Quan niệm về phát triển bền vững, nội dung phát triển bền vững về kinh tế xã hội và môi trường, liên hệ thực tế ở cơ sở hiện nay
lượt xem 86
download
Quan niệm về phát triển bền vững, nội dung phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, liên hệ thực tế ở cơ sở hiện nay? Phát triển bền vững là một vấn đề mới nhằm bảo đảm sự phát triển về mọi mặt không chỉ trong hiện tại mà còn trong cả tương lai xa. Đây đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù riêng về kinh tế, ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quan niệm về phát triển bền vững, nội dung phát triển bền vững về kinh tế xã hội và môi trường, liên hệ thực tế ở cơ sở hiện nay
- Quan niệm về phát triển bền vững, nội dung phát triển bền vững về kinh tếxã hội và môi trường, liên hệ thực tế ở cơ sở hiện nay
- Câu 1: Quan niệm về phát triển bền vững, nội dung phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, liên hệ thực tế ở cơ sở hiện nay? Phát triển bền vững là một vấn đề mới nhằm bảo đảm sự phát triển về mọi mặt không chỉ trong hiện tại mà còn trong cả tương lai xa. Đây đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới. Mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù riêng về kinh tế, chính trị, địa lý, văn hóa... để hoạch định chiến lược phát triển. Đây cũng là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của bạn đọc. Tạp chí xin trao đổi cùng độc giả một số nội dung có liên quan. Phát triển bền vững được đề cập và phổ biến rộng rãi từ năm 1987 từ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Tương lai chung của chúng ta) của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED) nay là ủy ban Brundtland. Báo cáo ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...", hay nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa ba lĩnh vực chính: kinh tế, xã hội, môi trường. a) Lịch sử hình thành khái niệm phát triển bền vững: Vào cuối thập niên 70 của thế kỷ 20, loài người đã đối mặt với 3 thách thức lớn mang tính toàn cầu - phát triển bền vững là phương thức vừa là đk cơ bản để đạt tới cuộc sống sung túc và ngày càng tốt đẹp hơn của mỗi quoc61gia, dân tộc trên khắp TG. - Trong quá trình phát triển hướng tới cuộc sống ngày càng tốt đẹp đó, 9 con người đã tạo nên ~ mâu thuẩn giữa các nhu cầu của mình. - con người đã và đang phải đối mặt với ~ thách thức to lớn đe dọa sự tồn tại và phát triển lâu dài ko phải chỉ có từng quốc gia riêng lẻ mà của cả cộng đồng quốc tế. + Sự gia tăng dân số quá nhanh và hàng loạt ~ vấn đề khác nãy sinh + Nạn ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu trái đất làm suy giảm tầng ozon dẫn tới sự xuất hiện Elnino, Lanina thường xuyên xãy ra và ngày càng dữ dội hơn. + Nạn đói nghèo cùng các tệ nạn xã hội. B) khái niệm: Năm 1980, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên ( IUCN ) đã đưa ra chiến lược bảo toàn thế giới, với mục tổng thể là “ đạt được sự phát triển bền vững bằng cách bảo vệ tài nguyên sống”. Như vậy là, lần đầu tiên thuật ngữ “ phát triển bền vững” được sử dụng trong bản chiến lược này. Tuy nhiên,Thuật ngữ này chỉ được hiểu với nội dung hạn hẹp là nhấn mạnh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo vệ môi trường và phát triển. Năm 1987, Uỷ ban quốc tế về môi trường và phát triển ( WCED ) của liên hiệp quốc đã công bố bản báo cáo Tương lai chung của chúng ta. Trong bản báo này,lần đầu tiên định nghĩa về sự phát triển bền vững được đưa ra như sau: “ Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu thế hệ hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu cá# thế hệ mai sau”. Định nghĩa này đã đượcnhiều tổ chức quốc tế và nhiều quốc gia sử dụng như ngân hàng thế giới ( WB ), Viện quốc tế về môi trường và phát triển, Viện theo dõi thế giới, canada, mỹ, Thụy Điễn.. Tháng 6 năm 1962, Hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển tổ chức ở RIO de janeiro ( braxin ) đưa ra bản Tuyr6n ngôn về môi trường và phát triển đã một lần nữa khẳng định: “ Phát triển bền vững là thỏa mãn nhu cầu hiên tại của con người, nhưng không gây tổn hại đến sự thỏa mãn nhu cầu của thế hệ tương lai. Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững được tổ chức ở johannesberg ( cộng hòa Nam Phi ) đã tổng kết, đánh giá lại 10 thực hiên chương trình nghị sự phát triển bền vững toàn cầu, bổ sung và hoàn chỉnh khái niệm “ Phát triển bền vững” như sau: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẻ,hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, đó là phát triển bền vững về kinh tế, phát triển bền vững về xã hội và phát triễn bền vững về môi trường. b. Nội dung khái niệm phát triễn bền vững - Phát triễn bền vững về kinh tế Phát triễn bền vững về kinh tế quá trình phát triễn đạt được sự tăng trưởng kinh tế cao, ổn định trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ và dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu, tránh được suy thoái, đình trệ trong tương lai và không để lại gánh nợ nần cho các thế mai sau Có nhiều phương thức đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, không phải phương thức dẫn tới tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững. Để đạt mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế cần thực hiện: + Tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Chỉ dựa trên chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ thì mới đạt được tăng trưởng kinh tế cao, ổn đinh và vững chắc.Nếu tăng trưởng kinh tế dựa vào khai thác tài nguyên và bán sản phẩm thô thì không có tăng trưởng kinh tế bền vững ( vì tài nguyên có hạn ). + Tăng trưởng kinh tế là dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu và làm gia tăng năng nực nội sinh.Năng lực nội là năng lực bên trong cửa một quốc gia, được thể hiện ở nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo khoa học – công nghệ, mức độ tích lũy của nền kinh tế, mức độ hiện đại của kết cấu hạ tầng…Chỉ có tăng trưởng kinh tế chỉ dựa
- vào năng lực nội sinh thiì mới bền vững. Nế tăng trương KT chủ yếu dựa vào nguồn lực bên ngoài, thì nền KT luôn bị phụ thuộc và để lại nợ nầng cho con cháu. Tăng trưởng Kt còn phải làm gia tăng năng lực nội sinh thì mới đảm bảo chắt chắn cho tăng trưởng KT trong tương lai của Quốc gia. - Phát triển bền vững về XH: Phát triển bền vững về XH là quá trình phát triển đạt được kết quả ngày càng cao trong việc thực hiện tiến bộ ;và công = XH, Đảm bảo cho mọi người đều có cơ hội học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo, nâng cao trình độ dân chí, tạo sự đồng thuận và an8sinh Xh. Để đạt được phát triển bền vững về XH cần thực hiện: + Gắn tăng trưởng KT với giải quyết việc làm cho người LĐ. Nếu tăng trường KT ko đi đôi với giải quyết việc làm, để tình trạng thất nghiệp gia tăng thì chẵn ~ gây lãng phí nguồn nhân lực mà còn tìm ẩn n` vấn đề XH tiêu cực, đe dọa ăn sinh XH. + Tăng trưởng KT phải đi đôi với XĐGN. Xóa đói, giảm nghèo sẽ tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng KT, vì nó làm tăng năng lực SX cho người nghèo (Nâng cao kiến thức trình độ cho người nghèo hỗ trợ vốn cho người nghèo). XĐGN còn tạo ra mặt = XH phát triển tươngđối đồng đều. Đây 9 là môi trường thuận lợi cho thực hiện phát triển bền vững. + Tăng trưởng KT phải đảm bảo ổn định XH, năng cao chất lượng cuộc sống dân cư. Ổn định XH là đk cơ bản kiên quyết của tăng trưởng KT, Đồng thời nó cũng chịu tác động rất lớn của tăng trưởng KT. Tăng trưởng KT phải đưa đến năng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư thì mới ổn định được XH và mới thực hiện được phát triển bền vững. Nếu tăng trưởng KT chỉ mang lại lợi ích cho 1 số người, 1 số vùng tăng trường KT làm khoét sâu trên lệch giàu nghèo, trên lệch vùng, miền thì tăng trưởng KT đó sẽ ko thể bền vững. - Phát triển bền vững về môi trường: Phát triển bền vững về môi trường là quá trình phát triển đạt được tăng trưởng KT cao ổn định gắn vời khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên ko làm suy thoái, hủy hoại môi trường mà còn nuôi dưỡng, cải thiện chất lượng môi trương. Để dạt được phát triển bền vững về môi trường cần thực hiện: + Tăng trưởng KT phải dựa trên cơ sở khai thác hợp lý sử dụng tiếc kiệm có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Khai thác hợp lý, sử dụng tiếc kiệm hiệu quả tài nguyên thiên nhiên có nghĩa là phải có kế hoạch cân nhắc. Lựa chọn khi ra quyết định khai thác tài nguyên xét cả về hiệu quả KT, XH và môi trường. + Tăng trưởng KT ko làm ô nhiễm, suy thoái, hủy hoại môi trường, nếu tăng trưởng KT nhưng lại làm ô nhiễm, suy thoái, hủy hủy hoại môi trường thì sẽ đe dọa trực tiếp cuộc sống của thế hệ hiện tại và của các thế hệ tương lai ko thể thực hiện phát triển bền vững. + Tăng trưởng KT phải gắn liền với nuôi dưỡng, cãi thiện chất lượng môi trường. Để đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà ko làm tổn hại đến việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai, đòi hỏi phải gắn với tăng trưởng KT với nuôi dưỡng, cải thiện chất lượng môi trường. * liên hệ thực tế: Hội nghị lần thứ 18 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa VIII nhận định: Tình hình kinh tế – xã hội tỉnh tăng trưởng mạnh Theo đánh giá của Thường trực UBND tỉnh, quý I-2010, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của tỉnh phát triển mạnh trở lại sau thời gian ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế toàn cầu; lĩnh vực văn hóa - xã hội chuyển biến tích cực; trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng tiếp tục được giữ vững. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng đạt 6,01%, tăng gần gấp đôi so cùng kỳ năm trước, trong đó, khu vực công nghiệp- xây dựng tăng 4,78%; khu vực dịch vụ tăng 2,88%. Đến nay, nông dân toàn tỉnh đã thu họach trên 15.000 ha hoa màu và 131.000 ha lúa đông xuân, với năng suất bình quân đạt 7,15 tấn/ha. Ở lĩnh vực công nghiệp- xây dựng, ước tổng giá trị sản xuất đạt 1.417 tỷ đồng, tăng 16,2%; giá trị kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chiến lược của tỉnh, như: Lúa gạo, thủy sản, rau quả đông lạnh… đạt 131 triệu USD. Từ đầu năm đến nay, tỉnh đã tiếp nhận 14 dự án đầu tư, với số vốn đăng ký khoảng 1.047 tỷ đồng… Vĩnh Chánh (Thoại Sơn) là vùng đất có bề dầy lịch sử, giàu truyền thống đấu tranh trong suốt quá trình kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Sau ngày thống nhất đất nước, với tinh thần cách mạng anh hùng, Đảng bộ Cần Đăng đã lãnh đạo nhân dân nỗ lực vượt qua khó khăn, đoàn kết nhất trí, tích cực lao động sản xuất, năng động sáng tạo đưa xã nhà phát triển trên mọi lĩnh vực, được công nhận xã văn hóa. Hiện tại, kinh tế chủ lực ở xã Vĩnh Chánh là sản xuất nông nghiệp, với tổng diện tích 7.481 ha (so với năm 2008), trong đó diện tích trồng lúa 7.420 ha, năng suất bình quân cả năm đạt 6,3 tấn/ ha, sản lượng lương thực đạt 46,7 tấn. Hiện nay với chủ trương khép kín vùng đê bao, Vĩnh Chánh có điều kiện sản xuất 832 ha lúa vụ 3, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Đặc biệt, xã thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa đặc sản, trang bị 36 máy gặt đập liên hợp, 59 lò sấy, 4 tổ sản xuất giống… Ngoài ra, xã còn trồng các loại cây màu, chăn nuôi - nuôi trồng thủy sản, tiểu thủ công nghiệp… Công tác xã hội hóa giao thông được đẩy mạnh: Sửa chữa cầu nông thôn, nạo vét kênh nội đồng, gia cố các tuyến đê… Bên cạnh đó, xã được đầu tư
