ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------------- ĐỒNG VĂN LIỆT TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH VÙNG TÁI ĐỊNH CƢ THỦY ĐIỆN SƠN LA TẠI HUYỆN SÌN HỒ TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------------- ĐỒNG VĂN LIỆT TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH VÙNG TÁI ĐỊNH CƢ THỦY ĐIỆN SƠN LA TẠI HUYỆN SÌN HỒ TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến THÁI NGUYÊN, NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để
bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã
được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Đồng Văn Liệt
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Tăng cường quản lý phát triển kinh tế hộ
gia đình vùng tái định cư thủy điện Sơn La tạ huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu" tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi
xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng
của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đạ i họ c Thái Nguyên đã t ạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS.
Nguyễn Thị Yến.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đạ i họ c Kinh t ế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn
Đồng Văn Liệt
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH ................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ gia đình .......................................... 4
1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ gia đình .................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ gia đình .................................................................. 5
1.1.3. Vị trí và vai trò kinh tế hộ gia đình ......................................................... 7
1.1.4. Phân loại hộ gia đình ............................................................................. 10
1.1.5. Quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình ................................................... 12
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình ........ 18
1.2. Bài học và kinh nghiệm thực tiễn ............................................................ 22
1.2.1. Huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ............................................................. 22
1.2.2. Huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên .................................................... 24
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu .. 25
iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận ....................................................................... 28
2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 29
2.2.4. Phương pháp tổng hợp, thống kê số liệu ............................................... 30
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 31
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA
ĐÌNH VÙNG TÁI ĐỊNH CƢ THỦY ĐIỆN SƠN LA TẠI HUYỆN SÌN
HỒ TỈNH LAI CHÂU .................................................................................. 32
3.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu ...... 32
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 37
3.1.3. Khái quát chung vùng tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Sìn Hồ 45
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quản lý phát
triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Sìn Hồ ........... 45
3.2. Thực trạng quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tài định cư thủy
điện Sơn La tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu .................................................. 47
3.2.1. Trình độ lao động và cơ cấu lao động ................................................... 47
3.2.2. Quy mô, năng suất và cơ cấu các loại cây trồng, vật nuôi. ................... 52
3.2.3. Chi phí sản xuất .................................................................................... 60
3.2.4. Tỷ lệ hộ nghèo ....................................................................................... 61
3.2.5. Mức sống và thu nhập hàng năm .......................................................... 62
v
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình
vùng tài định cư thủy điện Sơn La huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu .................... 65
3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên ........................................... 65
3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước ........................... 68
3.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về kinh tế và tổ chức, quản lý ............................. 68
3.3.4. Nhóm nhân tố về khoa học công nghệ .................................................. 71
3.4. Đánh giá quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tài định cư thủy điện
Sơn La huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu ............................................................... 71
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 71
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế ...................................................................... 74
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .............................................. 75
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH VÙNG TÁI ĐỊNH CƢ THỦY ĐIỆN
SƠN LA TẠI HUYỆN SÌN HỒ TỈNH LAI CHÂU ................................... 77
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Sìn Hồ đến
năm 2020 ........................................................................................................ 77
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................... 77
4.1.2. Mục tiêu .................................................................................................. 77
4.2. Quan điểm, mục tiêu quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định
cư vùng thủy điện Sơn La tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu ............................ 79
4.2.1. Quan điểm ............................................................................................. 79
4.2.2. Mục tiêu................................................................................................. 80
4.3. Các giải pháp quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định cư vùng
thủy điện Sơn La tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu ......................................... 82
4.3.1. Về phục hóa mở rộng đất sản xuất nông nghiệp ................................... 82
4.3.2. Hỗ trợ chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao: ....... 83
vi
4.3.3. Hỗ trợ bảo vệ rừng, phát triển rừng và sản xuất nông, lâm kết hợp ..... 86
4.3.4. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động ............................................... 86
4.3.5. Sửa chữa, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu .................. 88
4.3.6. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất .............................................. 90
4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 91
4.4.1. Đối với nhà nước ................................................................................... 91
4.4.2. Đối với chính quyền địa phương ........................................................... 91
4.4.3. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã ......................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CN, TTCN, XD Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
CN-XD
Công nghiệp xây dựng
GTSX
Giá trị sản xuất
HĐND - UBND Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
Hợp tác xã
HTX
Lao động
LĐ
LĐ NN-LN-TS
Lao động nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản
Mặt trận quốc gia
MTQG
Nông thôn mới
NTM
Tái định cư
TĐC
TMDV và DL
Thương mại dịch vụ và du lịch
TT-TH
Truyền thanh truyền hình
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Sìn Hồ ......................................... 34
Bảng 3.2. Tình hình dân số và cơ cấu lao động huyện Sìn Hồ .................... 38
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất qua các năm huyện Sìn Hồ ................................ 43
Bảng 3.4. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Sìn Hồ ..................................... 44
Bảng 3.5. Một số tiêu chí về dân số của vùng TĐC Sìn Hồ ........................ 48
Bảng 3.6. Trình độ văn hóa của chủ hộ phân theo nhóm hộ năm 2015 ...... 49
Bảng 3.7. Cơ cấu lao động bình quân của các hộ năm 2015 ....................... 51
Bảng 3.8. Lịch hoạt động mùa vụ của vùng TĐC huyện Sìn Hồ ................ 52
Bảng 3.9. Số liệu về trồng trọt vùng TĐC huyện Sìn Hồ năm 2015 ........... 53
Bảng 3.10. Tình hình chăn nuôi tại các khu TĐC huyện Sìn Hồ năm 2015 . 57
Bảng 3.11. Số liệu khai thác, nuôi trồng thủy sản các khu TĐC trên địa bàn
huyện Sìn Hồ năm 2015 .............................................................. 59
Bảng 3.12. Chi phí sản xuất của hộ gia đình năm 2015 ................................ 60
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ gia đình
năm 2015 ..................................................................................... 62
Bảng 3.14. Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ gia đình vùng TĐC .. 64
Bảng 3.15. Kết quả giao đất cho người dân tại các khu, điểm TĐC dự án thủy
điện Sơn La trên địa bàn huyện Sìn Hồ ....................................... 67
Bảng 4.1. Kế hoạch chuyển đổi sang trồng một số cây lâu năm có giá trị
kinh tế cao giai đoạn 2015 - 2020 vùng TĐC huyện Sìn Hồ ...... 84
Bảng 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo vùng TĐC huyện Sìn Hồ .................................... 85
Bảng 4.3. Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho LĐNT vùng TĐC .......... 87
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất huyện Sìn Hồ ................................. 34
Hình 3.2. Cơ cấu lao động huyện Sìn Hồ ....................................................... 39
Hình 3.3. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Sìn Hồ ......................................... 44
Hình 3.4. Cơ cấu lao động theo giới tính tại vùng TĐC ................................. 49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta luôn phấn đấu phát triển mạnh mẽ về mọi
mặt kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Để
đóng góp vào công cuộc thực hiện nhiệm vụ của đất nước cũng như nâng cao đời
sống của người dân, hộ gia đình đã và đang là tế bào của xã hội, trở thành đơn vị
sản xuất kinh doanh tự chủ, luôn năng động, sáng tạo phát triển nền nông nghiệp
nói riêng và phát triển kinh tế nói riêng. Do đó, phát triển kinh tế hộ gia đình là nội
dung cần được quan tâm và phát triển ngay cả hiện tại và tương lai.
Kinh tế hộ gia đình chiếm tỷ lệ không nhỏ trong toàn bộ nền kinh tế của
huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu nhưng thực hiện nhiệm vụ di dân tái định cư thủy điện
Sơn La trên địa bàn huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu là nhiệm vụ trọng tâm của huyện.
Năm 2009, huyện hoàn thành kế hoạch di dời trước 01 năm so với tiến độ tích nước
thủy điện Sơn La: di chuyển dân 1.172 hộ, 6.256 khẩu đã di chuyển ra khỏi vùng
ngập lòng hồ, đáp ứng được tiến độ tích nước hồ chứa thủy điện. Việc sản xuất bền
vững lâu dài cho số hộ dân vùng tái định cư các dự án thuỷ điện còn gặp nhiều khó
khăn. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm dần qua từng năm, nhưng vẫn còn cao, thu nhập bình
quân đầu người thấp, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo. Đời sống người dân chưa ổn định
và sản xuất thiếu bền vững tại nơi ở mới.
Từ những thực tiễn nêu trên, để đảm bảo cuộc sống và sản xuất bền vững lâu
dài cho người dân tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La, đáp ứng được mục tiêu củ a
Đả ng và Nhà nướ c đ ặt ra là “đảm bảo cuộc sống của người dân tái định cư phải tốt
hơn hoặc ít nhất “bằng nơi ở cũ” góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái”, việc nghiên
cứu và thực hiện Đề tài: "Tăng cường quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng
tái định cư thủy điện Sơn La tạ huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu" là rất cần thiết.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình
vùng tái định cư thủy điện Sơn La tại Huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu. Đề xuất
một số giải pháp tăng cường quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn
huyện trong thời gian tới, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân miền núi của tỉnh Lai Châu nói chung và của huyện Sìn Hồ nói riêng
trong quá trình phát triển kinh tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển
kinh tế hộ gia đình trong quá trình phát triển kinh tế đất nước.
- Phân tích thực trạng quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định cư
thủy điện Sơn La tại Huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu trong thời gian qua. Đánh giá
những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá trình phát triển kinh tế hộ
gia đình trên địa bàn huyện Sìn Hồ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý phát triển kinh tế hộ
gia đình vùng tái định cư thủy điện Sơn La - Huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái
định cư thủy điện Sơn La tại Huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Các khu, điểm tái định cư tập trung thuộc dự án di dân, tái
định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu.
* Về thời gian:
- Đánh giá thực trạng trên địa bàn giai đoạn 2009-2015.
- Phần mục tiêu phương hướng, đề xuất giải pháp phát triển đến năm 2020.
* Về nội dung:
Tập trung đánh giá thực trạng quản lý phát triển kinh tế vùng tái định cư
thủy điện Sơn La trên địa bàn huyện Sìn Hồ trong thời gian qua với các vấn đề
3
cơ bản như: Các vấn đề cơ bản của hoạt động lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát, phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định cư thủy điện
Sơn La trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Nghiên cứu, hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển kinh tế hộ gia đình.
- Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái
định cư thủy điện Sơn La tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu.
- Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp vùng tái định cư thủy điện Sơn La
tại huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu.
- Kết quả đề tài là bản gợi ý quan trọng cho các cơ quan quản lý nhà nước tại
vùng tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Sìn Hồ hoạch định và đưa ra chính sách
phát triển kinh tế xã hội.
- Những kết quả của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho tỉnh Lai
Châu nói riêng và các tỉnh miền núi nói chung trong việc phát triển kinh tế hộ gia
đình vùng tái định cư, góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học nghiên
cứu về phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định cư.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định
cư thủy điện Sơn La tại Huyện Sìn Hồ Tỉnh Lai Châu.
- Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình
vùng tái định cư thủy điện Sơn La tại Huyện Sìn Hồ Tỉnh Lai Châu.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ gia đình
1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ gia đình
Hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung huyết
thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng chung
huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên
trong hộ cùng công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...)
Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và phân
công lao động chung, có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là
đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích theo
thỏa thuận có tính chất gia đình. Họ không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất,
mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, nhà nước...
Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì hộ
là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế (ví
dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà nhưng
nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau...).
* Hộ gia đình:
Hộ gia đình là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam. Kể từ khi
được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ năm 1988, sự phát triển của kinh tế hộ gia
đình nông thôn đã có sự chuyển biến tích cực về quy mô, tốc độ và cơ cấu. Đến nay,
nhiều hộ gia đình đã đứng vững được trong nền kinh tế thị trường, có tác động rất
lớn đến sự nghiệp lớn đến sự nghiệp xóa đói giảm nghèo của các địa phương cũng
như cả nước. Tuy vậy, dưới góc độ phát triển bền vững, sự phát triển của nền kinh
tế hộ vẫn còn nhiều hạn chế.
Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một
hay một nhóm người ở chung (cùng chung hộ khẩu) và ăn chung (nhân khẩu). Đối
với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có
5
quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất với khái
niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan
hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.
Hộ gia đình là tế bào kinh tế xã hội được hình thành trên cơ sở các mối quan
hệ: hôn nhân, huyết thống, phong tục tập quán truyền thống, tâm lý đạo đức và các
quan hệ kinh tế. Hộ là hình thức phổ biến nhất, là tế bào kinh tế xã hội trong nông
thôn Việt Nam. Gia đình là cơ sở của hộ nói chung. Gia đình - một loại hình hộ
chứa đựng các yếu tố để hình thành những loại hình hộ mở rộng khác.
Xét theo lĩnh vực sản xuất: Kinh tế hộ là một hình thức tổ chức cơ sở của nền
nông nghiệp hàng hoá. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các nông hộ được tiến
hành trên cơ sở một hoặc một số người lao động tự đầu tư theo khả năng về vốn để
trang bị các tư liệu sản xuất cần thiết nhằm sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện các
dịch vụ đảm bảo cho sự sinh tồn của hộ và đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ gia đình
Tại Việt Nam, kinh tế hộ chủ yếu là kinh tế hộ gia đình tại khu vực nông
thôn. Xét theo cơ cấu ngành nghề, kinh tế hộ được phân chia thành các loại: hộ
thuần nông (làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp). Hộ
kiêm nghề (vừa làm nông nghiệp vừa hoạt động tiểu thủ công nghiệp). Hộ chuyên
nghề (hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề và dịch vụ). Đến nay, kinh tế hộ gia
đình đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần ở nước ta.
Kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn
vị tiêu dùng. Kinh tế hộ gia đình đã tạo ra động lực lớn, giải phóng sức lao động sản
xuất, gắn bó lao động với đất đai, khai thác mọi nguồn lực để phát triển sản xuất.
Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao về sản xuất và tiêu
dùng, căn bản dựa trên cân bằng nguồn lực sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của gia
đình. Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
- Kinh tế hộ gia đình được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong
phạm vi gia đình. Hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có mối quan
hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Các thành viên trong hộ cùng
có chung sở hữu các tài sản cũng như kết quả kinh doanh của họ.
6
- Trong kinh tế hộ gia đình, chủ sở hữu là người sở hữu nhưng cũng là người
lao động trực tiếp, chủ yếu sử dụng lao động gia đình, người nông dân là chủ thật sự
của quá trình sản xuất, trực tiếp tác động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng
vật nuôi, không qua khâu trung gian. Việc thuê mướn lao động mang tính chất thời
vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu khác của gia đình. Họ
làm việc không kể giờ giấc, hiệu quả sử dụng lao động rất cao.
- Quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất
của kinh tế hộ còn mang tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu.
- Cấu trúc lao động của kinh tế hộ nông dân đa dạng, phức tạp. Trong một hộ
gia đình có nhiều loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành,
quản lý vừa có khả năng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
- Quy mô sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ truyền
thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ chủ yếu dựa vào lao
động gia đình là chính.
- Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ yếu
là theo kinh nghiệm từ đời trước để lại cho đời sau. Vì vậy, nhận thức của chủ hộ về
pháp luật, kinh doanh cũng như về kinh tế thị trường rất hạn chế.
Những hạn chế, yếu kém của kinh tế hộ gia đình.
Những mặt yếu kém kinh tế hộ gia đình có tính phổ biến. Tuy nhiên, do trình
độ phát triển và nhiều nguyên nhân khác nhau, nên ở các quốc gia, các vùng, các
khu vực khác, mức độ biểu hiện cũng khác nhau. Đối với những quốc gia chậm phát
triển với những vùng, như: vùng núi, vùng dân tộc ở nước ta thì những hạn chế yếu
kém của kinh tế hộ gia đình bộc lộ khá đậm nét và gay gắt. Một số vấn đề bức xúc
nổi lên trong trong quá trình vận động phát triển của kinh tế hộ gia đình tại các quốc
gia, các vùng này là:
+ Nguồn nội lực thấp, nhiều mặt yếu kém. Nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu
phát triển trong kinh tế hàng hoá, theo cơ chế thị trường.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, mạng lưới dịch vụ, công tác khuyến nông,
khuyến lâm ... đang rất thiếu và yếu.
7
+ Nhiều vấn đề bức xúc về văn hoá - xã hội chậm được giải quyết, đang cản
trở sự phát triển chung.
Để tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế hộ gia đình đi lên, cần phải giải quyết
một cách cơ bản những vấn đề bức xúc đó. Nhưng với từng hộ hoặc một nhóm hộ lại
không thể tự lo được mà phải có sự giúp đỡ rất lớn của Nhà nước với hệ thống giải
pháp ở tầm vĩ mô, mới hy vọng giải quyết một cách triệt để và vững chắc.
1.1.3. Vị trí và vai trò kinh tế hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình là là một thành phần kinh tế nhưng kinh tế hộ gia đình là
một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác, đang có vai trò, vị
trí rất lớn và là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế. Một trong các thành viên của kinh
tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh tế, gia đình có thể tiến
hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành toàn
bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động
của mình. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì kinh tế hộ gia đình không ngừng
phát triển cả về quy mô và tính chất.
Quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế là sự gia tăng tổng hợp của
các ngành, các thành phần kinh tế. Kinh tế hộ gia đình cũng là yếu tố đặc trưng thúc
đẩy xã hội phát triển. Bởi vì, kinh tế hộ gia đình được coi là tế bào của kinh tế xã
hội trong nông thôn, nó có sắc thái riêng về kinh tế, nhân văn và xã hội. Kinh tế hộ
gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân,
ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp. Vì vậy, sự tồn tại và phát triển của
kinh tế hộ gia đình quyết định sự tồn tại và phát triển của kinh tế xã hội nông thôn.
* Kinh tế hộ gia đình là tế bào của xã hội: Kinh tế hộ gia đình là một thực
thể, tồn tại bền vững trong xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển, vì kinh tế hộ gia
đình có những đặc điểm sau:
- Các thành viên trong hộ gắn bó chặt chẽ với nhau bằng mối quan hệ huyết
thống và hôn nhân.
- Về kinh tế, các thành viên gắn bó với nhau dựa trên quan hệ bình đẳng về
sở hữu tài sản, quan hệ phân phối các nguồn thu nhập và chi tiêu.
- Về quản lý và phân công lao động, khác với ngành kinh tế khác là trong
kinh tế hộ gia đình thì người quản lý (chủ hộ) cũng là người lao động.
8
- Về tài sản và tư liệu sản xuất, họ sử dụng mọi tài sản mình có phục vụ cho
sản xuất và đời sống của gia đình.
- Trong lĩnh vực phân phối, mọi người đều bàn bạc dân chủ, công khai và
đều hưởng quyền lợi thoả đáng.
Các ưu điểm trên đây thực sự là tiền đề vững chắc cho kinh tế hộ gia đình và
thúc đẩy tăng trưởng trong nông nghiệp, nông thôn.
* Kinh tế hộ gia đình là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến, phát triển ở
nhiều nước trên thế giới. Kinh tế hộ gia đình là thành phần kinh tế cơ bản thúc đẩy
sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Một động lực quan trọng thúc đẩy sản xuất
của nông hộ là lợi ích kinh tế của gia đình họ. Kinh tế phát triển, người nông dân có
điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và nâng cao cuộc sống gia
đình họ, và còn làm cho bộ mặt nông thôn cũng ngày càng thay đổi.
Kinh tế hộ gia đình không chỉ thể hiện bằng sự bền vững của nó trong cộng
đồng kinh tế xã hội, mà còn là thành phần chủ yếu cung cấp nông sản hàng hoá cho
xã hội và thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Thứ nhất, hộ nông dân là đơn vị kinh tế sơ sở chứa đựng một hệ thống các
nguồn lực (đất đai, vốn, lao động, tư liệu sản xuất...) và sở hữu các sản phẩm cung
cấp sản phẩm cho gia đình và cho xã hội. Ngay cả các nước phát triển, kinh tế hộ
gia đình vẫn là thành phần chủ yếu cung cấp nông sản cho xã hội, tạo nguồn nguyên
liệu cho các ngành sản xuất khác để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành
viên trong xã hội. Đối với nước ta, kinh tế hộ gia đình quy mô còn nhỏ lẻ, phân tán,
lượng vốn ít, song cũng đã cung cấp cho xã hội gần 95% sản lượng thịt, 90% sản
lượng trứng và 93% sản lượng rau quả tươi [Nguyễn Sinh Cúc (2001), Phân tích
điều tra nông thôn năm 2000].
- Thứ hai, hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ, duy trì, tái tạo và phát triển
sản xuất hàng hóa và các nguồn lực có hiệu quả cao. Mỗi hộ gia đình đều tích cực
đẩy mạnh phát triển sản xuất một cách năng động, đa dạng, phù hợp với năng lực và
điều kiện cụ thể của mỗi hộ, góp phần quan trọng trong việc sản xuất, cung ứng
hàng hóa cho gia đình và xã hội. Không những vậy, tận dụng những nguồn lực như
9
đất đai, vốn, lao động, các hộ gia đình luôn cố gắng lao động và sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất. Hệ thống nguồn lực của hộ gia đình được sử dụng theo phương
thức khác nhau do điều kiện và khả năng sản xuất của từng hộ khác nhau. Mỗi gia
đình là một tế bào của xã hội, có vai rò quan trọng trong việc nuôi dưỡng, giáo dục
các thành viên, tự chủ nguồn lao động, chủ động trong việc tái sản xuất sức lao
động xã hội. Trong những năm gần đây, ở nước ta, hộ gia đình sản xuất, cung ứng
hàng hóa mới phát triển mạnh, do có điều kiện về các nguồn lực hơn, kỹ thuật phát
triển hơn và nhu cầu tiêu thụ hàng hóa mà hộ gia đình sản xuất ra ngày càng cao.
Hộ gia đình đã thể hiện vai trò, ưu thế của nó cả về mặt kinh tế, xã hội, văn hoá
và môi trường. Có thể khẳng định:
- Hộ gia đình đóng vai trò là động lực góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế nông thôn. Hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư, tích cực áp dụng công
nghệ mới nhất là công nghệ sinh học, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá
trị kinh tế cao, từng bước khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế
thấp sang sản xuất tập trung với quy mô hàng hoá nông sản không ngừng tăng lên.
Từ đó gia tăng phát triển kinh tế gia đình, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bên cạnh
đó, hộ gia đình phát triển sẽ tác động kéo theo theo các ngành kinh tế khác phát
triển, nhất là công nghiệp chế biến nông - lâm sản, dịch vụ phục vụ sản xuất nông -
lâm nghiệp và các hoạt động kinh tế khác trong nông thôn. Làm cho kinh tế nông
thôn phát triển đa dạng và chuyển dịch dần theo hướng giảm tỷ trọng nông - lâm
nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
- Phát triển kinh tế hộ gia đình góp phần giải quyết các vấn đề về văn hoá -
xã hội trong nông thôn.
Về mặt xã hội, để giải quyết các vấn đề về việc làm, lao động, nâng cao thu
nhập thì phát triển hộ gia đình có một ý nghĩa to lớn. Bởi vì, kinh tế hộ gia đình
phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội tạo việc làm, thu hút được lao động đang dư thừa
trong nông thôn, nhất là số lao động trẻ thiếu việc làm đang có xu hướng gia tăng
hiện nay. Kinh tế hộ gia đình phát triển sẽ làm cho đời sống người dân được cải
thiện, giảm hộ đói nghèo, tăng nhanh hộ khá giàu, góp phần thúc đẩy phát triển kết
cấu hạ tầng trong xã hội.
10
Về mặt văn hoá, phát triển kinh tế hộ gia đình sẽ nâng cao ý thức, trình độ dân
trí của người dân. Bên cạnh đó, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, những
lễ hội truyền thống về sản xuất, dòng tộc, lịch sử tốt đẹp từ bao đời nay được chú ý
khôi phục và phát triển, góp phần xây dựng xã hội văn minh hiện đại, tạo nên nét đẹp
văn hoá trong cộng đồng thôn, xóm.
- Phát triển kinh tế hộ gia đình góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường sinh thái.
Với chính sách đất, hỗ trợ vốn, lao động, tài nguyên thiện nhiên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Trong những năm qua các hộ gia đình
đã sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, thực hiện các biện pháp canh tác khoa học và
hợp lý, không ngừng tăng thêm độ mầu mỡ của đất. Từ đó góp phần tích cực trong việc
cải tạo tài nguyên đất, rừng, nguồn nước và bảo vệ môi trường sinh thái trên các vùng
trong cả nước. Vì lợi ích lâu dài, các hộ gia đình luôn quan tâm đến việc bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái, nơi mà họ đang sống, lao động để làm ra
của cải vật chất nuôi sống gia đình và cung ứng hàng hóa cho xã hội.
1.1.4. Phân loại hộ gia đình
Vấn đề phân loại hộ gia đình có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện thuận tiện
trong quản lý nhà nước và là cơ sở để xây dựng chính sách tín dụng phù hợp nhằm
đầu tư đem lại hiệu quả. Mỗi hộ gia đình có trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng
kỹ thuật khác nhau, mức độ vốn đầu tư khác nhau, quy mô và mục tiêu thực hiện
cũng khác nhau. Để thuận tiện trong quản lý cũng như ban hành các chính sách hỗ
trợ cho các hộ gia đình phát triển. Có thể chia hộ gia đình làm 3 loại sau:
1.1.4.1. Hộ quy mô lớn
Là các hộ có vốn, có kỹ thuật, kỹ năng lao động, biết tiếp cận với môi trường
kinh doanh, có khả năng thích ứng, hoà nhập với thị trường. Như vậy các hộ này
tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, biết tổ chức quá trình lao động sản xuất
cho phù hợp với thời vụ để sản phẩm tạo ra có thể tiêu thụ trên thị trường.
Chính vì vậy mà các hộ này luôn có nhu cầu mở rộng và phát triển sản xuất
tức là có nhu cầu đầu tư thêm vốn. Việc vay vốn đối với những hộ sản xuất này
hoàn toàn chính đáng và rất cần thiết trong quá trình mở rộng và phát triển sản xuất
11
kinh doanh. Đây chính là các khách hàng mà tín dụng ngân hàng cần phải quan tâm
và coi là đối tượng chủ yếu quan trọng cần tập trung đồng vốn đầu tư vào đây sẽ
được sử dụng đúng mục đích, sẽ có khả năng sinh lời, hơn thế nữa lại có thể hạn chế
tối đa tình trạng nợ quá hạn. Đây cũng là một trong những mục đích mà ngân hàng
cần thay đổi thông qua công cụ lãi suất tín dụng, thuế… Nhà nước và Ngân hàng có
khả năng kiểm soát và điều tiết hoạt động của các hộ sản xuất bằng đồng tiền, bằng
chính sách tài chính ở tầm vĩ mô.
1.1.4.2. Hộ quy mô trung bình
Là các hộ có sức lao động làm việc cần mẫn nhưng trong tay họ không có
hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, tiền vốn hoặc chưa có môi trường kinh doanh. Loại
hộ này chiếm số đông trong xã hội do đó việc tăng cường đầu tư tín dụng để các hộ
này mua sắm tư liệu sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng để phát huy mọi năng lực
sản xuất nông thôn trong lính vực sản xuất nông nghiệp. Việc cho vay vốn không
những giúp cho các hộ này có khả năng tự lao động sản xuất tạo sản phẩm tiêu dùng
của chính mình mà còn góp phần giúp các hộ này có khả năng tự chủ sản xuất. Mặt
khác, bằng các hoạt động đầu tư tín dụng, tín dụng ngân hàng có thể giúp các hộ sản
xuất này làm quen với nền sản xuất hàng hoá, với chế độ hạch toán kinh tế để các
hộ thích nghi với cơ chế thị trường, từng bước đi tự sản xuất hàng hoá, tự tiêu dùng
(tự cung tự cấp) đến sản xuất sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.1.4.3. Hộ quy mô nhỏ
Là các hộ gia đình không có sức lao động, không tích cực lao động, không
biết tính toán làm ăn gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh, gặp tai nạn ốm đau và
những hộ gia đình chính sách,… đang còn tồn tại trong xã hội. Thêm vào đó quá
trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá cùng với sự phá sản của các nhà sản xuất
kinh doanh kém cỏi đã góp thêm vào đội ngũ dư thừa.
