết quả sẽ ảnh hưởng đến môi trường và xã hội.<br />
<br />
Do khái niệm sức chứa bao gồm cả tính định tính và tính định lượng vì vậy khó<br />
có thể xác định một con số chính xác về sức chứa cho một khu vực. Mặt khác mỗi khu<br />
vực khác nhau sẽ có chỉ số sức chứa khác nhau. Các chỉ số này chỉ có thể xác định một<br />
cách tương đối bằng phương pháp thực nghiệm.<br />
<br />
Tuy nhiên phải thừa nhận việc xác định “sức chứa” của một điểm du lịch là một<br />
công việc phức tạp và thường không thể có được một số định lượng chính xác. Phân<br />
tích “sức chứa” không thể thay thế công tác đánh giá chi tiết tác động kinh tế - xã hội<br />
và môi trường của hoạt động phát triển du lịch.<br />
<br />
+ Đóng góp từ du lịch cho bảo tồn<br />
<br />
Cho đến nay có thể nói, du lịch mới quan tâm đến việc khai thác các giá trị tài<br />
nguyên, môi trường phục vụ sự tăng trưởng của ngành và qua đó là sự tăng trưởng về<br />
kinh tế - xã hội chung của đất nước. Điều này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững<br />
của ngành du lịch đứng từ góc độ tài nguyên và môi trường.<br />
<br />
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải quản lý hoạt động du lịch sao cho có sự đóng<br />
góp cho các nỗ lực bảo tồn từ những lợi ích về vật chất mà du lịch thu được. Điều này<br />
càng trở nên quan trọng đối với công tác bảo tồn và phát triển các vườn quốc gia, khu<br />
bảo tồn thiên nhiên, nơi du lịch khai thác, trong điều kiện đầu tư cho công tác bảo tồn<br />
từ ngân sách chính phủ rất hạn chế.<br />
<br />
+ Sự tham gia của cộng đồng<br />
<br />
Một điều phải thừa nhận là hiện nay cuộc sống của cộng đồng ở phần lớn các<br />
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên còn nhiều khó khăn do thiếu việc làm. Điều<br />
này tạo sức ép không nhỏ đến việc bảo tồn ở những khu vực này.<br />
<br />
Du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế có khả năng tạo nhiều công<br />
ăn việc làm cho xã hội. Chính vì vậy việc quản lý các hoạt động du lịch sao cho việc<br />
tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch càng rộng rãi, sẽ càng có lợi cho công<br />
tác bảo tồn.<br />
<br />
3. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch biển<br />
<br />
3.1 Tiềm năng<br />
<br />
Theo số liệu điều tra, trên chiều dài hơn 3.260km đường bờ biển có khoảng 125<br />
bãi tắm lớn nhỏ, trong đó có những bãi tắm lớn mà chiều dài tới 15-18km và nhiều bãi<br />
tắm nhỏ chiều dài 1-2km đủ điều kiện thuận lợi để khai thác phục vụ du lịch.<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 8 Phạm Trung Lương<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
<br />
Các bãi biển của nước ta phân bố trải đều từ Bắc vào Nam. Từ Móng Cái đến<br />
Hà Tiên có hàng loạt các bãi tắm đẹp như Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nhật Lệ, Cửa<br />
Tùng, Cảnh Dương, Lăng Cô, Non Nước, Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Quy Nhơn, Đại Lãnh,<br />
Văn Phong, Nha Trang, Ninh Chữ, Cà Ná, Mũi Né, Long Hải, Vũng Tàu, Hà Tiên...<br />
Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để xây dựng nên khu du lịch biển có sức cạnh tranh<br />
cao trong khu vực và trên thế giới.<br />
<br />
Cùng với đường bờ biển dài, nước ta có hệ thống đảo và quần đảo phong phú<br />
trải dài từ vùng biển Quảng Ninh đến Kiên Giang. Theo thống kê, nước ta có 2.773<br />
đảo ven bờ (cách xa bờ trong khoảng 100km). Tổng diện tích đảo ven bờ nước ta vào<br />