- ngân sách thực hiện cụm dân cư giai đoạn II với diện tích 48.435m2, cung cấp nền nhà cho 162 hộ dân nghèo sống trong vùng lũ, giải tỏa. Về giáo dục, hiện tại toàn xã có hệ thống trường học các cấp đạt chuẩn về chất lượng dạy học và chất lượng giáo viên. Trẻ em trong độ tuổi đi học được huy động đến trường đạt tỷ lệ 98%. Song song với việc phát triển trường lớp, phong trào xã hội hóa giáo dục cũng được thúc đẩy mạnh mẽ: Các tổ chức xã hội và gia đình đã có ý thức, trách nhiệm cùng nhà trường trong việc giáo dục học sinh, hạn chế tình trạng bỏ học, lưu ban; đóng góp nhiều công sức, vật chất để phong trào giáo dục của xã ngày càng phát triển. Riêng Trạm y tế xã có 18 giường bệnh; đội ngũ y, bác sĩ, tổ y tế ấp và cộng tác viên kịp thời chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh cho nhân dân; thực hiện tốt các chương trình quốc gia như tiêm chủng mở rộng và phòng, chống suy dinh dưỡng, chống rối loạn do thiếu Iốt… Hoạt động văn hóa – thể dục thể thao được duy trì và phát triển rộng khắp, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của người dân như thành lập các câu lạc bộ bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, cờ tướng…, đã góp phần tạo nên diện mạo mới cho Vĩnh Chánh. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Tỉnh đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong việc tổ chức thực hiện chiến lược; phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, vì vậy cần huy động toàn Đảng, toàn dân, nhất là các nhóm xã hội chính (phụ nữ, thanh, thiếu niên, nông dân, công nhân và công đoàn, các nhà doanh nghiệp, đồng bào các dân tộc ít người, giới tri thức, các nhà khoa học...) tham gia quá trình xây dựng và thực hiện các chương trình phát triển bền vững của các bộ, ngành và địa phương. Trên bình diện quốc tế, Tỉnh đã chủ động, tích cực tham gia hợp tác với các nước khác và các tổ chức quốc tế về phát triển bền vững, đồng thời đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái: - Tỉnh cần xác lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của Tỉnh dưới hình thức các dự án phát triển cụ thể và giao cho các ngành, địa phương quản lý. Các dự án được xem xét cùng với chiến lược phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái. - Đầu tư để từng bước thay đổi trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu thải ra nhiều chất khí và bụi gây độc hại cho sức khỏe con người và ô nhiễm môi trường. Tăng cường đầu tư phát triển nguồn công nghiệp sạch, công nghệ sinh học ứng dụng trong nông nghiệp thay thế các loại hóa chất độc hại. - Hoàn chỉnh hệ thống pháp lý và đổi mới tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu lực quản lý của Tỉnh về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái. - Tăng cường giáo dục ý thức công dân trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, đưa giáo dục môi trường vào chương trình giảng dạy chính thức trong các trường từ phổ thông cơ sở trở lên. - Thực hiện tốt nhất chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình để nhanh chóng đạt được mức sinh thay thế./. Câu 2: Thế nào KTTT định hướng XHCN, các giải pháp phát triển KTTT nước ta hiện nay? Chúng ta đang sống trong một thời đại cách mạng công nghiệp. Quanh ta khắp nơi trên thế giới đã và đang diễn ra quá trình chuyển đổi trong đời sống kinh tế. Quá trình cải cách kinh tế là thử thách lớn nhất đối với tất cả các dân tộc và các chế độ muốn thay đổi mô hình hoạt động kinh tế của mình. Có nhiều xu hướng khác nhau, song có một chủ đề chung là chuyển nền kinh tế sang định hướng thị trường. Các nhà lãnh đạo chính trị ở nhiều nơi trên thế giới đã đi đến kết luận rằng: nhìn chung, thị trường đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng một cách vững chắc. Tuy nhiên, cách thức để đạt được mục tiêu đó cũng rất khác nhau. Và cũng ở đây, mỗi nước xẽ tìm cho mình một con đường đi lên, dựa trên nền tảng lịch sử, văn hoá dân tộc. Với xu hướng phát triển tất yếu của thời đại, Việt Nam cũng chọn cho mình một con đường phát triển kinh tế. Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam đã chọn cho đất nước của mình con đường phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con đường phát triển tất yếu phù hợp với những điều kiện khách quan vốn có. Cũng xác định, việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ đưa nước ta thoát khỏi tình trạng lạc hậu, vươn lên một nền kinh tế hiện đại, ngang tầm với các nước trên thế giới, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. * khái niệm: Lịch sử loài người đã trãi qua nhiều mô hình Kt khác nhau như: nền kt tự nhiên, Kt tự cung tự cấp, Kt hàng hóa giản đơn, KT kế hoạch hóa tập trung bao cấp, KT thị trường (KT hàng hóa đã phát triển với trình độ cao). Mỗi mô hình Kt có nét đặc trưng riêng, có vai trò I định đối với sự phát triển XH loài người. Trong tiến trình phát triển đó các mô hình KT luôn có sự vận động và hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu phát triển KT XH và cho đến nay mô hình KTTT được coi là mô hình KT có nhiều tình vượt trội so với các mô hình khác; chẳn hạn nó tạo động lực để thúc đẩy nền Kt phát triển nhanh hơn, có hiệu quả hơn, cung cấp cho thị trường hàng hóa ngày càng n` hơn, phong phú và đa dạng về chủng loại, mẫu mã… KTTT được hiểu ở ~ mức độ khác nhau: - Cách hiểu giản đơn KTTT là trong nền KT hoạt động theo cơ chế thị trường. - Cách hiểu đầy đủ, cụ thể thì KTTT là giai đoạn phát triển cao của KT hàng hóa, khi các yếu tố đầu vào, đầu ra của SX đều thông qua thị trường. Các chủ thể KT tham gia trên thị trường đều chịu dự tác động của các quy
- luật thị trường và thái độ ứng sử của họ đều hướng vào tìm kiếm lợi ích của 9 mình theo sự dẫn dắt của giá trị thị trường. Như vậy, KTTT và Kt hàng hóa ko phải là 1 mà KTTT chỉ xuất hiện khi nền kinh tế hàng hóa đã phát triển cao, khi mà các quan hệ KT được thương mại hóa. Nó là mô hình KT trong xu hường phát triển tất yếu khách quan của nền SX và lưu thông hàng hóa. Mục đích hoạt động của các chủ thể trong nền KTTT là mục tiêu KT (lợi nhuận, lợi ích) ko vì mục tiêu 9 trị. * Tính phổ biến của nền KTTT: - Các chủ thể KT Các chủ thể KT tồn tại độc lập dưới nhiều hình thực sở hữu khác nhau (về nguyên tắc KTTT có cấu trúc đa sở hữu). Việc lựa chọn loại chọn loại hình sở hữu nào là do các chủ thể đó tự quyết định. Chẳng hạn, khi họ có vốn họ có thể đăng ký để lập các doanh nghiệp tư nhân ( lựa chọn các hình thức sở hữu tư nhân) hoặc các vốn góp vào các hợp tác xã hoặc mua cổ phần ( lựa chọn hình thức sở hữu tổng hợp)… Các chủ thể KT tự SX, kinh doanh theo PL, giữa họ có sự hợp tác, vừa có sự cạnh tranh nhau. Sự tự chủ của họ trong nền KTTT được thể hiện: Tự chủ về tài 9 từ việc chủ động, sử dụng vốn và các tài sản khác và chịu trách nhiệm kết quả hoạt động SX kinh doanh (cả quan hệ KT về luật pháp) được tự chủ lựa chọn lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh ( miễn là luật pháp ko cấm). Trong nền KTTT các chủ thể KT được tự do lựa chọn các đối tác để hợp tác kinh doanh và cũng có thể tự do cạnh tranh để tìm kiếm lợi ích. Các chủ thể KT có ~ đóng góp I định trong sự phát triển của nền KTXH. - Thị trường Thị trường hoàn chỉnh của nền KTTT là hệ thống đồng bộ của các loại thị trường và có thể chế tương ứng. Các thị trường yếu tố cấu thành của hệ thống thị trường bao gồm: thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường vốn, thị trường SLĐ, thị trường bất động sản; thị trƠờng KH-CN. Các thị trường là tiền đề, điều kiện cho sự phát triển của nền KTTT. Sự vận hành động bộ của cơ chế thị trường đòi hỏi phải thực hiện các nguyên tắc, các quy luật thị trường trên cơ sở luật pháp. Thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng kế hoạch. Tức là trong nền KTTT các kế hoạch, chiến lược hoạt động SX kinh doanh đều phải xuất phát từ thị trường tức là các chủ thề KT đều phải nghiên cứu thị trường; nắm bắt nhu cầu; xu hướng phát triển của thị trường lấy đó làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, làm căn cứ XD kế hoạch hoạt động SX kinh doanh. - Giá cả Giá cả thị trường là tín hiệu quan trọng trong nền KTTT. Giá cả thị trường phụ thuộc giá trị thị trường (hoặc giá trị XH) của hàng hóa; giá trị (hay sức mua) của tiền tệ, quan hệ cung cầu, quan hệ cạnh tranh. Quy luật giá trị KT cơ bản của nền KTTT, sự hoạt động của quy luật giá trị thông quan sự hoạt động của giá trị thị trường. Trong nền KTTT, giá cả thị trường có chức năng thông tin, chức năng điều tiết SX và lưu thông; chức năng phân bổ các nguồn lực phát triển của nền KT; chức năng thúc đẩy của việc ứng dụng tiến bộ của KHKT tiên tiến váo quá trình SX và lưu thông. - Cơ chế vận hành Cơ chế vận hành của nền KTTT là cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là tổng hòa các quan hệ KT vận hành theo các quy luật KTTT, trong môi trường cạnh tranh, nhằm mục tiêu lợi nhuận. Cơ chế thị trường vùa có ~ t/đ tích cực, vừa có t/đ tiêu cực đến nền KT, ~ t/đ đó là: Mặt tích cực: huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển của nền KT. Đồng thời, cạnh tranh trong nền KT là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền KT, cũng là cơ chế để phân bổ các nguồn lực cho các doanh nghiệp trong nền KTTT. Cơ chế thị trường khơi dậy tính năng động, sáng tạo của các chủ thể KT trong SX kinh doanh từ đó làm cho thị trường mở rộng, hàng hóa phong phú và đa dạng hơn. Mặt tiêu cực:Do kinh doanh chạy theo lợi nhuận đơn thuần, nên có thể làm tổn hại đến lợi ích quốc gia, đến môi trường sinh thái, phân hóa giàu nghèo, băng hoại đạo đức lối sống… - Nhà nước điều tiết nền KT ( đặc trưng riêng của nền KTTT có sự quản lý của nhà nước) Trong nền KTTT, cơ chế thị trường có thể dẫn đến ~ thất bại của thị trường, để khắc phục chúng, nhà nước phải tham gia vào việc quản lý, điều tiết sự vận hành của nền KT. Vai trò của nhà nước trong nền KTTT là để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. Để phát huy vai trò đó nhà nước thực hiện 3 chức năng cơ bản sau: + Định hướng, tạo môi trường, hỗ trợ, kiểm soát và điều tiết sự phát triển của nền KT. Sự định hướng phát triển của nền KT thông qua việc nhà nước XD các quy hoạch, chiến lược, kế hoạch của việc phát triển nền KT quốc dân. Định hướng đó nhằm để thực hiện các mục tiêu phát triển KT XH của quốc gia. Trên cơ sở đó để các chủ thể KT định hướng hoạt động của mình. Mặt khác, nhà nước tạo môi trường pháp lý, môi trường KT XH cho sự phát triển KTTT. + Phân phối và tái phân phối nguồn lực phát triển và thu nhập quốc dân; để đảm bảo sự phát triển Kt cân đối, có hiệu quả cũng như hạn chế sự phân hóa thu nhập giữa các bộ phận dân cư.