Phương pháp giải quyết các hộ này là nhờ vào sự cứu trợ nhân đạo hoặc quỹ
trợ cấp thất nghiệp, trách nhiệm và lương tâm cộng đồng, không chỉ giới hạn về vật
chất sinh hoạt mà còn giúp họ về phương tiện kỹ thuật đào tạo tay nghề vươn lên
làm chủ cuộc sống, khuyến khích người có sức lao động phải sống bằng kết quả lao
động của chính bản thân mình.
12
Đời sống sinh hoạt hàng ngày của các hộ gia đình gắn liền với cây trồng,
mảnh ruộng, họ không muốn rời quê hương nếu không vì sự nghiệp phát triển kinh
tế nước nhà, hay vì hoàn cảnh khó khăn bắt buộc. Chính sách ổn định về cư trú của
người nông dân với đồng ruộng là một trong những điều kiện hết sức quan trọng tạo
thuận lợi cả về mặt quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
1.1.5. Quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình
1.1.5.1. Khái niệm quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ mọi
mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Phát triển kinh tế hộ gia đình là sự tăng lên về mọi mặt của một đơn vị xã
hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung (cùng chung hộ khẩu) và ăn
chung (nhân khẩu).
Quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình là sự tác động của nhà nước đến các
hộ gia đình trong quá trình tiến hành các hoạt động hộ gia đình nhằm đạt tới các
mục tiêu kinh tế xã hội, thông qua cách thức tổ chức, lãnh đạo, lập kế hoạch,
kiểm tra điều chỉnh.
Sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong quản lý phát
triển kinh tế hộ gia đình là vấn đề tất yếu. Trong đó, chủ thể quản lý là những tổ
chức, cá nhân, những nhà quản lý cấp trên, còn đối tượng quản lý hay còn gọi là
khách thể quản lý là các hộ gia đình. Sự tác động trong mối quan hệ này mang tính
hai chiểu và được thực hiện thông qua các chính sách, công cụ quản lý. Chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý cấu thành hệ thống quản lý. Một nền kinh tế hay một
hộ gia đình đều xem như một hệ thống với hai phân hệ chủ yếu: chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý. Mục tiêu của quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình là phát huy
tối đa nguồn lực, mà trước hết là nguồn lực lao động và sử dụng hiệu quả để phát
triển kinh tế phục vụ lợi ích của hộ gia đình và xã hội.
1.1.5.2. Vai trò của quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình
* Phát triển các yếu tố sản xuất cho hộ gia đình
Qua quá trình quản lý của nhà nước, nhà nước nắm bắt rõ về thực trạng
những thuận lợi và khó khăn của các hộ gia đình trong quá trình sử dụng các yếu tố
13
sản xuất. Các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ gia đình bao gồm: đất đai,
vốn, lao động. Phát triển các yếu sản xuất là nhằm gia tăng quy mô đất đai tính
trên hộ gia đình (hoặc tính trên 1 lao động); gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất của
hộ, nâng cao chất lượng, số lượng lao động. Lao động của hộ gia đình là các thành
viên trong gia đình, nguồn nhân lực này luôn có cơ hội trau dồi về kỹ năng, trình
độ sử dụng trong sản xuất, tăng gia sản xuất qua những chính sách hỗ trợ, cơ chế
lãnh đạo của các tổ chức, cá nhân quản lý của nhà nước. Bởi lẽ, lao động của hộ
gia đình là nhân tố vô cùng quan trọng quyết định lớn đến sự tăng trưởng các yếu
tố sản xuất, không có yếu tố con người, sẽ không có một quá trình sản xuất nào
diễn ra, lúc đó tư liệu sản xuất chỉ là vật chết, chỉ có yêu tố lao động của con
người mới làm cho tư liệu sản xuất sống lại tạo ra sản phẩm mới. Ngay cả đối với
những nước có nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở khoa học kỹ thuật hiện đại,
quá trình sản xuất sản phẩm đều hoàn toàn do Robot làm việc, cũng không thể
thoát ly khỏi sự điều khiển của con người vì chính con người tạo ra và điều khiển
chúng làm việc theo một chương trình đã định sẵn.
Quản lý để tăng trưởng đất đai hay các nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thiên
nhiên) và vốn của các hộ gia đình cũng là một nội dung quan trọng, được chú
trọng của nhà nước, gia tăng quy mô đất đai tính trên hộ nông dân hoặc tính trên
một lao động, gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất. Những chính sách nhà nước ban
hành về hỗ trợ đất đai và vốn cho các hộ gia đình luôn được thay đổi để phù hợp
với thực tế, giúp hộ gia đình gia tăng các yếu tố sản xuất nuôi sống gia đình và
cung ứng cho xã hội.
* Nâng cao trình độ sản xuất của hộ gia đình
Trình độ học vấn là một khía cạnh rất quan trọng để đánh giá chất lượng của
nguồn nhân lực. Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng cao khi trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động thành thạo. Trong đó, trình độ học
vấn của người lao động là yếu tố rất đáng quan tâm, nó giúp cho người lao động
nắm bắt được những kiến thức mới, nó còn là một công cụ giúp người lao động tiếp
cận được những tri thức mới, nâng cao khả năng tư duy sáng tạo của người lao
động. Về vấn đề này Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa X), đã đề ra mục tiêu đến 2020 phải đạt trên 50% lao động nông thôn
14
qua đào tạo nghề. Học nghề là nghĩa vụ quyền lợi của lao động nông thôn nhằm tạo
việc làm, tăng thu nhập và phục vụ cho công việc của mình.
Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế tiến tới các hộ phải tham gia liên kết sản
xuất kinh doanh, nguồn lực lao động quyết định năng suất và chất lượng công việc.
Điều này đòi hỏi trình độ của các thành viên trọng hộ ngày càng phải được nâng
cao. Các hộ sản suất cần tuân thủ các hướng dẫn về thời vụ và kỹ thuật gieo trồng,
bảo quản hàng hóa nông sản sau thu hoạch, tham gia các lớp tập huấn để bảo đảm
tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm hàng hóa nông sản, phải có kiến thức về công
nghệ cao, công nghệ sinh học. Người lao động ngoài các kiến thức để sản xuất, kinh
doanh còn phải có năng lực quản lý kinh tế hộ nhằm phát triển kinh tế hộ theo các
mô hình liên kết theo chiều dọc trong các ngành hàng, chuỗi giá trị sản phẩm nông
sản; các mô hình liên kết mới theo chiều ngang, liên kết giữa những người sản xuất,
các đơn vị kinh doanh với nhau.
* Gia tăng kết quả sản xuất của kinh tế hộ gia đình
Kết quả sản xuất của kinh tế hộ gia đình biểu hiện ở kết quả đầu ra như: số
lượng sản lượng, sản phẩm cung ứng cho gia đình và xã hội, cả về mặt số lượng
và chất lượng. Kết quả này có được là nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lực lao
động, vốn, đất đai, trình độ sản xuất của các thành viên trong hộ và sự lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh như lựa chọn giống cây trồng, vật nuôi phù hợp,
tìm và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản... Kết quả cuối cùng của phát triển
kinh tế hộ phải tác động tích cực đến thu nhập của các hộ gia đình, làm gia tăng
thu nhập bình quân của hộ nông dân, gia tăng mức sống, làm thỏa mãn và nâng
cao các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước, các tiện nghi sinh hoạt...
cũng như gia tăng mức tích lũy của hộ.
* Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ gia đình
Trong quá trình lao động, sản xuất của các hộ gia đình dưới sự quản lý của
nhà nước, các thành viên trong hộ có cơ hội tận dụng nguồn lực tự nhiên, nâng cao
thu nhập, đời sống và làm cho nguồn tích lũy của gia đình tăng lên. Khi đời sống
người dân được cải thiện, giảm hộ đói nghèo, tăng nhanh hộ khá giầu, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế. Cơ sở vật chất của các hộ nông dân được tăng cường,
nhà cửa khang trang, phương tiện sinh hoạt được trang bị ngày càng đầy đủ và hiện
đại làm cho bộ mặt kinh tế xã hội được thay đổi nhanh chóng.
15
1.1.5.3. Nội dung quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình
(1). Xây dựng kế hoạch quản lý
Đây là nội dung quan trọng nhất, là chức năng đầu tiên của quản lý, trên góc
độ ra quyết định, lập kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù để xác định một
tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức họ. Có thể hình dung
lập kế hoạch là dòng sông cả còn những nội dung khác của quản lý như những
nhánh phụ từ dòng sông cả đó chảy ra. Vì lẽ đó lập kế hoạch là chức năng khởi đầu
và quan trọng nhất đối với các nhà quản lý.
Xây dựng kế hoạch quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình là một công việc
phức tạp, có bắt đầu và kết thúc rõ ràng. Xây dựng kế hoạch là một quá trình tiếp
diễn phản ánh và thích ứng được với những biến động diễn ra trong môi trường của
hộ gia đình. Trên ý nghĩa này, lập kế hoạch được coi là quá trình thích ứng với sự
không chắc chắn bằng việc xác định các phương án hành động để đạt được những
mục tiêu phát triển kinh tế hộ gia đình trong từng giai đoạn.
Tóm lại, xây dựng kế hoạch quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình là quá
trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức và giải pháp để đạt được
các mục tiêu đó. Nếu không có các kế hoạch, nhà quản lý có thể không biết tổ chức
va khai thác các nguồn lực của hộ gia đình một hiệu quả, thậm chí không có được
một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần và tổ chức khai thác nó. Không có kế hoạch, nhà
quản lý và nhân viên của họ làm việc không có sự định hướng, mất dần cơ hội để
đạt được mục tiêu của mình, không biết khi nào và ở đâu họ phải làm gì, lúc đó việc
kiểm tra hộ gia đình rất phức tạp. Ngoài ra trong thực tế, những kế hoạch tồi, hoặc
xây dựng tốt mà không được thực hiện đến nơi đến chốn sẽ ảnh hưởng xấu đến sự
phát triển của hộ gia đình.
Các lý thuyết khoa học quản lý đã thống nhất một quy trình như sau:
16
(2). Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Để đưa tinh thần chỉ đạo của nhà nước đến với các hộ gia đình, nhà nước
phải ban hành các văn bản quản lý hành chính nhà nước, được hiểu là những văn
bản chứa đựng những quyết định và thông tin quản lý do các cơ quan nhà nước
ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với
nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các hộ gia đình. Và như vậy, về mặt nội
dung của văn bản: văn bản quản lý nhà nước chứa đựng những quyết định và
thông tin quản lý nhà nước;
Về mặt chủ thể ban hành văn bản quản lý hộ gia đình: văn bản quản lý nhà nước
do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền được Nhà nước quy định;
Về mặt quy trình ban hành: văn bản quản lý nhà nước được ban hành theo trình tự, thủ
tục, hình thức nhất định; Về mặt mục đích: văn bản quản lý nhà nước được ban hành
nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà
nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với với các hộ gia đình.
Hiện nay, để tạo điều kiện cho hộ gia đình phát triển, nhà nước ta đã ban
hành nhiều văn bản nhằm hỗ trợ sản xuất thông qua việc thực hiện các cơ chế chính
sách, các giải pháp đầu tư, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất
(giao thông nội đồng, thủy lợi, điện…). Chính sách đầu tư/hỗ trợ các yếu tố đầu vào
cho sản xuất (giống cây trồng vật nuôi, phân bón, bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc,
thú y, quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn…). Chính sách đầu tư/hỗ trợ các yếu tố
đầu ra cho hộ gia đình (công nghệ sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ sản phẩm,
xuất khẩu…)
(3). Tổ chức thực hiện phát triển kinh tế hộ gia đình
Đây là khâu tổ chức thực hiện đưa các hộ gia đình vào thực tế hoạt động, làm
việc hoàn thành mục tiêu chung. sử dụng một cách tối ưu các nguồn lực hiện có để
thực hiện kế hoạch, phát triển hộ gia đình, cụ thể:
Phát triển quy mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ gia đình: các yếu tố sản
xuất của kinh tế hộ gia đình bao gồm đất đai, vốn và lao động.
Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ: nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ
gia đình bao gồm trình độ học vấn và kỹ năng lao động. Người lao động phải có
17
trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và
kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong phát triển kinh tế phải vận dụng những kiến
thức này, phải giỏi chuyên môn, giỏi quản lý, giỏi làm kinh tế gia đình. Điều này rất
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của hộ gia đình.
Gia tăng kết quả sản xuất, nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế
hộ gia đình: kết quả của kinh tế hộ gia đình biểu hiện ở kết quả kinh tế, kết quả này
có được là nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lực lao động, vốn, đất đai, trình độ sản
xuất của chủ hộ gia đình.
(4). Tổ chức kiểm tra, giám sát
Kiểm tra là tổng hợp các hoạt động xem xét theo dõi, đo lường, đánh giá,
chấn chỉnh nhằm đảm bảo cho các mục tiêu kế hoạch của tổ chức là hoàn thành và
có kết quả cao (Giáo trình Khoa học quản lý- Tập 2- NXB KHKT-2001). Đó là
chức năng tất yếu của mọi nhà quản lý, mọi cấp quản lý từ cao cho đến cấp chuyên
môn, kiểm tra được thực hiện trong tất cả quá trình quản lý. Chức năng kiểm tra cần
nhiều kỹ năng và công nghệ nhưng liên quan tới con người, nó là một chức năng
khó thực hiện vì chịu nhiều áp lực vì vậy nếu buông lỏng thì kế hoạch dễ bị lệch lạc
và sai lệch. Do đó kiểm tra đòi hỏi phải được thực hiên xuyên suốt quá trình hoạt
động và kết quả hoạt động.
Bản chất của kiểm tra, giám sát kinh tế hộ gia đình là xây dựng mối liên hệ ngược
kênh thông tin phản hồi và nó đảm bảo suốt quá trình hoạt động của nhà nước.
Có thể mô tả các bước của kiểm tra quan mô hình sau:
Như vậy xuất phát từ kết quả thực tế thông qua các hoạt động thực tế của hộ
gia đình sẽ đo lường xem xét, sau đó so sánh với tiêu chuẩn kiểm tra của hộ gia
đình, đưa ra đánh giá nhận định về những thành tựu, hạn chế hay những thuận lợi,
18
khó khăn của các hộ để tìm ra nguyên nhân, những thiếu sót mà bàn thân các nhà
quản lý phải thay đổi trong chính sách. Không dừng lại ở đó nhà quản lý xây dựng
chương trình điều chỉnh với những giải pháp và hệ thống công cụ chính xác, tiếp
theo cần đưa chương trình điều chỉnh vào thực hiện để hướng tới kết quản mong
muốn của kế hoạch, đảm bảo phát triển hộ gia đình.
(5). Sơ kết, tổng kết, đánh giá thực hiện
Cần phải có quá trình sơ kết, tổng kết để đánh giá vấn đề, về những khó
khăn, thuận lợi, những thiếu sót đã xảy ra trong thực tế. Đồng thời xem xét, phân
trách nhiệm về những thiếu sót đó, làm cơ sở nền tảng phát triển tốt hơn trong
tương lai về công tác quản lý kinh tế hộ gia đình
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình
1.1.6.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai: yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến phát
triển kinh tế của hộ gia đình, những hộ gia đình có vị trí thuận lợi như gần
đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ
sản phẩm, gần trung tâm công nghiệp, các đô thị lớn... sẽ có điều kiện phát
triển kinh tế hơn các vùng khác.
Hoạt động của hộ gia đình chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, mà đất đai là tư
liệu sản xuất đầu vào quan trọng không thể thiếu. Do vậy quy mô đất đai, địa hình
và tính chất nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản
phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, tới giá trị lợi nhuận và lợi
nhuận thu được của các hộ gia đình.
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên phải kể đến là các ưu đãi của tự nhiên
có ảnh hưởng trực tiếp đến mảnh đất mà người nông dân canh tác, như thời tiết khí
hậu, quá trình hình thành đất có tác động quyết định đến độ phì nhiêu tự nhiên, vị trí
của mảnh đất đó, quỹ ruộng đất nhiều hay ít, tốt hay xấu đều có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả lao động của các hộ gia đình.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái: khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất của hộ gia đình. Thực tế cho thấy những nơi thời tiết khí hậu thuận lợi,
được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ hội để phát triển
19
kinh tế hơn các vùng có thời tiết khí hậu khắc nghiệt. Những nơi có điều kiện thời
tiết, khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế được những bất lợi,
những rủi ro do thiên nhiên gây ra và có cơ hội để phát triển sản xuất, tăng cường
nông sản hàng hoá của các hộ gia đình.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ gia đình, nhất
là nguồn nước, không khí. Bởi vì, những cây trồng và con gia súc của các hộ gia đình
phát triển theo quy luật sinh học. Nếu môi trường sinh thái thuận lợi thì cây trồng,
con gia súc phát triển tốt, cho năng suất sản phẩm cao. Nếu môi trường sinh thái
không phù hợp dẫn đến cây trồng, con gia súc phát triển, năng suất, chất lượng sản
phẩm giảm, từ đó sản xuất hiệu quả của hộ gia đình thấp.
1.1.6.2. Nhóm nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và nhà nước
như chính sách thuế, chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách cho vay
vốn, giải quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng kinh tế mới... các
chính sách này giúp người dân ổn định làm ăn, yên tâm sản xuất và có ảnh hưởng
lớn đến phát triển kinh tế hộ gia đình và là công cụ đắc lực để nhà nước can thiệp
vào hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính sách về nông nghiệp,
tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của
Bộ Chính trị khóa VI (1988), hộ gia đình đã thực sự được trao quyền tự chủ trong
sản xuất, và do đó đã khơi dậy nhiều nguồn lực và tiềm năng để kinh tế hộ gia đình
phát triển. Theo đó, kinh tế hộ gia đình thích ứng với cơ chế thị trường ngày càng
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông
thôn. Xuất hiện nhiều hộ gia đình sản xuất theo phương thức trang trại gia đình,
trong các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản...
1.1.6.3. Nhóm nhân tố thuộc về kinh tế và tổ chức, quản lý
- Bộ máy quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình: Đây là yếu tố quan trọng,
quyết định lớn tới hiệu quả công tác quản lý. Bộ máy phải đảm bảo vận hành phù
hợp với thực tế để cụ thể hóa các chiến lược, mục tiêu được thực hiện trong thực tế.
Bộ máy quản lý sử dụng các công cụ quản lý kinh tế của nhà nước được thể hiện
20
bằng những mục tiêu định hướng phát triển kinh tế hộ gia đình phải đạt được trong
thời gian nhất định của địa phương, quốc gia. Bộ máy quản lý cần phải biết cách
khai thác những tiềm năng và ưu thế của địa phương nhằm phục vụ mục tiêu phát
triển của từng ngành.
- Năng lực của cán bộ quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình: Để nâng cao
hiệu quả công việc cần có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, có năng lực trình độ hay có
thể nói đây là điều kiện tiên quyết cho công việc. Đội ngũ cán bộ là nguồn lực chủ
yếu của hệ thống quản lý có thể vận hành bộ máy và hoàn thành chức năng nhiệm
vụ được giao, định hướng xử lý công việc của họ. Năng lực của cán bộ cũng chính
là yếu tố hoàn thành được công việc được giao, xử lý tốt các tình huống đạt được
các mục tiêu và mục đích đặt ra.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động: Các thành viên trong gia đình phải
có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật
và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến trong nước cũng như thế giới. Người lao động
phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ
thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến trong nước và trên thế giới. Trong sản xuất,
phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ. Việc quyết
định trồng cây gì, nuôi con gì, trồng như thế nào, nuôi như thế nào ảnh hưởng rất
lớn đến năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi va lợi nhuận thu được.
- Vốn: Vốn là điều kiện đảm bảo cho các hộ gia đình lao động sản xuất, vốn
là điều kiện không thể thiếu, là yếu tố cơ bản để hộ gia đình phát triển kinh tế, vốn
quyết định quy mô sản xuất và là cơ sở để đầu tư các hoạt động khác. Nguồn vốn có
vai trò to lớn với quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân. Nó là một trong những
yếu tố quyết định sự hình thành hộ sản xuất hàng hoá. Khi có quy mô vốn kinh tế
hộ mới có thể chuyển thành kinh tế trang trại gia đình. Nguồn vốn tăng nhanh cũng
tạo điều kiện cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất.Trong
sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều kiện đảm bảo cho
các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng như thuê nhân công để
tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình
21
sản xuất và lưu thông sản phẩm. Vốn quyết định quy mô sản xuất, mức độ ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, qua đó giúp tăng năng suất, chất lượng và lợi nhuận
cho các hộ nông dân.
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng tại nơi hộ gia đình sinh sống bao gồm đường
giao thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, nước.. Đây là những yếu tố quan trọng
trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Thực tế cho thấy những nơi nào cơ sở hạ tầng
phát triển nơi đó sản xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các hộ nông dân
được cải thiện. Sự phân bố cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến sự phân bố sản xuất của
nông hộ. Sản xuất nông phẩm thường phân bố ở nhiều những vùng có các khu chế
biến, các khu công nghiệp, gần các trung tâm cung cấp giống cây trồng, ở những
đầu mối giao thông. Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm:
đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông
nghiệp..., đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ
nông dân, thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất phát
triển, thu nhập tăng, đời sống của các nông hộ được ổn định và cải thiện. Cơ sở hạ
tầng có phát triển mới tạo được điều kiện thuận lợi để các hộ nông dân phát triển
sản xuất kinh doanh.
Hệ thống các công trình thủy lợi các cấp, trong đó bao gồm: Các hồ chứa, các
nhà máy thủy điện, cung cấp nước tưới, điều tiết nước phục sản xuất.
1.1.6.4. Nhóm nhân tố thuộc về khoa học kỹ thuật và công nghệ
Khoa học - công nghệ là yếu tố quan trọng, tạo đòn bẩy thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế hộ gia đình. Ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển
giao kỹ thuật tiến bộ vào mọi hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế hộ gia đình;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
trên thị trường; từng bước hình thành thị trường công nghệ và dịch vụ khoa học
công nghệ ở nông thôn tạo đà cho việc ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học và
công nghệ vào sản xuất và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn,
miền núi theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá; huy động tối đa nguồn lực xã
hội, góp phần phát triển sản xuất hàng hoá, tăng thu nhập, tạo thêm việc làm cho
nông dân, thực hiện mục tiêu chiến lược tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo; đào
tạo và bồi dưỡng cho cán bộ kỹ thuật cơ sở và nông dân,... Sản xuất của hộ gia đình
22
không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật
nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho thấy những độ nhạy cảm với tiến
bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và
chấp nhận những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có
công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời
tiết khí hậu kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản
xuất hàng hóa phát triển, thậm chí những tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản
xuất hàng hóa.
Kỹ thuật canh tác: Do điều kiện địa lý khác nhau, mỗi vùng miền có điều kiện
khí hậu, thời tiết khác nhau, do đó để sản xuất ra sản phẩm cho năng suất chất lượng,
hiệu quả cao thì đòi hỏi các loại giống cây, con khác nhau,kỹ thuật canh tác khác
nhau tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương cũng khác nhau,
nhằm thích ứng với điều kiện thời tiết từng mùa, từng vùng, từng loại đất. Những
điều đó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế hộ gia đình.
1.2. Bài học và kinh nghiệm thực tiễn
1.2.1. Huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ
Lâm Thao là huyện đồng bằng và trung du của tỉnh Phú Thọ, cách thành phố
Việt Trì khoảng 10km về phía Tây. Phía Bắc giáp huyện Phù Ninh. Phía Đông giáp
thành phố Việt Trì. Phía Nam giáp huyện Tam Nông. Phía Tây giáp thị xã Phú Thọ
và huyện Tam Nông.
Lâm Thao có 14 đơn vị hành chính gồm 12 xã và 02 thị trấn, trong đó có 3 xã
miền núi, 11 xã, thị trấn, có ruộng đồng bằng phẳng, đất đai màu mỡ, mạng lưới giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nối các tỉnh Tây Bắc với Thủ đô Hà Nội,
nằm trong tam giác công nghiệp của tỉnh Phú Thọ (Việt Trì - Bãi Bằng - Lâm Thao)
nên đã đem lại cho huyện những tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch. Các kinh
nghiệm thành công ở các nước trên thế giới, ở nước ta và các địa phương trong
nước rất rõ ràng, song điều quan trọng là việc áp dụng xử lý để phát triển kinh tế hộ
gia đình ở Lâm Thao sao cho có hiệu quả. Dưới đây xin nêu ra một số bài học, kinh
nghiệm của huyện Lâm Thao như sau:
23
Thứ nhất, Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế hộ
gia đình được triển khai đồng bộ, tích cực tạo đà cho phong trào phát triển cả về số
lượng, quy mô và chất lượng, hiệu quả kinh tế. Tăng cường đầu tư vào phát triển
nghiên cứu có chọn lọc; tích cực chuyển giao công nghệ, đào tạo và dạy nghề cho
hộ gia đình nhằm phát huy tài nguyên con người và áp dụng khoa học - công nghệ
có hiệu quả. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện; từng bước
hình thành các loại hình trang trại và nhiều mô hình sản xuất lâm nghiệp, mô hình
kinh tế tổng hợp hiệu quả kinh tế cao. Đây luôn được coi là động lực quan trọng
trong quá trình phát triển hộ gia đình và phát triển kinh tế xã hội của huyện ngay cả
hiện tại và trong tương lai. Đóng góp tạo ra bước gia tăng về năng suất, chất lượng
sản phẩm hàng hóa mà các hộ gia đình sản xuất ra.
Thứ hai, Trên cơ sở các chính sách hỗ trợ về vốn, nhiều hộ gia đình mạnh dạn
đầu tư, phát triển đa ngành nghề có quy mô sản xuất lớn, có vốn sản xuất, kinh doanh
hàng chục đến hàng trăm triệu đồng, thu hút và giải quyết cho hàng chục lao động, thu
nhập hằng năm đạt từ hàng chục đến trăm triệu đồng. Nhiều hộ nông dân đã mạnh dạn
chuyển đổi nghề nghiệp, sang làm dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp. Tạo động lực cho các
thành viên trong hộ gia đình không cam chịu đói, nghèo quyết tâm vươn lên, vượt
qua khó khăn, phát huy lợi thế của địa phương, khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao
động, tiền vốn để phát triển sản xuất hiệu quả, phát triển kinh tế hộ gia đình.
Thứ ba, Huyện Lâm Thao về cơ bản xây dựng hạ tầng cơ sở tốt, đào tạo dạy
nghề tốt cho các hộ gia đình, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy
ở nông thôn vì xây dựng ở nông thôn sẽ rẻ hơn đô thị. Xác định tìm được những
ngành nghề có ưu thế để phát triển (phát triển các doanh nghiệp công nghiệp chế
biến, các ngành công nghiệp sản xuất vật tư, thiết bị cho nông nghiệp và hàng tiêu
dùng cho nông thôn...) sẽ hình thành nhiều đô thị. Việc này vừa giúp tăng thu nhập
cho các hộ gia đình vừa giúp giảm áp lực dân nông thôn đổ dồn vào thành thị.
Thứ tư, Luôn có chính sách hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu. Người
dân huyện Lâm Thao qua việc hỗ trợ mạnh cho các HTX, hộ gia đình thông qua hội
nông dân để giúp các tổ chức này hoạt động tốt trong vai trò cung ứng vật tư nông
24
nghiệp thiết yếu, đào tạo, dạy nghề, cung cấp thông tin, hỗ trợ kinh phí, điều kiện
sinh hoạt, buôn bán xuất khẩu nông sản, bảo vệ lợi ích của người dân. Sự phát triển
của các tổ chức HTX và hội nông dân giúp cho các hộ gia đình phát triển hài hòa cả
về kinh tế, xã hội, chính trị và môi trường.
Thứ năm, Thực hiện liên kết nông nghiệp, nông thôn với công nghiệp và đô
thị nhằm thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn. Hoạch định rõ chiến lược
phát triển công nghiệp gắn với nông nghiệp về thu hút lao động, chế biến nông
phẩm, cung cấp vật tư, máy móc cho nông nghiệp. Điều chỉnh kế hoạch mở rộng
các đô thị lớn thành xây dựng nhiều thành phố vệ tinh nhỏ nằm ở nông thôn. Cải
thiện hệ thống giao thông để hộ gia đình và đô thị có thể di chuyển cư trú thuận
lợi. Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu hộ và nhà nước đề ra.
