BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
(cid:91) (cid:9) (cid:92)
VŨ QUANG TÙNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU
CHI NHÁNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN TRỌNG PHÚC
Hà Nội - 2013
LỜI CAM KẾT
Tác giả cam kết các số liệu trong luận văn là chính xác, trung thực và thực tế.
Nội dung được trình bày trong luận văn về đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh” (ACB1- Quảng Ninh) là nghiên cứu của tác giả, chưa được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
Luận văn được hoàn thiện với sự góp ý và giúp đỡ của các anh chị em là lãnh
đạo, đồng nghiệp của tác giả tại ACB và đặc biệt là sự hướng dẫn chu đáo và nhiệt
tình của PGS.TS. Trần Trọng Phúc.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình đối với PGS.TS.Trần Trọng Phúc,
và các nhà nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân được nêu tên trong luận văn cùng
anh chị em đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giải hoàn thành luận văn này.
Rủi ro tín dụng là một đề tài không còn mới, nhưng vẫn là đề tài rất “thời sự”.
Trên thực tế hệ thống quản trị rủi ro (trong đó có rủi ro tín dụng) tại nhiều ngân
hàng ở Việt Nam vẫn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. ACB nói chung
và ACB Quảng Ninh nói riêng không phải là ngoại lệ. Mục đích của luận văn là
giúp hoàn thiện các giải pháp quản trị rủi ro tại ACB Quảng Ninh. Do thời gian và
kiến thức có hạn mà đề tài khá rộng, nên luận văn sẽ không thể tránh khỏi sai sót,
tác giả rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô, nhà nghiên cứu, học viên và
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn và đạt mục đích thực tiễn.
Quảng Ninh, tháng 9 năm 2013
1 Asia Commercial Join Stock Bank (tiếng Anh)
i
Học viên Vũ Quang Tùng
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT ...........................................................................................................i
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU.....................................................................v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG....................................................................................................5
1.1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng ngân hàng ..............................................5
1.1.1. Khái niệm tín dụng....................................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng.................................................................................................. 5
1.1.3. Tín dụng ngân hàng...................................................................................................... 5
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng...................................................................................... 6
1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ...................................................7
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................................. 7
1.2.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng..................................................................... 8
1. 2.3. Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................................. 11
1.2.4. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng ........................................................................ 11
1.2.5. Quản trị rủi ro tín dụng ................................................................................................ 14
1.2.6. Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng........................................................................ 20
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..............................................................................................28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰCTRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ACB QUẢNG NINH........29
2.1. Giới thiệu về ACB .............................................................................................29
2.1.1. Quá trình phát triển ..................................................................................................... 29
ii
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB trong các năm ......................................... 30
2.2. Phân tích hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
ACB ..............................................................................................................................31
2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng của ACB .................................................................... 31
2.2.2. Phân tích hoạt động quản trị rủi ro của ACB .......................................................... 34
2.2.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB .............................................. 37
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ACB
Quảng Ninh ...................................................................................................................40
2.3.1. Thông tin khái quát về ACB Quảng Ninh.................................................................. 40
2.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng cuả ACB Quảng Ninh ............................................... 41
2.3.3. Phân tích hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh........................ 54
2.3.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh....................... 58
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh............................ 60
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..............................................................................................64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
ACB QUẢNG NINH ...................................................................................................65
3.1. Ý nghĩa của hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng đối với ACB Quảng Ninh.......65
3.2. Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh.......67
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................... 67
3.2.2. Nhóm các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng........................................................ 71
3.2.3. Các giải pháp xử lý rủi ro tín dụng ............................................................................ 80
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..............................................................................................85
KẾT LUẬN ..................................................................................................................86
iii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................88
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
KPP: Kênh phân phối (Hội sở, Chi nhánh, Phòng giao dịch, Trung tâm kinh
doanh trực thuộc ngân hàng)
Cán bộ phân tích tín dụng CA:
RA: Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp
PFC: Chuyên viên tư vấn tài chính cá nhân
QĐ 493: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN
QĐ 18: Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 22/04/2007 của NHNN
QĐ 780: Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 2/04/2012 của NHNN
QTRR: Quản trị rủi ro
CRM: Quản trị rủi ro tín dụng
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
TSĐB: Tài sản đảm bảo
HASTC: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
BASEL: Ủy ban về giám sát nghiệp vụ ngân hàng
CTG: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
EIB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
MB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
STB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn Thương tín
TCB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
iv
VCB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ: 1.2.5.1. Quá trình cấp tín dụng .....................................................................18
Sơ đồ: 1.2.5.2. Quá trình quản trị rủi ro tín dụng.....................................................18
Danh mục bảng
Bảng 2.1.2. Các chỉ tiêu hoạt động của ACB qua các năm .....................................30
Bảng 2.2.1.3. Chi tiết cam kết và nợ tiềm tàng.........................................................33
Bảng 2.2.1.4. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng .............................................................34
Bảng 2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh ACB Quảng Ninh ....40
Bảng 2.3.2.1. Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh ......................................41
Bảng 2.3.2.2. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn................................................................42
Bảng 2.3.2.3. Dư nợ phân theo loại tiền ...................................................................42
Bảng 2.3.2.4. Dư nợ phân theo kênh phân phối........................................................42
Bảng 2.3.2.5. Dư nợ cho vay theo nhóm nợ .............................................................43
Bảng 2.3.2.6. Dư nợ theo thành phần kinh tế............................................................43
Bảng 2.3.2.7. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng .........................................44
Bảng 2.4.2.1. Tình hình hoạt động các ngân hàng tại Quảng Ninh ..........................47
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1.2. Các chỉ tiêu hoạt động của ACB qua các năm ..................................31
Biểu đồ 2.2.1.1. Tổng dư nợ cho vay, cam kết và nợ tiềm tàng ..............................32
v
Biểu đồ 2.2.1.2. Tổng dư nợ cho vay qua các năm...................................................33
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận việc lựa chọn đề tài: Trong 4 nhóm hoạt động của ngân
hàng (Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ, hoạt động khác) thì hoạt động tín dụng là hoạt động chính, quan trọng nhất,
mang lại thu nhập và có tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hoạt
động tín dụng (nói cụ thể chất lượng hoạt động tín dụng hay rủi ro tín dụng) ảnh
hưởng lớn nhất đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Xa hơn nữa, thông
qua sự ảnh hưởng đối một ngân hàng, nó thậm trí có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hệ
thống ngân hàng, các nền kinh tế. Rủi ro tín dụng có tính dây truyền, gây hậu quả
khá nặng nề và dai dẳng, không chỉ đối với kinh tế mà còn đến cả xã hội và chính
trị. Nhận thức được rủi ro tín dụng, đo lường, kiểm soát và có những biện pháp tốt
quản trị rủi ro tín dụng là việc rất quan trọng đối với hoạt động quản trị ngân hàng.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn: (a) Trên thế giới: Khủng hoảng tài chính tiền tệ thế
giới 2007-2010 bắt nguồn từ hoạt động tín dụng tại Mỹ mà mở đầu từ các khoản
cho vay dưới chuẩn làm hàng loạt ngân hàng, doanh nghiệp phá sản và trên bờ vực
phá sản nếu không có sự can thiệp mạnh mẽ và kịp thời của Chính phủ Mỹ (12 tổ chức tài chính lớn bị mua lại, 92 tổ chức bị phá sản2). Rủi ro tín dụng vừa là nguyên
nhận trực tiếp vừa là nhân tố kích thích khiến cho khủng hoảng tài chính ở Mỹ ngày
càng nghiêm trọng (từ một ngân hàng đến nhiều ngân hàng, tổ chức tài chính đến
các doanh nghiệp và lan từ Mỹ sang các nước khác ở Châu Âu, Châu Mỹ và Châu
Á). (b) Tại Việt Nam: Thị trường tài chính ngân hàng từ năm 2008 đến nay có
những đợt rung lắc mạnh, các ngân hàng gặp rất nhiều vấn đề khó khăn. Đặc biệt là
những ngân hàng nhỏ phải thường trực đối mặt với rủi ro thanh khoản có thể dẫn
đến phá sản và gây hậu quả nặng nề cả về kinh tế, chính trị và xã hội. Nguyên nhân
chính gây ra khó khăn trong thanh khoản của các Ngân hàng tại Việt Nam xuất phát
2 Nguồn: Tác giả tổng hợp trên danh sách các ngân hàng bị mua lại và phá sản ở Mỹ từ tháng 2/2008 đến tháng 7/2009 tại wikipedia (Bách khoa toàn thư mở trên Internet)
từ các khoản nợ xấu. Nợ xấu bào mòn lợi nhuận và hạn chế khả năng tiếp cận tín
1
dụng của các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Việc vỡ nợ và phá sản hàng loạt các doanh nghiệp mà nặng nhất là Tập đoàn kinh tế Vinashin3 ... ảnh
hưởng trực tiếp đến các ngân hàng Việt Nam. Trong năm qua, tại Việt Nam đã có sự sụp đổ, thôn tính và sát nhập của nhiều ngân hàng4 (mới nhất là việc sát nhập giữ
Ngân hàng TMCP Đại Á và Ngân hàng TMCP phát triển nhà TP Hồ Chính Minh).
(c) Tại ACB: Chi nhánh Quảng Ninh là KPP của ACB trên địa bàn Quảng
Ninh đang tiến hành các hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động tín dụng và
luôn luôn phải đối mặt với các rủi ro tín dụng. Tại ACB Quảng Ninh quá hạn từ
năm 2008 đã tăng lên trên 5% tổng dư nợ, vì thế, quản trị rủi ro tín dụng ngày trở
lên quan trọng và cấp thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu một một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong ACB Quảng Ninh là hết sức thiết thực.
1.2. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa những nội dung lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, rủi ro
và quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng.
• Phân tích thực trạng tín dụng và hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại ACB
Quảng Ninh
• Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp thực tế để nâng cao hiệu quả hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng ACB Quảng Ninh.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
• Tác giả phân tích hoạt động tín dụng và quản trị rủi tín dụng tại ACB nói
chung và ACB Quảng Ninh nói riêng.
• Nghiên cứu các giải pháp quản trị rủi ro tại ACB Quảng Ninh
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp tổng hợp, phân tích số
liệu, điều tra, kết hợp với quy trình, nghiệp vụ liên quan đến quản trị rủi ro tín
3 Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam 4 03 ngân hàng sát nhập đầu tiên là Ngân hàng TMCP Sài Gòi, Tín Nghĩa và Đệ Nhất 6 Công ty kiểm toán chính thức của ACB
dụng tại ACB.
2
1.5. Thu thập dữ liệu
• Sử dụng dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp từ các quy trình nghiệp vụ tín dụng
của ACB và các tổ chức tín dụng trong nước.
• Sử dụng dữ liệu thứ cấp: Kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân liên
quan như Ngân hàng Standard Charter, và Price Water House Cooper6
• Báo cáo thường niên của ACB, các bài viết tại các ấn phẩm về ngân hàng,
trên Internet .... Các văn bản pháp luật, các quy định của NHNN
• Tài liệu về rủi ro theo hiệp ước Basel7 I, Basel II.
1.6. Ý nghĩa của luận văn
• Nâng cao nhận thức và hiểu biết về tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín
dụng trong Ngân hàng thương mại nói chung và ACB nói riêng
• Để ngân hàng có cái nhìn trực diện và bao quát về thực trạng rủi ro tín dụng
và công tác quản trị rủi ro tín dụng hiện nay và thấy được những hạn chế và yếu
kém còn tồn tại.
• Định hướng ngân hàng theo phương thức quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả,
đáp ứng các tiêu chuẩn của Việt Nam và quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của
ACB nói chung và ACB Quảng Ninh nói riêng.
3. Hạn chế của Luận văn
• Do đặc thù bảo mật thông tin của quản trị rủi ro tín dụng nên luận văn còn
tồn tại nhiều hạn chế như là hạn chế về tính minh bạch mặt số liệu thống kê của
chính Ngân hàng và hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu các tiêu chuẩn Quốc tế.
• Hạn chế về mặt thời gian thực hiện cùng như nguồn tài liệu nghiên cứu về
quản trị rủi ro tín dụng đã gây ra những khó khăn nhất định cho tác giả trong việc
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp.
• Do nghiên cứu tập trung vào phạm vi của chi nhánh ngân hàng trên một
7 Basel là uỷ ban về giám sát Ngân hàng bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ương của nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Vương quốc Anh và Mỹ). Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) tại Washington (Mỹ) hoặc tại Thành phố Basel (Thụy Sĩ).
tỉnh, nên tính khái quát và hệ thống chưa cao
3
4. Kết cấu của Luận văn
Luận văn được kết cấu như sau
Mở đầu
• Chương 1: Khái quát về tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng
• Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị
tín dụng tại ACB Quảng Ninh
• Chương 3: Một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh.
Kết luận.
4
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Trong chương này, luận văn sẽ trình bày những kiến thức cơ bản về: • Tín dụng và tín dụng ngân hàng • Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản,
trong đó bên giao chuyển giao tài sản cho bên nhận sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận, bên nhận có nghĩa vụ hoàn trả vô điều kiện tài sản và lợi ích
từ tài sản khi đến hạn thanh toán.
- Tài sản có thể là tiền, hàng hóa, máy móc thiết bị ... hay cam kết về tài sản
- Bên giao tài sản có thể là bên bán chịu, bên cho vay, bên bán trái phiếu ...
- Bên nhận tài sản có thể làm bên mua chịu, bên vay, bên mua trái phiếu ...
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản trên nguyên tắc có hoàn trả và có thời
hạn nhất định được thỏa thuận trước khi thực hiện giao dịch. Ví dụ cho vay, mua
bán chậm trả, mua trái phiếu hay thuê tài chính ...
- Tín dụng là hoạt đông mang tính kinh doanh. Việc hoàn trả được thực hiện
bằng tiền và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị của tài sản chuyển giao ban đầu (tức
là có lãi, phí).
- Tín dụng là giao dịch có đảm bảo, tức là bên nhận phải có biện pháp để bảo
đảm cho việc hoàn trả của mình (như cầm cố, thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba) 1.1.3. Tín dụng ngân hàng9
Đây là hoạt động của ngân hàng trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng
sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết tài chính trong một thời gian nhất định theo 9 Trong luận văn này tín dụng sẽ được hiểu là tín dụng ngân hàng. Do đó rủi ro tín dụng được hiểu là rủi ro tín dụng ngân hàng
5
nguyên tắc các hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.
Tín dụng không đồng nghĩa với cho vay, cho vay chỉ là một loại hình chủ yếu
của tín dụng trong hoạt động của các TCTD. Vì thế, quản trị rủi ro tín dụng ngoài
quản trị rủi ro của hoạt động cho vay còn phải các hoạt động khác như bảo lãnh,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán...
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau dựa vào tiêu thức phân loại
và mục đích nghiên cứu. Các tiêu thức phân loại thường dùng là thời gian, mục
đích, biện pháp bảo đảm, hình thức tài sản giao dịch, cách thức giao dịch tài sản,
phương pháp hoàn trả, hình thức cấp tín dụng .... và một số tiêu thức không bao
quát hết các loại tín dụng. Trên thực tế, để phân loại và liệt kê tất cả các loại tín
dụng người ta phải kết hợp nhiều tiêu thức. Trong luận văn này, tác giả đưa ra các
phân loại kết hợp các tiêu thức trên và thường được các ngân hàng sử dụng. Trước
hết theo hình thức thể hiện, tín dụng được chia thành: Cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng:
- Cho vay: là một hình thức tín dụng theo đó bên cho vay (Ngân hàng) giao
cho Bên vay (khách hàng) một khoản tiền (tiền gốc) để sử dụng và mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng10, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến
hạn thanh toán. Chiết khấu được chia thành hai loại chính: chiết khấu đối với công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá trong nước và nước ngoài.
- Cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn (bên thuê nhận tài
sản, bên cho thuê được hoàn trả bằng tiền gốc và lãi trong thời gian nhất định) trên
cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
• Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
10 Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định. Công cụ chuyển nhượng có hối phiếu, séc ...
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
6
• Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho
thuê tại thời điểm mua lại;
• Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng một tỷ lệ nhất định (ví dụ
60%) so với thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;
• Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít
nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Theo quy định hiện hành tại Việt nam thì các ngân hàng không được trực tiếp
thực hiện hoạt động tín dụng này mà chỉ được thực hiện gián tiếp, tức là lập công ty
trực thuộc để chuyển thực hiện hoạt động cho thuê tài chính dưới dạng Công ty thuê
tài chính.
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua
hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Bao thanh toán có thể chia là bao thanh
toán có truy đòi hoặc không truy đòi, bao thanh toán cho người mua hoặc bao thanh
toán cho người bán, bao thanh toán xuất khẩu hoặc bao thanh toán trong nước
- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín
dụng theo thỏa thuận.
1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng được nhìn nhận trên hai khía cạnh: (1) các tổn thất phát
sinh đối với Ngân hàng khi cấp tín dụng, rủi ro tín dụng là việc đã xảy ra, thực tế
ngân hàng hàng đã chịu mất mát và tổn thất . Theo khía cạnh này thì giải pháp quản
trị rủi ro tín dụng sẽ thiên về việc khắc phục và xử lý rủi ro; (2) khả năng xảy ra
các tổn thất đối với Ngân hàng khi cấp tín dụng, rủi ro tín dụng là việc chưa xảy ra,
7
mà chỉ có khả năng xảy ra trong tương lai. Theo khía cạnh này, giải pháp quản trị
rủi ro sẽ thiên về việc ngăn chặn và phòng ngừa. Trên thực tế, rủi ro tín dụng chỉ
xảy ra khi ngân hàng (bên cấp tín dụng) đã cam kết hoặc đã thực hiện việc cấp tín
dụng thông qua hợp đồng cấp tín dụng đã được ký kết với khách hàng (bên được
cấp tín dụng). Từ các lập luận trên, tác giả đưa ra khái niệm rủi ro tín dụng như sau:
“ Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng hoặc đã xảy ra đối với bên cấp tín
dụng khi đã cam kết hoặc đã thực hiện việc cấp tín dụng cho bên được cấp tín
dụng “
- Rủi ro tín dụng xuất phát từ việc bên được cấp tín dụng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ đúng hạn các nghĩa vụ (chủ yếu là nghĩa vụ tài chính) đối
với bên cấp tín dụng theo thỏa thuận giữa các bên trước đó trong hợp đồng cấp tín dụng. Rủi ro tín dụng được xem xét trong cả quá trình tín dụng 11(trước, trong và
sau khi cấp tín dụng) và trên cả hai khía cạnh khả năng xảy ra tổn thất và các tổn
thất đã xảy ra đối với bên cấp tín dụng.
1.2.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Trong một khoản tín dụng thì có một hoặc một số nguyên nhân gây ra rủi ro.
Trên thực tế nguyên nhân được chia làm rất nhiều loại như nguyên nhân chính,
nguyên nhân phụ; nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp; nguyên nhân
khách quan, nguyên nhân chủ quan; nguyên nhân khởi phát, nguyên nhân thứ phát
... đôi khi các nguyên nhân có quan hệ chặt chẽ với nhau gây ra rủi ro. Việc phân
tích các nguyên nhân rủi ro tín dụng cho phép nhà quản trị lựa chọn các biện pháp,
công cụ quản trị thích hợp nhằm ngăn chặn, phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng. Về
nguyên tắc, bất kể điều gì ảnh hưởng đến khả năng (quy mô của nguồn trả nợ và ý
thức sẵn sàng trả nợ của khách hàng) thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng
đối với ngân hàng hoặc cam kết của ngân hàng với khách hàng thì đều là nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có các nhóm
nguyên nhân như sau:
11 Quá trình tín dụng là quá trình diễn ra kể từ khi một hồ sơ tín dụng được khách hàng đề nghị cấp tín dụng và được ngân hàng tiếp nhận hồ sơ đến khi khoản cấp tín dụng được thanh lý.
a. Nhóm nguyên nhân xuất phát từ ngân hàng
8
- Chính sách tín dụng không chặt chẽ, lới lỏng quá mức (trong thời gian tăng
trưởng tín dụng “quá nóng”) các điều kiện cấp tín dụng và chấp nhận rủi ro cao.
- Chính sách tập trung cấp tín dụng quá nhiều vào một ngành nghề, lĩnh vực,
địa phương có nhiều rủi ro như ngành nông nghiệp, lĩnh vực bất động sản, khu vực
miền núi nông thôn...
- Quy trình, thủ tục trong quá trình cấp tín dụng không chặt chẽ, không rõ
ràng tạo ra nhiều kẽ hở cho khách hàng và nhân viên lợi dụng.
- Các quy định hạn chế tín dụng, về điều kiện nhận đảm bảo... không được
thực hiện nghiêm túc.
- Trình độ, kinh nghiệp và sự hiểu biết của cán bộ, nhân viên thẩm định và
phê duyệt tín dụng còn hạn chế như việc không đánh giá hết rủi ro và dẫn đến
không đưa ra được các biện pháp tốt ngăn chặn rủi ro của hồ sơ tín dụng, cũng như
không loại trừ những hồ sơ xấu.
- Định giá tài sản bảo đảm quá cao, không nhận thức đúng về tính pháp lý và
thanh khoản của TSBĐ
- Không giám sát, kiểm tra kịp thời các hồ sơ tín dụng đã thực hiện.
- Hệ thống kiểm toán nội bộ hoạt động không hiệu quả không phát hiện và đề
xuất xử lý kịp thời các khoản cấp tín dụng có vấn để
- Phân quyền phê duyệt tín dụng quá lớn và phê duyệt tín dụng phân tán. Không
bảo đảm tính độc lập và khách quan giữa việc thẩm định và ra quyết định tín dụng
- Ngân hàng gặp khó khăn về tài chính dẫn đến không nguồn vốn để cấp tín
dụng phải ngừng cấp tín dụng cho khách hàng hoặc cấp tín dụng với giá cao, điều
kiện chặt chẽ, hoặc phải thu hồi các khoản trước hạn tín dụng đã cấp hoặc không đủ
khả năng thực hiện các cam kết với khách hàng. Khách hàng không có vốn hoặc có
đủ vốn để luân chuyển kinh doanh, tiếp tục đầu tư, và do đó sẽ không có nguồn thu
để trả nợ đầy đủ và đúng hạn ngân hàng. Nếu khó khăn của khách hàng kéo dài sẽ
gây khó khăn lại cho ngân hàng...
9
b. Nhóm nguyên nhân xuất phát từ khách hàng
- Năng lực sản xuất kinh doanh: khả năng sản xuất, khả năng tài chính, khả
năng quả lý yếu... làm giảm khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh, giảm khả
năng trả nợ vay của khách hàng đối với ngân hàng. Ví dụ: khả năng tài chính yếu,
Khách hàng vay nợ nhiều, tăng chi phí, giảm lợi nhuận, Giảm nguồn trả nợ cho
ngân hàng.
- Khách hàng không đủ tư cách pháp lý trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Khách hàng sử dụng sai mục đích vay vốn, khách hàng cố tình lừa đảo,
cung cấp sai thông tin và giải mạo tài liệu và chứng từ...
- Khách hàng buôn lỏng quản lý, tham ô, tham nhũng, nội bộ mất đoàn kết,
mẫu thuẫn... dẫn đến kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ, phá sản không đủ khả
năng trả nợ ngân hàng.
- Khách hàng là cá nhân bị chết, khách hàng và người bảo lãnh bỏ trốn.
- Khách hàng bất hợp tác trong quá trình trả nợ, xử lý tài sản đảm bảo.
- Tài sản đảm bảo của khách hàng không đủ đảm bảo cho khoản vay vì giảm
giá. Tài sản đảm bảo không có tính pháp lý đầu đủ, có tranh chấp hoặc không phát
mại được...
c. Nhóm nguyên nhân khách quan
- Các cuộc khủng hoảng kinh tế trong và ngoài nước: làm lạm phát cao, lãi
suất cao, tỷ giá cao, nhu cầu giảm... chi phí sản xuất kinh doanh cao, hàng tồn kho
nhiều. Khách hàng không tiêu thụ được sản phẩm không có nguồn trả nợ và gây ra
rủi ro tín dụng. Mặt khác, khủng hoảng kinh tế sẽ làm rủi ro tín dụng tăng cao do
việc xử lý nợ xấu khó khăn hơn vì các thị trường tài sản (đặc biệt là thị trường bất
động sản suy giảm).
- Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, bất ổn tình hình an ninh chính trị xã
hội.... cũng hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, ảnh hưởng
đến nguồn trả nợ của khách hàng và gây ra rủi ro tín dụng
- Sự thay đổi đột ngột các chính sách điều hành của chính phủ (kể cả chính
sách kinh tế về thuế, tỷ giá, lãi suất...), các chính sách bảo hộ sản xuất của các nước
10
khác và gian lận thương mại quốc tế cũng có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra rủi
ro tín dụng.
- Ngoài ra, các quy định của pháp luật liên quan đến tín dụng, liên quan đến
tài sản đảm bảo... và sự hoạt động kém hiệu quả của các cơ quan công quyền như
tòa án, viện kiểm soát, thi hành án ... cũng là những nguyên nhân gây ra và làm cho
tổn thất từ hoạt động tín dụng trầm trọng hơn.
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau:
- Nếu căn cứ vào phân loại tín dụng: rủi ro cho vay, rủi ro bảo lãnh, rủi ro
chiết khấu, rủi ro bao thanh toán, rủi ro cho thuê tài chính
- Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành: rủi ro giao dịch (bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp
vụ), rủi ro danh mục (bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung).
- Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi
ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
1.2.4. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động chính yếu của ngân hàng. Nếu quản lý tốt, tín dụng sẽ
góp phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị ngân hàng. Ngược
lại, nếu quản lý kém, tín dụng có thể gây ra tổn thất lớn và làm giảm giá trị ngân
hàng. Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý tín dụng là làm giảm tối đa
rủi ro tín dụng. Muốn vậy, ngân hàng cần phải lượng hóa và đánh giá được rủi ro tín
dụng để từ đó có các biện pháp quản lý hiệu quả.
a. Lượng hóa rủi ro tín dụng.
- Mô hình chất lượng 6 C
• Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của khách hàng, mục đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính sách
tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
11
khách hàng hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ;
còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ: trung tâm
phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng,…
• Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định pháp luật của
quốc gia. Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự.
• Thu nhập của người đi vay (Cash): Trước hết, phải xác định được nguồn trả
nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…
• Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng
và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
• Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu
ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung
ương theo từng thời kỳ.
• Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật
pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay
không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng
hay không?
- Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor12:
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp
hạng khoản vay và trái phiếu. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch
vụ xếp hạng tín nhiệm bên ngoài. Trên thế giới có hai hãng xếp hạng tín nhiệm lớn
nhất là: Moody’s và Standard & Poor. Các khoản vay và trái phiếu được xếp hạng
12 Moody’ s và Standard & Poor's là hai trong ba cơ quan xếp hạng tín dụng lớn và uy tín nhất thế giới (công ty còn lại là Fitch Ratings).
để đánh giá rủi ro và được chia thành các mức như sau:
12
Bảng số 1.2.4. Mức độ rủi ro của một khoản vay hoặc trái phiếu
Standard & Poor Đánh giá Moody’s
Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất AAA
Aa Chất lượng cao AA
A Chất lượng trên trung bình A
Baa Chất lượng trung bình BBB
Ba Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ BB
B Chất lượng dưới trung bình B
Caa Chất lượng kém CCC
Ca Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ CC
C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu C
Với các mức xếp hạng trên, từ trên xuống dưới thì khoản vay hoặc trái phiếu
có tỉnh rủi ro tăng dần. Hiện nay, nhiều ngân hàng đã tự xây dựng cho mình một hệ
thống chấm điểm tín dụng nội bộ cho từng hồ sơ tín dụng như kiểu của hai tổ chức
đánh giá tín nhiệm trên và phù hợp với điều kiện ở Việt Nam.
- Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ và công thức xác định tổn thất ước tính
Từ tháng 6/2004, theo đề xuất của Basel II, các ngân hàng sẽ sử dụng các mô
hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định các biến số hoạt động sau:
PD – Probability of Default (%): xác suất khách hàng không trả được nợ.
LGD – Loss Given Default (%): tỷ trọng tổn thất ước tính.
EAD – Exposure at Default ($): tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả được nợ.
EL – Expected Loss ($): tổn thất có thể ước tính.
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính EL được tính toán dựa trên
công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD
13
Nếu ngân hàng tính chính xác được tổn thất ước tính của khoản cho vay thì
ngân hàng không những xác định được hệ số an toàn tối thiểu trong mối quan hệ
giữa vốn tự có và rủi ro tín dụng mà còn được áp dụng trong nhiều trường hợp khác.
b. Đánh giá rủi ro tín dụng.
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
• Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ cho vay)* 100%
Thông thường các nhóm nợ được chia 5 nhóm từ nhóm 1 đến nhóm 5 tương
ứng với mức độ rủi ro ngày càng lớn hơn. Các nhóm từ nhóm 3 đến 5 được
coi là nợ xấu. Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ cho vay là chỉ số phổ biến
nhất phản ánh tình hình nợ xấu/chất lượng tín dụng của một ngân hàng:
Tỷ lệ nợ xấu = ( Tổng dư nợ nhóm 3,4,5/ Tổng dư nợ cho vay)*100%
• Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng = (Tổng dư nợ cho vay/ Tổng tài sản
có)*100%
Hệ số này càng lớn thì rủi ro tín dụng càng cao.
1.2.5. Quản trị rủi ro tín dụng
a. Cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng
- Quản trị rủi ro tín dụng bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững một ngân
hàng nói riêng, cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế nói chung: Hoạt động tín
dụng là rất phức tạp. Rủi ro tín dụng là tất yếu trong hoạt động của ngân hàng, hoạt
động kinh doanh của ngân hàng là kinh doanh rủi ro. Nếu các hoạt động tín dụng
không được quản trị tốt thì nó có thể ảnh hưởng đến sự tồn vong của một ngân
hàng, qua đó ảnh hưởng đến hệ thống các ngân hàng, ảnh hưởng đến cả nền kinh tế
- chính trị - xã hội. Việc chấp nhận cấp tín dụng hay không xét về mặt rủi ro thì
chính là việc ngân hàng chấp nhận hay không chấp nhận rủi ro ở mức độ nào mà
thôi, tức là ước tính được các tổn thất chấp nhận được. Ngân hàng chỉ có thể tồn tại
và phát triển bền vững khi có hoạt động tín dụng an toàn và có mức rủi ro chấp
nhận, chính vì thế mà quản trị rủi ro tín dụng là việc hết sức quan trọng đối với hoạt
động của ngân hàng.
14
- Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng. Sự cần thiết của
quản trị rủi ro tín dụng xuất phát từ tính chất phức tạp và hậu quả của rủi ro tín
dụng. Theo thời gian hoạt động tín dụng ngày càng phức tạp và tổn thất từ hoạt
động ngày càng lớn. Điều này gây ra bởi một số nguyên nhân: (1) Do quá trình tự
do hoá trong kinh doanh, cạnh tranh cùng với sự phát triển của quy mô các khoản
tín dụng; (2) Công nghệ phát triển và được sử dụng nhiều trong ngân hàng. Các sản
phẩn tín dụng chứa đựng hàm lượng công nghệ cao hơn và rất khá các sản phẩm tín
dụng truyền thống. (3) Với các nước mà nền kinh tế chưa phát triển thì môi trường
kinh doanh không ổn định, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, thông tin không
chính xác và minh bạch thì hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng cũng trở lên rủi ro hơn. Quản trị rủi ro tín dụng lại càng trở lên cấp thiết.
b. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
- Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín
dụng thông qua bộ máy, chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, công cụ để nhận
diện, đo lường, đánh giá, kiểm soát rủi ro tín dụng và đưa ra các giải pháp nhằm
phòng ngừa, khắc phục, xử lý rủi ro tín dụng góp phần bảo đảm hoạt động của ngân
hàng được an toàn và hiệu quả.
- Quản trị rủi ro tín dụng không phải né tránh rủi ro mà là quá trình chủ động
chấp nhận rủi ro và mục tiêu hợp lý là không để tổn thất không mong đợi xảy ra.
- Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng là quá trình các ngân hàng tiến hành
hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động tín
dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận
c. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng
Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng được xem xét trên 2 khía cạnh:
- Mục tiêu chung: cũng như các hoạt động quản trị khác của ngân hàng thì
mục đích chung của quản trị rủi ro là bảo đảm hoạt động tín dụng sinh lời một cách
an toàn và hiệu quả.
- Mục tiêu cụ thể: được xem xét trên 3 mức độ trong quá trình tín dụng
15
o Ngăn ngừa tổn thất xảy ra: quản trị rủi ro tín dụng đạt được việc không để
bất kỳ tổn thất xảy ra từ hoạt động tín dụng đối với ngân hàng, hoặc xảy ra với tổn
thất thấp nhất chấp nhận được
o Hạn chế và khắc phục tổn thất đã xảy ra: khi tổn thất là không thể tránh
khỏi thì phải hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất có thể hoặc ít nhất là ở mức tổn thất
mong đợi, đồng thời có những biện pháp khắc phục ngay các tổn thất.
o Xử lý và tài trợ tổn thất: khi đã khắc phục mà vẫn còn tổn thất thì phải có
nguồn lực xử lý dứt điểm tổn thất.
d. Tham khảo các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel13
Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là
đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an
toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung
cơ bản sau đây:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung
này, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ
chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược
xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi
ro…). Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng
này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm
soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục
đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm
và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội
đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác
định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng
khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các
hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn
để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi 13 Nội dung mục này được tham khảo bài viết của tác giả Nguyễn Đào Tố - Tạp chí Ngân hàng số 5/2008 từ website của NHNN Việt Nam
16
được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín
dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân
tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các
bộ phận tham gia, đồng thời, cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín
dụng có kinh nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc
đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện
trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn trọng và đánh
giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10
nguyên tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các
danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông
tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và
mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt
và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát
hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục
sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các
chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín
dụng có vấn đề. Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể được giao cho
bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy
mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân
hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro
tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng
rủi ro của ngân hàng.
e. Quá trình quản trị rủi ro tín dụng
- Quá trình tín dụng
Quá trình tín dụng hay quá trình cấp tín dụng là quá trình bắt đầu kể từ khi
ngân hàng tiếp nhận, thẩm định hồ sơ tín dụng (trước khi cấp tín dụng), đến khi
quyết định cấp tín dụng, thực hiện thủ tục pháp lý (trong khi cấp tín dụng) và đến khi
17
thực hiện việc cấp tín dụng, quản lý, giám sát, thu hồi, thanh lý khoản tín dụng được
cấp (sau khi cấp tín dụng). Quá trình tín dụng có thể được tóm tắt trong sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.2.5.1 Quá trình cấp tín dụng
Trước khi cấp Trong khi cấp Sau khi cấp
tín dụng tín dụng tín dụng
- Quá trình quản trị rủi ro tín dụng
Quá trình quản trị rủi ro tín dụng là quá trình từ khi nhà quản trị nhận diện
được rủi ro tín dụng, sử dụng các công cụ, mô hình, tiêu chuẩn đo lường và đánh
giá được rủi ro tín dụng để đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, đến khi
theo dõi, kiểm soát rủi ro không để các tổn thất không mong đợi xảy ra thông qua
các biện pháp hạn chế và khắc phục các rủi ro, đến khi sử dụng các biện pháp để tài
trợ rủi ro khi không thể khắc phục hoặc khắc phục không hết. Quá trình quản trị rủi
ro có thể mô tả tóm tắt theo sơ đồ sau:
Tài trợ rủi ro
Đo lường, đánh giá rủi ro
Kiểm soát rủi ro
Nhận diện rủi ro
Sơ đồ: 1.2.5.2 Quá trình quản trị rủi ro tín dụng
• Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là việc xác định, nhận biết các rủi ro hiện hữu và
tương lai trên tất cả các khía cạnh (hoạt động tín dụng của ngân hàng và từng hồ sơ
tín dụng), xác định được các nguyên nhân cụ thể của rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng
phải được nhận diện trong từ khâu, từng bước trong suốt quá trình cấp tín dụng
(thậm trí ngay cả khi một khoản tín dụng được xử lý và thanh lý vẫn có thể gây ra
rủi ro đối với ngân hàng).
18
• Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng
Sau khi đã xác định được rủi ro tín dụng, bước tiếp theo trong quá trình quản
trị rủi ro tín dụng là đo lường được rủi ro thông qua các công cụ, mô hình đo lường
rủi ro tín dụng như mô hình 6C, mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng, mô hình Z, mô hình EL... . Xác định mức độ và đánh giá hậu quả rủi ro tín
dụng đối với hoạt động của ngân hàng với cả khoản tín dụng và biện pháp đảm đảm
tín dụng. Việc đo lượng và đánh giá cũng phải thực hiện trong suốt quá trình cấp tín
dụng và là căn cứ quan trọng để các quyết định tín dụng. Quyết định tín dụng được
đưa ra trên cơ sở việc phân tích và đánh giá về rủi ro của khoản tín dụng và khả
năng chấp nhận rủi ro của người quyết định.
• Kiểm soát rủi ro tín dụng
- Kiểm soát là giúp nhà quản trị nắm được tình trạng và diễn biến rủi ro theo
thời gian như thế nào thông qua việc sử dụng các phương pháp (giám sát gần, giám
sát từ xa, đánh giá định kỳ khoản tín dụng), công cụ (xếp hạng nội bộ, theo dõi các
dấu hiện của khoản tín dụng có vấn đề, đòi nợ thúc nợ...) và bộ máy giám sát ( nhân
viên thẩm định, kiểm soát viên tín dụng, kiểm toán viên...). Kiểm soát rủi ro được
thực hiện theo hai hướng: (1) Kiểm soát khả năng xảy ra rủi ro theo những đánh giá,
nhận định từ trước và đảm bảo khoản tín dụng được thực hiện phù hợp với các điều
kiện cấp tín dụng đã được quyết định trước khi cấp tín dụng; (2) Kiểm soát để phát
hiện những vấn đề mới phát sinh không được lường trước có thể gây ra tổn thất
không mong muốn đối với ngân hàng để kịp thời đưa ra biện pháp nhằm hạn chế tối
đa và khắc phục ngay các tổn thất xảy ra cho ngân hàng. Kiểm soát rủi ro phải được
thực hiện trong xuốt quá trình tín dụng từ khi nhận hồ sơ đến khi thanh lý một
khoản tín dụng, việc kiểm soát thực hiện ở các khâu, các điểm chốt chính có thể gây
rủi ro trong quá trình tín dụng thì mới có hiệu quả.
- Mục đích của kiểm soát tín dụng là phát hiện, đánh giá kịp thời, đầy đủ các tổn
thất, thiệt hại có thể hoặc đã xảy ra đối với ngân hàng để từ đó đưa ra các quyết định về
giải pháp hạn chế và khắc phục tổn thất. Bảo đảm nếu tổn thất xảy ra thì sẽ không vượt
quá mức tổn thất được chấp nhận hoặc hạn chế tối đa các tổn thất không dự kiến
19
• Tài trợ rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là tất yếu, chấp nhận rủi ro tín dụng là qua điểm quản trị rủi ro
tín dụng, vì vậy, khi đã sử dụng hết các biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế, khắc
phục mà tổn thất vẫn xảy ra thì ngân hàng phải chấp nhận đó là mất mát của ngân
hàng và tìm cách xử lý. Thông thường việc bù đắp các tổn thất xảy được thực hiện
thông qua quỹ dự phòng, nguồn lực tài chính của ngân hàng hoặc xác định trách
nhiệm vật chất cá nhân nếu rủi ro tín dụng do lỗi cố ý của cá nhân...
1.2.6. Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng
1.2.6.1 Nhóm giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn
- Xây dựng chính sách tín dụng
Một trong những giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tốt nhất là từ chối cấp
tín dụng đối với các hồ sơ không điều kiện cấp tín dụng. Quản trị rủi ro tín dụng là
phải chấp nhận rủi ro và phải bảo đảm mục tiêu phát triển của ngân hàng, cân đối
giữa rủi ro – lợi nhuận. Vấn đề đặt ra là phải xây được chính sách tín dụng thận
trọng, chặt chẽ và xem xét thay đổi định kỳ phù hợp với môi trường, điều kiện kinh
doanh cũng như nguồn lực và khả năng quản lý của Ngân hàng. Chính sách tín dụng
phải đưa ra được những định hướng tốt trên cơ sở phân tích môi trường điều kiện
kinh doanh nói chung và tín dụng nói riêng và sử dụng công cụ của chính sách hiệu
quả. Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng: chính sách khách hàng, chính sách
sản phẩm, hoạt động thẩm định khách hàng, tiêu chuẩn thẩm định khách hàng, cơ
chế và thẩm quyềt xét duyệt duyệt tín dụng, hệ thống giám sát, kiểm soát hoạt động
tín dụng, công cụ ngăn ngừa rủi ro tín dụng.... Chính sách tín dụng chặt chẽ không
những giúp ngân hàng loại được những hồ sơ tín dụng không tốt, bộ máy quản trị
ngân hàng làm việc hiệu quả mà còn giúp nâng cao ý thức thực hiện nghĩa vụ của
khách hàng đối với ngân hàng.
Xây dựng các giới hạn tín dụng
Đây là một giải pháp mà các ngân hàng thường dùng để vừa ngăn ngừa rủi ro
(không chỉ riêng đối với rủi ro tín dụng) và tạo điều kiện bảo đảm khả năng khắc
phục và xử lý rủi ro xảy ra đối với các ngân hàng. Một số giới hạn do các ngân hàng
20
tự đặt ra phù hợp với khẩu vị rủi ro và chính sách quản rủi ro của họ. Một số giới
hạn tín dụng do Ngân hàng trung ương đặt ra, và một số được khuyến cáo áp dụng.
Với quản trị rủi ro tín dụng, biện pháp này rất có ý nghĩa trong việc ngăn chặn rủi ro
danh mục và sự lan truyền của rủi ro tín dụng. Có rất nhiều các giới hạn tín dụng
được đặt ra:
• Giới hạn nợ xấu trên tổng dư nợ, nợ xấu trên dư nợ của từng sản phẩm...
• Giới hạn tín dụng cho một khách hàng và một nhóm khách hàng liên quan
• Giới hạn tín dụng cho một sản sản phẩm và nhóm sản phẩm tín dụng
• Giới hạn tín dụng đối với một ngành nghề hoặc đối với một khu vực địa lý.
• Giới hạn tỷ lệ cấp tín dụng trên giá trị tài sản và từng loại tài sản
- Chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng
Trong quá trình thẩm định, đánh giá hồ sơ tín dụng, các ngân hàng có thể sử
dụng hệ thống chấm điểm tín dụng (nội bộ hoặc bên ngoài) để xếp hạng hồ sơ tín
dụng vào những nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Căn cứ vào kết quả này, người
đề xuất cấp tín dụng và quyết định cấp tín dụng có những quyết định phù hợp với
mức rủi ro của từng hồ sơ và đưa ra những điều kiện tín dụng để ngăn ngừa rủi ro
xảy ra. Trong suốt quá trình tín dụng, nếu điều kiện thay đổi mà ngân hàng nhận
thấy có thể gây ra bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực đến khoản tín dụng, ảnh hưởng đến
khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng thì ngân hàng cũng có thể sử
dụng hệ thống chấm điểm tín dụng để đánh giá lại mức độ rủi ro (chấm điểm đột
xuất) và có những quyết định quản trị rủi ro phù hợp. Hơn nữa, hệ thống chấp điểm
tín dụng và xếp hạng tín dụng cũng là công cụ khá hữu ích để ngân hàng định kỳ
đánh giá lại mức độ rủi ro của từng khoản tín dụng cũng nhưng toàn bộ danh mục
tín dụng của ngân hàng, sắp xếp khoản tín dụng vào những nhóm có cùng mức độ
rủi ro và thực hiện việc trích lập dự phòng theo yêu cầu mục tiêu quản trị rủi ro và
của cơ quan quản lý.
- Thẩm định/tái thẩm định/đánh giá định kỳ các khoản tín dụng
Nguyên tắc cấp tín dụng là phải trên cơ sở thẩm định hồ sơ tín dụng. Việc
thẩm định đòi hỏi phải khách quan, trung thực và cẩn thận. Thẩm định hồ sơ bao
21
gồm thẩm định khách hàng, thẩm định phương án sử dụng vốn, thẩm định tình hình
tài chính, thẩm định tài sản đảm bảo... . Xét về rủi ro thì thẩm định tín dụng có thể
coi phân tích đánh mức độ rủi ro của một hồ sơ tín dụng. Kết quả thẩm định là căn
cứ trực tiếp để ngân hàng quyết định cấp tín dụng, chính vì thế, thẩm định có thể coi
là một giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Trong một số trường hợp khi kết quả
thẩm định ban đầu chưa đủ sự tin cậy để ra quyết định tín dụng, hồ sơ tín dụng phức
tạp, chứa đựng rủi ro lơn hoặc có những yếu tố nghi ngờ về sự chính xác, trung thực và
khách quan của kết quả thẩm định ban đầu... , ngân hàng có thể thực hiện việc tái thẩm
định lại hồ sơ tín dụng. Việc tái thẩm định phải được do bộ phận khác thực hiện.
Sau khi đã cấp tín dụng đánh giá định kỳ khoản tín dụng là rất cần thiết, bởi lẽ,
môi trường kinh doanh và khách hàng thì luôn luôn biến đổi và làm ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của khách hàng và do đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của
ngân hàng ...
- Giám sát, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
Giám sát và kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, các hoạt động tạo nguồn thu
để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của khách hàng cũng là một giải pháp phòng
ngừa rủi ro tín dụng. Việc lơ là kiểm tra mục đích sử dụng vốn rất dễ dẫn đến việc
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và đầu tư vào lĩnh vực rủi ro hơn dẫn đến
không có khả năng trả nợ và gây rủi ro cho ngân hàng. Việc kiểm tra mục đích sử
dụng và hoạt động tạo nguồn trả nợ của khách hàng sẽ giúp ngân hàng nhanh chóng
phát hiện những rủi ro tiềm năng cho các khoản tín dụng và kịp thời đưa ra những
quyết định nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Vì thế giám sát và kiểm tra mục
đích sử dụng vốn và hoạt động tạo nguồn thu trả nợ ngân hàng là một giải pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.2.6.2. Nhóm giải pháp hạn chế và khắc phục
a. Mua bảo hiểm cho khoản tín dụng
Việc mua bảo hiểm cho một khoản tín dụng sẽ giúp tạo nguồn để khắc phục và
xử lý rủi ro khách quan xảy ra. Mua bảo hiểm không chỉ đơn thuần là mua bảo hiểm
của khoản tín dụng mà còn mua bảo hiểm đối với tài sản đảm bảo, mua bảo hiểm
22
đối với tài sản hình thành từ phương án cấp tín dụng và tài sản tạo nguồn thu để
khách hàng để thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Mức bồi thường
bảo hiểm đặc biệt là đối với bảo hiểm của tài sản bảo đảm phải ít nhất cao hơn
nghĩa vụ trả nợ và phải được chuyển quyền thụ hưởng cho ngân hàng.
b. Giải pháp đảm bảo tín dụng
Bản chất của tín dụng là việc vay mượn vốn trong thời gian nhất định đã được
thoả thuận trước và vốn phải được trả lại cho ngân hàng, nếu vốn không được trả lại
hoặc trả không đầy đủ thì ngân hàng sẽ bị mất vốn và có tổn thất. Vì thế, ngân hàng
cần có những biện pháp buộc khách hàng phải trả vốn và lãi cho ngân hàng và nếu
khách hàng không trả thì ngân hàng cũng có nguồn bù đắp. Giải pháp thường sử
dụng chính là sử dụng TSBĐ bảo đảm cho việc trả nợ của ngân hàng (đây chính là
biện pháp đảm bảo tín dụng), bảo đảm tín dụng bao gồm:
• Thế chấp và cầm cố tài sản của khách hàng
• Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba theo hình thức thế chấp và cầm cố
Trong quá trình tín dụng, nếu cần các ngân hàng có thể thay thế, bổ sung hoặc
rút bớt các loại tài sản bảo (có thể thay thế, bổ sung, bỏ một hoặc một số biện pháp
bảo đảm tín dụng)
c. Trả nợ trước hạn/giảm mức cấp tín dụng
Khi điều kiện về bảo đảm tín dụng của khách hàng xấu đi do giá trị tài sản bảo
đảm giảm hoặc do giá trị khoản tín dụng tăng lên ... (ví dụ: giá trị bất động là tài sản
bảo đảm giảm, khách hàng xin giải chấp một phần tài sản, tỷ giá tăng là khoản vay
bằng ngoại tệ được quy đổi sang nội tệ tăng ...), các điều kiện kinh doanh thay đổi
theo hướng bất lợi cho khách hàng vay, khách hang bị kiện tụng .... ảnh hưởng đến
nguồn trả nợ ... các ngân hàng cần đề nghị khách hàng giảm hạn mức tín dụng
xuống hoặc đề nghị khách hàng trả trước hạn một phải khoản nợ để ngăn chặn rủi ro
xảy ra sau này.
d. Bổ sung tài sản đảm bảo, cơ cấu nợ
Bổ sung tài sản bảo đảm cũng là giải pháp cần thiết trong trường hợp giá trị
khoản tín dụng lớn hơn hoặc vượt quá tỷ lệ bảo đảm cho phép hoặc mức rủi ro cao
23
hơn. Việc nhận thêm tài sản cũng cần yêu cầu tài sản bảo đảm phải có đủ điều kiện
nhận thế chấp hoặc cầm cố và phải thực hiện theo đúng trình tự và thủ tục pháp lý
quy định.
Khi khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong kinh doanh không đủ nguồn trả
nợ, có thiện trí trả nợ cho ngân hàng và ngân hàng cũng không có giải pháp hiệu
quả hơn để thu hồi nợ, đặc biệt đối với khoản tín dụng có điều kiện bảo đảm không
chặt chẽ và yếu (cho vay tín chấp, tài sản bảo đảm là hàng tồn kho...). Các ngân
hàng phải thực hiện việc cơ cấu nợ cho khách hàng. Cơ cấu nợ bao gồm việc thay
đổi kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ từ kỳ hạn hoặc/và kéo dài thời gian đáo hạn của
khoản tín dụng với mục đích giảm sức ép trả nợ cho khách hàng, giúp họ có đủ thời
gian và nguồn lực khôi phục, duy trì, ổn sản xuất kinh doanh, khắc phục các khó
khăn tạm thời và tạo được nguồn trả nợ trong tương lai cho các ngân hàng.
e. Xử lý tài sản đảm bảo
Khi thực hiện các giải pháp mà khách hàng vẫn không có đủ nguồn trả nợ
ngân hàng hoặc không có thiện trí trả nợ thì buộc ngân hàng phải tìm các xử lý tài
sản bảo đảm để thu nợ và hạn chế tổn thất. Có rất nhiều cách để xử lý tài sản bảm
đảm như để bên bảo đảm tự bán tài sản lấy tiền trả nợ, khách hàng uỷ quyền cho
ngân hàng hoặc bên thứ 3 bán tài sản đảm bảo, ngân hàng mua tài sản để trừ nợ cho
khách hàng, ngân hàng khởi kiện để tòa án tuyên bố phát mại tài sản bảo đảm...
f. Chuyển nhượng nợ và ủy thác đòi nợ cho bên thứ ba
Để khắc phục rủi ro tín dụng, các ngân hàng cũng có thể chuyển nhượng
khoản tín dụng xấu cho bên thứ ba như các (công ty mua bán nợ, thậm trí là ngân
hàng khác) chuyên quản lý các khoản nợ và khai thác tài sản. Ngân hàng bán nợ thì
phải thực hiện chuyển giao toàn bộ khoản nợ cho bên mua bao gồm giá trị khoản
nợ, các quyền lợi và nghĩa vụ khác của khoản nợ cũng như là tài sản bảo đảm cho
bên mua nợ. Việc mua bán nợ chỉ giúp cho Ngân hàng thu được một phần nợ mà
không thể thu được toàn bộ nợ vì giá bán nợ bao giờ cũng thấp hơn giá trị của
khoản nợ. Việc mua bán nợ giúp ngân hàng xử lý lý nhanh chóng các khoản nợ xấu
và chấp nhận ở mức hợp lý. Việc bán nợ thường thực hiện theo những quy định
24
riêng và hợp pháp, tuy nhiên, trong thực tế có thể việc bán nợ xảy ra không theo
quy định và không hợp pháp.
Ngoài biện pháp bán nợ, ngân hàng có thể ủy thác việc đòi nợ cho công ty
chuyên xử lý nợ của ngân hàng để quản lý, thực hiện các biện pháp đòi nợ và khai
thác các tài sản từ các khoản nợ. Phương pháp này không làm giảm nợ xấu của ngân
hàng xong nó làm cho công tác xử lý nợ xấu của ngân hàng chuyển nghiệp hơn,
nhanh hơn, hiệu quả hơn, giúp ngân hàng chuyên tâm hơn về các hoạt động sinh lợi
chính và vì thế giúp hạn chế được rủi ro đối với ngân hàng nếu để ngân hàng tự xử lý.
g. Tiếp tục cấp tín dụng
Yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng chính là sự suy giảm nguồn trả
nợ của khách hàng. Nguồn trả nợ được hình thành từ thu nhập của khách hàng.
Khách hàng nếu không đủ nguồn vốn thì sẽ không thể thực hiện thành công phương
án sử dụng vốn. Trong trường hợp này, rủi ro tín dụng sẽ có thể xảy ra đối với các
ngân hàng cấp tín dụng, việc cấp thêm tín dụng cho khách hàng là cần thiết. Khách
hàng có đủ vốn để tiếp tục thực hiện phương án sử dụng vốn và duy trì hoạt động
kinh doanh tạo ra nguồn trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, để thực hiện được biện
pháp này các ngân hàng phải đánh giá đúng tình hình của khách hàng nếu không
tiếp tục cấp tín dụng cho khách hàng có thể tiếp tục làm rủi ro tín dụng lớn hơn.
Giải pháp này thường được kết hợp với các giải pháp khác như cơ cấu nợ, bổ sung
tài sản bảo đảm ...
h. Mở rộng quy mô tín dụng
Trong rất nhiều trường hợp việc mở rộng quy mô thay vì hạn chế quy mô tín
dụng sẽ làm kết quả hoạt động quản trị rủi ro tốt hơn. Để làm giảm nợ xấu tại các
ngân hàng, ngoài việc tìm các giải pháp giảm tuyệt đối nợ xấu thì việc mở rộng tín
dụng về mặt tuyệt đối cũng giúp tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng giảm và tăng
nguồn thu trong tương lai giúp ngân hàng có thêm tiềm lực tài trợ rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, cũng như giải pháp trên, việc mở rộng tín dụng phải được thực hiện an
toàn nếu không nó sẽ làm rủi ro tín dụng thêm trầm trọng
25
i. Chuyển khoản nợ thành vốn góp
Khi khác hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng cũng có thể chuyển khoản
cho vay của mình thành khoán vốn góp. Khi đó ngân hàng sẽ trở thành chủ sở hữu
của khách hàng thay vì là chủ nợ của khách hàng. Ngân hàng phải chuyển vốn từ
nguồn huy động sang nguồn tự có. Ngân hàng có thể tham gia vào hoạt động kinh
doanh và điều hành của khách hàng. Sau khi khách hàng hết khó khăn hoặc gặp thời
điểm thuận lợi hơn sẽ chuyển nhượng phần vốn góp để thu hồi vốn. Giải pháp này
thực hiện khi khách hàng còn có giá trị nhất định (về năng lực sản xuất, về thị
trường, về thương hiệu) và nếu thực hiện các biện pháp khác sẽ dẫn đến tổn thất
nhiều hơn hoặc mất toàn bộ gốc lãi.