- + Giải quyết các vấn đề XH, bảo vệ môi trường và bảo đảm phát triển bền vững. Tuy nhiên, mức độ, phạm vi, cơ chế điều tiết của nhà nước phụ thuộc vào bản chất của nhà nước, vào mục tiêu phát triển KT XH và các đ/k để thực hiện các mục tiêu đó của các quốc gia. Vì vậy, sẽ ko có mô hình chung về sự điều tiết của nhà nước, mà ở từng quốc gia khác nhau sự điều tiết của nhà nước sẽ khác nhau. * Các giải pháp: a) thực hiện nhất quán lâu dài 9 sách phát triển nền KT nhiều thành phần, phát huy vai trò chủ đạo của KT nhà nước Giải pháp này nhằm khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của các thành phần bộ phận khác nhau trong nền KT. Có 9 sách để khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần KT phát triển bình đẳng. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp Kt nhà nước theo hướng : XD tập đoàn KT mạnh trong đó hạt nhân vẫn là Kt nhà nước: phát triển mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên; đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Chuyển đối hình thức sở hữu các doanh nghiệp nhà nước ko cần tồn tại hoặc yếu kém: giao bán, khoán, cho thuê và giải thể. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức kinh doanh với ~ quy mô thích hợp với nền KTTT. b) Đẩy mạnh CNH-HĐH CNH, HĐH để tạo ~ tiền đề vật chất, thúc đẩy phân công lao động XH. Trang bị kỹ thuật, công nghệ tiến tiến hiện đại cho nền KT quốc dân; XD được 1 đội ngủ LĐ có trình độ kỹ thuật và kỷ luật cao để tăng năng suất LĐ, nâng chất lượng hàng hóa và tăng sức cạnh tranh của nền KT quốc dân. Chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng tối ưu hóa trên cơ sở khai thác có lợi thế, đồng thời thực hiện phân công Lđ XH và từng bước tham gia phân công LĐ quốc tế. Đó là đk quan trọng thúc đẩy SX, lưu thông hàng hóa phát triển. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn để chuyển đổi căn bản KT nông thôn sang hoạt động theo cơ chế thị trường. c) Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường Hình thành và phát triển các loại thị trường để tạo cho các chủ thể KT tiếp cận được các yếu tố đầu vào và giải quyết các yếu tố đầu ra của quá trính SX. Đối với thị trường cơ bản hướng phát triển như sau: Thị trường hàng hóa dịch vụ: thu hẹp các lĩnh vực nhà nước độc q` doanh nghiệp. phát triển mạnh thương mại trong nước, đẩy mạnh tự do hóa thương mại phù hợp với cam kết hội nhập. Đầu tư phát triển thị trường dịch vụ, nhất là ~ dịch vụ cao có giá trị gia tăng lớn. Thị trường tài 9: mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường vốn, thị trường tiền tệ (hiện đại hóa, đa dạng hóa các hoạt động trên thị trường). Huy động mọi nguồn vốn trong Xh cho sự phát triển, phát triển hệ thống ngân hàng thương mại vững mạnh. Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo cam kết hội nhập. Thị trường sức lao động: tạo điều kiện cho thị trường LĐ phát triển cả cung và cầu; người LĐ được tự do chọn việc làm để phát huy có hiệu quả năng lực của họ. Chú ý LĐ ở khu vực nông nghiệp nông thôn. Đẩy mạnh suất khẩu LĐ. Thị trường bất động sản: hoàn thiện hệ thống pháp lý cho thị trường này; thực hiện công khai, minh bạch và tăng cường tính pháp lý, kỷ luật, kỷ cương trong quản lý đất đai. Nhà nước điều tiết giá đất theo quy luật của KTTT. Thị trường KH và CN: đổi mới cơ chế 9 sách để thương mại hóa các SP KH-CN. Đồng thời tạo môi trường cạnh tranh để các SP công nghệ phát triển về chất lượng và đa dạng mẫu mã. d)Nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý vĩ mô của nhà nước - Cải cách hành 9 quốc gia, tinh giản bộ máy, nâng cao năng lực cua3cac1 cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. - Cung cấp khuôn khổ pháp lý rõ ràng, minh bạch, có hiệu lực và phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế. - Kiến tạo và đảm bảo môi trường vĩ mô ổn định, có tính khuyến khích kinh doanh. - Xd và hiện đại kết cấu hạ tầng KT-XH: GTVT, điện, nước, dịch vụ thông tin, bưu 9 viễn thông, dịch vụ tài 9, các dịch vụ hàng hóa công cộng như: giáo dục, sức khỏe, bảo vệ môi trường… - tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát trong nền kinh tế để đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực quốc gia có hiệu quả. - Nhà nước nâng cao chất lượng của công tác XD quy hoạch, chiến lược, chiến lược phát triển KT quốc dân. - Sử dụng có hiệu quả và hợp lý các công cuộc quản lý kinh tế như: Thuế, lãi suất, tỷ giá hối đóai… đ) Mở rộng quan hệ KT đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập Kt quốc tế:
- Đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Chủ động hội nhập từng bước tham gia vào phân công LĐ để mở rộng thị trường, tăng cường sự hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khi có điều kiện và cơ hội. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình hợp tác và phát triển với phương châm: Việt Nam là bạn, đối tac1tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào các tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực. Liên hệ: 1. Lĩnh vực Nông nghiệp: 1.1. Trồng trọt: - DT gieo trồng cả năm: 607.593 ha, giảm 8.784 ha so 2008. + Lúa: 557.290 ha giảm -1,26% (-7.135 ha). + Màu: 50.303 ha giảm 3,17% (-1.649 ha). - Năng suất cả năm + Lúa: Ước đạt 6,07 tấn/ha giảm 1,64 tạ/ha. + Màu: năng suất giảm nhẹ so 2008. - Sản lượng: =>Tổng SL lúa cả năm: khoảng 3,38 triệu tấn. giảm 135 ngàn tấn so 2008. 1.2. Chăn nuôi Tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm tiếp tục được kiểm soát và quản lý tốt. Đàn gia súc, gia cầm tiếp tục được duy trì ổn định và phát triển hơn. Kết quả điều tra 1/10/2009: +Đàn heo : 181.901 con, tang 12.640 con. +Đàn trâu, bò: 79.079 con, tăng 2.520 con +Đàn gia cầm: Đàn gia cầm: 4,02 triệu con, giảm 275 ngàn con. 1.3. Lâm nghiệp: Công tác trồng và bảo vệ rừng đạt hiệu quả cao, trong năm trồng 500 ha (DA661) (đạt 100% kế hoạch). Hoàn thành việc giao cây phân tán vụ 1, 2 với số lượng là 3,12 triệu cây các loại đạt 100% 1.4. Thủy sản: -Tổng diện tích nuôi thủy sản là 2.506 ha, giảm gần 9,16% so cùng kỳ (giảm 271 ha). Trong đó DT nuôi cá tra là 1.118 ha, giảm 81 ha so cùng kỳ. -Sản lượng nuôi (ước): 288 ngàn tấn, giảm 8,5% (-26,8 ngàn tấn) Trong đó Cá tra-basa nguyên liệu khoảng 245 ngàn tấn (giảm 26,4 ngàn tấn). Chương trình, dự án trọng điểm trong SX NN: - Chương trình 3G 3T trong SX lúa: đạt 85,12% DT áp dụng (2 vụ chính trong năm). Tăng lợi nhuận 928 tỷ (tăng 12 tỷ so CK). - Chương trình 1P5G: triển khai 11 điểm trình diễn với diện tích áp dụng 609 ha, tiết kiệm 5,28 triệu đồng/ha - Đề án phát triển nghề trồng nấm rơm: đến nay thực hiện được 3.651 ha, tăng 539 ha so với cùng kỳ, lợi nhuận ròng 426 tỷ đồng. -Cơ giới hóa nông nghiệp: Đến nay, toàn tỉnh có 1.146 máy gặt các loại đáp ứng khoảng 30% DT được thu hoạch bằng cơ giới. Riêng trong năm 2009 có 174 máy gặt các loại được đầu tư mới. (ĐBSCL ~ 15%) - Hiện có 4.947 máy sấy, đáp ứng khoảng 50% sản lượng lúa HT (khu vực ĐBSCL khoảng 25%). - Nhân giống nguyên chủng: Thực hiện với diện tích 35ha, hỗ trợ 40% giá giống lúa siêu nguyên chủng Cải tạo đàn bò: đạt kết quả 48 % tỷ lệ đàn bò lai Sind. - Đề án phát triển TB điện tỉnh AG giai đoạn 2008-2012 : Hoàn thành hệ thống trạm biến áp phân phối cấp điện cho các trạm bơm điện năm 2009. Đã có 245/274 trạm bơm có nhà đầu tư đăng ký đầu tư khai thác (đạt 89,41%). Tổng kết 02 năm 2008-09 đạt 441/758 so Đề án phát triển TBĐ 58,18% 2/ Công nghiệp – Xây dựng: a. Sản xuất công nghiệp – TTCN: Ước giá trị SX năm 2009 (giá t.tế) đạt 19.516 tỷ đồng. Các mặt hàng có mức tăng khá mạnh so cùng kỳ: + Gạch nung 900 triệu viên, tăng 12,5% + Điện thương phẩm 1,26 triệu kwh, tăng 31,88% +Giầy thể thao 4 triệu đôi, tăng 33,33%. b. Đầu tư xây dựng: Ước cả năm giải ngân vốn ĐTXD đạt 1.447 tỷ đồng (đạt 97% kế hoạch), trong đó: + NS địa phương: 1.313 tỷ đồng, đạt 97% KH + Ch.trình mục tiêu: 27,1 tỷ đồng, đạt 100% KH + DA 661: 7,7 tỷ đồng, đạt 100% KH +Kinh tế cửa khẩu : 16 tỷ đồng, đạt 106,67% KH +Vốn nước ngoài: 32,4 tỷ đồng, đạt 100% KH
- 3/ Lĩnh vực dịch vụ: a. Thương mại: - Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2009 đạt 34.872 tỷ đồng, tăng 22% so cùng kỳ - Dự kiến chỉ số giá TD năm 2009 trên địa bàn tỉnh đạt 7,5% (cả nước 7,5-8%), thấp hơn cùng kỳ 11%. (HÌNH 01) b. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 600 triệu USD, bằng 80% so cùng kỳ, đạt 70,6% kế hoạch năm (KH 850 triệu USD) Trong đó gạo và thủy sản chiếm 86,7% (520 triệu USD), giam 2,13 % so CK (đạt 69 % KH) c. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu đạt 100 triệu USD, tăng 7,01% so cùng kỳ (đạt 83,3% so KH) Các mặt hàng XK chủ yếu (HÌNH 02) - Giá gạo XK B/q 2009 đạt 420 USD/tấn giảm 118 USD/tấn so cùng kỳ. - Giá thuỷ sản XK B/q 2009 đạt 2.300 USD/tấn, tăng 28 USD/tấn so CK 4. Về phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư: a. Phát triển doanh nghiệp: - 20/11/2009 có 860 DN đăng ký thành lập mới (tăng 46,51% so cùng kỳ), với tổng vốn đăng ký kinh doanh 4.312 tỷ đồng. Luỹ kế đến nay có 4.992 DN đăng ký kinh doanh với tổng vốn 17.617 tỷ đồng - Trong năm đã cấp đăng ký kinh doanh cho 7.180 hộ kinh doanh cá thể, với tổng vốn trên 748 tỷ đồng, thu hút 12.835 lao động. Tính chung đến nay có 66.744 hộ kinh doanh cá thể đăng ký hoạt động với tổng vốn đăng ký 3.400 tỷ đồng, với khoảng 168.718 lao động. b. Thu hút đầu tư : - Thu hút 128 DA đăng ký ĐTư (giảm 11 DA) ∑vốn 27.545 tỷ đồng (+9.533 tỷ đồng). - UBND tỉnh cấp giấy CNĐT cho 84 dự án (tăng 16 DA so CK) với tổng vốn đăng ký 2.889 tỷ đồng (giảm 1.706 tỷ đồng), trong đó có 2 DA đầu tư nước ngoài đăng ký (cùng kỳ 04 ). c . Hỗ trợ thủ tục đầu tư cho doanh nghiệp: Sở KH&ĐT đã nhận được 37 DA của nhà đầu tư đề nghị hỗ trợ thủ tục đầu tư, tập trung chủ yếu ở các loại hồ sơ như thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (17 DA), hỗ trợ các thủ tục cấp chứng nhận đầu tư (8 DA)… MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ: - Kinh tế - xã hội năm 2009 tuy có tăng trưởng nhưng so với mục tiêu, chỉ tiêu chỉ đạt ở mức trung bình, xuất khẩu đạt 76,5% kế hoạch, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 92,8% kế hoạch... trong khi tình hình sắp tới vẫn còn nhiều yếu tố bất lợi cho phát triển như giá cả tăng cao, thiên tai, dịch bệnh, suy giảm kinh tế toàn cầu ... gây ra nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu của doanh nghiệp, lĩnh vực tạo công ăn việc làm, xuất khẩu lao động, xoá đói giảm nghèo... - Tình hình sản xuất 02 mặt hàng chiến lược là lúa và cá đang phát triển thiếu tính bền vững, giá cả và thị trường thiếu ổn định - Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Chính phủ vẫn còn gặp nhiều vướng mắc, nhất là nhiều quy định, thủ tục làm cho người dân, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn vay - Tình hình dịch bệnh, thời tiết đang diễn biến hết sức phức tạp, nhất là các dịch bệnh sốt xuất huyết, cúm A (H1N1) và nhiều thiệt hại lớn về tính mạng, tài sản của nhân dân do giông, lốc, sét, sạt lở gây ra III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn - Thực hiện tốt Nghị quyết TƯ 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Kế hoạch 24/KH-UBND ngày 24/11/2008 của UBND tỉnh; Tiếp cận thực trạng 19 tiêu chí nông thôn, XD kế hoạch và gỉai pháp hướng lên tiêu chí QG và của Tỉnh về nông thôn mới QĐ 491-TTg và 2237/2009/QĐ-UBND tỉnh. - Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm các loại cây trồng: + Ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất + Khuyến khích áp dụng chương trình “1 phải, 5 giảm” + Phát triển ổn định các vùng sản xuất lúa chất lượng cao, vùng rau an toàn phục vụ cho xuất khẩu + Tăng cường công tác quản lý chất lượng giống. -Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: + Xây dựng hệ thống thủy lợi kết hợp giao thông nông thôn, giao thông-TL nội đồng, gắn thử nghiệm MH xóa bờ thửa theo định hướng tích tụ. + Đẩy mạnh việc đầu tư trạm bơm điện phục vụ tưới tiêu kết hợp. Thực hiện MH chuyển đổi TBĐ chuyên tiêu nước sang tưới tiêu kết hợp. - Phát triển chăn nuôi thuỷ sản theo hướng tập trung và chất lượng, thiếp lập và triển khai DA truy nguyên nguồn gốc cá tra AG.
- - Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, ATSH gắn với chế biến sản phẩm và tiêu thụ, xử lý chất thải- môi trường. - Tăng cường các biện pháp bảo vệ, chăm sóc và phát triển rừng, PCCCR, khôi phục môi trường sinh thái rừng đất ngập nước và đa dạng sinh học theo NQ HĐND tỉnh 2010. 2. Phát triển công nghiệp – xây dựng - Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. + Đổi mới cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng và phát triển các SP chủ lực phù hợp với tình hình hội nhập kinh tế quốc tế. + Phát triển các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. + Khuyến khích các doanh nghiệp thay đổi máy móc, thiết bị ít hao nhiên liệu, điện + Tập trung sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, các sản phẩm có khả năng thay thế nhập khẩu, các sản phẩm TTCN mang tính đặc thù và các sản phẩm sử dụng nguồn lao động địa phương -Đẩy mạnh đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, Kinh tế của tỉnh và cụm tiểu thủ công nghiệp cấp huyện: + Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Bình Long và khu công nghiệp Bình Hoà (giai đoạn 3,4) và đẩy nhanh tiến độ đầu tư các cụm TTCN của huyện, để tạo mặt bằng kêu gọi đầu tư + Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và tiến độ giải ngân các công trình, nhất là các công trình kinh tế cửa khẩu, công nghiệp, du lịch... + Phát triển hệ thống mạng lưới điện, đáp ứng đủ nguồn điện cho các khu công nghiệp hoạt động 3. Phát triển khu vực dịch vụ - Phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh và lợi thế so sánh: khuyến khích phát triển các dịch vụ có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô - Chuyển dịch cơ cấu các ngành thương mại và dịch vụ theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu: + Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới; + Khai thác có hiệu quả kinh tế cửa khẩu; + Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu.... -Phát triển giao thông vận tải: tập trung khai thác cảng cảng Mỹ Thới, Bình Long; nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải; và nâng cao tỷ lệ tham gia vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu; làm việc với các Bộ ngành Trung ương xem xét và sớm triển khai xây dựng cầu Long Bình, cầu Tân An, đường tỉnh 952 nối dài; cải thiện chất lượng phương tiện và dịch vụ trong các ngành vận tải, bảo đảm an toàn giao thông - Phát triển Bưu chính viễn thông: tạo thuận lợi để các doanh nghiệp viễn thông đầu tư phát triển hạ tầng mạng viễn thông phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí và hạ giá thành. -Phát triển ngành du lịch của tỉnh: + Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư để mở rộng địa bàn, nội dung quảng bá du lịch; + Đa dạng hoá sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo, đặc trưng của du lịch An Giang + Nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ của ngành Tài chính-Ngân hàng: thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước về các giải pháp điều hành tiền tệ; đẩy mạnh huy động vốn, nâng cao năng lực thẩm định dự án vay vốn, thắt chặt cho vay đối với các dự án không hiệu quả, đồng thời không để các dự án hiệu quả bị thiếu vốn... 4. Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư - Triển khai sâu rộng về Quy chế phối hợp thực hiện “một cửa” và “một cửa liên thông” trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư tạo thuận lợi các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh và thu hút các nguồn vốn đầu tư. - Năm 2010, dự kiến thu hút khoảng 700 doanh nghiệp và 4 HTX đăng ký thành lập mới. - Tiếp tục thực hiện sắp xếp đổi mới, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước (07 doanh nghiệp: công ty Xây lắp, công ty Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, công ty Điện nước, công ty Giầy, Cảng Mỹ Thới, công ty Phà, Công ty Xổ số kiến thiết) Câu 3: Vai trò của các nguồn lực đối với sự phát triển KT? Liên hệ thự tế ở cơ sở hiện nay? Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ, đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ trong các ngành, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế An Giang như công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản và chế biến nông thủy sản, công nghệ thông tin-truyền thông, công nghệ cơ khí và chế tạo máy, công nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới, trong đó công nghệ sinh học là công nghệ mũi nhọn của tỉnh để tạo ra các sản phẩm có giá trị, chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Bảo đảm cung cấp luận chứng và luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các giải pháp để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, đáp ứng tốt yêu cầu hội nhập nền kinh tế trong nước và quốc tế Tạo bước chuyển biến cơ bản về năng lực, trình độ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong tỉnh; phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao, hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh, đủ sức tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách phát triển. Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo hướng hiện đại nhằm phát triển mạnh tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh. * Khái niệm các nguồn lực:- Nguồn lực là toàn bộ những yếu tố trong và ngoài nước đã, đang và sẽ tham gia vào quá trình thúc đẩy, cải biên xã hội của một quốc gia.- Nguồn lực phát triển kinh tế là tổng thể nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia, nhân lực con người và các yếu tố phi vật thể khác, bao gồm cả trong nước và nước ngoài có khả năng khai thác nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn lực gồm: - Nguồn lực mang tính sản xuất vật chất - Nguồn lực mang tính chính trị xã hội - Nguồn lực trong nước và nước ngoài * Khái niệm về nguồn lực lao động: Xét dười góc độ các yếu tố nguồn lực (còn gọi là các nguồn lực đầu vào), nguồn lực Lđ 9 là lực lượng lao động. Lực lượng lao động 9 là bộ phận dân số trong độ tuổi có khả năng lao động được PL quy định, thực tế ~ người đang làm việc và ~ người đang thất nghiệp. - ~ nhân tồ ảnh hưởng đến nguồn lực lao động: Ở từng người lao động: Sức khỏe,Kiến thức, Kỹ thuật, kinh nghiệm, Ý thức, thái độ, tác phong của người lao động. Ở tổng thể nguồn lao động/QG: Cá nhân từng người lao động, Cơ cấu NLĐ theo ngành nghề, Cơ cấu LĐ trong ngành cụ thể, Tính chất lành nghề của chất lượng chuyên môn. Có rất nhiều nhân tồ ảnh hưởng đến nguồn lực lao động, về cơ bản có thể phân các nhân tố này thành 2 nhóm 9 sau: Thứ nhất, ~ nhân tố ảnh hưởng đến số lượng nguồn lực lao động, bao gồm: quy mô dân số và tỉ lệ dân số trong độ tuổi tham gia lao động; tốc độ tăng dân số và tháp tuổi quy định về độ tuổi lao động của mỗi quốc gia; các điều kiện về thu nhập, đk sống, tập quán, Trình độ phát triển kinh tế, Mức độ chăm sóc y tế, Chính sách của từng nước đối với vấn đề khuyến khích hoặc hạn chế sinh đẻ.… của dân cư. Thứ 2, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực lao động Chất lượng nguồn lực lao động là khả năng lao động của người lao động. Chất lượng của nguồn lực lao động chịu ảnh hưởng của ~ nhân tố sau: + Các nhân tố ảnh hưởng đến thể chất của người lao động di chuyền, chất lượng cuộc sống của phụ nữ, chăm sóc y tế, mức sống vật chất và chế độ dinh dưỡng, đk về môi trường, nhà ở, đk lao động, thể dục thể thao… + Các nhân tố ảnh hưỡng đến trình độ học vấn và nghề nghiệp của các nguồn lực lao động: giáo dục, đào tạo và cơ chế 9 sách đv lĩnh vực này. + Cơ chế, 9 sach tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ đv người lao động. + Nhu cầu XH đv nguồn lực lao động: đòi hỏi của thị trường sức lao động càng cao thì chất lượng ngày càng được nâng cao. + Tập quán, truyền thống, văn hóa của dân tộc, địa phương có tác động rất lớn chất lượng nguồn lực lao động. * Vai trò của nguồn lực lao động đv phát triển KT Sức lao động của con người là một trong các yếu tố sản xuất đầu vào không thể thiếu được của hoạt động kinh tế. ( Dù trình độ thấp hay cao, thiếu LĐ và LĐ tuổi cao cũng có ảnh hưởng quá trình PTKT). Nguồn lực lao động Là yếu tố đầu vào ko thể thiếu được của mọi quá trình SX, kinh doanh, của quá trình kinh tế nên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của hoạt động kinh tế. ( Trong bất kỳ một nền văn minh nào, yếu tố SLĐ vẫn luôn là yếu tố quan trọng nhất và quyết định nhất đến NĂNG SUẤT & CHẤT LƯỢNG sản phẩm. Máy móc và công nghệ hiện đại chỉ làm thay đổi cách thức chủ yếu của hoạt động lao động, từ LĐchân tay (dựa vào thể lực) là chủ yếu sang lao động trí óc (dựa vào chất xám là chủ yếu). Ngày nay, dù KH-CN đã được ~ thành tựu to lớn, n` công đoạn SX thực hiện hoạt động hóa nhưng xét đến cùng cũng ko thể thiếu được bàn tay của con người. - Nguồn lực lao động phát hiện, sang tạo ra các nguồn lực phát triển.