1.2.2. Huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
Phú Lương là một huyện miền núi, nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên,
tiếp giáp với các đơn vị hành chính sau: Phía Đông giáp với huyện Đồng Hỷ; phía
Bắc giáp với huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn; phía Tây giáp với huyện Định Hoá và
huyện Đại Từ; phía Nam giáp với huyện Đại Từ và thành phố Thái Nguyên. Huyện
Phú lương tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện nhiều giải pháp trong công tác phát triển
kinh tế hộ gia đình, về cơ bản đạt được nhiều thành tựu đáng kể, cụ thể:
- Thực hiện cụ thể các chủ trương, chính sách về giao quyền sử dụng ruộng
đất lâu dài cho kinh tế hộ gia đình (đất nông nghiệp 20 năm, đất lâm nghiệp 50
năm) đã nhanh chóng đi vào cuộc sống của hộ gia đình trên địa bàn huyện. Nhờ
vậy, các hộ gia đình mới yên tâm sản xuất và tập trung đầu tư trên đất đai được
giao sử dụng lâu dài của mình. Từ đó, diện mạo của kinh tế hộ gia đình đã thay
đổi một cách cơ bản, nhất là ngày càng có nhiều đóng góp cho việc giải phóng sức
sản xuất, nông cao sản lượng nông nghiệp, mở mang ngành nghề mới, nâng cao
thu nhập cho hộ gia đình.
- Để phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững và có hiệu quả cao thì huyện đã
chú trọng phát triển theo chiều sâu, trên cơ sở phát triển khoa học trong nông
nghiệp, nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới, nhất là trong lĩnh vực
ứng dụng công nghệ sinh học và công nghệ thông tin trong lựa chọn và tạo giống
25
cây trồng, vật nuôi mà các hộ gia đình thường chăn nuôi, trồng trọt sản xuất. Đã tiến
hành phối hợp tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, cách thức
nuôi, trồng, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, vật nuôi để đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, luôn định hướng, tư vấn, hỗ trợ cho người nông dân chính sách hỗ
trợ cho nông dân giá vật tư nông nghiệp và thông tin về nhu cầu của thị trường và
trong mọi hoạt động phát triển kinh tế hộ gia đình. Chính sách hỗ trợ cho hộ gia
đình giá vật tư nông nghiệp và thông tin về nhu cầu của thị trường.
- Huyện chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
như điện, đường, trường, trạm, nước sạch… Đến nay, 100% số xã, thị trấn đã hoàn
thành các chương trình trên. Bên cạnh đó huyện cũng rất quan tâm đến sự phát triển
các hộ gia đình tham gia dịch vụ ở nông thôn; dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp,
dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phòng chống bệnh tật cây trồng, vật nuôi…
Khôi phục và phát triển các làng nghề, phát triển tiểu thủ công nghiệp địa
phương phục vụ nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng
yêu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh và tham gia xuất khẩu.
- Quy hoạch cụ thể các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, thuỷ lợi, ngành
nghề nông thôn, phòng chống lũ, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, tổ
chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, đặc biệt dự án sản xuất giống
lúa, sản xuất ngô lai, cây ăn quả, rau an toàn, mô hình nông nghiệp công nghệ cao,
nâng cao năng lực ngành chăn nuôi và thú y, phát triển mạnh chăn nuôi bò thịt cao
sản, lợn siêu nạc, gia cầm, thủy cầm, thủy đặc sản theo hướng trang trại, doanh
nghiệp nông nghiệp, các dự án xây dựng cho thuỷ lợi, đê điều, giao thông, …
- Hỗ trợ các hoạt động xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm, đẩy
mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế và tăng cường
công tác quản lý thị trường …
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu
Công tác quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai
Châu luôn được quan tâm, chú trọng. Tuy nhiên, từ những kinh nghiệm của Huyện
Lâm thao tỉnh Phú Thọ và huyện Phú lương tỉnh Thái Nguyên, huyện Sìn Hồ tỉnh
Lai Châu rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý phát triển kinh tế hộ gia
đình như sau:
26
- Cần tăng cường sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn lực đầu vào như đất đai,
vốn, lao động để hướng tới quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình
- Hỗ trợ cho các hộ gia đình vay vốn tín dụng do vốn tín dụng có vai trò
quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với đời sống hộ gia đình và cả sự phát triển nền
kinh tế. Giúp hộ có điều kiện vươn lên phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững.
Vốn là một trong những điều kiện tiên quyết, là tiền đề giúp các hộ gia đình thực
hiện được các hoạt động nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhiều hộ gia đình nhờ
nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng đã thoát nghèo và làm giàu bằng chính các
sản phẩm nông nghiệp trên quê hương mình. Đời sống vật chất và tinh thần được
cải thiện. Cho vay tín dụng đã tạo cơ hội cho hộ được tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, buộc người vay phải tính toán sản xuất
cái gì, sản xuất như thế nào, và sản xuất cho ai, tự chọn lựa những phương án đầu
tư tốt nhất để sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
- Tích cực triển khai các hoạt động hỗ trợ cần quan tâm đến yếu tố con người,
nâng cao trình độ cho các thành viên trong hộ gia đình, chỉ khi trình độ của người lao
động được nâng cao thì mới có thể sử dụng hiệu quả các đầu vào trong mọi hoạt động
sản xuất của hộ gia đình. Mở các lớp tập huấn nâng cao tay nghề, chuyển giao khoa
học kỹ thuật để họ phát triển các ngành nghề phù hợp với điều kiện nguồn lực của gia
đình mình. Đồng thời phải tư vấn cho họ biết hướng phát triển kinh tế và đầu tư hiệu
quả, hạn chế rủi ro một cách tối thiểu, chỉ có vậy mới đảm bảo ổn định và nâng cao
thu nhập cho các hộ gia đình.
- Tích cực chuyển giao công nghệ, đào tạo và dạy nghề cho nông dân nhằm
phát huy tài nguyên con người và áp dụng khoa học - công nghệ có hiệu quả. Áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới, thực hiện
phân công lại lao động xã hội. Cần đa dạng hóa các hình thức và nội dung hỗ trợ hộ
gia đình sản xuất hàng hóa. Do đó, Nhà nước tăng cường đầu tư hơn nữa các nội
dung hỗ trợ. Đây là động lực chính cho tăng trưởng nông nghiệp tương lai, tạo ra
bước đột phá về năng suất, chất lượng của nông sản; tăng khả năng cạnh tranh ở trong
nước và ngoài nước. Phát huy tính năng động và sáng tạo trong lao động sản xuất,
tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế.
- Tạo điều kiện cho người nông dân có thể tự tăng được thu nhập và có động
lực lao động, huyện Sìn Hồ cần xây dựng hạ tầng cơ sở tốt, cải thiện hệ thống giao
27
thông để cư dân nông thôn và đô thị có thể di chuyển cư trú thuận lợi. Đào tạo dạy
nghề tốt để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình lao động sản xuất. Định hướng
cho người lao động những ngành nghề có ưu thế để phát triển (phát triển các doanh
nghiệp công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp sản xuất vật tư, thiết bị cho
nông nghiệp và hàng tiêu dùng cho nông thôn...) giúp tăng thu nhập cho hộ gia đình,
cải thiện đời sống.
- Để triển khai thực hiện các hoạt động lao động sản xuất của hộ gia đình cần
phải bám sát các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và sự lãnh đạo của
cấp ủy, chính quyền địa phương. Phải xây dựng mô hình các hộ gia đình sản xuất
hàng hóa có hiệu quả. Thực hiện liên kết hiệu quả giữa các nhà quản lý và các hộ gia
đình. Hoạch định rõ chiến lược quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình với mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu.
28
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định cư thủy điện
Sơn la tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu như thế nào?
- Các nhóm nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình
vùng tái định cư thủy điện Sơn la tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu?
- Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình quản lý
phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định cư thủy điện Sơn la tại huyện Sìn Hồ
tỉnh Lai Châu là gì?
- Những giải pháp nào nhằm tăng cường quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình
vùng tái định cư thủy điện Sơn la tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu trong tương lai?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp lý luận kinh tế học làm cơ sở phương pháp luận,
qua đó có thể đánh giá được các hiện tượng, sự vật nghiên cứu một cách khách quan
khoa học nhất. Ở đây là nghiên cứu thực trạng và giải pháp quản lý phát triển kinh
tế hộ gia đình vùng tái định cư thủy điện Sơn la tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu.
Trên cơ sở các quy luật, các phạm trù kinh tế học hiện nay, trong đề tài còn sử dụng
các quan điểm về lợi thế, tiềm năng nguồn lực và các yếu tố đầu vào, đầu ra của
quản lý phát triển kinh tế.
2.2.2. Chọn điểm nghiên cứu
Căn cứ vào tình hình cụ thể, về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và các đặc
điểm khác của vùng tái định cư thủy điện Sơn la huyện Sìn Hồ, để đảm bảo tính đại
diện và đáp ứng yêu cầu đề tài tác giả đã chọn ra 3 xã miền núi, có nhiều hộ gia
đình phải di dân, tái cư vùng thủy điện Sơn La. Để đi sâu điều tra sau đó làm căn cứ
để nhận xét đánh giá gần sát với thực tế hơn về sự phát triển kinh tế hộ gia đình trên
địa bàn huyện Sìn Hồ. Những xã này vừa mang tính đại diện vừa phải đại diện và
suy rộng được cho cả vùng tái định cư thủy điện Sơn La, huyện Sìn Hồ, đó là: xã
Nậm Tăm; xã Pa Khóa; xã Chăn Nưa.
29
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Đề tài khai thác thông tin thứ cấp từ các báo cáo kinh tế xã
hội tỉnh Lai Châu từ 2009-2015, niên giám thống kê tỉnh Lai Châu từ năm 2009-
2015 và các tài liệu khác thu thập từ các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội như
Ban Quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La huyện, Phòng Lao động -
TB&XH huyện, Chi cục thống kê huyện, Văn phòng HĐND-UBND huyện và đặc
biệt là Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện.
Các công trình đã công bố, các báo cáo các cơ quan chức năng về mặt
dân số, lao động, đất đai, vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ gia
đình huyện Sìn Hồ.
- Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên có điều
kiện. Số liệu được thu thập trên cơ sở tiến hành điều tra các hộ gia đình tại các xã
trên địa bàn huyện Sìn Hồ - tỉnh Lai Châu.
Tiến hành chọn mẫu điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân (bằng phiếu
điều tra). Trên địa bàn huyện Sìn Hồ và lấy ra 03 xã mang tính đại diện cao. Điều tra
nông hộ bằng phiếu điều tra soạn sẵn được sử dụng để thu thập thông tin liên quan đến
các hoạt động đời sống của hộ nông dân, nguồn vốn, những hỗ trợ của chính truyền địa
phương. Việc thu thập số liệu các hộ được tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra.
Dựa trên thực trạng phát triển kinh tế của hộ gia đình vùng tái định cư thủy
điện Sơn La, tác giả thiết kế mẫu phiếu theo những nội dung quản lý phát triển kinh
tế hộ gia đình, tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi và những phản ánh, những mong
muốn để kinh tế gia đình phát triển ổn định. Thu thập thông tin như Tên, tuổi, trình
độ văn hoá, chuyên môn,..., Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh, thu nhập của hộ
gia đình trong năm 2015.
Bước 2: Chọn mẫu điều tra.
Mỗi xã chọn ra 100 hộ. Tổng số 300 hộ điều tra. Tiến hành lập danh sách các
hộ theo hướng từ Bắc - Nam hoặc Đông - Tây) và đánh thứ tự từ 1 đến hết.
Tính khoảng cách để chọn hộ (h) cho từng xã như sau:
30
Tổng số hộ trong xã Khoảng cách = chọn hộ (k) 100 (hộ mẫu)
Hộ đầu tiên được chọn là hộ nằm ở vị trí giữa trong danh sách hộ, các hộ thứ
2, thứ 3 được chọn theo công thức h+k; h+2k;... |h-k|; |h-2k|.....Cách chọn mẫu này
có ý nghĩa trong việc chọn hộ có tính đại diện cho cả địa bàn nghiên cứu, không
chọn liên tục những hộ gần kề nhau có nhiều nét tương đồng.
Bước 3: Tổng hợp số liệu, phân tích tích số liệu trên cơ sở phân tổ thống kê.
Sau khi thu thập, toàn bộ những thông tin thứ cấp được kiểm tra ở ba khía
cạnh: đầy đủ, chính xác kịp thời và khẳng định độ tin cậy. Kết quả điều tra được tác
giả sử dụng đánh giá, phân tích theo những nội dung phát triển kinh tế hộ gia đình
vùng tái định cư thủy điện Sơn La.
2.2.4. Phương pháp tổng hợp, thống kê số liệu
Số liệu thứ cấp và số liệu điều tra sau khi thu thập được tính toán, tổng hợp
và sắp xếp theo các phương pháp thống kê một cách khoa học, sau đó sử dụng exel
để tính các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và lập thành các bảng số
liệu và phương pháp đồ thị để phân tích.
Đồng thời trên cơ sở số liệu điều tra, phân tích giữa lý luận và thực tiễn,
thông qua việc sử dụng số bình quân, phần trăm đối với từng ý kiến, quan điểm, tiến
hành phân tích theo từng góc độ hướng tới, sau đó tổng hợp khái quát để thấy được
xu hướng, đánh giá, quan điểm đối với từng vấn đề được đưa ra. Các số liệu thu
thập được từ bảng hỏi đã được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel.
Phương pháp bảng thống kê được sử dụng trong đề tài nhằm biểu hiện các số
liệu thống kê một cách có hệ thống, logic, giúp mô tả rõ ràng, cụ thể. Các số liệu
được sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích
theo nhiều phương pháp khác nhau.
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.5.1. Phương pháp thống kê kinh tế
Phương pháp thống kê kinh tế chủ yếu là thống kê mô tả và thống kê so sánh.
Phương pháp thống kê mô tả được thực hiện thông qua việc sử dụng số bình quân,
tần suất, số tối đa tối thiểu. Phương pháp thống kê so sánh bao gồm cả số tương đối
31
và số tuyệt đối để đánh giá sự vật hiện tượng theo không gian và thời gian. Trên cơ
sở các chỉ tiêu đã được tính toán cho từng dạng hộ gia đình theo các dạng phân tổ,
có thể so sánh với các vùng khác nhau, nhằm rút ra những ưu điểm, những hạn chế
của các đối tượng làm cơ sở cho việc đề ra các những giải pháp phát triển phù hợp
với các mô hình các hộ trên các vùng sinh thái.
2.2.5.2. Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích thông tin trước hết phải xác
định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là tùy thuộc vào mục đích
cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không
gian. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối, hoặc là số bình quân.
2.2.5.3. Phương pháp chuyên gia.
Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao và
quan chức địa phương chuyên ngành hoặc có liên quan để xem xét, nhận định bản
chất một vấn đề về khoa học, thực tiễn; Trong đề tài là vấn đề về phát triển kinh tế
hộ gia đình ở địa bàn huyện Sìn Hồ, từ đó phân tích, đánh giá, đề xuất giải pháp hữu
hiệu. Các ý kiến bổ sung, kiểm tra lẫn nhau. Khi có ý kiến đa số thống nhất về nhận
định, đánh giá một vấn đề đó, ta có thể lấy đó làm cơ sở xác định vấn đề đó có tính
khoa học, cho dù cơ sở khoa học đó mang tính chất định tính.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
- Trình độ lao động và cơ cấu lao động
Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm sản xuất, khả
năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, khả năng tiếp cận thị trường, độ tuổi bình quân,
giới tính.
- Quy mô, năng suất và cơ cấu các loại cây trồng, vật nuôi
Là giá trị sản phẩm thu được từ sản xuất nông, lâm, thuỷ sản trong năm, cơ
cấu giá trị sản phẩm thu được, chi phi sản xuất, Thu nhập bình quân hộ từ sản xuất
hàng hoá.
- Tỷ lệ hộ nghèo qua các năm
- Mức sống và thu nhập hàng năm: tổng thu của hộ, chi phí sản xuất bình
quân 1 hộ nông dân, thu nhập bình quân của hộ nông dân, mức thu nhập bình
quân/lao động, thu nhập bình quân/khẩu.
32
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
VÙNG TÁI ĐỊNH CƢ THỦY ĐIỆN SƠN LA TẠI
HUYỆN SÌN HỒ TỈNH LAI CHÂU
3.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1.Vị trí địa lý, địa hình
Sìn Hồ là huyện vùng cao, biên giới của tỉnh Lai Châu có 12,973 km
đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc, địa hình bị chia cắt bởi các núi cao,
phía Đông Bắc giáp huyện Phong Thổ; phía Đông Nam giáp huyện Than Uyên
(tỉnh Lai Châu), phía Nam giáp huyện Tủa Chùa (tỉnh Điện Biên) và huyện Quỳnh
Nhai (tỉnh Sơn La); phía Tây giáp huyện Nậm Nhùn (tỉnh Lai Châu); phía Tây
Nam giáp thị xã Mường Lay (tỉnh Điện Biên); phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung
Quốc). Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 152.696,03 ha, dân số toàn huyện là
79.720 người, có 14 dân tộc sinh sống. Trong đó: Thái 22.787 người, Mông
25.894 người, Dao 17.297 người, Lự 3.582 người, kinh 5.973 người, dân tộc
khác 3.414người. Tỷ lệ hộ nghèo 29,9%, hộ cận nghèo 11,2%, tỷ lệ dân số trong
độ tuổi lao động 57,7%, lao động là người dân tộc thiểu số 95,5%. Huyện có 22
đơn vị hành chính (gồm 01 thị trấn, 21 xã) với 233 bản, khu phố.
Huyện có 01 đường Quốc lộ, 02 tuyến tỉnh lộ chạy qua với tổng chiều dài
181km. Có 22/22 xã, thị trấn có đường ô tô đi lại thuận tiện; 90,4% thôn, bản có
đường xe máy, tỷ lệ cứng hóa đường liên bản đạt 35%. Cơ cấu kinh tế: Nông - Lâm
nghiệp 58,4%, công nghiệp - xây dựng 21,4%, dịch vụ - thương mại - du lịch
20,2%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 15%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt
12,5 triệu đồng, lương thực bình quân đầu người 470 kg/người/năm. Có 45% bản,
khu phố, 80% cơ quan, trường học, trạm y tế, 69% hộ gia đình được công nhận đạt
tiêu chuẩn văn hoá. Huyện có 01 bệnh viện, 04 phòng khám khu vực và 22 trạm y
tế xã, thị trấn, với tổng số 110 giường bệnh, có 331 cán bộ y tế (trong đó có 21 bác
sỹ, đạt tỷ lệ 2,86 bác sỹ/1 vạn dân).
33
Địa hình núi cao, bị chia cắt thành 3 vùng gồm: vùng cao nguyên Tả Phìn, vùng
thấp Pa Há, vùng biên giới và dọc sông Nậm Na, diện tích canh tác ít mặc dù diện tích
tự nhiên rộng. Mang tên là vùng đất có nhiều con suối nhưng hiện tại, ở Sìn Hồ chỉ còn
3 con suối lớn là Hồng Hồ, Hoàng Hồ và Sìn Hồ. Là huyện có địa hình tương đối phức
tạp, nhiều núi cao, độ dốc lớn, chia cắt mạnh bởi nhiều khe sâu.
3.1.1.2. Nguồn lực đất đai
Tính đến ngày 31/12/2015, huyện Sìn Hồ có diện tích tự nhiên 1.526,96
km2, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 26.562,3 ha; đất lâm nghiệp là 74.678,3
ha; đất chuyên dùng 1.580,7 ha; đất ở 914,4 ha.
Đất đai của huyện Sìn Hồ được chia thành hai nhóm có nguồn gốc phát sinh
khác nhau đó là nhóm đất đồng bằng, thung lũng và nhóm đất đồi gò. Nhóm đất
đồng bằng, thung lũng chiếm 63,09 % tổng diện tích, được chia thành 5 loại đất:
Đất cát chua; đất thung lũng và đất phù sa xen giữa đồi núi; đất phù sa chua; đất có
tầng sét loang lổ và đất phù sa trung tính ít chua. Nhóm đất này đa dạng, thích hợp
với nhiều loại cây trồng khác nhau, đò hỏi phải có những biện pháp canh tác phù
hợp với từng loại đất. Nhóm đất đồi gò (đất địa thành) chiếm 36,91% diện tích,
phân bố chủ yếu ở các xã ở vùng Đông Bắc của huyện như thị trấn Sìn Hồ, xã Nậm
Mạ, xã Nậm Hăn… Độ phì nhiêu của đất thấp, hàm lượng chất hữu cơ, đạm, lân,
Kali tổng số, lân dễ tiêu nghèo, dung tích hấp thụ của đất thấp, năng suất chất lượng
canh tác thấp. Chính điều này làm cho các hộ nông dân sản xuất khó khăn hơn các
địa phương khác trong sản xuất, năng suất thấp và đầu tư chí phí cho sản xuất cũng
cao hơn, dẫn tới giảm lợi nhuận của các hộ.
Nhìn chung, tài nguyên đất của huyện Sìn Hồ chia thành hai loại: Đất gò đồi
ít màu mỡ, phù hợp với phát triển các loại cây trồng lâu năm, cây ăn quả và cây
công nghiệp; Đất đất đồng bằng, thung lũng màu mỡ phù hợp trồng cây hàng năm
như lúa, rau màu.
Qua bảng 3.1. ta sẽ thấy rõ hơn về hiện trạng sử dụng đất của huyện Sìn Hồ
năm 2015.
34
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Sìn Hồ
Đơn vị:Ha
stt Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Tổng 152.696,02 152.696,03 152.700,20
I Đất nông nghiệp 87.533,96 139.412,68 69.568,20
1 Đất sản xuất nông nghiệp 24.337,58 30.227,61 30.903,30
2 Đất trồng cây hàng năm 16.899,16 17.722,88 20.014,60
Đất trồng lúa 5.754,34 5.301,08 5.642,60
3 Đất lâm nghiệp 63.010,61 109.002,67 38.457,80
4 Đất nuôi trồng thủy sản 173,60 182,40 207,10
5 Đất nông nghiệp khác 12,17
II Đất phi nông nghiệp 7.581,11 2.882,53 6.967,90
III Đất chƣa sử dụng 10.400,82 76.164,10
57.580,95 (Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường huyện Sìn Hồ)
Một thế mạnh của huyện Sìn Hồ là diện tích đất chưa sử dụng vẫn chiếm một
tỷ lệ khá lớn. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đồng bộ quy hoạch phát
6.8
100
1.9
37.6
49.8
80
5.1
60
4.6
91.3
40
57.3
45.6
20
0
2013
2014
2015
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
triển huyện Sìn Hồ theo hướng đô thị sinh thái biển trong giai đoạn tiếp theo.
Hình 3.1. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất huyện Sìn Hồ
35
Qua bảng số liệu và hình có thể thấy rằng: trong tổng diện tích đất của huyện
Sìn hồ thì đất nông nghiệp chiếm nhiều nhất, năm 2013 đất nông nghiệp là
87.533,96 ha chiếm tỷ lệ 57,3% trong tổng quỹ đất, đến năm 2014 diện tích đất này
tăng mạnh chiếm 139.412,68 ha do lãnh đạo huyện có biện pháp chuyển đất phi
nông nghiệp sang đất nông nghiệp phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp nông
thôn, năm này đạt tỷ lệ cao nhất là 91,3%, sang năm 2015 diện tích đất nông nghiệp
lại sụt giảm chỉ còn 69.568,20ha chiếm tỷ lệ 45,6% do một số quỹ đất này chưa
canh tác đưa vào sử dụng, đồng thời điều đó cũng làm cho diện tích đất chưa sử
dụng tăng từ 10.400,82ha năm 2014 lên 76.164,10 vào năm 2015. Diện tích đát phi
nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp nhất là năm 2013 với 7.581,11ha chiếm tỷ lệ 5.1%
giảm xuống chỉ còn 2.882,53ha chiếm tỷ lệ 1.9% trong năm 2014 nhưng đến năm
2015 diện tích đất này tăng lên là 6.967,90ha với tỷ lệ 4,6% do đất nông nghiệp thu
hẹp, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều này đặt ra yêu cầu cho huyện cầ n quan tâm đầ u tư h ệ thống thủy lợi để
nâng cao hệ số và hiệu quả sử dụng đất thông qua tăng diện tích một vụ lúa sang
diện tích hai vụ lúa hoặc một vụ lúa một vụ ngô song song với việc trồng các giống
lúa, ngô có năng suất, chất lượng cao để nâng cao sản lượng lương thực và đảm bảo
an ninh lương thực.
+ Diện tích đất cây lâu năm lớn là thuận lợi để huyện phát triển vùng cây
công nghiệp quy mô tập trung, trong đó có cây cao su và từng bước trồng thí điểm
cây mắc ca (tỉnh Lai Châu đã trồng thử nghiệm 170 ha cây mắc ca, bước đầu cho
thấy cây mắc ca sinh trưởng và phát triển khá tốt, một số cây trồng đã ra hoa kết quả),
phát triển cây ăn quả ôn đới.
+ Vớ i l ợi thế v ề diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người lớn là thế
mạnh cho huy ện trong phát triển chăn nuôi đại gia súc (giống trâu của Lai Châu có
tầm vóc to vạm vỡ, sức sản xuất cao, gen di truyền ổn định có ưu thế hơn hẳn giống
trâu ở các tỉnh vùng TDMNPB khác nên có giá trị kinh tế cao). Để hoạt động chăn thả
gia súc không ảnh hưởng đến thâm canh tăng vụ, phát triển cây công nghiệp, dễ
dàng trong phòng chống, kiểm soát bệnh dịch thì trong những năm tới huyệ n sẽ quy
hoạch đất trồng cỏ cho chăn nuôi gia súc t ại một xã như Nậm Hăn, Noong Hẻo,
Làng Mô.
36
+ Diện tích đấ t lâm nghiệ p có r ừng lớ n, bình quân 1,37 ha/ngườ i (bình quân
của tỉ nh 1,05 ha/ngườ i) là l ợi thể của huyện trong đả m bả o ổ n đị nh sinh kế , thu
nhập của ngườ i dân thông qua giao khoá n , bảo vệ, phát triển rừng để được trả phí
dịch vụ môi trườ ng rừ ng; là tiề m năng trong phá t triể n kinh tế rừ ng.
Các yếu tố về địa chất, thổ nhưỡng đất:
- Khu vực các xã vùng thấp: Thổ nhưỡng đất bao gồm các loại đất như đất
nâu đỏ, nâu vàng, đất phù sa… thích hợp với trồng các loại cây công nghiệp, cây
lương thực và cây ăn quả.
- Khu vực vùng cao: Gồm các loại đất Feralit, đất nâu vàng phát triển trên núi
đá vôi thích hợp trồng các loại cây dược liệu (xuyên khung, tam thất...), cây ăn quả
và nhiều loại hoa, rau sạch có giá trị kinh tế cao.
- Các xã dọc sông Nậm Na: Gồm các loại đất Feralit, đất phát triển trên đá
Macmabazơ và đá vôi phù hợp trồng và phát triển cây công nghiệp, cây lâm nghiệp
và cây ăn quả.
Như vậy, thổ nhưỡng đất huyện Sìn Hồ phù hợp cho việc bố trí một số loại
cây trồng có giá trị kinh tế cao, nhất là cây công nghiệp (cao su, sơn tra), hoa, cây
dược liệu. Tuy nhiên, địa hình chia cắt phức tạp, độ dốc lớn, mùa mưa kéo dài (4
tháng mưa liên tục), trong khi tỷ lệ che phủ rừng thấp gây lên xói mòn, rửa trôi dẫn
đến chất đất, dinh dưỡng của đất bị nghèo kiệt. Để phát huy tiềm năng đất đai của
huyện, việc nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, nhất là bảo vệ hệ thống rừng phòng hộ đầu
nguồn và áp dụng phương thức canh tác bền vững trên đất dốc là vấn đề được đặt ra
ở các năm tới.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Nằm trên độ cao trung bình 1.500m so với mặt biển nên thời tiết Sìn Hồ luôn
mát mẻ. Trong một ngày, Sìn Hồ có đủ tiết của bốn mùa Xuân Hạ Thu Đông, nhiệt độ trung bình hàng năm 20-220C. Tuy nhiên khí hậu của Sìn Hồ khắc nghiệt hơn 2
địa phương trên vì có sương muối, sương mù vào mùa khô và lũ quét, lũ ống vào
mùa mưa. Lượng mưa bình quân năm từ 2.500-2.700 mm, phân bố không đều,
hướng gió chủ yếu là gió Tây và gió Đông Nam, ít chịu ảnh hưởng của bão và gió
mùa Đông Bắc.
