intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản trị chất lượng sản phẩm - Chương 3

Chia sẻ: Kusudo Nicky | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

201
lượt xem
58
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'quản trị chất lượng sản phẩm - chương 3', kinh doanh - tiếp thị, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản trị chất lượng sản phẩm - Chương 3

  1. CHƯƠNG 3 ĐẢM BẢO VÀ CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG I. Khái niệm 1. Các nguyên tắc cần phải tuân thủ để đảm bảo chất lượng 2. Phạm vi đảm bảo chất lượng 3. Các xu hướng đảm bảo chất lượng 4. Các biện pháp đảm bảo chất lượng 5. Các biện pháp ngăn ngừa lập lại sai lỗi 6. CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG II. 1. Khái niệm 2. Công nghệ và chất lượng sản phẩm 3. Chương trình cải tiến chất lượng. I.-ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TOP 1.1. Khái niệm Theo ISO 9000 thì “Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể sẽ đáp ứng các yêu cầu về chất lượng” Đảm bảo chất lượng nhằm cả hai mục đích : trong n ội b ộ t ổ ch ức nhằm tạo lòng tin cho lãnh đạo và đối với bên ngoài nh ằm tạo lòng tin cho khách hàng và những người khác có liên quan. Nếu những yêu c ầu về chất lượng không ph ản ánh đầy đủ những nhu cầu của người tiêu dùng thì sản phẩm sẽ không t ạo d ựng đ ược lòng tin thỏa đáng nơi người tiêu dùng. Khi xem xét vấn đề đảm bảo chất lượng cần chú ý : (1).-Đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng không có nghĩa là chỉ đảm bảo thỏa mãn các yêu c ầu c ủa các tiêu chu ẩn (qu ốc gia hay quốc tế) bởi vì trong sản xuất kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp không có quyền
  2. và không thể đưa ra thị trường các sản phẩm không đạt yêu c ầu c ủa các tiêu chu ẩn chất lượng sản phẩm cụ thể . Nhưng như thế cũng chỉ mới đáp ứng được các yêu cầu mang tính pháp lý chứ chưa thể nói đến việc kinh doanh có hiệu quả được. (2).-Đối với việc xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài cũng tương tự, toàn bộ sản phẩm xuất sang nước khác phải đáp ứng được yêu c ầu c ủa người đặt hàng nước ngoài. (3).-Những nhà lãnh đạo cấp cao phải ý thức được tầm quan trọng của đảm bảo chất lượng và phải đảm bảo cho tất c ả m ọi ng ười trong t ổ ch ức tham gia tích cực vào hoạt động đó và cần thiết phải gắn quyền lợi của mọi người vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. 1.2. Các nguyên tắc cần phải tuân thủ để đảm bảo chất lượng: TOP 1.2.1.-Chấp nhận việc tiếp cận từ đầu với khách hàng và nắm chắc yêu cầu của họ. Phải nhận dạng một cách rõ ràng đi ều gì khách hàng yêu c ầu và lo ại đảm bảo mà họ đòi hỏi. Khách hàng nhiều khi chỉ nêu yêu c ầu m ột cách m ơ h ồ, ho ặc chỉ thể hiện một ước muốn được thỏa mãn nhu cầu từ sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Các nhà sản xuất cùng với bộ phận Marketing của họ phải làm sao nắm bắt đ ược m ột cách rõ ràng, cụ thể những đòi hỏi của khách hàng và t ừ đó c ụ th ể hóa chúng thành những đặc trưng của sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghi ệp dự định cung c ấp cho khách hàng. Ngày nay, người ta không thể nào làm theo kiểu cũ là c ứ sản xu ất r ồi sau đó sẽ tìm cách làm cho khách hàng vừa lòng với sản phẩm hoặc dịch vụ của mình sau. 1.2.2.-Khách hàng là trên hết. Triết lý nầy phải được mọi người trong doanh nghi ệp chấp nh ận và cùng nhau nổ lực hết sức mình để thực hiện nó. Điều n ầy có nghĩa là m ọi nhân viên, bao gồm cả bộ phận bán hàng và hậu mãi, cũng như các nhà cung c ấp c ủa doanh nghiệp và các hệ thống phân phối đều có trách nhi ệm đối với ch ất l ượng. Vi ệc đảm bảo chất lượng chỉ có thể thành công nếu mọi người cùng nhau tích c ực th ực hi ện nó. Toàn bộ công ty, thông qua các tổ nhóm chất lượng, phải cùng nhau ph ối h ợp công tác thật ăn ý tất cả vì mục tiêu đảm bảo chất lượng của doanh nghiệp. 1.2.3.-Cải tiến liên tục chất lượng bằng cách thực hiện vòng tròn Deming (PDCA). Yêu cầu và mong đợi của khách hàng thay đổi không ngừng và có xu thế tăng lên dần, do đó, cho dù doanh nghiệp thực hành tri ết lý khách hàng trên h ết, có các biện pháp nghiên cứu thị trường phù hợp, tổ chức thi ết k ế s ản ph ẩm có ch ất lượng và thực hiện đảm bảo chất lượng cũng không hoàn thi ện m ột cách hoàn toàn. Chính vì thế, doanh nghiệp phải cải tiến chất lượng liên tục để có th ể lúc nào cũng thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách đầy đủ nhất. Vi ệc áp d ụng liên t ục, không ngừng vòng tròn Deming sẽ giúp doanh nghiệp c ải ti ến chất lượng sản ph ẩm liên t ục theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn chất lượng sản phẩm .
  3. 1.2.4.-Nhà sản xuất và nhà phân phối có trách nhiệm đảm bảo chất lượng. Khi một doanh nghiệp đưa sản phẩm hoặc dịch vụ vào tiêu thụ trong thị trường, họ phải chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng của các sản phẩm c ủa h ọ làm ra. 1.2.5.-Quá trình kế tiếp chính là khách hàng của quá trình trước. Trong phạm vi nhà máy, doanh nghiệp, chúng ta phải triệt để thực hiện triết lý trên, vì khi ta quan niệm và chấp nhận công đo ạn k ế ti ếp chính là khách hàng của mình thì trách nhiệm đảm bảo chất lượng phải được thực thi m ột cách nghiêm túc. Đến lượt công đoạn sau từ địa vị khách hàng trở thành nhà cung ứng cho công đoạn kế tiếp họ cũng sẽ thực hiện nguyên lý giao cho khách hàng sản phẩm có chất lượng tốt nhất và cứ thế, mọi chi tiết, mọi cơ phận của sản phẩm hoàn chỉnh sẽ không có khuyết tật và sản phẩm cuối cùng cũng sẽ là sản phẩm không có khuyết tật. Đảm bảo chất lượng bao gồm mọi việc từ lập kế hoạch sản xuất cho đến khi làm ra sản phẩm , bảo dưỡng, sữa chữa và tiêu hủy. Vì thế cần xác định rõ ràng các công việc cần làm ở mỗi giai đoạn để đảm bảo chất lượng trong suốt đời sống sản phẩm, bao gồm cả việc đảm bảo các chức năng sản phẩm được sử dụng có hiệu năng cao và cần thường xuyên kiểm tra lại những gì đã thực hiện được. 1.3. Phạm vi đảm bảo chất lượng: TOP Phạm vi đảm bảo chất lượng có thể bao gồm các công việc như sau : 1.-Thiết kế chất lượng : quyết định chất lượng cần thi ết cho sản phẩm bao gồm cả việc xét duyệt thiết kế sản phẩm và loại trừ các chi tiết không cần thiết. 2.-Kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu sử dụng trong sản xu ất và kiểm soát tồn kho. 3.-Tiêu chuẩn hóa 4.-Phân tích và kiểm soát các quá trình sản xuất 5.-Kiểm tra và xử lý các sản phẩm có khuyết tật 6.-Giám sát các khiếu nại và kiểm tra chất lượng. 7.-Quản lý thiết bị và lắp đặt nhằm đảm bảo các biện pháp an toàn lao động và thủ tục, phương pháp đo lường.
  4. 8.-Quản lý nguồn nhân lực : phân công, giáo dục, huấn luyện và đào tạo. 9.-Quản lý các tài nguyên bên ngoài 10.-Phát triển công nghệ : phát triển sản phẩm mới, quản lý nghiên c ứu và phát triển và quản lý công nghệ. 11.- Chẩn đoán và giám sát : thanh tra các hoạt động ki ểm soát chất lượng và giám sát các nguyên công kiểm soát chất lượng . Ngày nay, quan điểm về đảm bảo chất lượng đã thay đổi, người ta coi một sản phẩm được làm ra phải phù hợp với các đặc tính và phải ki ểm tra cách th ức chế tạo ra sản phẩm, theo dỏi chúng được dùng như thế nào đồng th ời phải có d ịch vụ hậu mãi thích hợp. Đảm bảo chất lượng còn được mở rộng ra đến độ tin cậy c ủa sản phẩm vì trừ một số sản phẩm khi thiết kế đã chú ý đến việc đề ra các biện pháp tiêu hủy, nói chung sản phẩm nào cũng đòi hỏi sử dụng lâu bền. 1.4. Các xu hướng đảm bảo chất lượng TOP Theo dòng phát triển, lịch sử đảm bảo chất lượng trãi qua các giai đo ạn sau : 1.4.1. Đảm bảo chất lượng dựa trên sự kiểm tra: Kiểm tra sản phẩm sau khi sản xuất là cách tiếp cận đảm bảo chất lượng đầu tiên. Ở Nhật, người ta đã từ bỏ cách tiếp cận nầy rất sớm. Trong khi đó, ở các nước phương Tây nhiều người vẫn cho rằng kiểm tra kỹ thuật có nghĩa là đảm bảo chất lượng. Phòng kiểm tra kỹ thuật thường được tổ chức là một bộ phân riêng, độc lập với những quyền hạn rất cao. Để đảm bảo chất lượng, cần phải tăng cường kiểm tra, nên tỉ lệ nhân viên làm công việc này trong các công ty ở phương Tây thường khá cao, khỏang 15% tổng số nhân viên, trong khi đó, ở Nhật bản, số này chỉ khỏang 1%. Việc đảm bảo chất lượng dựa trên sự kiểm tra có những hạn chế sau: + Việc kiểm tra sẽ trở nên không cần thiết và là một lảng phí lớn nếu việc sản xuất được tổ chức tốt và các khuyết tật trong sản phẩm dần dần giảm đi. + Trách nhiệm về đảm bảo chất lượng thuộc về người bán (sản xuất), người mua sẽ kiểm tra lại sản phẩm khi mua trong trường hợp có nghi ngờ về chất lượng sản phẩm. Nếu người bán (sản xuất) có hệ thống đảm bảo chất lượng có hiệu quả thì người mua không cần phải kiểm tra nữa. + Những thông tin ngược từ phòng KCS đến bộ phận sản xuất thường tốn nhiều thời gian và đôi khi vô ích nữa trong khi các sai lỗi vẫn cứ lập lại. Trái lại, nếu quyền lợi công nhân gắn liền với khuyết tật của sản phẩm , họ chịu
  5. trách nhiệm về sản phẩm và công việc của mình, họ sẽ tự kiểm tra và mối liên hệ ngược sẽ nhanh chóng, sửa chữa sẽ linh hoạt hơn và nhiều khả năng là khuyết tật sẽ không lập lại nữa. + Kiểm tra nghiệm thu thường cho phép chấp nhận một tỉ lệ sản phẩm xấu nhất định. Điều nầy không hợp lý và kinh tế nếu so sánh với biện pháp tìm cho được nguyên nhân gây ra khuyết tật để khắc phục. + Hoạt động kiểm tra có tiến hành chặt chẽ đến đâu cũng không thể nào phát hiện và loại bỏ được hết các khuyết tật. + Việc phát hiện ra các khuyết tật nhờ vào kiểm tra cũng chỉ giúp nhà sản xuất sửa chữa, hiệu chỉnh hoặc loại bỏ chứ không giúp nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên cũng cần nhấn mạnh rằng : chừng nào còn khả năng xuất hiện các khuyết tật thì về nguyên tắc tất cả sản phẩm đều phải được kiểm tra. 1.4.2. Đảm bảo chất lượng dựa trên sự quản trị quá trình sản xuất Do những giới hạn của việc đảm bảo chất lượng dựa trên kiểm tra nên người ta dần dần chuyển sang đảm bảo chất lượng dựa trên quá trình sản xuất và đòi hỏi sự tham gia của tất cả mọi người, từ lãnh đạo cấp cao nhất đến tất cả nhân viên. Khi đó tất cả mọi bên có liên quan đến vấn đề chất lượng sản phẩm như phòng kiểm tra kỹ thuật, phòng cung ứng, bộ phận sản xuất, bộ phận kinh doanh.v.v. đều phải tham gia vào việc quản lý chất lượng sản phẩm . Tuy nhiên việc quản trị quá trình sản xuất cũng có những hạn chế và chỉ có quản trị quá trình sản xuất thì không thể đảm bảo chất lượng được. Cách làm nầy không thể đảm bảo việc khai thác sản phẩm trong những điều kiện khác nhau, không thể tránh việc sử dụng sai sản phẩm, không xử lý kịp thời được các hỏng hóc xảy ra. Mặt khác, người ta cũng không thể giải quyết triệt để được các vấn đề phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu, thiết kế sản phẩm với chỉ đơn độc bộ phận sản xuất. 1.4.3. Đảm bảo chất lượng trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, trong đó chú ý đ ặc biệt đảm bảo chất lượng ngay từ giai đoạn nghiên cứu triển khai sản phẩm. Aïp dụng đảm bảo chất lượng trong suốt chu kỳ sống sản phẩm nghĩa là người ta phải chú ý đến mọi giai đoạn trong vi ệc tạo ra sản phẩm , t ừ nghiên c ứu, thiết kế, sản xuất cho đến tiêu thụ, sử dụng, khai thác và th ậm chí trong vi ệc tiêu h ủy sản phẩm. Ở mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống sản phẩm đều phải ti ến hành đánh giá chặt chẽ các chỉ tiêu và áp dụng các biện pháp đảm bảo chất l ượng s ản ph ẩm. Tr ước
  6. khi sản xuất cần phải phân tích chất lượng, thử nghi ệm độ tin c ậy trong nh ững đi ều kiện khác nhau. Như vậy, đảm bảo chất lượng và độ tin cậy đã có sẳn trong chính quá trình nghiên cứu triển khai và chuẩn bị sản xuất sản phẩm mới. 1.5. Các biện pháp đảm bảo chất lượng TOP 1.5.1.-Trong quá trình thiết kế sản phẩm Một thiết kế có chất lượng, chắc chắn, phù hợp với điều kiện sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Để đảm bảo chất lượng trong khâu thiết kế, nhà sản xuất phải đảm bảo việc thu thập đầy đủ, chính xác các yêu cầu của khách hàng. Muốn thế, bản thân quá trình thu thập thông tin v ề nhu c ầu khách hàng phải được đảm bảo chất lượng. Các yêu cầu nầy phải được chuyển thành các đặc tính của sản phẩm để làm sao thỏa mãn được khách hàng nhi ều nh ất v ới chi phí hợp lý. 1.5.2.-Trong quá trình sản xuất Sau khi có được các thiết kế đảm bảo chất lượng, trong quá trình sản xuất phải đảm bảo việc khai thác một cách hiệu quả nhất các thi ết b ị, dây chuyền công nghệ đã lựa chọn để sản xuất ra các sản phẩm có những tính năng k ỹ thu ật phù hợp với thiết kế, đaøm bảo mức chất lượng c ủa sản phẩm phù h ợp v ới yêu c ầu c ủa thị trường. 1.5.3.-Trong quá trình sử dụng sản phẩm 1.5.3.1.-Thỏa mãn các khiếu nại khi cung cấp sản phẩm chất lượng thấp. Khi nhà sản xuất cung cấp sản phẩm có chất lượng thấp, thông thường khách hàng chỉ khiếu nại đối với sản phẩm đắt tiền, còn những sản phẩm rẻ ti ền đôi khi người tiêu dùng bỏ qua. Vì thế, những thông tin về ch ất l ượng th ấp c ủa s ản ph ẩm nào đó không đến được nhà sản xuất khi người tiên dùng lẳng lặng tìm mua sản phẩm tương tự của hảng khác. Các nhà sản xuất phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để có thể thu thập được những khiếu nại, những điểm không hài lòng của khách hàng. ngay cả đối với những sản phẩm rẻ tiền. Tuy nhiên, việc giải quyết những phiền hà, khiếu nại của khách hàng có hiệu quả hay không, triệt để hay không tùy thuộc vào thái đ ộ và cách t ổ ch ức c ủa nhà sản xuất. Các nhà sản xuất có trách nhiệm thường xuyên tri ển khai nh ững bi ện pháp đáng tin cậy để đảm bảo nghe được những ý kiến phản hồi của khách hàng. Họ luôn luôn cố gắng thỏa mãn một cách đầy đủ nhất m ọi yêu c ầu c ủa khách hàng và luôn luôn coi khách hàng là luôn luôn đúng. 1.5.3.2.-Ấn định thời gian bảo hành:
  7. Bảo hành là một hoạt động cần thiết và quan trọng để đảm bảo chất lượng trong quá trình sử dụng. Ấn định thời gian bảo hành chính xác và h ợp lý s ẽ khiến cho người tiêu dùng thỏa mãn nhiều hơn. Song thông th ường m ọi khách hàng đều biết rằng một phần chi phí cho việc bảo hành đã được tính trong giá c ả sản phẩm . Do đó. có thể nói rằng bảo hành, bảo dưỡng kỹ thuật là sự th ỏa thu ận gi ữa người kinh doanh và người tiêu dùng. Thuận lợi cho người tiêu dùng càng nhiều thì uy tín của nhà kinh doanh và lợi nhuận của họ càng cao. 1.5.3.3.-Lập các trạm bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và cung cấp phụ tùng thay thế. Đây là việc không kém phần quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm khi sử dụng. Độ tin cậy, tuổi thọ của sản phẩm chỉ được xác định trong quá trình tiêu dùng. Không thể sản xuất ra các sản phẩm có trục trặc trong quá trình khai thác, sử dụng, vì vậy cần thiết phải lập các trạm bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ và thường xuyên ở mọi nơi để: - Đảm bảo uy tín cho chính nhà sản xuất. - Đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng. - Thu thập các thông tin thị trường. 1.5.3.4.-Cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng: Việc sử dụng không đúng, vận hành trong những điều kiện bất thường, kiểm tra bảo dưỡng định kỳ không đầy đủ có thể làm nảy sinh những trục trặc trong quá trình sử dụng, thậm chí có thể làm hư hỏng sản phẩm. Đối với các sản phẩm có thời gian sử dụng dài cần phải có tài liệu hướng dẫn sử dụng. hướng dẫn kiểm tra định kỳ thật chi tiết. Đây là trách nhiệm của nhà sản xuất. Tài liệu cần in cả bằng tiếng địa phương và nêu rõ quyền lợi mà người tiêu dùng được thụ hưởng khi sử dụng sản phẩm và trách nhiệm của nhà sản xuất khi phát sinh những trục trặc. 1.6. Các biện pháp ngăn ngừa lập lại sai lỗi TOP Ngăn ngừa khuyết tật lập lại là vấn đề quan trọng hàng đầu của qu ản trị chất lượng và đảm bảo chất lượng. Nói ngăn ngừa sai lầm lập lại thì dễ, nhưng biện pháp cụ thể và có hiệu quả là việc không dễ dàng gì. Thông thường người ta có thể phân chia những biện pháp ngăn ngừa sai lầm lập lại thành 3 giai đoạn: - Loại bỏ những biểu hiện bên ngoài của khuyết tật. - Loại bỏ nguyên nhân trực tiếp.
  8. - Loại bỏ nguyên nhân sâu xa gây ra khuyết tật. Trong thực tiễn chúng ta có thể tìm ra các nguyên nhân bằng cách áp dụng 5 lần câu hỏi tại sao, (5 Why). II. CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG TOP 2.1. Khái niệm Theo ISO 9000, “ Cải tiến chất lượng là những hoạt động được tiến hành trong toàn tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động và quá trình để tạo thêm lợi ích cho cả tổ chức và khách hàng của tổ chức đó.” Theo Masaaki Imai, “ Cải tiến chất lượng có nghĩa là nỗ lực không ngừng nhằm không những duy trì mà còn nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm”. Có hai phương cách khác hẳn nhau để đạt được bước tiến triển về chất lượng trong các công ty : phương cách cải tiến từ từ ( cải ti ến) và ph ương cách nh ảy vọt (đổi mới). Hai phương cách nầy có những khác biệt chủ yếu như sau : CẢI TIẾN ĐỔI MỚI 1. Hiệu quả Dài hạn, có tính chất lâu Ngắn hạn, tác động đột dài, không tác động đột ngột. ngột. 2. Tốc độ Những bước đi nhỏ Những bước đi lớn. 3. Khung thời gian Liên tục và tăng lên dần Gián đoạn và không tăng dần 4. Thay đổi Từ từ và liên tục Thình lình và hay thay đổi Mọi người Chọn lựa vài người xuất 5. Liên quan sắc 6. Cách tiến hành Nỗ lực tập thể, có hệ Ý kiến và nỗ lực cá nhân thống 7. Cách thức Duy trì và cải tiến Phá bỏ và xây dựng lại 8. Tính chất Kỹ thuật hiện tại Đột phá kỹ thuật mới, sáng kiến và lý thuyết mới 9. Các đòi hỏi thực tế Đầu tư ít nhưng cần nỗ lực Cần đầu tư lớn nhưng ít nỗ lớn để duy trì lực 10. Hướng nỗ lực Vào con người Vào công nghệ 11. Tiêu chuẩn đánh giá Quá trình và cố gắng để có Kết quả nhằm vào lợi kết quả tốt hơn nhuận 12. Lợi thế Có thể đạt kết quả tốt với Thích hợp hơn với nền nền kinh tế phát triển công nghiệp phát triển chậm nhanh Bảng 3.1. Khác biệt chủ yếu giữa cải tiến và đổi mới 2.2. Công nghệ và chất lượng sản phẩm TOP
  9. Công nghệ được thể hiện trong 4 thành phần sau : 2.2.1.-Phần Thiết bị (Machines): Bao gồm máy móc, dụng cụ, kết cấu xây dựng, nhà xưởng. Đây là phần cứng của công nghệ, giúp cải thiện năng lực cơ bắp, ho ặc tăng trí l ực con ng ười. Thiếu thiết bị thì không có công nghệ, nhưng nếu đồng nhất công ngh ệ v ới thi ết b ị s ẽ là một sai lầm to lớn. 2.2.2..-Phần con người (Men) Bao gồm đội ngũ nhân viên vận hành, đi ều khiển, quản tr ị dây chuyền thiết bị. Phần nầy phụ thuộc vào trình độ học vấn, tay nghề, k ỹ năng và kinh nghi ệm, trực cảm của nhân viên... 2.2.3.-Phần tài liệu, thông tin (Document, Information): Bao gồm bản thuyết minh, mô tả sáng chế, bí quyết, tài liệu hướng dẫn sử dụng, các đặc tính kỹ thuật. 2.2.4.-Phần quản trị (Methods, Management): Bao gồm cách tổ chức thực hiện, tuyển dụng, cách kiểm tra... Bốn phần trên liên hệ mật thiết với nhau, trong đó con người đóng vai trò chủ đạo. Bên cạnh đó, người ta còn quan tâm đến các yếu tố khác như : hàm lượng hiện đại của thiết bị và hàm lượng trí thức trong công ngh ệ. Vi ệc đ ổi m ới công nghệ thường bắt đầu bằng công nghệ có hàm lượng cao về lao đ ộng ti ến đ ến nh ững công nghệ có hàm lượng cao về vốn nguyên li ệu, thi ết bị, và cu ối cùng v ươn t ới những công nghệ có hàm lượng trí thức cao. Sự chuyển dịch cơ c ấu công ngh ệ c ủa Nhật Bản trong vài thập kỹ gần đây thể hiện như sau :
  10. 2.3. Chương trình cải tiến chất lượng. TOP Theo kinh nghiệm của nhiều nước, một chương trình cải ti ến ch ất lượng thường trãi qua 14 giai đoạn dưới đây: 2.3.1.Giai đoạn 1 : Cam kết của ban giám đốc. Mục đích : Định rõ vị trí, vai trò của ban giám đốc về chất lượng. Biện pháp : Nhấn mạnh sự cần thiết phải đề phòng sai sót. - Có chính sách chất lượng cụ thể, rõ ràng. - - Nhìn nhận cải tiến chất lượng là biện pháp thực tế để tăng lãi suất của xí nghiệp. 2.3.2.Giai đoạn 2 : Nhóm cải tiến chất lượng. Mục đích : Quản trị chương trình cải tiến chất lượng, Biện Pháp :
  11. - Triệu tập cán bộ phụ trách các bộ phận để thành lập nhóm cải tiến chất lượng. - Thông báo với các thành viên trong nhóm về nội dung và m ục đích c ủa chương trình. - Xác định vai trò của các thành viên trong việc thực hiện chương trình cải ti ến chất lượng. - Đề bạt nhóm trưởng. 2.3.3.Giai đoạn 3 : Đo lường chất lượng. Mục đích : Xác định mức độ đo lường chất lượng, phát hiện nh ững sai sót v ề đo lường, hiệu chỉnh và nêu các biện pháp để đo lường chất lượng. Biện pháp : - Cần xác định xí nghiệp đang ở trình độ nào về mặt chất lượng. - Thiết lập những cách đo lường chất lượng thích hợp đối v ới t ừng khu v ực hoạt động. 2.3.4.Giai đoạn 4 : Giá của chất lượng. Mục đích : Xác định các yếu tố cấu thành giá của chất lượng và sử d ụng nó nh ư là một công cụ của quản trị. Biện pháp : Cần phải thông tin cho bộ phận chuyên trách ch ất l ượng các y ếu t ố c ấu thành giá của chất lượng một cách chi tiết. Giá của chất lượng càng cao thì càng ph ải áp dụng các biện pháp sửa chữa. 2.3.5.Giai đoạn 5 : Nhận thức được chất lượng. Mục đích : Làm cho các thành viên nhận thức và quan tâm thường xuyên đến chất lượng, coi chất lượng là niềm tự hào, danh dự của chính đơn vị mình, của chính mình. Biện pháp : Các thông tin về chất lượng phải được công khai hóa m ột cách th ường - xuyên nhằm kích thích các thành viên nhận thức được cái giá ph ải tr ả do không có chất lượng. Các hoạt động thông tin, thuyết phục nhằm làm cho các thành viên nhận - thức và quan tâm đến chất lượng cần phải tiến hành thường xuyên và liên tục, từ lãnh đạo đến mọi thành viên.
  12. 2.3.6.Giai đoạn 6 : Hành động sửa chữa. Mục đích : Vạch ra những phương pháp cho phép gi ải quyết dứt đi ểm những sai sót về chất lượng đã phát hiện được. Biện pháp : Theo kinh nghiệm của một số nước, người ta lập ra 3 cấp hoạt động thường xuyên cho việc sửa chữa các sai sót như sau : - Hàng ngày ơÍ các bộ phận sản xuất - Hàng tuần, ở cấp lãnh đạo sản xuất và lãnh đạo chất lượng ở các phân xưởng. - Hàng tháng ở cấp Tổng giám đốc và các cấp có thẩm quyền khác. 2.3.7.Giai đoạn 7 : Phát động phong trào cải tiến chất lượng. Mục đích : Xem xét lại mọi hoạt động chất lượng, phát động chính th ức phong trào ‘Chương trình không lỗi” (ZD - Zero Defects). Biện pháp : Làm cho mọi người hiểu rõ khái niệm ZD và những lợi, h ại c ủa vi ệc làm - đúng ngay từ đầu. Phát hiện những thành viên tích cực ở các bộ phận. - Kích thích bằìng mọi hình thức để tăng dần số người t ự nguyện tham gia - phong trào ZD Nghiên cứu và đề xuất chính sách của xí nghiệp về vi ệc đánh giá và công - nhận công lao động của các thành viên trong phong trào ZD. 2.3.8. Giai đoạn 8 : Đào tạo, huấn luyện về chất lượng. Mục đích : Xác định loại hình đào tạo, huấn luyện c ần thi ết cho m ỗi thành viên đ ể h ọ biết phải làm gì và có thể tham gia tích cực vào phong trào cải tiến chất lượng. Biện Pháp : Việc đào tạo, huấn luyện về chất lượng được thực hi ện đối với t ất c ả các - thành viên, từ cấp cao đến cấp thấp. Mỗi giai đoạn của phong trào cải tiến chất lượng có một n ội dung huấn - luyện bổ ích và áp dụng ở chính ngay giai đoạn đó.
  13. Các lớp huấn luyện phải linh hoạt, nhẹ nhàng không chi ếm quá nhi ều th ời - gian tác nghiệp, sản xuất. 2.3.9. Giai đoạn 9 : Ngày làm việc không lỗi - Ngày ZD Mục đích : Tạo ra một sự kiện để mọi thành viên tự ý th ức đ ược nh ững s ự thay đ ổi về chất lượng đã xảy ra. Biện pháp : Không nên kéo dài quá 1 ngày để tổ chức ngày làm việc không lỗi. - Ngày làm việc không lỗi phải được tổ chức kỹ càng cả về n ội dung lẫn - hình thức. 2.3.10. Giai đoạn 10 : Định ra các mục tiêu. Mục đích : Thúc đẩy các cá nhân, các nhóm xác định những m ục tiêu cải ti ến cho bản thân họ và cho cả nhóm. Biện Pháp : Sau ngày ZD, người phụ trách từng đơn vị có nhiệm vụ tạo đi ều kiện cho t ừng cá nhân tự đặt ra những mục tiêu cụ thể, khả thi mà họ sẽ phấn đ ấu đ ạt đ ược. Đây ph ải là những mục tiêu có thể đạt được trong vòng 30 ngày, 60 ngày hay 90 ngày. T ất c ả các mục tiêu đề ra phải cụ thể và đo lường được. 2.3.11. Giai đoạn 11 : Lại bỏ những nguyên nhân sai sót. Mục đích : Tạo điều kiện để mỗi thành viên báo cho lãnh đạo bi ết nh ững tr ở ngại mà họ gặp phải trong khi thực hiện mục tiêu đã cam kết. Biện pháp : Có phương tiện truyền tin đơn giản, phổ biến. Khuyến khích các thành - viên nêu lên mọi thắc mắc về kỹ thuật, về thủ tục mà họ gặp phải và không thể tự giải quyết được. Bất luận vấn đề nêu ra như thế nào chăng nữa cũng phải được lãnh đ ạo - trả lời nghiêm túc, có biện pháp giải quyết ngay, tốt nhất là trong vòng 24 tiếng.
  14. Chỉ khi nào mọi thành viên đều tin rằng mình có thể thông báo m ọi vấn đề mà không sợ cấp trên khiển trách và chắc chắn sẽ không trả lời, không khí tin c ậy l ẫn nhau được tạo ra thì chương trình cải tiến chất lượng mới có thể thực hiện được. 2.3.12. Giai đoạn 12 : Công nhận công lao. Mục đích : Khích lệ những người tham gia đẩy m ạnh h ơn n ữa ch ương trình c ải ti ến chất lượng. Biện pháp : Cần phải lập nên các chương trình khen thưởng đối với những người đã - đạt được mục tiêu hoặc có những thành tích nổi bật. Cần đánh giá công lao của mọi người một cách công khai, thẳng th ắng, - công bằng. Không được hạ thấp họ bằng cách chỉ trao cho h ọ m ột phần thưởng. 2.3.13. Giai đoạn 13 : Hội đồng chất lượng. Mục đích : Tổ chức những cuộc gặp gỡ thường xuyên các chuyên gia ch ất l ượng đ ể trao đổi kinh nghiệm về quản trị chất lượng. Biện pháp : Những người lãnh đạo nhóm chất lượng và các chuyên gia chất l ượng gặp nhau thường xuyên để thảo luận những vấn đề mà ho cùngü quan tâm, trao đ ổi kinh nghiệm và rút ra những nhận xét, trở ngại, tìm biện pháp giải quyết. 2.3.14. Giai đoạn 14 : Trở lại điểm xuất phát. Mục đích : Nhấn mạnh rằng chương trình cải tiến chất lượng thường kéo dài t ừ 12 đến 18 tháng. Mỗi đơn vị phải trải qua nhiều chương trình thì nhận th ức và th ực hi ện về chất lượng mới có nề nếp. Việc lập lại chương trình khiến cho công tác cải tiến chất lượng sẽ tr ở nên thường xuyên, hiện diện mọi nơi, mọi lúc và là m ột b ộ phận không th ể thi ếu được trong hoạt động của doanh nghiệp. Nếu chất lượng chưa bám r ễ vào doanh nghiệp thì không bao gió doanh nghiệp đạt được chất lượng cả.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2