- Con người là chủ thể phát hiện, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên để tạo nên tăng trưởng KT; nguồn lực vốn là kết quả lao động và tích lũy của con người mà có; nguồn lực KH-CN cũng 9 do con người tạo ra. - Nguồn lực lao động có vai trò quyết định trong việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác. Có thể nói chất lượng nguồn lực lao động là yếu tố ành hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng 3 nguồn lực còn lại. Đặc biệt, trong nền KT trí thức nguồn lực lao động có trình độ cao có vai trò quyết định đv phát triển KT. - Nguồn lực lao động là động lực quan trọng để phát triển KT. Nguồn lực lao động vừa cnhu cầu tự than để phát triển với yêu cầu ngày càng cao và phong phú và là chủ thể sang tạo công nghệ, điều chỉnh cơ cấu KT để thỏa mãn các nhu cầu đó. Mỗi bước phát triển của nền kinh tế sẽ tạo khả năng tốt hơn cho việc phát triển NLĐ, đồng thời cũng đòi hỏi mức độ cao hơn của NLĐ trong việc tổ chức sử dụng các nguồn lực, tổ chức và vận hành nền kinh tế. Ở nước ta , Đảng và Nhà nước đã khẳng định mục tiêu và động lực phát triển KT- XH là vì con người và do con người. Đặt con người vào vị trí trung tâm. Do đó, nguồn lực lao động có vai trò đặc biệt đv phát triển KT so với các nguồn lực khác. Ngày nay, với kinh tế tri thức, vai trò của nguồn lao động có thể chất và trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao càng được khẳng định và là nhân tố quyết định. * Khái niệm về Khoa học và công nghệ: Khoa học. Khoa học là hệ thống tri thức về hiện tượng, về quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy được thể hiện bằng những phát minh, dưới dạng các lý thuyết, định lý, định luật Hoạt đồng khoa học được thực hiện thông qua: Nghiên cứu cơ bản. Nghiên cứu ứng dụng. Nghiên cứu triển khai. Nghiên cứu dự báo Công nghệ là tập hợp những phương pháp quy trình, kiến thức, kỹ năng, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực sản xuất thành những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo một mục đích nhất định” Công nghệ bao gồm: - Phần cứng”: Là các trang thiết bị, máy móc, công cụ, nhà xưởng ... (Không đồng nghĩa công nghệ và thiết bị). - Phần mềm”: Bao gồm 3 phần: + Phần con người: Các chuyên gia công nghệ. + Phần thông tin: Tư liệu, dữ kiện, thuyết minh, mô tả sáng chế, bí quyết, tài liệu chỉ dẫn ... + Phần quản lý-tổ chức: Phân bổ nguồn lực, tạo lập mạng lưới, tuyển dụng nhân công ... Quan hệ giữa khoa học và công nghệ - Khoa học và công nghệ đều có chung mục đích là phát huy tối ưu các nguồn lực. - Khoa học tạo cơ sở lý thuyết và phương pháp cho triển khai công nghệ mới vào sản xuất và đời sống. - Công nghệ là cơ sở, điều kiện để khái quát hoá thành những nguyên lý khoa học. Công nghệ là hiện thân của tri thức khoa học trong hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ ... * Vai trò của KH-CN đv phát triển KT So với các nguồn lực phát triển khác, KH-CN quyết định tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng KT. Điều đó được thể hiện qua ~ vai trò sau đây: - KH-CN thúc đẩy tái SX theo chiều rộng và chiều sâu. KH-CN càng phát triển, con người càng có khả năng mở rộng khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn vốn đầu tư phát triển SX để tạo them công ăn việc làm ngày càng nhiều hơn cho người lao động. Chẳng hạn, nhờ ứng dụng công nghệ mà nước ta đã phát hiện và khai thác được các mỏ dầu khí mà trước đây vẫn ngủ sâu dưới long đất để tạo ra tăng trưởng KT trong nhiều năm nay. - KH-CN phát triển tạo đk nân cao khả năng khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có và tạo ra ~ nguồn lực mới (vật liệu mới, công nghệ mới…) để phát triển KT. Hay nói cách khác, nhờ ứng dụng KH-CN, con người có thể chuyển từ chiến lược phát triển theo chiều rộng sang chiến lược phát triển KT theo chiều sâu. - KH-CN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng CNH-HĐH. KH-CN phát triển làm cho phân công lao động trở nên sâu sắc, phân chia các ngành thành nhiều ngành nhỏ và ra đời nhiều ngành nghề, lĩnh vực mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT ngày càng sâu sắc hơn. - KH-CN tạo ra đk cần, đòi hỏi cơ câu KT biến đổi theo hướng ngày càng tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ (đặc biệt và dịch vụ) và ngày càng giảm tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP. Bởi vì, KH-CN càng phát triển, thu nhập của dân cư ngày càng cao thì cơ cấu tiêu dung tất yếu sẽ thay đổi theo xu hướng trên. Đồng thời, sự phát triển của KH cũng tạo ra đk đủ, đáp ứng đòi hỏi của sự thay đổi đó của cơ cấu KT. Chẳng hạn, ngày nay nhu cầu giải trí ngày càng cao, công nghệ thong tin phát triển vượt bậc và có khả năng đáp ứng ~
- nhu cầu của con người. KH-CN là yếu tố mquan trọng nhất để tăng sức mạnh cạnh tranh của nền KT, doanh nghiệp và SP. Ở cấp độ nền KT: Theo diễn đàn KT TG (WEF), KH-CN là nguồn lực quan trọng nhất để nâng cao khả năng cạnh tranh của nền KT và vai trò này ngày càng tăng. Đối với doanh nghiệp: KH-CN là nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh trong thu hút các nguồn lực đầu vào SX và năng lực tiếp cận thị trường, khách hang để giải quyết đầu ra của SP. Chẳng hạn, doanh nghiệp nào ứng dụng công nghệ hiện đại thì khả năng thu hút vốn của doanh nghiệp đó từ các ngân hang thương mại càng cao hoặc nếu các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thong tin vào quảng cáo và bán hang thì khả năng tiêu thụ hang hóa của doanh nghiệp càng được mở rộng. Đối với SP: KH-CN tạo đk giảm chi phí SX và lưu thong, nâng cao chất lượng hang hóa và đa dạng hóa SP. Đây 9 là ~ tiền đề cơ bản để nâng cao khả năng cạnh tranh của SP, hang hóa. KH-CN nâng cao đời sống vật chất chăm sóc sức khỏe và tinh thần con người. KH-CN phát triển, càng có khả năng tạo việc làm và nậng cao năng suất lao động, nhờ đó thu nhập của người dân ngày càng tăng. Nhờ ứng dụng tiến bộ KH-CN, con người đưa ra ngày càng nhiều loại thuốc và phương pháp điều trị bệnh tốt hơn để chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Công nghệ thong tin đã rút ngắn khoảng cách địa lý, tăng khả năng giao tiếp giữa con người với nhau và cung cấp nhiều dịch vụ giải trí làm cho cuộc sống tinh thần ngày càng được nâng cao. KH-CN góp phần quan trọng bảo vệ môi trường sinh thái. Trình độ công nghệ càng cao, tiêu hao nguyên, nhiên liệu của các hoạt động SX (nhất là SX công nghệ) càng giảm. Bên cạnh đó, nhờ KH-CN phát triển, con người đã tạo ra các năng lượng vật liệu mới thay thế các nguồn lực khai thác từ tài nguyên thiên nhiên. ~ đóng góp nói trên có tác động tích cức kép đối với bảo vệ môi trường, đó là giảm mức độ khai thác tài nguyên thiên nhiên và giảm chất thải ra môi trường. Ngoài ra, việc tạo ra công nghệ xử lý chất thải là nhân tố ko thể thiếu đối với bảo vệ môi trường trong quá trình CNH-H ĐH đất nước. * Khái niệm về nguồn vốn Các yếu tố đầu vào (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, các loại vật liệu, bán thành phẩm) dùng cho SX gọi chung là vốn. Về cơ bản để phân loại nguồn vốn chia thành 2 nhóm: - Vốn trong nước: đó là nguồn vốn có từ tiết kiệm của ngân sách nhà nước, tiết kiệm của doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cư. - Vốn ngoài nước: bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn viện trợ phát triển 9 thức (ODA), vốn viện trợ của các tổ chức phi 9 phủ (NGO) và vốn đầu tư gián tiếp của nước ngoài (FPI). * Vai trò của vốn đối với phát triển KT - Nguồn lực vốn là yếu tố quan trọng tạo nên tăng trưởng KT. Nguồn lực vồn t/ đ làm tăng tổng cầu của nền Kt thong qua các hoạt động đầu tư mua máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu… Mặt khác, khi nguồn vốn đầu tư tăng, năng lực SX tăng lên dẫn đến lượng hang hóa được SX ra (tổng cung) sẽ tăng lên. Như vậy, việc tăng đầu tư vốn phải đi liền với yêu cầu làm tăng trình độ SX của nền KT. Bởi vì, chỉ có khi đó đầu tư vốn mới có ý nghĩa đ/v phát triển KT. Do đó, vấn đề hiệu quả sử dụng vốn phải được đặt lên hang đầu. - Nguồn lực vốn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT. Yang8 đầu tư vốn để đổi mới thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ sẽ tạo đk chuyển dịch cơ cấu ngành và SP lên trình độ cao hơn. Mặt khác, thong qua việc thúc đẩy và phân bổ nguồn lực vốn chop các ngành, các vùng theo huy hoạch phát triển sẽ làm chuyển dịch cơ cầu KT của đất nước theo yêu cầu chuyển cơ cấu hợp lý. Chẳng hạn, khi nhà nước đầu tư vốn vào XD kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho khu vực nông thôn sẽ tạo đk thuận lợi để cơ cấu KT ở đây chuyển dịch theo hướng SX hang hóa và CNH. - Nguồn lực vốn góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo. = các công cụ 9 sách như thuế, ưu tiên về mặt = SX… Nhà nước có thể thu hút vốn đầu tư vào các ngành cần ít vốn nhiều lao động như dệt may, chế biến nông sản để tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân. Đầu tư vốn trang thiết bị kỹ thuật mới cho người lao động tạo them công ăn việc làm, tăng năng suất lao động, sẽ tăng them thu nhập cho công nhân. Đầu tư vốn cho các vùng khó khăn (các chương trình mục tiêu quốc gia, ưu tiên vay vốn cho người nghèo) tạo đk cho người lao động tiếp cận với nguồn lực để tham gia vào các hoạt động KT, tạo thu nhập cho bản than lao động và gia đình của họ. * Khái niệm về tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất được hình thành và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể khai thác và sử dụng để thỏa mãn nhu cầu và phát triển của mình. Tài nguyên thiên nhiên bao gồm toàn bộ tài nguyên sẵn có trong lòng đất, trong lòng nước, trên mặt đất, trên mặt nước và trên khoảng không thuộc chủ quyền của mỗi quốc gia. Đặc điểm nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Một là: Tài nguyên thiên nhiên phân bổ không đồng đều giữa các vùng khác nhau trên trái đất, tạo ra sự ưu đãi của thiên nhiên tới từng vùng lãnh thổ Hai là: Đại bộ phận các nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cao hiện nay đều được hình thành qua quá trình phát triển, tiến hoá lâu dài của lịch sử Tài nguyên thiên nhiên có thể chia thành 2 nhóm: - Thứ I, Tài nguyên hữu hạn. Đây là loại tài nguyên có trữ lượng I định, ko được cung cấp lien tục và sử dụng nhiều sẽ bị cạn kiệt. Nhóm này có thể phân thành 2 nhóm: + Các loại tài nguyên hữu hạn có thể tái tạo được như nước, thổ nhưỡng, động vật, thực vật. + Các loại tài nguyên hữu hạn ko tái tạo được như dầu mỏ, than đá, khoáng sản… - Thứ II, tài nguyên vô hạn bao gồm ko khí, sức gió, năng lượng mặt trời, thủy chiều, nhiệt trong long đất… Tuy nhiên phân loại trên cũng mang tính tương đối. Với sự phát triển của công nghiệp, thực tế hiện nay như nhiều tài nguyên như ko khí cũng trở thành hữu hạn. *Vai trò của TNTH đối với phát triển KT - Tài nguyên thiên nhiên là đầu vào wan trọng của mọi quá trình Sx vật chất. Đất đai, khí hậu, nguồn nước là ~ đầu vào ko thiểu thiếu đ/v SX nông nghiệp đất đai là mặt = XD để phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ; khoáng sàn, lâm, thủy, hải sản là nguyên liệu để phát triển các ngành công nghiệp chế biến… - TNTN tạo vốn đầu tư cho CNH. Thông wa suất khẩu cho các loại tài nguyên thô như: dâu mỏ, khoáng sản… 1 nước đang phát triển như VN có thể nhập khẩu công nghệ để thực hiện CNH. Đồng thời 1 nước giàu tài nguyên thiên nhiên cũng tạo ra lợi thế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển KT. - TNTN là cơ sở để hình thành cơ cấu KT ngành, vùng và quốc gia. TNTN là cấu thành của môi trường tự nhiên, do đó việc khai thác và sử dụng nó có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường. Từ vai trò và đặc điểm của TNTN cho thấy, việc khai thác và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực này có ý ngĩa rất wan trọng để duy trì tốc độ tăng trưởng KT; đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm; tạo công ăn việc làm, thu nhập, xóa đói giảm nghèo, góp phần ổn định XH; ko làm cạn kiệt tài nguyên và ko gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Liên hệ thực tế tại địa phương: Ở An giang là tỉnh chủ động hội nhập và đầu tư phát triển cho các nguồn lực của tỉnh và đã đạt đựơc những thành tưu rất đáng kể nhất là nguồn lực KH-CN Chương trình, dự án trọng điểm trong SX NN: -Chương trình 3G 3T trong SX lúa: đạt 85,12% DT áp dụng (2 vụ chính trong năm). Tăng lợi nhuận 928 tỷ (tăng 12 tỷ so CK). -Chương trình 1P5G: triển khai 11 điểm trình diễn với diện tích áp dụng 609 ha, tiết kiệm 5,28 triệu đồng/ha - Đề án phát triển nghề trồng nấm rơm: đến nay thực hiện được 3.651 ha, tăng 539 ha so với cùng kỳ, lợi nhuận ròng 426 tỷ đồng. -Cơ giới hóa nông nghiệp: Đến nay, toàn tỉnh có 1.146 máy gặt các loại đáp ứng khoảng 30% DT được thu hoạch bằng cơ giới. Riêng trong năm 2009 có 174 máy gặt các loại được đầu tư mới. (ĐBSCL ~ 15%) - Hiện có 4.947 máy sấy, đáp ứng khoảng 50% sản lượng lúa HT (khu vực ĐBSCL khoảng 25%). -ØNhân giống nguyên chủng: Thực hiện với diện tích 35ha, hỗ trợ 40% giá giống lúa siêu nguyên chủng Cải tạo đàn bò: đạt kết quả 48 % tỷ lệ đàn bò lai Sind. - Đề án phát triển TB điện tỉnh AG giai đoạn 2008-2012 : Hoàn thành hệ thống trạm biến áp phân phối cấp điện cho các trạm bơm điện năm 2009. Đã có 245/274 trạm bơm có nhà đầu tư đăng ký đầu tư khai thác (đạt 89,41%). Tổng kết 02 năm 2008-09 đạt 441/758 so Đề án phát triển TBĐ 58,18% 2/ Công nghiệp – Xây dựng: a. Sản xuất công nghiệp – TTCN: Ước giá trị SX năm 2009 (giá t.tế) đạt 19.516 tỷ đồng. Các mặt hàng có mức tăng khá mạnh so cùng kỳ: -Gạch nung 900 triệu viên, tăng 12,5% -Điện thương phẩm 1,26 triệu kwh, tăng 31,88% -Giầy thể thao 4 triệu đôi, tăng 33,33%. b. Đầu tư xây dựng: Ước cả năm giải ngân vốn ĐTXD đạt 1.447 tỷ đồng (đạt 97% kế hoạch), trong đó: -NS địa phương: 1.313 tỷ đồng, đạt 97% KH -Ch.trình mục tiêu: 27,1 tỷ đồng, đạt 100% KH -DA 661: 7,7 tỷ đồng, đạt 100% KH -Kinh tế cửa khẩu : 16 tỷ đồng, đạt 106,67% KH -Vốn nước ngoài: 32,4 tỷ đồng, đạt 100% KH 3/ Lĩnh vực dịch vụ:
- a. Thương mại: -Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2009 đạt 34.872 tỷ đồng, tăng 22% so cùng kỳ -Dự kiến chỉ số giá TD năm 2009 trên địa bàn tỉnh đạt 7,5% (cả nước 7,5-8%), thấp hơn cùng kỳ 11%. (HÌNH 01) b. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 600 triệu USD, bằng 80% so cùng kỳ, đạt 70,6% kế hoạch năm (KH 850 triệu USD) Trong đó gạo và thủy sản chiếm 86,7% (520 triệu USD), giam 2,13 % so CK (đạt 69 % KH) c. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu đạt 100 triệu USD, tăng 7,01% so cùng kỳ (đạt 83,3% so KH) Các mặt hàng XK chủ yếu (HÌNH 02) -Giá gạo XK B/q 2009 đạt 420 USD/tấn giảm 118 USD/tấn so cùng kỳ. - Giá thuỷ sản XK B/q 2009 đạt 2.300 USD/tấn, tăng 28 USD/tấn so CK d. Giao thông - Vận tải – Thông tin liên lạc: -Vận chuyển hành khách: đạt 66,6 triệu người, bằng 1 tỷ 700 triệu 600 ngàn người.km, so cùng kỳ tăng 14,1% về người và 13,5 % về người.km -Vận chuyển hàng hoá: đạt 11,3 triệu ngàn tấn bằng 1 tỷ 151 triệu 488 ngàn tấn.km, so cùng kỳ tăng 22,4% về tấn và tăng 15% về tấn.km. -Bưu chính-Viễn thông: tổng doanh thu của các doanh nghiệp BC- VT 10 tháng đạt 410 tỷ đồng; số máy điện thoại phát triển mới 10 tháng 2,2 triệu thuê bao. Tổng số thuê bao Internet có trên mạng đạt 28,9 ngàn thuê bao (thuê bao ADSL 27,4 ngàn) 4. Về phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư: a. Phát triển doanh nghiệp: - 20/11/2009 có 860 DN đăng ký thành lập mới (tăng 46,51% so cùng kỳ), với tổng vốn đăng ký kinh doanh 4.312 tỷ đồng. Luỹ kế đến nay có 4.992 DN đăng ký kinh doanh với tổng vốn 17.617 tỷ đồng - Trong năm đã cấp đăng ký kinh doanh cho 7.180 hộ kinh doanh cá thể, với tổng vốn trên 748 tỷ đồng, thu hút 12.835 lao động. Tính chung đến nay có 66.744 hộ kinh doanh cá thể đăng ký hoạt động với tổng vốn đăng ký 3.400 tỷ đồng, với khoảng 168.718 lao động. b. Thu hút đầu tư : -Thu hút 128 DA đăng ký ĐTư (giảm 11 DA) tổng vốn 27.545 tỷ đồng (+9.533 tỷ đồng). -UBND tỉnh cấp giấy CNĐT cho 84 dự án (tăng 16 DA so CK) với tổng vốn đăng ký 2.889 tỷ đồng (giảm 1.706 tỷ đồng), trong đó có 2 DA đầu tư nước ngoài đăng ký (cùng kỳ 04 ). c . Hỗ trợ thủ tục đầu tư cho doanh nghiệp: Sở KH&ĐT đã nhận được 37 DA của nhà đầu tư đề nghị hỗ trợ thủ tục đầu tư, tập trung chủ yếu ở các loại hồ sơ như thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (17 DA), hỗ trợ các thủ tục cấp chứng nhận đầu tư (8 DA)… MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 2. Phát triển công nghiệp – xây dựng -Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. + Đổi mới cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng và phát triển các SP chủ lực phù hợp với tình hình hội nhập kinh tế quốc tế. + Phát triển các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. + Khuyến khích các doanh nghiệp thay đổi máy móc, thiết bị ít hao nhiên liệu, điện + Tập trung sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, các sản phẩm có khả năng thay thế nhập khẩu, các sản phẩm TTCN mang tính đặc thù và các sản phẩm sử dụng nguồn lao động địa phương -Đẩy mạnh đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, Kinh tế của tỉnh và cụm tiểu thủ công nghiệp cấp huyện: + Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Bình Long và khu công nghiệp Bình Hoà (giai đoạn 3,4) và đẩy nhanh tiến độ đầu tư các cụm TTCN của huyện, để tạo mặt bằng kêu gọi đầu tư + Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và tiến độ giải ngân các công trình, nhất là các công trình kinh tế cửa khẩu, công nghiệp, du lịch... + Phát triển hệ thống mạng lưới điện, đáp ứng đủ nguồn điện cho các khu công nghiệp hoạt động 3. Phát triển khu vực dịch vụ - Phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh và lợi thế so sánh: khuyến khích phát triển các dịch vụ có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô - Chuyển dịch cơ cấu các ngành thương mại và dịch vụ theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu:
- + Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới; +Khai thác có hiệu quả kinh tế cửa khẩu; + Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu.... -Phát triển giao thông vận tải: tập trung khai thác cảng cảng Mỹ Thới, Bình Long; nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải; và nâng cao tỷ lệ tham gia vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu; làm việc với các Bộ ngành Trung ương xem xét và sớm triển khai xây dựng cầu Long Bình, cầu Tân An, đường tỉnh 952 nối dài; cải thiện chất lượng phương tiện và dịch vụ trong các ngành vận tải, bảo đảm an toàn giao thông - Phát triển Bưu chính viễn thông: tạo thuận lợi để các doanh nghiệp viễn thông đầu tư phát triển hạ tầng mạng viễn thông phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí và hạ giá thành. -Phát triển ngành du lịch của tỉnh: + Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư để mở rộng địa bàn, nội dung quảng bá du lịch; + Đa dạng hoá sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo, đặc trưng của du lịch An Giang + Nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ của ngành Tài chính-Ngân hàng: thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước về các giải pháp điều hành tiền tệ; đẩy mạnh huy động vốn, nâng cao năng lực thẩm định dự án vay vốn, thắt chặt cho vay đối với các dự án không hiệu quả, đồng thời không để các dự án hiệu quả bị thiếu vốn... 4. Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư Triển khai sâu rộng về Quy chế phối hợp thực hiện “một cửa” và “một cửa liên thông” trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư tạo thuận lợi các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh và thu hút các nguồn vốn đầu tư. -Năm 2010, dự kiến thu hút khoảng 700 doanh nghiệp và 4 HTX đăng ký thành lập mới. - Tiếp tục thực hiện sắp xếp đổi mới, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước (07 doanh nghiệp: công ty Xây lắp, công ty Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, công ty Điện nước, công ty Giầy, Cảng Mỹ Thới, công ty Phà, Công ty Xổ số kiến thiết) Việc tăng cường khả năng nghiên cứu khoa học, nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật ởTrường Đại học An Giang trên một số lĩnh vực công nghệ trọng điểm; đặc biệt là công nghệ sinh học và một số ngành khoa học có thế mạnh của tỉnh là một trong những nội dung quan trọng của các giải pháp. Câu 4: Cơ cấu KT và những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu KT? Quan điểm, phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh chuyển dịch CCKT, phát huy vai trò các ngành lĩnh vực theo hường phát triển nhanh bền vững. Liên hệ thực tiễn ở địa phương. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế để đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu của đất nước có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động và tích cực hội nhập thành công vào kinh tế khu vực và thế giới. Do đó, việc đánh giá thực trạng cơ cấu ngành kinh tế, phân tích những yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch của nó để khai thác tốt hơn các nguồn lực hiện có theo hướng có lợi cho xuất khẩu là rất cần thiết hiện nay. CCKT : Bất cứ hình thái KT – XH nào cũng tòn tại 1 cơ cáu KT thích ứng hay phù hợp với kiểu tổ chức của hình thái KT-XH đó. CCKT là tổng thể các bộ phận của nền KT với qui mô, vị trí các quan hệ tỷ lệ tương đối ổn định hợp thành trong 1 thời kỳ nhất định. - CCKT là tổng thể các bộ phận hợp thành nền KT, hàm chứa các ngành, lĩnh vực thành phần KT, … có mối quan hệ biện chứng vời nhau, thúc đẩy nhau cùng tồn tại và phát triển trong tổng thể nền KT quốc dân ở 1 thời kỳ nhất định. - CCKT xét về mặt vật chất kỹ thuật, bao gồm: CCKT theo ngành, lĩnh vực phản ánh về mặt lượng( số lượng, vị trí, tỷ trọng) các ngành lĩnh vực, bộ phận trong nền KT quốc dân. CCKT theo quy mô, trình độ KT-CN phản ánh mặt chất các ngành, lĩnh vực, bộ phận trong quá trình SX của nền KT quốc dân, CCKT theo vùng, lãnh thổ phản ánh sự phát triển của các ngành, lĩnh vực, bộ phận KT trong đ/k tiềm năng, thế mạnh về tự nhiên, KT,CT,XH của vùng, lãnh thổ và đặt trong mối quan hệ thống I với tổng thể nền KT quốc dân, khu vực và thế giới. - CCKT xét về mặt KT-XH bao gồm: cơ cấu theo thành phần KT phản ánh vị trí vai trò, chức năng SX của các thành phần KT cũng như khả năng đóng góp của từng thành phần KT vào tăng trưởng, phát triển KT-XH. CCKT theo trình độ phát triển phản ánh năng lực phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu của các ngành, lĩnh vực, bộ phận hợp thành tổng thể nền KT quốc dân. Chuyển dịch CCKT:
- CCKT của 1 quốc gia ko tồn tại vĩnh viễn mà có sự vận động và biến đổi tùy thuộc vào ~ đ/k khách quan, chủ quan ở trong nước và quốc tế. - Chuyển dịch CCKT là sự biển đổi CCKT từ trạng thái này sang trạng thái khác trên cơ sở phù hợp với đ/k khách quan và chủ quan, đảm bảo cho nền KT phát triển. Như vậy, sự biến đổi hay chuyển dịch CCKT bao hàm sự biến đổi về mặt lượng và mặt chất của CCKT. - Về mặt lượng: đó là sự biến đổi về số lượng, quy mô, tỷ trọng giữa các ngành, lĩnh vực, bộ phận hợp thành cCKT; sự biến đổi của mối liên kết nội tại (cả đầu vào và đầu ra) giữa các ngành, lĩnh vực, bộ phận của CCKT,. - Về mặt chất: đó là sự biến đổi nhiều mặt, trong đó quan trọng nhất là sự biến đổi về mặt KT-CN sử dụng trong các ngành, lĩnh vực, bộ phận của nền KT tạo ra SP hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, có giá trị gia tăng cao; năng lực đóng góp của các ngành, lĩnh vực bộ phận vào tăng trưởng, phát triển KT cũng như sức lan tỏa, t/đ của các ngành, lĩnh vực bộ phận với nhau, đảm bảo cho nền KT phát triển theo hướng bền vững. Như vậy, chuyển dịch CCKT ko phải là tự thân, đặt biệt trong đ/k nhảy vọt của cuộc cách mạng KH-CN, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập KT quốc tế, bất cứ 1 nhà nước nào cũng phải tác động tới chuyển dịch CCKT nhằm thực hiện được mục tiêu, chiến lược phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường như đã hoạch định. * Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKT: CCKT chịu t/đ của nhiều nhân tố. Việc hiểu và nhận thức đúng ~ nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch CCKT sẽ có phương pháp luận tốt khi XD, hình thành CCKT hợp lý.dưới đây là ~ nhân tố ảnh hưỡng đến chuỷên dịch CCKT: a) Chiến lược, mục tiêu phát triển KT-XH của quốc gia: Chiến lựơc mục tiêu, định hướng phát triển KT-XH của quốc gia có ảnh hưởng quyết định tới chuyển dịch CCKT. Về bản chất, CCKT là sự biểu hiện tập trung chiến lược phát triển KT_XH của 1 quốc gia. Các chủ thể của 1 quốc gia đó mà đại diện là nhà nước 9 là người đề xướng, XD và hoàn thiện chiến lược phát triển KT- XH. Mục tiêu, nội dung, định hướng của chiến lược phát triển KT-XH càng rỏ ràng, có chất lượng cao càng tạo đ/k để XD, hoàn thành cơ cấu KT hợp lý. Đến lược mình, CCKT hợp lý sẽ góp phần lớn vào quá trình thực hiện tốt chiến lược phát triển KT-XH của nước mình. Như vậy, nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình XD, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển KT-XH nói chung, chuyển dịch CCKT nói riêng. Thông qua các công cụ kinh tế và phi KT, nhà nước định hướng, chi phối việc XD CCKT theo hướng tiến bộ của tất cả các ngành, lĩnh vực bộ phận của nền KT quốc dân. b) TRình độ phát triển của LLSX và đặc điểm của các nguồn lực trong phát triển KT Trình độ phát triển của LLSX và đặc điểm của các nguồn lực trong phát triển KT có ảnh hưởng tới quá trình XD, hình thành và chuyển dịch CCKT. LLSX phát triển ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hình thành CCKT và chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại. Khi LLSX phát triển, việc cải tiến, phgát minh thiết bị, công nghệ mới hiện đại sẽ làm biến đổi căn bản quy mô cơ cấu, cách thức SX, làm gia tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả SX, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, bộ phận trong CCKT. 9 sự phát triển của LLSX đã phá vở cân đối cũ, hình thành CCKT mới với vị trí, tỷ trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận phù hợp và thích ứng với yêu cầu phát triển của LLSX, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của XH. Quá trình thay đổi chuyển dịch CCKT diễn ra 1 cách khách quan, được chủ thể (nhà nước) định hướng và dẫn dắt hình thành CCKT mới. Đặc điểm của các nguồn lực phục vụ phát triển KT ảnh hưởng tới hình thành CCKT. Bất cứ 1 quốc gia nào XD chiến lược phát triển KT-XH, nói chung, CCKT nói riêng cũng phải dựa vào nguồn lực hiện có. Các nguồn lực vật chất và phi vật chất của 1 quốc gia 9 là lợi thế, là tiềm năng để hình thành CCKT và chuyển dịch CCKT. Ko thể XD CCKT hợp lý khi ko dựa vào các nguồn lực. c) Yêu cầu của thị trường và khả năng tiêu dùng của XH Yêu cầu của thị trường và khả năng tiêu dùng của XH là nhân tố quyết định tới việc hình thành CCKT và xu hướng chuyển dịch CCKT. THị trường và khả năng hay năng lực tiêu dùng của XH 9 là đơn đặt hàng cho tất cả các chủ thể SX-KT thuộc mọi ngành mọi lĩnh vực, bộ phận của nền KT quốc dân. Vì vậy, yêu cầu của thị trường và khả năng tiêu dùng của XH định hướng, dẫn dắt quá trình hình thành CCKT và chuyển dịch CCKT. Cụ thể hơn, yêu cầu của thị trường và khả năng tiêu dùng của XH t/đ trực tiếp đến việc hình thành quy mô, tỷ trọng, vị trí, vai trò chức năng cũng như quyết định chất lượng hình thành và phát triển các ngành, lĩnh vực, bộ phận của CC nền KT quốc dân. d) Môi trường, thể chế KT Môi trường, thể chế KT có ảnh hưởng gián tiếp song vô cùng quan trọng trong việc hình thành CCKT và chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại. Môi trường phát triển nói chung bao gồm nhiều nội dung. Song, phân tích dưới góc độ thúc đẩy sự hình thành CCKT và chuyển dịch CCKT, bao gồm chủ yếu các nội dung: môi trường KT, mội trưồng 9 trị - XH, môi
- trường pháp lý. Môi trường KT tốt, các nguồn lực được khai thác, sử dụng hiệu quả, nhất là nguồn lực về tài 9 sẽ tạo đ/k vật chất thuận lợi cho XD và chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại; phát huy được sức mạnh của tất cả các ngành, lĩnh vực, bộ phận của nền KT quốc dân. Môi trường 9 trị - XH ổn định, phát triển, nguồn lực con người với tinh hoa văn hóa, truyền thống… được phát huy sẽ t/đ tích cực tới hình thành và chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại có CCKT hợp lý, hiệu quả. Môi trường pháp lý mạnh, hành lang pháp lý thông thoáng sẽ vừa thúc đẩy vừa ngăn chặn vừa đẩy lùi ~ tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình XD CCKT 1 cách hiệu quả. Một khi, môi trường KT hạn chế, môi trường 9 trị-XH bất ổn, môi trường pháp lý ko thuận lợi sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới việc XD CCKT hợp lý và chuyển dịch hiệu quả CCKT. Thể chế KT ảnh hưởng tới việc XD CCKT hợp lý và chuyển dịch CCKT hiệu quả. Thể chế KT chủ yếu trong XD, chuyển dịch CCKT gồm có tổ chức bộ máy, của các cấp, các ngành, các lĩnh vực, bộ phận của nền KT. Trong đó nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hình CCKT, thúc đẩy chuyển dịch CCKT. Thông qua cơ chế, 9 sách các công cụ điều tiết vĩ mô nhà nước có thể t/đ tới việc mở rộng hay thu hẹp ngành, lĩnh vực bộ phận của CCKT. Can thiệp vào quá trình duy chuyển các nguồn lực đầu váo và đầu ra giữa các ngành, vùng, lĩnh vực, bộ phận của nền KT. Đ) Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập KT quốc tế Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập KT quốc tế chi phối sự hình thành CCKT và xu hướng chuyển dịch CCKT. Ngày nay, bất cứ 1 quốc gia nào trên thế giới muốn tồn tại và phát triển cần phải tích cực và chủ động hội nhập KT quốc tế. Toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu khách quan lôi cuốn các nước cùng tham gia vào phát triển thị trường toàn cầu. Do đó, mỗi quốc gia cần phải xác định về lợi thế cạnh tranh trong phát triển ngành, lĩnh vực, bộ phận của nền KT quốc dân; tìm ra khâu đột phá, tận dụng thời cơ để phát huy lợi thế và huy động, sử dụng các nguồn lực do toàn cầu hóa mang lại. Đồng thời nhận thức rõ điểm yếu để hạn chế ~ tác động tiêu cực do toàn cầu hóa tạo ra. Rõ ràng, toàn cầu hóa và hội nhập KT quốc tế có tác động mạnh tới việc hình thành CCKT và chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại. * quan điểm chuyển dịch CCKT: - Chuyển dịch CCKT phải đảm bảo sự ổn định, tạo sự cân đối trong sự phát triển các ngành, lĩnh vực, thúc đẩy nền KT tang trưởng và phát triển bền vững.] - Chuyển dịch CCKT nhằm khai thác tốt tiềm năng KT trong và ngoài nước, đảm bảo hội nhập KT quốc tế. - Chuyền dịch CCKT phải đảm bảo sức mạnh của mọi thành phần KT. Trong đó KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo; KT nhà nước và KT tập thể là nền tảng, đảm bảo định hướng XHCN. - Chuyển dịch CCKT phải đảm bảo thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nước và từng bước chuyển sang nền KT tri thức * phương hướng chuyển dịch CCKT, phát huy vai trò các ngành lĩnh vực theo hường phát triển nhanh bền vững - phương hướng chuyển dịch CCKT: giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành nông nghiệp, dịch vụ. Thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nước tạo bước đột phá trong phát triển KT, đảm bảo chủ động hội nhập KT quốc tế. - Phương hướng chuyển dịch CCKT ng nh, lĩnh vực KT. + Chuyển dịch CCKT nông nghiệp, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong SX nông nghiệp, KT nông thôn thúc đẩy tăng trưởng KT nông nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và KT nông thôn, chuyển mạnh sang SX các loại SP có thị trường và có hiệu quả KT cao; đẩy mạnh thâm canh cây trồng, vật nuôi có giá trị KT cao, đảm bảo vững chắt an ninh lương thực, XD vùng chuyên canh nông nghiệp và thủy sản quy mô lớn… + Chuyển dịch CCKT công nghiệp theo hướng hiện đại trên cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần KT. Phát triển các ngành công nghiệp truyền thống và mở rộng ngành công nghiệp mới có giá trị gia tăng cao, hàm lượng công nghệ cao, đủ sức hội nhập quốc tế trong phát triển công nghiệp. + Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ theo hưống hiện đại, vừa đảm bảo phát triển dịch vụ truyền thống phục vụ Sx và đời sống vừa tạo mở những dịch vụ mới; có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo chủ động hội nhập quốc tế trong phát triển. * Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh chuyển dịch CCKT, phát huy vai trò của các ngành theo hướng phát triển bền vững ở VN - Một là, ổn định KT vĩ mô, kiềm chế lạm phát, ngăn chặn suy giảm KT, tạo tiền đề vững chắc cho chuyển dịch CCKT theo hướng phát triển bền vững. - Hai là, điều tra nắm vững tiềm năng thế mạnh của từng ngành, từng vùng lãnh thổ, từng thành phần KT nhằm khai thác tốt nguồn nội lực phục vụ chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại. Đồng thời dự báo xu thế phát triển của nền KT thế giới, dựa vào lợi thế trong nước tận dụng thời cơ, huy động nguồn lực bên ngoài thúc đẩy chuyển dịch CCKT VN theo hướng hiện đại, bền vững.
- - Ba là, thực hiện tốt huy hoạch phát triển KT ngành, KT vùng và thành phần KT. Nghiêm chỉnh chuyển khai thực hiện tốt huy hoạch đã vạch ra. - Bốn là, Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia của từng ngành, lĩnh vực; của từng loại hàng hóa dịch vụ. - Năm là, Tăng cường ứng dụng KH-CN vào từng ngành nghề, SP. - Sáu là, tăng cường đầu tư tài 9 và điều chỉnh cơ cấu đầu tư đáp ứng yêu cầu chuyển dịch CCKT ngành, vùng lãnh thổ và thành phần KT. - Bảy là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng, thành phần KT. - Tám là, tạo lập mối quan hệ giữa các ngành, thành phần, vùng KT nhằm hỗ trợ tích cực cho chuyển dịch CCKT. - Chính là, tiếp tục hoàn thiện pháp luật, 9 sách; kết hợp giữa nhà nước và thị trường trong việc hoạch định, chỉ đạo thực hiện chuyển dịch CCKT. Liên hệ thực tế: 1. Lĩnh vực Nông nghiệp: 1.1. Trồng trọt: - DT gieo trồng cả năm: 607.593 ha, giảm 8.784 ha so 2008. + Lúa: 557.290 ha giảm -1,26% (-7.135 ha). + Màu: 50.303 ha giảm 3,17% (-1.649 ha). - Năng suất cả năm + Lúa: Ước đạt 6,07 tấn/ha giảm 1,64 tạ/ha. + Màu: năng suất giảm nhẹ so 2008. - Sản lượng: =>Tổng SL lúa cả năm: khoảng 3,38 triệu tấn. giảm 135 ngàn tấn so 2008. 1.2. Chăn nuôi Tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm tiếp tục được kiểm soát và quản lý tốt. Đàn gia súc, gia cầm tiếp tục được duy trì ổn định và phát triển hơn. Kết quả điều tra 1/10/2009: +Đàn heo : 181.901 con, tang 12.640 con. +Đàn trâu, bò: 79.079 con, tăng 2.520 con +Đàn gia cầm: Đàn gia cầm: 4,02 triệu con, giảm 275 ngàn con. 1.3. Lâm nghiệp: Công tác trồng và bảo vệ rừng đạt hiệu quả cao, trong năm trồng 500 ha (DA661) (đạt 100% kế hoạch). Hoàn thành việc giao cây phân tán vụ 1, 2 với số lượng là 3,12 triệu cây các loại đạt 100% 1.4. Thủy sản: -Tổng diện tích nuôi thủy sản là 2.506 ha, giảm gần 9,16% so cùng kỳ (giảm 271 ha). Trong đó DT nuôi cá tra là 1.118 ha, giảm 81 ha so cùng kỳ. -Sản lượng nuôi (ước): 288 ngàn tấn, giảm 8,5% (-26,8 ngàn tấn) Trong đó Cá tra-basa nguyên liệu khoảng 245 ngàn tấn (giảm 26,4 ngàn tấn). Chương trình, dự án trọng điểm trong SX NN: - Chương trình 3G 3T trong SX lúa: đạt 85,12% DT áp dụng (2 vụ chính trong năm). Tăng lợi nhuận 928 tỷ (tăng 12 tỷ so CK). - Chương trình 1P5G: triển khai 11 điểm trình diễn với diện tích áp dụng 609 ha, tiết kiệm 5,28 triệu đồng/ha - Đề án phát triển nghề trồng nấm rơm: đến nay thực hiện được 3.651 ha, tăng 539 ha so với cùng kỳ, lợi nhuận ròng 426 tỷ đồng. -Cơ giới hóa nông nghiệp: Đến nay, toàn tỉnh có 1.146 máy gặt các loại đáp ứng khoảng 30% DT được thu hoạch bằng cơ giới. Riêng trong năm 2009 có 174 máy gặt các loại được đầu tư mới. (ĐBSCL ~ 15%) - Hiện có 4.947 máy sấy, đáp ứng khoảng 50% sản lượng lúa HT (khu vực ĐBSCL khoảng 25%). - Nhân giống nguyên chủng: Thực hiện với diện tích 35ha, hỗ trợ 40% giá giống lúa siêu nguyên chủng Cải tạo đàn bò: đạt kết quả 48 % tỷ lệ đàn bò lai Sind. - Đề án phát triển TB điện tỉnh AG giai đoạn 2008-2012 : Hoàn thành hệ thống trạm biến áp phân phối cấp điện cho các trạm bơm điện năm 2009. Đã có 245/274 trạm bơm có nhà đầu tư đăng ký đầu tư khai thác (đạt 89,41%). Tổng kết 02 năm 2008-09 đạt 441/758 so Đề án phát triển TBĐ 58,18% 2/ Công nghiệp – Xây dựng: a. Sản xuất công nghiệp – TTCN: Ước giá trị SX năm 2009 (giá t.tế) đạt 19.516 tỷ đồng. Các mặt hàng có mức tăng khá mạnh so cùng kỳ: + Gạch nung 900 triệu viên, tăng 12,5% + Điện thương phẩm 1,26 triệu kwh, tăng 31,88% +Giầy thể thao 4 triệu đôi, tăng 33,33%.