37
- Vùng cao có khí hậu ôn đới, chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 9 hàng năm, có nhiệt độ và độ ẩm cao; mùa khô kéo dài từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau, khí hậu lạnh, độ ẩm và lượng mưa thấp (trong thời gian
này thường có sương muối, có nguy cơ gây ra những trận rét đậm, rét hại kéo dài). Nhiệt độ trung bình năm 16,7OC. Độ ẩm trung bình khoảng 84,2%.
- Vùng thấp và 2 xã dọc sông Nậm Na có khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt,
mùa đông lạnh và khô hanh, mùa hè nóng và mưa nhiều. Nhiệt độ bình quân năm khoảng 25oC. Độ ẩm không khí trung bình khoảng 82%.
- Lượng mưa bình quân hàng năm ở mức tương đối cao (khoảng 2.604
mm/năm) và phân bố không đều giữa các vùng và các tháng trong năm: các xã vùng
cao ở mức 2600-2700 mm/năm; các xã vùng thấp và 2 xã dọc sông Nậm Na ở mức
2.480-2750mm/năm; lượng mưa cao nhất là vào tháng 6 và tháng 7 hàng năm chiếm
tới 70% lượng mưa trung bình của cả năm.
- Độ ẩm trung bình trong năm từ 80- 86 %, cao nhất là tháng 7 dao động từ 85-
90%, tháng thấp nhất vào tháng 3 dao động từ 70-80%. Tổng số giờ nắng trung bình
trong năm từ 1850-1900 giờ.
Điều kiện khí hậu, thời tiết ở Sìn Hồ đa dạng và thích hợp cho phát triển một
số cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao (cao su, cây ăn quả ôn đới, hoa, dược liệu,
cá nước lạnh, rau quả an toàn). Tuy nhiên, một số yếu tố bất lợi về thời tiết, khí hậu
như mưa đá, sương mù, gió lốc gây nguy hại tới quá trình sinh trưởng và phát triển
của cây trồng, vật nuôi.
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
3.1.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động
Trải qua gần 60 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện: Từ điểm xuất
phát thấp, sản xuất phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, tự cung tự cấp, đến nay cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng xác định; Tốc độ tăng trưởng kinh tế 14,5%, đạt
100% kế hoạch; thu nhập bình quân đầu người đạt 07 triệu đồng; tổng sản lượng
lương thực có hạt đạt: 33.760 tấn; bình quân lương thực đầu người đạt 400 kg. Tỷ lệ
hộ nghèo giảm 6,3%/năm (tính đến tháng 12/2015).
Tỷ lệ lao động ở khu vực thành thị năm 2012 là 4.577 người chiếm tỷ lệ 5,5%
trong tổng dân số của huyện, còn lại 94,5% là dân số nông thôn với 78.707 người
38
Bảng 3.2. Tình hình dân số và cơ cấu lao động huyện Sìn Hồ
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014 2015
1. Dân số trung bình Ngƣời 83.284 77.329 78.947 79.720
Thành Thị Người 4.577 4.663 4.775 4.509
Nông thôn Người 78.707 72.666 74.172 75.211
2. Tỷ suất tăng dân số tự nhiên ‰ 23 20 19 20
3. Lao động Ngƣời 44.079 42.631 43.574 45.922
3.1. LĐ NN-LN-TS Người 39.390 36.429 37.095 38.945
3.2. LĐ CN-XD Người 1.224 871 985 1.177
3.3. LĐ Dịch vụ Người 3.465 5.331 5.494 5.800
4. Cơ cấu lao động % 100 100 100 100
4.1. LĐ NN-LN-TS % 89,36 85,45 85,13 84,81
4.2. LĐ CN-XD % 2,78 2,04 2,26 2,56
4.3. LĐ Dịch vụ % 7,86 12,51 12,61 12,63
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Sìn Hồ)
Cơ cấu lao động của huyện Sìn Hồ có sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ
ngành nông nghiệp sang ngành công nghiệp, xây dựng và các ngành dịch vụ khác.
Lao động trong ngành nông nghiệp có xu hướng giảm dần: năm 2012 lao động
trong ngành nông nghiệp chiếm 89,36% trong tổng số lao động, đến năm 2013 giảm
chỉ còn 85,45%, đến năm 2015 chỉ còn 84,81%. Tỷ lệ lao động ngành công nghiệp
- xây dựng thấp nhất, tương đối ổn định trong giai đoạn từ 2,04%-2,78%. Lao động
trong lĩnh vực dịch vụ - thương mại có chiều hướng gia tăng do lao động ngành
nông nghiệp giảm chuyển sang lao động trong ngành dịch vụ, năm 2012 tỷ lệ lao
động trong ngành dịch vụ là 7,86% đến năm 2013 tăng lên chiếm 12,51% và năm
2015 chiếm 12,63%. Lao động dịch chuyển kéo theo sự dịch chuyển trong cơ cấu
ngành nghề và phát triển kinh tế nông hộ. Khi cơ cấu và trình độ lao động hợp lý
sẽ làm cho hiệu quả sản xuất được nâng cao, ngược lại trình độ lao động thấp sẽ
khiến cho người lao động khó tiếp cận với công nghệ cao. Tuy nhiên trình độ lao
động qua đào tạo nghề tăng thì họ có cơ hội tham gia các lĩnh vực ngành nghề
khác nhiều hơn.
39
7.86
12.51
12.61
12.63
100
2.78
95
2.04
2.26
2.56
90
89.36
85.45
85.13
84.81
85
80
2012
2013
2014
2015
NN-LN-TS
CN-XD
Dịch vụ
75
Hình 3.2. Cơ cấu lao động huyện Sìn Hồ
3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng phát triển là điều kiện vật chất quan trọng phục vụ các nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện cũng như nâng cao phúc lợi của hộ gia đình.
Cùng với sự phát triển kinh tế nông thôn của cả nước, cơ sở vật chất kỹ thuật của
huyện đã có nhiều thay đổi. Hệ thống điện, đường, trường, trạm, các công trình
phúc lợi xã hội đã từng bước được quan tâm nâng cấp.
a. Mạng lƣới giao thông
- Đường tỉnh lộ: Trên địa bàn huyện có 02 tuyến đường tỉnh lộ kết nối Sìn Hồ
với các địa phương: Đường tỉnh lộ 128: Chăn Nưa - Thị trấn Sìn Hồ, dài 38 km và
đường tỉnh lộ 129: Từ thành phố Lai Châu - Thị trấn Sìn Hồ: 60 km (đang được đầu
tư nâng cấp mở rộng).
- Các tuyến đường giao thông chính giữa các vùng, các xã trong huyện đã được
đầu tư gồm: Đường Seo Lèng - Nậm Tăm - Pa Khoá - Noong Hẻo - Căn Co - Nậm Mạ
- Nậm Cuổi - Nậm Hăn; Nậm Tăm - Nậm Cha; Tà Ghênh - Nậm Mạ Thái - Ma Quai;
Tà Ghênh - Nậm Pậy.
40
- Hệ thống đường huyện: Tổng chiều dài đường huyện trên địa bàn huyện
Sìn Hồ dài 174km, đã được cứng hóa 100%.
- Hệ thống đường giao thông nông thôn (đường xã, thôn, bản):
Đường trục xã, liên xã: tuyến đường trục xã, liên xã có tổng chiều dài là
291,36 km (đã nhựa hóa và bê tông hóa là 210,1 km đạt 72,2%, còn lại là đường cấp
phối và đường đất).
Đường trục bản, ngõ bản: Tổng chiều dài là 812,2 km (Đã bê tông hóa 81,8 km
đạt 10,07%, còn lại là đường đất).
Đường trục nội đồng: Tổng chiều dài là 371 km (Đã bê tông hóa 8,16 km đạt
2,2%, còn lại là đường đất).
Đến năm 2015 có 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã đi lại được các
mùa; 68,7% số bản có đường xe máy đi lại thuận lợi.
- Giao thông đường thuỷ nội địa:
Trên địa bàn huyện có một số sông chảy qua như sông Đà, sông Nậm Na và
hồ thuỷ điện Sơn La. Hệ thống sông và các công trình thủy điện đã và đang tạo ra
vùng hồ không những mang lại nguồn nước, nguồn năng lượng, nguồn cá, mà còn
tạo điều kiện phát triển giao thông đường thủy nội địa.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có tuyến vận tải đường thủy nào được quản lý trên
địa bàn; hoạt động vận tải đường thủy chủ yếu là tự phát, phục vụ nhu cầu dân sinh.
Giao thông đường thuỷ nội địa chưa phát triển.
b. Mạng lƣới điện
Tổng chiều dài mạng lưới điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt là 359 km,
trong đó lưới điện 35 KV dài 205,3 km, lưới điện 0,4 KV dài 153,7 km; có 67 trạm
biến áp với tổng công suất đạt 4.353 KVA.
Đến năm 2015, trên địa bàn huyện có 22/22 xã, thị trấn có điện lưới quốc gia.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên và an toàn là 89%. Trong đó 78% hộ sử dụng
điện lưới, 11% hộ sử dụng các nguồn điện khác.
c. Hệ thống thuỷ lợi và cấp nƣớc sinh hoạt
- Hệ thống thủy lợi:
Tổng số công trình thủy lợi trên địa bàn đã xây dựng và đang khai thác là
121 công trình; Tổng số 212,6 km kênh, trong đó 142,1 km kiên cố, 70,5 km kênh
41
đất; trong đó công trình kiên cố 79 công trình, 36 công trình tạm; phục vụ nước tưới
cho 2.304,5 ha vụ mùa, 564 ha vụ chiêm, 79 ha rau màu, 42,9 ha nuôi trồng thủy
sản ... Toàn huyện hiện nay đã thành lập hệ thống quản lý: 21/21 xã thành lập Ban
quản lý các công trình thủy lợi và nước sinh hoạt.
Đến thời điểm hiện tại đã có 314,55 km kênh mương đã được cứng hóa/tổng
số 443,55 km; trong đó giai đoạn 2011-2015 cứng hóa được 207,688 km. So sánh
chỉ tiêu với quy định có 3/21 xã đạt.
- Cấp nước sinh hoạt: Đến năm 2015 toàn huyện có 180 công trình cấp nước
cho 124 thôn bản (trong tổng số 233 thôn, bản), trong đó có 57 công trình cấp nước
đã bị xuống cấp, hư hỏng (chiếm 32%). Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước
hợp vệ sinh 86%.
d. Mạng lƣới bƣu chính, viễn thông, phát thanh - truyền hình
- Về mạng lưới bưu chính, viễn thông: Toàn huyện có 02 bưu cục; 20 điểm
bưu điện văn hóa xã; 22/22 xã, thị trấn có báo phát trong ngày. Mạng lưới và dịch
vụ viễn thông, internet phát triển mạnh, cung cấp nhiều loại hình dịch vụ với chất
lượng ngày càng tốt hơn. Sóng điện thoại di động đã phủ đến 22/22 xã, thị trấn.
Mạng internet phát triển đến hầu hết các cơ quan, tổ chức trên địa bàn huyện; 22/22
xã, thị trấn có mạ ng Internet.
- Truyền thanh - truyền hình gồm có 01 đài TT-TH huyện; 01 trạm phát lại
truyền hình khu vực; 13 trạm truyền thanh FM xã đang hoạt động.
e. Hạ tầng thƣơng mại, dịch vụ
- Cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại còn thiếu và chưa đồng bộ. Trên địa bàn
huyện có 04 chợ thương mại, trong đó 03 chợ đi vào hoạt động có hiệu quả. Tuy
nhiên, chủ yếu là chợ bán lẻ, cung cấp, phục vụ nhu cầu mặt hàng thiết yếu cho
người dân và các chợ hiện có chưa được đầu tư xây dựng theo chuẩn chợ loại III.
Năm 2015, trên đị a bà n huyệ n có : Trên 500 cơ sở kinh doanh dịch vụ thương
mại, tăng 250 cơ sở so với năm 2010; 07 cửa hàng xăng dầu, tại xã Pa Tần, xã Lùng
Thàng, Nậm Tăm, Noong Hẻo, xã Chăn Nưa và thị trấn Sìn Hồ (02 cửa hàng).
f. Hạ tầng giáo dục - đào tạo
Cơ sở vật chất trường học, lớp học được quan tâm đầu tư, xây mới. Số trường
học các cấp năm học 2014-2015 là 79 trường, trong đó: trường mầm non: 25 trường;
42
tiểu học 28 trường; trung học cơ sở: 23 trường; trung học phổ thông và dân tộc nội trú:
02 trường THPT và 01 trung tâm giáo dục thường xuyên.
Tổng số phòng học các cấp năm học 2014-2015: 1.097 phòng học, trong đó:
Cấp mầm non: 327 phòng học; cấp tiểu học 567 phòng học; cấp THCS 169 phòng
học; cấp PHTH 34 phòng học.
Tính đến năm 2015 toàn huyện có 7/75 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ
9,3% số trường. Có 22/22 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 5 tuổi; 22/22 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức
độ 1 và Trung học cơ sở.
g. Hạ tầng y tế, chăm sóc sức khỏe
- Y tế tuyến huyện: Có 22/22 xã có Trạm y tế; năm 2014 có 02 xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế; năm 2015 ước có 05 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tỷ lệ người dân
tham gia các hình thức bảo hiểm y tế khu vực nông thôn là 98%; Trạm y tế xã có
bác sỹ khám chữa bệnh định kỳ là 11; Trạm y tế xã có bác sỹ biên chế tại trạm là
06; Trạm y tế xã có Nữ hộ sinh hoặc Y sỹ sản nhi 19.
h. Hạ tầng văn hóa - thể thao các cấp
Trên địa bàn toàn huyện có 82 nhà văn hóa (9 nhà văn hóa xã, thị trấn quản
lý, 73 nhà bản, khu phố quản lý); xây dựng được 52 nhà văn hóa đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới trong đó có 6 nhà văn hóa xã đạt chuẩn nông thôn mới và 46 nhà văn
hóa thôn, bản đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Toàn huyện hiện có 9.614 hộ gia đình đạt gia đình văn hóa đạt 67%, 114 bản,
làng, khu phố văn hóa, chiếm 51%.
Tỷ lệ bản, khu phố đã xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước là: 170/233
bản đạt 73%. Xếp loại thực hiện quy ước, hương ước ở thôn, tổ dân phố: tốt 50/170
bản đạt 29,4%; khá 100/170 bản đạt 58,8%; trung bình 20/170 bản đạt 11,9%; yếu: 0
l. Trụ sở các cơ quan, đoà n thể
- Trụ sở làm việc HĐND - UBND các xã, thị trấn với 22/22 xã thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM hiện nay đã cơ bản được đầu tư đầy đủ trang
thiết bị làm việc, các công trình phụ trợ cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo
quy định. Tuy nhiên hiện nay một số trụ sở xã do được đầu tư xây dựng từ lâu (Tả
Phìn, Phăng Xô Lin) đã xuống cấp chưa được đầu tư xây dựng theo chuẩn mới.
43
3.1.2.3. Cơ cấu kinh tế của huyện Sìn Hồ
Từ khi hoàn thành dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La, nền kinh tế - xã
hội của huyện Sìn Hồ nói chung và vùng tái định cư nói riêng đã có bước phát triển
vượt bậc, đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được cải thiện rõ rệt, có 34 công trình đã được quan tâm đầu tư như:
Đường giao thông, công trình thuỷ lợi, bệnh viện, trường học... và các công trình
văn hoá phúc lợi công cộng.
Nhìn chung nền kinh tế vùng tái định cư thủy điện Sơn La của huyện Sìn Hồ
trong những năm qua đã có bước phát triển khá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân hàng năm giai đoạn 2009-2015 đạt từ 12 - 16%, thu nhập bình quân đầu người
đạt 20,4 triệu đồng/người/năm.
Mặc dù nền kinh tế huyện Sìn Hồ có những bước tăng trưởng và phát triển.
Tuy nhiên huyện Sìn Hồ vẫn là một huyện thuần nông, sản xuất mang tính tự cung
tự cấp. Điều này được thể hiện trong bảng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế
giai đoạn 2012 - 2015 như sau:
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất qua các năm huyện Sìn Hồ
Đơn vị tính: Giá trị - Tỷ đồng.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng GTSX (giá cố định) 733,121 812,991 836,117 982,360
Tỷ đồng 372,269 381,868 384,267 378,671 Ngành nông, lâm và
thủy sản % 50,8 47,0 46,0 38,5
Tỷ đồng 125,518 159,696 85,618 110,042 Ngành CN, TTCN, XD % 17,1 19,6 10,2 11,2
Tỷ đồng 235,334 271,427 366,232 493,647 Ngành TMDV và DL % 32,1 33,4 43,8 50,3
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Sìn Hồ)
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện năm 2012 là 733,121 tỷ đồng, đến
năm 2013 là 812,991 tỷ đồng, đến năm 2015 tăng đến 982,360 tỷ đồng, tăng 61.249
tỷ đồng so với năm 2012 tăng tương đương 34%. Trong đó giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp chiếm chủ yếu trong năm 2012 chiếm 50,8% giá trị huyện Sìn Hồ
44
tương đương 372,269 tỷ đồng nhưng có xu hướng giảm qua các năm trong giai
đoạn, đến năm 2015 chỉ chiếm 38,5% tương đương 378,671 tỷ đồng. Đồng thời, giá
trị sản xuất của ngành TMDV và DL lại có xu hướng tăng lên, năm 2012 chỉ chiếm
32,1% nhưng đến năm 2015 giá trị tăng lên và chiếm 50,3% tương đương 493,647
tỷ đồng trong tổng giá trị sản xuất toàn huyện. Riêng giá trị sản xuất của ngành CN
và XD tương đối ổn định, chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá trị sản xuất của huyện, chiếm từ
10,2-19,6% trong giai đoạn.
Bảng 3.4. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Sìn Hồ
ĐVT:%
Năm 2012 2013 2014 2015
1. Ngành nông, lâm và thủy sản 50,8 47,0 46,0 38,5
2.Ngành CN,TTCN,XD 17,1 19,6 10,2 11,2
3. Ngành TMDV và DL 32,1 33,4 43,8 50,3
Tổng cộng 100,0 100,0 100,0 100,0
100
90
32.1
33.4
43.8
80
50.3
70
17.1
60
19.6
Ngành TMDV và DL
10.2
50
Ngành CN,TTCN,XD
11.2
40
Ngành nông, lâm và thủy sản
30
50.8
47
46
38.5
20
10
0
2012
2013
2014
2015
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Sìn Hồ)
Hình 3.3. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Sìn Hồ
Cơ cấu kinh tế huyện Sìn Hồ có sự chuyển dịch rõ rệt theo hướng tích cực.
Cụ thể ngành nông lâm thủy sản có tốc độ giảm dần qua các năm trong giai đoạn
45
nghiên cứu, năm 2012 tỷ trọng của ngành này chiếm 50,8% nhưng đến năm 2013
chỉ chiếm 47.0% đến năm 2015 chỉ còn 38,5%. Trong đó tỷ trọng ngành dịch vụ có
xu hướng gia tăng mạnh, năm 2012 chỉ chiếm 32,1% trong cơ cấu kinh tế nhưng
đến năm 2103 chiếm 33,4% và đến năm 2015 năm cuối chiếm tỷ trọng khá lớn với
50,3%. Riêng có ngành CN-XD tăng tương đối ổn định. Như vậy, sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế phù hợp với thực tế cũng như phù hợp mục tiêu phát triển KTXH chung
của huyện Sìn Hồ nhưng tốc độ chuyển biến còn chậm. Do đó, trong thời gian tới
huyện cần xây dựng và thực hiện có hiệu quả hơn các chính sách để phát triển kinh tế
nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của huyện.
3.1.3. Khái quát chung vùng tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Sìn Hồ
Từ năm 2004 đến nay, huyện Sìn Hồ thực hiện tái định cư để xây dựng công
trình thủy điện Sơn La tại 08 xã: Chăn Nưa, Lùng Thàng, Nậm Tăm, Nậm Cha, Pa
Khóa, Căn Co, Nậm Mạ, Nậm Hăn. Diện tích đất ngập trên địa bàn huyện phải thu
hồi là 1.142 ha, trong đó: đất sản xuất nông nghiệp: 1.085 ha, đất lâm nghiệp: 12 ha,
đất nuôi trồng thủy sản: 14 ha; đất phi nông nghiệp: 30 ha; thực hiện tại 09 xã, 50
bản, số hộ phải di chuyển là 1.172 hộ, 6.256 khẩu. Các xã trong vùng dự án di
chuyển thuộc vùng thấp của huyện (07 xã) và vùng dọc sông Nậm Na (01 xã), có
khí hậu, đất đai và nguồn nước tương đồng nhau: Khí hậu nhiệt đới gió mùa; nhiệt độ bình quân năm 25oC, lượng mưa bình quân hàng năm khoảng 2.604 mm, thuận
lợi cho phát triển cây lương thực, cây ăn quả nhiệt đới, cây công nghiệp, nuôi trồng
thủy sản. Toàn vùng có gần 5.000 ha mặt nước các hồ thủy điện Sơn La (mực nước
dâng bình thường) có chất lượng nguồn nước tốt, thích hợp cho phát triển nuôi
trồng thủy sản tập trung, có thể áp dụng phương thức nuôi cá lồng bè, nhưng hiện
nay chủ yếu mới nuôi thả quảng canh và đánh bắt tự nhiên. Đất đai, thỗ nhưỡng phù
hợp cho phát triển cây công nghiệp (Cao su, Mắc ca), các loại cây ăn quả nhiệt đới,
cây lương thực …
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quản lý
phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định cư thủy điện Sơn La tại huyện Sìn Hồ
3.1.4.1. Thuận lợi
Tình hình chính trị - xã hội trên địa bàn huyện Sìn Hồ ổn định, Đảng và Nhà
nước luôn coi trọng công tác phát riển kinh tế xã hội, có chính sách ưu tiên phát
46
triển kinh tế hộ gi đình khu vực miền núi như: trợ cước giống, phân bón, hỗ trợ xây
dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, hỗ trỡ hộ nghèo phát triển sản xuất, cho vay vốn
với lãi xuất ưu đãi cùng với cơ chế trợ giá tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đã khuyến
khích người dân phấn khởi sản xuất.
Khí hậu và điều kiện thổ nhưỡng trên địa bàn huyện đa dạng, thích hợp cho
nhiều loại cây trồng, vật nuôi có thể phát triển tốt, đất đai chưa sử dụng còn nhiều
có thể đưa vào khai thác, phát triển nông nghiệp.
Sìn Hồ là huyện năm trong vùng kinh tế động lực của tỉnh, có hệ thống giao
thông tương đối thuận lợi cho việc giao thương hàng hoá phát triển.Giao thông
thuận lợi, hệ thống đường giao thông ngày càng được nâng cấp và hoàn thiện tạo
điều kiện cho việc giao lưu buôn bán, vận chuyển hàng hoá giữa các vùng trong
huyện, với các huyện khác trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận.
Nguồn nhân lực của huyện khá dồi dào, chất lượng nguồn nhân lực vào loại
khá. Đây là thế mạnh đối với việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy nhiên,
huyện cần chú trọng hơn nữa việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công
tác đào tạo nghề phù hợp để có thể cung cấp lao động có chất lượng cho địa phương.
Trên địa bàn có nguồn tài nguyên nước, đất rất phong phú. Đây là nguồn nước
chủ yếu cho giao thông thủy, cho công nghiệp, xây dựng và sản xuất nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được tăng cường, các cụm thương mại
chợ nông thôn ngày càng phát triển và lưu thông hàng hoá thúc đẩy chuyển dịch
kinh tế của huyện.
3.1.4.2. Khó khăn
Điểm xuất phát của nền kinh tế của huyện còn thấp so với cả nước nói chung
và của tỉnh Lai Châu nói riêng, đây là khó khăn mà lãnh đạo và nhân dân trong
huyện phải vượt qua bằng sự nỗ lực vượt bậc để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
Tình hình tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội như: Buôn bán, sử dụng ma tuý, cờ
bạc hoạt động với thủ đoạn tinh vi và chuyên nghiệp còn phức tạp. Tình hình trật tự
an toàn giao thông, trật tự công cộng, vệ sinh môi trường vẫn là thách thức lớn do
những hạn chế về nhận thức không chấp hành pháp luật của người dân và một số cơ
quan trên địa bàn.
47
Huyện Sìn Hồ có nguồn lao động dồi dào nhưng hầu hết là lao động giản đơn,
chưa qua đào tạo nghề. Trong cơ cấu lao động của huyện, lao động nông nghiệp
chiếm đến 46,9%. Điều đó đang đặt ra thách thức đối với huyện trong việc đào tạo,
chuyển đổi nghề và tạo việc làm tại địa phương cho người lao động.
Giá cả một số hàng hóa dịch vụ đầu vào cho sản xuất, tiêu dùng vẫn ở mức
cao như: điện, xăng dầu…; do suy giảm kinh tế, cắt giảm nguồn vốn đầu tư công,
giảm chi tiêu ngân sách, thắt chặt tín dụng; việc tiếp cận nguồn vốn đầu tư của các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh vẫn còn gặp khó khăn.
Trong nông nghiệp công tác chuyển giao ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất còn nhiều hạn chế, chưa tạo thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung, chất
lượng và sức cạnh tranh sản phẩm còn thấp, chưa có nhiều mô hình sản xuất điển
hình tiên tiến mang lại hiệu quả cao;
Hệ thống thuỷ lợi xuống cấp, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu của sản
xuất nông nghiệp.
Do tác động suy thoái kinh tế, lạm phát, đời sống nhân dân gặp nhiều khó
khăn, bên cạnh đó yếu tố thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng lớn gây thiệt hại về người
và tài sản, gây lo lắng trong một bộ phận cán bộ và nhân dân.
3.2. Thực trạng quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định cƣ thủy
điện Sơn La tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu
Về công tác quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định cư thủy điện
Sơn La tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu được quản lý theo quy trình lập kế hoạch, tổ
chức thực thi hoạt động quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định cư với các
nội dung được quản lý như: quản lý về trình độ, cơ cấu lao động; quy mô và năng suất
cơ cấu cây trồng; chi phí sản xuất; tỷ lệ hộ nghèo; mức sống và thu nhập hàng năm…
3.2.1. Trình độ lao động và cơ cấu lao động
Toàn vùng tái định cư huyện có 2.903 hộ, 13.354 khẩu; Số lao động 8.167 lao
động, trong đó: Lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp chiếm 80%, lao động lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng chiếm 6%, lao động trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 14%.
Khu TĐC Nậm Tăm có dân số cao nhất trong 9 khu, với 525 hộ, 2360 nhân khẩu,
trong đó nam là 665 người, nữ 593 người, số lao động trong độ tuổi lao động là 1.258
người chiếm tỷ lệ 53,3% trong dân số của vùng khu TĐC Nậm Tăm và chiến 9,4%
tổng dân số của toàn bộ khu TĐC. Tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn: đạt 29%.
48
Bảng 3.5. Một số tiêu chí về dân số của vùng TĐC Sìn Hồ
STT Khu, điểm TĐC
Tổng số hộ (hộ) Tổng dân số (ngƣời) Tổng (ngƣời)
2903 322 106 134 82 354 180 112 62 380 162 91 127 296 182 114 80 55 25 13354 1544 499 618 427 1850 916 611 323 1875 758 484 633 1501 876 625 536 371 165 Dân số trong độ tuổi lao động Lao động nam 4048 479 154 195 130 472 230 165 77 637 251 185 201 353 204 149 164 112 52 Lao động nữ 4119 523 168 212 143 488 246 147 95 648 262 168 218 327 195 132 169 114 55 8167 1002 322 407 273 960 476 312 172 1285 513 353 419 680 399 281 333 226 107 Tổng 1 Khu vƣc Căn Co a Điểm TĐC Là Cuổi b Điểm TĐC Bản Căn Co c Điểm TĐC Ngài Thầu 2 Khu vƣc Nậm Cha a Điểm TĐC Chiêng Lồng b Điểm TĐC Lùng Khoai c Điểm TĐC Diền Thàng 3 Khu vực Nậm Mạ a Điểm TĐC số 1 b Điểm TĐC số 2 c Điểm TĐC số 3 4 Khu vực TĐC Pa Khóa a Điểm TĐC số 1+2 b Điểm TĐC số 3 5 Khu vực TĐC Lùng Thàng a Điểm TĐC số 1 b Điểm TĐC số 2
86 137 137 511 274 Điểm TĐC xen ghép Nậm Dôn (Xã Tủa Sín Chải)
501 157 145 124 75 525 142 87 156 140 359 113 164 82 1694 476 614 397 207 2360 672 407 709 572 1483 604 537 342 649 173 222 166 88 665 212 119 175 159 492 176 200 116 715 208 228 184 95 593 200 111 170 112 519 200 199 120 1364 381 450 350 183 1258 412 230 345 271 1011 376 399 236 6 7 Khu TĐC Nậm Hăn a Điểm TĐC số 1 b Điểm TĐC số 2 c Điểm TĐC số 3 d Điểm TĐC số 4 8 Khu TĐC Nậm Tăm a Điểm TĐC số 1 b Điểm TĐC số 2 c Điểm TĐC số 3 d Điểm TĐC số 4 9 Khu TĐC Chăn Nƣa a Điểm TĐC số 1 b Điểm TĐC số 2 c Điểm TĐC số 3
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Sìn Hồ, năm 2015)
49
Có thể thấy ở đây số người trong tuổi lao động lớn, chiếm 61,2% tương
đương 8167/13354 người trong tổng dân số của khu TĐC đây là nguồn lực quan
trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của vùng. Đồng thời với sự nâng cao dân
trí, sẽ hứa hẹn những sự đổi mới trong quá trình phát triển của các khu, điểm
TĐC huyện Sìn Hồ.
Nam 49% 51% Nữ
Hình 3.4. Cơ cấu lao động theo giới tính tại vùng TĐC
Tỉ lệ Nam và Nữ ở mức tương đương tạo nên sự cân đối về giới tính trong
cộng đồng dân cư. Năm 2015, tỷ lệ nam là 49% còn tỷ lệ nữ 51%.
Bảng 3.6. Trình độ văn hóa của chủ hộ phân theo nhóm hộ năm 2015
Tiểu học THCS THPT Tổng cộng
Cơ Cơ Cơ Chỉ tiêu Cơ cấu Hộ cấu Hộ cấu Hộ Hộ cấu (%) (%) (%) (%)
16,7 47,5 100 1. Tổng số hộ 50 107 35,8 143 300
2. Trình độ văn hóa của chủ hộ
Xã Nậm Tăm 10 10,1 29 28,7 61 61,2 100 100
Xã Pa khóa 22 21,9 31 31,4 51 50,5 100 100
Xã Chăn nưa 18 18,1 47 47,3 31 30,8 100 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015)
50
Qua bảng điều tra về trình độ văn hóa của chủ hộ ở bảng 3.4 ta thấy tỷ lệ số hộ
có trình độ văn hóa THPT chiếm phần lớn với 47,5% tương đương 143 hộ trong 03
xã điều tra. Với trình độ này thì có thể thấy rằng xã Nậm Tăm có tỷ lệ trình độ THPT
cao nhất chiếm 61,2% tương đương có 61 hộ, thấp nhất là xã Chăn Nưa với 30,8%
tương đương 31 hộ. Điều này cho thấy rằng, số hộ trong 03 xã vùng TĐC huyện Sìn
Hồ có tỷ lệ trình độ THPT đạt khá cao, đây cũng là cơ sở tích cực để sản xuất, phát
triển kinh tế vùng TĐC nói riêng và huyện Sìn Hồ nói chung. Trình độ tiểu học chiếm
tỷ lệ không đáng kể trung bình là 16,7 % tương đương 50 hộ, trong đó xã Pa khóa
chiếm tỷ lệ có trình độ cao nhất với 21,9% tương đương 22 hộ. Phần lớn những hộ
trình độ này có tuổi đời khá cao, trên 46 tuổi, nhóm hộ có trình độ THCS chiếm
35,8% tương đương 107 hộ, trong đó trong 03 xã điều tra có xã Chăn Nưa là xã có tỷ
lệ THCS cao nhất với 47,3% tương đương 47 hộ trong tổng số hộ của 03 điều tra.
Bảng trên cũng có thể phản ánh phần nào về mối quan hệ giữa trình độ văn
hóa và khả năng sản xuất làm giàu của các hộ nông dân của huyện Sìn Hồ, nó cho
thấy sự cần thiết phải đào tạo nghề cho các hộ gia đình trong thời kỳ xây dựng nông
thôn mới, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hàng hóa giúp tăng năng suất lao
động, bên cạnh đó còn có kiến thức về thị trường hàng hóa cũng như cơ cấu ngành
nghề dịch vụ tốt hơn.
51
Bảng 3.7. Cơ cấu lao động bình quân của các hộ năm 2015
Quy mô lao động
Hộ từ 1-2 nhân khẩu
Hộ từ 3-4 nhân khẩu
Hộ từ 5 nhân khẩu trở lên
Tổng cộng
Chỉ tiêu
Nhân
LĐ
Nhân
Nhân
LĐ
Nhân
Nhân
LĐ
Nhân
Nhân
LĐ
Nhân
Hộ
khẩu
thƣờng
khẩu/
Hộ
khẩu
thƣờng
khẩu/
Hộ
khẩu
thƣờng
khẩu/
Hộ
khẩu
thƣờng
khẩu/hộ
(ngƣời)
xuyên
hộ
(ngƣời)
xuyên
hộ
(ngƣời)
xuyên
hộ
(ngƣời)
xuyên/hộ
Tổng số
19
38
36
2,00 175
679
482
3,88 106
591
423
5,58 300 1308
3,14
4,36
Theo xã
0
Xã Nậm Tăm 5
10
10
2,00 58
222
3,83 37
205
143
164
5,54 100
437
3,17
4,37
Xã Pa Khóa
6
12
11
2,00 60
236
3,93 34
194
138
152
5,71 100
442
3,01
4,42
Xã Chăn nưa 8
16
15
2,00 57
221
3,88 35
192
142
166
5,49 100
429
3,23
4,29
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015)
52
Qua số liệu tổng hợp ở bảng 3.6 cho thấy tổng số hộ điều tra là 300 hộ
với tổng số 1308 nhân khẩu. Trong đó số lao động thường xuyên/ hộ là 3,14, số
nhân khẩu/hộ là 4,36. Ta thấy tỷ lệ lao động/ nhân khẩu càng thấp đồng nghĩa
thu nhập bình quân càng cao. Phân chia theo xã thì xã có khoảng cách giữa lao
động bình quân và nhân khẩu bình quân thấp nhất là xã Chăn Nưaa, đó là do
các gia đình mới thành lập với các con nhỏ ở trong xã ít. Tỷ lệ tốt nhất là xã
Nậm Tăm là xã có đất đai màu mỡ, ngoài trồng lúa phát triển hoa màu thì đây
là xã có nghề nuôi thủy sản phát triển khá mạnh không những của huyện Sìn
Hồ mà của cả tỉnh Lai Châu.
3.2.2. Quy mô, năng suất và cơ cấu các loại cây trồng, vật nuôi.
Sản xuất nông nghiệp.
a. Trồng trọt
- Lịch mùa vụ
Với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hóa theo độ cao, đất đai phù
hợp cho việc phát triển ngành trồng trọt. Căn cứ vào đặc điểm cây trồng mà dân cư
xây dựng lịch mùa vụ phù hợp.
Bảng 3.8. Lịch hoạt động mùa vụ của vùng TĐC huyện Sìn Hồ
Các tháng trong năm dƣơng lịch Hoạt động 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lúa 02 vụ x x x x x
Lúa 01 vụ x x x x
Ngô Xuân sớm x x x x
Ngô xuân hè x x x x
Ngô thu, đông x x x x
Rau màu x x x x x x x x x x x x
Sắn x x x x x x x x x x
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện, năm 2015)
Có thể thấy ở đây, hoạt động sản xuất nông nghiệp của đồng bào diễn ra gần
như quanh năm, thời gian nông nhàn không nhiều.
53
- Tình hình sản xuất:
Bảng 3.9. Số liệu về trồng trọt vùng TĐC huyện Sìn Hồ năm 2015
Các Khu TĐC
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Tổng
13.457 7.909 5.548 4.687
Chăn Nƣa 1.724 1.012 712 524
Lùng Thàng 1.943 1.399 544 546
Nậm Tăm 2.039 1.430 609 580
Nậm Cha 1.358 868 490 550
Pa Khóa 1.084 819 265 304
Căn Co 1.827 625 1.202 865
Nậm Mạ 1.121 204 917 433
Nậm Hăn 1.709 1.110 599 655
Nậm Dôn 654 443 211 230
2.376 35,8 7.909
1.453 44,9 6.543
229 44,2 1.012 165 45,8 756
330 43,3 1.430 280 44,5 1.246
131 43,4 574
Sản lƣợng lƣơng thực có hạt Tổng SLLT có hạt Trong đó: - Thóc - Ngô I Cây lƣơng thực Lúa mùa 1 - Diện tích - Năng suất - Sản Lượng Lúa mùa - Diện tích - Năng suất - Sản Lượng Lúa Đông xuân: - Diện tích - Năng suất - Sản Lượng Lúa nƣơng: - Diện tích - Năng suất - Sản Lượng
792 10,0 792
* * 3 4 Cây ngô
- Diện tích - Năng suất - Sản Lượng Trong đó: Vụ Xuân hè: - Diện tích - Năng suất - Sản Lượng
Tấn Tấn Tấn Ha Ha Tạ/ha Tấn Ha Tạ/ha Tấn Ha Tạ/ha Tấn Ha Tạ/ha Tấn Ha Tạ/ha Tấn Ha Tạ/ha Tấn
2.311 23,3 5.548 0 0 2.017 24,5 4.909
55 45,0 248 9 10,0 9 295 23,3 712 250 24,5 613
312 44,8 1.399 300 46,0 1.380 2 43,8 9 10 10,0 10 234 22,8 544 165 24,0 396
40 43,5 174 10 10,0 10 250 23,0 609 210 25,0 525
350 24,8 868 150 44,5 668 0 200 10,0 200 200 24,5 490 200 24,5 490
194 42,2 819 180 44,0 792 4 42,5 17 10 10,0 10 110 23,4 265 95 24,3 231
353 27,0 625 80 44,0 352 273 10,0 273 512 22,8 1.202 507 23,5 1.191
53 38,4 204 43 45,0 194 10 10,0 10 380 23,5 917 270 25,0 675
410 27,1 1.110 170 45,5 774 30 42,2 127 210 10,0 210 245 22,8 599 240 24,5 588
145 30,5 443 85 45,0 383 60 10,0 60 85 23,5 211 80 25,0 200
54
Vụ Thu đông, Đông: - Diện tích - Năng suất - Sản Lượng
Ha Tạ/ha Tấn
15 22,5 34 38 23
5 22,0 11 55 18
9,0
9,0
40 21,0 84 110 50 8,7 44 55 8,7
- Diện tích - Năng suất - Sản Lượng
- Diện tích - Năng suất - Sản lượng
II Cây công nghiệp ngắn ngày 1 Cây Lạc: - Diện tích - Năng suất - Sản Lượng 2 Cây Đậu tƣơng: - Diện tích - Năng suất - Sản Lượng 3 Cây sắn 4 Cây Bông - Diện tích - Năng suất - Sản Lượng III Cây công nghiệp dài ngày 1 Cây cao su - Diện tích IV Cây ăn quả - Diện tích V Rau màu Khoai tây - Diện tích - Năng suất
Ha Tạ/ha Tấn Ha Tạ/ha Tấn Ha Tạ/ha Tấn Ha Tạ/ha Tấn Ha Ha Ha Tạ/ha Tấn Ha Tạ/ha
0 294 21,8 640 506 0 201 8,8 177 0 277 8,9 245 0 63 93,7 592 0 33 6,8 22 0 0 5.029 0 153 0 181 23,0 416 0 37 95,1
45 22,0 99 50 20 9,0 18 20 9,0 18 10 94,0 94 1.737 30,0 25 23,0 58 1,0 95,0
69 21,5 148 54 30 8,8 26 18 8,5 15 5 93,0 47 1 6,5 0,7 580 15 25 23,0 58 6 95,0
48 3 93,5 28 2 7,0 1,4 1.080 60,0 30 23,0 69 8,0 95,0
72 15 8,5 13 40 8,5 34 7 93,5 65 10 6,8 6,8 486 14,7 15 23,0 35 5 95,0
20,7 24 9,0 22 4 94,0 38 1 7,0 0,7 160 4 18 23,0 41 2 95,0
16,2 35 9,0 32 5 93,5 47 6 6,5 3,9 986 8 20 23,0 46 5 95,0
110 22,0 242 38 20 8,6 17,2 25 9,0 23 3 95,0 29 1 7,0 0,7 3 23 23,0 53 95,0
5 21,0 11 89 20 9,0 18,0 50 9,0 45 20 95,0 190 10 6,8 6,8 16 20 23,0 46 8 95,0
5 22,0 11 5 9,0 4,5 10 9,0 9 6 92,0 55 2 7,0 1,4 2 5 23,0 12 2 96,0
Nguồn: Phòng Nông nghiệp&PTNT huyện, năm 2015
55
Trong những năm qua tại các khu, điểm tái định cư dự án thủy điện Sơn La
trên địa bàn huyện Sìn Hồ triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng
giống mới, thực hiện thâm canh tăng vụ mở rộng diện tích đất canh tác trong phát
triển trồng trọt. Tổng diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính tại các
khu, điểm tái định cư: Diện tích các loại lúa là 2.376 ha, năng suất 35,8 tạ/ha, sản
lượng 7.909 tấn; ngô: 2.311 ha, năng suất 23,3tạ/ha, sản lượng 5.548 tấn; Cây ăn
quả 153 ha; Cây Cao su 5.029 ha.
Cây lương thực chiếm vai trò chủ đạo trong hoạt động trồng trọt của đồng
bào, sản lượng cây lương thực (ngô và lúa) 13.457 tấn, chiếm 33% sản lượng toàn
huyện. Với những cải tiến trong máy móc trang thiết bị, sự đầu tư vốn của nhà
nước, đã có những thay đổi trong trồng trọt. Tại các điểm TĐC, thường được cán bộ
Nông nghiệp xuống hướng dẫn, định hướng trong sản xuất nên đồng bào cũng
nhanh chóng nắm bắt được tình hình, đặc điểm cần thiết của hoạt, để có những định
hướng và lựa chọn những giống cây trồng và hình thức canh tác phù hợp. Chính vì
vậy, trong các năm gần đây sản lượng cây lương thực không ngừng tăng lên.
Giá thành sản phẩm cây lương thực nhìn chung khá ổn định, tạo điều kiện
cho dân cư an tâm đầu tư sản xuất. Đối với các khu, điểm TĐC huyện Sìn Hồ, cây
Lúa và Ngô có vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng. Sản lượng lúa chiếm vị trí
hàng đầu trong cơ cấu cây trồng, chủ yếu là lúa ruộng.
Trong những năm qua, huyện đã tập trung áp dụng các biện pháp thâm canh
tăng vụ, xây dựng các mô hình khuyến nông nhằm chuyển giao khoa học kỹ thuật
cho người dân, nhất là người dân các điểm tái định cư như: mô hình trồng ngô vùng
bán ngập; mô hình lúa bán ngập, mô hình đậu tương bán ngập, mô hình ngô bầu trên
đất ruộng 1 vụ vụ Thu đông … Các mô hình đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, tận
dụng được vùng đất bán ngập để sản xuất giúp tăng thu nhập cho người dân. Đến nay
các mô hình đang được người dân vùng tái định cư áp dụng và triển khai rộng rãi.
Năm 2012 có 450 ha ngô bán ngập, đến năm 2015 có 659,85 ha ngô bán ngập. Bên
cạnh đó công tác bảo vệ thực vật cũng được chú trọng, thường xuyên cử cán bộ kỹ
thuật phối hợp cùng UBND các xã chỉ đạo nhân dân thường xuyên kiểm tra đồng
ruộng, kịp thời phát hiện sâu bệnh, tuyên truyền nhân dân mua thuốc phun phòng sâu
bệnh cho cây trồng kịp thời, không để sâu bệnh lây lan rộng.
56
Các điểm tái định cư có giao thông đi lại thuận lợi, điều kiện thuận lợi về khí
hậu, đất đai màu mỡ bởi lượng phù sa của lòng hồ thủy điện khi nước rút người dân
tận dụng vùng đất bán ngập để sản xuất những cây trồng ngắn ngày như lúa, ngô, đậu
tương. Có lượng sống suối lớn thuận lợi cho xây dựng công trình thủy lợi và nước
sinh hoạt tập trung phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên cũng có những khó khăn
như diện tích đất sản xuất cho người dân còn hạn hẹp. Sản xuất tại các vùng đất bán
ngập phụ thuộc vào thời điểm lên xuống của mực nước hồ, đôi khi ảnh hưởng đến
thời vụ gieo trồng và thu hoạch. Nguồn kinh phí hỗ trợ sản xuất còn hạn chế, chưa
đáp ứng đủ nhu cầu hỗ trợ, phát triển sản xuất, chủ yếu từ các nguồn 30a, sự nghiệp
nông nghiệp, chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu. Chưa có nguồn kinh phí đặc thù cho
vùng tái định cư
b. Chăn nuôi
Chăn nuôi là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống sản xuất của
người dân TĐC, ngay cả thời điểm ở vùng đất lòng hồ. Tuy nhiên sang vùng đất
mới, với những nét khác biệt về địa hình và môi trường sinh thái nên hoạt động
chăn nuôi cũng có nhiều nét khác biệt. Sản lượng thịt các loại có xu hướng tăng lên,
do người dân đã có sự đa dạng hóa vật nuôi. Từ chỗ ban đầu chỉ nuôi lợn, trâu thì
hiện nay mỗi gia đình đầu tư nuôi nhiều loài vật. Nếu như trước đây tất cả các loài
vật nuôi đều được nuôi dưới hình thức chăn thả tự nhiên thì hiện nay các hộ dân
cũng đã xây dựng chuồng trại nhưng chủ yếu trong chăn nuôi lợn, trâu, bò.
Tổng đàn gia súc tại các vùng tái định cư là 20.160 con, gồm các loại như
trâu 4.036 con, bò 840 con, lợn 13.860 con, Dê 1.424 con. Tổng đàn gia cầm các
loại đạt 19.722 con.
57
Bảng 3.10. Tình hình chăn nuôi tại các khu TĐC huyện Sìn Hồ năm 2015
Gia súc
Bò
Tổng cộng
Trâu
Lợn
Dê
Gia cầm (vịt, ngan, gà, ...)
STT Các khu TĐC
Con
Con
Con
Con
Con
Con
Sản lƣợng (tấn) 6.160
Sản lƣợng (tấn) 2.825
Sản lƣợng (tấn) 420 13.860
Sản lƣợng (tấn) 2.772 1.424
Sản lƣợng (tấn) 142
19.722
Sản lƣợng (tấn) 30
TỔNG CỘNG
20.160
4.036
840
Xã Căn Co
2.539
683
359
251
8
4 2.100
420 72
7
2.374
4
1
Xã Chăn Nưa
3.158
778
214
150
283
142 2.210
442 451
45
370
1
2
Xã Lùng Thàng
1.494
411
224
157
-
- 1.270
254 -
- 1.100
2
3
Xã Nậm Cha
2.613
737
420
294
37
19 2.090
418 66
7
2.789
4
4
Xã Nậm Hăn
3.464
1.238
942
659
362
181 1.820
364 340
34
2.170
3
5
Xã Nậm Mạ
1.957
686
576
403
62
31 1.200
240 119
12
4.620
7
6
Xã Nậm Tăm
2.731
913
743
520
88
44 1.590
318 310
31
5.595
8
7
Xã Pa Khóa
2.071
679
537
376
-
- 1.500
300 34
3
579
1
8
Xã Tủa Sín Chải
133
34
21
15
-
- 80
16 32
3
125
0
9
(Nậm Dôn)
Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện, năm 2015
58
Nhìn bảng số liệu có thể thấy sản lượng thịt trâu, lợn chiếm phần lớn trong
cơ cấu sản lượng thịt các loại và chăn nuôi trâu cũng là loại hình chăn nuôi chủ yếu
trong các hộ gia đình. Ngoài ra tại tất cả các hộ TĐC trong vùng đều tiến hành chăn
nuôi trâu, lợn, gia cầm. Đây cũng là những vật nuôi phổ biến, do nhu cầu cần sức
kéo của sản xuất trồng trọt và với diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn, đồng bào
đẩy mạnh chăn nuôi trâu, bò…Chủ yếu nuôi theo hình thức chăn thả tự nhiên.
Ngoài ra, để tăng gia sản xuất, tận dụng các phụ phẩm của ngành trồng trọt, hoạt
động chăn nuôi gia cầm cũng được đẩy mạnh tại các hộ dân. Hộ gia đình nào cũng
tiến hành hoạt động chăn nuôi này, nhưng nhìn chung vẫn nuôi theo hình thức chăn
thả nhiều, chuồng trại được xây dựng đơn giản chưa có sự đầu tư. Chăn nuôi gia súc
nói chung cũng là một thế mạnh của đồng bào TĐC dựa trên nhiều yếu tố thuận lợi,
tuy nhiên có thể đánh giá hoạt động này chưa được đầu tư nhiều, cần có sự định
hướng nhiều hơn của Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương
c. Lâm nghiệp
- Diện tích khoanh nuôi, bảo vệ rừng: 8.592 Ha.
+ Khoanh nuôi, bảo vệ rừng phòng hộ: 7.315 Ha.
+ Khoanh nuôi, bảo vệ rừng sản xuất: 1.277 Ha.
- Diện tích rừng trồng: 194,7 Ha.
+ Rừng trồng phòng hộ: 160 Ha.
+ Rừng trồng sản xuất: 34,7 Ha.
- Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng giai đoạn 2012-2015.
+ Tổng kinh phí: 14.727 triệu đông.
+ Tông diện tích chi trả: 14.177,29 Ha.
+ Thu nhập bình quân: Trên 500.000 đồng/hộ/năm.
- Khai thác và sử dụng lâm sản: Hoạt động khai thác và sử dụng lâm sản
trong dân TĐC là chưa mạnh. Cũng do đặc điểm diện tích rừng của vùng đã bị thu
hẹp rất nhiều, với tốc độ khai thác mạnh từ những năm trước nên các lâm sản hiện
nay cũng còn không nhiều, khó khăn cho hoạt động khai thác của dân cư. Một số
sản phẩm chủ yếu, được khai thác trong nhiều năm như: măng, mật ong, nấm. Các
sản phẩm khác nhìn chung khai thác không đáng kể.
59
- Những thuận lợi và hạn chế trong sản xuất lâm nghiệp hiện nay tại các khu,
điểm tái định cư:
+ Thuận lợi: các khu tái định cư được giao khoán khoanh nuôi tái sinh và
bảo vệ rừng đã nhận được sự tham gia tích cực của người dân. Các khu điểm tái
định cư đã và đang được Nhà nước thực hiện một số chính sách đầu tư và phát triển
rừng như chương trình bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết 30a, chương trình
chi trả dịch vụ môi trường rừng.
+ Khó khăn: Khả năng phát triển lâm nghiệp còn hạn chế; trình độ tay nghề
lao động lâm nghiệp thấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu, chưa có cơ sở chế biến lâm sản
nên việc phát triển rừng kinh tế hạn chế.
d. Thủy sản
Bảng 3.11. Số liệu khai thác, nuôi trồng thủy sản các khu TĐC trên địa bàn
huyện Sìn Hồ năm 2015
Các khu TĐC
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Tổng
Chăn Nưa
Lùng Thàng
Nậm Tăm
Nậm Cha
Pa Khóa
Căn Co
Nậm Mạ
Nậm Hăn
Tủa Sín Chải 1
1 DT nuôi trồng thuỷ sản Ha
63
3
19,7 12,0 5,0
9
5
0
8
Sản lượng đánh bắt và
2
Tấn 169
14
27
28
22
18
17 10
32
nuôi trồng
+ Nuôi trồng thủy sản Tấn 110
4
26,4
18 13,3 14
11
0
23
2
+ Đánh bắt thủy sản
Tấn
61
10
1
10
9
4
6
10
9
Nguồn: Phòng Nông nghiệp&PTNT huyện, năm 2015
- Sản lượng nuôi trồng năm 2015 khu vực tái định cư đạt 169 tấn với gần
2.000 hộ tham gia đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
- Khu tái định cư thường nằm gần khu vực lòng hồ Thủy điện Sơn La nên có
lợi thế vùng lòng hồ để khai thác và phát triển nuôi trồng thủy sản, nhất là việc phát
triển nuôi cá lồng trên lòng hồ. Tuy nhiên tình hình mực nước lòng hồ thủy điện
Sơn La nước dâng từ tháng 9 thời điểm trùng mùa đông, nên cũng ảnh hưởng đến
việc thực hiện nuôi cá lồng.
- Để phát triển nuôi trồng thủy sản cần triển khai các giải pháp hỗ trợ,
khuyến khích người dân phát triển nuôi cá lồng tại các xã có vùng lòng hồ. Phối
60
hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức các lớp chuyển giao kỹ thuật sản xuất phù
hợp với trình độ dân trí của từng vùng; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vốn
sản xuất kinh doanh thủy sản, nuôi cá nước lạnh có giá trị cao, như: cá tầm, cá hồi,
cá Chiên, cá Lăng ...
Các vùng tái định cư có ưu thế về mặt nước nên có khả năng phát triển thủy
sản cả nuôi trồng và đánh bắt. Tuy nhiên để phát triển cần có chính sách về vốn và
kỹ thuật nuôi trồng thủy sản tại các khu, điểm tái định cư.
e. Bảo quản, chế biến, tiêu thụ và quản lý chất lượng sản phẩm
Công tác bảo quản, chế biến, quản lý chất lượng và tiêu thụ sản phẩm nông,
lâm thủy sản chưa được chú trọng quan tâm. Hầu hết các hộ tái định cư sử dụng các
biện pháp bảo quản thô sơ. Việc tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu phục
vụ nhu cầu gia đình.
f. Công tác xây dựng nông hôn mới
Đối với các xã tái định cư thủy điện Sơn La: Có 01 xã đạt chuẩn nông thôn
mới (xã Chăn Nưa), dự kiến cuối năm 2016 có thêm 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới
là xã Nậm Tăm, nâng tổng số xã đạt nông thôn mới của vùng tái định cư là 02 xã,
tiêu chí bình quân đạt 11,6 tiêu chí/xã.
3.2.3. Chi phí sản xuất
Bảng 3.12. Chi phí sản xuất của hộ gia đình năm 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Trồng trọt
Chăn nuôi
Thuỷ sản
Cộng chi phí NLTS
Chỉ tiêu
GTSP BQ 1 hộ GTSP BQ 1 hộ GTSP BQ 1 hộ GTSP
BQ 1 hộ
Tổng cộng
4691,13 15,64 5.809,33 19,36 1.048,14
3,49
11.548,61
38,50
Theo xã
Xã Hồng Thu
1572,50 15,73
2013,00
20,13
357
3,57
3.942,50
39,43
Xã Pu sam cáp 1643,00 16,43
1986,00
19,86
325,2
3,25
3.954,20
39,54
Xã Chăn nưa
1475,63 14,76
1810,33
18,10
365,94
3,66
3651,91
36,52
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2015)
Chi phí sản xuất của các hộ gia đình bao gồm chi phí sản xuất, giá trị công
lao động thuê ngoài, giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí khác.
61
Qua bảng 3.12 ta thấy phân tích theo ngành sản xuất, bình quân toàn xã chi
phí của hộ là 38,50 triệu đồng, trong đó chi phí cho ngành trồng trọt là 15,64 triệu
đồng chiếm 40,62%, ngành chăn nuôi là 19,36 triệu đồng chiếm 50,30%, ngành
thủy sản là 3,49 triệu đồng chỉ chiếm 9,08%.
Nếu phân tích theo các xã thì giữa các xã có sự chênh lệch không đáng kể.
Chi phí cho sản xuất theo quy mô sản xuất hàng hóa ta thấy chi phí sản xuất của
hộ hàng hóa lớn gấp 1,46 lần so với chi phí của hộ hàng hóa nhỏ và gấp 6,03 lần
hộ hàng hóa nhỏ. Các hộ quy mô lớn có trình độ hiểu biết thị trường, đã mạnh dạn
đầu tư phát triển các ngành nghề, chính ngành nghề nông thôn đã tạo công ăn việc
làm, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Nếu kết hợp phân tích giữa đầu tư vốn và chi phí ta có thể thấy,
các hộ hàng hóa lớn tiết kiệm được chi phí hơn so với hộ quy mô trung bình và
nhỏ. Các hộ quy mô lớn đã liên kết với nhau thông qua mô hình hợp tác xã, đẩy
mạnh liên kết giữa nông dân với nông dân, nông dân với doanh nghiệp nhằm đẩy
mạnh áp dụng công nghệ, tối thiểu chi phí và tăng cường liên kết mạng lưới phân
phối hàng hóa, nông sản.
3.2.4. Tỷ lệ hộ nghèo
- Tổng số hộ nghèo khu vực TĐC huyện là 1.069 hộ chiếm 36,82% (theo
chuẩn nghèo đa chiều); Hộ cận nghèo là 780 hộ chiếm 14,1%; Mức giảm tỷ lệ hộ
nghèo khoảng 4,2%/năm.
- Các lĩnh vực xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là xoá đói
giảm nghèo; dạy nghề cho lao động nông thôn; tạo việc làm; bảo đảm mức tối thiểu
về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân; chính sách đối với người có công;
giáo dục và đào tạo; chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân; hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu số, đồng bào có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; công tác kế hoạch hoá gia đình,
bình đẳng giới, công tác phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh xã hội,…, từng bước
cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào, góp phần củng cố
lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước
62
3.2.5. Mức sống và thu nhập hàng năm
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện,
cùng với sự lỗ lực vượt bậc của nhân dân, kinh tế vùng tái định cư thủy điện của
huyện đã có những chuyển biến tích cực đời sống nhân dân được cải thiện. Năm 2009
thu nhập 6,1 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo 60,5%, đến năm 2015 thu nhập
bình quân đầu người đạt 20,4 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn
24,58% (Theo chuẩn nghèo cũ). Tỷ lệ được dùng điện sinh hoạt quốc gia 100%, số
hộ được xem truyền hình 91% và tỷ lệ dân số được dùng nước sạch sinh hoạt 95%.
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu
của hộ gia đình năm 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Mức độ ổn định đời sống
STT Khu, điểm TĐC Tổng số hộ
Cơ bản ổn định Không thể ổn định Tổng thu nhập bình quân (Tr. Đồng/hộ/ năm Đã ổn định và ổn định lâu dài
TỔNG CỘNG 1 Khu TĐC Pa Khóa
Điểm TĐC số 1+2 Điểm TĐC số 3 2 Khu TĐC Nậm Tăm Điểm TĐC số 1 Điểm TĐC số 2 Điểm TĐC số 3 Điểm TĐC số 4 3 Khu TĐC Chăn Nƣa Điểm TĐC số 1 Điểm TĐC số 2 Điểm TĐC số 3 18 18 20 20 22 24 21 21 21 300 100 55 45 100 21 19 30 30 100 35 35 30 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Chƣa ổn định, có khả năng ổn định
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2015)
(Tiêu chí ổn định: Cơ sở hạ tầng đảm bảo tối thiểu cho sinh hoạt, các hộ dân có thu nhập trên mức nghèo đạt >75%).
63
Các hộ dân thuộc khu vực TĐC đã về với vùng đất mới bắt đầu từ năm
2009 và đến nay dân cư TĐC đã có những thay đổi nhất định trong đời sống
kinh tế, xã hội. Nhìn chung hầu hết các hộ dân cư đã nhanh chóng ổn định cuộc
sống của mình. Trên cơ sở những khó khăn của điều kiện cuộc sống, sự thích
nghi đối với môi trường mới chưa thực sự tốt, thì những kết quả mà dân TĐC
đạt được là điều đáng ghi nhận và phát huy. Tất cả các khu, điểm TĐC đã ổn
định và sẽ ổn định lâu dài.
Mức sống của người dân cư được thống kê dựa trên mức thu nhập hàng năm
của cộng đồng dân TĐC. Tuy nhiên có thể nhìn nhận thẳng thắn ở đây là hầu hết
các khu TĐC, số hộ có thu nhập cao rất ít, chỉ chiếm khoảng 2% toàn bộ dân cư.
Chủ yếu là số hộ dân có thu nhập trung bình, khoảng 20,4 triệu. Hầu hết mức thu
nhập của các hộ dân TĐC đạt mức từ 16-24 triệu đồng/ hộ/năm. Đây là mức thu
nhập chưa thực sự cao, còn chưa đồng đều giữa các khu, điểm TĐC, tuy nhiên cũng
đã thể hiện sự nhanh chóng trong quá trình ổn định của dân TĐC, trên cơ sở biết
khai thác có hiệu quả nhất định nguồn tài nguyên thiên nhiên và những thuận lợi
của vùng. Nhưng chúng ta cũng nên nhìn nhận sự cố gắng của cộng đồng dân cư
trên mảnh đất mới và đó cũng là một nguồn lực quan trọng cho sự phát triển lâu dài
trong tương lai.
Tại vùng tái định cư thủy điện Sơn La huyện Sìn Hồ ngày càng xuất hiện
nhiều hộ gia đình khẳng định được vị trí trong nền kinh tế thị trường và có tác động
lớn đến sự nghiệp xóa đói giảm nghèo bền vững tại địa phương, được phong danh là
“Hộ sản xuất kinh doanh giỏi”. Điều đáng khích lệ là, những hộ sản xuất kinh
doanh giỏi đó không chỉ làm giàu cho bản thân, mà còn giúp đỡ nhiều hộ khác trong
mô hình hợp tác xã thoát nghèo thông qua việc tích cực hướng dẫn, phổ biến kinh
nghiệm sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo thêm việc làm mới và tham
gia đào tạo nghề cho họ. Đặc biệt những hộ hàng hóa lớn còn giúp đỡ vốn, giống
cây, con và kinh nghiệm sản xuất cho một số hộ hàng hóa nhỏ, giúp các hộ thoát
được nghèo và đang vươn lên làm ăn khá giả.
64
Bảng 3.14. Phƣơng thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ gia đình vùng TĐC
Đơn vị tính: %
Các sản phẩm hàng hóa chủ yếu
Nội dung Chăn Rau củ Lâm Hàng thủ công, Khác nuôi quả nghiệp mỹ nghệ
1. Bán cho các đối tƣợng
92 68 Thương lái 98 81 78
8 12 Nhóm hộ chế biến 2 15 16
0 20 Doanh nghiệp 0 4 6
2. Hình thức bán
43 0 Tại nhà 98 16 11
16 0 Tại chợ 2 2 9
18 28 Tại điểm thu gom 0 82 80
23 72 Tại vườn 0 0 0
3. Phƣơng thức bán
84 100 Bán buôn 96 92 92
16 0 Bán lẻ 4 8 8
4. Thông tin giá cả
58 46 Biết trước khi bán 64 52 55
42 54 Biết sau khi bán 36 48 45
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015)
Qua biểu 3.14 cho thấy sản phẩm của hộ bán cho thương lái cao nhất là các
sản phẩm chăn nuôi, chiếm 98%; bán cho hộ chế biến chủ yếu là hàng thủ công mỹ
nghệ nhưng cũng chỉ nhiều nhất là 15%. Các doanh nghiệp chỉ mua duy nhất các
sản phẩm cây lâm nghiệp, chiếm 20% (Tổng công ty Giấy Việt Nam).Phần lớn hộ
gia đình vẫn phải bán các sản phẩm qua thương lái. Hình thức bán chủ yếu tại nhà
là các sản phẩm chăn nuôi (98%), cây lâm nghiệp phần lớn bán tại vườn (72%); Các
sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ bán tại điểm thu gom và rao buôn tại các cửa
hàng (82%). Phương thức bán hầu hết là bán buôn. Đặc biệt về thông tin giá cả, các
hộ biết trước thông tin giá cũng không nhiều, tỷ lệ biết giá sau khi bán dao động
65
trong khoảng từ 36% đến 54%.Như vậy hiện tượng nông dân bị ép giá là khá phổ
biến.Càng được mùa thì người nông dân càng phụ thuộc vào thương lái, họ hầu như
không tự tìm cho mình thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực tế, đây là bài toán khó
không chỉ của hộ gia đình vùng tái định cư thủy điện Sơn la huyện Sìn Hồ mà của
các hộ gia đình nói chung, vấn đề tiêu thụ sản phầm hàng hóa nông sản cho nông
dân cần có sự chung tay của nhiều phía và hơn ai hết người nông dân cũng cần ý
thức về quy cách, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường và
cạnh tranh với các sản phẩm của các nước khác.
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình
vùng tài định cƣ thủy điện Sơn La huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu
3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý và đất đai
- Về vị trí địa lý:
Vùng tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn huyện tập trung khu vực
vùng thấp và 01 xã khu vực dọc sông Nậm Na, có độ cao trung bình so với mực
nước biển từ 300-500m. Các xã thuộc tái định cư thủy điện ở vùng thấp của huyện
có vị trí phía Bắc giáp các xã vùng cao huyện Sìn Hồ, phía Nam giáp xã Quỳnh
Nhai (tỉnh Sơn La), phía Tây giáp huyện Tủa Chùa (tỉnh Điện Biên), phía Đông
giáp huyện Tân Uyên và Tam Đường (tỉnh Lai Châu); cách thành phố Lai Châu 30
km (tính đến xã Nậm Tăm). Có tuyến đường giao thông kết nối với trung tâm
Thành phố Lai Châu (dài 30km), tuyến đường kết nối các xã với Trung tâm huyện
Sìn Hồ (cách khoảng 50km) và có tuyến giao thông bằng đường thủy (lòng hồ thủy
điện) kết nối với huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La.
Có 01 xã (xã Chăn Nưa) ở dọc sông Nậm Na có vị trí phía Bắc và phía Tây,
phía Nam giáp huyện Nậm Nhùn (tỉnh Lai Châu), phía Đông giáp các xã vùng cao
huyện Sìn Hồ. Có tuyến giao thông Quốc lộ 12 kết nối với tỉnh Điện Biên (cách
khoảng 120km), kết nối trung tâm thành phố Lai Châu (cách khoảng 80km), có
tuyến tỉnh lộ 128 kết nối với trung tâm huyện Sìn Hồ (cách khoảng 38km) và có
tuyến giao thông đường thủy (lòng hồ thủy điện) kết nối với thị xã Mường Lay tỉnh
Điện Biên, các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ, huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La.
66
Với vị trí đó, có thuận lợi cho việc giao thông đường bộ thuận tiện với tỉnh Điện
Biên, thành phố Lai Châu và huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La qua đường thủy, tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, giao thương hàng hóa, nông sản.
- Về nguồn lực đất đai:
+ Về đất ở
Do điều kiện địa hình là núi cao, địa hình bị chia cắt nhiều nên việc phân bố
dân cư không đồng đều, được phân bố theo điểm dân cư theo thôn bản. Diện tích
đất ở tập trung chủ yếu nằm ở trung tâm các xã. Tổng diện tích đất ở trên toàn vùng
là 184,3 ha với diện tích bình quân sử dụng chung của 01 hộ gia đình là 332 m2.
+ Đất sản xuất:
Đất sản xuất nông nghiệp phân bố theo địa hình, tập trung nhiều ở những khu vực
có độ dốc thấp, đất đai màu mỡ. Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong vùng tái
định cư là 16.709,9 ha, trong đó: đất trồng cây hàng năm 7.893,3 ha; đất trồng cây lâu
năm 7.110,8 ha; đất nông nghiệp khác: 1.705,8 ha. Điều kiện đất sản xuất khu Tái định
cư khá rộng và mãu mỡ, thuận lợi cho việc phát triển cây lương thực, cây công nghiệp
(cây cao su) và trồng cây lâm nghiệp.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp (tính cả đất nương, đất ruộng) tính
bình quân của 01 hộ đạt 3,01 ha; 100% các khu, điểm TĐC đều được đầu tư xây
dựng thủy lợi phục vụ khai hoang ruộng bậc thang để cấp cho các hộ TĐC bù lại
diện tích đất sản xuất bị ngập, kết hợp với chế độ hỗ trợ sản xuất cùng công tác
khuyến nông, khuyến lâm, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Chính vì vậy sau
khi hết chế độ hỗ trợ, các hộ TĐC có thể chủ động về lương thực, thực phẩm để
ổn định cuộc sống về lâu dài.
Như vậy, đối với người dân trong vùng tái định cư, đất sản xuất nông nghiệp
được đảm bảo phục vụ sản xuất.
+ Tình hình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ: Đất ở tại nông thôn: 141,47
ha với 4.330 giấy chứng nhận; Đất sản xuất nông nghiệp: 11.505 ha với 14.167
giấy chứng nhận.
67
Bảng 3.15. Kết quả giao đất cho ngƣời dân tại các khu, điểm TĐC dự án
thủy điện Sơn La trên địa bàn huyện Sìn Hồ
Kết quả giao đất cho các hộ tái định cƣ
Trong đó:
Số hộ
đƣợc
Tổng
Đất ở
Đất sản xuất nông nghiệp
cấp giấy
diện
Tổng
Trong đó:
STT Các khu TĐC
chứng
tích
diện tích
Diện tích
Diện
nhận
đất đã
Diện
đất sản
Số hộ
Số hộ
đã đƣa
tích cần
quyền sử
giao
tích
xuất
vào sản
phải cải
dụng đất
(ha)
nông
xuất
tạo
nghiệp
Tổng cộng
3.291,9 61,5
2139
3.230,4 1.158 3.230,4
0,0
2.018,0
1 Xã Nậm Hăn
9,3
9,3
391
0,0
331,0
2 Xã Nậm Tăm
10,9
10,9
332
0,0
297,0
3 Xã Chăn Nưa
6,6
6,6
258
0,0
384,0
4 Xã Căn Co
282,7
6,2
221
276,5
221
276,5
221,0
5 Xã Nậm Cha
1.265,5
9,1
288
1.256,4
288
1.256,4
257,0
6 Xã Pa Khoá
714,1
7,5
243
706,7
243
706,7
161,0
7 Xã Lùng Thàng
36,7
2,4
63
34,3
63
34,3
61,0
306,0
8 Xã Nậm Mạ
966,0
9,5
343
956,5
343
956,5
(Nguồn: BQL dự án di dân, bồi thường TĐC thủy điện Sơn La huyện Sìn Hồ)
b. Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái:
Các xã tái định cư huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt, mùa đông lạnh và khô hanh, mùa hè nóng và mưa nhiều. Nhiệt độ bình quân năm khoảng 25oC. Độ
ẩm không khí trung bình khoảng 82%.
- Lượng mưa bình quân hàng năm ở mức tương đối cao ở mức 2.480-
2750mm/năm; lượng mưa cao nhất là vào tháng 6 và tháng 7 hàng năm chiếm tới 70%
lượng mưa trung bình của cả năm.
68
- Độ ẩm trung bình trong năm từ 80- 86 %, cao nhất là tháng 7 dao động từ 85-
90%, tháng thấp nhất vào tháng 3 dao động từ 70-80%. Tổng số giờ nắng trung bình
trong năm từ 1850-1900 giờ.
Với điều kiện đất sản xuất nông nghiệp, khí hậu nhiệt đới, thuận lợi cho khai
thác, phát triển đa dạng các loại cây trồng (cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới, cây
lương thực, thực phẩm, rau các loại …) và phát triển chăn nuôi theo các hình thức trang
trại, gia trại, bán ngập vùng lòng hồ thủy điện)
3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và nhà nước
như chính sách thuế, chính sách đất đai, chính sách tín dụng, chính sách cho vay
vốn, giải quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng kinh tế mới...
Quốc hội khóa X ban hành Nghị quyết số 44/2001/QH10 và Quốc hộ khóa XI
ban hành Nghị Quyết số 13/2002/QH11 về xây dựng công trình thủy điện Sơn La; Thủ
tường Chính phủ ban hành Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2004 về
việc phê duyệt đầu tư Dự án thủy điện Sơn La và Quyết định 196/2004/QĐ-TTg ngày
29/11/2004 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La
của Thủ tướng Chính phủ. Các Nghị quyết của Quốc hội sát với tình hình thực tế và đã
thực sự đi vào cuộc sống của người dân vùng tái định cư thủy điện Sơn La.
3.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về kinh tế và tổ chức, quản lý
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Trình độ học vấn và kỹ năng lao động là thể hiện sự phát triển kinh tế cộng
đồng. Sự phát triển kinh tế luôn luôn trực trực tiếp tác động qua lại đến trình độ học
vấn và kỹ năng lao động. Trên thực tế hiện nay cho thấy nơi nào có trình độ học vấn
và kỹ năng lao động cao thì nơi đó có nền kinh tế phát triển, và ngược lại.
Trong những năm qua, huyện luôn quan tâm công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, đặc biệt là vùng tái định cư thủy điện. Nghề đào tạo chủ yếu là
nghề nông nghiệp, bao gồm chăn nuôi, trồng trọt, lâm sinh, thủy sản; Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 29%. Hầu hết lao động được đào tạo nghề nông nghiệp đều áp dụng
kiến thức được đào tạo vào sản xuất thực tế, góp phần nâng cao trình độ sản xuất,
tăng năng suất, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, số lao động được đào tạo đã có
việc làm hoặc tìm được việc làm đúng ngành đào tạo đạt 87,9%.
69
Bên cạnh đó, huyện quan tâm đầu tư xây dựng thực hiện các mô hình sản
xuất để người dân áp dung, nhân rộng. Từ năm 2009-2015, huyện thực hiện tổng
cộng 16 mô hình trồng trọt, chăn nuôi trong vùng tái định cư dự án thủy điện. Từ
kết quả thành công các mô hình, đã được người dân nhân rộng trong sản xuất như:
mô hình thâm canh lúa lai, mô hình thâm canh ngô lai, mô hình chăn nuôi gia cầm,
gia súc. Đặc biệt là tận dụng vùng đất bán ngập lòng hồ thủy điện (Diện tích bán
ngập khoảng 3000 ha), huyện thực hiện thành công mô hình nuôi gia cầm vùng lòng
hồ thủy điện và mô hình trồng ngô bán ngập. Từ đó đến nay vùng bán ngập được
người dân tận dụng thâm canh sản xuất hiệu quả (Ngô bán ngập 660 ha, lúa bán
ngập 200 ha, rau các loại trên 300 ha …, hàng năm chăn nuôi trên 10.000 con gia
cầm trong vùng lòng hồ thủy điện).
Những năm gần đây, hệ thống trường lớp các cấp Mầm non, Tiểu học,
THCS, THPT, trên địa bàn các xã trong vùng tái định cư huyện cơ bản được đầu tư
xây dựng; đáp ứng cho việc dạy và học theo quy định.
Tỷ lệ trẻ em tại các khu, điểm tái định cư trên địa bàn đến tuổi đi học được
đến trường là 100%; tỷ lệ phổ cập giáo dục tiểu học vùng tái định cư là 100%, tỷ lệ
phổ cập giáo dục THCS là 100%;
Từ kết quả phát triển giáo dục, đào tạo nghề nói trên, cho thấy chiều hướng phát
triển trình độ học vấn và kỹ năng lao động ngày được nâng lên, có vai trò trong phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và quản lý, phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng.
- Vốn: Vốn là điều kiện đảm bảo cho các hộ gia đình lao động sản xuất, vốn
là điều kiện không thể thiếu, là yếu tố cơ bản để hộ gia đình phát triển kinh tế, vốn
quyết định quy mô sản xuất và là cơ sở để đầu tư các hoạt động khác.
Nguồn vốn người dân trong vùng tái định cư chủ yếu từ 02 hình thức: Một là
từ thu nhập các lao động trong gia đình; hai là từ vay vốn các Ngân hàng để đầu tư
kinh doanh, sản xuất.
Vốn đầu tư người dân trong vùng tái định cư còn hạn chế, chủ yếu là vốn tự
có dùng để mua cây, con giống sản xuất, quy mô nhỏ, phục vụ trong gia đình,
Số ít mạnh dạn vay vốn ngân hàng, tín dụng đầu tư kinh doanh - thương mại, sản
xuất quy mô lớn, dài hạn (Chăn nuôi, trồng cây công nghiệp).
70
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng tại nơi hộ gia đình sinh sống bao gồm đường
giao thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, nước ... Đây là những yếu tố quan
trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Thực tế cho thấy những nơi nào cơ sở hạ
tầng phát triển nơi đó sản xuất phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các hộ nông
dân được cải thiện.
Tất cả các xã tái định cư có các tuyến giao thông liên xã bằng đường nhựa;
có các tuyến giao thông kết nối với tỉnh, huyện; 100% bản có giao thông đi bằng xe
ô tô đến các bản; 85% giao thông nội bản được cứng hóa bằng bê tông.
Tất cả các khu, điểm tái định cư đều được xây dựng các công trình cấp nước
sinh hoạt hợp vệ sinh, các hộ tái định cư cơ bản được dùng nước hợp vệ sinh.
Tất cả các khu, điểm tái định cư đều được xây dựng các công trình cấp điện
sinh hoạt phục vụ sinh hoạt của Nhân dân. 100% số hộ dùng điện lưới quốc gia.
Hệ thống giáo dục trong vùng tái định cư được đầu tư xây dựng khang trang,
trang thiết bị và dụng cụ học tập đầy đủ sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Các cụm dân cư đều được xây dựng nhà văn hoá; trạm y tế và các tủ thuốc cộng
đồng, điều kiện sinh hoạt văn hoá cộng đồng thường xuyên hơn, điều kiện khám chữa
bệnh và phòng bệnh tốt hơn. Các xã trong vùng ngập được đầu tư xây dựng hệ thống
trụ sở làm việc đúng tiêu chuẩn, đáp ứng đủ nơi làm việc cho cán bộ xã, góp phần
tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền xã ...
- Về nguồn lực lao động.
Nếu thay đổi 1% lao động của toàn vùng sẽ làm thay đổi giá trị sản phẩm
hàng hoá của hộ là 0,138%, trong đó cao nhất là xã Chăn Nưa0,176%, xã Nậm Tăm
0,169%, thấp nhất là xã Pa Khóa 0,138%. Như vậy, có thể thấy vấn đề thay đổi lao
động của xã Chăn nưa có tác động lớn nhất đến giá trị sản xuất của các hộ gia đình ở
đây,với xã Pa Khóa sự thay đổi thấp nhất có thể do .... sản xuất các loại cây lâu năm,
cây ăn quả và chăn thả trâu bò nhiều hơn các xã khác nên sự thay đổi lao động có tác
động thấp. Các hộ phát triển sản xuất hàng hoá, đã bước đầu thu hút một bộ phận lao
động sang ngành nghề sản xuất phi nông nghiệp. Tuy vậy ở đây ta cũng chỉ mới xét
đến về số lượng lao động, bên cạnh đó trình độ lao động cũng là vấn đề then chốt cần
quan tâm.
71
- Về trình độ văn hoá.
Nếu thay đổi 1% trình độ văn hoá sẽ làm thay đổi giá trị sản phẩm hàng hoá
của hộ là 0,05%. Trình độ văn hoá tác động tương đối đều đến giá trị sản xuất của
các xã. Như vậy, huyện Sìn Hồ cũng cần đào tạo nghề nhằm nâng cao trình độ của
người lao động.
Qua kết quả phân tích trên cho chúng ta thấy các giải pháp về vốn, lao
động, đất đai và nâng cao trình độ văn hoá có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao
thu nhập cho hộ sản xuất hàng hoá. Mỗi vùng, mỗi xã đều có thế mạnh và tiềm
năng riêng. Vì vậy các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả sản xuất cũng khác nhau.
Nhằm phát huy tiềm năng và thế mạnh của mỗi xã, sản xuất với cơ cấu ngành
nghề hợp lý cần có sự đầu tư thích hợp cho các nguồn lực sản xuất của các hộ gia
đình trên địa bàn huyện Sìn Hồ.
3.3.4. Nhóm nhân tố về khoa học công nghệ
Các hộ gia đình trên địa bàn huyện Sìn Hồ đã ứng dụng khoa học công nghệ
và chuyển giao kỹ thuật tiến bộ vào mọi hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế hộ
gia đình; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm
hàng hoá trên thị trường. Cụ thể ứng dụng các loại máy móc hỗ trợ trồng trọt, ứng
dụng các cây con giống, phương pháp kỹ thuật để ứng dụng trong chăn nuôi. Tuy
nhiên, hiệu quả ứng dụng chưa cao, năng suất của hộ gia đình qua ứng dụng KHCN
còn chưa cao, hàng hóa được sản xuất ra còn manh mún, không đồng đều trong
vùng tái định cư.
3.4. Đánh giá quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tài định cƣ thủy điện
Sơn La huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu
3.4.1. Những kết quả đạt được
- Bước đầu đã xây dựng được vùng di dân tái định cư, đời sống người dân
cơ bản ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo cho các
hộ gia đình. Thu nhập bình quân đầu người toàn huyện bình quân năm 2015 đạt
12,5 triệu đồng/người/năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình năm 2010 -
2014 tăng 16,5%.
72
Một góc điểm tái định cư tại huyện Sìn Hồ
- Về cơ kết cấu hạ tầng: Việc đầu tư cơ sở hạ tầng được thực hiện trên cơ
sở quy hoạch chi tiết các khu điểm TĐC, gắn xây dựng TĐC với xây dựng nông
thôn mới, các dự án thành phần được triển tương đối đồng bộ và đa số đảm bảo
tiến độ, hiệu quả dự án đã phục vụ tốt nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của người dân
TĐC và các hộ dân sở tại. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế, đời sống hộ
gia đình di cư từng bước được xây dựng đã tạo điều kiện cho quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện diễn ra thuận lợi.
- Kinh tế - xã hội: Các khu điểm TĐC mới có điều kiện để đảm bảo ổn định
chỗ ở, phát triển sản xuất lâu dài như khi lên điểm TĐC mới các hộ dân có nhà ở
khang trang trang hơn, đất ở, đất sản xuất rộng hơn, hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư
tương đối đồng bộ đáp ứng nhu cầu đi lại, sản xuất và sinh hoạt của người dân.
- Môi trường sinh thái: Tại các khu điểm TĐC hệ thống thoát nước và môi
trường tốt hơn nơi ở cũ do được đầu tư mới ngay từ khi xây dựng mặt bằng TĐC.
- Đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người dân vùng tái định cư: 100%
các khu, điểm TĐC đều được đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi để phục vụ
khai hoang ruộng nước, kết hợp vùng đất bán ngập để sản xuất, đồng thời huyện
triển khai các chính sách khuyến nông, khuyến lâm, thay đổi cơ cấu cấy trồng vất
nuôi nên đời vất chất của người dân sau khi hết chế độ hỗ trợ TĐC vẫn có thể đảm
73
bảo chủ động về lương thực, thực phẩm để ổn định cuộc sống lâu dài tại nơi ở mới;
Hệ thống giáo dục tại nơi ở mới được đầu tư xây dựng khang trang hơn nơi ở cũ,
trang thiết bị và dụng cụ học tập đầy đủ đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Các cụm dân cư đều được xây dựng nhà văn hoá; trạm y tế và các tủ thuốc cộng
đồng, điều kiện sinh hoạt văn hoá cộng đồng thường xuyên hơn, điều kiện khám chữa
bệnh và phòng bệnh tốt hơn. Các xã trong vùng ngập được đầu tư xây dựng hệ thống
trụ sở làm việc đúng tiêu chuẩn, đáp ứng đủ nơi làm việc cho cán bộ xã, góp phần
tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền xã.
- Tình hình an ninh trật tự tại khu, điểm TĐC: Tình hình an ninh trật tự tại các khu,
điểm TĐC cơ bản đảm bảo ổn định, các hộ dân yên tâm làm ăn sinh sống tại nơi ở mới.
- Điều kiện đất đai rộng, màu mỡ; khí hậu nhiệt đới; lòng hồ thủy điện rộng,
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp đa dạng. Sản xuất nông sản hàng
hóa phát triển theo chiều hướng đa dạng hoá sản phẩm. Ngành trồng trọt và chăn
nuôi có những bước phát triển tích cực, giá trị sản xuất tăng cao qua từng năm,
ngành lâm nghiệp cũng đã được quan tâm, nhờ đó cơ cấu thu nhập của hộ cũng có
sự thay đổi theo hướng bền vững hơn. Ngoài những ngành nghề truyền thống như
trồng lúa và các loại cây ăn trái, cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm..., các
hộ đã chủ động chuyển đổi ngành nghề, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi để tạo
nguồn thu nhập cao và ổn định hơn.
Đường giao thông vùng tái định cư được bê tông hóa, tạo thuận lợi cho việc đi lại
74
Thời gian tới, huyện Sìn Hồ tiếp tục rà soát, thực hiện đầy đủ chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư cho các đối tượng tái định cư theo quy định. Hoàn thiện
hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất cho các hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức trong vùng tái định cư. Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ
tầng ở các khu, điểm tái định cư theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Thu hút, ưu
đãi đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư vào vùng tái định cư.
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế
Mặc dù việc hỗ trợ các hộ gia đình phát triển sản xuất đạt được một số kết
quả, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như sau:
- Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản manh mún nhỏ lẻ, chưa vững chắc,
điều kiện sản xuất còn hạn chế.
- Giải quyết đất sản xuất cho người dân còn lúng túng do đất sản xuất một
phần đã bị ngập, đất sản xuất còn lại cao hơn, dốc hơn, có nơi chưa có đường vào
khu sản xuất, đất bạc màu chưa được cải tạo, tình trạng xâm canh giữa các xã nên
khó khăn trong việc giải quyết đất sản xuất.
- Sau khi hết thời gian hỗ trợ của dự án, các chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất và ổn định đời sống bằng các chương trình khác còn hạn chế nên đời sống của
người dân còn nhiều khó khăn. Thu nhập thấp, tỷ lệ đói nghèo và hộ cận nghèo còn
khá cao có nơi tỷ lệ hộ nghèo ở khu TĐC cao hơn so với hộ dân sở tại.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mới chỉ tập trung triển khai ở một
số loại đất: đất ở, đất chuyên dùng; chưa quan tâm đến vấn đề chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp sau "dồn điền, đổi thửa" còn chậm. Quy hoạch sản
xuất chưa cụ thể, chậm triển khai các phương án hỗ trợ sản xuất. Sản xuất nông,
nông lâm nghiệp, thủy sản còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa vững chắc, điều kiện sản
xuất còn hạn chế, chưa tạo ra sản phẩm hàng hóa.
- Chính sách hỗ trợ vốn phát triển kinh tế hộ gia đình còn nhiều bất cập. Phần
lớn người nông dân còn chưa có nhiều cơ hội tiếp cận thông tin để vay vốn phát
triển sản xuất. Cơ cấu vốn đầu tư chưa hợp lý, còn dàn trải, chưa chú trọng đầu tư
cho sản xuất cây con giống, chế biến nông sản, chậm đổi mới theo hướng sản xuất
75
hàng hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Thủ tục xác định các đối
tượng cho vay còn phức tạp... Quản lý sau đầu tư chưa được chú trọng, do không có
nguồn kinh phí duy tu, bảo dưỡng, dẫn đến nhiều công trình hư hỏng, xuống cấp
sau đầu tư nhất là các công trình giao thông, nước sinh hoạt, đã ảnh hưởng tới đời
sống, sinh hoạt và sản xuất của người dân. Nhiều nhà của hộ gia đình vẫn còn gặp
rủi ro do chưa dược xây dựng kiên cố, vững chắc.
Nhà một hộ gia đình tái định cư sập do lốc xoáy tại xã Chăn Nưa huyện Sìn Hồ
- Chuyển giao khoa học công nghệ chưa kịp thời, dàn trải không trọng tâm,
nặng về lý thuyết. Định hướng, nội dung chuyển giao chưa sát thực với từng địa
phương trong huyện.
- Sự dịch chuyển cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp chưa thực sự được chú ý
đúng mức. Số hộ gia đình phần lớn vẫn còn tư tưởng sản xuất để tiêu dùng, nhất là
đối với lương thực, thực phẩm, thừa thì mới mang đi bán. Thị trường hàng hoá
nghèo nàn và đơn điệu, vừa thiếu vừa kém chất lượng, chăn nuôi còn mang nặng
tính tận dụng, chưa mang tính sản xuất hàng hoá chăn nuôi với khối lượng lớn hoặc
chưa phát triển rộng rãi được các nghề của các hộ gia đình.
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Những hạn chế của kinh tế hộ gia đình khu tái định cư huyện Sìn Hồ trong
thời gian qua có nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan. Trong đó, có
một số nguyên nhân chủ yếu sau:
76
- Do dự án tái định cư cho dân còn thiếu tập trung, triển khai chậm, một số
loại cây trồng vật nuôi được đầu tư chưa phù hợp với điều điều kiện canh tác và
chăn nuôi nên hiệu quả kinh tế rất thấp. Giao thông đi lại ở vùng tái định cư quá khó
khăn nên các sản phẩm hàng hóa do nông dân sản xuất ra khó tiêu thụ, thu nhập của
người dân không ổn định.
- Công tác định hướng, quy hoạch phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp
cho các hộ gia đình chưa được chú ý đúng mức. Việc thực hiện chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp chưa đồng bộ. Các chính sách về hỗ trợ vốn, kỹ thuật,
mặt bằng sản xuất, hỗ trợ hợp tác xã chưa được chú ý triển khai.
- Thiếu vốn sản xuất, vốn tích lũy của các hộ gia đình có sự lúng túng khi lựa
chọn các loại hình sản xuất: Tình trạng thiếu thông tin, kiến thức, thiếu vốn đầu tư
đang là tình trạng chung của các hộ gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ
cũng không biết sử dụng sao cho có hiệu quả.
- Do ruộng đất manh mún, diện tích đất canh tác bình quân trên đầu người thấp
dẫn đến quy mô sản xuất nhỏ lẻ, sản xuất hàng hóa với khối lượng lớn còn ít. Một số
chủ trương, chính sách như dồn điền đổi thửa, cơ giới hóa nông nghiệp,... thực hiện còn
chậm. Việc triển khai một số chương trình dự án còn chưa hiệu quả. Công tác kiểm tra,
đánh giá, rút kinh nghiệm chưa thường xuyên.
- Cơ hội để các hộ gia đình được học tập, giao lưu nâng cao trình độ hiểu biết
cũng như trình độ kỹ thuật còn ít. Trong khi đó trình độ kiến thức của người nông
dân về ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm,
đẩy mạnh sản xuất hàng hoá còn hạn chế. Thu nhập chủ yếu từ trồng trọt, thu từ
dịch vụ, công nghiệp ít, vì thế lợi nhuận người nông dân thường thấp.
- Lề lối làm ăn sản xuất nhỏ cản trở kinh tế hộ gia đình phát triển: Phần
lớn người dân sản xuất nhỏ, tự phát theo cái lợi trước mắt mà không theo quy
luật thị trường.
77
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ GIA ĐÌNH VÙNG TÁI ĐỊNH CƢ THỦY ĐIỆN SƠN LA TẠI
HUYỆN SÌN HỒ TỈNH LAI CHÂU
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Sìn Hồ đến năm 2020
4.1.1. Quan điểm
- Huy động tối đa các nguồn lực để hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội,
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế nâng cao chất lượng tăng trưởng, thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất hàng hóa, lấy sản phẩm cây công
nghiệp cao su , chăn nuôi gia súc, thủy điện, sản xuất dược liệu hoa quả ôn đới, du
lịch sinh thái văn hóa và nghỉ dưỡng làm sản phẩm hàng hóa chủ lực và lâu dài
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ rừng đầu nguồn của lưu
vực sông đà, gắn phát triển kinh tế với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền
thống, phát triển kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển xã hội.
- Thực hiện tốt chính sách dân tộc và các chính sách đảm bảo an ninh xã hội,
ggiảm nghèo nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân. Xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng khối đại đoàn kết các dân
tộc trong huyện và tỉnh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
4.1.2. Mục tiêu
* Mục tiêu quản lý chung: Nâng cao hiệu quả quản lý phát triển kinh tế hộ
gia đình vùng TĐC thủy điện Sơn La, trong quá trình quản lý cần xuất phát từ thực
tế, phát huy những thành tựu trong quản lý đã đạt được và khắc phục những hạn
chế, tìm hiểu những nguyên nhân thực hiện các mục tiêu phát triển thông qua cơ
chế, chính sách của nhà nước và năng lực của đội ngũ lãnh đạo.
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tập trung nguồn vốn xây dựng cơ sở
hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, phát huy lợi thế phát triển sản
xuất hàng hóa, chăn nuôi gia súc, cây công nghiệp (cao su), du lịch sinh thái…bảo
vệ và phát triển rừng, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, đẩy mạnh
78
công tác đào tạo nâng cao chất lượng, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Hoàn thành mục tiêu sắp xếp dân cư, di dân ra biên giới Quốc gia, phấn đấu đến
năm 2020 đưa huyện Sìn Hồ ra khỏi tình trạng khó khăn, đến năm 2025, đưa Sìn Hồ
ra khỏi huyện nghèo và đến năm 2030 phát triển huyện Sìn Hồ trở thành huyện
trung bình của tỉnh Lai Châu.
* Mục tiêu cụ thể
(1). Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai
đoạn 2014-2015 là 11,7%/năm; 12,6%/năm giai đoạn 2016-2020, trong đó: Tăng
trưởng giá trị gia tăng (VA) khu vực nông, lâm thủy sản đạt 7%/năm, 7,2%/năm ở
từng giai đoạn phát triển; tăng trưởng VA khu vực công nghiệp - xây dựng đạt
14,5%/năm, 18,5%/năm ở từng giai đoạn phát triển; tăng truởng VA khu vực dịch
vụ đạt 14%/năm, 14,5%/năm ở từng giai đoạn phát triển.
Cơ cấu của nền kinh tế theo trậ t tự : Nông, lâm và thuỷ sản - Công nghiệp,
Xây dựng - Dịch vụ sẽ là: đến năm 2020: 42,8% - 22,7% - 34,5%.
(2). Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống nhân dân, phấn đấu đến đến năm
2020 đạt 30,5 triệu đồng, bằng 92,4% so với mức bình quân của tỉnh.
(3). Sản lượng cây lương thực có hạt đạt trên 42.000 tấn năm 2020. Sản
lượng lương thực có hạt bình quân đầu người năm 2020 phấn đấu đạt 461
kg/người/năm.
(4). Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn trên 65 tỷ đồng vào năm 2020.
(5). Về giao thông: Đến năm 2020, 98,5% thôn, bản có đường xe máy đi lại
được thuận tiện.
(6). Về hạ tầng lưới điện: Đến 2020, 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới
quốc gia.
(7). Nông thôn mới: Đến năm 2020 là 07 xã đạt tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới.
(8). Giảm nghèo: giai đoạn 2016-2020, giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt 3-4%/năm.
(9). Giáo dục - Đào tạo: Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập
giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, PCGD tiểu học đúng độ tuổi, PCGD
trung học cơ sở; năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 30% vào năm 2015 lên
45% vào năm 2020.
79
(10). Về y tế và chăm sóc sức khỏe: Đến năm 2020, có 8,6 bác sỹ/10.000
dân; 70% số xã, thị trấn đạt chuẩn tiêu chí quốc gia về y tế.
(11). Về văn hóa: Đến năm 2020, các mục tiêu này phấn đấu đạt lần lượt là:
82%; 55% và 90%.
(12). Môi trường: Đến năm 2015, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp
vệ sinh là 86%, dân số đô thị được dùng nước sạch đạt 85%; đến năm 2020, các
mục tiêu này lần lượt đạt 98% và 95%.
(13). Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân tạo
thành hệ thống phòng thủ vững chắc từ huyện đến xã và các bản; đảm bảo tính cơ
động, sẵn sàng chiến đấu, chủ động đối phó với mọi tình huống; bảo đảm an ninh
chính trị, an ninh biên giới và trật tự, an toàn xã hội.
4.2. Quan điểm, mục tiêu quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định
cƣ vùng thủy điện Sơn La tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu
4.2.1. Quan điểm
- Phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định cư thủy điện Sơn La phải gắn
liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác tốt tiềm năng lợi thế của từng
vùng để phát triển nông, lâm nghiệp hàng hóa, công nghiệp và dịch vụ; phát triển
kinh tế gắn với giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh,
môi trường sinh thái.
- Kết hợp giữa phát triển toàn diện với đầu tư có trọng điểm, tạo ra các vùng
kinh tế động lực thúc đẩy toàn vùng phát triển.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tận dụng tối đa những lợi thế của địa
phương, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá-hiện
đại hoá, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường.
- Thực hiện tốt chính sách dân tộc của đảng và Nhà nước đặc biệt là chính
sách di dân và ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân lòng hồ
thuỷ điện Sơn La.
- Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý, tích cực trồng cây phân tán để tăng độ che
phủ rừng, chống bạc màu hoá, xói mòn rửa trôi đất, bảo đảm cho việc sử dụng đất
ổn định, lâu dài và bền vững.
80
- Nhà nước, địa phương và nhân dân cùng chung tay trong việc mở rộng diện
tích rừng, các dự án trồng, khoanh nuôi rừng phải được triển khai nhanh chóng, kịp
thời và đồng bộ, có sự chỉ đạo định hướng của cơ quan chức năng trong việc triển
khai nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Không ngừng nâng cao trách nhiệm người dân trong việc bảo vệ tài nguyên
môi trường dưới mọi hình thức như: phát triển giáo dục, tuyên truyền, định hướng, để
vấn đề bảo vệ môi trường trở thành hoạt động thường xuyên, liên tục trong nhân dân.
Ở huyện Sìn Hồ nhiều ngành nghề chưa phát triển, nhưng sự khôi phục
nhanh chóng trong những năm gần đây của một số ngành nghề truyền thống sẽ là cơ
sở cho sự phát triển tiếp theo ở mức cao hơn. Trong thời gian tới cần phải phát triển
các ngành nghề sau đây: Nghề trồng cây cao su... sẽ góp phần tạo thêm công ăn việc
làm cho nông dân; thúc đẩy các hộ gia đình sản xuất hàng hoá quy mô lớn ngày
càng phát triển; giải quyết dư thừa lao động, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho
các hộ nông dân.
Tóm lại, để kinh tế hộ gia đìnhvùng tái định cư thủy điện Sơn La huyện Sìn Hồ
phát triển cần nhất quán trong nhận thức và các chủ trương chính sách phải khẳng định
vai trò và vị trí quan trọng, tính hiệu quả của kinh tế hộ gia đình trong tiến trình phát
triển. Để có sự tác động, khuyến khích, tạo môi trường kinh tế - xã hội - pháp lý thuyết
thuận lợi cho kinh tế hộ gia đình phát triển, Nhà nước cần tác động, định hướng cho sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đa dạng hoá sản xuất. Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật ngày
càng có vai trò quan trọng và là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất.
4.2.2. Mục tiêu
Nâng cao hiệu quả quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng TĐC thủy điện
Sơn La, trong quá trình quản lý cần xuất phát từ thực tế, phát huy những thành tựu
trong quản lý đã đạt được và khắc phục những hạn chế, tìm hiểu những nguyên
nhân thực hiện các mục tiêu phát triển thông qua cơ chế, chính sách của nhà nước
và năng lực của đội ngũ lãnh đạo.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình, lựa chọn một số cây, con có ưu thế
để tập trung phát triển, chuyển sang sản suất hàng hóa, gắn với công nghiệp chế
biến và các thị trường lớn trên địa bàn huyện và tỉnh.
81
- Trồng trọt:
Phát triển sản xuất lương thực: phấn đấu đảm bảo an ninh lương thực trên địa
bàn. Đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, áp dụng rộng rãi công nghệ giống và kỹ thuật
canh tác tiên tiến vào sản xuất để tăng năng suất lúa, ngô. Hình thành các vùng sản
xuất lương thực tập trung năng suất cao ở những khu vực có điều kiện. Đến năm
2020, tổng sản lượng lương thực đạt trên 42.000 tấn, lương thực bình quân đầu
người đạt khoảng 515kg/người/năm.
Phát triển cây chè theo hướng thâm canh tăng năng suất, đến năm 2020 diện
tích chè đạt 550 ha, trong đó trồng mới 550 ha. Duy trì và phát triển diện tích cây
cao su đã trồng, tô chức thực hiện tốt khai thác cạo mủ cao su. Phát triển tập trung
vùng trồng cây ăn quả nhiệt đới …
Khuyến khích phát triển những cây công nghiệp ngắn ngày, diện tích tăng
vụ, tận dụng tối đa diện tích đất bán ngập vùng lòng hồ để canh tác... nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, cải thiện đời sống dân cư. Nghiên cứu tổ chức mạng lưới
thu mua và tiêu thụ sản phẩm của thương nghiệp quốc doanh.
- Chăn nuôi
Duy trì tốc độ tăng đàn gia súc giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5-6%/năm. Phát
triển nuôi trồng thủy sản, khai thác diện tích mặt nước hiện có, phát triển thêm ao,
hồ; tiến tới nuôi trồng tập trung, quy mô lớn khi các hồ thủy điện Sơn La
- Lâm nghiệp
Bảo vệ và phát triển vốn rừng, phấn đấu đưa độ che phủ lên trên 40% vào
năm 2020 để phát huy chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn, điều tiết nguồn nước
cho các công trình thuỷ điện. Lựa chọn cơ cấu cây trông vừa phát huy tác dụng
phòng hộ đầu nguồn, vừa đạt hiệu quả kinh tế cao. Kết hợp trồng mới và khoanh
nuôi, tái sinh rừng, tạo vùng nguyên liệu cho phát triển công nghiệp giấy, ván dăm,
hàng mộc gia dụng. Có chính sách đầu tư thỏa đáng cho các xã đặc biệt khó khăn
vùng cao, biên giới, thiếu đất sản xuất nông nghiệp chuyển sang sống bằng nghề
trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ.
82
- Xây dựng nông thôn
Xây dựng quy hoạch sắp xếp lại dân cư, định canh, định cư, nhanh chóng ổn
định và cải thiện đời sống đồng bào các dân tộc, ưu tiên sắp xếp dân cư ở những nơi
thiếu đất ở, đất sản xuất, có điều kiện sống đặc biệt khó khăn, những nơi có nguy cơ
sạt lở cao và khu vực biên giới Việt - Trung. Phấn đấu đến năm 2020 huyện có từ 6-
8 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Về công nghiệp - xây dựng
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có ưu thế như thuỷ điện, công
nghiệp chế biến nông - lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản,
tiểu thủ công nghiệp truyền thống và các cơ sở công nghiệp phục vụ chương trình
tái định cư các dự án thủy điện.
Ngoài ra, để đảm bảo sinh kế bền vững cho hộ gia đình thì cần có những
định hướng như sau: Cần có chính sách truyền dạy ngành nghề, không chỉ là những
ngành nghề truyền thống vốn có ở địa phương mà cả các ngành nghề mới cho nông
dân sau thu hồi đất.Phát triển thương mại dịch vụ (cho thuê nhà, buôn bán, mở quán
nước…) tận dụng lợi thế của vị trí địa lý thuận lợi gần KCN. Khuyến khích hộ gia
đình tham gia các cuộc họp bàn, trao đổi ý kiến để biết thêm những thông tin bổ
ích.Địa phương cần phối hợp với các cơ quan khác để có chính sách đào tạo nghề
cho người dân mất đất chứ không phải chỉ hỗ trợ bằng tiền rồi để họ tự xoay sở.
4.3. Các giải pháp quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái định cƣ vùng
thủy điện Sơn La tại huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu
4.3.1. Về phục hóa mở rộng đất sản xuất nông nghiệp
- Đối với đất nông nghiệp: Cần có sự quy hoạch hợp lí về đất đai, phù hợp
với điều kiện, quy mô diện tích đất nông nghiệp của từng địa phương. Do đặc điểm
của vùng TĐC huyện Sìn Hồ có diện tích đất nương lớn vì vậy cần phát triển nông
lâm kết hợp và đa dạng hóa cây trồng nhằm tận dụng hiệu quả diện tích đất. Lồng
ghép nguồn vốn từ các chương trình vận động khai hoang, đầu tư thâm canh tăng
vụ, tăng diện tích 2 vụ.
83
Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân khai hoang ruộng bậc thang trồng
lúa nước; thâm canh tăng vụ từ lúa 01 vụ sang lúa 02 vụ, cây trồng vụ đông. Tổng
diện tích khai hoang đến năm 2020 khoảng 100 ha, tiếp tục chuyển đổi thêm khoảng
100 ha đất lúa 01 vụ sang đất lúa 02 vụ.
- Đối với đất phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Do nhu cầu sử
dụng đất của các ngành này không nhiều nên diện tích đất phục vụ cho mục đích
này đang rất hạn chế. Tuy nhiên cần có sự điều chỉnh và quy định hợp lí, đón đầu sự
có mặt và phát triển của những ngành này.
- Phân bổ diện tích đất phù hợp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng cả trong
tương lai gần. Những yêu cầu về việc xây dựng hệ thống trường học, trạm y tế,
đường giao thông, điểm Chợ thôn bản phục vụ nhu cầu trao đổi hàng hóa … là
những nhiệm vụ cần thiết vì vậy cần có sự quy hoạch kịp thời, khoa học để đáp ứng
nhu cầu về đất của những đối tượng này.
- Hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4.3.2. Hỗ trợ chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao:
a. Xác định loại cây trồng hàng năm chuyển đổi sang cây trồng lâu năm
Huyện thực hiện chuyển đổi các loại cây trồng hàng năm kém hiệu quả
(gồm: Lúa nương, ngô trồng trên nương …) sang trồng các loại cây trồng lâu năm
có giá trị kinh tế cao. Gồm các loại cây chủ yếu sau:
Phát triển các loại cây ăn quả nhiệt đới (Gồm: Cam, bưởi hồng, nhãn chín
sớm và chín muộn, mít Thái, Vãi thiều Thanh Hà …). Diện tích 200 ha.
Trồng cây Quế tại khu vực nhiều đất nương có điều kiện thuận lợi như xã
Căn Co, Nậm Cha, Nậm Hăn, tổng diện tích 500 ha.
Trồng rừng (Chủ yếu là diện tích trồng rừng thay thế, gồm các loại cây như:
Dổi, Lát hoa, Quế, Sưa …), diện tích 1.500 ha.
Tiếp tục duy trì, bảo vệ chăm sóc diện tích cây cao su hiện có; Phối hợp 02
công ty cổ phần cao su Lai Châu khai thác và sơ chế mủ cao su.
84
Bảng 4.1. Kế hoạch chuyển đổi sang trồng một số cây lâu năm có giá trị kinh tế
cao giai đoạn 2015 - 2020 vùng TĐC huyện Sìn Hồ
Cây ăn Rừng trồng STT Khu, điểm TĐC Cây Quế thay thế quả
Tổng 1700 1.500 200
1 Khu vưc Căn Co 20 300 100
2 Khu vưc Nậm Cha 50 200 300
3 Khu vực Nậm Mạ 100 50
4 Khu vực TĐC Pa Khóa 100 50
5 Khu vực TĐC Lùng Thàng 20 150 200
Điểm TĐC xen ghép Nậm Dôn 6 200 50 (Xã Tủa Sín Chải)
7 Khu TĐC Nậm Hăn 30 400 550
8 Khu TĐC Nậm Tăm 50 100 100
9 Khu TĐC Chăn Nưa 30 150 100
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp&PTNT huyện, năm 2015)
b. Xác định chuyển đổi cơ cấu giống đối với cây ngắn ngày
Đối với cây lúa: Thực hiện tăng cơ cấu các loại giống lúa thuần chất lượng
cao (Tỷ lệ chiếm 70%), giảm cơ cấu giống lúa lai (Tỷ lệ chiếm 30%). Không còn sử
dụng các loại giống lúa địa phương kém chất lượng.
Đối với cây ngô: Thực hiện sử dụng 100% có cấu giống ngô lai ngắn ngày,
năng suất cao. Trong đó, đưa vào sử dụng khoảng 50% các loại giống ngô nếp, ngô
ngọt để làm hàng hóa xuất khẩu.
Đối với các loại rau: Đẩy mạnh việc trồng phát triển các loại rau theo hướng
VietGap nhằm phục vụ tại chỗ và thị trường lân cận. Diện tích phát triển 450 ha.
c. Xác định số hộ nghèo (theo tiêu chí hộ nghèo hiện hành) của từng khu,
điểm tái định cư và thôn, bản bị ảnh hưởng;
85
Bảng 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo vùng TĐC huyện Sìn Hồ
Tổng số Tổng số Tỷ lệ hộ STT Khu, điểm TĐC hộ nghèo nghèo hộ
36,82 Tổng 2903 1069
1 Khu vưc Căn Co 322 143 44,41
2 Khu vưc Nậm Cha 354 173 48,87
3 Khu vực Nậm Mạ 380 76 20,00
4 Khu vực TĐC Pa Khóa 296 226 76,35
5 Khu vực TĐC Lùng Thàng 80 6 7,50
Điểm TĐC xen ghép Nậm Dôn 86 54 6 (Xã Tủa Sín Chải) 62,79
7 Khu TĐC Nậm Hăn 501 197 39,32
8 Khu TĐC Nậm Tăm 525 124 23,62
9 Khu TĐC Chăn Nưa 359 70 19,50
(Nguồn: Phòng Lao động thương binh- Xã hội huyện, năm 2015)
- Tổng số hộ nghèo của các xã tái định cư là: 1.069 hộ, chiếm tỷ lệ 36,82%.
Nguyên nhân tỷ lệ hộ nghèo cao chủ yếu là do áp dụng đánh giá tiêu chí hộ
nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều với nhiều tiêu chí đánh giá.
d. Xác định các mô hình, các lớp tập huấn hỗ trợ kỹ thuật và số lượng học
viên tham gia các mô hình, các lớp tập huấn về chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có
giá trị kinh tế cao.
Kế hoạch thực hiện 10 mô hình sản xuất, bao gồm:
- Mô hinh trồng cây ăn quả tập trung (Các loại cây ăn quả nhiệt đới như:
Cam, Xoài Úc, Bưởi hồng, Nhãn chín sớm, Vải thiều Thanh Hà, Mít Thái…): 04
mô hình, với 190 hộ tham gia, cụ thể:
+ Xã Chăn Nưa quy mô 20 ha, 60 hộ tham gia.
+ Xã Nậm Cha quy mô 20 ha, 60 hộ tham gia.
+ Xã Nậm Hăn quy mô 20 ha, 20 tham gia.
+ Xã Căn Co quy mô 10 ha, 50 hộ tham gia.
86
- Mô hình chăn nuôi gia cầm tập trung (Gà, vịt)L: 06 mô hình, gồm 300 hộ
tham gia.
+ Xã Chăn Nưa quy mô 3.000-5.000 con , 50 hộ tham gia.
+ Xã Nậm Cha quy mô 3.000-5.000 con , 50 hộ tham gia
+ Xã Nậm Hăn quy mô 3.000-5.000 con , 50 hộ tham gia
+ Xã Căn Co quy mô 3.000-5.000 con , 50 hộ tham gia
+ Xã Lùng Thàng quy mô 3.000-5.000 con , 50 hộ tham gia
+ Xã Nậm Tăm quy mô 3.000-5.000 con , 50 hộ tham gia
4.3.3. Hỗ trợ bảo vệ rừng, phát triển rừng và sản xuất nông, lâm kết hợp
a. Xác định số hộ nhận khoán bảo vệ rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự
nhiên có trữ lượng giàu, trung bình nhưng không được khai thác theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ; xác định diện tích khoán bảo vệ rừng phòng hộ theo từng
khu, điểm tái định cư và thôn, bản bị ảnh hưởng;
- Số hộ nhận khoán bảo vệ rừng phòng hộ 4.498 hộ. Trong đó xã Nậm Tăm
764 hộ, xã Pa Khóa 425 hộ, xã Nậm Mạ 367 hộ, xã Lùng Thàng 642 hộ, xã Nậm
Hăn 827 hộ, xã Căn Co 777 hộ, xã Nậm Cha 696 hộ.
- Diện tích nhận khoán bảo vệ rừng phòng hộ 7.681,14 Ha. Trong đó xã Nậm
Tăm 3.449,08 Ha, xã Pa Khóa 810,84 Ha, xã Nậm Mạ 550,23 Ha, xã Lùng Thàng
1.947,78, xã Nậm Hăn 540,88 Ha, xã Căn Co 210,01 Ha, xã Nậm Cha 172,32 Ha.
- Số hộ nhận khoán bảo vệ rừng sản xuất 600 hộ tại xã Chăn Nưa.
- Diện tích nhận khoán bảo vệ rừng sản xuất 1.165 Ha tại xã Chăn Nưa.
b. Xác định số hộ được giao đất trồng rừng sản xuất, diện tích trồng rừng sản
xuất, theo từng khu, điểm tái định cư và thôn, bản bị ảnh hưởng.
- Số hộ được giao đất trồng rừng sản xuất 250 hộ.
- Diện tích trồng rừng sản xuất 300 ha tại xã Chăn Nưa.
4.3.4. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng tái định cư phải gắn với các mô
hình, dự án nông nghiệp, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới.
87
Căn cứ vào định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp theo đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Dự kiến đến năm 2020
đạo tạo nghề cho lao động nông thôn vùng tái định cư cụ thể như sau.
Bảng 4.3. Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho LĐNT vùng TĐC
Giai đoạn 2017-2020 Tổng STT Các khu TĐC cộng 2017 2018 2019 2020
Tổng cộng 68 20 29 13 6
1 Xã Nậm Hăn 16 2 5 5 4
Nuôi trồng thủy sản nước ngọt (cá lồng) 2 1 1
Trồng cây LTTP (Thâm canh cây lúa, ngô ) 4 2 2
Chăn nuôi gia súc, gia cầm (chăn nuôi 8 2 2 2 2 Trâu, bò, gà, vịt)
Lâm sinh (Trồng và khai thác rừng trồng) 2 2
2 Xã Nậm Tăm 14 6 4 2 2
Trồng cây công nghiệp (trồng và chăm sóc 4 2 2 cây Mía)
Lâm sinh (Trồng và khai thác rừng trồng) 4 2 2
Trồng cây ăn quả (Cam, Chanh, quýt, dừa …) 4 2 2
Kỹ thuật trồng nấm 2 2
3 Xã Chăn Nưa 4 2 2 0 0
Kỹ thuật trồng nấm 2 2
Lâm sinh (Trồng và khai thác rừng trồng) 2 2
4 Xã Căn Co 6 4 0 2 0
Chăn nuôi gia súc, gia cầm (chăn nuôi 4 2 2 Trâu, bò, gà, vịt)
Lâm sinh (Trồng và khai thác rừng trồng) 2 2
5 Xã Nậm Cha 9 4 4 1 0
Chăn nuôi gia súc, gia cầm (chăn nuôi 4 2 2 Trâu, bò, gà, vịt)
Lâm sinh (Trồng và khai thác rừng trồng) 2 2
Trồng cây ăn quả (Cam, Chanh, quýt, dừa …) 2 2
Nuôi trồng thủy sản nước ngọt (cá lồng) 1 1
88
Giai đoạn 2017-2020 Tổng STT Các khu TĐC cộng 2017 2018 2019 2020
0 0 6 Xã Pa Khoá 8 2 6
Trồng cây LTTP (Thâm canh cây lúa, Ngô) 2 2
Chăn nuôi gia súc, gia cầm (chăn nuôi 2 2 Trâu, bò, gà, vịt)
Nuôi trồng thủy sản nước ngọt (cá lồng) 1 1
Trồng cây ăn quả (Cam, Chanh, quýt, dừa …) 2 2
Kỹ thuật trồng nấm 1 1
7 Xã Lùng Thàng 4 1 0 3 0
Lâm sinh (Trồng và khai thác rừng trồng) 1 1
Kỹ thuật trồng nấm 1 1
Trồng cây ăn quả (Cam, Chanh, quýt, dừa …) 2 2
8 Xã Nậm Mạ 3 3 0 0 0
Chăn nuôi gia súc, gia cầm (chăn nuôi 2 2 Trâu, bò, gà, vịt)
Nuôi trồng thủy sản nước ngọt (cá lồng) 1 1
Điểm TĐC xen ghép Nậm Dôn (Xã Tủa 4 2 2 0 0 Sín Chải) 9
Trồng cây LTTP (Thâm canh cây lúa, Ngô) 2 2
Chăn nuôi gia súc, gia cầm (chăn nuôi 2 2 Trâu, bò, gà, vịt)
(Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Sìn Hồ)
Tổng số lớp đào tạo 68 lớp, gồm 2.040 học viên; nghề đào tạo chủ yếu là
nghề trồng cây lương thực, cây công nghiệp, lâm sinh, chăn nuôi gia súc, gia cầm
để giúp người dân có kiến thức áp dụng các kiến thức khoa học kỹ thuật váo sản
xuất, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân.
4.3.5. Sửa chữa, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các hộ gia đình vùng tái định cư
thủy điện Sơn La huyện Sìn Hồ có ý nghĩa rất quan trọng và là tiền đề cho việc ổn
định phát triển hộ gia đình và sử dụng và khai thác một cách có hiệu quả các tiềm
năng của huyện.
89
Cần xác định số công trình bị hư hỏng, xuống cấp cần hỗ trợ đầu tư sửa
chữa, nâng cấp và quy mô của từng công trình đã được đầu tư xây dựng tại các khu,
điểm tái định cư, bao gồm:
- Công trình giao thông:
+ Xây dựng mới 157km, trong đó: 33 km đường xã, 23,2km đường thôn,
10,8km đường trục chính nội đồng.
+ Nâng cấp, sửa chữa 163,5 km, trong đó: 111,7 km đường xã, 51,8km
đường thôn.
+ Duy tu, bảo dưỡng 74,86 trong đó: 36,46 km đường xã, 38,4km đường
thôn, 0km đường trục chính nội đồng.
- Công trình thuỷ lợi:
+ Xây mới 11 Công trình, tưới 307 ha.
+ Nâng cấp, sửa chữa 15 Công trình, tưới 558 ha.
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt:
+ Xây mới 7 công trình, cấp nước sinh hoạt cho 433 hộ.
+ Nâng cấp, sửa chữa 33 công trình, cấp nước cho 3.804 hộ.
- Hệ thống điện sinh hoạt và sản xuất:
+ Đầu tư xây dựng mới 01 công trình: Điện nhóm dân cư Nậm Múng
+ Nâng cấp, sửa chữa 02 công trình: Trạm biến áp bản Phiêng Phai ; NC trạm
biến áp bản Hồng Ngài.
- Các công trình hạ tầng xã hội như: trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, …
- Trường học: Xây mới 13 công trình, Nâng cấp, sửa chữa 52 công trình.
- Trạm Y tế xã: Nâng cấp, sửa chữa 08 trạm Y tế xã.
- Nhà văn hóa: Đầu tư xây dựng mới 55 nhà văn hoá xã, thôn bản; Nâng cấp,
sửa chữa 01 nhà văn hóa xã và 31 Nhà văn hóa thôn bản.
Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế chủ yếu trong vùng tái định cư;
Xây dựng và từng bước hoàn chỉnh đường giao thông liên xã, liên thôn, đường ra
đồng ruộng để đảm bảo cho lưu thông hàng hoá nông sản được thuận lợi, chắc chắn
sẽ kích thích hộ gia đình sản xuất hàng hoá. Xây dựng hoàn chỉnh các cơ sở hạ tầng
cơ bản phục vụ cho quá trình sản xuất sinh hoạt của các hộ gia đình khu tái định cư
90
của huyện như điện đường trường trạm.Xây dựng các cụm điểm văn hoá vừa khôi
phục giá trị nhân văn vừa mở ra một hướng kinh tế mới cho các ngành dịch vụ phát
triển. Làm tốt một số vùng có lợi thế để thu hút đầu tư từ bên ngoài vào xây dựng
các khu công nghiệp tạo công ăn việc làm cho hộ gia đình ngay tại vùng cải thiện
sinh hoạt cả về vật chất lẫn tinh thần…
Bên cạnh những công trình được hoàn thiện toàn bộ bằng nguồn ngân sách
cũng cần phải biết kết hợp giữa nhà nước và nhân dân cùng làm nhằm khơi dậy
những nguồn nội lực phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình
vùng tái định cư được thuận lợi.
Cần tập trung hoàn thiện hệ thống giao thông thuận lợi cho vùng tái định cư
với quan điểm Nhà nước và nhân dân cùng làm, giao thông thuận lợi có ý nghĩa rất
quan trọng tư việc mở rộng thị trường và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động, kênh mương xuống
cấp không đảm bảo đạo diện tích, hệ thống thuỷ lợi đang cần được thay máy bơm
nước, sửa chữa kênh mương đảm bảo tưới tiêu tốt, ổn định sản xuất nông nghiệp.
Nhanh chóng hoàn thiện mạng lưới điện quốc gia đến các hộ gia đình. Nhu
cầu của người dân có điện là hoàn toàn chính đáng, Lênin đã nói: "Chủ nghĩa xã hội
là chính quyền Xô viết cộng với điện khí hoá toàn quốc". Điều đó có nghĩa là kinh
tế hộ gia đìnhphát triển, điện cần đi trước một bước.
Mở rộng các hệ thống thông tin liên lạc: kinh tế càng phát triển, yêu cầu
lượng thông tin càng nhiều, cần sớm trang bị thông tin điện thoại, đặc biệt là các
vùng tái định cư còn đặc biệt khó khăn.
Việc nâng cấp hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng không những giúp cho hộ gia
đìnhphát triển sản xuất hàng hoá mà còn làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần
trực tiếp nâng cao đời sống của người dân.
4.3.6. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
a. Hỗ trợ phát triển trang trại;
b. Hỗ trợ phát triển tổ hợp tác;
c. Hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
d. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
e. Cơ chế, chính sách
91
4.4. Kiến nghị
4.4.1. Đối với nhà nước
- Đề nghị cơ quan chức năng có thẩm quyền cần sớm rà soát lại quy hoạch
các vùng tái định cư và hoạch định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho từng
vùng để địa phương có điều kiện xác định sát đúng hơn định hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế phát triển nông nghiệp theo hướng sx hàng hóa.
- Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp quy về chuyển quyền sử dụng đất
đai, lưu ý hoàn thiện chế độ cho thuê và giao khoán một cách hợp lý tránh tình
trạng bóc lột đất đai. Đơn giản hoá các thủ tục về quyền sử dụng đất để hộ nông
dân yêu tâm sản xuất.
- Thời hạn cho vay vốn phải phù hợp với chu kỳ sản xuất của hộ với những
lãi suất hợp lý để hộ sản xuất có hiệu quả tạo động lực cho sự phát triển sản xuất
của hộ nông dân. Có các chính sách ưu đãi như chính sách cho thuê chính sách tín
dụng, đất đai, thúê từ khuyến khích họ sản xuất.
- Quy hoạch tổng thể các vùng sản xuất, hỗ trợ các sản phẩm đầu ra khi gặp
rủi ro về thiên tai cũng như thị trường giúp hộ nông dân cải thiện khó khăn tiếp tục
đầu tư sản xuất cho kỳ sau. Tiếp tục hoàn thiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giúp
cho qúa trình giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các vùng để thuận tiện.
- Đào tạo chuyên môn, trình độ cho người lao động nhận biết cả về khoa học
lẫn thị trường. Hộ trợ cung ứng máy móc, yếu tố đầu vào để hộ nông dân sản xuất trên
quy mô lớn hơn tạo hiệu quả cao hơn.Từ đó làm xuất hiện những hình thức kinh tế hợp
tác … phát triển để làm tốt các dịch vụ cung ứng đầu vào và đầu ra.
4.4.2. Đối với chính quyền địa phương
Tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng trong việc sử dụng đất, thực hiện các
chương trình khuyến nông, khuyến ngư cung cấp thông tin thị trường; có chương
trình cho nông dân vay vốn để phát triển sản xuất, hướng dẫn và tổ chức tiêu thụ
nông sản cho kinh tế hộ gia đình.
Triển khai các giải pháp về sinh kế cho người dân, tạo điều kiện tốt nhất cho
việc tìm kiếm kế mưu sinh của người dân…Yêu cầu chủ đầu tư khu công nghiệp
đầu tư vốn đào tạo nghề nghiệp cho người lao động.
92
Tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng trong việc sử dụng đất, thực hiện các
chương trình khuyến nông, cung cấp thông tin thị trường; có chương trình cho nông
dân vay vốn để phát triển sản xuất, hướng dẫn và tổ chức tiêu thụ nông sản cho kinh
tế hộ gia đình.
4.4.3. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã
Các trang trại, hộ nông dân cũng như doanh nghiệp, hợp tác xã cần mở rộng
liên kết hợp tác theo hướng đa dạng hóa gắn với chuyên môn hóa, tập trung hóa,
thường xuyên nắm bắt, cập nhật các thông tin liên quan cũng như mạnh dạn ứng
dụng rộng rãi những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất và dịch vụ.
Doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghiêm túc việc sử dụng lao động
của địa phương. Đảm bảo môi trường sống an toàn, không ô nhiễm cho người dân
93
KẾT LUẬN
Với đề tài nghiên cứu: “Quản lý phát triển kinh tế hộ gia đình vùng tái
định cư thủy điện Sơn La huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu”. đã đạt được một số kết
quả sau:
- Với kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề
về lý luận về phát triển kinh tế hộ gia đình trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Về mặt thực tiễn đưa ra được định hứớng
và những giải pháp chủ yếu có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn để phát
triển kinh tế hộ gia đình, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
- Đề tài đã làm rõ thực trạngquản lý phát triển hộ gia đình,phân tích những khó
khăn và lợi thế về sản xuất nông sản hàng hoá; từ đó xây dựng quan điểm, định hướng,
mục tiêu và giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình trong thời gian tới. Những
vấn đề nghiên cứu và đề xuất của đề tài có tính thực tiễn cao sẽ có sự đóng góp tích
cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Sìn Hồ nói chung
và vùng tái định cư thủy điện Sơn La nói riêng theo hướng CNH, HĐH.
- Qua kết quả nghiên cứu của đề tài, khẳng định những tiềm năng, lợi thế để
đẩy mạnh đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình. Do có đặc điểm tự nhiên, khí hậu
phong phú; vì vậy, mỗi hộ gia đình cần ổn định cuộc sống và xác định các loại cây
trồng, vật nuôi thực sự phù hợp và có lợi thế ở địa phương mình để có biện pháp
đầu tư phát triển, tạo sự phong phú, đa dạng về sản phẩm nông sản hàng hóa đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Nội dung tổ chức chỉ đạo, quản lý kinh tế hộ gia đình đã được quan tâm,
song kết quả đạt được chưa được như mong muốn do có cả nguyên nhân chủ quan
và khách quan. Cần có sự chỉ đạo nhất quán, xác định rõ quyết tâm và kiên trì chỉ
đạo thường xuyên, lâu dài theo mục tiêu đề ra.
- Để khuyến khích đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình cần tiếp tục
nghiên cứu, bổ xung điều chỉnh các cơ chế chính sách hiện có đảm bảo tính phù
hợp và đủ mạnh, nhất là đối với những sản phẩm mới, sản phẩm áp dụng công nghệ
cao do hộ gia đình sản xuất ra. Mặt khác cũng cần chú trọng khâu tuyên truyền,
hướng dẫn thực hiện đến các đối tượng được thụ hưởng để chính sách thực sự đi
vào cuộc sống.
94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Tuấn Anh, Trần Thị Vân Anh, (1997), Kinh tế hộ lịch sử và triển vọng phát
triển, NXB KHXH, Hà Nội.
2. Lê Hữu Ảnh (1998), Sự phân hóa giàu nghèo trong quá trình biến đổi xã hội
nông thôn, Đại học nông nghiệp I, Hà Nội.
3. Ban chấp hành TW Đảng (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của
BCH TW Đảng khóa X về Nông nghiệp, nông thôn.
4. Báo cáo Kinh tế xã hội huyện Sìn Hồ 5 năm 2010 - 2015
5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000), Một số chủ trương, chính sách mới về công
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn, Lai Châu.
6. Nguyễn Sinh Cúc (2001), Phân tích điều tra nông thôn năm 2000.
7. Cục Thống kê tỉnh Lai Châu (2012, 2013,2014,2015), Niên giám thống kê tỉnh
Lai Châu năm 2012, 2013, 2014,2015.
8. Lê Đình Thắng (1993), Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Tiêm (1993), Giảm nghèo trong nông thôn hiện nay, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
10. Đỗ Văn Quân, Bài báo: Phát triển kinh tế hộ gia đình trong tiến trình xây dựng
nông thôn mới ở Đồng Bằng Sông Hồng hiện nay, Viện Khoa học xã hội, Học
viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
11. Lê Thị Giang (2011), “Một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Hậu
Lộc, tỉnh Thanh Hóa”, LA thạc sỹ kinh tế, ĐH Lâm nghiệp.
12. Trần Văn Việt (2014), “Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, ĐH Kinh tế &
QTKD Thái Nguyên.
13. Đào Thị Ngọc Hà (2014), “Đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ vật tư
nông nghiệp cho các hộ nông dân trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng”, Luận văn thạc sỹ, Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội.
95
14. TS. Phí Văn Kỷ (2013), “Rủi ro thiên tai đối với sản xuất nông nghiệp ở Việt
Nam”, Tạp chí Khoa học phát triển nông thôn Việt Nam.
15. Quyết định 135/1998/QĐ-TTG về Phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã
hội các xã miền núi vùng sâu, vùng xa.
16. Quy hoạch phát triển kinh tê - xã hội huyện Sìn Hô tỉnh Lai Châu đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
17. Quy hoạch phát triển kinh tê - xã hội vùng hồ thủy điện Sơn La tỉnh Lai Châu
đến năm 2020.
18. Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Sìn Hồ lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2015-2020.
96
PHỤ LỤC 01
PHIẾU ĐIỂU TRA KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
I. Thông tin về hộ
1. Họ và tên chủ hộ:.......................................................Giới tính (nam, nữ):………..
2. Địa chỉ: ………………………………….. .............................................................. .
3. Trình độ học vấn của chủ hộ: ....................................................................................
4. Số nhân khẩu.................người; Số trẻ em .................................................................
5. Lao động....................người, trong đó năm........, nữ.................................................
6. Hướng sản xuất của chủ hộ:
- Cây hàng năm (Lúa, ngô): ………………………………….……………………..
- Cây ăn quả ................................................................................................................. .
- Cây công nghiệp dài ngày (Cao su, chè)…….………………………………..……
- Cây lâm nghiệp .........................................................................................................
- Chăn nuôi đại gia súc .................................................................................................
- Chăn nuôi lợn .............................................................................................................
- Chăn nuôi gia cầm …………………………………………………………………
- Thuỷ sản .....................................................................................................................
7. Sản xuất kinh doanh khác .........................................................................................
8. Phân loại hộ theo nghề nghiệp
- Hộ thuần nông…………………….. - Hộ nông lâm kết hợp ....................................
- Hộ nông nghiệp kiêm dịch vụ ……. - Hộ khác .........................................................
9. Những tài sản chủ yếu của gia đình
a) Nhà ở.
- Kiên cố : ......................................................................................................................
- Bán kiên cố: ...............................................................................................................
- Nhà tạm, loại khác .....................................................................................................
97
b) Đồ dùng lâu bền.
Loại tài sản ĐVT Số lƣợng Đơn giá Giá trị
- Đầu video
- Ti vi
- Radio, Cassette
- Máy thu thanh
- Máy ảnh
- Tủ lạnh
- Máy điều hoà
- Máy giặt
- Quạt điện
- Xe ô tô
- Xe mô tô
- Xe đạp
- Xe kéo, xe đẩy
- Máy khâu
- Tủ các loại
- Giường các loại
- Bàn ghế xa lông
- Các đồ có giá trị khác
c) Đất đai.
Đƣợc nhà Loại đất Diện tích Đi thuê Đấu thầu nƣớc giao
- Sản xuất nông nghiệp
- Lất lâm nghiệp
- Đất nuôi trồng thuỷ sản
- Đất thổ cư
- Đất khác
98
d) Chăn nuôi.
Loại con Đơn vị Số lƣợng Giá trị
- Trâu - Bò - Lợn thịt - Lợn nái - Dê - Gà - Gia cầm khác.. - Cá Tổng cộng
e) Thiết bị sản xuất nông nghiệp.
Chủng loại Đơn vị Số lƣợng Giá trị
- Máy kéo nhỏ
- Dàn cày bừa
- Máy bơm nước
- Dàn nước tưới
- Tuốt lúa đông cơ
- Tuốt lúa thủ công
- Hàm quạt thóc
- Máy xay sát
- Máy nghiền thức ăn
- Bình bơm TTS động cơ
- Bình bơm TTS bằng tay
- Rơ moóc
- Xe bò
- Xe cải tiến
- Thuyền
- Mô tơ thuyền
- Lưới đánh cá
- Máy cưa gỗ
- Thiết bị khác
99
f) Vốn
- Vốn tự có:.......................................đ
- Vay Nhà nước:...............................đ
- Vay tư nhân:...................................đ
- Vay dự án :.....................................đ
- Nguồn khác:...................................đ
10. Tình hình trao đổi hàng hoá của gia đình ông (bà)
ĐVT Giá trị Loại hàng hoá Số lƣợng (1.000đ) số lƣợng
I. Một số vật tư gia đình đi mua
1. Đạm Kg
2. Lân Kg
3. Kali Kg
4. NPK Kg
5. Thuốc trừ sâu 1.000đ
6. Thức ăn chăn nuôi Kg
6. Loại khác 1.000đ
II. Sản phẩm gia đình bán
1. Lúa Kg
2. Ngô Kg
3. Lợn Kg
4. Trâu, bò Kg
5. Thủy sản Kg
6. Khác Kg
100
II. Kết quả sản xuất của hộ
1. Tổng thu:
Ghi chú Chỉ tiêu ĐVT Số lƣợng (kg) Thành tiền (1.000đ)
Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg Kg 1.000đ 1.000đ 1.000đ 1.000đ 1.000đ I. Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản 1. Lúa 2. Ngô 3. Sắn 4. Trâu, bò 5. Gà, vịt 6. Lợn 7. Thủy sản (Nuôi và đánh bắt) 8. Khác II. Công nghiệp, TTCN III. Tiền lương IV. Làm thuê V. Thu từ làm dịch vụ VI. Thu khác Tổng thu:
2. Chi phí của hộ gia đình ông (bà):
Đơn vị tính: 1.000đ
Chỉ tiêu Thành tiền Ghi chú
I. Chi phí sản xuất 1. Trồng trọt - Mua giống, phân bón - Thuốc trừ sâu, bệnh, diệt cỏ, dụng cụ nhỏ 2. Chăn nuôi - Mua giống, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh - Chi phí khác 3. Thuỷ sản - Mua giống, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh - Chi phí khác 4. Công nghiệp, tiểu thủ CN 5. Dịch vụ 6. Chi khác II. Chi phí cho sinh hoạt gia đình 1. Ăn 2. Ở 3. Mặc 4. Học tập 5. Chữa bệnh 6. Đi lại 7. Chi khác
101
Thu nhập bao gồm: (Tổng thu - Tổng chi phí sản xuất) (1.000đ)………….…………
Bình quân 1 khẩu 1 năm (1.000đ)…………………….…………….………………
II. Tổng cộng cả năm
1. Tổng nguồn thu (1.000đ)………………………………………………………...
2. Tổng chi phí (1.000đ))………………………….……..….……………………...
3. Tổng thu nhập (1.000đ))………………………………….……………………...
III. Thu nhập/ngƣời/tháng (1.000đ): ……………………………………..………
102
PHỤ LỤC 2
CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
I. Đất đai
1. Gia đình có nhu cầu thêm đất không?
- Có □
- Không □
2. Nếu có thì dùng để làm gì?
- Nhà ở □ cần diện tích là………………………………..m2
- Cửa hàng □ cần diện tích là………………………………..m2
- Nhà xưởng □ cần diện tích là………………………………..m2
- Sản xuất nông nghiệp □ cần diện tích là……………………………..m2
- Sản xuất nuôi trồng thủy sản □ cần diện tích là……………………………..m2
3. Gia đình cần tổng diện tích là:…………………………………………m2
4. Để có diện tích đất như trên gia đình đồng ý theo các hình thức nào sau đây:
□ - Thuê dài hạn
□ - Chuyển nhượng
□ - Đấu thầu
II. Vốn
1. Gia đình có nhu cầu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh hay không?
□ - Có
□ - Không
2. Nếu có thì mở rộng kinh doanh gì ?
- Thương mại □ với số vốn là:…………………triệu đồng, với lãi suất…………..,
Trong thời gian…………………, để đầu tư………………………………………...
- Dịch vụ □ với số vốn là:…………………triệu đồng, với lãi suất…….……..,
Trong thời gian…………………, để đầu tư………………………………………...
- CN - TTCN □ với số vốn là:………………triệu đồng, với lãi suất………...…..,
103
Trong thời gian…………………, để đầu tư………………………………………...
- Nông nghiệp □ với số vốn là:…………………triệu đồng, với lãi suất…...……..,
Trong thời gian…………………, để đầu tư………………………………………...
- Nuôi trồng thủy hải sản □ với số vốn là:………triệu đồng, với lãi suất………,
Trong thời gian…………………, để đầu tư………………………………………...
- Lâm nghiệp □ với số vốn là:…………………triệu đồng, với lãi suất…………..,
Trong thời gian…………………, để đầu tư………………………………………...
3. Gia đình cần vay với tổng số vốn là:…………………triệu đồng, với lãi suất
…… ……., trong thời gian……………………………………………
4. Gia đình có khả năng cho vay không?
- Có □ cho vay tổng số vốn là:………………………triệu đồng, với lãi suất
……….……….., trong thời gian………………………………………………
- Không □
III. Trang thiết bị và công nghệ sản xuất
1. Gia đình có đủ trang thiết bị phục vụ sản xuất hay không?
- Có □
- Không □ cụ thể…………………………………………………………………..
2. Gia đình tự đánh giá mức độ của trang thiết bị và công nghệ sản xuất:
- Phù hợp □
- Chưa phù hợp □ cụ thể………………………………………………………..
3. Gia đình có nhu cầu đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất hay không?
- Có □ cụ thể…………………………………………………………………
- Không □
IV. Thị trƣờng
1. Trong tiêu thụ sản phẩm gia đình có gặp khó khăn gì không?
- Có □
- Không □
104
2. Sản phẩm tiêu thụ:
- Sản phẩm thô: %
- Sản phẩm qua sơ chế: %
2. Nếu có thì gặp những khó khăn gì theo liệt kê dưới đây:
- Nơi tiêu thụ □
- Giá cả □
- Chất lượng hàng hoá □
- Thông tin □
- Vận chuyển □
V. Xã Hội
1. Gia đình có nguyện vọng nâng cao kiến thức không?
- Có □
- Không □
2. Nếu có thì gia đình cần quan tâm đến lĩnh vực nào:
- Quản trị kinh doanh □
- Tiến bộ kỹ thuật □
- Văn hoá □
3. Gia đình có nguyện vọng về y tế bảo vệ sức khoẻ không?
- Có □
- Không □
4. Gia đình có nguyện vọng vay vốn để giải quyết việc làm hay không?
- Có □
- Không □
VI. Điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt của chủ hộ
1. Về Trường, lớp học có đẩy đủ điều kiện học tập không: Có □; Không □
2. Giao thông đi lại có thuận lợi không: Có □; Không □; Tốt hơn trước không: Có □; Không □
105
3. Điện lưới phục vụ sinh hoạt đảm bảo không: Có □; Không □
4. Nước sinh hoạt có đảm bảo không: Có □; Không □
5. Thủy lợi phục vụ tưới tiêu đảm bảo không: Có □; Không □
VII. Đời sống của hộ
1. Cơ cấu chi tiêu trong năm ........... Tổng số .................................... đ
- Chi giáo dục ....................................... .................................................. đ
- Chi y tế ............................................... .................................................. đ
- May mặc............................................. .................................................. đ
- Chất đốt, thắp sáng, nước ................. .................................................. đ
- Giao thông bưu điện........................... .................................................. đ
- Lương thực, thực phẩm ..................... .................................................. đ
- Chi khác ............................................. .................................................. đ
2. Chi tiêu về lƣơng thực thực phẩm (Tiêu dùng của hộ)
STT Mặt hàng ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
3. Tích luỹ của hộ ............................................... Tổng cộng ............................... đ
- Sổ tiết kiệm ngân hàng nhà nước ................................... ......................................... đ
- Sổ tiết kiệm ở ngân hàng khác ( Kho bạc) ..................... ......................................... đ
- Tiền mặt ..................................................................................................................... ......................................... đ
- Cho vay ...................................................................................................................... ......................................... đ
- Tài sản cố định ........................................................................................................... ......................................... đ
- Thóc gạo ..................................................................................................................... ......................................... đ
- Khác ........................................................................................................................... ......................................... đ
106
4. Ông (bà) có nguyện vọng phát triển thêm ngành nghề khác không?
a. Không ………..
b. Có ..………
Xin ông (bà) cho biết ý kiến cụ thể.................................... ...........................................
5. Xin Ông (bà) cho biết ý kiến của mình về chính sách của nhà nƣớc
Hỗ trợ vốn để phát triển sản xuất .................................................................................
Hỗ trợ, dụng cụ, vốn, kỹ thuật ......................................................................................
Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm ..............................................................................................
Đầu tư cơ sở hạ tầng .....................................................................................................
Hợp thức hoá đất đai .....................................................................................................
Chính sách khác .................................... ........................................................................
VI. Xin ông (bà) có ý kiến đóng góp trong phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa của địa phƣơng?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Ông (bà)!
Xác nhận của chủ hộ Ngƣời điều tra