khoảng 1700km2. Trong số đó có 24 đảo có diện tích tương đối lớn (trên 10km2); 03<br />
đảo có diện tích trên 100km2 là Phú Quốc, Cái Bầu và Cát Bà.<br />
<br />
Hệ thống đảo ven bờ nước ta có giá trị lớn về kinh tế, chính trị, an ninh quốc<br />
phòng, trong đó có du lịch. Ngoài các cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, không khí trong<br />
lành, các hệ sinh thái rừng nhiệt đới trên các đảo ven bờ còn giữ được tính đa dạng<br />
sinh học cao. Các bãi tắm trên các đảo không lớn, thậm chí rất nhỏ nhưng thường rất<br />
đẹp, bãi cát mịn, nước trong xanh. Các đặc điểm trên của các đảo ven bờ là điều kiện<br />
thích hợp để phát triển du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng.<br />
<br />
Vịnh Hạ Long với hơn 2000 đảo đá vôi lớn nhỏ là hình thái địa hình đặc biệt -<br />
địa hình karst ngập nước đã và đang được du khách trên khắp thế giới biết đến như<br />
một kỳ quan tuyệt vời của tạo hoá. Các giá trị về cảnh quan và địa chất của vịnh Hạ<br />
Long đã được UNESCO hai lần công nhận là di sản thiên nhiên của thế giới. Đây là<br />
minh chứng cho sự thừa nhận của thế giới về một điểm du lịch biển tầm cỡ quốc tế ở<br />
Việt Nam.<br />
<br />
Nguồn nước khoáng ở vùng ven biển Việt Nam khá phong phú có thể khai thác<br />
phục vụ du lịch nghỉ dưỡng-chữa bệnh. Đây là sản phẩm du lịch hấp dẫn được nhiều<br />
thị trường du lịch quan tâm như Nhật Bản, Tây Âu...<br />
<br />
Tài nguyên sinh vật vùng ven biển nước ta phục vụ mục đích du lịch được tập<br />
trung khai thác ở các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên, rừng văn hoá - lịch sử<br />
và môi trường, các hệ sinh thái đặc biệt, các điểm tham quan sinh vật và tài nguyên<br />
sinh vật biển.<br />
<br />
Trong số 25 vườn quốc gia hiện nay ở Việt Nam có 4 VQG trên đảo (VQG Cát<br />
Bà, VQG Bái Tử Long, VQG Côn Đảo và VQG Phú Quốc), 7 VQG thuộc các tỉnh ven<br />
biển là Bạch Mã (TT- Huế), Bến En (Thanh Hoá), Cúc Phương (Ninh Bình), Phong<br />
Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Pù Mát (Nghệ An), Vũ Quang (Hà Tĩnh), U Minh<br />
Thượng (Kiên Giang).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 9 Phạm Trung Lương<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
Ngoài ra ở vùng ven biển hiện có 22 trên tổng số 55 khu bảo tồn thiên nhiên ở<br />
Việt Nam, trong đó nhiều khu bảo tồn có giá trị du lịch như Sơn Trà, Bà Nà ở Đà<br />
Nẵng, Cù Lao Chàm ở Quảng Nam, Hòn Mun ở Khánh Hoà, Núi Chúa ở Ninh Thuận,<br />
Bình Châu – Phước Bửu ở Bà Rịa – Vũng Tàu ...<br />
<br />
Trong số 34 khu rừng văn hoá lịch sử và môi trường trên toàn quốc thì 17 khu<br />
tập trung ở vùng ven biển, điển hình là các khu Bãi Cháy, Đồ Sơn, Hoa Lư, Ngọc<br />
Trạo, Nam Hải Vân, Bắc Hải Vân, Đèo Cả - Hòn Nưa....<br />
<br />
Các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên và khu rừng văn hoá lịch sử môi trường là<br />
những tiềm năng du lịch lớn ở vùng ven biển để phát triển nhiều sản phẩm du lịch hấp<br />
dẫn, đặc biệt là du lịch sinh thái.<br />
<br />
Trên phạm vi toàn quốc hiện có khoảng gần 40 ngàn di tích, trong đó, tính đến<br />
năm 2000 có 2.509 di tích đã được Bộ Văn hoá Thông tin xếp hạng. Có 915 di tích<br />
được xếp hạng (chiếm 36% tổng số ) tập trung ở các tỉnh ven biển. Đáng chú ý là 3 di<br />
sản văn hóa thế giới được UNESCO công nhận của Việt Nam đều nằm ở các tỉnh ven<br />
biển.<br />
<br />
Trong số khoảng 100 lễ hội tiêu biểu của Việt Nam, vùng ven biển có 35 lễ hội.<br />
Đặc trưng cho các lễ hội của vùng ven biển là lễ hội Nghinh Ông hay lễ cúng cá Ông<br />
(cá voi). Đây là lễ hội nước lớn nhất của ngư dân ven biển Việt Nam.<br />
<br />
Đánh giá chung:<br />
<br />
- Tài nguyên du lịch ở vùng ven biển rất phong phú và đa dạng, bao gồm cả tài<br />
nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn có giá trị cao với hoạt động du lịch, tạo tiền<br />
đề cho việc phát triển nhiều loại hình du lịch như tắm biển, nghỉ dưỡng, thể thao-mạo<br />
hiểm, tham quan, sinh thái, ...<br />
<br />
- Tài nguyên du lịch ở vùng ven biển có mức độ tập trung cao, tạo điều kiện<br />
thuận lợi cho phát triển du lịch biển. Mỗi khu vực có thế mạnh, có khả năng liên kết<br />
các loại hình du lịch tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo. Điều này tạo khả năng và<br />
cơ hội cho việc hình thành các điểm, cụm, tuyến, trung tâm du lịch biển và tổ chức xây<br />
dựng một số khu du lich biển lớn làm đòn bẩy cho phát triển du lịch biển Việt Nam nói<br />
riêng và du lịch cả nước nói chung.<br />
<br />
3.2. Hiện trạng phát triển<br />
<br />
+ Theo ngành<br />
<br />
Trong xu thế phát triển chung của du lịch Việt Nam, từng bước khẳng định vai<br />
trò là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, trong những năm qua, hoạt động du lịch<br />
<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 10 Phạm Trung Lương<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
biển chiếm tỷ trọng lớn, đóng góp quan trọng cho sự phát triển chung của toàn ngành<br />
du lịch Việt Nam nói riêng và kinh tế xã hội vùng biển nói chung. Cụ thể:<br />
+ Bình quân trong cả nước, số khách du lịch quốc tế đến vùng ven biển đạt trên<br />
73% lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, số khách nội địa chiếm<br />
khoảng 56%. Năm 2002 các tỉnh ven biển đã đón 9,7 triệu lượt khách quốc tế<br />
và 11,8 triệu lượt khách nội địa.<br />
<br />
+ Năm 2000, tổng GDP du lịch các tỉnh ven biển chiếm 63% tổng GDP du lịch<br />
cả nước.<br />
<br />
+ Tính đến năm 2000, thu hút được 233 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào<br />
du lịch chiếm 64,36% cả nước với số vốn đầu tư 6,5 tỷ USD (chiếm 64,5% cả<br />
nước).<br />
<br />
+ Du lịch biển hiện tạo ra việc làm cho khoảng 50 ngàn lao động trực tiếp và<br />
110 ngàn lao động gián tiếp.<br />
<br />
+ Các loại hình du lịch<br />
<br />
Tổ chức Du lịch Thế giới đã phân loại các loại hình du lịch chính theo các mục<br />
đích cơ bản của thị trường khách: nghỉ dưỡng, tiêu khiển giải trí, nghỉ mát; thăm<br />
người thân, bạn bè; thương mại, công vụ; chữa bệnh; tín ngưỡng và các mục đích<br />
khác. Tất cả những mục đích này đều hoặc là đi du lịch vì ý thích (nghỉ dưỡng, tiêu<br />
khiển giải trí, nghỉ mát) hoặc là đi du lịch vì nghĩa vụ (thương mại, công vụ, chữa<br />
bệnh).<br />
<br />
Cũng như vậy, có thể chia các loại hình du lịch biển thành 2 nhóm chính là đi<br />
du lịch vì ý thích và đi du lịch vì nghĩa vụ. Trong nhóm đi du lịch vì ý thích có hai loại:<br />
đi du lịch vì những sở thích chung và đi du lịch vì sở thích đặc biệt. Thị trường khách<br />
đi du lịch có sở thích chung thường là những thị trường chính trong khi đi du lịch và<br />
sở thích đặc biệt là thị trường nhỏ, đặc biệt (niche market).<br />
<br />
Hình 1: Phân loại các loại hình du lịch biển<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 11 Phạm Trung Lương<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
<br />
C¸c lo¹i h×nh du lÞch biÓn<br />
<br />
<br />
<br />
Du lÞch theo së thÝch ý muèn Du lÞch theo nghÜa vô, tr¸ch nhiÖm<br />
<br />
<br />
<br />
Du lÞch theo së thÝch chung Du lÞch theo së thÝch ®Æc biÖt Du lÞch ch÷a bÖnh<br />
<br />
Th−¬ng m¹i, c«ng vô<br />
NghØ d−ìng biÓn ThÓ thao biÓn<br />
Héi nghÞ, héi th¶o, héi chî<br />
Tham quan biÓn M¹o hiÓm biÓn<br />
<br />
Du lÞch tµu biÓn Sinh th¸i biÓn<br />
<br />
T×m hiÓu lèi sèng céng ®ång<br />
<br />
LÔ héi biÓn<br />
<br />
V¨n hãa, nghÖ thuËt<br />
<br />
<br />
<br />
Mặc dù tiềm năng du lịch biển ở Việt Nam là khá phong phú và đa dạng, tuy<br />
nhiên vì nhiều lý do, các sản phẩm du lịch nói chung, các sản phẩm du lịch biển nói<br />
riêng hiện còn tương đối đơn điệu và trùng lặp. Phổ biến nhất hiện nay ở các khu du<br />
lịch biển vẫn chỉ là nghỉ dưỡng và tắm biển. Các sản phẩm du lịch biển cao cấp còn<br />
hạn chế. Đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản hạn chế khả năng chi tiêu<br />
và kéo dài ngày lưu trú của khách du lịch, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và mức<br />
tăng trưởng của du lịch biển nói riêng, du lịch nói chung ở Việt Nam.<br />
<br />
+ Những ảnh hưởng chính của du lịch biển<br />
<br />
Du lịch biển là hoạt động du lịch được tổ chức phát triển ở vùng địa lý đặc thù<br />
là vùng ven biển và hải đảo trên cơ sở khai thác các đặc điểm tiềm năng tài nguyên,<br />
môi trường du lịch biển. Chính vì vậy, ảnh hưởng của du lịch biển hoàn toàn giống với<br />
những ảnh hưởng của du lịch nói chung đến kinh tế, văn hoá - xã hội và tài nguyên,<br />
môi trường. Tuy nhiên do vùng biển là vùng địa lý với các hệ sinh thái tự nhiên rất<br />
nhạy cảm, dễ biến đổi bởi các tác động phát triển kinh tế - xã hội và thiên tai, chính vì<br />
vậy một số ảnh hưởng chính của hoạt động du lịch ở khu vực này cần lưu ý bao gồm :<br />
<br />
- Khai thác quá mức nước ngầm phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt, đặc biệt vào<br />
mùa du lịch : kết quả sẽ làm tăng khả năng ô nhiễm mặn các bể nước ngầm, làm giảm<br />
chất lượng nước.<br />
<br />
- Nước thải từ các cơ sở lưu trú, dịch vụ du lịch không qua xử lý : làm tăng mức<br />
độ ô nhiễm hữu cơ vùng nước biển ven bờ, ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản, bảo<br />
tồn tự nhiên và chính bản thân hoạt động du lịch<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 12 Phạm Trung Lương<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
- ô nhiễm dầu nước biển ven bờ do các phương tiện tàu, thuyền vận tải khách<br />
du lịch, phương tiện vui chơi giải trí, thể thao nước gây ra<br />
<br />
- ô nhiễm hữu cơ do mật độ người tắm tập trung, đặc biệt vào thời gian nghỉ<br />
cuối tuần, mùa du lịch.<br />
<br />
- Khai thác san hô phục vụ nhu cầu làm hàng lưu niệm, góp phần làm suy thoái<br />
hệ sinh thái nhiệt đới điển hình này<br />
<br />
- Đánh bắt quá mức các loài sinh vật biển quý hiếm trong tự nhiên phục vụ nhu<br />
cầu ẩm thực và làm hàng lưu niệm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học biển.<br />
<br />
- Xây dựng các công trình lưu trú, dịch vụ du lịch trên các đảo không theo quy<br />
hoạch, chiếm nhiều diện tích các khu rừng ngập mặn hoặc quá gần đường bờ làm tăng<br />
nguy cơ xói lở đường bờ, làm thay đổi hệ sinh thái biển - đảo vốn rất nhạy cảm.<br />
<br />
3.3. Những vấn đề đặt ra cho phát triển du lịch biển<br />
<br />
Qua phân tích thực trạng phát triển du lịch biển, đối chiếu với những yêu cầu cơ<br />
bản của phát triển du lịch, có thể thấy một số vấn đề chính đặt ra cho phát triển du lịch<br />
biển bền vững ở Việt Nam bao gồm :<br />
<br />
- Hiện nay du lịch biển chưa xây dựng được những sản phẩm du lịch đặc sắc, có<br />
sức cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế để thu hút khách từ những thị trường<br />
trọng điểm như Nhật Bản, Đức, Mỹ...<br />
<br />
- Cơ sở hạ tầng du lịch, đặc biệt là hệ thống cảng du lịch có khả năng tiếp nhận<br />
các tầu du lịch biển quốc tế, các nước trong khu vực, chưa phát triển để đáp ứng được<br />
yêu cầu phát triển.<br />
<br />
- Môi trường biển, đặc biệt ở một số khu vực trọng điểm phát triển du lịch biển<br />
như Hạ Long-Cát Bà, Huế-Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu...đã có sự suy thoái do các<br />
hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Nguy cơ ô nhiễm dầu do sự cố có chiều hướng gia<br />
tăng.<br />
<br />
- Việc khai thác tài nguyên du lịch còn thiếu bền vững do tình trạng chồng chéo<br />
trong quản lý.<br />
<br />
- Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch còn hạn chế và<br />
mang tính tự phát, thiếu sự hướng dẫn, tạo điều kiện từ phía ngành và chính quyền địa<br />
phương.<br />
<br />
- Công tác bảo tồn, tôn tạo tài nguyên và bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập,<br />
ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.<br />
<br />
4. Du lịch Hòn Mun và những vấn đề đặt ra<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 13 Phạm Trung Lương<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
<br />
4.1. Vị trí của du lịch Hòn Mun<br />
<br />
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 - 2010 đã xác định<br />
khu vực Nha Trang - Ninh Chữ là một trong 5 khu vực trọng điểm phát triển của du<br />
lịch Việt Nam ở vùng ven biển bao gồm : Hạ Long - Cát Bà, Huế - Đà Nẵng và phụ<br />
cận, Nha Trang - Ninh Chữ và phụ cận, Long Hải - Vũng Tàu - Côn Đảo và Rạch Giá<br />
- Hà Tiên - Phú Quốc. Đây là sự khẳng định về tiềm năng và vị trí của du lịch Nha<br />
Trang đối với sự phát triển của du lịch cả nước.<br />
<br />
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hoà đến năm 2010 cũng xác<br />
định du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng vào tăng<br />
trưởng kinh tế và phát triển xã hội của địa phương.<br />
<br />
Khu bảo tồn Hòn Mun, với tư cách là một trong những nhóm đảo có tiềm năng<br />
du lịch đặc sắc trong vịnh Nha Trang, được xem là điểm du lịch hấp dẫn bên cạnh<br />
chức năng trọng yếu là bảo về môi trường, sinh cảnh và đa dạng sinh học của khu bảo<br />
tồn biển đầu tiên ở Việt Nam.<br />
<br />
4.2. Mục tiêu của du lịch Hòn Mun : Xây dựng và phát triển du lịch sinh thái<br />
đích thực.<br />
<br />
Chức năng chính của Khu bảo tồn biển Hòn Mun được quy định là bảo tồn các<br />
giá trị môi trường và đa dạng sinh học của hệ sinh thái biển ở khu vực này. Chính vì<br />
vậy mục tiêu chính của mọi hoạt động ở khu vực này đều phải đặt “Bảo tồn” lên trên<br />
hết.<br />
<br />
“Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa<br />
gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững<br />
với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”. Chính vì vậy việc phát triển du<br />
lịch sinh thái, ngoài ý nghĩa là một loại hình du lịch hấp dẫn, được xem là một công cụ<br />
hữu hiệu trong công tác bảo tồn tự nhiên.<br />
<br />
Việc xây dựng và phát triển du lịch sinh thái đích thực ở khu vực này phải<br />
hướng tới :<br />
<br />
+ Giáo dục, nâng cao nhận thức du khách về các giá trị tự nhiên và văn hoá bản<br />
địa ở khu vực này nhằm qua đó du khách sẽ có sự tôn trọng và những đóng góp cụ thể<br />
về vật chất cho những nỗ lực bảo tồn ở đây.<br />
<br />
+ Tạo cơ hội về việc làm và tăng thu nhập cho cộng đồng nhằm từng bước thay<br />
đổi thói quen, nghề đánh bắt khai thác thuỷ sản tự nhiên, hạn chế những tác động tiêu<br />
cực của cộng đồng đến các hệ sinh thái tự nhiên ở khu vực này.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 14 Phạm Trung Lương<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
+ Tạo thêm nguồn thu cho công tác bảo tồn từ hoạt động du lịch để có thể chủ<br />
động hơn trong việc thực hiện các biện pháp bảo tồn và phát triển các giá trị môi<br />
trường, sinh thái của khu vực.<br />
<br />
+ Tạo ra một sản du lịch hấp dẫn thu hút khách du lịch, góp phần tăng trưởng<br />
kinh tế của địa phương.<br />
<br />
4.3. Những vấn đề đặt ra cho phát triển du lịch Hòn Mun<br />
<br />
Trước khi Hòn Mun được công nhận là khu bảo tồn biển đầu tiên ở Việt Nam,<br />
hoạt động du lịch ở khu vực này đã từng phát triển. Tuy nhiên mục tiêu của du lịch khi<br />
đó hoàn toàn thuần tuý là kinh tế. Chính vì vậy để có thể xây dựng và phát triển du<br />
lịch sinh thái đích thực ở khu vực này với những mục tiêu đặt ra trên đây, một số vấn<br />
đề chính đặt ra cần thực hiện bao gồm :<br />
<br />
+ Quy hoạch phát triển du lịch du lịch sinh thái : Việc thực hiện quy hoạch<br />
phải trả lời được những câu hỏi cơ bản sau :<br />
<br />
- Có những tài nguyên du lịch sinh thái gì ?<br />
<br />
- Khai thác những tiềm năng đó như thế nào mà không làm tổn hại đến môi<br />
trường và các hệ sinh thái tự nhiên?<br />
<br />
-Dự báo khả năng thu hút khách đến điểm du lịch này (số lượng, loại khách) ?<br />
<br />
- Quan hệ trong phát triển du lịch sinh thái ở đây với các điểm du lịch khác ở<br />
Nha Trang/khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ như thế nào để làm tăng sự hấp<br />
dẫn du lịch chung ?<br />
<br />
-Tổ chức không gian hoạt động du lịch ở khu vực này như thế nào để khai thác<br />
có hiệu quả các tiềm năng du lịch, đồng thời tuân thủ các quy định của khu bảo<br />
tồn ?<br />
<br />
- Đầu tư xây dựng những công trình gì ? Nguồn vốn ở đâu ?, Lộ trình đầu tư ?<br />
<br />
- Đánh giá tác động môi trường của phương án phát triển<br />
<br />
- v.v.<br />
<br />
+ Nghiên cứu xây dựng một số chính sách chủ yếu cho phát triển du lịch sinh<br />
thái: chính sách thu hút đầu tư, chính sách tạo môi trường thuận lợi cho sự tham gia<br />
cộng đồng vào các hoạt động du lịch, cơ chế đảm bảo có sự đóng góp từ du lịch cho<br />
công tác bảo tồn, v.v.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 15 Phạm Trung Lương<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
+ Xây dựng kế hoạch quản lý điểm du lịch: bao gồm việc xác định “sức<br />
chứa”của điểm du lịch, xây dựng quy chế quản lý các hoạt động du lịch phù hợp với<br />
“sức chứa”<br />
<br />
+ Tạo điều kiện cho cộng đồng được tham gia đầy đủ vào hoạt động du lịch:<br />
Trên cơ sở những chính sách cụ thể đề xuất được các cấp có thẩm quyền chấp thuận<br />
cần tiến hành việc đào tạo kỹ năng và tạo những điều kiện vật chất ban đầu để cộng<br />
đồng có thể tham gia một cách tích cực vào các hoạt động du lịch như hướng dẫn<br />
khách, cung cấp các dịch vụ vận chuyển, ăn uống, lưu trú, .v.v.<br />
<br />
+ Tuyên truyền quảng bá (có trách nhiệm): Đây được xem như một hoạt động<br />
có tính nguyên tắc mà bất kỳ một điểm du lịch sinh thái đích thực nào cũng cần phải<br />
thực hiện nghiêm túc bởi bên cạnh việc giới thiệu đầy đủ những giá trị đặc biệt về du<br />
lịch, cần cung cấp cho du khách đầy đủ những thông tin về những điều “có thể” và<br />
“không nên” làm khi đến điểm du lịch nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của du<br />
khách đến môi trường và các giá trị tự nhiên ở đây. Điều này yêu cầu phải có những<br />
nghiên cứu toàn diện về các tác động có thể có từ du khách và chuẩn bị những phương<br />
thức, nội dung tuyên truyền quảng cáo phù hợp.<br />
<br />
+ Đào tạo đội ngũ có đủ năng lực, đáp ứng được yêu cầu của loại hình du lịch<br />
đặc biệt này. Khác với những loại hình du lịch khác, ngoài những yêu cầu về trình độ<br />
nghiệp vụ cơ bản, các cán bộ tham gia thực hiện các hoạt động quản lý, nghiệp vụ phải<br />
nắm vững các nguyên tắc của du lịch sinh thái, am hiểu về tự nhiên và văn hoá bản địa<br />
ở khu vực này. Điều này đòi hỏi phải tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu với sự tham<br />
gia giảng dạy của các giảng viên có trình độ và kinh nghiệm về du lịch sinh thái./.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tài liệu tham khảo chính<br />
<br />
1. Pham Trung Luong<br />
“Vietnam Tourism planning Development with Concerns of Ecology and<br />
Environment”<br />
Proceedings of APO Meeting on “Ecology and Tourism planning and<br />
Development: Concerns and Opportunities” Hawaii, USA, 29/9-3/10/1997.<br />
<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 16 Phạm Trung Lương<br />
Dự án Khu bảo tồn biển Hòn Mun<br />
Khóa tập huấn Quốc gia về Quản lý Khu bảo tồn biển<br />
<br />
2. Phạm Trung Lương, Nguyễn Tài Cung<br />
"Tổ chức hoạt động du lịch trong các khu bảo tồn thiên nhiên"<br />
Tuyển tập báo cáo Hội thảo quốc gia"Sự tham gia của cộng đồng địa phương<br />
trong việc bảo tồn các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam". TP. HCM, 17-<br />
18/12/1997.<br />
<br />
3. Phạm Trung Lương<br />
“Phát triển du lịch sinh thái với bảo tồn di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long”<br />
Tuyển tập Hội thảo QG “Quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ<br />
Long”. Hạ Long, 30/4/2000.<br />
<br />
4. Phạm Trung Lương, nnk<br />
Sách “Du lịch sinh thái : Những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển ở<br />
Việt Nam”<br />
Nhà Xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 6/2002.<br />
<br />
5. Phạm Trung Lương<br />
“Phát triển du lịch sinh thái biển : Những vấn đề về lý luận và thực tiễn<br />
phát triển ở Việt Nam”<br />
Tuyển tập Hội thảo IUCN/UBND Hải Phòng “Phát triển du lịch sinh thái biển<br />
Hải Phòng”. Hải Phòng, 15/10/2002.<br />
<br />
6. Pham Trung Luong<br />
“Nature-based Tourism Development as Tool for Biodiversity Conservation in<br />
Vietnam”<br />
Proceedings of International Symposium on “Sustainable Nature-based Tourism in<br />
Southeast Asia”, New Yok City, 20 - 21/3/2003.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Quản lý phát triển du lịch biển 17 Phạm Trung Lương<br />