1.2.6.3. Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro
a. Trích lập quỹ dự phòng
Một giải pháp phổ biến trong quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng là trích chi phí
dự phòng và lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng nhằm xử lý các tổn thất đã xảy ra mà
không còn biện pháp nào khắc phục được. Tỷ lệ trích dự phòng sẽ cao hơn ở nhóm
nợ có độ rủi ro cao hơn và được trích theo từng kỳ sau khi các khoản nợ được phân
nhóm. Toàn bộ các chi phí dự phòng tạo thành quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Việc
trích lập dự phòng thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng và có thể ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
cũng được thực hiện theo quy định riêng.
b. Khoanh nợ và xóa nợ
Khi khoản tín dụng có rủi ro sau khi đã xử lý hết qua các quỹ dự phòng rủi ro
mà vẫn còn thì các ngân hàng có thể khoanh nợ lại (tức là không tính lãi) để khách
hàng trả nợ gốc sau hoặc nếu ngân hàng có điều kiện thì xóa nợ cho khách hàng.
Ngân hàng có thể xóa nợ bằng các nguồn khác ngoài quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
như nguồn lợi nhuận giữa lại..
c. Bồi hoàn cá nhân
Rủi ro tín dụng được gây ra bởi nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân
do lỗi của cán bộ có liên quan trong quá trình tín dụng. Các lỗi cố tình làm sai để tư
26
lợi sẽ được đánh giá là nặng nhất và thường gây rủi ro lớn nhất cho ngân hàng. Nếu
có đủ bằng chứng về các hành vi sai phạm, ngân hàng có thể yêu cầu các cá nhân
viên quan chủ động bồi hoàn thiệt hại cho ngân hàng hoặc yêu cầu tòa án hay cơ
quan công an điều tra để xử lý hình sự các cá nhân sai phạm.... Ngoài ý nghĩa về
mặt vật chất, giải pháp này còn có ý nghĩa về mặt tình thần, tức là có tính dăn đen
và phòng ngừa đối với các rủi ro chủ quan do lỗi cố ý và tư lợi.
1.2.6.4. Nhóm giải pháp liên quan đến con người
Đã nói đến quản trị là nói đến hoạt động hướng đích của con người. Do đó, bất
kỳ hoạt động quản trị trong lĩnh vực nào cũng không thể không để cập đến con
người. Yếu tố con người ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình quản trị rủi ro tín dụng và
quyết định đến việc thực hiện các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, bảo đảm rủi ro
tín dụng được nhận diện đúng, đo lường đánh giá đúng, được kiểm soát hiệu quả và
xử lý ngay. Tức là yếu tố con người quyết định tới sự hiệu quả và thành công của hệ
thống quản trị rủi ro đối với ngân hàng. Rủi ro tín dụng sẽ tăng cao, mất mát sẽ
nhiều hơn đối với ngân hàng nếu những người có liên quan đến quá trình tín dụng
từ nhân viên bán hàng, nhân viên thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản, nhân
viên hỗ trợ tín dụng, kiểm soát viên tín dụng, các cán bộ có quyền quyết định tín
dụng, xây dựng chính sách, cán bộ nhân viên quản lý tín dụng.... không có năng lực
chuyên môn, đạo đức và kinh nghiệm thực tế. Con người chính là yếu tố quyết định
đến sự thành công của quản trị rủi ro tín dụng. Nhóm giải pháp này có thể thực hiện
chung đối với hoạt động quản trị nguồn nhân lực của ngân hàng như hoạt động
tuyển dụng, đào tạo, đánh giá kết quả làm việc, chế động lương thưởng, phúc lợi
cho cán bộ công nhân viên, thăng tiến ...
Tóm lại, Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có rất nhiều và được chia theo
nhiều nhóm khác nhau: nhóm giải pháp ngăn ngừa rủi ro, nhóm giải pháp hạn chế
và xử lý rủi ro. Mỗi giải pháp đều có nhược điểm và ưu điểm và áp dụng khi có
những điều kiện phù hợp tuỳ thời gian, tuỳ tình huống, tuỳ vào từng khoản tín dụng,
khách hàng và điền kiện khác ... và có những giải pháp vừa có tính chất ngăn ngừa
rủi ro vừa có tính chất xử lý rủi ro, có những giải pháp có ảnh hưởng tới toàn bộ các
27
giải pháp còn lại như giải pháp về chất lượng nguồn nhân lực. Trên thực tế để bảo
đảm được các mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng có thể sử dụng thể kết hợp đồng
bộ nhiều giải pháp khác nhau, bao gồm cả giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, khắc
phục, xử lý và tài trợ rủi ro tín dụng để hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đạt được
hiệu quả mong đợi.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong Chương 1, tác giả trình bày một số vấn đề lý thuyết cơ bản liên quan đến
hoạt động tín dụng, hoạt động tín dụng ngân hàng, phân loại hoạt động tín dụng ngân
hàng, rủi ro tín dụng, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, hoạt quản trị rủi ro tín
dụng và các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng. Nội dung trong Chương này có khá
nhiều vấn đề lý thuyết được đúc kết từ những hoạt động thực tiễn của ngành ngân
hàng Việt Nam trong các năm qua và cả các vấn để lý thuyết được Basel II tổng kết
từ hoạt động của nhiều ngân hàng trên thế giới; và những nghiên cứu của các tác giải
trong giới ngân hàng. Tác giả hệ thống hoá và khát quát một số nội dung lý thuyết
cho đầy đủ hơn nhưng cũng đồng thời giới hạn một số nội dung lý thuyết cho phù
hợp với khả năng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu của Luận văn này.
28
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰCTRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ACB QUẢNG NINH
Nội dung chính của chương 2
• Giới thiệu về ACB và ACB Quảng Ninh
• Thực trạng hoạt động tín dụng của ACB và ACB Quảng Ninh
• Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh
2.1. Giới thiệu về ACB
- Tên giao dịch tiếng tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU
- Tên giao dịch tiếng Anh: ASIA COMMERCIAL BANK
- Tên viết tắt: ACB
- Giấy phép thành lập: số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp
ngày 24/04/1993 và Giấy đăng ký kinh doanh lần đầu: số 533/GP-UB do Uỷ ban
Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993
- Trụ sở của hội sở chính: 442, Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh
- Website: www.acb.com.vn, Điện thoại: 083.9290999, Fax 083. 8399885
- Mã chứng khoán: ACB, niêm yết tại SGD Chứng khoán Hà Nội (11/2006)
- Các công ty con: Công ty Chứng Khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ
và khai thác tài sản ACB (ACBA), Công ty Quản lý quỹ ACB (ACBC), Công ty
thuê mua tài chính ACB (ACBL)
- Cơ cấu cổ đông lớn và cơ cấu tổ chức quản lý theo phụ lục 1 và 2
2.1.1. Quá trình phát triển14
- Giai đoạn hình thành ACB ( 1993 -1995): ACB được thành lập bởi những
cổ đông cùng chia sẻ một nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh
nghiệp an toàn, hiệu quả” với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đ.
- Giai đoạn 1996 - 2000: Năm 1997, ACB tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện
14 Nguồn báo cáo thường niên năm 2011 của ACB
đại, vận hành theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong quản lý rủi ro và trong
29
lĩnh vực ngân hàng bán lẻ. Năm 2001, ACB vận hành hệ thống công nghệ ngân
hàng lõi là TCBS (Giải pháp ngân hàng toàn diện) cho phép KPP giao dịch trực
tuyến trên cơ sở dữ liệu tập trung. Năm 2000, ACB đã thực hiện tái cấu trúc cơ cấu
tổ chức theo hướng kinh doanh và hỗ trợ.
- Giai đoạn 2001 – 2005: Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Năm2005, ACB và Ngân hàng Standard
Charterd kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến
lược của ACB.
- Giai đoạn 2006 - 2010: Năm 2006, ACB niêm yết tại HASTC và đẩy nhanh
việc mở rộng mạng lưới hoạt động. Năm 2007, ACB thành lập Công ty Cho thuê
tài chính ACB. Năm 2008, ACB thành lập và cho ra đời sàn vàng. Năm 2009, ACB
áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
Năm 2010, ACB xây dựng chiến lược mới.
- Giai đoạn 2011 -2012: Năm 2011, ACB ban hành định hướng Chiến lược
phát triển của ACB giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn 2020 được ban hành. Năm
2012, ACB thay đổi toàn bộ đội ngũ lãnh đạo mới (sau khi phần lớn lãnh đạo từ
nhiềm) và củng cố các hoạt động chính và thực hiện các chính sách và chiến lược
phát triển dài hạn đã đề ra. 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB trong các năm 15
Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB trong các năm quan được thể hiện
thông qua một số chỉ tiêu đạt được theo bảng 2.2.1 và biểu đồ số 2.2.1
Bảng 2.1.2. Các chỉ tiêu hoạt động của ACB qua các năm
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008
Tỷ đồng 177,012
281,0190 206,103.0 167,724.0 105,306.0
1 Tổng tài sản
Tỷ đồng 159,183 234,503.0 183,132.0 134,988.0 91,174.0
2 Tổng vốn huy động
Tỷ đồng 102,802 104,094.0 87,271.0 62,358.0 34,833.0
3 Tổng dư nợ cho vay
4 Tổng lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 1,202 4,203.0 3,102.0 2,838.0 2,561.0
Tỷ đồng 9,377 9,377.0 9,370.0 7,814.0 6,356.0
5 Vốn điều lệ
6 ROE
%
9.90 36.0 28.9 31.8 36.7
%
0.52 1.7 1.7 2.1 2.6
7 ROA
2,5
0,89
0,34
0,41
0,9
8 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ %
15 Toàn bộ số liệu được tác giả tổng kết trên báo các tài chính đã được kiểm toán các Ngân hàng trên được công bố công khai trên những trang web của chính ngân hàng này.
30
Biểu đồ 2.1.2 Các chỉ tiêu hoạt động của ACB qua các năm
Nhận xét: Trong giai đoạn trước 2012, ACB là ngân hàng lớn tại Việt Nam
với quy mô lớn (đứng thứ 3 trong nhóm so sánh và đứng thứ 5 tại Việt Nam) và
hiệu quả khá hiệu quả trong thời gian dài. Năm 2012, ACB gặp quá nhiều khó khăn,
tổng tài sản huy động và lợi nhuận đều giảm so với năm 2011. Mặc dù, tổng dư nợ
không gảm nhiều nhưng nợ xấu và nợ quá hạn tăng nhanh. Chi tiết so sánh quy mô
và hiệu quả hoạt động của ACB với 06 ngân hàng lớn tại Việt Nam đã được niêm
yết trên HASTC xin xem Phụ lục 3
2.2. Phân tích hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
của ACB
2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng của ACB
2.2.1.1. Tổng dư nợ và cam kết
ACB là một trong những ngân hàng có hệ thống sản phẩm tín dụng khá đa
dạng đáp ứng được nhu cầu phong phú của các nhóm khách hàng khách nhau.
Trong một thời gian dài đang dạng hoá các sản phẩm là chiến lược phát triển của
ACB. ACB là ngân hàng tiên phong phát triển các sản phẩm và tạo ra sự khác biệt
so với các ngân hàng khác và đây cũng là thế mạnh của ACB so với các đối thủ, đặc
biệt trong lĩnh vực bán lẻ. . ACB luôn phát triển tín dụng trên nguyên tắc thận trọng
và bảo thủ để thực hiện mục tiêu tín dụng an toàn. Hoạt động tín dụng qua các năm
được thể hiện như sau:
31
Biểu đồ 2.2.1.1 Tổng dư nợ cho vay, cam kết và nợ tiềm tàng
Biểu số 2.2.1.1 Thể hiện tổng của dư nợ cho vay và số dư của các hoạt động
tín dụng khác có rủi ro (các khoản nợ tiềm tàng, các khoản cam kết bảo lãnh trong
và ngoài nước) qua các năm và là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp quy mô của hoạt động
tín dụng cũng nhưng quy mô của rủi ro tín dụng.
2.2.1.2. Tổng dư nợ cho vay
- Trong giai đoạn trước năm 2010, tín dụng tăng trưởng khá tốt nếu so với
mức tăng trưởng của ngành nhờ vào hệ thống sản phẩm, KPP cũng như các loại tiền
tệ cho vay khá đa dạng, tuy nhiên, bắt đầu sang đến năm 2011, tốc độ tăng trưởng
tín dụng của ACB chậm hẳn lại do ACB gặp nhiều khó khăn như đã trình bày trên
và sang 2012 thì dư nợ cho vay đã giảm tuyệt đối so với 2011. Tổng dư nợ cho vay
trong năm 2012 giảm – 0,95% so với năm 2011, tương tương 1.292 tỷ đ. Trong khi
đó, năm 2011 và 2010 tốc động tăng trưởng dư nợ lần lượt là 18% và 40% Chi tiết
xin xem biểu số 2.2.1.2
32
T(cid:31)ng d(cid:31) n(cid:31) cho vay
120,000
102,809
101,832
100,000
87,011
80,000
62,358
60,000
g n (cid:31) đ (cid:31) T
40,000
20,000
0
NĂM 2012
NĂM 2011
NĂM 2010
NĂM 2009
Biểu đồ 2.2.1.2 Tổng dư nợ cho vay qua các năm
2.2.1.3. Tổng cam kết và nợ tiềm tàng
Cam kết về nghĩa vụ tài chính cho khách hàng của ngân hàng đối với bên thứ
3 như các khoản bảo lãnh trong và ngoài nước, các cam kết mua lại chứng khoán ...
cũng tạo ra những rủi ro, vì nó có thể phát sinh trong tương lại khi ACB phải thực
hiện nghĩa vụ trả thay thông qua việc cho vay bắt buộc đối với khách hàng, và do
vậy, ACB đã nghi nhận lại như những khoản vay. Ở ACB các cam kết và nợ tiềm
tàng cũng khá lớn với quy mô tăng đều hàng năm và tăng lớn hơn so với tốc độ tăng
của dư nợ vay, đặc biệt trong năm 2001 và 2012.
Chi tiết về cam kết tín dụng và các khoản nợ tiềm tàng xin xem bảng số 2.2.1.3
Bảng 2.2.1.3 Chi tiết cam kết và nợ tiềm tàng
Đơn vị: triệu đồng
Cam kết và nợ tiềm tàng
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2010
Năm 2009
Thư tín dụng trả ngay
1.767.452
1.461.200
2.028.589 1.465.543
Thư tín dụng trả chậm
1.264.843
1.451.686
357,060 164.314
Bảo lãnh thanh toán
1.296.615
2.238.359
482,698 316.941
659,167
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
453,791 279.437
596.113
Bảo lãnh dự thầu
158,613
165.701
101,783 84.478
Các bảo lãnh khác
814,904
1.358.129
638,966 699.818
Tổng cộng
5.961.594
4.062.887
7.271.188
3.010.531
33
2.2.1.4. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Chi tiết về quỹ dự phòng rủi ro tín dụng xin xem bảng số 2.2.1.4
Bảng 2.2.1.4 QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2011
Năm 2010
Năm 2009
Chỉ tiêu
Năm 2012
1.478.896
986.436
716.697
500.698
Dự phòng
Dự phòng cụ thể
733.342
237.407
73.662
63.853
Dự phòng chung
745.554
749.029
643.035
436.845
Tỷ lệ Dự phòng rủi ro/(Dư nợ và cam kết)
1,45%
0,96%
0,82%
0,80%
58,54%
107,46%
244,77%
196,60%
Dự phòng/nợ xấu
ACB thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự phòng theo QĐ 493. Tính đến
31/12/2012, tổng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ACB là 1.479 tỷ đồng, tăng gần
50% so với 2011 do dự phòng cụ thể tăng mạnh cho các khoản vay chuyển sang các
nhóm nợ cao ngày càng nhiều và tỷ lệ nợ xấu trong năm 2012 tăng mạnh. Do đó tỷ
lệ dự phòng/nợ xấu trong năm 2012 đã giảm mạnh và chỉ có 58,54%, thay vì
107,46% năm 2011; 244,77% năm 2010 và 196,60% năm 2009. Khả năng xử lý rủi
ro tín dụng của ACB ngày càng giảm và không còn ở mức an toàn như các năm
trước, khi mà tỷ lệ dự phòng/nợ xấu luôn lớn hơn 100%.
2.2.2. Phân tích hoạt động quản trị rủi ro của ACB
Hiện nay, ACB đang áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung, trong
đó ACB tách biệt một cách khá độc lập 3 chức năng: kinh doanh, vận hành và quản
trị rủi ro ở cả cấp Hội sở và cấp KPP. Quản trị rủi ro tín dụng cũng được tách biệt rõ
ràng ở các bước từ thẩm định tín dụng (thẩm định khách hàng và thẩm định tài sản
bảo đảm), quyết định tín dụng, hậu cần tín dụng (pháp lý chứng từ, theo dõi , đôn
đốc, thúc nợ và thu nợ), xử lý nợ xấu (khởi kiện, quản lý nợ và khai thác tài sản ...).
Việc tách biện các chức năng cho phép giảm thiểu rủi ro; phát huy được tối đa các
nguồn lực của ngân hàng; phù hợp với thông lệ quốc tế; phù hợp với khung pháp lý,
con người, thị trường tại Việt Nam; và phù hợp với được mô hình được uỷ ban
Basel khuyến cáo áp dụng. Theo mô hình này, Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
của ACB như sau:
34
2.2.2.1. Tại hội sở chính
a. Uỷ ban quản lý rủi ro:
Uỷ ban này trực thuộc Hội đồng quản trị và tham mưu cho Hội đồng quản trị
các vấn đề liên quan đến quản lý các loại rủi ro mà ACB gặp phải
b. Các bộ phận phê duyệt tín dụng
Gồm Uỷ ban tín dụng và ban tín dụng hội sở/khu vực (là cơ quan cấp cao có
thẩm quyền về tín dụng: quyết định định hướng, chính sách tín dụng, quản trị rủi ro
tín dụng, sản phẩm tín dụng; quản lý danh mục tín dụng và rủi ro danh mục; quyết
định phê duyệt tín dụng) và Chuyên viên tín dụng (chuyên phê duyệt tín dụng đối
với các sản phẩm tín dụng chuẩn hoá)
c. Ban chính sách tín dụng
Bộ phận giúp việc cho Uỷ ban tín dụng, Tổng giám đốc cụ thể hoá các định
hướng phát triển tín dụng bằng chính sách tín dụng cụ thể nhằm giúp tín dụng tăng
trưởng trong khi vẫn quản lý được rủi ro.
d. Xếp hạng tín dụng nội bộ:
Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng có nhiệm vụ lượng hoá rủi ro tín
dụng. Khách hàng sẽ được xếp theo các hạng tương ứng với mức độ rủi ro để (1)
Các cấp xét duyệt tín dụng ra quyết định cấp (cấp mới, duy trì, hay tăng/giảm hạn
mức tín dụng) hay không cấp tín dụng và các điều kiện kèm theo để ngăn ngừa rủi
ro tín dụn; (2) Để tính toán và thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Tham khảo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp là quan
trọng nhất và xin xem:
Phụ lục 4 Tiêu chí chấm điểm khách hàng doanh nghiệp
Phụ lục 5 Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp
Phụ lục 6 Định hướng phê duyệt tín dụng và biện pháp quản lý tín dụng
e. Các trung tâm chức năng hỗ trợ tín dụng
Để bảo đảm quản lý tín dụng tập trung, chuyên mô hoá các bước cấp tín dụng
và ngăn ngừa rủi ro theo khuyến nghị Basel II , ACB thành lập các trung tâm độc
lập như (1) Trung tâm thẩm định tín dụng, (2)Trung tâm thẩm tài sản bảo đảm, (3)
Trung tâm pháp lý chứng từ, (4) Trung tâm thu nợ.
35
f. Các đơn vị xử lý nợ:
- Uỷ ban xử lý nợ xấu: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định xử lý
các khoản nợ xấu, chủ yếu là các khoản nợ nhóm 5: Khoản nợ có khả năng mất vốn. - Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ACB16(ACBA): ACBA chuyên thực
hiện hoạt động xử lý các khoản nợ xấu, trong đó tập trung theo hướng tố tụng để xử
lý tài sản bảo đảm các khoản nợ quá hạn
g. Ban kiểm toán nội bộ
Ban này có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tất cả các hoạt động của ACB trong
đó có hoạt động tín dụng. Ban này kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tính tuân thủ các
quy định, quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn công việc của KPP. Khi phát hiện sai
phạm, sẽ yêu cầu KPP khắc phục và đề xuất xử lý sai phạm
2.2.2.2. Tại ACB Quảng Ninh
a. Bộ phận phê duyệt tín dụng
Gồm ban tín dụng và chuyên tín dụng phê duyệt tín dụng do uỷ ban tín dụng
uỷ quyền.
b. Bộ phận thẩm định khách hàng: Nhiệm vụ của bộ phận này là thẩm định
thực tế khách hàng một cách độc lập, phân tích và đánh giá khách hàng một cách
khách quan và đưa ra đề xuất cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cùng các điều
kiện khác trong tờ trình thẩm định khác hàng và trình lên các cấp phê duyệt tín dụng
theo thẩm quyền
c. Bộ phận hỗ trợ tín dụng
- Dịch vụ khách hàng tín dụng: gồm các nhân viên dịch vụ khách hàng tín
dụng (LCSR) có nhiệm vụ chính là lưu hồ sơ tín dụng, thực hiện việc giải ngân,
theo dõi thu nợ, theo dõi việc bổ sung chứng từ sau khi vay theo phê duyệt và nhắc
nợ khách hàng.
- Hỗ trợ tín dụng: (1) Pháp lý chứng từ: có nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm … thực hiện các thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch
bảo đảm theo quy định .(2) Kiểm soát viên tín dụng: kiểm soát toàn bộ quá trình tín 16 Công ty do ACB sở hữu 100% chuyên thu hồi các khoản nợ xấu, thực hiện việc việc xử lý các khoản nợ xấu (bao gồm cả việc khởi kiện và xử lý tài sản đảm bảo), quản lý các tài sản của ngân hàng
36
dụng kể từ khi có phê duyệt tín dụng, thực hiện các thủ tục pháp lý, thực hiện giải
ngân, theo dõi thu nợ, bổ sung chứng từ … lưu hồ sơ và thanh lý hồ sơ tín dụng
theo quy định.
2.2.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB
2.2.3.1. Những mặt làm được
- Với quan điểm khá thận trọng về tín dụng và có chính sách tín dụng khá chặt
chẽ, cụ thể và đúng đắn nên nhiều năm, mặc dù tăng trưởng tín dụng khá nhanh nhưng
ACB vẫn kiểm soát rủi ro tín dụng khá tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp và thấp hơn con số của
ngành. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đã đạt khá nhiều thành công, cụ thể:
- ACB đã cải thiện về cơ bản danh mục đầu tư tín dụng theo hướng ưu tiên các
khoản tín dụng cho danh nghiệp vừa và nhỏ, các nhân .... với tỷ trọng dư nợ lớn, tỷ
suất sinh lời cao, phân tán được rủi ro và khá an toàn, phù hợp với khả năng phân
tích, đánh giá và quản lý rủi ro tại các KPP. Những khoản tín dụng lớn đều được tập
trung đánh giá, phân tích và thẩm định. Rủi ro được phân tích bởi một đội ngũ
chuyên gia phân tích, quyết định .... kinh nghiệm, có tầm nhìn và đặc biệt là có đạo
đức cao. Từ nhiều năm nay, Các nhóm khách hàng có rủi ro đều được nhận diện,
được quy định hạn mức cụ thể trong giới hạn rủi ro nhất định và có các biện pháp
hạn chế tối đa rủi ro. Đó là nhóm khách hàng và các khoản vay trong những lĩnh
vực bất động sản, chứng khoán, xây dựng và nông nghiệp.
- ACB đã áp dụng khá linh hoạt quy định về quyền phán quyết tín dụng cho
các KPP theo hướng: KPP kinh doanh hiệu quả, có tỷ lệ nợ nhóm 2-5 thấp sẽ được
mở rộng hạn mức phán quyết, KPP kinh doanh kém hiệu quả, có tỷ lệ nợ nhóm 2-5
cao sẽ bị kiểm soát chặt chẽ, đồng thời cắt toàn bộ hạn mức phán quyết tín dụng.
- ACB thành lập các bộ phận giám sát nợ từ xa, hỗ trợ các KPP quản lý nợ và đưa
ra các biệt pháp xử lý kịp thời, hiệu quả đối với khách hàng có những dấu hiệu xấu
- Hệ thống văn bản, quy trình tác nghiệp, quy định sản phẩm và phần mền
quản trị khá tốt, chi tiết và chặt chẽ. Nhiều chuyên gia trong ngành ngân hàng đánh
giá, ACB có hệ thống văn bản, quy định về tín dụng, sản phẩm tín dụng tốt nhất
trong các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay.
37
- Trong 20 thành lập và phát triển, ACB đã xây dựng được đội ngũ nhân viên
và cán bộ có đạo đức và tâm với nghề nhờ vào môi trường làm việc chuyên nghiệp,
rõ ràng và hệ thống đào tạo bài bản. Nguồn nhân lực tại ACB khá có thương hiệu
trên thị trường nhân lực ngân hàng hiện nay. Đây cũng là một trong những yếu tố
quan trọng nhất giúp ACB vượt qua những khó khăn và đạt được nhiều thành công
trong thời gian qua với vị thế là ngân hàng tư nhất trong top đầu.
2.2.3.2. Những mặt còn hạn chế
- Chưa hoàn toàn có hệ thống bộ máy quản trị rủi ro tín dụng hoàn chỉnh từ
Hội sở đến các KPP và đặc biệt là các KPP xa Hội sở chính. Các bộ phận tham gia
quản trị rủi ro tín dụng đang nằm dải rác tại các Uỷ ban, các khối chức năng và các
bộ phận khác nhau của Hội sở, đôi khi các bộ phận này đã làm chồng chéo công
việc của nhau. Sự phối hợp các bộ phận này không được tốt trong quá trình quản trị
rủi ro tín dụng, đặc biệt là quá trình khắc phục và xử lý rủi ro tín dụng.
- Các công cụ sử dụng để xác định, đo lượng rủi ro tín dụng mặc dù có những
hiệu chỉnh nhất định cho phù hợp hơn với thực tế (hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ) cũng mới chỉ sử dụng như các công cụ tham khảo trong quá trình quyết định tín
dụng, xây dựng chính sách tín dụng, xác định mức lãi suất cũng như các điều kiện
khác, nguyên chính là số liệu và thông tin đầu vào có tính tin cậy khá kém, kết quả
xếp loại tín dụng đôi khi hoàn toàn trái ngược với thực tế
- Kết quả quá trình khắc phục và xử lý rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn hiệu
quản và chất lượng của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Hội sở và các KPP.
Tuy nhiên, hiện nay, khâu đang cản trở việc khắc phục và xử lý nợ xấu của ACB
chính là toà án, thi hành án và các cơ quan công quyền khác. Các cơ quan này đang
bị quá tải, khá quan liêu ... giảm hiệu quả của hoạt động khắc phục và xử lý nợ xấu
của ACB mà đến nay ACB chưa có giải pháp khắc phục do phụ thuộc hoàn toàn và
các cơ quan thực thi pháp luật.
- Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tâm trung như không triệt để và còn bộc lộ
nhiều bất cập, vẫn chưa thể hạn chế được rủi ro tín dụng một cách hiệu quả. Một số
bộ phận khá quan trọng và một số khâu trong yếu trong quá trình quản trị rủi ro vẫn
38
thuộc sự quản lý của KPP ( như bộ phận kiểm soát viên tín dụng, giải ngân) chưa
bảo đảm được tính khách quan, độc lập trong quản trị rủi ro tín dụng và do đó, làm
giảm hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
- Sau nhiều năm mở rộng mang lưới hoạt động và hoạt động tín dụng có chất lượng
cao, các cán bộ và nhân viên thực hiện công tác khắc phục và xử lý nợ thực sự không có
nhiều kinh nghiệm thực tế và lực lượng khá mỏng. ACB hiện chưa đủ lực lượng để xử lý
các khoản vay xấu. Khá nhiều cán bộ có kinh nghiệm phát triển khách hàng tín dụng, thẩm
định tín dụng hay phê duyệt tín dụng nhưng lại rất thiếu kinh nghiệm và kiến thức xử lý nợ
xấu. Hơn nữa, Cán bộ xử lý nợ thuộc ACBA tại nhiều KPP vẫn do nhân viên của KPP
kiêm nhiệm làm giảm hiệu quả của công tác xử lý nợ xấu.
- ACB chưa có công cụ hiệu quả để đo lượng rủi ro tín dụng. Hệ thống chấm
điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ thực sự chưa đáng tín cậy, và mới chỉ dừng lại ở
việc là thông tin tham khảo cho quá trình quyết định tín dụng, hệ thống này chỉ có ý
nghĩa lớn nhất cho việc chấm điểm tín dụng và phân loại nợ để trích lập dự phòng
bắt buộc theo phương pháp định tính tại điều 7 QĐ 493. Ngoài mục đích phân loại
nợ và tính dự phòng, hệ thống chấm điểm và xếp loại tín dụng đôi khi được nhân
viên thực hiện một cách đối phó. ACB chưa có nhiều biện pháp để kiểm tra chất
lượng của thông tin đầu vào (kể cả thông tin tài chính và phi tài chính), nhiều khi
thông tin này hoàn toàn dựa vào ý trí chủ quan của nhân viên phân tích tín dụng.
- Chính sách tín dụng khá chi tiết và chặt chẽ, rất khó có khách hàng nào đáp
ứng được, nên các KPP trình ngoại lệ nhiều, đồng thời gây khó khăn cho việc phát
triển tín dụng mà vẫn không giảm nợ xấu và lãi treo
- Trong quá khứ, Hệ thống quản trị rủi ro cũng gặp phải những sức ép khá lớn
đối với các khoản tín dụng từ những cổ đông lớn và này đã gây cho ACB rủi ro nhất
định không chỉ về tài chính mà còn về uy tín.
- Một số chi nhánh có tỷ lệ nợ quá hạn cao và chậm xử lý. Một số sản phẩm
đưa ra khá nhanh để đáp ứng nhu cầu thị trường và cạnh tranh đã vấp phải các rủi ro về
pháp lý và thị trường. Hệ thống giám sát từ xa và kiểm toán nội bộ hậu kiểm vẫn chưa
hoạt động hiệu quả vì chưa thể ngăn chặn nhiều khoản tín dụng phát sinh nợ quá hạn.
Tóm lại, Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được ACB được thực hiện theo các
nguyên tắc hiện đại, phù hợp thông lệ và chuẩn mực quốc tế, với mục tiêu kinh
39
doanh của ACB, khung pháp lý, điều kiện thị trường, nguồn nhân lực ..., Bộ máy
quản trị rủi ro tín dụng được bố trí ở tất cả các khâu, bước và các điểm chốt trong
quá trình tín dụng. Bộ máy này có nhiều lớp, nhiều phòng tuyến, đan xen nhau và
kiểm soát lẫn nhau hạn chế tối đa các lỗ hổng có thể gây rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ACB, đồng thời bảo đảm việc tăng trưởng ổn định hoạt động tín dụng.
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại
ACB Quảng Ninh
2.3.1. Thông tin khái quát về ACB Quảng Ninh
- ACB Quảng Ninh được thành lập theo Quyết định số 342/QĐ-
HĐQT.ACB.06 ngày 01 tháng 06 năm 2006 của Chủ tịch HĐQT ACB và Quyết
định số 7622-06/QĐ-NHNN ngày 09/10/2006 của Thống đốc NHNN Việt Nam
- Địa chỉ: 747-749 đường Lê Thánh Tông – TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
- Điện thoại: 0313.818282, fax 0303.818881
- Phòng giao dịch phụ thuộc: 05 Phòng giao dịch tại TP Móng Cái, TP Cẩm
Phả, TP Uông Bí,
- Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh 17
Bảng 2.3.1: Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh ACB Quảng Ninh
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2010
Năm 2009
1 Tổng tài sản
Triệu đồng
1.475.187 1.480.727 1.120.654
838.621
2 Tổng vốn huy động
Triệu đồng
1.287.614 1.240.650
992.738
731.979
3 Tổng dư nợ cho vay
Triệu đồng
1.242.008 1.171.656
742.225
619.976
4 Tổng lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
16.206
37.733
30.805
18.423
5 Nợ quá hạn
Triệu đồng
68.310
24.956
3.711
1.238
6 Tỷ lệ quá hạn/tổng dư nợ
%
5,50
2,13
0,50
0,20
7.293
5.573
7 Dự phòng rủi ro tín dụng
Triệu đồng
20.135
10.329
Dư phòng chung Triệu đồng
9,32
8,79
5,57
4,65
Dự phòng cụ thể Triệu đồng
10,81
1,53
1,73
0,85
8 Số lượng nhân viên
Người
83
61
41
40
9 Thu nhập bình quân
Triệu đồng
13,23
15,74
14,55
11,93
người/tháng
10 Số lượng phòng giao dịch trực
Đơn vị
5
3
3
1
thuộc
17 Số liệu tác giải tổng hợp dựa vào báo cáo tài chính của Bộ phận Kế toán và Bộ phận hành chính của ACB Quảng Ninh
40
Nhật xét: ACB Quảng Ninh hoạt động kinh doanh trên địa bàn Quảng Ninh
đến nay được gần 8 năm. Với quy mô tổng tài sản gần 1.500 tỷ đ và huy động, dư
nợ gần 1.300 tỷ đ, so với các ngân hàng khác trên địa bàn và đơn vị khác trong hệ
thống thì quy mô của ACB Quảng Ninh ở mức trung bình. Hoạt động kinh doanh
trong hai năm gần đây tăng trưởng khá thấp, nợ quá hạn và nợ xấu tăng nhanh cả
về số tuyệt đối và tương đối. ACB Quảng Ninh đang phải quản lý thêm 5 phòng
giao dịch cách khá xa nhau và điều này ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động
quản lý rủi ro của ACB Quảng Ninh
2.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng cuả ACB Quảng Ninh
2.3.2.1. Phân tích kết quả hoạt động tín dụng
a. Về quy mô hoạt động tín dụng
Tính đến cuối năm 2012, tổng dư nợ tín dụng của toàn bộ khu vực Quảng ninh
của ACB là 1.242 tỷ đ (chiếm 2,1% tổng dư nợ trên địa bàn), tăng 6% so với năm
2012, tăng thấp hơn nhiều so với các ngân hàng trên địa bàn ( địa bàn tăng 15%).
Cơ cấu dư nợ quan các năm như sau:
- Dư nợ theo ngành kinh doanh: ACB chỉ tập trung cho vay đối với các ngành
ít rủi ro theo chính sách tín dụng và chiến lược kinh doanh của Hội sở, nên các
ngành như nông, lâm nghiệp, xây dựng, bất động sản ... hoặc ngành đặc thù như tài
chính ngân hàng, giáo dục ... không phát sinh dư nợ tại ACB Quảng Ninh. Dư nợ
tập trung cho ngành thương mại, chế biến và cá nhân. Ba lĩnh vực này chiếm từ 85-
91% dư nợ qua các năm. Cụ thể theo bảng số 2.3.2.1
Bảng 2.3.2.1.: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh
Dư nợ cho vay phân tích theo ngành nghề kinh
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2010
Đơn vị: Triệu Năm 2009
Thương mại
166.056
206.680
113.041
89.711
Sản xuất và gia công chế biến
350.619
298.538
206.042
163.302
Dịch vụ cá nhân và cộng đồng
617.526
534.627
320.938
274.587
Nhà hàng và khách sạn
76.383
102.989
76.598
62.866
Các ngành nghề khác
25.607
28.823
31.423
Tổng cộng
1.242.008
1.171.656
742.225
29.511 619.976 - Dư nợ theo kỳ hạn: khá hợp lý theo kỳ hạn, các khoản vay ngắn hạn chiếm
dư nợ từ 54-58%, còn lại các các khoản vay trung hạn và dài hạn. Chi tiết theo bảng
41
2.3.2.2 dưới đây:
Bảng 2.3.2.2: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2010
Năm 2009
Dư nợ cho vay theo kỳ hạn Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn Tỷ trọng Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn
706.330 382.787 152.891 1.242.008 57% 31% 12%
647.457 348.333 175.866 1.171.656 55% 30% 15%
434.350 234.692 73.183 742.225 59% 32% 10%
331.315 219.534 69.127 619.976 53% 35% 11%
- Dư nợ phân tích theo loại tiền: Chủ yếu dư nợ cho vay của ACB Quảng
Ninh là bằng Việt Nam đồng, dư nợ bằng ngoài tệ 100% là USD và toàn bộ phát
sinh tại Chi nhánh Quảng Ninh.
Bảng 2.3.2.3: Dư nợ phân theo loại tiền
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2010
Năm 2009
Dư nợ cho vay phân tích theo loại tiền Cho vay bằng đồng Việt Nam
1.150.720
1.092.804
681.140
554.197
Cho vay bằng ngoại tệ và vàng
91.288
78.852
61.085
65.779
Tổng cộng
1.242.008 1.171.656 742.225
619.976
- Dư nợ phân tích theo kênh phân phối: Hiện ACB có 6 KPP tại Quảng Ninh,
trong đó 01 chi nhánh và 05 phòng giao dịch. Chi nhánh Quảng Ninh chiếm tỷ
trọng dư nợ nhiều nhất (51% tổng dư nợ), sau đó lần lượt đến PGD Cẩm Phả, Móng
Cái, Bãi Cháy, Cột 8 và Uông Bí. Cụ thể theo bảng số 2.3.2.4
Bảng 2.3.2.4: Dư nợ phân theo kênh phân phối
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2011
Năm 2010
Năm 2009
Năm 2012
531.629 88.347
611.148 105.755 15.038 10.284
640.747 183.728 140.362 123.822 82.724 70.625
646.619 180.923 139.298 111.203 58.332 35.281
1.242.008 1.171.656 742.225
Khu vực địa lý CN Quảng Ninh PGD Cẩm Phả PGD Móng Cái PGD Bãi Cháy PGD Uông Bí PGD Cột 8 Hồng Hà Tổng cộng
619.976
- Dư nợ phân theo nhóm nợ: tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3-5) tại ACB Quảng Ninh là
4,61% cao hơn tỷ lệ của toàn ACB là 2,5% trong năm 2012 và còn có xu
hướng tăng. Chi tiết nợ trong các nhóm xin xem bảng 2.3.2.5
42
Bảng 2.3.2.5: Dư nợ cho vay theo nhóm nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2011
Năm 2010
Năm 2009
Năm 2012
Dư nợ phân tích theo nhóm nợ Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn Tổng cộng
1.132.711 40.986 4.193 5.738 47.293 1.242.008
1.130.882 15.817 2.583 15.433 1.244 1.171.656
733.393 5.121 1.291 393 918 742.225
613.714 5.022 91 984 358 619.976
- Dư nợ phân tích theo thành phần kinh tế: Do định hướng bán lẻ và đặc thù
địa phương, ACB tại Quảng Ninh không cho vay đối với các doanh nghiệp nhà
nước và hợp tác xã, toàn bộ dư nợ là của nhóm khách hàng là Công ty TNHH, Công
ty CP, Công ty liên doanh và Công ty 100% vốn nước ngoài, và phần chiếm tỷ
trọng lớn là cho vay cá nhân kinh doanh và tiêu dùng. Tỷ trọng dư nợ qua các năm
của doanh nghiệp và cá nhân khá cân bằng, trong đó doanh nghiệp chiếm 50-58%
tổng dư nợ. Chi tiết bảng số 2.3.2.6
Bảng 2.3.2.6: Dư nợ theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Cơ cấu dư nợ phân tích theo thành phần kinh tế
Năm 2012
Năm 2011
Năm 2010
Năm 2009
Khách hàng doanh nghiệp
624.482
637.029
421.287
345.389 -
Doanh nghiệp Nhà nước(cid:31) Công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân(cid:31) Công ty liên doanh(cid:31) Công ty 100% vốn nước ngoài(cid:31) Hợp tác xã(cid:31)
0 256.226 177.359 190.897 0 617.526 1.242.008
0 251.789 215.702 169.539 0 534.627 1.171.656
0 174.720 122.244 124.323 0 320.938 742.225
Khách hàng cá nhân Cộng
138.627 99.134 107.628 0 274.587 619.976
b. Về chất lượng hoạt động tín dụng
- Trong hai năm gần đây, chất lượng hoạt động tín dụng của ACB Quảng Ninh
đi xuống rõ rệt, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn trên tổng dư nợ tăng khá nhanh. Tốc độ
tăng nợ quá hạn luôn lớn hơn tốc độ tăng của dư nợ, trong đó năm 2012 tốc độ tăng
nợ quá hạn gấp gần 30 lần so với tốc độ tăng dư nợ. Nếu như trong vòng 6 năm
trước số nợ quá hạn chỉ khoảng 3,7 tỷ đ, nhưng đến năm 2011 và 2012, nợ quá hạn
lần lượt là 25 tỷ đ và 68 tỷ đ, tăng lần lượt là 6,72 và 2,74 lần. Nguyên nhân sẽ được
phân tích trong các phần sau. Tương ứng với nợ quá hạn tăng thì nợ xấu cũng tăng
theo. Tỷ lệ quá hạn/dư nợ cho vay đã chiếm trên 5,5%, cao hơn mức trung bình của
43
toàn hệ thống ACB và tỷ lệ chuẩn của ngành (3%); và có xu hướng tiếp tục tăng
trong năm 2013 (tính đến tháng 7/2013 tỷ lệ này đã lên đến 8,62%). Đây thực sự là
vấn đề lớn đối với ACB Quảng Ninh. Hiện các hoạt động của ACB Quảng Ninh
được Hội sở kiểm soát khá chặt chẽ, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
- Cũng vì tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn cao, ACB Quảng Ninh phải trích lập dự phòng rủi ro cụ thể khá lớn, đồng thời các khoản lãi treo18 cũng tăng mạnh. Điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ACB Quảng Ninh. Lợi nhuận năm 2012
là 16 tỷ đ, giảm 22 tỷ đ so với năm 2011. Trong số nợ quá hạn thì tuổi nợ cũng có
xu hướng tăng, nợ quá hạn trên 90 ngày chiếm 15% và tiếp tục tăng, điều này cho
thấy công tác xử lý nợ chưa hiệu quả và có nhiều khó khăn. Chi tiết các chỉ tiêu
phản ánh chất lượng tín dụng qua các năm xin xem Bảng 2.3.2.7 dưới đây.
Bảng 2.3.2.7: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
Đơn vị : Triệu đồng
Năm 2011
Năm 2010
Chỉ tiêu Tổng dư nợ ( triệu đồng) Lãi treo
Năm 2009 619.976 95
Tỷ lệ lãi treo trên/lợi nhuận trước thuế
Nợ quá hạn
Tỷ lệ quá hạn
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
Năm 2012 1.242.008 4.600 28,39% 68.310 5,50% 57.224 4,61%
1.171.656 2.092 5,54% 4.956 2,13% 19.260 1,64%
742.225 237 0,77% 3.711 0,50% 2.602 0,35%
0,52% 1.238 0,20% 1.433 0,23%
Tuổi nợ quá hạn
58.047 10.263 84,98%
18.213 6.743 72,98%
2.684 1.027 72,33%
346 892 27,95%
15,02% 84,19%
27,02% 79,13%
27,67% 66,23%
72,05% 73,93%
Dưới 90 ngày Trên 90 ngày Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 90 ngày/tổng nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn trên 90 ngày/nợ quá hạn Hệ số rủi ro tín dụng(Dư nợ/Tổng tài sản có) Tỷ lệ dự phòng/Nợ xấu
35,19%
53,63%
280,31%
388,86%
- Cơ cấu nợ quá hạn của ACB tại Quảng Ninh có những điểm đánh chú ý sau:
• Thứ nhất: Toàn bộ nợ quá hạn là nợ thuộc khoản vay bằng Việt Nam đồng.
Do dư nợ chủ yếu bằng Vệt Nam đồng. Số nợ quá hạn mới phát sinh cao hơn số thu
hồi được.
18 Lãi treo là lãi chưa thu được của các khoản cho vay bị quá hạn ( lãi trong hạn, lãi quá hạn)
• Thứ hai: KPP nào có quy mô càng lớn và thời gian hoạt động càng lâu thì nợ
44
quá hạn càng lớn. Chi nhánh Quảng Ninh có nợ quá hạn nhiều nhất về tuyệt đối với
31 tỷ đ và PGD Móng Cái có tỷ lệ nợ quá hạn tương đối là lớn nhất với 9,38%. Chi
tiết cơ cấu nợ quá hạn tại Bảng 2.3.2.8.
Bảng 2.3.2.8: Tỷ lệ quá hạn/tổng dư nợ
• Thứ ba: Nợ quá hạn đối với khoản cho vay ngắn hạn nhiều hơn những
khoản cho vay dài hạn, tính đến 31/12/2012 tỷ lệ nợ quá hạn thuộc các khoản vay
ngắn hạn chiếm 75% tổng quá hạn.
• Thứ tư: Nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp chiếm 47% tổng nợ xấu
và nhỏ hơn môt chút so với khách hàng cá nhân (chiếm 53% tổng nợ quá hạn).
• Thứ năm: Mặc dù nợ quá hạn khá lớn nhưng số lượng lượng khách hàng
không nhiều (35 khách hàng), hiện nay, chỉ một khách hàng doanh nghiệp có dư nợ
quá hạn gần 23 tỷ đ, chiếm hơn đã chiếm hơn 30% tổng nợ quá hạn, còn lại là một
số doanh nghiệp vừa và nhỏ có dư nợ quá hạn thấp. Số lượng khách hàng lớn nhất
thuộc về khách hàng cá nhân (có khoảng 30 khách hàng cá nhân đang có dư nợ quá
hạn tại ACB).
c. Dự phòng rủi ro tín dụng
Do nợ xấu tăng nhanh trong hai năm 2011 và 2012, dự phòng rủi ro tín dụng
cũng tăng mạnh. Tính đến 31/12/2012, tổng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của
ACB Quảng Ninh là trên 20 tỷ đ (dự phòng cụ thể là 11 tỷ đ, tỷ lệ quỹ dự
phòng/nợ xấu là 35%). Do nợ xấu chủ yếu phát sinh trong hai năm gần đây nên
việc xử lý rủi ro bằng quỹ dự phòng của ACB không đáng kể, hơn nữa toàn bộ các
khoản vay của ACB đều được bảo đảm bằng bất động sản nên việc sử dụng quỹ
dự phòng chỉ được thực hiện sau khi đã xử lý xong tài sản đảm bảo và có tổn thất
45
khách quan xảy ra.
2.3.2.2. Nguyên nhân nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh
Việc trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào nguồn trả nợ và khả năng sẵn
sàng trả nợ của khách hàng (ý thức trả nợ của khách hàng). Do đó, tất cả những
gì làm suy giảm nguồn trả nợ của khách hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến ý thức trả
nợ của khách hàng đều là nguyên nhân của nợ quá hạn. Về nguyên nhân rủi ro tín
dụng đã được tác giả liệt kê trong phần 1.2.2 và cũng là các nguyên nhân tổng quát
của nợ quá hạn. Trong phần này, tác giả sẽ phân tích cụ thể hơn nguyên nhân trực
tiếp của các khoản nợ quá hạn đang thực tế phát sinh trên địa bàn Quảng NInh trong
các năm qua; và kết hợp với kết quả phân tích đánh giá hệ thống quản trị rủi ro của
ACB Quảng Ninh làm cơ sở đưa ra những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng thiết
thực nhất cho ACB Quảng Ninh; và hy vọng trong một thời gian sớm nhất sẽ đưa tỷ
lệ nợ quá hạn và nợ xấu của ACB Quảng Ninh xuống mức thấp nhất có thể, bảo
đảm sự phát triển ổn định và lâu dài của ACB trên thị trường Quảng Ninh. Do
Quảng Ninh là tỉnh có nhiều đặc thù, nên để hiểu được hết nguyên nhân nợ quá hạn
tại ACB Quảng Ninh cần phải biết một số thông tin về tỉnh Quảng Ninh
a. Một số thông tin khái quát về tỉnh Quảng Ninh
- Vị trí địa lý và dân số
Quảng Ninh là tỉnh biên giới miền núi – duyên hải ở đông bắc Việt nam với
133 km đường biên giáp Trung Quốc, với 250 km bờ biển và 2078 hòn đảo. Dân số
khoảng 1,2 triệu người
- Tăng trưởng GDP, thu nhập bình quân đầu người:
Năm 2012, tốc độ tăng trưởng GDP 7,4%. Thu nhập bình quân đầu người năm
2012 là 2.200USD
- Khai thác chế biến và kinh doanh than
Quảng Ninh là trung tâm khai thác than của cả nước. Tính đến hết tháng
6/3013, TKV sản xuất được 22,8 triệu tấn than, tiêu thụ đạt 21,5 triệu tấn, doanh thu
đạt 47.621 tỷ đồng, đạt 46% kế hoạch năm và bằng 99% so với cùng kỳ 2012. Lợi
nhuận 6 tháng đạt khoảng 600 tỷ đồng. Lao động bình quân: 140 ngàn người; tiền
46
lương bình quân: 7,25 triệu đồng/người/tháng. Năm 2012 và 2013, tình hình sản
xuất và kinh doanh than không thuận lợi do chi phí đầu vào tăng, điều kiện khai
thác khó khăn hơn, giá bán than trong nước.
- Dịch vụ du lịch: Du lịch là ngành thế mạnh của Quảng Ninh. Năm 2012,
tổng số khách du lịch đến Quảng Ninh khoảng 7 triệu lượt khách. Trong 6 tháng
đầu năm 2013 lượng khách du lịch đến Quảng ninh gần 4,7 triệu lượt người, tăng
9% so với cùng kỳ năm 2012, doanh thu đạt 2.548 tỷ đ tăng 14% so với cùng kỳ
năm 2012. Số lượng khách sạn gần 1.000 cơ sở lưu trú, trong đó có 16 khách sạn 4
khách sạn, với trên 500 tàu du lịch.
- Tình hình hoạt động ngành ngân hàng: Tổng số lượng ngân hàng, tổng dư
nợ và huy động của 2 năm 2011, 2012 và đến 31/7/2013 như sau:
Bảng 2.4.2.1 Tình hình hoạt động các ngân hàng tại Quảng Ninh19
2011
2012
Chỉ tiêu 1. Số lượng chi nhánh 2. Số lượng PGD 3. Số lượng ATM 4. Số dư huy động 5. Dư nợ cho vay
40 159 241 39.028 51.287
41 165 287 49.289 58.233
31/7/2013 41 165 306 58.134 61.354
Đơn vị tính Chi nhánh PGD Cái Tỷ đồng Tỷ đồng
Tóm tắt: Quảng Ninh là tỉnh có nhiều tài nguyên và là một trong những cực
phát triển trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Kinh tế Quảng Ninh phát triển
dựa trên thế mạnh về khai thác than, du lịch, cảng biển và kinh tế cửa khẩu, trong
đó ngành khai thác than là ngành có vài trò quan trọng nhất. Quảng Ninh là tỉnh
duy nhất trên cả nước có 4 thành phố cách khá xa nhau, thị trường tài chính ngân
hàng có quy mô khá lớn và không tập trung mà phân tán về mặt địa lý.
b. Nguyên nhân nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh
1) Các nguyên nhân khách quan
- Ngành kinh tế chính của Quảng Ninh là ngành than kinh doanh khó
khăn: Các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn than khoán sản Việt nam chiếm đến 35%
19 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Quảng Ninh
tổng dư nợ trên địa bàn, chưa kể các doanh nghiệp vệ tinh cho ngành than và các
47
nhân viên làm việc trong ngành than đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Trong các năm qua, việc tiêu thụ than gặp khó khăn, dẫn đến ngành than phải sản
xuất cầm chừng, tồn kho tăng lên. Sự khó khăn của ngành than ảnh hưởng đến ngân
hàng theo ba hướng: (1) Ngành than thực hiện việc tiết kiệm chi phí trong đó có
giảm biên, giảm lương cán bộ nhân viên tại các doanh nghiệp, làm thu nhập của cán
bộ nhân viên giảm. Do đó, ảnh hưởng đến nguồn trả nợ của các cán bộ nhân viên có
vay vốn tại Ngân hàng để tiêu dùng hoặc kinh doanh; (2) Các doanh nghiệp vệ tinh
hoạt động cầm chừng, doanh thu thấp, dòng tiền về không đủ tiền trả nợ cho ACB,
gây ra nợ quá hạn; (3) Các doanh nghiệp trong chính Tập đoàn than và khoáng sản
Việt Nam có doanh thu thấp, dòng tiền về thấp, ảnh hưởng đến khả năng trả ngân
hàng. Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh không lớn do ACB
không cho vay đối với các doanh nghiệp trong tập đoàn than mà chỉ cho với đối với
cán bộ nhân viên làm trong ngành than và một số doanh nghiệp vệ tinh chuyên bốc
xúc, vận tải đất đá cho một số doanh nghiệp thuộc Tập đoàn than khoáng sản Việt
Nam. Hiện tại, ACB Quảng Ninh chỉ có một khách hàng doanh nghiệp và một số
khách hàng cá nhân có nợ quá hạn do nguyên này gây ra. Tuy nhiên dư nợ quá hạn
không lớn (chỉ gần 2 tỷ đồng)
- Chính sách kinh tế tại khu vực cửa khẩu từ phía Trung Quốc: hoạt động
thương mại cửa khẩu là ngành kinh tế chính tại Móng Cái. Liên tiếp trong 02 năm
2012 và 2012, Chính phủ Trung Quốc thực hiện hoàn loạt các biện pháp không cho
hàng từ Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc (trong đó có hàng tạm nhập tái xuất)
làm hàng hoá bị ứ đọng buộc phải tiêu huỷ. Nhiều doanh nghiệp, cá nhân là khách
hàng tín dụng của ACB Quảng Ninh bị phá sản và không có đủ khả năng trả nợ.
HIện nay, ACB Quang Ninh buộc phải khởi kiện và/hoặc bán tài sản đảm bảo để
thu nợ vay. Nợ quá hạn thuộc thuộc nguyên nhân này ở ACB khá nhiều, chiếm gầm
30% tổng nợ quá hạn và tập trung vào phòng giao dịch Móng Cái.
- Thị trường bất động sản tại Quảng Ninh suy giảm và đóng băng: Cũng
như thị trường bất động sản chung tại VIệt Nam, sau một thời gian tăng trưởng
nóng, thị trường bất động sản tại Quảng Ninh đi vào suy thoái, đóng băng và giá
48
giảm mạnh (giảm ít nhất là 30%, có khu vực giảm đến 70% ) kể từ cuối năm 2010
đến nay. Thị trường bất động sản đóng băng và suy thoái ảnh hưởng đến nợ quá hạn
tại ACB Quảng Ninh như sau:
• Thứ nhất: ACB thường định giá bất động sản theo giá thị trường và cấp tín
dụng trên tỷ lệ chuẩn là 70% so với giá trị tài sản đảm bảo, có khách hàng lên đến
95%. Khi bất động sản giảm, tỷ lệ bảo đảm có thể lớn hơn 100%, nếu khách hàng
có tư cách không tốt hoặc gặp khó khăn về nguồn trả nợ, sẽ không trả nợ, do đó, các
khoản tín dụng như vậy sẽ phát sinh nợ quá hạn. Hơn nữa, khi xử lý tài sản đảm
bảo, ACB sẽ không thu hồi đủ gốc và lãi của các khoản tín dụng. Rủi ro tín dụng
chắc chắn sẽ xảy ra.
• Thứ hai: Thị trường bất động sản giảm giá và đóng băng thì nhiều người bán
nhưng lại không có người mua, dẫn đến việc bán tài sản đảm bảo để thu nợ sẽ
không thực hiện được. Dư nợ quá hạn vì thế mà không giảm, quá trình xử lý nợ quá
hạn sẽ không hiệu quả. Việc xử lý nợ càng lâu, nguy cơ tổn thất ngày càng lớn.
• Thứ ba: Thời điểm thị trường bất động sản tăng trưởng, giá nhà đất tăng cao
(nửa đầu năm 2010 về trước), khá nhiều khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đi
buôn đất (các khoản vay thường được giải ngân với mục đích tiêu dùng hoặc mục
đích kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký trên giấp phép), khi giá bất động sản
xuống và thị trường bất động sản đóng băng nên các bất động sản đã mua không bán
được, dẫn đến khách hàng không có nguồn đã trả cho Ngân hàng và gây ra nợ quá hạn.
Hầu hết khách hàng các nhân của ACB đều ít nhiều do nguyên nhân này gây ra.
- Biến động bất lợi của thị trường tài chính ngân hàng trên địa bàn đối với
khách hàng tín dụng (lãi suất cho vay cao do lãi suất đầu vào cao). Điều kiện kinh
doanh của các doanh nghiệp khó khăn hơn trước; làm doanh thu giảm, tồn kho
tăng... Một trong nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại ngân hàng tăng cao là do chi
phí sản xuất kinh doanh tăng cao, đặc biệt là chi phí về vốn vay. Trong các năm
qua,có thời điểm lãi suất cho vay lên đến 21-24%/năm, các cá nhân và doanh
nghiệp không có đủ nguồn để trả lãi vay gốc (đặc biệt là những khách hàng vay đầu
tư trung dài hạn mà dự án đang trong thời gian đầu tư chưa hoạt động), để giữ uy
49
tín với ngân hàng, khách hàng phải vay “nóng”20 bên ngoài để trả nợ cho ACB, lãi
suất vay bên ngoài rất cao (có thời điểm lên đến 0,5%/ngày, tương đương
15%/tháng, hay 180%/năm) và sau đó do lãi suất cao, nguồn trả nợ không đủ, khách
hàng nhanh chóng rơi vào tình trạng phá sản và ngân hàng có nợ quá hạn. Tại ACB
Quảng Ninh có 04 khách hàng có nợ quá hạn vì lý do này.
2) Các nguyên nhân chủ quan
- Từ phía ngân hàng:
• Cho vay quá nhu cầu của khách hàng: Thực tế khách hàng thương có nhu
cầu vay càng nhiều càng tốt để tiêu dùng hoặc/và sản xuất kinh doanh. Họ thường
yêu cầu ngân hàng cho vay tối đa trên khả năng bảo đảm của tài sản. Hầu hết nhu
cầu không được căn cứ vào phương án sử dụng vốn hay khả năng trả nợ của khách
hàng, dẫn đến ngân hàng cho vay nhiều hơn so với nhu cầu thực tế của khách hàng,
tạo điều kiện cho khách hàng có cơ hội sử dụng sai mục đích (cho vay lại, mua bất
động sản hoặc/và đầu tư vào lĩnh vực trái ngành), khi điều kiện kinh doanh không
thuận lợi, phương án đầu tư thất bại, khách hàng sẽ không có đủ nguồn trả nợ và nợ
quá hạn sẽ phát sinh. Việc cấp tín dụng nhiều hơn so với nhu cầu của khách hàng có
thể xuất phát từ lý do buộc phải tăng trưởng tín dụng nóng để hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch được giao của nhân viên hay căn cứ vào tài liệu không chính xác, đánh giá
doanh thu và hoạt động kinh doanh của khách hàng cao hơn thực tế ….. Để hạn chế
nợ quá hạn từ lý do này, ACB phải xây dựng đội ngũ nhân viên thẩm định độc lập
với bộ phận bán hàng, xác định nhu cầu vốn theo phương án sử dụng vốn, quy mô
kinh doanh, đặc biệt là căn cứ khả năng trả nợ của khách hàng để cấp tín dụng mà
không chỉ dựa vào giá trị tài sản bảo đảm.
• Thời gian cấp tín dụng quá ngắn và xác định nghĩa vụ trả nợ nhiều hơn
nguồn trả nợ hàng kỳ: Một trong nguyên nhân nữa dẫn đến nợ quá hạn xuất phát từ
phía ngân hàng đó là ngân hàng cấp tín dụng đối với khách hàng với thời gian ngắn
hơn nhu cầu của khách hàng, việc cho vay thời gian quá ngắn hơn chu kỳ sản xuất
kinh doanh của khách dẫn đến nguồn tiền trả nợ từ hoạt động kinh doanh chưa về
20 Vay của các cá nhân chuyên có vay nặng lãi ở bên ngoài ngân hàng (tín dụng đen)
thì khách hàng đã phải phát sinh nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng, do đó, khách hàng
50
không có đủ nguồn trả nợ và gây ra nợ quá hạn tại ngân hàng. Tương tư như lý do
thời gian cấp tín dụng quá ngắn thì việc xác định nghĩa vụ trả nợ từng kỳ của khách
hàng nhiều hơn nguồn trả nợ dự báo hàng kỳ cũng làm ra sự thiếu hụt nguồn trả nợ
và nợ quá hạn cho ngân hàng. Những nguyên nhân này và nguyên nhân cấp tín
dụng nhiều hơn nhu cầu khách hàng thường kết hợp với nhau gây ra nợ quá hạn
của khách hàng.
• Sản phẩm tín dụng và quy trình quản lý rủi ro tín dụng chưa hoàn chỉnh tạo
kẽ hở cho khách hàng lợi dụng. Do sức ép cạnh tranh và tăng trưởng tín dụng, ACB
hội sở đã đưa ra một số sản phẩm tín dụng mới, chưa có thời gian triển khai thử
nghiệm và không hoàn chỉnh như các sản phẩm cho vay tài trợ xuất khẩu trước giao
hàng, cho vay thế chấp bằng hàng tồn kho luân chuyển và bao thanh toán (thế chấp
khoản phải thu) ... Các sản phẩm này có nhiều khe hở để khách hàng lợi dụng như
giải ngân mua hàng xuất khẩu nhưng không xuất hàng mà bán trong nước thu tiền
không trả nợ ngân hàng, khai khống hàng tồn kho (khối lượng và đơn giá) để được
giải ngân nhiều hơn mà không trả nợ …. Với nguyên nhân này, ACB Quảng Ninh
có một khách hàng đã có nợ quá hạn với số tiền khá lớn. Sau khi đã có thời gian
quan hệ tốt với ngân hàng, khách hàng đề nghị tăng hạn mức và thực hiện việc khai
không hàng tồn kho, giải ngân số lượng tiền lớn sử dụng, không trả được nợ và có
nợ quá hạn.
• Nguyên nhân liên quan đến con người
(cid:131) Cấp lãnh đạo (Ban Giám đốc, các Trưởng phòng, Kiểm soát viên tín dụng)
(cid:57) Không tuân thủ đúng quy định hiện hàng của ACB về giải ngân, nội dung
phê duyệt. Can thiệp và quá trình tuân thủ của ACB như chỉ đạo giải ngân mà
không thực hiện đúng quy định của sản phẩm tín dụng và phê duyệt tín dụng, ví dụ:
Phê duyệt giải ngân chuyển khoản thì đơn vị giải ngân bằng tiền mặt. …
(cid:57) Việc thẩm định và đề xuất tín dụng không đúng quy định: buông lỏng kiểm
tra, giám sát quá trình thẩm định và cấp tín dụng cho khách hàng, không phát hiện
sai phạm và dấu hiệu gian lận của nhân viên trong quá trình thẩm định và đề xuất
cấp tín dụng. Không kiểm soát thông tin do cán bộ tín dụng thu thập, không thẩm
51
định và đánh giá lại thông tin dẫn đến sử dụng thông tin không chính xác, thông tin
giả mạo. Thông đồng, chỉ đạo nhân viên và khách hàng làm hồ sơ sai lệch tình hình
thực tế, trình duyệt hồ sơ kém chất lượng, có dấu hiệu gian lận trong cho vaY
(cid:57) Không thực hiện đúng quy định về kiểm soát sau giải ngân: Không giám sát
việc nhân viên có kiểm tra sau khi cấp tín dụng hay không, để nhân viên ký khống
phiếu kiểm tra sau cho vay. Phát hiện dấu hiệu rủi ro khi đi kiểm tra hoạt động sản
xuất kinh doanh, kiểm trả mục đích sử dụng vốn và kiểm tra tài sản đảm bảo nhưng
vẫn giải ngân cho khách hàng, dẫn đến rủi ro tăng thêm và khi khách hàng có nợ
quá hạn thì tình hình trầm trọng hơn, xử lý không còn hiệu quả
(cid:57) Việc thu hồ nợ quá hạn, nợ xấu và xử lý nợ xấu kém hiệu quả. Chưa chú
trọng đúng mức đế công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu. Đùn đẩy trách nhiệm thu
nợ cho ACBA.
(cid:131) Cấp nhân viên (CA,RA,PFC, LCSR)
(cid:57) Thẩm định và đề xuất cấp tín dụng không đúng quy định. Thu thập thông tin
không chính xác dẫn đến kết quả thẩm định sai, đề xuất cấp tín dụng không phù hợp
với khả năng trả nợ của khách hàng. Thẩm định không chính xác, dự phòng doanh
thu, thu nhập, nguồn trả nợ quá cao, không có đủ dự phòng cần thiết khi tình hình
khách hàng trở lên xấu đi. Xác định ngày trả nợ không trùng với ngày có thu nhập,
dẫn đến khách hàng không có đủ nguồn trả nợ. Cán bộ tín dụng đề xuất cấp tín dụng
vượt khả năng trả nợ của khách hàng nhằm lôi kéo khách hàng từ ngân hàng khác
về. Cấu kết với khách hàng làm sai lệch hồ sơ về tài chính, về hoạt động sản xuất
kinh doanh và nguồn trả nợ …
(cid:57) Kiểm soát sau giải ngân chưa thực hiện đúng quy định: Cán bộ tín dụng
không kiểm soát khách hàng, đánh giá định kỳ, đột xuất để kiểm tra tình hình tài
chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, sớm phát hiện rủi ro để có
biện pháp xử lý thời. Không kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng, không tuân
thủ đầy đủ quy định của sản phẩm và phê duyệt về giải ngân
(cid:57) Cấu kết với khách hàng để tư lợi : Tạo hồ sơ vay giả, chứng từ chính minh
mục đích vốn và thu nhập để vay vốn. Ghi nhận tài sản đảm đảm sai vị trí thực tế,
52
định gía cao hơn giá trị thực tế.
- Từ phía khách hàng tín dụng
• Sử dụng sai mục đích : Đây là nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá hạn của
nhiều khách hàng, việc sử dụng sai mục đích sử dụng vốn đã cam kết với ngân
hàng. Thường mục đích sử dụng vốn trong thực tế của khách hàng rất khó để ngân
hàng chấp nhập vay vốn vì đó là mục đích mà luật cấm cho vay (vay buôn lậu),
không có chứng từ chứng minh, vay kinh doanh lĩnh vực có nhiều rủi ro ….. Các
hình thức thể hiện của việc sử dụng sai mục đích mà khách hàng hay sử dụng như
sau: vay đảo nợ, vay kinh doanh chứng khoản, bất động sản, vay trả nợ tín dụng
đen, vay ké, vay buôn lậu… Tại Quảng Ninh sau khi kiểm tra các hồ sơ nợ quá hạn
thì có khá nhiều hồ sơ vay ké, vay trả nợ tín dụng đen, vay đảo nợ ngân hàng khác vay
buôn lậu…. Và xảy ra ở các khu vực xa Hạ Long như Cẩm Phả, Móng Cái … Nếu
khách hàng sử dụng vốn vào những mục đích trên thì xác suất có nợ quá hạn là rất cao
• Khách hàng có tư cách xấu, cố tình không trả nợ: Khách hàng không hợp
tác trả nợ với ngân hàng mặc dù vẫn có khả năng trả nợ. Trường hợp này xảy ra có
nhiều lý do: (1) Khi ngân hàng đột ngột tăng lãi suất, định giá giảm tài sản đảm bảo,
đòi thu hồi nợ trước hạn, những khách hàng khác có nợ quá hạn mà không bị ngân
hàng xử lý triệt để… khiến khách hàng không hợp tác trả nợ; (2) Tài sản đảm bảo
giảm giá trị thấp hơn hoặc bằng khoản vay, dẫn đến khách hàng nếu hợp tác bán tài
sản thế chấp cũng không thu tiền về cho minh được nên chọn phương án không hợp
tác với ngân hàng, (3) các biện pháp xử lý nợ quá hạn theo thủ tục tố tụng (khởi
kiện ra toà dân sự) không hiệu quả do các cơ quan như Toà án, Thi hành án… thực
hiện rất lâu và làm khách hàng “nhờn” và giảm ý thức trả nợ của khách hàng
• Khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng: bằng các sử dụng các thông tin giả,
thông tin nguỵ tạo để cố tình cho lừa đảo ngân hàng ví du: cố tình lập báo cáo tài
chính có lãi để vay vốn ngân hàng, thế chấp tài sản đã bán (hứa bán nhận đặt cọc )
cho ngân hàng, sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả …. để vay vốn
ngân hàng, cố định chỉ dẫn tài sản đảm bảo sai vị trí để ngân hàng định giá tài sản
cao hơn giá trị thực tế và cho vay số tiền lớn hơn tài sản bảo đảm …. Việc lừa đảo
thành công thường có sự giúp đỡ cố tình làm sai của cán bộ tín dụng và những
53
người quyết định cấp tín dụng.
2.3.3 .Phân tích hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh
2.3.3.1. Nhận diện, đo lượng và đánh giá rủi ro tín dụng
a. Nhân diện: Tất cả các khoản tín dụng của khách hàng mới, khách hàng cũ
khi phát sinh nhu cầu đánh giá giá rủi ro (cấp mới tín dụng, tái cấp tín dụng, thay
đổi điều kiện cấp tín dụng, tái đánh giá định kỳ và đột xuất …) đều được ACB
Quảng Ninh phân loại theo chính sách tín dụng hiện thời để nhận diện rủi ro (nhóm
Cấp tín dụng bình thường, nhóm hạn chế cấp tín dụng, nhóm không cấp tín dụng,
nhóm duy trì cấp tín dụng, nhóm không cấp tín dụng và nhóm chấm dứt cấp tín
dụng) và xác định các chính sách ứng xử cho phù hợp. Cụ thể:
Phân loại khách hàng
Chính sách ứng xử
1. Khách hàng cũ Nhóm duy trì cấp tín dung
- Giữa nguyên mức cấp tín dụng như hiện hành - Tập trung phục vụ, bán chéo sản phẩm
Nhóm hạn chế cấp tín dụng - Kiểm soát về quy mô và giới hạn tín dụng. Không ưu đãi lãi
Nhóm không cấp tín dụng
suất và phí - Tiếp tục duy trì hạn mức, xem xét cấp tín dụng mới một cách cẩn trọng để không vượt các giới hạn tín dụng - Không cấp tín dụng mới và chỉ tập trung thu nợ để giảm dư nợ - Chỉ duy trì mức cấp tín dụng đối với khách hàng có uy tín trả nợ. Tư vấn cho khách hàng khắc phục các tiêu chi chưa đạt để quay lại nhóm tốt hơn trong vòng 6 tháng - Chấm dứt cấp tín dụng ngay kể cả việc thu hồi nợ trước hạn
Nhóm chấm dứt cấp tín dụng 2. Khách hàng mới Nhóm cấp tín dụng bình thường Nhóm hạn chế cấp tín dụng
- Không hạn chế số lượng cấp tín dụng, tỷ lệ dư nợ. Chỉ tuân thủ quy định của ACB, SVB và pháp luật. - Có thể để xuất cấp tín dụng nêu các giới hạn tín dụng chưa bị vượt - Không cấp tín dụng
Nhóm không cấp tín dụng
b. Đo lường rủi ro: hiện nay, các khách hàng tín dụng được ACB Quang Ninh
sử dụng công cụ chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ để đo lường và xếp loại
theo mức độ rủi ro, ngoài ra, ACB Quảng Ninh đang ứng dụng phương pháp mới
(theo khuyến nghị của Basel II) tính tốn thất có thể theo công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD
c. Phân tích và đánh giá rủi ro: Mặc dù đã có các phương pháp và công cụ
để đo lường rủi ro. Tuy nhiên, phương pháp và công cụ đo lường chưa thể là căn cứ
54
để ra quyết định tín dụng, nên quản trình quản trị rủi ro tại ACB cần qua bước phân
tích và đánh giá rủi ro một các toàn diện, xem xét rủi ro của các yếu tố chi tiết hơn
thông qua tờ trình thẩm định khách hàng, ACB Quảng Ninh hiện nay được sử dụng
mô hình 6C để phân tích và đánh giá rủi ro của một khoản tín dụng.
2.3.3.2. Chấp nhận và kiểm soát rủi ro tín dụng
a. Chấp nhận rủi ro: sau khi có tờ trình thẩm định khách hàng của nhân viên,
các cấp phê duyệt tín dụng theo phân cấp sẽ ra quyết định tín dụng: chấp nhận hay
từ chối một khoản tín dụng. Việc nhận diện, đo lường, đánh giá rủi ro sẽ chắc chắn
dẫn đến việc một khách hàng được xếp vào một nhóm rủi ro nào đó và có những rủi
ro nhất định có thể xảy ra trong tương lai, cho nên, nếu từ chối cấp tín dụng là
không chấp nhận rủi ro, chấp chấp cấp tín dụng chấp nhận rủi ro và đưa ra các điều kiện
phòng ngừa, hạn chế rủi ro xảy ra trong phê duyệt cấp tín dụng. Quá trình thực hiện cấp
tín dụng, các bộ phận phải tuân thủ tuyệt đối các nội dung phê duyệt tín dụng.
b. Kiểm soát rủi ro: ACB Quảng Ninh tập trung kiểm soát rủi ro trong các
bước còn lại của quá trình tín dụng sau khi có phê quyệt: Kiểm soát rủi ro tín dụng
do vấn đề pháp lý gây ra, Rủi ro không tuân thủ các điều kiện trước giải ngân và
giải ngân, Rủi ro không tuân thủ việc kiểm tra mục đích sử dụng và chứng từ chứng
minh mục đích sử dụng vốn, Rủi ro do vấn đề pháp lý, giá trị và thanh khoản của tài
sản đảm bảo gây ra... Quá trình kiểm soát này có sự tham gia của toàn bộ các bộ
phận tham gia vào quá trình tín dụng: Ban giám đốc, Ban tín dụng, Trưởng phòng
khách hàng doanh nghiệp, Khách hàng cá nhân, Kiểm soát viên tín dụng, Bộ phận
pháp lý chứng từ, nhân viên dịch vụ khách hàng tín dụng, nhân viên phân tích tín
dụng và nhân viên kinh doanh, nhân viên kiểm toán nội bộ... theo chức năng và
nhiệm vụ của từng chức danh. Ngoài ra, quá trình kiểm soát còn nhận được sự hỗ
trợ của các đơn vị như bộ phận giám sát từ xa thuộc Ban kiểm toán hội sở, các bộ
phận chức năng của ACBA
55
2.3.3.3. Xử lý các khoản nợ có vấn đề21 và nợ quá hạn:
Khi nợ quá hạn xảy ra thì nguy cơ có tổn thất từ hoạt động tín dụng là rất lớn.
Nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá rủi ro tín dụng. Không để nợ quá
hạn xảy ra và tìm mọi cách để giảm nhanh nợ quá hạn là mục tiêu trực tiếp của quản
trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh. Tại ACB Quảng Ninh nợ quá hạn được xử
lý theo nhiều các biện pháp khác nhau:
a. Thuyết phục và đôn đốc khách hàng trả nợ trước khi khách hàng có
khoản nợ : Đây là cách thức được ưu tiên và khuyến khích áp dụng đối với khách
hàng có các khoản nợ có vấn đề. Bên cạnh đó, ACB Quảng Ninh sẽ thực hiện việc
tái đánh giá khả năng trả nợ, tình hình kinh doanh, khả năng tài chính, phương án sử
dụng vốn, tài sản đảm bảo và việc tuân thủ các điều kiện cấp tín dụng của khách hàng.
b. Cơ cấu nợ cho khách hàng vay: Trường hợp khách hàng đã có khoản nợ
có vấn đề và không thể trả đúng hạn do khó khăn tạm thời, còn khả năng trả nợ
trong tương lai, tài sản đảm bảo (cũ hoặc bổ sung) có thể đảm bảo khoản vay và
khách hàng có thiện chí trả nợ ACB. Sau khi đánh giá lại, ACB Quảng Ninh sẽ cơ
cấu khoản nợ phù hợp với khả năng trả nợ hiện tại và tương lại của khách hàng (như
giảm hoặc ngưng trả gốc hoặc/và lãi định kỳ một thời gian) để khách hàng có thể
vượt qua khó khăn tạm thời và bảo đảm nguồn trả nợ trong tương lai.
c. Xử lý tài sản đảm bảo
- Theo phương thức thoả thuận với khách hàng: Bản chất quan hệ tín dụng là
quan hệ dân sự, nên khi khách hàng không còn khả năng trả nợ, khoản nợ trở thành
nợ quá hạn và khách hàng có thiện trí trả nợ ACB. ACB Quảng Ninh sẽ cùng khách
hàng thoả thuận xử lý tài sản đảm bảo (như nguồn trả nợ thứ cấp) để thu nợ quá
hạn. Theo hướng này , ACB Quảng Ninh có thể: (1) Để khách hàng tự bán tài sản
đảm bảo để trả nợ quá hạn; (2) Phối hợp cùng khách hàng và bên thứ ba (như ACBA, ACBR22, các Trung tâm đấu giá...) bán tài sản để thu nợ; (3) ACB tự mua
21 Khoản nợ được chậm thanh toán gốc hoặc/và lãi trong vòng 10 ngày được phép theo quy định của Hợp đồng tín dụng hai lần kỳ trong vòng 3 kỳ trả nợ: hoặc nợ chẩm trả quá 10 ngày một lần trong hai kỳ trả nợ, đây là phân chia các khoản nợ của ACB khi có dấu hiện trở thành nợ xấu để có các phương thức xử lý thích hợp. 22 Công ty Cổ phần địa ốc ACB – một công ty con của ACB chuyên kinh doanh, giới mới bất động sản
lại hoặc nhận lại tài sản để trừ nợ
56
- Theo phương thức tố tụng: Trường hợp khách hàng không hợp tác trả nợ,
không hợp tác xử lý tài sản đảm bảo, ACB Quảng Ninh phối hợp cùng ACBA phải
thực hiện biện pháp tố tụng để buộc khách hàng trả nợ, cụ thể:
• Tố tụng dân sự: ACB Quảng Ninh thực hiện việc khởi kiện khách hàng vi
phạm hợp đồng tín dụng lên Toà án nhân dân các cấp theo thẩm quyền, sau khi có
bản án cơ quan thi hành án sẽ thực các thủ tục kê biên tài sản, phát mại tài sản để
• Tố tụng hình sự: Trường hợp ACB có chứng cứ chứng minh khách hàng cố
thu hồi nợ cho ngân hàng.
dấu hiệu lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. ACB
Quảng Ninh tố cáo hành vi của khách hàng và chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra
theo thẩm quyền làm rõ hành vi và trách nhiệm của khách hàng cũng như của các
đối tương liên quan (kể cả nhân viên và lãnh đạo), tạo sức ép lớn hơn để khách hàng
phải trả nợ ngân hàng hoặc yêu cầu bồi hoàn vật chất nếu nhân viên và lãnh đạo ngân hàng làm sai.
d. Tài trợ rủi ro tín dụng: Sau tất cả các biện pháp khác nhau đã nêu trong
mục xử lý các khoản nợ có vấn đề và nợ quá hạn mà ACB Quảng Ninh vẫn không
thu đủ nợ của khách hàng thì thực tế rủi ro đã xảy ra, đã có tổn thất mà ngân hàng
phải chịu. ACB thực hiện việc xử lý rủi ro thông qua quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
và các nguồn lực khác có thể. Ngoài ra, một số khách hàng không thể xử lý thông
quá các biện pháp trên và nếu có xử lý cũng kho có thể thu hồi nợ (khách hàng vay
không có tài sản đảm bảo bị chết hoặc mất năng lực hành vi, khách hàng thuộc đối
tượng quá khó khăn theo chính sách xoá nợ của chính phủ ....) ACB Quảng Ninh
cũng xử lý thông qua quỹ dự phòng này. Hàng quý, căn cứ vào điều kiện thực tế các
khoản vay nhóm 5 (nhóm có khả năng mất vốn) và quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
của chi nhánh, ACB Quảng Ninh trình Hội đồng xử lý nợ xấu xin sử dụng dự phòng
rủi ro để xử lý khoản nợ nhóm 5 và loại khỏi bảng cân đối kế toán các khoản dư nợ
đã được xử lý. Việc xử lý này do ngân hàng chủ động thực hiện và không báo cho
khách hàng. Khách hàng vẫn có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ này cho đến khi ngân
hàng thu được hết nợ.
57
2.3.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh
2.3.4.1. Những mặt làm được
- Được thành lập và phát triển tại Quảng Ninh đến nay là 13 năm. Trong 10
năm đầu hầu như ACB Quảng Ninh không có nợ quá hạn và không để xảy ra rủi ro tín
dụng cho ACB. Các khoản nợ đều phản ánh hết tình hình thực tế, ACB Quảng Ninh
không tìm cách để che dấu nợ xấu kể cả trong điều kiện khó khăn như hiện nay.
- Danh mục các khoản tín dụng khá tốt, hầu hết là những khoản tín dụng cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực ít rủi ro ( sản xuất, thương mại và
chế biến xuất khẩu), các khoản vay cá nhân với mục đích tiêu dùng khá an toàn,
mức sinh lời cao, tài sản bảo đảm là bất động sản có giá trị cao, thanh khoản tốt,
được thực hiện các thủ tục nhận bảo đảm đúng theo quy định và phù hợp với khả
năng quản lý của Chi nhánh
- Hạn mức phán quyết của ACB Quảng Ninh được Hội sở quản lý chặt chẽ,
các nghị quyết của các đơn vị cấp cao hơn như Uỷ ban tín dụng, Ban tín dụng ...
được tuân thủ nghiệm ngặt và có trách nhiệm. ACB Quảng Ninh cũng bảo đảm dự
phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh được tính và trích lập đầy đủ.
- Cùng với hệ thống ACB, ACB Quảng Ninh đã áp dụng đầy đủ các phần
mềm tin học về quản lý khác hàng, về chẩm điểm tín dụng và phân loại nợ, về lập tờ
trình thẩm định khách hàng cũng như hệ thống theo dõi các khoản tín dụng đến hạn
thanh toán, hệ thống nhắc nợ tự động và giảm sát từ xa đối với các khoản vay có
vấn đề ...
- Các khoản tín dụng có vấn đề và quá hạn đều được xử lý triệt để, nhanh
chóng và rõ ràng theo các phương án đã nêu trong mục 2.4.3.3. Hạn chế được nhiều
khoản tín dụng chuyển sang quá hạn hoặc nợ nhóm xấu hơn.
- ACB Quảng Ninh đã tạo được một đội ngũ nhân viên tín dụng có đạo đức
cao, có kinh nghiệm nhất định trong thẩm định và quản lý các khoản tín dụng
2.3.4.2. Những còn hạn chế
- Ảnh hưởng tiêu cực của mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung còn không
triệt để, chưa hoàn chỉnh và khá cứng nhắc, cụ thể: (1) Cán bộ nhân viên tại Chi
58
nhánh và phòng giao dịch trực thuộc đôi khi phải liên hệ với khác nhiều bộ phận trên
Hội sở (Bộ phận thẩm định khách hàng, Bộ phận sản phẩm, Bộ phận thẩm định tài
sản, Bộ phận pháp lý chứng từ....) trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng, làm
thời gian xử lý hồ sơ khá lâu, gây tâm lý không tốt cho khách hàng và giảm sức cạnh
tranh của ACB Quảng Ninh so với các ngân hàng khác trên địa bàn; (2) Các bộ phận
độc lập trên Hội sở đối khi phối hợp với nhau không tốt trong quá trình phục vụ chi
nhánh và phòng giao dịch trực thuộc; (3) ACB Quảng Ninh trên danh nghĩa phải
quản lý các Phòng giao dịch trực thuộc, những thực tế lại chỉ quản lý về mặt nhân sự
và hành chính hơn là về mặt kinh doanh cũng quản trị rủi ro(bao gồm cả rủi ro tín
dụng) nên không quản lý được rủi ro của các Phòng giao dịch, đặc biệt trong điều
kiện địa bàn Quảng Ninh khá rộng, các Phòng giao dịch cách rất xa chi nhánh (Phòng
giao dịch Móng cách xa chi nhánh gần 200km); (4) Bộ phận thẩm định hoặc hỗ trợ
chi nhánh thẩm định/tái thẩm định khách hàng (đối với khoản tín dụng lớn) nằm trên
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh không hiểu khách hàng tại địa phương, ít đi thực tế, nên
có những đề xuất tín dụng không phù hợp với khách hàng, đôi khi còn rủi ro hơn; (5)
Bộ phận kiểm soát viên tín dụng trực tiếp kiểm soát quá trình giải ngân, theo dõi việc
vận hành khoản tín dụng lại được đặt tại chi nhánh và các phòng giao dịch, nên
không bảo đảm được tính độc lập của bộ phận này trong việc phòng ngừa rủi ro tín
dụng. Việc này dẫn đến rủi ro tín dụng xảy ra do nguyên nhân không tuân thủ quy
định về sản phẩm, không tuân quy trình thủ tục nội bộ, không tuân thủ quyết định cấp
tín dụng về giải ngân và thu nợ cũng nhưng kiểm soát mục đích vay vốn của khách
hàng vẫn khá nhiều; (6) Cơ chế phán quyết tập thể tại Ban tín dụng khá tốt vì tính an
toàn cao, nhưng thực tế lại do một số người quyết định. Khi rủi ro xảy ra thì khó quy
trách nhiệm đối với người quyết định cấp tín dụng.
- Các công cụ sử dụng để xác định, đo lượng rủi ro tín dụng không giúp ích
nhiều cho ACB Quảng Ninh trong quá trình ra quyết định tín dụng cũng nhưng
đánh giá mức độ rủi ro hiện hành của nhiều khoản tín dụng.
- ACBA có nhiệm vụ phối hợp và hỗ trợ ACB Quảng Ninh xử lý khoản nợ
xấu thì không nhân viên tại địa bàn và do nhân viên chi nhánh thiếu kinh nghiệp
59
kiêm nhiệm, trong khi các cơ quan như Toà án dân sự, Thi hành án dân sự thì quá
nhiêu khê, đòi hỏi và không thể cậy nhờ vào các cơ quan này. Việc xử lý nợ quá
hạn ở một số khách hàng thông qua phương thức tố tụng không đạt hiệu quả (có hồ
sơ khởi kiện 2 năm này mà Toà vẫn chưa thụ lý) và hướng xử lý nợ quá hạn theo
thủ tục và quy định của pháp luật bị tắc.
- So với các Chi nhánh khác trong hệ thống, ACB Quảng Ninh mở nhiều
Phòng giao dịch các xa nhau, lượng lực nhân sự mỏng, cán bộ nhân viên có ít kinh
nghiệp về tín dụng và kiến thức thực tế, dẫn đến có nhiều sai sót trong quá trình thu
nhập thông tin, phân tích, đánh giá khách hàng tín dụng và đề xuất tín dụng không
tốt, gây ra những khoản nợ quá hạn
- Hệ thống nhắc nợ tương đối phức tạp, số lần nhắc nợ tương đối dầy qua
nhiều phương tiện như điện thoại, email, thư ... với nhiều chức danh khác nhau thực
hiện gây chồng chéo, lãng phí.
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh
Từ những phân tích trong các mục 2.4.1 đến mục 2.4.4, tác giả có thể rút ra
các nhân tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh như sau:
2.3.5.1. Chất lượng nguồn nhân lực
- Mọi hoạt động tín dụng đều chịu ảnh hưởng và tác động của yếu tố con
người. Chất lượng nguồn nhân lực tại mọi vị trí có liên quan đến hoạt động tín
dụng. Mỗi cá nhân được phân công ở một vị trí nhất định trong bộ máy tổ chức của
ACB Quảng Ninh trong quá trình tín dụng và ít nhiều có ảnh hưởng đến chất lượng
của hoạt động này.
- Nguồn nhân lực được xem xét trên hai cấp độ: Cấp độ nhân viên nghiệp vụ
(Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân - PFC, nhân viên phân tích tín dụng – CA, nhân
viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp - RA, nhân viên dịch vụ tín dụng - LCSR,
nhân viên pháp lý chứng từ -LDO, Kiểm soát viên tín dụng ...) và cấp độ cán bộ
quản lý (Trưởng Phòng Khách hàng doanh nghiệp - HCB, Trưởng Phòng khách
hàng cá nhân - CBL, Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc Phòng giao dịch ).
- Chất lượng nguồn nhân lực sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công việc, và do
đó, nguồn nhân lực tham gia trong hoạt động tín dụng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
60
hoạt động tín dụng – tức là ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Ở cấp độ càng cao có thể
gây ra những rủi ro tín dụng càng cao và ngược lại. Nguồn nhân lực có chất lượng
là nguồn nhân lực phải đạt được những chuẩn mực nhất định và phải chấp hành
những chuẩn mực nhất định. Nguồn nhân lực phải đạt những chuẩn mực phải có (1)
Kiến thức: trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, kinh tế - xã hội nói chúng và hoạt
động tín dụng nói riêng, yêu cầu các chức danh phải có nhiều kiến thức tổng hợp về
ngành ngân hàng và các kiến thức khác như kiến thức kinh doanh, xã hội ...Kiến
thức có thể có được qua việc học hành tại các trường, được ngân hàng đào tạo hoặc
tự học trong thực tế. Những nhân viên tại bất kỳ vị trí nào trong ACB đều phải có
chuẩn kiến thức nhất định, ví dụ: RA – phải tốt nghiệp hạng khá trở lên tại các
Trưởng đại học công lập Khối kinh tế, (2) Kỹ năng (kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm
phán ....): nhân viên phải trả qua làm việc thực tế mới có kỹ năng và kinh nghiệm,
mỗi người có những kỹ năng riêng của mình, (3) Đạo đức và tác phong công
nghiệp: cán bộ nhân viên cần tôn trọng quy định, quy trình nghiệp vụ của ngân
hàng, đồng thời phải có đạo đức, đặc biệt trong hoạt động tín dụng ..., Các vị trí
cũng phải tuân thủ các chuẩn mực (chuẩn mực do ACB đặt ra và chuẩn mục từ bên
ngoài): đó là những qui định, quy trình nghiệp vụ tín dụng, những hướng dẫn công
việc, chính sách khách hàng tín dụng, chính sách lãi suất, các quy định về hạn mức
phán quyết tín dụng, quy định về biện pháp bảo đảm và tài sản bảo đảm.Vị trí càng
cao thì phải tuân thủ càng nhiều chuẩn mực ... nếu không tuân thủ các chuẩn mực
này sẽ rất có thể gây rủi ro.
2.3.5.2. Chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
Kết quả của hoạt động thẩm định tín dụng chính là căn cứ để quyết định tín
dụng: quyết định cấp tín dụng hay không cấp tín dụng, chính là thông tin đầu vào để
ra quyết định quản trị rủi ro tín dụng. Trên khía cạnh quản trị rủi ro thì thẩm định và
phân tích tín chính là thẩm định và phân tích rủi ro tín dụng. Tại ACB Quảng Ninh
kết quả thẩm định được thể trong báo cáo thẩm định hay tờ trình thẩm định khách
hàng. Nếu tờ trình phản ánh không đầy đủ, chính xác thông tín về khách hàng, về
phương án sử dụng vốn, về nguồn trả nợ, về tài sản bảo đảm, về tài chính, về khả
61
năng kinh doanh, về kinh nghiệm và tư cách của khách hàng ...dẫn đến những quyết
định tín dụng sai và rủi ro là điều không thể ngăn ngừa được, nhờ có thẩm định tín
dụng mà Ngân hàng có thể loại bỏ được các hồ sơ tín dụng không tốt. Do đó, chất
lượng thẩm định và phân tích khách hàng tín dụng ảnh hưởng đến chất lượng quyết
định tín dụng và ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng. Thẩm định tín dụng là để
ngăn ngừa rủi ro xảy ra, do đó, nó là một biện pháp quản trị rủi ro tín dụng phổ
biến.
2.3.5.3. Công tác kiểm soát quá trình giải ngân và sau khi giải ngân.
Phê duyệt tín dụng là phê duyệt chấp nhận rủi ro, điều kiện cấp tín dụng chính
là điều kiện để ngăn chặn rủi ro trong tương lai. Trước khi khoản tín dụng chưa
được thực hiện thì không có rủi ro, tức là chưa giải ngân thì chưa có nguy cơ mất
tiền. Để bảo đảm các điều kiện tín dụng được thực hiện đúng, thì trước khi giải
ngân các bộ phận kiểm tra lại các điều kiện này. Nếu không làm nghiêm túc việc
kiểm soát trước khi giải ngân thì công tác thẩm định có tốt cũng không thể ngăn
chặn được rủi ro. Vì mỗi khoản tín dụng thường được cấp trong một thời gian nhất
định (có những khoản tín dụng đến 10 năm và hơn 10 năm), nên việc kiểm soát phải
được thực hiện thường xuyên liên tục ngay cả khi sau khi giải ngân, có như vậy,
Chi nhánh Quảng Ninh mới có thể kịp thời phát hiện rủi ro phát sinh ngoài dự đoán
và giúp đưa ra những biện pháp ngăn ngừa hay xử lý rủi ro kịp thời giảm tổn thất
cho ngân hàng. Ngoài công tác kiểm soát trực tiếp này thì công tác kiểm soát lại và
giám sát từ xa các hoạt động tín dụng cũng khá quan trọng. Giám sát từ xa và kiểm
toán nội bộ thực hiện chức năng hậu kiểm và bảo đảm việc kiểm soát trực tiếp nêu
trên được thực hiện nghiêm túc và có trách nhiệm.
2.3.5.4. Công tác xử lý rủi ro
- Khi một khoản nợ quá hạn phát sinh, nếu không được xử lý ngay và quyết
liệt làm tăng tổn thất cho ACB Quảng Ninh, đồng thời có thể lan sang một khoản nợ
khác như hiệu ứng domino. Kinh nghiệm xử lý nợ tại ACB cho thấy, nếu cán bộ và
nhân viên chú trọng vào công tác này, xử lý ngay và quyết liệt thì tỷ lệ thành công
62
lớn hơn, mất mát về tài chính sẽ ít hơn. Sự hợp tác của cơ quan chính quyền, toà án
và thi hành án dân dự ảnh hưởng cũng góp phần không nhỏ vào sự thành công của
công tác xử lý nợ. Chất lượng của công tác xử lý nợ, do đó, mà ảnh hưởng rất lớn
rủi ro tín dụng
Ngoài ra, có khá nhiều yếu tố khác như điều kiện kinh doanh trên địa bàn (như
sự pháp triển của các ngành kinh tế chính của địa phương) và đặc biệt là chất lượng
nguồn nhân lực của bộ phận xử lý nợ cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác xử
lý rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh/.
63
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2, tác giả đã giới thiệu khái quát về ACB, tình hình chung hoạt động
kinh doanh của ACB trong mối quan hệ so sánh với các ngân hàng lớn ở Việt Nam
và đặt trọng phân tích hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
của ACB qua các năm. Đồng thời có liên hệ đến môi trường và điều kiện kinh
doanh của ACB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày
về quản trị rủi ro tín dụng tại ACB nói chung và ACB Quảng Ninh nói riêng, liệt kê
và phân tích đặc điểm và các nguyên nhân thực tế gây ra nợ quá hạn tại ACB Quảng
Ninh trong thời gian qua và công tác xử lý nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh. Tác
giả cũng đánh giá những mặt làm được và những mặt còn hạn chế của hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh trong mối liên hệ với hoạt động quản
trị rủi ro của toàn ACB, xác định và phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh. Đây là cơ sở thực tế để tác
giả đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả nhằm ngăn ngừa và xử lý
rủi ro tại ACB Quảng Ninh (sẽ được trình bày trong Chương 3 của Luận văn này).
64
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI ACB QUẢNG NINH
Dựa trên những nội dung về lý thuyết và thực tế đã được nêu trong Chương 1
và 2 về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ACB nói chung và ACB Quảng
Ninh, Chương 3 của Luận văn này sẽ nghiên cứu một số các giải pháp quản trị rủi
ro tín dụng đối với ACB Quảng Ninh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh. Nội dung chính của Chương 3 gồm:
• Ý nghĩa hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với ACB Quảng Ninh
• Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
• Các giải pháp ngăn chặn rủi ro tín dụng
• Các giải pháp xử lý rủi ro tín dụng
3.1.Ý nghĩa của hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng đối với ACB Quảng Ninh
- Quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản trị
ngân hàng nói chung. Đối với ACB Quảng Ninh, Quản trị rủi ro tín dụng góp
phần góp phần ngăn ngừa và hạn chế tổn thất của ACB, đặc biệt trong công các
xử lý nợ quá hạn tại Chi nhánh. Ý nghĩa của hoạt động quản trị tín dụng đối với
ACB Quảng Ninh như sau:
a. Thứ nhất: Giúp ACB Quảng Ninh xác định được các đối tượng khách
hàng, lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm có rủi ro... Giúp nhân viên tín dung, nhân
viên bán hàng và cả cán bộ quản lý biết đang phải đối mặt với các loài rủi ro gì và
trước tiên tìm cách né tránh nếu có thể được, qua đó xác định một danh mục tín
dụng an toàn, những sản phẩm an toàn và lĩnh vực an toàn để cấp tín dụng. Ví dụ:
khách hàng vay tiền mua bất động sản mà nguồn thu nhập trả nợ từ bán chính bất
động sản mua hoặc bất động sản khác thì rủi ro từ nguồn trả nợ là rất cao. Nên từ
65
chối khách hàng như vậy để né rủi ro, hoặc khách hàng vay vốn sử dụng tài sản
đảm bảo không chính chủ thì thường là vay ké hay vay hộ .
b. Thứ hai: Mặc dù một số công cụ xác định, phân tích và đánh giá rủi ro tín
dụng như hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ của hệ thống ACB
chưa phải là công cụ hữu ích để có thể đo lường chính xác rủi ro, song cũng giúp
ACB Quảng Ninh xác định một cách tương đối quy mô và tính chất rủi ro của các
khoản tín dụng và xác định được các định hướng ứng xử đối với từng nhóm khách
hàng để hạn chế rủi ro.
c. Thứ ba: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả sẽ giúp ACB Quảng
Ninh xác định được các khâu xung yếu, các vị trí quan trọng ... trong quá trình
quản trình tín dụng từ đó tập trung nguồn nhân lực để kiểm soát chặt chẽ để ngăn
ngừa rủi ro. Ví dụ: nhân viên thẩm định tín dụng làm đề xuất cấp tín dụng là vị trí
quan trọng nên phải được làm việc độc lập và có kiến thức, kinh nghiệp thẩm định
thực tế, đồng thời cần phải trả lương cao hơn.
d. Thứ tư: Định xác được nhanh chóng các nguyên nhân chính gây nợ quá
hạn và rủi ro tín dụng, để đưa ra các biện phá ngăn ngừa kịp thời. Ví dụ: Khách
hàng có nợ quá hạn vì sử dụng sai mục đích vay vốn. Biện pháp đưa ra khi quyết
định cho vay hoặc trước khi giải ngân là khách phải cung cấp tài liệu chứng minh
mục đích sử dụng vốn và/hoặc giải ngân trực tiếp bằng chuyển khoản (không có
khách hàng nhận tiền vay bằng tiền mặt) cho bên nhận tiền.
e. Thứ năm: Giúp ích cho công tác xử lý các khoản nợ quá hạn tốt hơn
nhờ đưa ra được các bước và trình tự xử lý nợ quá hạn một cách bài bàn phù
hợp với khả năng, nguồn lực của chi nhánh một cách hiệu quả nhất. Thu hồi
nhanh các khoản nợ quá hạn tồn động đang làm ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh tại chi nhánh.
f. Thứ sáu: Trên hết, quản trị rủi ro tín dụng giúp ACB Quảng Ninh bảo
đảm hoạt động tín dụng có an toàn và hiệu quả (thu được lợi nhuận với thiệt hại có
66
thể chấp nhận được) trên cơ sở ngăn ngừa và xử lý nhanh chóng các khoản tín
dụng có rủi ro hoặc có nguy cơ rủi ro cao, hạn chế ở mức thấp nhất tổn thất về tài
chính và uy tín của ACB. Bảo đảm các rủi ro phát sinh trong luôn luôn trong vòng
kiểm soát và xử lý của chi nhánh, góp phần làm hoạt động kinh doanh chung của
chi nhánh được lành mạnh, tạo nền móng cho sự phát triển lâu dài và ổn định của
ACB trên thị trường Quảng Ninh.
3.2 Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh
Giải pháp quản trị rủi ro có rất nhiều, tuy nhiên, trong luận văn này tác giải
chỉ nghiên cứu các giải pháp phù hợp với điều kiện khả năng và nguồn lực của
ACB trên địa bàn Quảng Ninh
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.1.1. Lý do lựa chọn giải pháp
- Cũng như các hoạt động quản trị khác, Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động có
hướng đích của nhà quản trị. Do đó, yếu tố con người là quan trọng nhất và quyết định
đến chất lượng của bất kỳ hoạt động quản trị nào. Chính con người mới là nhân tố nhận
diện được rủi ro, sử dụng các công cụ để đo lường và đánh giá rủi ro, đưa ra các giải
pháp để ngăn ngừa và xử lý rủi ro đồng thời thực hiện các giải pháp đó. Con người yếu
tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB
- Giải pháp về nguồn nhân lực luôn được lựa chọn đầu tiên và quan trọng nhất
trong hệ thống các giải pháp bao gồm cả những giải pháp ngăn ngừa rủi ro và giải
pháp xử lý rủi ro. Giải pháp này ảnh hưởng đến việc thực hiện các giải pháp và
quyết định đến hiệu quả của các giải pháp quản trị rủi ro còn lại.
- Việc lựa chọn giải pháp này, do có lý bởi trình độ một số nhân viên nghiệp
vụ và kể cả cán bộ quản lý tín dụng hiện nay tại ACB còn yếu kém, phần lớn là cán
bộ trẻ mới tuyển dụng nên kinh nghiệm, kỹ năng còn hạn chế. ACB Quảng Ninh
cũng đang thực sự thiếu những cán bộ có kiến thức thực tế, có kinh nghiệp thẩm
định và có đạo đức cao trong hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị rủi ro tín
dụng nói riêng.
67
- Công tác đào tạo thực tế cho nhân viên chưa được các cấp quan tâm, điều
kiện cơ sở vật chất phụ vụ cho công tác đào tạo nhân viên còn hạn chế và hiệu quả
của việc nâng cao trình độ và chất lượng chưa được như mong đợi.
- Chế độ đãi ngộ với cán bộ nhân viên còn thấp. Dẫn đến tình trạng cán bộ có
kinh nghiệm bị các đối thủ lôi kéo, hoặc sẽ nảy sinh tiêu cực trong công tác thẩm
định hồ sơ.
- Thực tế xã hội còn nhiều biến động, ảnh hưởng đến nhân cách, tư duy và
3.2.1.2. Nội dung thực hiện giải pháp
phẩm chất đạo đức dễ xay chuyển nếu không được rèn luyện thường xuyên.
a. Đối với cấp nhân viên
- Chính sách tuyển dụng và sử dụng nhân sự: Tuyển dụng và bố trí nhận sự
phù hợp với vị trí công tác. Ưu tiên cán bộ có kinh nghiệm tại các Ngân hàng có
thương hiệu hơn ACB, ưu tiên tuyển nhân viên từ sinh viên khối các ngành kinh tế
và quản trị kinh doanh, ngân hàng tài chính. Ưu tiên những người ở địa phương và
có nhiều quan hệ. Việc tuyển dụng công khai, khách quan và được thực hiện qua
các kỳ thi viết và phỏng vấn với đề thi được giữa kín theo chế độ mật
- Vấn đề đào tạo và tổ chức bồi dưỡng, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ
tín dụng
• Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
cho nhân viên. Chú trọng đến hiệu quả của công tác đào tạo bằng cách gắn việc đào
tạo với hoạt động tín dụng trong thực tiễn, tìm hiểu nhu cầu thực tế và lên kế hoạch
đào tạo khi có nhu cầu. Trong quá trình đào tạo cần có những yêu cầu cụ thể, yêu
cầu học tập nghiêm túc qua các bài thi trắc nghiệm hoặc phỏng vấn trực tiếp. Trong
quá trình làm việc, tổ chức thường xuyên các đợt thi kiểm tra và nâng cao nghiệp vụ
cho nhân viên thông qua các phương tiện thi hiện đại như thi trực tuyến. Nâng cao
trình độ về ngoại ngữ cho cán bộ tín dụng. Ngoài việc đào tạo nghiệp vụ cho nhân
viên, phải chú trọng và quan tâm đúng mức tới việc giáo dục tư cách đạo đức của
nhân viên tín dụng, đặc biệt là nhân viên tân tuyển.
68
• Rèn luyện các kỹ năng khác như làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp và đàm
phán khi làm việc trực tiếp với khách hàng, kỹ năng giải quyết vấn đề ... Tăng
cường phối hợp giữa các phòng ban chức năng một cách nhịp nhàng sẽ phát huy
được tính thống nhất cho cả chuỗi công việc liên quan đến rủi ro tín dụng, tránh các
sai sót xảy ra trong quá trình tác nghiệp.
• Kiểm tra đánh giá lại năng lực cán bộ thường xuyên để sắp xếp công việc
cho phù hợp hơn. Trong trường hợp cán bộ không đáp ứng được yêu cầu có thể bố
trí xuống vị trí thấp hơn, điều chuyển cán bộ khác có năng lực hơn, trách nhiệm
hơn, có tâm huyết hơn thậm trí có thể sa thải, chấm dứt hợp đồng với những cán bộ
có tư cách phẩm chất đạo đức kém, cán bộ vi phạm quy chế và không làm tròn
nhiệm vụ được giao.
• Tổ chức cập nhật thông tin về sản phẩm tín dụng, các quy trình nghiệp vụ,
mở các lớn thẩm định tín dụng, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tài chính nâng
cao cho nhân viên cũ ...
• Tạo các forum để nhân viên có thể trao đổi thông tin, hỏi, đáp nghiệp vụ tín
dụng và chia sẻ những tình huống thực tế trong quá trình tín dụng.
- Quan tâm hơn đến chế chế đãi ngộ với nhân viên tín dụng
• Trong cơ chế thị trường, vấn đề tuyển dụng được người giỏi đã khó, nhưng
quan trọng hơn là giữ chân được những người này còn khó hơn.
• ACB cần có chính sách lương thưởng công khai, minh bạch, công bằng để
tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và cùng nhau phát triển. Tạo động lực làm
việc, tăng sự gắn bó của nhân viên với ACB nhằm ngăn ngừa rủi ro về đạo được
- Tạo môi trường làm việc hấp dẫn, thân thiện và chuyên nghiệp: ACB
Quảng Ninh phải tạo môi trường làm việc hấp dẫn, thuận lợi và bình đẳng nhân viên
có cơ hội thể hiện khả năng, được bề đạt vào những vị trí cao hơn sau khi họ có
những cống hiến thực tế cho ngân hàng tránh sự nhàm chán, ỷ nại như thế sẽ tạo
được niềm tin cho người lao động đó cũng là mục tiêu theo đuổi chính sách phát
triển tín dụng bền vững, an toàn và hiệu quả. Khen thưởng kịp thời những nhân viên
có thành tích làm việc cao và an toàn.
69
a. Đối với cấp cán bộ quản lý
- Thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ: Thực hiện luân chuyển các ví trí
liên quan đến quá trình cấp tín dụng giữa các KPP, đặc biệt là những chức danh
quản lý như Giám đốc Phòng giao dịch, các Trưởng Phòng KHCN và Phòng
KHDN, và kiểm soát viên tín dụng. Phương thức luân chuyển có thể là định kỳ hoặc
đột xuất theo nhu cầu công việc.
- Đánh giá các chỉ tiêu phát triển cá nhân thông qua chỉ tiêu về lợi nhuận và sự
an toàn của hoạt động tín dụng
- Xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực tối thiểu của cán bộ quản lý và có kế hoạch
hỗ trợ các cán bộ chưa đạt được mức yêu cầu của bộ tiêu chuẩn này
- Cán bộ quản lý phải làm gương cho cấp dưới học tập, đặc biệt về đạo đức
nghề nghiệp, trong việc tuân thủ tuyệt đối các quy định, quy trình cho vay, quy định
về giải ngân, theo dõi nợ vay và xử lý các khoản nợ xấu cũng các điều kiện phê
duyệt tín dụng.
- Đề xuất với hội sở cho đào tạo lại và đào tạo nâng cao nghiệp vụ và học hỏi
3.2.1.3. Kết quả mong đợi của giải pháp
các ngân hàng trong và ngoài nước.
- Phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế rủi ro do nguyên nhân con người gây ra
- Chất lượng cán bộ được nâng lên sẽ giúp cho việc thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến hoạt động tín dụng, xử lý chính xác, nhanh chóng an toàn và hiệu quả
công việc.
- Chất lượng thẩm định sẽ được nâng lên, xem xét các vấn đề sẽ toàn diện
hơn, cụ thể hơn, chính xác hơn và chuyên nghiệp hơn.
- Lựa chọn được những khách hàng tốt, có khả năng thực hiện nghĩa vụ đối
với ngân hàng, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
- Tạo ra môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết, tọa niềm tin cho cán bộ
nhân viên yên tâm công tác, thu hút được người tài, đức. Phát huy tối đa khả năng
sáng tạo và cống hiến, nâng cao hiệu quả công việc và hạn chế rủi ro.
- Tạo đội ngũ lãnh đạo kế cận cho tương lai, bảo đảm một hệ thống quản lý
nhân sự ổn định phù hợp với văn hoá và chiến lược phát triển tín dụng và quản lý
rủi ro tín dụng.
70
3.2.2 Nhóm các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
- Thẩm định chính là bước thứ hai của quá trình tín dụng sau bước tiếp nhận
a. Lý do lựa chọn giải pháp
hồ và là bước đầu tiên có liên quan trực tiếp đến việc nhận diện, đo lường, phân tích
- Kết quả của hoạt động thẩm định hồ sơ (thẩm định khách hàng và thẩm định
và đánh giá rủi ro của một hồ sơ tín dụng
tài sản bảo đảm) là căn cứ trực tiếp để ra quyết định có cấp hay không cấp tín dụng
và nếu cấp thì với điều kiện như thế nào để bảo đảm khách hàng thực hiện các cam
- Chất lượng thẩm định sẽ quyết định đến việc lựa chọn các hồ sơ tốt, ít rủi ro
kết về tài chính đối với ngân hàng.
hoặc có thể kiểm soát được rủi ro để cấp tín dụng, đồng thời loại bỏ những hồ sơ
không tốt, có nhiều rủi ro không chấp nhận được ngay. Thẩm định và phân tích
- Phương án an toàn nhất là không cấp tín dụng, quản trị rủi ro là chấp nhận rủi
dụng là công việc rất quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng
ro mà không né tránh.
b. Nội dung thực hiện giải pháp
- Kiểm soát chặt chẽ hồ sơ pháp lý, hồ sơ sử dụng vốn, hồ sơ tài chính, hồ sơ
tài sản đảm bảo và hồ sơ về nguồn trả nợ của khách hàng nhằm thể hiện tính đầy đủ,
hợp pháp và chính xác và minh bạch của hồ sơ tín dung.
- Phân tích chi tiết hơn thông tin về khách hàng qua việc xem xét quá trình
hoạt động cần có đánh giá thêm về thay đổi vốn góp, thay đổi cơ chế quản lý, quá
trình hoạt động kinh doanh, mô hình tổ chức, quy mô của daonh nghiệp;nguồn lực,
nhân lực, cách bố trí nhân sự, chính sách tuyển dụng và độ tuổi trung bình của
người lao động,…
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng dựa trên các báo cáo về tài
chính, như báo cáo hoạt động kinh doanh, bảng cân đổi kế toán, bảng tăng giảm
nguồn vốn và tài sản, và bảng lưu chuyển tiền tệ, các báo cáo thường niên của Hội
đồng quản trị, các chiến lược kinh doanh, các báo cáo liên quan đến hoạch định tài
71
chính, kinh doanh,… để có cơ sở phân tích về tình hình sản xuất kinh doanh và
năng lực tài chính của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cấp tín dụng
hay không.
- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng cả trước và sau khi cho vay dựa
trên một số chỉ tiêu cơ bản của phân tích tài chính trong thời gian đủ dài. Ngoài ra
cần phân tích thêm một số chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, doanh thu
thuần /tổng tài sản bình quân; tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần; tổng nợ phải
trả/tổng tài sản; nợ dài hạn /vốn chủ sở hữu, hệ số tài sản cố định/vốn chủ sở hữu;
tốc độ gia tăng tài sản; EBIT/chi phí lãi vay; tốc độ tăng doanh thu sau thuế; hiệu
suất sử dụng lao động,…trên cơ sở đó tìm ra mối liên hệ giứa các tỷ số tính toán có
thể so sánh với các chỉ tiêu của ngân hàng yểu cầu, xác định điểm mạnh, điểm yếu
sau đó có thể đưa ra những kết luận chính xác nhất đối với tình hình tài chính của
khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay hay không.
- Ngoài ra phân tích các yếu tố phi tài chính như vấn đề quản trị và điều hành
của ban lãnh đạo doanh nghiệp; đánh giá thêm về độ tuổi, sức khỏe, thời gian đảm
nhiệm chức vụ, cách thức quản lý và đạo đức của người lãnh đạo tình hình biến
- Quan hệ với ngân hàng: phân tích qúa trình giao dịch của khách hàng trong tất
cả các loại tài khoản trong kỳ vừa qua như (mức độ sử dụng hạn mức tín dụng, số dư
hiện tại, số dư trung bình…). Trên cơ sở số liệu giao dịch của khách hàng và các hoạt
động đầu tư trong giai đoạn vừa qua (như vốn lưu động, đầu tư dự án, bảo lãnh, chiết
khấu, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, thư tín dụng, hoạt động
mua bán ngoại tệ,…) ngân hàng có những đánh giá về mức cho vay, chu kỳ hoạt
động của dự án, phân tích tính toán bằng số liệu cụ thể những lợi ích, thiệt hại, tính
toán mức dự phòng rủi ro từ đó đưa ra những nhận định, dự báo về mức lợi nhuận có
thể thu được. Hoạt động và triển vọng; quan hệ tín dụng với ngân hàng để đánh giá
chi tiết hơn về tiềm năng, cơ hội trong quan hệ với khách hàng trong tương lai và
mức độ hợp tác của khách hàng trong việc trả vốn vay và lãi.
- Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc thẩm định hồ sơ tín dụng là
phải chỉ ra được các yếu tố rủi ro hoặc thuận lợi đang hiện hữu hoặc có thể phát
sinh trong quá trình cấp tín dụng đối với một khoản vay mà có thể ảnh hưởng tiêu
cực hoặc tích cực đối với độ an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay này.
72
- Trong quá trình thẩm định hồ sơ, cán bộ thẩm định có thể đề xuất các biện
pháp ngăn ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn và gia tăng khả năng sinh lời của khoản
vay, nghiên cứu đánh giá các phương án kinh doanh và các dự án đầu tư của khách
hàng và đưa ra các ý kiến, đề xuất độc lập liên quan đến việc cấp tín dụng.
c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp
- Phòng ngừa, hạn chế các nguy cơ từ khách hàng vay vốn dẫn đến rủi ro tín
- Chất lượng thẩm định được nâng lên giúp ngân hàng lựa chọn được các dự
dụng mà nguyên nhân từ việc thẩm định hồ sơ tín dụng gây ra.
- Xem xét về hoạt động thẩm định được chi tiết hơn, đảm bảo việc phân tích toàn
án có hiệu quả, tính khả thi cao và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng.
diện các yếu tố, tiềm năng, nguy cơ dẫn đến rủi ro, đồng thời tính toán và đưa ra các
quyết định mang tính chất phòng ngừa và hạn chế tối đa thiệt hại cho ngân hàng.
3.2.2.2. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi giải ngân
a. Lý do lựa chọn giải pháp
- Rủi ro tín dụng sẽ hầu như không xảy ra nếu khách hàng chưa giải ngân. Rủi
ro sẽ bắt đầu phát sinh ngay sau khi một khoản tín dụng được giải ngân.
- Kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân là một trong những khâu quan
trong của hoạt động quản trị rủi ro.
- Tăng cường kiểm soát sẽ bảo đảm tốt hơn tính tuân thủ phê duyệt cấp tín
dụng, quy định sản phẩm, thủ tục thực hiện khoản vay, phương thức giải ngân và
các điều kiện bảo đảm an toàn khác cho khoản tín dụng. Vì thế, ngăn chặn hiệu quả
các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai
- Làm tốt giải pháp này sẽ cho phép, ACB Quảng Ninh kiểm soát tốt các thông
tin của khách hàng, đồng thời phát hiện những rủi ro thể phát sinh mà khi cấp tín
dụng chưa lường được hết, đồng thời đưa ra giải pháp ngăn ngừa kịp thời.
- Thực tế hoạt động tín dụng tại ACB hiện nay vẫn chưa chú trọng nhiều đến
việc kiểm tra, kiểm soát trong, sau khi giải ngân, dẫn đến rủi ro phát sinh do lỗ hổng
tại khâu này khá nhiều, trong khi các hoạt động bán hàng, thẩm định khách hàng
thường được coi trọng hơn.
73
b. Nội dung thực hiện giải pháp
- Ngân hàng cần tăng cường kiểm soát chặt chẽ, kiểm tra và giám sát các khâu
trong quá trình cấp tín dụng, sau khi cấp tín dụng để đảm bảo sự tuân thủ các quy
định về sản phẩm, quy định kiểm tra trước và sau khi giải ngân tăng, kiểm tra các
điều kiện khác theo phê duyệt tín dụng.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát rủi ro đối với việc định giá tài sản đảm bảo
cũng như việc đánh giá lại tài sản đảm bảo thường xuyên. Việc định giá tài sản phải
dựa trên những quy trình cụ thể, những căn cứ thực tế, rõ ràng và tức thời, tránh
trường hợp định giá theo cảm tính, đồng thời hạn chế rủi ro trong việc tài sản đảm
bảo hình thành từ vốn vay.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các hoạt động tác nghiệp của bộ phận
kiểm soát tín dụng. Nhằm hạn chế rủi ro, bộ phận kiểm soát tín dụng cần được hoạt
động độc lập, khách quan và không trực thuộc vào KPP mà trực thuộc Hội sở ACB..
- Thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ thực hiện đúng quy trình tín dụng, quy
chế cho vay, phân tích đánh giá khoản vay, khách hàng, ra quyết định cho vay và
thu hồi nợ gốc và lãi dưới sự giám sát và quản lý của các bộ phận quản trị rủi ro
- Duy trì kỷ cương, kỷ luật trong quản trị và điều hành, tuân thủ các giới hạn
về hoạt động tín dụng, cơ cấu tín dụng. Kiên quyết xử lý nghiêm minh những sai
phạm, chấn chỉnh việc tuân thủ, chấp hành kỷ luật, thực hiện việc kiểm tra giám sát
chi tiết, cụ thể nhằm phát hiện kịp thời, cảnh bảo và ngăn chặn những dấu hiệu vi
phạm đồng thời có phương án và hình thưc xử lý nghiêm túc đối với những tập thể,
cá nhân có sai phạm
Duy trì việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay. Hiện nay ngân hàng thường chỉ coi
trọng tới khâu thẩm định, xem xét rất kỹ trước khi cho vay, nhưng sau khi đã giải
ngân lại xem nhẹ việc kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng dấn
đến việc lợi dụng sơ hở thực hiện không đúng với hợp đồng tín dụng như sử dụng
vốn vay sai mục đích, sai ngành nghề kinh doanh,…đây là một vấn đề có nguy cơ
và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì vậy sau khi giải ngân đề nghị cán bộ phụ trách trực
tiếp thẩm định khách hàng phải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động kinh
doanh thực tiễn của khách hàng, dự án, doanh nghiệp,…tránh hậu quả không mong
muốn và gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
74
c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp
- Phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế cảnh báo và xử lý kịp thời các nguy cơ đã
và đang xảy ra từ khách hàng vay vốn dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng trước, trong và sau khi cho vay sẽ
đảm bảo cho hoạt động tín dụng lành mạnh và tuân thủ đúng quy trình, quy định
của ngân hàng, pháp luật của nhà nước.
- Phát hiện các sai sót và có các biện pháp, phương án khắc phục kịp thời,
đồng thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, không để xảy ra các trường hợp tường tự
xảy ra lần sau.
- Tăng cường các biện pháp tận thu hồi nợ xấu sẽ làm giảm đáng kể nợ xấu
còn tồn đọng của ngân hàng, hạn chế tối đa thiệt hại, nâng cao chất lượng tín dụng,
làm lành mạnh hoạt động tín dụng tại ACB Quảng Ninh.
3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả của công tác giám sát từ xa và kiểm toán nội bộ
a. Lý do lựa chọn giải pháp
- Việc kiểm soát trực tiếp tại các Chi nhánh và Phòng giao dịch đôi khi không
khách quan. Nhiều quy định về sản phẩm, điều kiện cấp tín dụng bị bỏ qua vì sức ép tăng
trưởng của KPP, sự thiếu kinh nghiệp của lực lượng kiểm soát viên tín dụng tại KPP…
- ACB Quảng Ninh đang quản lý 5 Phòng giao dịch ở các xa Chi nhánh nên
không thể có nhân lực kiểm soát trực tiếp tại các phòng giao dịch này. Việc kiểm
soát từ xa và hậu kiểm qua lực lượng kiểm toán nội bộ là cần thiết, mục tiêu có thể
kiểm soát cả cán bộ và nhân viên quản trị rủi ro tín dụng tại KPP
- Đây chính là phòng tuyến thứ hai nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng
b. Nội dung thực hiện giải pháp
- Ban Kiểm toán nội bộ trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm
soát thuộc Hội đồng Quản trị, được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo ngành
dọc. Nội dung chính của hoạt động kiểm toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá tính đầy
đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát tín dụng của ACB Quảng
Ninh và các phòng giao dịch trực thuộc.
- Kiểm tra lại tính tuân thủ các quy định của ACB và của NHNN liên quan đến
hoạt động tín dụng, đặc biệt là các hồ sơ tín dụng đã phát sinh nợ quá hạn, hồ sơ
75
lớn, hồ sơ cấp tín dụng ở nhưng lĩnh vực, ngành rủi ro cao. Nội dung kiểm tra cần
tập trung vào các vấn đề sau:
• Tính pháp lý của khoản tín dụng (tính pháp lý của khách hàng vay, của mục
đích sử dụng vốn vay...)
• Sự đầy đủ của hồ sơ tín dụng: hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ phương
án sử dụng vốn và trả nợ, hồ sơ tài sản đảm bảo và các loại hồ sơ khác... theo quy
định của ACB và NHNN cả về mặt hình thức và nội dung
• Kiểm tra tính hợp lý, chính xác và trung thực của các thông tin được nêu
trong tờ trình thẩm định khác hàng
• Kiểm tra các xác định tính toán nguồn trả nợ
• Kiểm tra mục đích sử dụng vốn và các tài liệu chứng minh mục đích sử
dụng, biên bản kiểm tra mục đích sử dụng vốn, tình hình kinh doanh
• Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục pháp lý của khoản vay, đặc biệt là thủ tục
công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm đối với việc nhận tài sản đảm bảo.
• Kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện phê duyệt như các điều kiện về giải
ngân, thu nợ, bảo hiểm .....
- Khi phải hiện sai sót, bộ phận giám sát từ xa hoặc kiểm toán nội bộ sẽ yêu
cầu các bộ phận liên quan giải trình nguyên nhân, khắc phục các sai phạm, đồng
thời làm báo cáo kiểm tra cho ban giám đốc đề có biện pháp xử lý kịp thời.
c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp
- Phát hiện và khắc phục ngay những sai sót mà bộ phận kiểm tra, giám sát tại
đơn vị không phát hiện ra. Tạo ý thức luôn tôn trọng các quy định sản phẩm và các
điều kiện phê duyệt tín dụng
- Đánh giá đúng nguyên nhân bản chất của các khoản nợ quá hạn và nợ xấu
một cách khách quan
- Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ tín dụng và quản lý tín dụng
tại KPP để có các giải pháp quản trị tiếp theo cho phù hợp
76
3.2.2.4. Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro khác
3.2.2.4.1. Thực hiện giảm mức cấp tín dụng hoặc trả nợ trước hạn
a. Lý do lựa chọn giải pháp
- Rủi ro tín dụng càng thấp nếu mức cấp tín dụng hoặc dư nợ càng giảm
- Khi nhu cầu tín dụng của khách hàng giảm thực tế giảm, nguồn trả nợ suy
giảm, tài sản đảm giảm giá trị, khách hàng có các thông tin không được tốt (thu hẹp
sản xuất, không có đầy đủ chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn)... thì cần đề
nghị khách hàng giảm hạn mức tín dụng xuống mức thấp hơn hiện tại để tránh
khách hàng sử dụng sai mục đích, hoặc giảm quy mô rủi ro tín dụng nếu khách hàng
gặp khó khăn trong việc bố trí nguồn trả nợ cho ACB
- Trong đa số trường hợp thì Ngân hàng được phép chủ động giảm hạn tín
dụng hoặc yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn
b. Nội dung thực hiện giải pháp
- Khi khoản vay có vấn đề và khách hàng có dấu hiệu xấu, bộ phận thẩm định
cần thực hiện việc tái thẩm định, trong đó phải chú ý đến mục đích sử dụng vốn,
nguồn trả nợ, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn, tình hình kinh doanh và
tài chính của khách hàng ... , đồng thời thực hiện việc đánh giá lại tài sản bảo đảm
(về giá trị, thanh khoản, pháp lý, khả năng quản lý và giá trị thu hồi của ACB).
- Nếu khách hàng còn có khả năng trả nợ, sự suy giảm hoạt động kinh doanh
và nguồn trả nợ là tạm thời và tài sản bảo còn đủ đảm bảo khoản tín dụng thì có thể
quy trì. Nếu diễn biến xấu hơn ban đầu cấp tín dụng nhiều và có yếu tố gây rủi ro
cho ACB thì cần tìm cách giảm hạn mức tín dụng dần xuống, hoặc tìm cách thu hồi
nợ trước hạn nếu tình hình khách hàng tiếp tục dự báo còn khó khăn hơn
- Giải pháp này thích hợp trong trường hợp ACB chủ động đánh giá sau khi
khách hàng có những dấu hiệu cảnh báo nợ xấu và khách hàng vay ở một số ngân
hàng khác nhau còn muốn giữa uy tín trả nợ. Nếu khách hàng đã trở lên khó khăn
hơn trong việc trả nợ thì giải pháp này áp dụng không phù hợp, vì lúc khách hàng
đã không có tiền trả nợ thì việc giảm hạn mức hoặc yêu cầu trả nợ trước hạn khó
được khách hàng chấp nhận và thực hiện. Đa phần khách hàng sẽ để xảy ra nợ quá
77
hạn, không trả nợ để dùng tiền tiếp tục kinh doanh hoặc trả các nghĩa vụ tài chính
có giá cao hơn và bị thúc ép trả nợ mạnh hơn (vay nợ bên ngoài).
- Thực hiện giải pháp này cần phải nhanh chóng và khôn khéo
- Có thể tiếp tục cấp tín dụng hoặc nâng hạn mức tín dụng nến tình hình khách
hang tốt hơn
c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp
- Rút lui kịp thời đối khoản vay có dấu hiệu xấu, giảm thiểu rủi khi xảy ra
- Giải pháp này có hiệu quả hơn nếu kết hợp việc bổ sung các điểu kiện kiểm
soát chặt chẽ hơn về dòng tiền, hệ số tài chính...
3.2.2.4.2 Thực hiện bổ sung tài sản đảm bảo cho hạn mức cấp tín dụng
a. Lý do lựa chọn giải pháp
- Việc giảm hạn mức và thu hồi nợ trước hạn nhiều khi không khả thi do
khách hàng không thể bổ trí kịp nguồn tiền để trả nợ vì họ đang trong giai
đoạn khó khăn, đặc biệt đối với các khoản vay đầu tư trung và dài hạn
- Giải pháp đưa ra là nâng mức bảo đảm của khoản tín dụng lên bằng
cách yêu cầu khách hàng tăng tài sản bảo đảm cho mức cấp tín dụng. Đặc biệt
trong trường hợp tài sản đảm đảm hiện hữu được đánh giá lại có giá trị giảm
đi và không đủ bảo đảm cho mức cấp tín dụng tại ngân hàng.
b. Nội dung thực hiện giải pháp
- Sau khi đánh giá lại mức độ rủi ro của khách hàng như nội dung của
giải pháp 3.2.2.4.1, và nếu khách hàng không đồng ý việc giảm hạn mức tín
dụng hoặc/và thu hồi nợ trước hạn, ACB cần yêu cầu khách hàng bổ sung
thêm tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm nếu tốt thì là bất động sản của chính
khách hàng vay hoặc chủ sở hữu của khách hàng vay, nếu không thể chấp
nhận những tài sản của người thứ ba có quan hệ sở hữu hoặc quan hệ huyết
thống với khách hàng vay. Ưu tiên nhận thêm bất động sản, đến động sản
khác như máy móc, phương tiện vận tải, hàng tồn kho, các khoản phải thu ...
- Việc nhận tài sản bảo đảm bố sung cũng cần tuân thủ các quy định của
78
ACB và của pháp luật như tài sản phải được phép nhận bảo đảm, đầy đủ tính
pháp lý được công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm, mua bảo hiểm và
chuyển quyền cho ngân hàng ...
c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp
- Giải pháp này cũng giúp khách hàng cam kết mạnh mẽ hơn và có trách
nhiệm hơn trong việc trả nợ tại ACB. Tạo lòng tin nhất định đối với ACB
- Tạo cơ hội ngân hàng thu hồi toàn bộ nợ gốc và lãi đầy đủ nếu khách hàng
không trả được nợ và phát sinh nợ quá hạn.
- Giúp ngân hàng giảm được số dự phòng cụ thể cần phải trích vào quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng (vì theo QĐ 493 số tiền dự phòng phải trích phụ thuộc vào tỷ
lệ trích và chênh lệch giữa dư nợ và giá trị tài sản đảm bảo được đánh giá lại theo
từng loại tài sản bảo đảm), làm chí phí và tăng lợi nhuận
3.2.2.4.3. Thực hiện việc cơ cấu nợ
a. Lý do lựa chọn giải pháp
- Khách hàng tín dụng rất đa dạng, các khoản tín dụng có vấn đề cũng có
nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc giảm hạn mức, tăng tài sản đảm bảo hoặc các
giải pháp không hẳn là khả thi. Khi khách hàng có uy tín mà tạm thời khó khăn về
nguồn trả nợ một cách khác quan, tài sản bảo đảm sung không còn hoặc có giá trị
lớn, khoản vay lớn nếu để quá hạn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến động của ACB
Quảng Ninh
- Khoản tín dụng trở lên xấu đi, nếu áp dụng các giải pháp thu hồi nợ mạnh
hơn sẽ không hiệu quả.
- Quyết định 780 của NHNN cho phép các ngân hàng thực hiện cơ cấu các
khoản tín dụng được giữa nguyên nhóm nợ và Thông tư 02 của NHNN được gia
hạn thời gian áp dụng.
b. Nội dung thực hiện giải pháp
- Khách hàng và ACB Quảng Ninh chủ động thực hiện việc đánh giá lại khoản
tín dụng có thể khó khăn trả nợ trong thời gian tới
79
- ACB Quảng Ninh trình cấp thẩm quyền theo quy định nội bộ cho phép khách
hàng được cơ cấu nợ ( giãn thời gian và nghĩa vụ trả nợ) một thời gian nhất định để
khách hàng giảm sức áp trả nợ, tập trung kinh doanh vượt qua giai đoạn khó khăn
và tạo nguồn trả nợ
- Giải pháp này thường được phối hợp với các giải pháp khác và bổ sung thêm
các điều kiện quản lý nguồn trả nợ của khách hàng chặt chẽ hơn.
c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp
- Ngăn chặn kịp thời các khoản vay tiếp tục xấu hơn, đẫn đến tỷ lệ nợ xấu/tổng
dư nợ cao hơn cho ACB Quảng Ninh
- Giảm tối đa chi phí dự phòng phải gánh chịu, góp phần thực hiện thành công
kết hoặc lợi nhuận và tín dụng của ACB Quảng Ninh
- Nâng cao uy tín, hình ảnh của ACB Quảng Ninh nhờ việc hỗ trợ khách hàng
vượt qua giải đoạn khó khăn, tạo cơ hội phát triển khách hàng trong tương lai khi
điều kiện của khách hàng hết khó khăn.
3.2.3. Nhóm giải pháp xử lý rủi ro tín dụng
3.2.3.1 Xử lý tài sản bảo đảm của các khoản vay nợ quá hạn
a. Lý do lựa chọn giải pháp
- Tài sản bảo đảm chính là nguồn trả nợ thứ cấp của khoản tín dụng và được
sử dụng khi nguồn trả nợ sơ cấp không còn hoặc không đầy đủ. Khi khoản tín dụng
quá hạn thì tài sản bảo đảm được coi là nguồn trả nợ chính
- Các khoản tín dụng tại ACB Quảng Ninh có bảo đảm chiếm 100% dư nợ (ACB
Quảng Ninh không có khoản tín dụng tín chấp), các khoản tín dụng quá hạn cũng đều có
đảm bảo. Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu nợ là giải pháp ưu tiên thực hiện.
b. Nội dung thực hiện giải pháp
- Giải pháp này thực hiện phụ thuộc chính vào sự hợp tác của chủ sở hữu của
tài sản đảm bảo và thiện chí trả nợ của khách hàng.
- Nếu khách hàng và chủ sở hữu tài sản đảm bảo hợp tác: ACB Quảng Ninh sẽ
để khách hàng chủ động bán tài sản với giá tốt nhất và hỗ trợ khách hàng thủ tục
mua bán, giải chấp tài sản và thanh toán, hoặc tìm khách bán giúp khách hàng để
80
thu nợ, hoặc hỗ trợ khách hàng bán tài sản thông qua các trung đấu giá tài sản, các
công ty chuyên bán tài sản như Công ty bất động sản của ACB …. để thu nợ, hoặc
trực tiếp mua lại tài sản của khách hàng để cấn trừ nợ.
- Nếu khách hàng và chủ tài sản không hợp tác, ACB Quảng Ninh buộc phải
khởi kiện ra toà án để toà án ra quyết định phát mãi tài sản bảo đảm qua cơ quan thi
hành án và trung tâm đấu giá. Phương án này không được khuyến khích do thời
gian xử lý chậm và chi phí rất cao.
- Xử lý nhanh nợ quá hạn, thu hồi vốn gốc và lãi tiếp tục đưa vốn vào
kinh doanh để tăng nhanh vòng quay sử dụng vốn và tăng khả năng sinh lợi
của tài sản có.
- Giải phóng các hạn chế tín dụng do Hội sở áp dụng, giải phóng nguồn
lực theo dõi, giám sát khoản tín dụng quá hạn và tập trung cho phát triển.
- Hoàn nhập dự phòng và tăng lợi nhuận cho ACB Quảng Ninh
- Đào tạo nhân viên xử lý nợ xấu thông qua các phương án xử lý tài sản
bảo đảm.
c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp
3.2.3.2. Mua bảo hiểm khoản tín dụng và thực hiện bảo hiểm
- Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi nếu do nguyên nhân khách quan
xảy ra như thiên tai, hoả hạn, tan nạn…. gây ra, giải pháp liên quan đến bảo
hiểm được thực hiện để giảm thiểu thiệt hại cho khách hàng, cho chủ sở hữu
tài sản và cho ngân hàng
- ACB đều yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho khoản tín dụng nếu có
rủi ro với giá trị ít nhất bằng 110% giá trị khoản tín dụng và yêu cầu khách
hàng chuyển thụ hưởng cho ACB.
- Một số sản phẩm tín dụng (cho vay tín chấp tiêu dùng) ACB chủ động
mua bảo hiểm khoản tín dụng cho khách hàng (khách hàng không phải trả
phí) nếu khách hàng không may mất khả năng trả nợ vì bị tai nạn mất khả
năng lao động hoặc tử nạn
a. Lý do lựa chọn giải pháp
81
Xác định các loại sản phẩm tín dụng và các tài sản cần phải mua bảo
hiểm, và loại bảo hiểm bắt buộc khách hàng mua hoặc khuyến khích khách
hàng mua.
- Lựa chọn các công ty bảo hiểm có uy tín trên thị trường làm đối tác và
khuyến nghị khách hàng mua bảo hiểm tại các Công ty này, đồng thời xác
định hạn mức bảo hiểm chấp nhận của ACB cho từng công ty và từng sản
phẩm bảo hiểm
- Hàng năm đánh giá lại uy tín và khả năng tài chính của công ty bảo
hiểm mà có thể thay đổi hạn mức bảo hiểm chấp nhận và cho từng sản phẩm
- Thực hiện mua bảo hiểm đối với khoản tín dụng, tài sản bảo đảm cho
khoản tín dụng, tài sản chính tạo ra nguổn trả nợ của khách hàng.
- Thực hiện chuyển quyền thụ hưởng sang cho ACB bắt buộc trước khi
giải ngân đối với bảo hiểm của tài sản đảm bảo
- Kiểm tra giám sát thường xuyên tài sản mua bảo hiểm và tái tục bảo
hiểm khi hiệu lực của bảo hiểm hết hạn
- Phối hợp với Công ty bảo hiểm thực hiện nhận tiền bảo hiểm để thu nợ
vay theo thoả thuận với khách hàng .
b. Nội dung thực hiện giải pháp
- Vừa ngăn ngừa vừa xử lý rui ro tín dụng xảy ra (thường do nguyên
nhân khách quan gây ra)
- Bảo đảm tất cả các khoản vay có rủi ro về tài sản bảo đảm và tài sản tạo
ra nguồn trả nợ được mua bảo hiểm đầy đủ, tạo nguồn trả nợ gốc và lãi khi tài
sản của khách hàng bị rủi ro.
- Bán chéo sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng tín dụng
c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp
3.2.3.3. Thực hiện xử lý rủi ro tín dụng thông qua quỹ rủi ro tín dụng
a. Cơ sở khoa học để thực hiện giải pháp
- Việc phân loại nợ và trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro không chỉ giúp cho
uy tín của ngân hàng được nâng cao mà còn làm lành mạnh hóa báo cáo tài chính,
82
giảm tỷ lệ nợ xấu, cũng như tuân thủ chính sách tín dụng an toàn, tăng trưởng bền
- Tuân thủ quy định của NHNN về việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
vững và hiệu quả của ngân hàng.
- Thực tế tại ACB Quảng Ninh có những vay tín chấp nhỏ là nợ quá hạn mà
theo QĐ 394. Và hướng tới thông lệ quốc tế theo khuyến nghị của Basel II và III
khách hàng không trả, ACB Quảng Ninh cũng không thể sử dụng biện pháp nào xử
lý hiệu quả khi khách hàng không thiện chí trả nợ, hoặc có những khoản nợ quá hạn
đã sử dụng hết các biện pháp xử lý (kể cả bán tài sản bảo đảm) cũng không hết nợ
quá hạn, nêu cần thiết phải sử dụng đến quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
b. Nội dung thực hiện giải pháp
- Ngân hàng cần phải chủ động thực hiện phân loại tài sản “Có”, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng. Nhằm sự chủ động trong
việc xử lý rủi ro xảy ra, làm lành mạnh hóa báo cáo tài chính của ngân hàng.
- ACB đang thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
khi có rủi ro tín dụng điều 7, theo QĐ 493, nên hàng quý phải thực hiện chấm điểm
tín dụng nghiêm túc và đúng thời hạn. Căn cứ kết quản chấm điểm khách hàng sẽ
được xếp theo nhóm nợ, mức dự phòng sẽ được tính và trích lập vào ngày cuối quý
hàng năm. Riêng tháng quý 4 thực hiện vào tháng 11
- Hàng quý căn cứ vào tờ trình được Uỷ ban xử lý nợ xấu, ACB Quảng Ninh
phải thực hiện xoá nợ quá hạn trên bảng cân đối kết toán thông qua quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng theo quy định
- Tăng cường tận thu hồi nợ xấu, giảm thiểu tổn thất cho ngân hang. Hoàn
thiện quy trình xử lý nợ xấu, giám sát tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu để có các cảnh báo
kịp thời. Xây dựng các phương án thu hồi nợ, kiêm quyết xử lý đói với cán bộ vi
phạm quy chế về cho vay. Hoàn thiện cơ chế chính sách do sở tư pháp nghiên cứu
và đề xuất sẽ vừa là điều kiện vừa là nền tảng và là hành lang pháp lý là cơ sở để
thực hiện. Xử lý nợ phải áp đụng đồng thời nhiều biện pháp và giải pháp như cơ cấu
lại nợ, tận thu bằng tiền, khởi kiện khách hàng ra tòa án kinh tế, phát mại tài sản thế
chấp, thanh lý, bán nợ,….nhằm tận thu và giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.
83
c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp
- Giúp ACB Quảng Ninh xử lý và giám bớt nợ xấu
- Giúp xử lý các khoản nợ nhóm 5 không có khả năng thu hồi vốn gốc và lãi,
đồng thời trang trải các tổn thất đã xảy ra đối với ACB trong hoạt động tín dụng
một cách nhanh chóng.
a. Cơ sở khoa học để thực hiện giải pháp
3.2.3.4. Xác định trách nhiệm cá nhân và yêu cầu bồi hoàn tổn thất.
- Quỹ dự phòng không phải lúc nào cũng có đủ để tài trợ tất cả các khoản nợ
quá hạn.
- Nợ quá hạn cũng có nhiều khoản do những cá nhân của liên quan cố tình
thực hiện sai quy định về cấp tín dụng, cấu kết với khách hàng làm sai lệch hồ sơ để
tư lợi và để khách hàng lừa đảo dẫn đến mất gốc và lãi của ngân hàng.
- Nếu không có giải pháp xử lý đối với cán bộ nhân viên biến chất sẽ tao ra
tiền lệ xấu đối với các hoạt động của ACB
b. Nội dung thực hiện giải pháp
- Xác định tổn thất về mặt vật chất
- Tìm hiểu nguyên nhân rủi ro tín dụng, bằng chứng sai phạm.
- Xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong từng khâu từ bước trong quá
trình tín dụng, và thiệt hại gây ra của từng cá nhân.
- Yêu cầu bồi hoàn nếu không sẽ chuyển hồ sơ quan cơ quan điều tra
c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp
- Không còn những rủi ro tín dụng do vấn đề đạo đức nhân viên gây ra tại
ACB Quảng Ninh
- Giải pháp có tính dăn đe mạnh và ngăn chặn ngay từ đầu đối với những cá
nhân có ý định tư lợi, lừa đảo
84
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có rất nhiều, có những giải pháp vừa có tính
ngăn chặn, phòng ngừa lại vừa có tính hạn chế và xử lý rủi ro, cũng có những giải
pháp mà các ngân hàng cũng chưa có quy định pháp lý để áp dụng. Nhiều giải pháp
mang tính vĩ mô và chỉ có thể thực hiện tại Hội sở của ACB, mà ACB Quảng Ninh
không có nguồn lực và điều kiện thực hiện. Trong chương này, tác giả chỉ nêu 3 hệ
thống giải pháp chính: giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải pháp
ngăn ngừa rủi ro tín dụng và giải pháp xử lý rủi ro tín dụng và các tình huống áp
dụng trong thực tế, nội dung thực hiện cũng như hiệu quả mong muốn của giải pháp
đối với ACB Quảng Ninh. Đây là những giải pháp mang tính vi mô, khả thi, hoàn
toàn phù hợp với khả năng, nguồn lực cũng pháp lý để thực hiện trên thực tế tại địa
bàn tỉnh Quảng Ninh để nợ quá hạn được kiểm soát và giảm dần, giúp cho hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh hiệu quả hơn. Giải pháp về con
người được nhấn mạnh nhất và là giải pháp quan trọng nhất vì đó là chìa khoá thành
công của các giải pháp còn lại. Sống chung với rủi ro và chấp nhận nó là nguyên tắc
cơ bản của quản trị rủi ro hiện đại, các giải pháp mang tính khắc phục và hạn chế rủi
ro có lẽ sẽ được quan tâm nhiều hơn. Các giải pháp này sẽ là yếu tố bảo đảm quan
hệ hài hoà giữa lợi nhuận và rủi ro của hoạt động tín dụng. Bảo đảm cho ACB
Quảng Ninh tăng trưởng một cách an toàn và hiệu quả.
85
KẾT LUẬN
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng rất
phức tạp và đa dạng. Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan. Hậu quả của rủi ro tín dụng gây ra thường rất nặng nề,
không những làm giảm thu nhập, thất thoát vốn, tổn hại đến uy tín và vị thế của
ngân hàng mà rủi ro tín dụng còn có tác động ảnh hưởng dây chuyền đến sự tồn tại
của cả hệ thống ngân hàng và sức khỏe của toàn bộ nền kinh tế.
Ngân hàng là nguồn cung cấp tín dụng chính cho nền kinh tế, nếu nền kinh tế
gặp khó khăn thì ngân hàng gặp khó khăn đến từ những khoản nợ xấu. Rủi ro tín
dụng là không thể tránh khỏi, đặc biệt trong giai đoạn các Ngân hàng đang đua nhau
mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động kinh doanh làm cho tình hình cạnh tranh
thêm quyết liệt thì mức độ của rủi ro tín dụng ngày càng cao và còn đặc biệt hơn
nữa khi nền kinh tế Việt nam đang lâm vào thời gian suy thoái khá lâu, chí phí cho
nguồn tín dụng ngày càng lớn. Các ngân hàng ngày ngày phải đối mặt với các
khoản nợ xấu ngày càng tăng. Trước tình hình đó đòi hỏi ACB nói chung và ACB
Quảng Ninh nói riêng phải hành động nhanh chóng áp dụng các giải pháp, các công
cụ đo lường chuẩn mực, để nâng cao chất lượng, hiệu quả của quản trị rủi ro tín
dụng, nhánh chóng xử lý nợ quá hạn để đưa nguồn tín dụng quay lại nền kinh tế,
giúp ngân hàng tăng khả năng sinh lời và đồng thời nâng cao uy tín của ACB nói
chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung
Thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB và của ACB Quảng Ninh
trong thời gian qua cho thấy, ngân hàng đã và đang tiếp cận với các chuẩn mực
quốc tế trong hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
Qua nghiên cứu trên hai mặt lý luận và thực tiễn, cho thấy quản trị rủi ro tín dụng
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững và tăng trưởng
trong hoạt động kinh doanh đặc thù của ngân hàng. Tuy nhiên tại các ngân hàng Việt
Nam nói chung và ACB nói riêng, quản trị rủi ro tín dụng mặc dù đã nhận được sự
quan tâm và đầu tư thích đáng của Chính phủ, NHNN, các cấp thẩm quyền và bản thân
chính các ngân hàng nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của thực tế.
86
Với đề tài "Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh” tác giả đã đi sâu nghiên cứu về
hoạt động tín dụng, phân tích thực trạng và công tác quản trị rủi ro tín dụng, tìm
hiểu các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ACB và ACB Quảng Ninh, kết hợp
với chính kinh nghiệm thực tế của tác giả trong nhiều năm làm tín dụng, tham khảo
các khuyến nghị của Ủy ban Basel II, NHNN. Trên cơ sở đó, nghiên cứu và đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng với tính khả thi cao
cho ACB Quảng Ninh và phù hợp với định hướng phát triển của ACB, tuân theo
những chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
“ Tín dụng là không thể nói trước” đây nhưng là câu châm ngôn của ai đã và
đang làm tín dụng. Quản trị được rủi ro tín dụng không phải là công việc đơn giản
mà không phải ai cứ có trình độ, kinh nghiệm và kiến thức mà có thể thực hiện
được. Sự phức tạp và “nguy hiểm” của nghề tín dụng: thể hiện những tổn thất rất
lớn cho ngân hàng mà rất nhiều ngân hàng (kể cả các tổ chức tài chính khổng lồ của
thế giới) cũng đã và đang phải trả giá bằng chính sự tồn tại mình; và cũng thể hiện ở
những mối nguy hiểm luôn dình dập những người làm tín dụng. Thực tế tín dụng và
rủi ro tín dụng là như vậy, với khuôn khổ của Luận văn này, tác giả không thể và
không đủ điều kiện để liệt kê, phân tích và đánh giá hết các vấn đề của tín dụng và
những sai sót là không thể tránh khỏi. Tác giả rất mong muốn nhân được sự góp ý của
các Quý Thầy cô, Quý đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được đầy đủ hơn và khả thi
hơn trong thực tế, giúp ích cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Á Châu
– Chi nhánh Quảng Ninh
Trước khi kết thúc Luận văn, một lần nữa, tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc đối với giảng viên hướng dẫn PGD.TS Trần Trọng Phúc, tới tất cả các anh
chị em đồng nghiệp, bạn bè học viên, đã ủng hộ và giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận
văn này.
Trân trọng cảm ơn ./.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niêm của ACB năm 2009, 2010, 2011, 2012, và 6 tháng đầu năm
2013.
2. Quy trình cấp tín dụng, quy chế cho vay của ACB năm 2006.
3. Hệ thống xếp hạng và chấm điểm tín dụng khách hàng nội bộ ACB 2012
4. Tài liệu tư vấn về quản trị rủi ro tín dụng của Price Water House Cooper 2007
cho ACB.
5. Báo cáo thường niêm của CTG, TCB, EIB,MB, VCB năm 2010, 2011, 2012
6. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc
NHNN về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
7. Luật các công cụ chuyển nhượng ngày 29/11/2005
8. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về
Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng.
9. Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng 2011-2015 ban hành theo quyết
định số 254QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tưởng Chính phủ
10. Slide bài giảng “MANAGING CREDIT RISK: THE CHALLENGE FOR THE
NEW MILLENNIUM” của Dr. Edward I. Altman Stern School of Business
New York University
11. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 22/04/2007 của NHNN
12. Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 2/04/2012 của NHNN
13. Thông tin trên internet từ các Website: www.acb.com.vn, www.vcb.com.vn,
www.vnexpress.net; www.vneconomy.com.vn
14. Cùng các tài liệu khác
88
Phụ lục số 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của ACB
Phụ lục 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của ACB
Đ(cid:31)I H(cid:31) I C(cid:31) ĐÔNG
BAN KI(cid:31)M SOÁT
H(cid:31) I Đ(cid:31) NG QU(cid:31)N TR(cid:31)
CÁC (cid:31)Y BAN THU(cid:31) C H(cid:31) I Đ(cid:31) NG QU(cid:31)N TR(cid:31)
BAN T(cid:31) NG GIÁM Đ(cid:31) C
BAN KI(cid:31)M TOÁN N(cid:31) I B(cid:31)
‐ (cid:31)y ban nhân s(cid:31) ‐ (cid:31)y b(cid:31)n qu(cid:31)n lý r(cid:31)i ro ‐ (cid:31)y ban tín d(cid:31)ng ‐ (cid:31)y ban x(cid:31) lý r(cid:31)i ro ‐ (cid:31)y ban qu(cid:31)n lý tài s(cid:31)n có và tài s(cid:31)n n(cid:31)
CÁC PHÒNG BAN THU(cid:31) C T(cid:31) NG GIÁM Đ(cid:31) C
CÁC TRUNG TÂM THU(cid:31) C T(cid:31) NG GIÁM Đ(cid:31) C
‐ Trung tâm giao d(cid:31)ch vàng ‐ Trung tâm vàng ‐ Trung tâm công ngh(cid:31) thông tin
‐ Phòng k(cid:31) toán ‐ Phòng đ(cid:31)u t(cid:31) ‐ Phòng tài chính ‐ Phòng qu(cid:31)n lý r(cid:31)i ro th(cid:31) tr(cid:31)(cid:31)ng ‐ Phòng thông tin qu(cid:31)n tr(cid:31) ‐ Ban chính sách và qu(cid:31)n lý tín d(cid:31)ng ‐ Phòng quan h(cid:31) đ(cid:31)i ngo(cid:31)i ‐ Ban đ(cid:31)m b(cid:31)o ch(cid:31)t l(cid:31)(cid:31)ng
CÁC CN VÀ PGD
KH(cid:31) I NGÂN QU(cid:31)
KH(cid:31) I V(cid:31)N HÀNH
KH(cid:31) I KH CÁ NHÂN
KH(cid:31) I PHÁT TRI(cid:31)N KINH DOANH
KH(cid:31) I QU(cid:31)N TR(cid:31) NGU(cid:31) N L(cid:31) C
KH(cid:31) I KH DOANH NGHI(cid:31)P
KH(cid:31) I QU(cid:31)N TR(cid:31) HÀNH CHÍNH
89
89
Phụ lục 2. Danh sách cổ đông lớn tại 31/12/2012
TÊN CỔ ĐÔNG
Tỷ lệ
Standard Chartered APR Ltd
8.77%
Connaught Investors Ltd
7.26%
Dragon Financial Holdings Ltd
6.81%
Standard Chartered Bank (Hong Kong) Limited
6.23%
Đặng Ngọc Lan
4.11%
Nguyễn Đức Kiên
3.75%
Trần Hùng Huy
3.07%
Cổ đông khác
60.0%
Phụ lục 3: Bảng đánh giá vị thế của ACB so với các ngân hàng lớn tại
Việt Nam
QUY MÔ HOẠT ĐỘNG
STT
Tổng tài sản
Tổng huy động
Tổng dư nợ
Vốn điều lệ
2011 2010 2009 2011 2010 2009 2011 2010 2009 2011 2010 2009
CTG CTG VCB CTG CTG VCB CTG CTG CTG CTG CTG VCB
1
VCB VCB CTG VCB VCB CTG VCB VCB VCB VCB VCB CTG
2
ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB EIB
EIB
EIB
3
EIB TCB STB TCB STB STB STB STB STB STB ACB ACB
4
TCB STB TCB EIB TCB TCB EIB
EIB TCB ACB STB STB
5
STB EIB
EIB MB
EIB MB TCB TCB EIB TCB MB TCB
6
MB MB MB
STB MB
EIB MB MB MB MB TCB MB
7
90
(tiếp)
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
STT
Tỷ lệ nợ xấu 2010
2009
ROE 2010
2009
L/N trước thuế 2011 2009 2010 CTG VCB VCB
2011 2011 STB ACB ACB TCB
ROA 2010 2009 2011 TCB ACB ACB ACB ACB
STB EIB
ACB TCB
1 2
STB EIB MB MB
ACB MB
TCB STB MB
TCB VCB VCB TCB
VCB CTG ACB ACB TCB ACB TCB
3
STB MB
EIB
VCB EIB STB MB EIB
EIB MB ACB TCB STB CTG VCB TCB VCB STB EIB TCB CTG TCB CTG EIB EIB STB CTG VCB CTG VCB CTG CTG MB MB MB
CTG MB MB CTG CTG EIB STB STB VCB VCB EIB EIB STB
4 5 6 7
Phụ lục 4: Hệ thống tiêu chí chấm điểm tín dụng doanh nghiệp
Stt
Chỉ tiêu tài chính
Stt
Chỉ tiêu phi tài chính
Áp dụng
I
Chỉ tiêu thanh khoản
I
Đối với khách hàng chưa có báo cáo tài chính
1 Khả năng thanh toán hiện hành
1.a Đánh giá rủi ro liên quan đến vận hành DN
DN đang đầu tư
2 Khả năng thanh toán nhanh
1.b Đánh giá lại phương án kinh doanh
DN mới hoạt
động
3 Khả năng thanh toán tức thời
2 Đánh giá rủi ro từ môi trường hoạt động của DN
3 Đánh giá rủi ro từ những sự kiện bất thường
4 Đánh giá rủi ro từ các yếu tố tài chính
DN quy mô
II Chỉ tiêu hoạt động
II Đối với khách hàng có báo cáo tài chính
lớn, vừa và nhỏ
1 Vòng quay vốn lưu động
1 Khả năng trả nợ của DN
2 Vòng quan hàng tồn kho
2 Trình độ quản lý và môi trường nội bộ
3 Vòng quan các khoản phải thu
3 Quan hệ với ngân hàng
4 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
4 Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành kinh doanh
5 Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
6 Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu
DN quy mô
IV Chi tiêu thu nhập
III Đối với khách hàng có báo cáo tài chính
rất nhỏ
1 Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần
1 Khả năng quản trị điều hành của chủ doanh nghiệp
2 Lợi nhuận từ HĐKD/Doanh
2 Quan hệ với ngân hàng
thu thuần
3 ROE
3 Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành
4 ROA
4 Các yếu tốt ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp
5 EBIT/Chi phí lãi vay
5 Khả năng trả nợ dựa trên dòng tiền thực tế
Ghi chú: EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay
91
Phụ lục 5: Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp
Điểm
Xếp
Đánh giá
Ý nghĩa
Nhóm nợ
loại
từ
dưới
Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả
Tính hình tài chính lành mạnh; Năng lực cao
năng hoàn trả khoản vay của khách
trong quản trị; Hoạt động đạt hiệu quản cao;
hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt
Đủ tiêu
Triển vọng phát triển lâu dài; Rât vững vàng
1
99
100
AAA
trước những tác động của môi trường kinh
chuẩn
doanh; Uy tín thanh toán tốt. MỨC ĐỘ RỦI RO:
RẤT THẤP
Khả năng sinh lời tốt; Hoạt động hiệu quả và ổn
Khách hàng được xếp hạng này có khả
định; Quản trị tốt; Triển vọng phát triển lâu dài;
năng trả nợ không kém so với khách
Đủ tiêu
95
99
AA
1
Uy tín thanh toán tốt. MỨC ĐỘ RỦI RO: THẤP
hàng được xếp ở hạng cao nhất. Khả
chuẩn
năng hoàn trả khoản nợ của khách
hàng được xếp hạng này là rất tốt
TÌnh hình tài chính ổn định nhưng có những vấn
Khách hàng được xếp hạng này có thể
đề hạn chế nhất định; Hoạt động hiệu quả; Quản
có nhiều khả năng chịu tác động tiêu
trị tốt; Triển vọng phát triển tốt; Uy tín thanh
cực của các yếu tố bên ngoài và các
Đủ tiêu
85
95
A
1
toán tốt; MỨC ĐỘ RỦI RO: THẤP
điều kiện kinh tế hơn các khách hàng
chuẩn
được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả
năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt
Hoạt động hiệu quả, có triển vọng phát triển,
Khách hàng xếp hạng này có các chỉ
song có một số hạn chế về tài chính, quản lý.
số cho thấy khách hàng có đầy đủ khả
MỨC ĐỘ RỦI: TRUNG BÌNH
năng để trả các khoản nợ. Tuy nhiên,
2 Nợ chú ý
72
85
BBB
các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay
đổi lớn của các yếu tố bên ngoài có
khả năng làm suy giảm khả năng trả
nợ của khách hàng
Khách hàng xếp hạng này ít có nguy
Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ
cơ mất khả năng trả hơn từ B đến D.
tiềm ẩn; Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại
Tuy nhiên, các khách hàng này đang
nhưng dễ bị tổn thương bởi những biến động lớn
trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh từ nền
phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn
2 Nợ chú ý
kinh tế nói chung; Uy tín thanh toán tốt: MỨC
hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện
68
72
BB
ĐỘ RỦI RO: TRUNG BÌNH
kinh doanh, tài chính và kinh tế bất
lợi, các ảnh hưởng có khả năng dẫn
đến sự suy giảm khả năng trả nợ của
khách hàng
Khách hàng xếp hạng này có nguy cơ
Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến
mất khả năng trả nợ hơn nhóm BB.
động; Hiện quả hoạt động kinh doanh không cao,
Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn
chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị
tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ.
có khả năng trả nợ các khoản vay. Các
2 Nợ chú ý
62
68
B
MỨC ĐỘ RỦI RO: CAO
điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh
tế thay đổi xấu đi có khả năng ảnh
hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả
nợ của khách hàng.
92
Khách hàng xếp hạng này hiện thời
Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh
đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả
nhiều biến động; Năng lực tài chính yếu,bị thua
lỗ trong một hay một số năm tài chính gần đây và
năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc
Nợ dưới
hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng sinh lợi:
vào độ thuận lợi của các điều kiện
3
tiêu
59
62
CCC
MỨC ĐỘ RỦI RO: CAO
kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong
chuẩn
trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy
ra, có khả năng không trả được một
phần vốn và lãi vay.
Hiệu quả hoạt động thấp, bị thua lỗ; Năng lực tài
Khách hàng xếp hạng này hiện thời
Nợ dưới
chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (dưới 90 ngày);
đang bị suy giảm nhiều khả năng trả
56
59
CC
3
tiêu
Năng lực quản lý kém. MỨC ĐỘ RỦI RO: RẤT
nợ, có khả năng không trả được một
chuẩn
CAO
phần vốn và lãi vay.
Khách hàng xếp hạng này trong
Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, không có
trường hợp đã thực hiện các thủ tục
triển vọng phục hồi: Năng lực tài chnhs yếu kém,
xin phá sản hoặc có các động thái
đã có nợ quá hạn; Năng lực quản lý kém. MỨC
Nợ nghi
tương tự nhưng việc trả nợ của khách
ĐỘ RỦI RO: ĐẶC BIỆT CAO
48
56
C
4
ngờ
hàng vẫn đang được duy trì có khả
năng không trả được hoàn toàn vốn
gốc
Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài chính
Khách hàng xếp hạng D trong trường
yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý rất
hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn
Nợ có
23
48
D
kém. MỨC ĐỘ RỦI RO: ĐẶC BIỆT CAO.
thất đã thực sự xảy ra, không xếp hàng
5
khả năng
D cho khách hàng mà việc mất khả
mất vốn
năng trả nợ mới chỉ là dự kiến.
93
Phụ lục 6: Định hướng phê duyệt tín dụng và biện pháp quản lý tín dụng
Định hướng biện pháp
Hạng
Địnhh hướng phê duyệt tín dụng
quản lý
Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất,
Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập
AAA
phí, thời hạn và biện pháp đảm bảo tiền vay (có thể áp dụng cho vay
nhật thông tin và tăng cường mối quan
hệ với khách hàng.
tín chấp).
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất, phí,
Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập
AA
thời hạn và biện pháp đảm bảo tiền vay (có thể áp dụng cho vay tín
nhật thông tin và tăng cường mối quan
chấp).
hệ với khách hàng.
Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, đặc biệt là các khoản tín dụng từ
Kiểm tra khách hàng định kỳ để cập
A
trung hạn trở xuống.
nhật thông tin.
Có thể mở rộng tín dụng, không hoặc hạn chế áp dụng các điều kiện
Kiểm tra khách hàng định kỳ để cập
BBB
ưu đãi. Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả khi cho vay
nhật thông tin.
dài hạn.
Chú trọng kiểm tra tình hình sử dụng
Hạn chế mở rộng tín dụng, chỉ tập trung vào các khoản tín dụng
vốn vay, tình hình tài sản đảm bảo.
ngắn hạn với các biện pháp đảm bảo nợ vay hiệu quả. Việc cho vay
BB
mới hay các khoản cho vay dài hạn chỉ thực hiện với đánh giá kỹ về
chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả cũng như khả năng trả nợ của các
phương án vay vốn.
Hạn chế mở rộng tín dụng, tập trung vào việc thu hồi vốn vay. Các
Tăng cường kiểm tra khách hàng để thu
khoản cho vay mới chỉ được thực hiện trong các trường hợp đặc biệt
hồi nợ và giám sát hoạt động kinh
B
với việc đánh giá và kiểm tra kỹ càng khả năng phục hồi và các
doanh của khách hàng.
phương án tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng. Các biện pháp cơ cáu nợ chỉ được
Tăng cường kiểm tra khách hàng. Tìm
CCC
thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi.
cách bổ sung tài sản đảm bảo
Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng. Các biện pháp cơ cấu nợ chỉ được
Tăng cường kiểm tra khách hàng. Tìm
CC
thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi.
cách bổ sung tài sản đảm bảo
Không mở rộng tín dụng. Tìm mọi cách để thu hồi nợ, kể cả việc
Xem xét phương án phải đưa ra tòa án
C
phải xử lý tài sản đảm bảo.
kinh tế.
Không mở rộng tín dụng. Tìm mọi cách để thu hồi nợ, kể cả việc
Xem xét phương án phải đưa ra tòa án
D
phải xử lý tài sản đảm bảo.
kinh tế.
94