- b. Đầu tư xây dựng: Ước cả năm giải ngân vốn ĐTXD đạt 1.447 tỷ đồng (đạt 97% kế hoạch), trong đó: + NS địa phương: 1.313 tỷ đồng, đạt 97% KH + Ch.trình mục tiêu: 27,1 tỷ đồng, đạt 100% KH + DA 661: 7,7 tỷ đồng, đạt 100% KH +Kinh tế cửa khẩu : 16 tỷ đồng, đạt 106,67% KH +Vốn nước ngoài: 32,4 tỷ đồng, đạt 100% KH 3/ Lĩnh vực dịch vụ: a. Thương mại: - Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2009 đạt 34.872 tỷ đồng, tăng 22% so cùng kỳ - Dự kiến chỉ số giá TD năm 2009 trên địa bàn tỉnh đạt 7,5% (cả nước 7,5-8%), thấp hơn cùng kỳ 11%. (HÌNH 01) b. Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 600 triệu USD, bằng 80% so cùng kỳ, đạt 70,6% kế hoạch năm (KH 850 triệu USD) Trong đó gạo và thủy sản chiếm 86,7% (520 triệu USD), giam 2,13 % so CK (đạt 69 % KH) c. Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu đạt 100 triệu USD, tăng 7,01% so cùng kỳ (đạt 83,3% so KH) Các mặt hàng XK chủ yếu (HÌNH 02) - Giá gạo XK B/q 2009 đạt 420 USD/tấn giảm 118 USD/tấn so cùng kỳ. - Giá thuỷ sản XK B/q 2009 đạt 2.300 USD/tấn, tăng 28 USD/tấn so CK 4. Về phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư: a. Phát triển doanh nghiệp: - 20/11/2009 có 860 DN đăng ký thành lập mới (tăng 46,51% so cùng kỳ), với tổng vốn đăng ký kinh doanh 4.312 tỷ đồng. Luỹ kế đến nay có 4.992 DN đăng ký kinh doanh với tổng vốn 17.617 tỷ đồng - Trong năm đã cấp đăng ký kinh doanh cho 7.180 hộ kinh doanh cá thể, với tổng vốn trên 748 tỷ đồng, thu hút 12.835 lao động. Tính chung đến nay có 66.744 hộ kinh doanh cá thể đăng ký hoạt động với tổng vốn đăng ký 3.400 tỷ đồng, với khoảng 168.718 lao động. b. Thu hút đầu tư : - Thu hút 128 DA đăng ký ĐTư (giảm 11 DA) ∑vốn 27.545 tỷ đồng (+9.533 tỷ đồng). - UBND tỉnh cấp giấy CNĐT cho 84 dự án (tăng 16 DA so CK) với tổng vốn đăng ký 2.889 tỷ đồng (giảm 1.706 tỷ đồng), trong đó có 2 DA đầu tư nước ngoài đăng ký (cùng kỳ 04 ). c . Hỗ trợ thủ tục đầu tư cho doanh nghiệp: Sở KH&ĐT đã nhận được 37 DA của nhà đầu tư đề nghị hỗ trợ thủ tục đầu tư, tập trung chủ yếu ở các loại hồ sơ như thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (17 DA), hỗ trợ các thủ tục cấp chứng nhận đầu tư (8 DA)… MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ: - Kinh tế - xã hội năm 2009 tuy có tăng trưởng nhưng so với mục tiêu, chỉ tiêu chỉ đạt ở mức trung bình, xuất khẩu đạt 76,5% kế hoạch, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 92,8% kế hoạch... trong khi tình hình sắp tới vẫn còn nhiều yếu tố bất lợi cho phát triển như giá cả tăng cao, thiên tai, dịch bệnh, suy giảm kinh tế toàn cầu ... gây ra nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu của doanh nghiệp, lĩnh vực tạo công ăn việc làm, xuất khẩu lao động, xoá đói giảm nghèo... - Tình hình sản xuất 02 mặt hàng chiến lược là lúa và cá đang phát triển thiếu tính bền vững, giá cả và thị trường thiếu ổn định - Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Chính phủ vẫn còn gặp nhiều vướng mắc, nhất là nhiều quy định, thủ tục làm cho người dân, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn vay - Tình hình dịch bệnh, thời tiết đang diễn biến hết sức phức tạp, nhất là các dịch bệnh sốt xuất huyết, cúm A (H1N1) và nhiều thiệt hại lớn về tính mạng, tài sản của nhân dân do giông, lốc, sét, sạt lở gây ra III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn - Thực hiện tốt Nghị quyết TƯ 7 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Kế hoạch 24/KH-UBND ngày 24/11/2008 của UBND tỉnh; Tiếp cận thực trạng 19 tiêu chí nông thôn, XD kế hoạch và gỉai pháp hướng lên tiêu chí QG và của Tỉnh về nông thôn mới QĐ 491-TTg và 2237/2009/QĐ-UBND tỉnh. - Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm các loại cây trồng: + Ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất + Khuyến khích áp dụng chương trình “1 phải, 5 giảm” + Phát triển ổn định các vùng sản xuất lúa chất lượng cao, vùng rau an toàn phục vụ cho xuất khẩu + Tăng cường công tác quản lý chất lượng giống. -Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng:
- + Xây dựng hệ thống thủy lợi kết hợp giao thông nông thôn, giao thông-TL nội đồng, gắn thử nghiệm MH xóa bờ thửa theo định hướng tích tụ. + Đẩy mạnh việc đầu tư trạm bơm điện phục vụ tưới tiêu kết hợp. Thực hiện MH chuyển đổi TBĐ chuyên tiêu nước sang tưới tiêu kết hợp. - Phát triển chăn nuôi thuỷ sản theo hướng tập trung và chất lượng, thiếp lập và triển khai DA truy nguyên nguồn gốc cá tra AG. - Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, ATSH gắn với chế biến sản phẩm và tiêu thụ, xử lý chất thải- môi trường. - Tăng cường các biện pháp bảo vệ, chăm sóc và phát triển rừng, PCCCR, khôi phục môi trường sinh thái rừng đất ngập nước và đa dạng sinh học theo NQ HĐND tỉnh 2010. 2. Phát triển công nghiệp – xây dựng - Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. + Đổi mới cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm, xây dựng và phát triển các SP chủ lực phù hợp với tình hình hội nhập kinh tế quốc tế. + Phát triển các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. + Khuyến khích các doanh nghiệp thay đổi máy móc, thiết bị ít hao nhiên liệu, điện + Tập trung sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, các sản phẩm có khả năng thay thế nhập khẩu, các sản phẩm TTCN mang tính đặc thù và các sản phẩm sử dụng nguồn lao động địa phương -Đẩy mạnh đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, Kinh tế của tỉnh và cụm tiểu thủ công nghiệp cấp huyện: + Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Bình Long và khu công nghiệp Bình Hoà (giai đoạn 3,4) và đẩy nhanh tiến độ đầu tư các cụm TTCN của huyện, để tạo mặt bằng kêu gọi đầu tư + Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng và tiến độ giải ngân các công trình, nhất là các công trình kinh tế cửa khẩu, công nghiệp, du lịch... + Phát triển hệ thống mạng lưới điện, đáp ứng đủ nguồn điện cho các khu công nghiệp hoạt động 3. Phát triển khu vực dịch vụ - Phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh và lợi thế so sánh: khuyến khích phát triển các dịch vụ có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô - Chuyển dịch cơ cấu các ngành thương mại và dịch vụ theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu: + Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới; + Khai thác có hiệu quả kinh tế cửa khẩu; + Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu.... -Phát triển giao thông vận tải: tập trung khai thác cảng cảng Mỹ Thới, Bình Long; nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải; và nâng cao tỷ lệ tham gia vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu; làm việc với các Bộ ngành Trung ương xem xét và sớm triển khai xây dựng cầu Long Bình, cầu Tân An, đường tỉnh 952 nối dài; cải thiện chất lượng phương tiện và dịch vụ trong các ngành vận tải, bảo đảm an toàn giao thông - Phát triển Bưu chính viễn thông: tạo thuận lợi để các doanh nghiệp viễn thông đầu tư phát triển hạ tầng mạng viễn thông phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí và hạ giá thành. -Phát triển ngành du lịch của tỉnh: + Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư để mở rộng địa bàn, nội dung quảng bá du lịch; + Đa dạng hoá sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo, đặc trưng của du lịch An Giang + Nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ của ngành Tài chính-Ngân hàng: thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước về các giải pháp điều hành tiền tệ; đẩy mạnh huy động vốn, nâng cao năng lực thẩm định dự án vay vốn, thắt chặt cho vay đối với các dự án không hiệu quả, đồng thời không để các dự án hiệu quả bị thiếu vốn... 4. Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư - Triển khai sâu rộng về Quy chế phối hợp thực hiện “một cửa” và “một cửa liên thông” trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư tạo thuận lợi các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh và thu hút các nguồn vốn đầu tư. - Năm 2010, dự kiến thu hút khoảng 700 doanh nghiệp và 4 HTX đăng ký thành lập mới. - Tiếp tục thực hiện sắp xếp đổi mới, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước (07 doanh nghiệp: công ty Xây lắp, công ty Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, công ty Điện nước, công ty Giầy, Cảng Mỹ Thới, công ty Phà, Công ty Xổ số kiến thiết)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phát triển bền vững ở Việt Nam - Vũ Văn Hiền
5 p | 426 | 52
-
Bài giảng Kinh tế tài nguyên - môi trường: Chương II - ThS. Lê Thị Hường
23 p | 203 | 30
-
Kinh tế xanh: Định hướng phát triển bền vững trong thế kỷ mới
7 p | 85 | 10
-
Quản lý sự phát triển bền vững cho môi trường (In lần thứ 5): Phần 1
186 p | 68 | 8
-
Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của Việt Nam với các nước Asean hướng tới phát triển bền vững
21 p | 104 | 8
-
GDP xanh: Xu hướng tiếp cận mới trong mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững hiện nay
9 p | 76 | 8
-
Bài giảng Kinh tế môi trường: Chương 2 - Sự phát triển bền vững
9 p | 102 | 7
-
Nghiên cứu lý luận về cải cách và sự phát triển: Phần 1
187 p | 12 | 7
-
Tiếp cận có sự tham gia của các bên và phương pháp liên ngành trong quy hoạch đô thị và phát triển bền vững ở Việt Nam
14 p | 19 | 7
-
Công tác quản trị trong quy hoạch xây dựng đô thị sinh thái hướng đến phát triển bền vững
14 p | 16 | 7
-
Lý thuyết kinh tế và thực tế của phát triển bền vững: Kinh tế học bền vững - Phần 2
323 p | 7 | 6
-
Quản lý sự phát triển bền vững cho môi trường (In lần thứ ba): Phần 1
186 p | 69 | 5
-
Giải pháp phát triển kinh tế xanh - Con đường cho phát triển bền vững ở Việt Nam
7 p | 10 | 5
-
Ảnh hưởng của FDI đến phát triển bền vững tại Việt Nam
17 p | 56 | 4
-
Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội ở nước ta
5 p | 109 | 4
-
Phát triển bền vững ở Việt Nam - Quan điểm, thực trạng và giải pháp
8 p | 27 | 4
-
Thực hiện kinh tế tuần hoàn hướng tới phát triển bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
13 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn