BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

(cid:91) (cid:9) (cid:92)

VŨ QUANG TÙNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU

CHI NHÁNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN TRỌNG PHÚC

Hà Nội - 2013

LỜI CAM KẾT

Tác giả cam kết các số liệu trong luận văn là chính xác, trung thực và thực tế.

Nội dung được trình bày trong luận văn về đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp

quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh” (ACB1- Quảng Ninh) là nghiên cứu của tác giả, chưa được công bố trong bất kỳ

công trình khoa học nào khác.

Luận văn được hoàn thiện với sự góp ý và giúp đỡ của các anh chị em là lãnh

đạo, đồng nghiệp của tác giả tại ACB và đặc biệt là sự hướng dẫn chu đáo và nhiệt

tình của PGS.TS. Trần Trọng Phúc.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình đối với PGS.TS.Trần Trọng Phúc,

và các nhà nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân được nêu tên trong luận văn cùng

anh chị em đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giải hoàn thành luận văn này.

Rủi ro tín dụng là một đề tài không còn mới, nhưng vẫn là đề tài rất “thời sự”.

Trên thực tế hệ thống quản trị rủi ro (trong đó có rủi ro tín dụng) tại nhiều ngân

hàng ở Việt Nam vẫn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. ACB nói chung

và ACB Quảng Ninh nói riêng không phải là ngoại lệ. Mục đích của luận văn là

giúp hoàn thiện các giải pháp quản trị rủi ro tại ACB Quảng Ninh. Do thời gian và

kiến thức có hạn mà đề tài khá rộng, nên luận văn sẽ không thể tránh khỏi sai sót,

tác giả rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô, nhà nghiên cứu, học viên và

đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn và đạt mục đích thực tiễn.

Quảng Ninh, tháng 9 năm 2013

1 Asia Commercial Join Stock Bank (tiếng Anh)

i

Học viên Vũ Quang Tùng

MỤC LỤC

LỜI CAM KẾT ...........................................................................................................i

MỤC LỤC....................................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU.....................................................................v

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG....................................................................................................5

1.1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng ngân hàng ..............................................5

1.1.1. Khái niệm tín dụng....................................................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng.................................................................................................. 5

1.1.3. Tín dụng ngân hàng...................................................................................................... 5

1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng...................................................................................... 6

1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ...................................................7

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................................. 7

1.2.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng..................................................................... 8

1. 2.3. Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................................. 11

1.2.4. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng ........................................................................ 11

1.2.5. Quản trị rủi ro tín dụng ................................................................................................ 14

1.2.6. Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng........................................................................ 20

TÓM TẮT CHƯƠNG 1..............................................................................................28

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰCTRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ

HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ACB QUẢNG NINH........29

2.1. Giới thiệu về ACB .............................................................................................29

2.1.1. Quá trình phát triển ..................................................................................................... 29

ii

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB trong các năm ......................................... 30

2.2. Phân tích hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của

ACB ..............................................................................................................................31

2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng của ACB .................................................................... 31

2.2.2. Phân tích hoạt động quản trị rủi ro của ACB .......................................................... 34

2.2.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB .............................................. 37

2.3. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ACB

Quảng Ninh ...................................................................................................................40

2.3.1. Thông tin khái quát về ACB Quảng Ninh.................................................................. 40

2.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng cuả ACB Quảng Ninh ............................................... 41

2.3.3. Phân tích hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh........................ 54

2.3.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh....................... 58

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh............................ 60

TÓM TẮT CHƯƠNG 2..............................................................................................64

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

ACB QUẢNG NINH ...................................................................................................65

3.1. Ý nghĩa của hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng đối với ACB Quảng Ninh.......65

3.2. Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh.......67

3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................... 67

3.2.2. Nhóm các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng........................................................ 71

3.2.3. Các giải pháp xử lý rủi ro tín dụng ............................................................................ 80

TÓM TẮT CHƯƠNG 3..............................................................................................85

KẾT LUẬN ..................................................................................................................86

iii

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................88

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

KPP: Kênh phân phối (Hội sở, Chi nhánh, Phòng giao dịch, Trung tâm kinh

doanh trực thuộc ngân hàng)

Cán bộ phân tích tín dụng CA:

RA: Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp

PFC: Chuyên viên tư vấn tài chính cá nhân

QĐ 493: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN

QĐ 18: Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 22/04/2007 của NHNN

QĐ 780: Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 2/04/2012 của NHNN

QTRR: Quản trị rủi ro

CRM: Quản trị rủi ro tín dụng

TCTD: Tổ chức tín dụng

TCKT: Tổ chức kinh tế

TSĐB: Tài sản đảm bảo

HASTC: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

BASEL: Ủy ban về giám sát nghiệp vụ ngân hàng

CTG: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam

EIB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

MB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

STB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn Thương tín

TCB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

iv

VCB: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

Danh mục sơ đồ

Sơ đồ: 1.2.5.1. Quá trình cấp tín dụng .....................................................................18

Sơ đồ: 1.2.5.2. Quá trình quản trị rủi ro tín dụng.....................................................18

Danh mục bảng

Bảng 2.1.2. Các chỉ tiêu hoạt động của ACB qua các năm .....................................30

Bảng 2.2.1.3. Chi tiết cam kết và nợ tiềm tàng.........................................................33

Bảng 2.2.1.4. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng .............................................................34

Bảng 2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh ACB Quảng Ninh ....40

Bảng 2.3.2.1. Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh ......................................41

Bảng 2.3.2.2. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn................................................................42

Bảng 2.3.2.3. Dư nợ phân theo loại tiền ...................................................................42

Bảng 2.3.2.4. Dư nợ phân theo kênh phân phối........................................................42

Bảng 2.3.2.5. Dư nợ cho vay theo nhóm nợ .............................................................43

Bảng 2.3.2.6. Dư nợ theo thành phần kinh tế............................................................43

Bảng 2.3.2.7. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng .........................................44

Bảng 2.4.2.1. Tình hình hoạt động các ngân hàng tại Quảng Ninh ..........................47

Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 2.1.2. Các chỉ tiêu hoạt động của ACB qua các năm ..................................31

Biểu đồ 2.2.1.1. Tổng dư nợ cho vay, cam kết và nợ tiềm tàng ..............................32

v

Biểu đồ 2.2.1.2. Tổng dư nợ cho vay qua các năm...................................................33

MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

1.1.1. Cơ sở lý luận việc lựa chọn đề tài: Trong 4 nhóm hoạt động của ngân

hàng (Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân

quỹ, hoạt động khác) thì hoạt động tín dụng là hoạt động chính, quan trọng nhất,

mang lại thu nhập và có tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hoạt

động tín dụng (nói cụ thể chất lượng hoạt động tín dụng hay rủi ro tín dụng) ảnh

hưởng lớn nhất đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Xa hơn nữa, thông

qua sự ảnh hưởng đối một ngân hàng, nó thậm trí có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hệ

thống ngân hàng, các nền kinh tế. Rủi ro tín dụng có tính dây truyền, gây hậu quả

khá nặng nề và dai dẳng, không chỉ đối với kinh tế mà còn đến cả xã hội và chính

trị. Nhận thức được rủi ro tín dụng, đo lường, kiểm soát và có những biện pháp tốt

quản trị rủi ro tín dụng là việc rất quan trọng đối với hoạt động quản trị ngân hàng.

1.1.2. Cơ sở thực tiễn: (a) Trên thế giới: Khủng hoảng tài chính tiền tệ thế

giới 2007-2010 bắt nguồn từ hoạt động tín dụng tại Mỹ mà mở đầu từ các khoản

cho vay dưới chuẩn làm hàng loạt ngân hàng, doanh nghiệp phá sản và trên bờ vực

phá sản nếu không có sự can thiệp mạnh mẽ và kịp thời của Chính phủ Mỹ (12 tổ chức tài chính lớn bị mua lại, 92 tổ chức bị phá sản2). Rủi ro tín dụng vừa là nguyên

nhận trực tiếp vừa là nhân tố kích thích khiến cho khủng hoảng tài chính ở Mỹ ngày

càng nghiêm trọng (từ một ngân hàng đến nhiều ngân hàng, tổ chức tài chính đến

các doanh nghiệp và lan từ Mỹ sang các nước khác ở Châu Âu, Châu Mỹ và Châu

Á). (b) Tại Việt Nam: Thị trường tài chính ngân hàng từ năm 2008 đến nay có

những đợt rung lắc mạnh, các ngân hàng gặp rất nhiều vấn đề khó khăn. Đặc biệt là

những ngân hàng nhỏ phải thường trực đối mặt với rủi ro thanh khoản có thể dẫn

đến phá sản và gây hậu quả nặng nề cả về kinh tế, chính trị và xã hội. Nguyên nhân

chính gây ra khó khăn trong thanh khoản của các Ngân hàng tại Việt Nam xuất phát

2 Nguồn: Tác giả tổng hợp trên danh sách các ngân hàng bị mua lại và phá sản ở Mỹ từ tháng 2/2008 đến tháng 7/2009 tại wikipedia (Bách khoa toàn thư mở trên Internet)

từ các khoản nợ xấu. Nợ xấu bào mòn lợi nhuận và hạn chế khả năng tiếp cận tín

1

dụng của các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Việc vỡ nợ và phá sản hàng loạt các doanh nghiệp mà nặng nhất là Tập đoàn kinh tế Vinashin3 ... ảnh

hưởng trực tiếp đến các ngân hàng Việt Nam. Trong năm qua, tại Việt Nam đã có sự sụp đổ, thôn tính và sát nhập của nhiều ngân hàng4 (mới nhất là việc sát nhập giữ

Ngân hàng TMCP Đại Á và Ngân hàng TMCP phát triển nhà TP Hồ Chính Minh).

(c) Tại ACB: Chi nhánh Quảng Ninh là KPP của ACB trên địa bàn Quảng

Ninh đang tiến hành các hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động tín dụng và

luôn luôn phải đối mặt với các rủi ro tín dụng. Tại ACB Quảng Ninh quá hạn từ

năm 2008 đã tăng lên trên 5% tổng dư nợ, vì thế, quản trị rủi ro tín dụng ngày trở

lên quan trọng và cấp thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu một một số giải pháp để nâng

cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong ACB Quảng Ninh là hết sức thiết thực.

1.2. Mục đích nghiên cứu

• Hệ thống hóa những nội dung lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, rủi ro

và quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng.

• Phân tích thực trạng tín dụng và hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại ACB

Quảng Ninh

• Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp thực tế để nâng cao hiệu quả hoạt

động quản trị rủi ro tín dụng ACB Quảng Ninh.

1.3. Phạm vi nghiên cứu

• Tác giả phân tích hoạt động tín dụng và quản trị rủi tín dụng tại ACB nói

chung và ACB Quảng Ninh nói riêng.

• Nghiên cứu các giải pháp quản trị rủi ro tại ACB Quảng Ninh

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp tổng hợp, phân tích số

liệu, điều tra, kết hợp với quy trình, nghiệp vụ liên quan đến quản trị rủi ro tín

3 Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam 4 03 ngân hàng sát nhập đầu tiên là Ngân hàng TMCP Sài Gòi, Tín Nghĩa và Đệ Nhất 6 Công ty kiểm toán chính thức của ACB

dụng tại ACB.

2

1.5. Thu thập dữ liệu

• Sử dụng dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp từ các quy trình nghiệp vụ tín dụng

của ACB và các tổ chức tín dụng trong nước.

• Sử dụng dữ liệu thứ cấp: Kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân liên

quan như Ngân hàng Standard Charter, và Price Water House Cooper6

• Báo cáo thường niên của ACB, các bài viết tại các ấn phẩm về ngân hàng,

trên Internet .... Các văn bản pháp luật, các quy định của NHNN

• Tài liệu về rủi ro theo hiệp ước Basel7 I, Basel II.

1.6. Ý nghĩa của luận văn

• Nâng cao nhận thức và hiểu biết về tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín

dụng trong Ngân hàng thương mại nói chung và ACB nói riêng

• Để ngân hàng có cái nhìn trực diện và bao quát về thực trạng rủi ro tín dụng

và công tác quản trị rủi ro tín dụng hiện nay và thấy được những hạn chế và yếu

kém còn tồn tại.

• Định hướng ngân hàng theo phương thức quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả,

đáp ứng các tiêu chuẩn của Việt Nam và quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của

ACB nói chung và ACB Quảng Ninh nói riêng.

3. Hạn chế của Luận văn

• Do đặc thù bảo mật thông tin của quản trị rủi ro tín dụng nên luận văn còn

tồn tại nhiều hạn chế như là hạn chế về tính minh bạch mặt số liệu thống kê của

chính Ngân hàng và hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu các tiêu chuẩn Quốc tế.

• Hạn chế về mặt thời gian thực hiện cùng như nguồn tài liệu nghiên cứu về

quản trị rủi ro tín dụng đã gây ra những khó khăn nhất định cho tác giả trong việc

nghiên cứu và đưa ra các giải pháp.

• Do nghiên cứu tập trung vào phạm vi của chi nhánh ngân hàng trên một

7 Basel là uỷ ban về giám sát Ngân hàng bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ương của nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Vương quốc Anh và Mỹ). Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) tại Washington (Mỹ) hoặc tại Thành phố Basel (Thụy Sĩ).

tỉnh, nên tính khái quát và hệ thống chưa cao

3

4. Kết cấu của Luận văn

Luận văn được kết cấu như sau

Mở đầu

• Chương 1: Khái quát về tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng

• Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị

tín dụng tại ACB Quảng Ninh

• Chương 3: Một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh.

Kết luận.

4

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Trong chương này, luận văn sẽ trình bày những kiến thức cơ bản về: • Tín dụng và tín dụng ngân hàng • Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng

1.1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng ngân hàng

1.1.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản,

trong đó bên giao chuyển giao tài sản cho bên nhận sử dụng trong một thời hạn nhất

định theo thỏa thuận, bên nhận có nghĩa vụ hoàn trả vô điều kiện tài sản và lợi ích

từ tài sản khi đến hạn thanh toán.

- Tài sản có thể là tiền, hàng hóa, máy móc thiết bị ... hay cam kết về tài sản

- Bên giao tài sản có thể là bên bán chịu, bên cho vay, bên bán trái phiếu ...

- Bên nhận tài sản có thể làm bên mua chịu, bên vay, bên mua trái phiếu ...

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng

- Tín dụng là một giao dịch về tài sản trên nguyên tắc có hoàn trả và có thời

hạn nhất định được thỏa thuận trước khi thực hiện giao dịch. Ví dụ cho vay, mua

bán chậm trả, mua trái phiếu hay thuê tài chính ...

- Tín dụng là hoạt đông mang tính kinh doanh. Việc hoàn trả được thực hiện

bằng tiền và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị của tài sản chuyển giao ban đầu (tức

là có lãi, phí).

- Tín dụng là giao dịch có đảm bảo, tức là bên nhận phải có biện pháp để bảo

đảm cho việc hoàn trả của mình (như cầm cố, thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh của

bên thứ ba) 1.1.3. Tín dụng ngân hàng9

Đây là hoạt động của ngân hàng trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng

sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết tài chính trong một thời gian nhất định theo 9 Trong luận văn này tín dụng sẽ được hiểu là tín dụng ngân hàng. Do đó rủi ro tín dụng được hiểu là rủi ro tín dụng ngân hàng

5

nguyên tắc các hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao

thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Tín dụng không đồng nghĩa với cho vay, cho vay chỉ là một loại hình chủ yếu

của tín dụng trong hoạt động của các TCTD. Vì thế, quản trị rủi ro tín dụng ngoài

quản trị rủi ro của hoạt động cho vay còn phải các hoạt động khác như bảo lãnh,

chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán...

1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng

Tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau dựa vào tiêu thức phân loại

và mục đích nghiên cứu. Các tiêu thức phân loại thường dùng là thời gian, mục

đích, biện pháp bảo đảm, hình thức tài sản giao dịch, cách thức giao dịch tài sản,

phương pháp hoàn trả, hình thức cấp tín dụng .... và một số tiêu thức không bao

quát hết các loại tín dụng. Trên thực tế, để phân loại và liệt kê tất cả các loại tín

dụng người ta phải kết hợp nhiều tiêu thức. Trong luận văn này, tác giả đưa ra các

phân loại kết hợp các tiêu thức trên và thường được các ngân hàng sử dụng. Trước

hết theo hình thức thể hiện, tín dụng được chia thành: Cho vay, chiết khấu, cho thuê

tài chính, bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng:

- Cho vay: là một hình thức tín dụng theo đó bên cho vay (Ngân hàng) giao

cho Bên vay (khách hàng) một khoản tiền (tiền gốc) để sử dụng và mục đích xác

định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả

gốc và lãi.

- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng10, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến

hạn thanh toán. Chiết khấu được chia thành hai loại chính: chiết khấu đối với công

cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá trong nước và nước ngoài.

- Cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn (bên thuê nhận tài

sản, bên cho thuê được hoàn trả bằng tiền gốc và lãi trong thời gian nhất định) trên

cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:

• Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển

10 Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định. Công cụ chuyển nhượng có hối phiếu, séc ...

quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;

6

• Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên

mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho

thuê tại thời điểm mua lại;

• Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng một tỷ lệ nhất định (ví dụ

60%) so với thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;

• Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít

nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Theo quy định hiện hành tại Việt nam thì các ngân hàng không được trực tiếp

thực hiện hoạt động tín dụng này mà chỉ được thực hiện gián tiếp, tức là lập công ty

trực thuộc để chuyển thực hiện hoạt động cho thuê tài chính dưới dạng Công ty thuê

tài chính.

- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua

hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các

khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp

đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Bao thanh toán có thể chia là bao thanh

toán có truy đòi hoặc không truy đòi, bao thanh toán cho người mua hoặc bao thanh

toán cho người bán, bao thanh toán xuất khẩu hoặc bao thanh toán trong nước

- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng

cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài

chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không

đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín

dụng theo thỏa thuận.

1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

- Rủi ro tín dụng được nhìn nhận trên hai khía cạnh: (1) các tổn thất phát

sinh đối với Ngân hàng khi cấp tín dụng, rủi ro tín dụng là việc đã xảy ra, thực tế

ngân hàng hàng đã chịu mất mát và tổn thất . Theo khía cạnh này thì giải pháp quản

trị rủi ro tín dụng sẽ thiên về việc khắc phục và xử lý rủi ro; (2) khả năng xảy ra

các tổn thất đối với Ngân hàng khi cấp tín dụng, rủi ro tín dụng là việc chưa xảy ra,

7

mà chỉ có khả năng xảy ra trong tương lai. Theo khía cạnh này, giải pháp quản trị

rủi ro sẽ thiên về việc ngăn chặn và phòng ngừa. Trên thực tế, rủi ro tín dụng chỉ

xảy ra khi ngân hàng (bên cấp tín dụng) đã cam kết hoặc đã thực hiện việc cấp tín

dụng thông qua hợp đồng cấp tín dụng đã được ký kết với khách hàng (bên được

cấp tín dụng). Từ các lập luận trên, tác giả đưa ra khái niệm rủi ro tín dụng như sau:

“ Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng hoặc đã xảy ra đối với bên cấp tín

dụng khi đã cam kết hoặc đã thực hiện việc cấp tín dụng cho bên được cấp tín

dụng “

- Rủi ro tín dụng xuất phát từ việc bên được cấp tín dụng không thực hiện hoặc

thực hiện không đầy đủ đúng hạn các nghĩa vụ (chủ yếu là nghĩa vụ tài chính) đối

với bên cấp tín dụng theo thỏa thuận giữa các bên trước đó trong hợp đồng cấp tín dụng. Rủi ro tín dụng được xem xét trong cả quá trình tín dụng 11(trước, trong và

sau khi cấp tín dụng) và trên cả hai khía cạnh khả năng xảy ra tổn thất và các tổn

thất đã xảy ra đối với bên cấp tín dụng.

1.2.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

Trong một khoản tín dụng thì có một hoặc một số nguyên nhân gây ra rủi ro.

Trên thực tế nguyên nhân được chia làm rất nhiều loại như nguyên nhân chính,

nguyên nhân phụ; nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp; nguyên nhân

khách quan, nguyên nhân chủ quan; nguyên nhân khởi phát, nguyên nhân thứ phát

... đôi khi các nguyên nhân có quan hệ chặt chẽ với nhau gây ra rủi ro. Việc phân

tích các nguyên nhân rủi ro tín dụng cho phép nhà quản trị lựa chọn các biện pháp,

công cụ quản trị thích hợp nhằm ngăn chặn, phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng. Về

nguyên tắc, bất kể điều gì ảnh hưởng đến khả năng (quy mô của nguồn trả nợ và ý

thức sẵn sàng trả nợ của khách hàng) thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng

đối với ngân hàng hoặc cam kết của ngân hàng với khách hàng thì đều là nguyên

nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có các nhóm

nguyên nhân như sau:

11 Quá trình tín dụng là quá trình diễn ra kể từ khi một hồ sơ tín dụng được khách hàng đề nghị cấp tín dụng và được ngân hàng tiếp nhận hồ sơ đến khi khoản cấp tín dụng được thanh lý.

a. Nhóm nguyên nhân xuất phát từ ngân hàng

8

- Chính sách tín dụng không chặt chẽ, lới lỏng quá mức (trong thời gian tăng

trưởng tín dụng “quá nóng”) các điều kiện cấp tín dụng và chấp nhận rủi ro cao.

- Chính sách tập trung cấp tín dụng quá nhiều vào một ngành nghề, lĩnh vực,

địa phương có nhiều rủi ro như ngành nông nghiệp, lĩnh vực bất động sản, khu vực

miền núi nông thôn...

- Quy trình, thủ tục trong quá trình cấp tín dụng không chặt chẽ, không rõ

ràng tạo ra nhiều kẽ hở cho khách hàng và nhân viên lợi dụng.

- Các quy định hạn chế tín dụng, về điều kiện nhận đảm bảo... không được

thực hiện nghiêm túc.

- Trình độ, kinh nghiệp và sự hiểu biết của cán bộ, nhân viên thẩm định và

phê duyệt tín dụng còn hạn chế như việc không đánh giá hết rủi ro và dẫn đến

không đưa ra được các biện pháp tốt ngăn chặn rủi ro của hồ sơ tín dụng, cũng như

không loại trừ những hồ sơ xấu.

- Định giá tài sản bảo đảm quá cao, không nhận thức đúng về tính pháp lý và

thanh khoản của TSBĐ

- Không giám sát, kiểm tra kịp thời các hồ sơ tín dụng đã thực hiện.

- Hệ thống kiểm toán nội bộ hoạt động không hiệu quả không phát hiện và đề

xuất xử lý kịp thời các khoản cấp tín dụng có vấn để

- Phân quyền phê duyệt tín dụng quá lớn và phê duyệt tín dụng phân tán. Không

bảo đảm tính độc lập và khách quan giữa việc thẩm định và ra quyết định tín dụng

- Ngân hàng gặp khó khăn về tài chính dẫn đến không nguồn vốn để cấp tín

dụng phải ngừng cấp tín dụng cho khách hàng hoặc cấp tín dụng với giá cao, điều

kiện chặt chẽ, hoặc phải thu hồi các khoản trước hạn tín dụng đã cấp hoặc không đủ

khả năng thực hiện các cam kết với khách hàng. Khách hàng không có vốn hoặc có

đủ vốn để luân chuyển kinh doanh, tiếp tục đầu tư, và do đó sẽ không có nguồn thu

để trả nợ đầy đủ và đúng hạn ngân hàng. Nếu khó khăn của khách hàng kéo dài sẽ

gây khó khăn lại cho ngân hàng...

9

b. Nhóm nguyên nhân xuất phát từ khách hàng

- Năng lực sản xuất kinh doanh: khả năng sản xuất, khả năng tài chính, khả

năng quả lý yếu... làm giảm khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh, giảm khả

năng trả nợ vay của khách hàng đối với ngân hàng. Ví dụ: khả năng tài chính yếu,

Khách hàng vay nợ nhiều, tăng chi phí, giảm lợi nhuận, Giảm nguồn trả nợ cho

ngân hàng.

- Khách hàng không đủ tư cách pháp lý trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.

- Khách hàng sử dụng sai mục đích vay vốn, khách hàng cố tình lừa đảo,

cung cấp sai thông tin và giải mạo tài liệu và chứng từ...

- Khách hàng buôn lỏng quản lý, tham ô, tham nhũng, nội bộ mất đoàn kết,

mẫu thuẫn... dẫn đến kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ, phá sản không đủ khả

năng trả nợ ngân hàng.

- Khách hàng là cá nhân bị chết, khách hàng và người bảo lãnh bỏ trốn.

- Khách hàng bất hợp tác trong quá trình trả nợ, xử lý tài sản đảm bảo.

- Tài sản đảm bảo của khách hàng không đủ đảm bảo cho khoản vay vì giảm

giá. Tài sản đảm bảo không có tính pháp lý đầu đủ, có tranh chấp hoặc không phát

mại được...

c. Nhóm nguyên nhân khách quan

- Các cuộc khủng hoảng kinh tế trong và ngoài nước: làm lạm phát cao, lãi

suất cao, tỷ giá cao, nhu cầu giảm... chi phí sản xuất kinh doanh cao, hàng tồn kho

nhiều. Khách hàng không tiêu thụ được sản phẩm không có nguồn trả nợ và gây ra

rủi ro tín dụng. Mặt khác, khủng hoảng kinh tế sẽ làm rủi ro tín dụng tăng cao do

việc xử lý nợ xấu khó khăn hơn vì các thị trường tài sản (đặc biệt là thị trường bất

động sản suy giảm).

- Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, bất ổn tình hình an ninh chính trị xã

hội.... cũng hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, ảnh hưởng

đến nguồn trả nợ của khách hàng và gây ra rủi ro tín dụng

- Sự thay đổi đột ngột các chính sách điều hành của chính phủ (kể cả chính

sách kinh tế về thuế, tỷ giá, lãi suất...), các chính sách bảo hộ sản xuất của các nước

10

khác và gian lận thương mại quốc tế cũng có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra rủi

ro tín dụng.

- Ngoài ra, các quy định của pháp luật liên quan đến tín dụng, liên quan đến

tài sản đảm bảo... và sự hoạt động kém hiệu quả của các cơ quan công quyền như

tòa án, viện kiểm soát, thi hành án ... cũng là những nguyên nhân gây ra và làm cho

tổn thất từ hoạt động tín dụng trầm trọng hơn.

1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng

Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu

nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các

loại khác nhau:

- Nếu căn cứ vào phân loại tín dụng: rủi ro cho vay, rủi ro bảo lãnh, rủi ro

chiết khấu, rủi ro bao thanh toán, rủi ro cho thuê tài chính

- Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân

chia thành: rủi ro giao dịch (bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp

vụ), rủi ro danh mục (bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung).

- Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi

ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.

1.2.4. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng

Tín dụng là hoạt động chính yếu của ngân hàng. Nếu quản lý tốt, tín dụng sẽ

góp phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị ngân hàng. Ngược

lại, nếu quản lý kém, tín dụng có thể gây ra tổn thất lớn và làm giảm giá trị ngân

hàng. Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý tín dụng là làm giảm tối đa

rủi ro tín dụng. Muốn vậy, ngân hàng cần phải lượng hóa và đánh giá được rủi ro tín

dụng để từ đó có các biện pháp quản lý hiệu quả.

a. Lượng hóa rủi ro tín dụng.

- Mô hình chất lượng 6 C

• Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin

vay của khách hàng, mục đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính sách

tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của

11

khách hàng hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ;

còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ: trung tâm

phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng,…

• Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định pháp luật của

quốc gia. Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành

vi dân sự.

• Thu nhập của người đi vay (Cash): Trước hết, phải xác định được nguồn trả

nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán

thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…

• Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng

và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.

• Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo

chính sách tín dụng từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu

ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung

ương theo từng thời kỳ.

• Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật

pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay

không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng

hay không?

- Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor12:

Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp

hạng khoản vay và trái phiếu. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch

vụ xếp hạng tín nhiệm bên ngoài. Trên thế giới có hai hãng xếp hạng tín nhiệm lớn

nhất là: Moody’s và Standard & Poor. Các khoản vay và trái phiếu được xếp hạng

12 Moody’ s và Standard & Poor's là hai trong ba cơ quan xếp hạng tín dụng lớn và uy tín nhất thế giới (công ty còn lại là Fitch Ratings).

để đánh giá rủi ro và được chia thành các mức như sau:

12

Bảng số 1.2.4. Mức độ rủi ro của một khoản vay hoặc trái phiếu

Standard & Poor Đánh giá Moody’s

Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất AAA

Aa Chất lượng cao AA

A Chất lượng trên trung bình A

Baa Chất lượng trung bình BBB

Ba Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ BB

B Chất lượng dưới trung bình B

Caa Chất lượng kém CCC

Ca Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ CC

C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu C

Với các mức xếp hạng trên, từ trên xuống dưới thì khoản vay hoặc trái phiếu

có tỉnh rủi ro tăng dần. Hiện nay, nhiều ngân hàng đã tự xây dựng cho mình một hệ

thống chấm điểm tín dụng nội bộ cho từng hồ sơ tín dụng như kiểu của hai tổ chức

đánh giá tín nhiệm trên và phù hợp với điều kiện ở Việt Nam.

- Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ và công thức xác định tổn thất ước tính

Từ tháng 6/2004, theo đề xuất của Basel II, các ngân hàng sẽ sử dụng các mô

hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định các biến số hoạt động sau:

PD – Probability of Default (%): xác suất khách hàng không trả được nợ.

LGD – Loss Given Default (%): tỷ trọng tổn thất ước tính.

EAD – Exposure at Default ($): tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm

khách hàng không trả được nợ.

EL – Expected Loss ($): tổn thất có thể ước tính.

Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính EL được tính toán dựa trên

công thức sau:

EL = PD x EAD x LGD

13

Nếu ngân hàng tính chính xác được tổn thất ước tính của khoản cho vay thì

ngân hàng không những xác định được hệ số an toàn tối thiểu trong mối quan hệ

giữa vốn tự có và rủi ro tín dụng mà còn được áp dụng trong nhiều trường hợp khác.

b. Đánh giá rủi ro tín dụng.

Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:

• Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ cho vay)* 100%

Thông thường các nhóm nợ được chia 5 nhóm từ nhóm 1 đến nhóm 5 tương

ứng với mức độ rủi ro ngày càng lớn hơn. Các nhóm từ nhóm 3 đến 5 được

coi là nợ xấu. Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ cho vay là chỉ số phổ biến

nhất phản ánh tình hình nợ xấu/chất lượng tín dụng của một ngân hàng:

Tỷ lệ nợ xấu = ( Tổng dư nợ nhóm 3,4,5/ Tổng dư nợ cho vay)*100%

• Hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số rủi ro tín dụng = (Tổng dư nợ cho vay/ Tổng tài sản

có)*100%

Hệ số này càng lớn thì rủi ro tín dụng càng cao.

1.2.5. Quản trị rủi ro tín dụng

a. Cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng

- Quản trị rủi ro tín dụng bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững một ngân

hàng nói riêng, cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế nói chung: Hoạt động tín

dụng là rất phức tạp. Rủi ro tín dụng là tất yếu trong hoạt động của ngân hàng, hoạt

động kinh doanh của ngân hàng là kinh doanh rủi ro. Nếu các hoạt động tín dụng

không được quản trị tốt thì nó có thể ảnh hưởng đến sự tồn vong của một ngân

hàng, qua đó ảnh hưởng đến hệ thống các ngân hàng, ảnh hưởng đến cả nền kinh tế

- chính trị - xã hội. Việc chấp nhận cấp tín dụng hay không xét về mặt rủi ro thì

chính là việc ngân hàng chấp nhận hay không chấp nhận rủi ro ở mức độ nào mà

thôi, tức là ước tính được các tổn thất chấp nhận được. Ngân hàng chỉ có thể tồn tại

và phát triển bền vững khi có hoạt động tín dụng an toàn và có mức rủi ro chấp

nhận, chính vì thế mà quản trị rủi ro tín dụng là việc hết sức quan trọng đối với hoạt

động của ngân hàng.

14

- Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng. Sự cần thiết của

quản trị rủi ro tín dụng xuất phát từ tính chất phức tạp và hậu quả của rủi ro tín

dụng. Theo thời gian hoạt động tín dụng ngày càng phức tạp và tổn thất từ hoạt

động ngày càng lớn. Điều này gây ra bởi một số nguyên nhân: (1) Do quá trình tự

do hoá trong kinh doanh, cạnh tranh cùng với sự phát triển của quy mô các khoản

tín dụng; (2) Công nghệ phát triển và được sử dụng nhiều trong ngân hàng. Các sản

phẩn tín dụng chứa đựng hàm lượng công nghệ cao hơn và rất khá các sản phẩm tín

dụng truyền thống. (3) Với các nước mà nền kinh tế chưa phát triển thì môi trường

kinh doanh không ổn định, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, thông tin không

chính xác và minh bạch thì hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng

nói riêng cũng trở lên rủi ro hơn. Quản trị rủi ro tín dụng lại càng trở lên cấp thiết.

b. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

- Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín

dụng thông qua bộ máy, chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, công cụ để nhận

diện, đo lường, đánh giá, kiểm soát rủi ro tín dụng và đưa ra các giải pháp nhằm

phòng ngừa, khắc phục, xử lý rủi ro tín dụng góp phần bảo đảm hoạt động của ngân

hàng được an toàn và hiệu quả.

- Quản trị rủi ro tín dụng không phải né tránh rủi ro mà là quá trình chủ động

chấp nhận rủi ro và mục tiêu hợp lý là không để tổn thất không mong đợi xảy ra.

- Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng là quá trình các ngân hàng tiến hành

hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động tín

dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận

c. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng

Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng được xem xét trên 2 khía cạnh:

- Mục tiêu chung: cũng như các hoạt động quản trị khác của ngân hàng thì

mục đích chung của quản trị rủi ro là bảo đảm hoạt động tín dụng sinh lời một cách

an toàn và hiệu quả.

- Mục tiêu cụ thể: được xem xét trên 3 mức độ trong quá trình tín dụng

15

o Ngăn ngừa tổn thất xảy ra: quản trị rủi ro tín dụng đạt được việc không để

bất kỳ tổn thất xảy ra từ hoạt động tín dụng đối với ngân hàng, hoặc xảy ra với tổn

thất thấp nhất chấp nhận được

o Hạn chế và khắc phục tổn thất đã xảy ra: khi tổn thất là không thể tránh

khỏi thì phải hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất có thể hoặc ít nhất là ở mức tổn thất

mong đợi, đồng thời có những biện pháp khắc phục ngay các tổn thất.

o Xử lý và tài trợ tổn thất: khi đã khắc phục mà vẫn còn tổn thất thì phải có

nguồn lực xử lý dứt điểm tổn thất.

d. Tham khảo các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel13

Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là

đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an

toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung

cơ bản sau đây:

- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung

này, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ

chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược

xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi

ro…). Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng

này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm

soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục

đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm

và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội

đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị.

- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác

định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng

khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các

hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn

để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi 13 Nội dung mục này được tham khảo bài viết của tác giả Nguyễn Đào Tố - Tạp chí Ngân hàng số 5/2008 từ website của NHNN Việt Nam

16

được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực,

ngành nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín

dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân

tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các

bộ phận tham gia, đồng thời, cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín

dụng có kinh nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc

đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện

trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn trọng và đánh

giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.

- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10

nguyên tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các

danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông

tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và

mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt

và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát

hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục

sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các

chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín

dụng có vấn đề. Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể được giao cho

bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy

mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân

hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro

tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng

rủi ro của ngân hàng.

e. Quá trình quản trị rủi ro tín dụng

- Quá trình tín dụng

Quá trình tín dụng hay quá trình cấp tín dụng là quá trình bắt đầu kể từ khi

ngân hàng tiếp nhận, thẩm định hồ sơ tín dụng (trước khi cấp tín dụng), đến khi

quyết định cấp tín dụng, thực hiện thủ tục pháp lý (trong khi cấp tín dụng) và đến khi

17

thực hiện việc cấp tín dụng, quản lý, giám sát, thu hồi, thanh lý khoản tín dụng được

cấp (sau khi cấp tín dụng). Quá trình tín dụng có thể được tóm tắt trong sơ đồ sau:

Sơ đồ: 1.2.5.1 Quá trình cấp tín dụng

Trước khi cấp Trong khi cấp Sau khi cấp

tín dụng tín dụng tín dụng

- Quá trình quản trị rủi ro tín dụng

Quá trình quản trị rủi ro tín dụng là quá trình từ khi nhà quản trị nhận diện

được rủi ro tín dụng, sử dụng các công cụ, mô hình, tiêu chuẩn đo lường và đánh

giá được rủi ro tín dụng để đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, đến khi

theo dõi, kiểm soát rủi ro không để các tổn thất không mong đợi xảy ra thông qua

các biện pháp hạn chế và khắc phục các rủi ro, đến khi sử dụng các biện pháp để tài

trợ rủi ro khi không thể khắc phục hoặc khắc phục không hết. Quá trình quản trị rủi

ro có thể mô tả tóm tắt theo sơ đồ sau:

Tài trợ rủi ro

Đo lường, đánh giá rủi ro

Kiểm soát rủi ro

Nhận diện rủi ro

Sơ đồ: 1.2.5.2 Quá trình quản trị rủi ro tín dụng

• Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro tín dụng là việc xác định, nhận biết các rủi ro hiện hữu và

tương lai trên tất cả các khía cạnh (hoạt động tín dụng của ngân hàng và từng hồ sơ

tín dụng), xác định được các nguyên nhân cụ thể của rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng

phải được nhận diện trong từ khâu, từng bước trong suốt quá trình cấp tín dụng

(thậm trí ngay cả khi một khoản tín dụng được xử lý và thanh lý vẫn có thể gây ra

rủi ro đối với ngân hàng).

18

• Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng

Sau khi đã xác định được rủi ro tín dụng, bước tiếp theo trong quá trình quản

trị rủi ro tín dụng là đo lường được rủi ro thông qua các công cụ, mô hình đo lường

rủi ro tín dụng như mô hình 6C, mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách

hàng, mô hình Z, mô hình EL... . Xác định mức độ và đánh giá hậu quả rủi ro tín

dụng đối với hoạt động của ngân hàng với cả khoản tín dụng và biện pháp đảm đảm

tín dụng. Việc đo lượng và đánh giá cũng phải thực hiện trong suốt quá trình cấp tín

dụng và là căn cứ quan trọng để các quyết định tín dụng. Quyết định tín dụng được

đưa ra trên cơ sở việc phân tích và đánh giá về rủi ro của khoản tín dụng và khả

năng chấp nhận rủi ro của người quyết định.

• Kiểm soát rủi ro tín dụng

- Kiểm soát là giúp nhà quản trị nắm được tình trạng và diễn biến rủi ro theo

thời gian như thế nào thông qua việc sử dụng các phương pháp (giám sát gần, giám

sát từ xa, đánh giá định kỳ khoản tín dụng), công cụ (xếp hạng nội bộ, theo dõi các

dấu hiện của khoản tín dụng có vấn đề, đòi nợ thúc nợ...) và bộ máy giám sát ( nhân

viên thẩm định, kiểm soát viên tín dụng, kiểm toán viên...). Kiểm soát rủi ro được

thực hiện theo hai hướng: (1) Kiểm soát khả năng xảy ra rủi ro theo những đánh giá,

nhận định từ trước và đảm bảo khoản tín dụng được thực hiện phù hợp với các điều

kiện cấp tín dụng đã được quyết định trước khi cấp tín dụng; (2) Kiểm soát để phát

hiện những vấn đề mới phát sinh không được lường trước có thể gây ra tổn thất

không mong muốn đối với ngân hàng để kịp thời đưa ra biện pháp nhằm hạn chế tối

đa và khắc phục ngay các tổn thất xảy ra cho ngân hàng. Kiểm soát rủi ro phải được

thực hiện trong xuốt quá trình tín dụng từ khi nhận hồ sơ đến khi thanh lý một

khoản tín dụng, việc kiểm soát thực hiện ở các khâu, các điểm chốt chính có thể gây

rủi ro trong quá trình tín dụng thì mới có hiệu quả.

- Mục đích của kiểm soát tín dụng là phát hiện, đánh giá kịp thời, đầy đủ các tổn

thất, thiệt hại có thể hoặc đã xảy ra đối với ngân hàng để từ đó đưa ra các quyết định về

giải pháp hạn chế và khắc phục tổn thất. Bảo đảm nếu tổn thất xảy ra thì sẽ không vượt

quá mức tổn thất được chấp nhận hoặc hạn chế tối đa các tổn thất không dự kiến

19

• Tài trợ rủi ro tín dụng:

Rủi ro tín dụng là tất yếu, chấp nhận rủi ro tín dụng là qua điểm quản trị rủi ro

tín dụng, vì vậy, khi đã sử dụng hết các biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế, khắc

phục mà tổn thất vẫn xảy ra thì ngân hàng phải chấp nhận đó là mất mát của ngân

hàng và tìm cách xử lý. Thông thường việc bù đắp các tổn thất xảy được thực hiện

thông qua quỹ dự phòng, nguồn lực tài chính của ngân hàng hoặc xác định trách

nhiệm vật chất cá nhân nếu rủi ro tín dụng do lỗi cố ý của cá nhân...

1.2.6. Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng

1.2.6.1 Nhóm giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn

- Xây dựng chính sách tín dụng

Một trong những giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tốt nhất là từ chối cấp

tín dụng đối với các hồ sơ không điều kiện cấp tín dụng. Quản trị rủi ro tín dụng là

phải chấp nhận rủi ro và phải bảo đảm mục tiêu phát triển của ngân hàng, cân đối

giữa rủi ro – lợi nhuận. Vấn đề đặt ra là phải xây được chính sách tín dụng thận

trọng, chặt chẽ và xem xét thay đổi định kỳ phù hợp với môi trường, điều kiện kinh

doanh cũng như nguồn lực và khả năng quản lý của Ngân hàng. Chính sách tín dụng

phải đưa ra được những định hướng tốt trên cơ sở phân tích môi trường điều kiện

kinh doanh nói chung và tín dụng nói riêng và sử dụng công cụ của chính sách hiệu

quả. Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng: chính sách khách hàng, chính sách

sản phẩm, hoạt động thẩm định khách hàng, tiêu chuẩn thẩm định khách hàng, cơ

chế và thẩm quyềt xét duyệt duyệt tín dụng, hệ thống giám sát, kiểm soát hoạt động

tín dụng, công cụ ngăn ngừa rủi ro tín dụng.... Chính sách tín dụng chặt chẽ không

những giúp ngân hàng loại được những hồ sơ tín dụng không tốt, bộ máy quản trị

ngân hàng làm việc hiệu quả mà còn giúp nâng cao ý thức thực hiện nghĩa vụ của

khách hàng đối với ngân hàng.

Xây dựng các giới hạn tín dụng

Đây là một giải pháp mà các ngân hàng thường dùng để vừa ngăn ngừa rủi ro

(không chỉ riêng đối với rủi ro tín dụng) và tạo điều kiện bảo đảm khả năng khắc

phục và xử lý rủi ro xảy ra đối với các ngân hàng. Một số giới hạn do các ngân hàng

20

tự đặt ra phù hợp với khẩu vị rủi ro và chính sách quản rủi ro của họ. Một số giới

hạn tín dụng do Ngân hàng trung ương đặt ra, và một số được khuyến cáo áp dụng.

Với quản trị rủi ro tín dụng, biện pháp này rất có ý nghĩa trong việc ngăn chặn rủi ro

danh mục và sự lan truyền của rủi ro tín dụng. Có rất nhiều các giới hạn tín dụng

được đặt ra:

• Giới hạn nợ xấu trên tổng dư nợ, nợ xấu trên dư nợ của từng sản phẩm...

• Giới hạn tín dụng cho một khách hàng và một nhóm khách hàng liên quan

• Giới hạn tín dụng cho một sản sản phẩm và nhóm sản phẩm tín dụng

• Giới hạn tín dụng đối với một ngành nghề hoặc đối với một khu vực địa lý.

• Giới hạn tỷ lệ cấp tín dụng trên giá trị tài sản và từng loại tài sản

- Chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng

Trong quá trình thẩm định, đánh giá hồ sơ tín dụng, các ngân hàng có thể sử

dụng hệ thống chấm điểm tín dụng (nội bộ hoặc bên ngoài) để xếp hạng hồ sơ tín

dụng vào những nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Căn cứ vào kết quả này, người

đề xuất cấp tín dụng và quyết định cấp tín dụng có những quyết định phù hợp với

mức rủi ro của từng hồ sơ và đưa ra những điều kiện tín dụng để ngăn ngừa rủi ro

xảy ra. Trong suốt quá trình tín dụng, nếu điều kiện thay đổi mà ngân hàng nhận

thấy có thể gây ra bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực đến khoản tín dụng, ảnh hưởng đến

khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng thì ngân hàng cũng có thể sử

dụng hệ thống chấm điểm tín dụng để đánh giá lại mức độ rủi ro (chấm điểm đột

xuất) và có những quyết định quản trị rủi ro phù hợp. Hơn nữa, hệ thống chấp điểm

tín dụng và xếp hạng tín dụng cũng là công cụ khá hữu ích để ngân hàng định kỳ

đánh giá lại mức độ rủi ro của từng khoản tín dụng cũng nhưng toàn bộ danh mục

tín dụng của ngân hàng, sắp xếp khoản tín dụng vào những nhóm có cùng mức độ

rủi ro và thực hiện việc trích lập dự phòng theo yêu cầu mục tiêu quản trị rủi ro và

của cơ quan quản lý.

- Thẩm định/tái thẩm định/đánh giá định kỳ các khoản tín dụng

Nguyên tắc cấp tín dụng là phải trên cơ sở thẩm định hồ sơ tín dụng. Việc

thẩm định đòi hỏi phải khách quan, trung thực và cẩn thận. Thẩm định hồ sơ bao

21

gồm thẩm định khách hàng, thẩm định phương án sử dụng vốn, thẩm định tình hình

tài chính, thẩm định tài sản đảm bảo... . Xét về rủi ro thì thẩm định tín dụng có thể

coi phân tích đánh mức độ rủi ro của một hồ sơ tín dụng. Kết quả thẩm định là căn

cứ trực tiếp để ngân hàng quyết định cấp tín dụng, chính vì thế, thẩm định có thể coi

là một giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Trong một số trường hợp khi kết quả

thẩm định ban đầu chưa đủ sự tin cậy để ra quyết định tín dụng, hồ sơ tín dụng phức

tạp, chứa đựng rủi ro lơn hoặc có những yếu tố nghi ngờ về sự chính xác, trung thực và

khách quan của kết quả thẩm định ban đầu... , ngân hàng có thể thực hiện việc tái thẩm

định lại hồ sơ tín dụng. Việc tái thẩm định phải được do bộ phận khác thực hiện.

Sau khi đã cấp tín dụng đánh giá định kỳ khoản tín dụng là rất cần thiết, bởi lẽ,

môi trường kinh doanh và khách hàng thì luôn luôn biến đổi và làm ảnh hưởng đến

khả năng trả nợ của khách hàng và do đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của

ngân hàng ...

- Giám sát, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay

Giám sát và kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, các hoạt động tạo nguồn thu

để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của khách hàng cũng là một giải pháp phòng

ngừa rủi ro tín dụng. Việc lơ là kiểm tra mục đích sử dụng vốn rất dễ dẫn đến việc

khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và đầu tư vào lĩnh vực rủi ro hơn dẫn đến

không có khả năng trả nợ và gây rủi ro cho ngân hàng. Việc kiểm tra mục đích sử

dụng và hoạt động tạo nguồn trả nợ của khách hàng sẽ giúp ngân hàng nhanh chóng

phát hiện những rủi ro tiềm năng cho các khoản tín dụng và kịp thời đưa ra những

quyết định nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Vì thế giám sát và kiểm tra mục

đích sử dụng vốn và hoạt động tạo nguồn thu trả nợ ngân hàng là một giải pháp

phòng ngừa rủi ro tín dụng.

1.2.6.2. Nhóm giải pháp hạn chế và khắc phục

a. Mua bảo hiểm cho khoản tín dụng

Việc mua bảo hiểm cho một khoản tín dụng sẽ giúp tạo nguồn để khắc phục và

xử lý rủi ro khách quan xảy ra. Mua bảo hiểm không chỉ đơn thuần là mua bảo hiểm

của khoản tín dụng mà còn mua bảo hiểm đối với tài sản đảm bảo, mua bảo hiểm

22

đối với tài sản hình thành từ phương án cấp tín dụng và tài sản tạo nguồn thu để

khách hàng để thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Mức bồi thường

bảo hiểm đặc biệt là đối với bảo hiểm của tài sản bảo đảm phải ít nhất cao hơn

nghĩa vụ trả nợ và phải được chuyển quyền thụ hưởng cho ngân hàng.

b. Giải pháp đảm bảo tín dụng

Bản chất của tín dụng là việc vay mượn vốn trong thời gian nhất định đã được

thoả thuận trước và vốn phải được trả lại cho ngân hàng, nếu vốn không được trả lại

hoặc trả không đầy đủ thì ngân hàng sẽ bị mất vốn và có tổn thất. Vì thế, ngân hàng

cần có những biện pháp buộc khách hàng phải trả vốn và lãi cho ngân hàng và nếu

khách hàng không trả thì ngân hàng cũng có nguồn bù đắp. Giải pháp thường sử

dụng chính là sử dụng TSBĐ bảo đảm cho việc trả nợ của ngân hàng (đây chính là

biện pháp đảm bảo tín dụng), bảo đảm tín dụng bao gồm:

• Thế chấp và cầm cố tài sản của khách hàng

• Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba theo hình thức thế chấp và cầm cố

Trong quá trình tín dụng, nếu cần các ngân hàng có thể thay thế, bổ sung hoặc

rút bớt các loại tài sản bảo (có thể thay thế, bổ sung, bỏ một hoặc một số biện pháp

bảo đảm tín dụng)

c. Trả nợ trước hạn/giảm mức cấp tín dụng

Khi điều kiện về bảo đảm tín dụng của khách hàng xấu đi do giá trị tài sản bảo

đảm giảm hoặc do giá trị khoản tín dụng tăng lên ... (ví dụ: giá trị bất động là tài sản

bảo đảm giảm, khách hàng xin giải chấp một phần tài sản, tỷ giá tăng là khoản vay

bằng ngoại tệ được quy đổi sang nội tệ tăng ...), các điều kiện kinh doanh thay đổi

theo hướng bất lợi cho khách hàng vay, khách hang bị kiện tụng .... ảnh hưởng đến

nguồn trả nợ ... các ngân hàng cần đề nghị khách hàng giảm hạn mức tín dụng

xuống hoặc đề nghị khách hàng trả trước hạn một phải khoản nợ để ngăn chặn rủi ro

xảy ra sau này.

d. Bổ sung tài sản đảm bảo, cơ cấu nợ

Bổ sung tài sản bảo đảm cũng là giải pháp cần thiết trong trường hợp giá trị

khoản tín dụng lớn hơn hoặc vượt quá tỷ lệ bảo đảm cho phép hoặc mức rủi ro cao

23

hơn. Việc nhận thêm tài sản cũng cần yêu cầu tài sản bảo đảm phải có đủ điều kiện

nhận thế chấp hoặc cầm cố và phải thực hiện theo đúng trình tự và thủ tục pháp lý

quy định.

Khi khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong kinh doanh không đủ nguồn trả

nợ, có thiện trí trả nợ cho ngân hàng và ngân hàng cũng không có giải pháp hiệu

quả hơn để thu hồi nợ, đặc biệt đối với khoản tín dụng có điều kiện bảo đảm không

chặt chẽ và yếu (cho vay tín chấp, tài sản bảo đảm là hàng tồn kho...). Các ngân

hàng phải thực hiện việc cơ cấu nợ cho khách hàng. Cơ cấu nợ bao gồm việc thay

đổi kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ từ kỳ hạn hoặc/và kéo dài thời gian đáo hạn của

khoản tín dụng với mục đích giảm sức ép trả nợ cho khách hàng, giúp họ có đủ thời

gian và nguồn lực khôi phục, duy trì, ổn sản xuất kinh doanh, khắc phục các khó

khăn tạm thời và tạo được nguồn trả nợ trong tương lai cho các ngân hàng.

e. Xử lý tài sản đảm bảo

Khi thực hiện các giải pháp mà khách hàng vẫn không có đủ nguồn trả nợ

ngân hàng hoặc không có thiện trí trả nợ thì buộc ngân hàng phải tìm các xử lý tài

sản bảo đảm để thu nợ và hạn chế tổn thất. Có rất nhiều cách để xử lý tài sản bảm

đảm như để bên bảo đảm tự bán tài sản lấy tiền trả nợ, khách hàng uỷ quyền cho

ngân hàng hoặc bên thứ 3 bán tài sản đảm bảo, ngân hàng mua tài sản để trừ nợ cho

khách hàng, ngân hàng khởi kiện để tòa án tuyên bố phát mại tài sản bảo đảm...

f. Chuyển nhượng nợ và ủy thác đòi nợ cho bên thứ ba

Để khắc phục rủi ro tín dụng, các ngân hàng cũng có thể chuyển nhượng

khoản tín dụng xấu cho bên thứ ba như các (công ty mua bán nợ, thậm trí là ngân

hàng khác) chuyên quản lý các khoản nợ và khai thác tài sản. Ngân hàng bán nợ thì

phải thực hiện chuyển giao toàn bộ khoản nợ cho bên mua bao gồm giá trị khoản

nợ, các quyền lợi và nghĩa vụ khác của khoản nợ cũng như là tài sản bảo đảm cho

bên mua nợ. Việc mua bán nợ chỉ giúp cho Ngân hàng thu được một phần nợ mà

không thể thu được toàn bộ nợ vì giá bán nợ bao giờ cũng thấp hơn giá trị của

khoản nợ. Việc mua bán nợ giúp ngân hàng xử lý lý nhanh chóng các khoản nợ xấu

và chấp nhận ở mức hợp lý. Việc bán nợ thường thực hiện theo những quy định

24

riêng và hợp pháp, tuy nhiên, trong thực tế có thể việc bán nợ xảy ra không theo

quy định và không hợp pháp.

Ngoài biện pháp bán nợ, ngân hàng có thể ủy thác việc đòi nợ cho công ty

chuyên xử lý nợ của ngân hàng để quản lý, thực hiện các biện pháp đòi nợ và khai

thác các tài sản từ các khoản nợ. Phương pháp này không làm giảm nợ xấu của ngân

hàng xong nó làm cho công tác xử lý nợ xấu của ngân hàng chuyển nghiệp hơn,

nhanh hơn, hiệu quả hơn, giúp ngân hàng chuyên tâm hơn về các hoạt động sinh lợi

chính và vì thế giúp hạn chế được rủi ro đối với ngân hàng nếu để ngân hàng tự xử lý.

g. Tiếp tục cấp tín dụng

Yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng chính là sự suy giảm nguồn trả

nợ của khách hàng. Nguồn trả nợ được hình thành từ thu nhập của khách hàng.

Khách hàng nếu không đủ nguồn vốn thì sẽ không thể thực hiện thành công phương

án sử dụng vốn. Trong trường hợp này, rủi ro tín dụng sẽ có thể xảy ra đối với các

ngân hàng cấp tín dụng, việc cấp thêm tín dụng cho khách hàng là cần thiết. Khách

hàng có đủ vốn để tiếp tục thực hiện phương án sử dụng vốn và duy trì hoạt động

kinh doanh tạo ra nguồn trả nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên, để thực hiện được biện

pháp này các ngân hàng phải đánh giá đúng tình hình của khách hàng nếu không

tiếp tục cấp tín dụng cho khách hàng có thể tiếp tục làm rủi ro tín dụng lớn hơn.

Giải pháp này thường được kết hợp với các giải pháp khác như cơ cấu nợ, bổ sung

tài sản bảo đảm ...

h. Mở rộng quy mô tín dụng

Trong rất nhiều trường hợp việc mở rộng quy mô thay vì hạn chế quy mô tín

dụng sẽ làm kết quả hoạt động quản trị rủi ro tốt hơn. Để làm giảm nợ xấu tại các

ngân hàng, ngoài việc tìm các giải pháp giảm tuyệt đối nợ xấu thì việc mở rộng tín

dụng về mặt tuyệt đối cũng giúp tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng giảm và tăng

nguồn thu trong tương lai giúp ngân hàng có thêm tiềm lực tài trợ rủi ro tín dụng.

Tuy nhiên, cũng như giải pháp trên, việc mở rộng tín dụng phải được thực hiện an

toàn nếu không nó sẽ làm rủi ro tín dụng thêm trầm trọng

25

i. Chuyển khoản nợ thành vốn góp

Khi khác hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng cũng có thể chuyển khoản

cho vay của mình thành khoán vốn góp. Khi đó ngân hàng sẽ trở thành chủ sở hữu

của khách hàng thay vì là chủ nợ của khách hàng. Ngân hàng phải chuyển vốn từ

nguồn huy động sang nguồn tự có. Ngân hàng có thể tham gia vào hoạt động kinh

doanh và điều hành của khách hàng. Sau khi khách hàng hết khó khăn hoặc gặp thời

điểm thuận lợi hơn sẽ chuyển nhượng phần vốn góp để thu hồi vốn. Giải pháp này

thực hiện khi khách hàng còn có giá trị nhất định (về năng lực sản xuất, về thị

trường, về thương hiệu) và nếu thực hiện các biện pháp khác sẽ dẫn đến tổn thất

nhiều hơn hoặc mất toàn bộ gốc lãi.

1.2.6.3. Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro

a. Trích lập quỹ dự phòng

Một giải pháp phổ biến trong quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng là trích chi phí

dự phòng và lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng nhằm xử lý các tổn thất đã xảy ra mà

không còn biện pháp nào khắc phục được. Tỷ lệ trích dự phòng sẽ cao hơn ở nhóm

nợ có độ rủi ro cao hơn và được trích theo từng kỳ sau khi các khoản nợ được phân

nhóm. Toàn bộ các chi phí dự phòng tạo thành quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Việc

trích lập dự phòng thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng và có thể ảnh hưởng đến

hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

cũng được thực hiện theo quy định riêng.

b. Khoanh nợ và xóa nợ

Khi khoản tín dụng có rủi ro sau khi đã xử lý hết qua các quỹ dự phòng rủi ro

mà vẫn còn thì các ngân hàng có thể khoanh nợ lại (tức là không tính lãi) để khách

hàng trả nợ gốc sau hoặc nếu ngân hàng có điều kiện thì xóa nợ cho khách hàng.

Ngân hàng có thể xóa nợ bằng các nguồn khác ngoài quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

như nguồn lợi nhuận giữa lại..

c. Bồi hoàn cá nhân

Rủi ro tín dụng được gây ra bởi nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân

do lỗi của cán bộ có liên quan trong quá trình tín dụng. Các lỗi cố tình làm sai để tư

26

lợi sẽ được đánh giá là nặng nhất và thường gây rủi ro lớn nhất cho ngân hàng. Nếu

có đủ bằng chứng về các hành vi sai phạm, ngân hàng có thể yêu cầu các cá nhân

viên quan chủ động bồi hoàn thiệt hại cho ngân hàng hoặc yêu cầu tòa án hay cơ

quan công an điều tra để xử lý hình sự các cá nhân sai phạm.... Ngoài ý nghĩa về

mặt vật chất, giải pháp này còn có ý nghĩa về mặt tình thần, tức là có tính dăn đen

và phòng ngừa đối với các rủi ro chủ quan do lỗi cố ý và tư lợi.

1.2.6.4. Nhóm giải pháp liên quan đến con người

Đã nói đến quản trị là nói đến hoạt động hướng đích của con người. Do đó, bất

kỳ hoạt động quản trị trong lĩnh vực nào cũng không thể không để cập đến con

người. Yếu tố con người ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình quản trị rủi ro tín dụng và

quyết định đến việc thực hiện các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng, bảo đảm rủi ro

tín dụng được nhận diện đúng, đo lường đánh giá đúng, được kiểm soát hiệu quả và

xử lý ngay. Tức là yếu tố con người quyết định tới sự hiệu quả và thành công của hệ

thống quản trị rủi ro đối với ngân hàng. Rủi ro tín dụng sẽ tăng cao, mất mát sẽ

nhiều hơn đối với ngân hàng nếu những người có liên quan đến quá trình tín dụng

từ nhân viên bán hàng, nhân viên thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản, nhân

viên hỗ trợ tín dụng, kiểm soát viên tín dụng, các cán bộ có quyền quyết định tín

dụng, xây dựng chính sách, cán bộ nhân viên quản lý tín dụng.... không có năng lực

chuyên môn, đạo đức và kinh nghiệm thực tế. Con người chính là yếu tố quyết định

đến sự thành công của quản trị rủi ro tín dụng. Nhóm giải pháp này có thể thực hiện

chung đối với hoạt động quản trị nguồn nhân lực của ngân hàng như hoạt động

tuyển dụng, đào tạo, đánh giá kết quả làm việc, chế động lương thưởng, phúc lợi

cho cán bộ công nhân viên, thăng tiến ...

Tóm lại, Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có rất nhiều và được chia theo

nhiều nhóm khác nhau: nhóm giải pháp ngăn ngừa rủi ro, nhóm giải pháp hạn chế

và xử lý rủi ro. Mỗi giải pháp đều có nhược điểm và ưu điểm và áp dụng khi có

những điều kiện phù hợp tuỳ thời gian, tuỳ tình huống, tuỳ vào từng khoản tín dụng,

khách hàng và điền kiện khác ... và có những giải pháp vừa có tính chất ngăn ngừa

rủi ro vừa có tính chất xử lý rủi ro, có những giải pháp có ảnh hưởng tới toàn bộ các

27

giải pháp còn lại như giải pháp về chất lượng nguồn nhân lực. Trên thực tế để bảo

đảm được các mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng có thể sử dụng thể kết hợp đồng

bộ nhiều giải pháp khác nhau, bao gồm cả giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, khắc

phục, xử lý và tài trợ rủi ro tín dụng để hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đạt được

hiệu quả mong đợi.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Trong Chương 1, tác giả trình bày một số vấn đề lý thuyết cơ bản liên quan đến

hoạt động tín dụng, hoạt động tín dụng ngân hàng, phân loại hoạt động tín dụng ngân

hàng, rủi ro tín dụng, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, hoạt quản trị rủi ro tín

dụng và các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng. Nội dung trong Chương này có khá

nhiều vấn đề lý thuyết được đúc kết từ những hoạt động thực tiễn của ngành ngân

hàng Việt Nam trong các năm qua và cả các vấn để lý thuyết được Basel II tổng kết

từ hoạt động của nhiều ngân hàng trên thế giới; và những nghiên cứu của các tác giải

trong giới ngân hàng. Tác giả hệ thống hoá và khát quát một số nội dung lý thuyết

cho đầy đủ hơn nhưng cũng đồng thời giới hạn một số nội dung lý thuyết cho phù

hợp với khả năng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu của Luận văn này.

28

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰCTRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ACB QUẢNG NINH

Nội dung chính của chương 2

• Giới thiệu về ACB và ACB Quảng Ninh

• Thực trạng hoạt động tín dụng của ACB và ACB Quảng Ninh

• Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh

2.1. Giới thiệu về ACB

- Tên giao dịch tiếng tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

Á CHÂU

- Tên giao dịch tiếng Anh: ASIA COMMERCIAL BANK

- Tên viết tắt: ACB

- Giấy phép thành lập: số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp

ngày 24/04/1993 và Giấy đăng ký kinh doanh lần đầu: số 533/GP-UB do Uỷ ban

Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993

- Trụ sở của hội sở chính: 442, Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh

- Website: www.acb.com.vn, Điện thoại: 083.9290999, Fax 083. 8399885

- Mã chứng khoán: ACB, niêm yết tại SGD Chứng khoán Hà Nội (11/2006)

- Các công ty con: Công ty Chứng Khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ

và khai thác tài sản ACB (ACBA), Công ty Quản lý quỹ ACB (ACBC), Công ty

thuê mua tài chính ACB (ACBL)

- Cơ cấu cổ đông lớn và cơ cấu tổ chức quản lý theo phụ lục 1 và 2

2.1.1. Quá trình phát triển14

- Giai đoạn hình thành ACB ( 1993 -1995): ACB được thành lập bởi những

cổ đông cùng chia sẻ một nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh

nghiệp an toàn, hiệu quả” với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đ.

- Giai đoạn 1996 - 2000: Năm 1997, ACB tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện

14 Nguồn báo cáo thường niên năm 2011 của ACB

đại, vận hành theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong quản lý rủi ro và trong

29

lĩnh vực ngân hàng bán lẻ. Năm 2001, ACB vận hành hệ thống công nghệ ngân

hàng lõi là TCBS (Giải pháp ngân hàng toàn diện) cho phép KPP giao dịch trực

tuyến trên cơ sở dữ liệu tập trung. Năm 2000, ACB đã thực hiện tái cấu trúc cơ cấu

tổ chức theo hướng kinh doanh và hỗ trợ.

- Giai đoạn 2001 – 2005: Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Năm2005, ACB và Ngân hàng Standard

Charterd kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành cổ đông chiến

lược của ACB.

- Giai đoạn 2006 - 2010: Năm 2006, ACB niêm yết tại HASTC và đẩy nhanh

việc mở rộng mạng lưới hoạt động. Năm 2007, ACB thành lập Công ty Cho thuê

tài chính ACB. Năm 2008, ACB thành lập và cho ra đời sàn vàng. Năm 2009, ACB

áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

Năm 2010, ACB xây dựng chiến lược mới.

- Giai đoạn 2011 -2012: Năm 2011, ACB ban hành định hướng Chiến lược

phát triển của ACB giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn 2020 được ban hành. Năm

2012, ACB thay đổi toàn bộ đội ngũ lãnh đạo mới (sau khi phần lớn lãnh đạo từ

nhiềm) và củng cố các hoạt động chính và thực hiện các chính sách và chiến lược

phát triển dài hạn đã đề ra. 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB trong các năm 15

Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB trong các năm quan được thể hiện

thông qua một số chỉ tiêu đạt được theo bảng 2.2.1 và biểu đồ số 2.2.1

Bảng 2.1.2. Các chỉ tiêu hoạt động của ACB qua các năm

Stt

Chỉ tiêu

Đơn vị Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008

Tỷ đồng 177,012

281,0190 206,103.0 167,724.0 105,306.0

1 Tổng tài sản

Tỷ đồng 159,183 234,503.0 183,132.0 134,988.0 91,174.0

2 Tổng vốn huy động

Tỷ đồng 102,802 104,094.0 87,271.0 62,358.0 34,833.0

3 Tổng dư nợ cho vay

4 Tổng lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 1,202 4,203.0 3,102.0 2,838.0 2,561.0

Tỷ đồng 9,377 9,377.0 9,370.0 7,814.0 6,356.0

5 Vốn điều lệ

6 ROE

%

9.90 36.0 28.9 31.8 36.7

%

0.52 1.7 1.7 2.1 2.6

7 ROA

2,5

0,89

0,34

0,41

0,9

8 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ %

15 Toàn bộ số liệu được tác giả tổng kết trên báo các tài chính đã được kiểm toán các Ngân hàng trên được công bố công khai trên những trang web của chính ngân hàng này.

30

Biểu đồ 2.1.2 Các chỉ tiêu hoạt động của ACB qua các năm

Nhận xét: Trong giai đoạn trước 2012, ACB là ngân hàng lớn tại Việt Nam

với quy mô lớn (đứng thứ 3 trong nhóm so sánh và đứng thứ 5 tại Việt Nam) và

hiệu quả khá hiệu quả trong thời gian dài. Năm 2012, ACB gặp quá nhiều khó khăn,

tổng tài sản huy động và lợi nhuận đều giảm so với năm 2011. Mặc dù, tổng dư nợ

không gảm nhiều nhưng nợ xấu và nợ quá hạn tăng nhanh. Chi tiết so sánh quy mô

và hiệu quả hoạt động của ACB với 06 ngân hàng lớn tại Việt Nam đã được niêm

yết trên HASTC xin xem Phụ lục 3

2.2. Phân tích hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng

của ACB

2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng của ACB

2.2.1.1. Tổng dư nợ và cam kết

ACB là một trong những ngân hàng có hệ thống sản phẩm tín dụng khá đa

dạng đáp ứng được nhu cầu phong phú của các nhóm khách hàng khách nhau.

Trong một thời gian dài đang dạng hoá các sản phẩm là chiến lược phát triển của

ACB. ACB là ngân hàng tiên phong phát triển các sản phẩm và tạo ra sự khác biệt

so với các ngân hàng khác và đây cũng là thế mạnh của ACB so với các đối thủ, đặc

biệt trong lĩnh vực bán lẻ. . ACB luôn phát triển tín dụng trên nguyên tắc thận trọng

và bảo thủ để thực hiện mục tiêu tín dụng an toàn. Hoạt động tín dụng qua các năm

được thể hiện như sau:

31

Biểu đồ 2.2.1.1 Tổng dư nợ cho vay, cam kết và nợ tiềm tàng

Biểu số 2.2.1.1 Thể hiện tổng của dư nợ cho vay và số dư của các hoạt động

tín dụng khác có rủi ro (các khoản nợ tiềm tàng, các khoản cam kết bảo lãnh trong

và ngoài nước) qua các năm và là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp quy mô của hoạt động

tín dụng cũng nhưng quy mô của rủi ro tín dụng.

2.2.1.2. Tổng dư nợ cho vay

- Trong giai đoạn trước năm 2010, tín dụng tăng trưởng khá tốt nếu so với

mức tăng trưởng của ngành nhờ vào hệ thống sản phẩm, KPP cũng như các loại tiền

tệ cho vay khá đa dạng, tuy nhiên, bắt đầu sang đến năm 2011, tốc độ tăng trưởng

tín dụng của ACB chậm hẳn lại do ACB gặp nhiều khó khăn như đã trình bày trên

và sang 2012 thì dư nợ cho vay đã giảm tuyệt đối so với 2011. Tổng dư nợ cho vay

trong năm 2012 giảm – 0,95% so với năm 2011, tương tương 1.292 tỷ đ. Trong khi

đó, năm 2011 và 2010 tốc động tăng trưởng dư nợ lần lượt là 18% và 40% Chi tiết

xin xem biểu số 2.2.1.2

32

T(cid:31)ng d(cid:31)  n(cid:31)  cho vay

120,000

102,809

101,832

100,000

87,011

80,000

62,358

60,000

g n (cid:31) đ (cid:31) T

40,000

20,000

0

NĂM 2012

NĂM 2011

NĂM 2010

NĂM 2009

Biểu đồ 2.2.1.2 Tổng dư nợ cho vay qua các năm

2.2.1.3. Tổng cam kết và nợ tiềm tàng

Cam kết về nghĩa vụ tài chính cho khách hàng của ngân hàng đối với bên thứ

3 như các khoản bảo lãnh trong và ngoài nước, các cam kết mua lại chứng khoán ...

cũng tạo ra những rủi ro, vì nó có thể phát sinh trong tương lại khi ACB phải thực

hiện nghĩa vụ trả thay thông qua việc cho vay bắt buộc đối với khách hàng, và do

vậy, ACB đã nghi nhận lại như những khoản vay. Ở ACB các cam kết và nợ tiềm

tàng cũng khá lớn với quy mô tăng đều hàng năm và tăng lớn hơn so với tốc độ tăng

của dư nợ vay, đặc biệt trong năm 2001 và 2012.

Chi tiết về cam kết tín dụng và các khoản nợ tiềm tàng xin xem bảng số 2.2.1.3

Bảng 2.2.1.3 Chi tiết cam kết và nợ tiềm tàng

Đơn vị: triệu đồng

Cam kết và nợ tiềm tàng

Năm 2012

Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

Thư tín dụng trả ngay

1.767.452

1.461.200

2.028.589 1.465.543

Thư tín dụng trả chậm

1.264.843

1.451.686

357,060 164.314

Bảo lãnh thanh toán

1.296.615

2.238.359

482,698 316.941

659,167

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

453,791 279.437

596.113

Bảo lãnh dự thầu

158,613

165.701

101,783 84.478

Các bảo lãnh khác

814,904

1.358.129

638,966 699.818

Tổng cộng

5.961.594

4.062.887

7.271.188

3.010.531

33

2.2.1.4. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Chi tiết về quỹ dự phòng rủi ro tín dụng xin xem bảng số 2.2.1.4

Bảng 2.2.1.4 QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG

Đơn vị: triệu đồng

Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

Chỉ tiêu

Năm 2012

1.478.896

986.436

716.697

500.698

Dự phòng

Dự phòng cụ thể

733.342

237.407

73.662

63.853

Dự phòng chung

745.554

749.029

643.035

436.845

Tỷ lệ Dự phòng rủi ro/(Dư nợ và cam kết)

1,45%

0,96%

0,82%

0,80%

58,54%

107,46%

244,77%

196,60%

Dự phòng/nợ xấu

ACB thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự phòng theo QĐ 493. Tính đến

31/12/2012, tổng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ACB là 1.479 tỷ đồng, tăng gần

50% so với 2011 do dự phòng cụ thể tăng mạnh cho các khoản vay chuyển sang các

nhóm nợ cao ngày càng nhiều và tỷ lệ nợ xấu trong năm 2012 tăng mạnh. Do đó tỷ

lệ dự phòng/nợ xấu trong năm 2012 đã giảm mạnh và chỉ có 58,54%, thay vì

107,46% năm 2011; 244,77% năm 2010 và 196,60% năm 2009. Khả năng xử lý rủi

ro tín dụng của ACB ngày càng giảm và không còn ở mức an toàn như các năm

trước, khi mà tỷ lệ dự phòng/nợ xấu luôn lớn hơn 100%.

2.2.2. Phân tích hoạt động quản trị rủi ro của ACB

Hiện nay, ACB đang áp dụng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung, trong

đó ACB tách biệt một cách khá độc lập 3 chức năng: kinh doanh, vận hành và quản

trị rủi ro ở cả cấp Hội sở và cấp KPP. Quản trị rủi ro tín dụng cũng được tách biệt rõ

ràng ở các bước từ thẩm định tín dụng (thẩm định khách hàng và thẩm định tài sản

bảo đảm), quyết định tín dụng, hậu cần tín dụng (pháp lý chứng từ, theo dõi , đôn

đốc, thúc nợ và thu nợ), xử lý nợ xấu (khởi kiện, quản lý nợ và khai thác tài sản ...).

Việc tách biện các chức năng cho phép giảm thiểu rủi ro; phát huy được tối đa các

nguồn lực của ngân hàng; phù hợp với thông lệ quốc tế; phù hợp với khung pháp lý,

con người, thị trường tại Việt Nam; và phù hợp với được mô hình được uỷ ban

Basel khuyến cáo áp dụng. Theo mô hình này, Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng

của ACB như sau:

34

2.2.2.1. Tại hội sở chính

a. Uỷ ban quản lý rủi ro:

Uỷ ban này trực thuộc Hội đồng quản trị và tham mưu cho Hội đồng quản trị

các vấn đề liên quan đến quản lý các loại rủi ro mà ACB gặp phải

b. Các bộ phận phê duyệt tín dụng

Gồm Uỷ ban tín dụng và ban tín dụng hội sở/khu vực (là cơ quan cấp cao có

thẩm quyền về tín dụng: quyết định định hướng, chính sách tín dụng, quản trị rủi ro

tín dụng, sản phẩm tín dụng; quản lý danh mục tín dụng và rủi ro danh mục; quyết

định phê duyệt tín dụng) và Chuyên viên tín dụng (chuyên phê duyệt tín dụng đối

với các sản phẩm tín dụng chuẩn hoá)

c. Ban chính sách tín dụng

Bộ phận giúp việc cho Uỷ ban tín dụng, Tổng giám đốc cụ thể hoá các định

hướng phát triển tín dụng bằng chính sách tín dụng cụ thể nhằm giúp tín dụng tăng

trưởng trong khi vẫn quản lý được rủi ro.

d. Xếp hạng tín dụng nội bộ:

Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng có nhiệm vụ lượng hoá rủi ro tín

dụng. Khách hàng sẽ được xếp theo các hạng tương ứng với mức độ rủi ro để (1)

Các cấp xét duyệt tín dụng ra quyết định cấp (cấp mới, duy trì, hay tăng/giảm hạn

mức tín dụng) hay không cấp tín dụng và các điều kiện kèm theo để ngăn ngừa rủi

ro tín dụn; (2) Để tính toán và thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

Tham khảo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp là quan

trọng nhất và xin xem:

Phụ lục 4 Tiêu chí chấm điểm khách hàng doanh nghiệp

Phụ lục 5 Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

Phụ lục 6 Định hướng phê duyệt tín dụng và biện pháp quản lý tín dụng

e. Các trung tâm chức năng hỗ trợ tín dụng

Để bảo đảm quản lý tín dụng tập trung, chuyên mô hoá các bước cấp tín dụng

và ngăn ngừa rủi ro theo khuyến nghị Basel II , ACB thành lập các trung tâm độc

lập như (1) Trung tâm thẩm định tín dụng, (2)Trung tâm thẩm tài sản bảo đảm, (3)

Trung tâm pháp lý chứng từ, (4) Trung tâm thu nợ.

35

f. Các đơn vị xử lý nợ:

- Uỷ ban xử lý nợ xấu: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định xử lý

các khoản nợ xấu, chủ yếu là các khoản nợ nhóm 5: Khoản nợ có khả năng mất vốn. - Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ACB16(ACBA): ACBA chuyên thực

hiện hoạt động xử lý các khoản nợ xấu, trong đó tập trung theo hướng tố tụng để xử

lý tài sản bảo đảm các khoản nợ quá hạn

g. Ban kiểm toán nội bộ

Ban này có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tất cả các hoạt động của ACB trong

đó có hoạt động tín dụng. Ban này kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tính tuân thủ các

quy định, quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn công việc của KPP. Khi phát hiện sai

phạm, sẽ yêu cầu KPP khắc phục và đề xuất xử lý sai phạm

2.2.2.2. Tại ACB Quảng Ninh

a. Bộ phận phê duyệt tín dụng

Gồm ban tín dụng và chuyên tín dụng phê duyệt tín dụng do uỷ ban tín dụng

uỷ quyền.

b. Bộ phận thẩm định khách hàng: Nhiệm vụ của bộ phận này là thẩm định

thực tế khách hàng một cách độc lập, phân tích và đánh giá khách hàng một cách

khách quan và đưa ra đề xuất cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cùng các điều

kiện khác trong tờ trình thẩm định khác hàng và trình lên các cấp phê duyệt tín dụng

theo thẩm quyền

c. Bộ phận hỗ trợ tín dụng

- Dịch vụ khách hàng tín dụng: gồm các nhân viên dịch vụ khách hàng tín

dụng (LCSR) có nhiệm vụ chính là lưu hồ sơ tín dụng, thực hiện việc giải ngân,

theo dõi thu nợ, theo dõi việc bổ sung chứng từ sau khi vay theo phê duyệt và nhắc

nợ khách hàng.

- Hỗ trợ tín dụng: (1) Pháp lý chứng từ: có nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng tín

dụng, hợp đồng bảo đảm … thực hiện các thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch

bảo đảm theo quy định .(2) Kiểm soát viên tín dụng: kiểm soát toàn bộ quá trình tín 16 Công ty do ACB sở hữu 100% chuyên thu hồi các khoản nợ xấu, thực hiện việc việc xử lý các khoản nợ xấu (bao gồm cả việc khởi kiện và xử lý tài sản đảm bảo), quản lý các tài sản của ngân hàng

36

dụng kể từ khi có phê duyệt tín dụng, thực hiện các thủ tục pháp lý, thực hiện giải

ngân, theo dõi thu nợ, bổ sung chứng từ … lưu hồ sơ và thanh lý hồ sơ tín dụng

theo quy định.

2.2.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB

2.2.3.1. Những mặt làm được

- Với quan điểm khá thận trọng về tín dụng và có chính sách tín dụng khá chặt

chẽ, cụ thể và đúng đắn nên nhiều năm, mặc dù tăng trưởng tín dụng khá nhanh nhưng

ACB vẫn kiểm soát rủi ro tín dụng khá tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp và thấp hơn con số của

ngành. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đã đạt khá nhiều thành công, cụ thể:

- ACB đã cải thiện về cơ bản danh mục đầu tư tín dụng theo hướng ưu tiên các

khoản tín dụng cho danh nghiệp vừa và nhỏ, các nhân .... với tỷ trọng dư nợ lớn, tỷ

suất sinh lời cao, phân tán được rủi ro và khá an toàn, phù hợp với khả năng phân

tích, đánh giá và quản lý rủi ro tại các KPP. Những khoản tín dụng lớn đều được tập

trung đánh giá, phân tích và thẩm định. Rủi ro được phân tích bởi một đội ngũ

chuyên gia phân tích, quyết định .... kinh nghiệm, có tầm nhìn và đặc biệt là có đạo

đức cao. Từ nhiều năm nay, Các nhóm khách hàng có rủi ro đều được nhận diện,

được quy định hạn mức cụ thể trong giới hạn rủi ro nhất định và có các biện pháp

hạn chế tối đa rủi ro. Đó là nhóm khách hàng và các khoản vay trong những lĩnh

vực bất động sản, chứng khoán, xây dựng và nông nghiệp.

- ACB đã áp dụng khá linh hoạt quy định về quyền phán quyết tín dụng cho

các KPP theo hướng: KPP kinh doanh hiệu quả, có tỷ lệ nợ nhóm 2-5 thấp sẽ được

mở rộng hạn mức phán quyết, KPP kinh doanh kém hiệu quả, có tỷ lệ nợ nhóm 2-5

cao sẽ bị kiểm soát chặt chẽ, đồng thời cắt toàn bộ hạn mức phán quyết tín dụng.

- ACB thành lập các bộ phận giám sát nợ từ xa, hỗ trợ các KPP quản lý nợ và đưa

ra các biệt pháp xử lý kịp thời, hiệu quả đối với khách hàng có những dấu hiệu xấu

- Hệ thống văn bản, quy trình tác nghiệp, quy định sản phẩm và phần mền

quản trị khá tốt, chi tiết và chặt chẽ. Nhiều chuyên gia trong ngành ngân hàng đánh

giá, ACB có hệ thống văn bản, quy định về tín dụng, sản phẩm tín dụng tốt nhất

trong các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay.

37

- Trong 20 thành lập và phát triển, ACB đã xây dựng được đội ngũ nhân viên

và cán bộ có đạo đức và tâm với nghề nhờ vào môi trường làm việc chuyên nghiệp,

rõ ràng và hệ thống đào tạo bài bản. Nguồn nhân lực tại ACB khá có thương hiệu

trên thị trường nhân lực ngân hàng hiện nay. Đây cũng là một trong những yếu tố

quan trọng nhất giúp ACB vượt qua những khó khăn và đạt được nhiều thành công

trong thời gian qua với vị thế là ngân hàng tư nhất trong top đầu.

2.2.3.2. Những mặt còn hạn chế

- Chưa hoàn toàn có hệ thống bộ máy quản trị rủi ro tín dụng hoàn chỉnh từ

Hội sở đến các KPP và đặc biệt là các KPP xa Hội sở chính. Các bộ phận tham gia

quản trị rủi ro tín dụng đang nằm dải rác tại các Uỷ ban, các khối chức năng và các

bộ phận khác nhau của Hội sở, đôi khi các bộ phận này đã làm chồng chéo công

việc của nhau. Sự phối hợp các bộ phận này không được tốt trong quá trình quản trị

rủi ro tín dụng, đặc biệt là quá trình khắc phục và xử lý rủi ro tín dụng.

- Các công cụ sử dụng để xác định, đo lượng rủi ro tín dụng mặc dù có những

hiệu chỉnh nhất định cho phù hợp hơn với thực tế (hệ thống xếp hạng tín dụng nội

bộ) cũng mới chỉ sử dụng như các công cụ tham khảo trong quá trình quyết định tín

dụng, xây dựng chính sách tín dụng, xác định mức lãi suất cũng như các điều kiện

khác, nguyên chính là số liệu và thông tin đầu vào có tính tin cậy khá kém, kết quả

xếp loại tín dụng đôi khi hoàn toàn trái ngược với thực tế

- Kết quả quá trình khắc phục và xử lý rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn hiệu

quản và chất lượng của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Hội sở và các KPP.

Tuy nhiên, hiện nay, khâu đang cản trở việc khắc phục và xử lý nợ xấu của ACB

chính là toà án, thi hành án và các cơ quan công quyền khác. Các cơ quan này đang

bị quá tải, khá quan liêu ... giảm hiệu quả của hoạt động khắc phục và xử lý nợ xấu

của ACB mà đến nay ACB chưa có giải pháp khắc phục do phụ thuộc hoàn toàn và

các cơ quan thực thi pháp luật.

- Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tâm trung như không triệt để và còn bộc lộ

nhiều bất cập, vẫn chưa thể hạn chế được rủi ro tín dụng một cách hiệu quả. Một số

bộ phận khá quan trọng và một số khâu trong yếu trong quá trình quản trị rủi ro vẫn

38

thuộc sự quản lý của KPP ( như bộ phận kiểm soát viên tín dụng, giải ngân) chưa

bảo đảm được tính khách quan, độc lập trong quản trị rủi ro tín dụng và do đó, làm

giảm hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa rủi ro.

- Sau nhiều năm mở rộng mang lưới hoạt động và hoạt động tín dụng có chất lượng

cao, các cán bộ và nhân viên thực hiện công tác khắc phục và xử lý nợ thực sự không có

nhiều kinh nghiệm thực tế và lực lượng khá mỏng. ACB hiện chưa đủ lực lượng để xử lý

các khoản vay xấu. Khá nhiều cán bộ có kinh nghiệm phát triển khách hàng tín dụng, thẩm

định tín dụng hay phê duyệt tín dụng nhưng lại rất thiếu kinh nghiệm và kiến thức xử lý nợ

xấu. Hơn nữa, Cán bộ xử lý nợ thuộc ACBA tại nhiều KPP vẫn do nhân viên của KPP

kiêm nhiệm làm giảm hiệu quả của công tác xử lý nợ xấu.

- ACB chưa có công cụ hiệu quả để đo lượng rủi ro tín dụng. Hệ thống chấm

điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ thực sự chưa đáng tín cậy, và mới chỉ dừng lại ở

việc là thông tin tham khảo cho quá trình quyết định tín dụng, hệ thống này chỉ có ý

nghĩa lớn nhất cho việc chấm điểm tín dụng và phân loại nợ để trích lập dự phòng

bắt buộc theo phương pháp định tính tại điều 7 QĐ 493. Ngoài mục đích phân loại

nợ và tính dự phòng, hệ thống chấm điểm và xếp loại tín dụng đôi khi được nhân

viên thực hiện một cách đối phó. ACB chưa có nhiều biện pháp để kiểm tra chất

lượng của thông tin đầu vào (kể cả thông tin tài chính và phi tài chính), nhiều khi

thông tin này hoàn toàn dựa vào ý trí chủ quan của nhân viên phân tích tín dụng.

- Chính sách tín dụng khá chi tiết và chặt chẽ, rất khó có khách hàng nào đáp

ứng được, nên các KPP trình ngoại lệ nhiều, đồng thời gây khó khăn cho việc phát

triển tín dụng mà vẫn không giảm nợ xấu và lãi treo

- Trong quá khứ, Hệ thống quản trị rủi ro cũng gặp phải những sức ép khá lớn

đối với các khoản tín dụng từ những cổ đông lớn và này đã gây cho ACB rủi ro nhất

định không chỉ về tài chính mà còn về uy tín.

- Một số chi nhánh có tỷ lệ nợ quá hạn cao và chậm xử lý. Một số sản phẩm

đưa ra khá nhanh để đáp ứng nhu cầu thị trường và cạnh tranh đã vấp phải các rủi ro về

pháp lý và thị trường. Hệ thống giám sát từ xa và kiểm toán nội bộ hậu kiểm vẫn chưa

hoạt động hiệu quả vì chưa thể ngăn chặn nhiều khoản tín dụng phát sinh nợ quá hạn.

Tóm lại, Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được ACB được thực hiện theo các

nguyên tắc hiện đại, phù hợp thông lệ và chuẩn mực quốc tế, với mục tiêu kinh

39

doanh của ACB, khung pháp lý, điều kiện thị trường, nguồn nhân lực ..., Bộ máy

quản trị rủi ro tín dụng được bố trí ở tất cả các khâu, bước và các điểm chốt trong

quá trình tín dụng. Bộ máy này có nhiều lớp, nhiều phòng tuyến, đan xen nhau và

kiểm soát lẫn nhau hạn chế tối đa các lỗ hổng có thể gây rủi ro trong hoạt động tín

dụng của ACB, đồng thời bảo đảm việc tăng trưởng ổn định hoạt động tín dụng.

2.3. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại

ACB Quảng Ninh

2.3.1. Thông tin khái quát về ACB Quảng Ninh

- ACB Quảng Ninh được thành lập theo Quyết định số 342/QĐ-

HĐQT.ACB.06 ngày 01 tháng 06 năm 2006 của Chủ tịch HĐQT ACB và Quyết

định số 7622-06/QĐ-NHNN ngày 09/10/2006 của Thống đốc NHNN Việt Nam

- Địa chỉ: 747-749 đường Lê Thánh Tông – TP Hạ Long tỉnh Quảng Ninh

- Điện thoại: 0313.818282, fax 0303.818881

- Phòng giao dịch phụ thuộc: 05 Phòng giao dịch tại TP Móng Cái, TP Cẩm

Phả, TP Uông Bí,

- Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh 17

Bảng 2.3.1: Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh ACB Quảng Ninh

Stt

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2012

Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

1 Tổng tài sản

Triệu đồng

1.475.187 1.480.727 1.120.654

838.621

2 Tổng vốn huy động

Triệu đồng

1.287.614 1.240.650

992.738

731.979

3 Tổng dư nợ cho vay

Triệu đồng

1.242.008 1.171.656

742.225

619.976

4 Tổng lợi nhuận trước thuế

Triệu đồng

16.206

37.733

30.805

18.423

5 Nợ quá hạn

Triệu đồng

68.310

24.956

3.711

1.238

6 Tỷ lệ quá hạn/tổng dư nợ

%

5,50

2,13

0,50

0,20

7.293

5.573

7 Dự phòng rủi ro tín dụng

Triệu đồng

20.135

10.329

Dư phòng chung Triệu đồng

9,32

8,79

5,57

4,65

Dự phòng cụ thể Triệu đồng

10,81

1,53

1,73

0,85

8 Số lượng nhân viên

Người

83

61

41

40

9 Thu nhập bình quân

Triệu đồng

13,23

15,74

14,55

11,93

người/tháng

10 Số lượng phòng giao dịch trực

Đơn vị

5

3

3

1

thuộc

17 Số liệu tác giải tổng hợp dựa vào báo cáo tài chính của Bộ phận Kế toán và Bộ phận hành chính của ACB Quảng Ninh

40

Nhật xét: ACB Quảng Ninh hoạt động kinh doanh trên địa bàn Quảng Ninh

đến nay được gần 8 năm. Với quy mô tổng tài sản gần 1.500 tỷ đ và huy động, dư

nợ gần 1.300 tỷ đ, so với các ngân hàng khác trên địa bàn và đơn vị khác trong hệ

thống thì quy mô của ACB Quảng Ninh ở mức trung bình. Hoạt động kinh doanh

trong hai năm gần đây tăng trưởng khá thấp, nợ quá hạn và nợ xấu tăng nhanh cả

về số tuyệt đối và tương đối. ACB Quảng Ninh đang phải quản lý thêm 5 phòng

giao dịch cách khá xa nhau và điều này ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động

quản lý rủi ro của ACB Quảng Ninh

2.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng cuả ACB Quảng Ninh

2.3.2.1. Phân tích kết quả hoạt động tín dụng

a. Về quy mô hoạt động tín dụng

Tính đến cuối năm 2012, tổng dư nợ tín dụng của toàn bộ khu vực Quảng ninh

của ACB là 1.242 tỷ đ (chiếm 2,1% tổng dư nợ trên địa bàn), tăng 6% so với năm

2012, tăng thấp hơn nhiều so với các ngân hàng trên địa bàn ( địa bàn tăng 15%).

Cơ cấu dư nợ quan các năm như sau:

- Dư nợ theo ngành kinh doanh: ACB chỉ tập trung cho vay đối với các ngành

ít rủi ro theo chính sách tín dụng và chiến lược kinh doanh của Hội sở, nên các

ngành như nông, lâm nghiệp, xây dựng, bất động sản ... hoặc ngành đặc thù như tài

chính ngân hàng, giáo dục ... không phát sinh dư nợ tại ACB Quảng Ninh. Dư nợ

tập trung cho ngành thương mại, chế biến và cá nhân. Ba lĩnh vực này chiếm từ 85-

91% dư nợ qua các năm. Cụ thể theo bảng số 2.3.2.1

Bảng 2.3.2.1.: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh

Dư nợ cho vay phân tích theo ngành nghề kinh

Năm 2012

Năm 2011

Năm 2010

Đơn vị: Triệu Năm 2009

Thương mại

166.056

206.680

113.041

89.711

Sản xuất và gia công chế biến

350.619

298.538

206.042

163.302

Dịch vụ cá nhân và cộng đồng

617.526

534.627

320.938

274.587

Nhà hàng và khách sạn

76.383

102.989

76.598

62.866

Các ngành nghề khác

25.607

28.823

31.423

Tổng cộng

1.242.008

1.171.656

742.225

29.511 619.976 - Dư nợ theo kỳ hạn: khá hợp lý theo kỳ hạn, các khoản vay ngắn hạn chiếm

dư nợ từ 54-58%, còn lại các các khoản vay trung hạn và dài hạn. Chi tiết theo bảng

41

2.3.2.2 dưới đây:

Bảng 2.3.2.2: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2012

Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

Dư nợ cho vay theo kỳ hạn Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn Tỷ trọng Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn

706.330 382.787 152.891 1.242.008 57% 31% 12%

647.457 348.333 175.866 1.171.656 55% 30% 15%

434.350 234.692 73.183 742.225 59% 32% 10%

331.315 219.534 69.127 619.976 53% 35% 11%

- Dư nợ phân tích theo loại tiền: Chủ yếu dư nợ cho vay của ACB Quảng

Ninh là bằng Việt Nam đồng, dư nợ bằng ngoài tệ 100% là USD và toàn bộ phát

sinh tại Chi nhánh Quảng Ninh.

Bảng 2.3.2.3: Dư nợ phân theo loại tiền

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2012

Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

Dư nợ cho vay phân tích theo loại tiền Cho vay bằng đồng Việt Nam

1.150.720

1.092.804

681.140

554.197

Cho vay bằng ngoại tệ và vàng

91.288

78.852

61.085

65.779

Tổng cộng

1.242.008 1.171.656 742.225

619.976

- Dư nợ phân tích theo kênh phân phối: Hiện ACB có 6 KPP tại Quảng Ninh,

trong đó 01 chi nhánh và 05 phòng giao dịch. Chi nhánh Quảng Ninh chiếm tỷ

trọng dư nợ nhiều nhất (51% tổng dư nợ), sau đó lần lượt đến PGD Cẩm Phả, Móng

Cái, Bãi Cháy, Cột 8 và Uông Bí. Cụ thể theo bảng số 2.3.2.4

Bảng 2.3.2.4: Dư nợ phân theo kênh phân phối

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

Năm 2012

531.629 88.347

611.148 105.755 15.038 10.284

640.747 183.728 140.362 123.822 82.724 70.625

646.619 180.923 139.298 111.203 58.332 35.281

1.242.008 1.171.656 742.225

Khu vực địa lý CN Quảng Ninh PGD Cẩm Phả PGD Móng Cái PGD Bãi Cháy PGD Uông Bí PGD Cột 8 Hồng Hà Tổng cộng

619.976

- Dư nợ phân theo nhóm nợ: tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3-5) tại ACB Quảng Ninh là

4,61% cao hơn tỷ lệ của toàn ACB là 2,5% trong năm 2012 và còn có xu

hướng tăng. Chi tiết nợ trong các nhóm xin xem bảng 2.3.2.5

42

Bảng 2.3.2.5: Dư nợ cho vay theo nhóm nợ

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

Năm 2012

Dư nợ phân tích theo nhóm nợ Nợ đủ tiêu chuẩn Nợ cần chú ý Nợ dưới tiêu chuẩn Nợ nghi ngờ Nợ có khả năng mất vốn Tổng cộng

1.132.711 40.986 4.193 5.738 47.293 1.242.008

1.130.882 15.817 2.583 15.433 1.244 1.171.656

733.393 5.121 1.291 393 918 742.225

613.714 5.022 91 984 358 619.976

- Dư nợ phân tích theo thành phần kinh tế: Do định hướng bán lẻ và đặc thù

địa phương, ACB tại Quảng Ninh không cho vay đối với các doanh nghiệp nhà

nước và hợp tác xã, toàn bộ dư nợ là của nhóm khách hàng là Công ty TNHH, Công

ty CP, Công ty liên doanh và Công ty 100% vốn nước ngoài, và phần chiếm tỷ

trọng lớn là cho vay cá nhân kinh doanh và tiêu dùng. Tỷ trọng dư nợ qua các năm

của doanh nghiệp và cá nhân khá cân bằng, trong đó doanh nghiệp chiếm 50-58%

tổng dư nợ. Chi tiết bảng số 2.3.2.6

Bảng 2.3.2.6: Dư nợ theo thành phần kinh tế

Đơn vị: Triệu đồng

Cơ cấu dư nợ phân tích theo thành phần kinh tế

Năm 2012

Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

Khách hàng doanh nghiệp

624.482

637.029

421.287

345.389 -

Doanh nghiệp Nhà nước(cid:31) Công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân(cid:31) Công ty liên doanh(cid:31) Công ty 100% vốn nước ngoài(cid:31) Hợp tác xã(cid:31)

0 256.226 177.359 190.897 0 617.526 1.242.008

0 251.789 215.702 169.539 0 534.627 1.171.656

0 174.720 122.244 124.323 0 320.938 742.225

Khách hàng cá nhân Cộng

138.627 99.134 107.628 0 274.587 619.976

b. Về chất lượng hoạt động tín dụng

- Trong hai năm gần đây, chất lượng hoạt động tín dụng của ACB Quảng Ninh

đi xuống rõ rệt, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn trên tổng dư nợ tăng khá nhanh. Tốc độ

tăng nợ quá hạn luôn lớn hơn tốc độ tăng của dư nợ, trong đó năm 2012 tốc độ tăng

nợ quá hạn gấp gần 30 lần so với tốc độ tăng dư nợ. Nếu như trong vòng 6 năm

trước số nợ quá hạn chỉ khoảng 3,7 tỷ đ, nhưng đến năm 2011 và 2012, nợ quá hạn

lần lượt là 25 tỷ đ và 68 tỷ đ, tăng lần lượt là 6,72 và 2,74 lần. Nguyên nhân sẽ được

phân tích trong các phần sau. Tương ứng với nợ quá hạn tăng thì nợ xấu cũng tăng

theo. Tỷ lệ quá hạn/dư nợ cho vay đã chiếm trên 5,5%, cao hơn mức trung bình của

43

toàn hệ thống ACB và tỷ lệ chuẩn của ngành (3%); và có xu hướng tiếp tục tăng

trong năm 2013 (tính đến tháng 7/2013 tỷ lệ này đã lên đến 8,62%). Đây thực sự là

vấn đề lớn đối với ACB Quảng Ninh. Hiện các hoạt động của ACB Quảng Ninh

được Hội sở kiểm soát khá chặt chẽ, đặc biệt là hoạt động tín dụng.

- Cũng vì tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn cao, ACB Quảng Ninh phải trích lập dự phòng rủi ro cụ thể khá lớn, đồng thời các khoản lãi treo18 cũng tăng mạnh. Điều

này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ACB Quảng Ninh. Lợi nhuận năm 2012

là 16 tỷ đ, giảm 22 tỷ đ so với năm 2011. Trong số nợ quá hạn thì tuổi nợ cũng có

xu hướng tăng, nợ quá hạn trên 90 ngày chiếm 15% và tiếp tục tăng, điều này cho

thấy công tác xử lý nợ chưa hiệu quả và có nhiều khó khăn. Chi tiết các chỉ tiêu

phản ánh chất lượng tín dụng qua các năm xin xem Bảng 2.3.2.7 dưới đây.

Bảng 2.3.2.7: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng

Đơn vị : Triệu đồng

Năm 2011

Năm 2010

Chỉ tiêu Tổng dư nợ ( triệu đồng) Lãi treo

Năm 2009 619.976 95

Tỷ lệ lãi treo trên/lợi nhuận trước thuế

Nợ quá hạn

Tỷ lệ quá hạn

Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu

Năm 2012 1.242.008 4.600 28,39% 68.310 5,50% 57.224 4,61%

1.171.656 2.092 5,54% 4.956 2,13% 19.260 1,64%

742.225 237 0,77% 3.711 0,50% 2.602 0,35%

0,52% 1.238 0,20% 1.433 0,23%

Tuổi nợ quá hạn

58.047 10.263 84,98%

18.213 6.743 72,98%

2.684 1.027 72,33%

346 892 27,95%

15,02% 84,19%

27,02% 79,13%

27,67% 66,23%

72,05% 73,93%

Dưới 90 ngày Trên 90 ngày Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 90 ngày/tổng nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn trên 90 ngày/nợ quá hạn Hệ số rủi ro tín dụng(Dư nợ/Tổng tài sản có) Tỷ lệ dự phòng/Nợ xấu

35,19%

53,63%

280,31%

388,86%

- Cơ cấu nợ quá hạn của ACB tại Quảng Ninh có những điểm đánh chú ý sau:

• Thứ nhất: Toàn bộ nợ quá hạn là nợ thuộc khoản vay bằng Việt Nam đồng.

Do dư nợ chủ yếu bằng Vệt Nam đồng. Số nợ quá hạn mới phát sinh cao hơn số thu

hồi được.

18 Lãi treo là lãi chưa thu được của các khoản cho vay bị quá hạn ( lãi trong hạn, lãi quá hạn)

• Thứ hai: KPP nào có quy mô càng lớn và thời gian hoạt động càng lâu thì nợ

44

quá hạn càng lớn. Chi nhánh Quảng Ninh có nợ quá hạn nhiều nhất về tuyệt đối với

31 tỷ đ và PGD Móng Cái có tỷ lệ nợ quá hạn tương đối là lớn nhất với 9,38%. Chi

tiết cơ cấu nợ quá hạn tại Bảng 2.3.2.8.

Bảng 2.3.2.8: Tỷ lệ quá hạn/tổng dư nợ

• Thứ ba: Nợ quá hạn đối với khoản cho vay ngắn hạn nhiều hơn những

khoản cho vay dài hạn, tính đến 31/12/2012 tỷ lệ nợ quá hạn thuộc các khoản vay

ngắn hạn chiếm 75% tổng quá hạn.

• Thứ tư: Nợ quá hạn của khách hàng doanh nghiệp chiếm 47% tổng nợ xấu

và nhỏ hơn môt chút so với khách hàng cá nhân (chiếm 53% tổng nợ quá hạn).

• Thứ năm: Mặc dù nợ quá hạn khá lớn nhưng số lượng lượng khách hàng

không nhiều (35 khách hàng), hiện nay, chỉ một khách hàng doanh nghiệp có dư nợ

quá hạn gần 23 tỷ đ, chiếm hơn đã chiếm hơn 30% tổng nợ quá hạn, còn lại là một

số doanh nghiệp vừa và nhỏ có dư nợ quá hạn thấp. Số lượng khách hàng lớn nhất

thuộc về khách hàng cá nhân (có khoảng 30 khách hàng cá nhân đang có dư nợ quá

hạn tại ACB).

c. Dự phòng rủi ro tín dụng

Do nợ xấu tăng nhanh trong hai năm 2011 và 2012, dự phòng rủi ro tín dụng

cũng tăng mạnh. Tính đến 31/12/2012, tổng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của

ACB Quảng Ninh là trên 20 tỷ đ (dự phòng cụ thể là 11 tỷ đ, tỷ lệ quỹ dự

phòng/nợ xấu là 35%). Do nợ xấu chủ yếu phát sinh trong hai năm gần đây nên

việc xử lý rủi ro bằng quỹ dự phòng của ACB không đáng kể, hơn nữa toàn bộ các

khoản vay của ACB đều được bảo đảm bằng bất động sản nên việc sử dụng quỹ

dự phòng chỉ được thực hiện sau khi đã xử lý xong tài sản đảm bảo và có tổn thất

45

khách quan xảy ra.

2.3.2.2. Nguyên nhân nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh

Việc trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào nguồn trả nợ và khả năng sẵn

sàng trả nợ của khách hàng (ý thức trả nợ của khách hàng). Do đó, tất cả những

gì làm suy giảm nguồn trả nợ của khách hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến ý thức trả

nợ của khách hàng đều là nguyên nhân của nợ quá hạn. Về nguyên nhân rủi ro tín

dụng đã được tác giả liệt kê trong phần 1.2.2 và cũng là các nguyên nhân tổng quát

của nợ quá hạn. Trong phần này, tác giả sẽ phân tích cụ thể hơn nguyên nhân trực

tiếp của các khoản nợ quá hạn đang thực tế phát sinh trên địa bàn Quảng NInh trong

các năm qua; và kết hợp với kết quả phân tích đánh giá hệ thống quản trị rủi ro của

ACB Quảng Ninh làm cơ sở đưa ra những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng thiết

thực nhất cho ACB Quảng Ninh; và hy vọng trong một thời gian sớm nhất sẽ đưa tỷ

lệ nợ quá hạn và nợ xấu của ACB Quảng Ninh xuống mức thấp nhất có thể, bảo

đảm sự phát triển ổn định và lâu dài của ACB trên thị trường Quảng Ninh. Do

Quảng Ninh là tỉnh có nhiều đặc thù, nên để hiểu được hết nguyên nhân nợ quá hạn

tại ACB Quảng Ninh cần phải biết một số thông tin về tỉnh Quảng Ninh

a. Một số thông tin khái quát về tỉnh Quảng Ninh

- Vị trí địa lý và dân số

Quảng Ninh là tỉnh biên giới miền núi – duyên hải ở đông bắc Việt nam với

133 km đường biên giáp Trung Quốc, với 250 km bờ biển và 2078 hòn đảo. Dân số

khoảng 1,2 triệu người

- Tăng trưởng GDP, thu nhập bình quân đầu người:

Năm 2012, tốc độ tăng trưởng GDP 7,4%. Thu nhập bình quân đầu người năm

2012 là 2.200USD

- Khai thác chế biến và kinh doanh than

Quảng Ninh là trung tâm khai thác than của cả nước. Tính đến hết tháng

6/3013, TKV sản xuất được 22,8 triệu tấn than, tiêu thụ đạt 21,5 triệu tấn, doanh thu

đạt 47.621 tỷ đồng, đạt 46% kế hoạch năm và bằng 99% so với cùng kỳ 2012. Lợi

nhuận 6 tháng đạt khoảng 600 tỷ đồng. Lao động bình quân: 140 ngàn người; tiền

46

lương bình quân: 7,25 triệu đồng/người/tháng. Năm 2012 và 2013, tình hình sản

xuất và kinh doanh than không thuận lợi do chi phí đầu vào tăng, điều kiện khai

thác khó khăn hơn, giá bán than trong nước.

- Dịch vụ du lịch: Du lịch là ngành thế mạnh của Quảng Ninh. Năm 2012,

tổng số khách du lịch đến Quảng Ninh khoảng 7 triệu lượt khách. Trong 6 tháng

đầu năm 2013 lượng khách du lịch đến Quảng ninh gần 4,7 triệu lượt người, tăng

9% so với cùng kỳ năm 2012, doanh thu đạt 2.548 tỷ đ tăng 14% so với cùng kỳ

năm 2012. Số lượng khách sạn gần 1.000 cơ sở lưu trú, trong đó có 16 khách sạn 4

khách sạn, với trên 500 tàu du lịch.

- Tình hình hoạt động ngành ngân hàng: Tổng số lượng ngân hàng, tổng dư

nợ và huy động của 2 năm 2011, 2012 và đến 31/7/2013 như sau:

Bảng 2.4.2.1 Tình hình hoạt động các ngân hàng tại Quảng Ninh19

2011

2012

Chỉ tiêu 1. Số lượng chi nhánh 2. Số lượng PGD 3. Số lượng ATM 4. Số dư huy động 5. Dư nợ cho vay

40 159 241 39.028 51.287

41 165 287 49.289 58.233

31/7/2013 41 165 306 58.134 61.354

Đơn vị tính Chi nhánh PGD Cái Tỷ đồng Tỷ đồng

Tóm tắt: Quảng Ninh là tỉnh có nhiều tài nguyên và là một trong những cực

phát triển trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Kinh tế Quảng Ninh phát triển

dựa trên thế mạnh về khai thác than, du lịch, cảng biển và kinh tế cửa khẩu, trong

đó ngành khai thác than là ngành có vài trò quan trọng nhất. Quảng Ninh là tỉnh

duy nhất trên cả nước có 4 thành phố cách khá xa nhau, thị trường tài chính ngân

hàng có quy mô khá lớn và không tập trung mà phân tán về mặt địa lý.

b. Nguyên nhân nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh

1) Các nguyên nhân khách quan

- Ngành kinh tế chính của Quảng Ninh là ngành than kinh doanh khó

khăn: Các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn than khoán sản Việt nam chiếm đến 35%

19 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Quảng Ninh

tổng dư nợ trên địa bàn, chưa kể các doanh nghiệp vệ tinh cho ngành than và các

47

nhân viên làm việc trong ngành than đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng.

Trong các năm qua, việc tiêu thụ than gặp khó khăn, dẫn đến ngành than phải sản

xuất cầm chừng, tồn kho tăng lên. Sự khó khăn của ngành than ảnh hưởng đến ngân

hàng theo ba hướng: (1) Ngành than thực hiện việc tiết kiệm chi phí trong đó có

giảm biên, giảm lương cán bộ nhân viên tại các doanh nghiệp, làm thu nhập của cán

bộ nhân viên giảm. Do đó, ảnh hưởng đến nguồn trả nợ của các cán bộ nhân viên có

vay vốn tại Ngân hàng để tiêu dùng hoặc kinh doanh; (2) Các doanh nghiệp vệ tinh

hoạt động cầm chừng, doanh thu thấp, dòng tiền về không đủ tiền trả nợ cho ACB,

gây ra nợ quá hạn; (3) Các doanh nghiệp trong chính Tập đoàn than và khoáng sản

Việt Nam có doanh thu thấp, dòng tiền về thấp, ảnh hưởng đến khả năng trả ngân

hàng. Nguyên nhân gây ra nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh không lớn do ACB

không cho vay đối với các doanh nghiệp trong tập đoàn than mà chỉ cho với đối với

cán bộ nhân viên làm trong ngành than và một số doanh nghiệp vệ tinh chuyên bốc

xúc, vận tải đất đá cho một số doanh nghiệp thuộc Tập đoàn than khoáng sản Việt

Nam. Hiện tại, ACB Quảng Ninh chỉ có một khách hàng doanh nghiệp và một số

khách hàng cá nhân có nợ quá hạn do nguyên này gây ra. Tuy nhiên dư nợ quá hạn

không lớn (chỉ gần 2 tỷ đồng)

- Chính sách kinh tế tại khu vực cửa khẩu từ phía Trung Quốc: hoạt động

thương mại cửa khẩu là ngành kinh tế chính tại Móng Cái. Liên tiếp trong 02 năm

2012 và 2012, Chính phủ Trung Quốc thực hiện hoàn loạt các biện pháp không cho

hàng từ Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc (trong đó có hàng tạm nhập tái xuất)

làm hàng hoá bị ứ đọng buộc phải tiêu huỷ. Nhiều doanh nghiệp, cá nhân là khách

hàng tín dụng của ACB Quảng Ninh bị phá sản và không có đủ khả năng trả nợ.

HIện nay, ACB Quang Ninh buộc phải khởi kiện và/hoặc bán tài sản đảm bảo để

thu nợ vay. Nợ quá hạn thuộc thuộc nguyên nhân này ở ACB khá nhiều, chiếm gầm

30% tổng nợ quá hạn và tập trung vào phòng giao dịch Móng Cái.

- Thị trường bất động sản tại Quảng Ninh suy giảm và đóng băng: Cũng

như thị trường bất động sản chung tại VIệt Nam, sau một thời gian tăng trưởng

nóng, thị trường bất động sản tại Quảng Ninh đi vào suy thoái, đóng băng và giá

48

giảm mạnh (giảm ít nhất là 30%, có khu vực giảm đến 70% ) kể từ cuối năm 2010

đến nay. Thị trường bất động sản đóng băng và suy thoái ảnh hưởng đến nợ quá hạn

tại ACB Quảng Ninh như sau:

• Thứ nhất: ACB thường định giá bất động sản theo giá thị trường và cấp tín

dụng trên tỷ lệ chuẩn là 70% so với giá trị tài sản đảm bảo, có khách hàng lên đến

95%. Khi bất động sản giảm, tỷ lệ bảo đảm có thể lớn hơn 100%, nếu khách hàng

có tư cách không tốt hoặc gặp khó khăn về nguồn trả nợ, sẽ không trả nợ, do đó, các

khoản tín dụng như vậy sẽ phát sinh nợ quá hạn. Hơn nữa, khi xử lý tài sản đảm

bảo, ACB sẽ không thu hồi đủ gốc và lãi của các khoản tín dụng. Rủi ro tín dụng

chắc chắn sẽ xảy ra.

• Thứ hai: Thị trường bất động sản giảm giá và đóng băng thì nhiều người bán

nhưng lại không có người mua, dẫn đến việc bán tài sản đảm bảo để thu nợ sẽ

không thực hiện được. Dư nợ quá hạn vì thế mà không giảm, quá trình xử lý nợ quá

hạn sẽ không hiệu quả. Việc xử lý nợ càng lâu, nguy cơ tổn thất ngày càng lớn.

• Thứ ba: Thời điểm thị trường bất động sản tăng trưởng, giá nhà đất tăng cao

(nửa đầu năm 2010 về trước), khá nhiều khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đi

buôn đất (các khoản vay thường được giải ngân với mục đích tiêu dùng hoặc mục

đích kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký trên giấp phép), khi giá bất động sản

xuống và thị trường bất động sản đóng băng nên các bất động sản đã mua không bán

được, dẫn đến khách hàng không có nguồn đã trả cho Ngân hàng và gây ra nợ quá hạn.

Hầu hết khách hàng các nhân của ACB đều ít nhiều do nguyên nhân này gây ra.

- Biến động bất lợi của thị trường tài chính ngân hàng trên địa bàn đối với

khách hàng tín dụng (lãi suất cho vay cao do lãi suất đầu vào cao). Điều kiện kinh

doanh của các doanh nghiệp khó khăn hơn trước; làm doanh thu giảm, tồn kho

tăng... Một trong nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại ngân hàng tăng cao là do chi

phí sản xuất kinh doanh tăng cao, đặc biệt là chi phí về vốn vay. Trong các năm

qua,có thời điểm lãi suất cho vay lên đến 21-24%/năm, các cá nhân và doanh

nghiệp không có đủ nguồn để trả lãi vay gốc (đặc biệt là những khách hàng vay đầu

tư trung dài hạn mà dự án đang trong thời gian đầu tư chưa hoạt động), để giữ uy

49

tín với ngân hàng, khách hàng phải vay “nóng”20 bên ngoài để trả nợ cho ACB, lãi

suất vay bên ngoài rất cao (có thời điểm lên đến 0,5%/ngày, tương đương

15%/tháng, hay 180%/năm) và sau đó do lãi suất cao, nguồn trả nợ không đủ, khách

hàng nhanh chóng rơi vào tình trạng phá sản và ngân hàng có nợ quá hạn. Tại ACB

Quảng Ninh có 04 khách hàng có nợ quá hạn vì lý do này.

2) Các nguyên nhân chủ quan

- Từ phía ngân hàng:

• Cho vay quá nhu cầu của khách hàng: Thực tế khách hàng thương có nhu

cầu vay càng nhiều càng tốt để tiêu dùng hoặc/và sản xuất kinh doanh. Họ thường

yêu cầu ngân hàng cho vay tối đa trên khả năng bảo đảm của tài sản. Hầu hết nhu

cầu không được căn cứ vào phương án sử dụng vốn hay khả năng trả nợ của khách

hàng, dẫn đến ngân hàng cho vay nhiều hơn so với nhu cầu thực tế của khách hàng,

tạo điều kiện cho khách hàng có cơ hội sử dụng sai mục đích (cho vay lại, mua bất

động sản hoặc/và đầu tư vào lĩnh vực trái ngành), khi điều kiện kinh doanh không

thuận lợi, phương án đầu tư thất bại, khách hàng sẽ không có đủ nguồn trả nợ và nợ

quá hạn sẽ phát sinh. Việc cấp tín dụng nhiều hơn so với nhu cầu của khách hàng có

thể xuất phát từ lý do buộc phải tăng trưởng tín dụng nóng để hoàn thành chỉ tiêu kế

hoạch được giao của nhân viên hay căn cứ vào tài liệu không chính xác, đánh giá

doanh thu và hoạt động kinh doanh của khách hàng cao hơn thực tế ….. Để hạn chế

nợ quá hạn từ lý do này, ACB phải xây dựng đội ngũ nhân viên thẩm định độc lập

với bộ phận bán hàng, xác định nhu cầu vốn theo phương án sử dụng vốn, quy mô

kinh doanh, đặc biệt là căn cứ khả năng trả nợ của khách hàng để cấp tín dụng mà

không chỉ dựa vào giá trị tài sản bảo đảm.

• Thời gian cấp tín dụng quá ngắn và xác định nghĩa vụ trả nợ nhiều hơn

nguồn trả nợ hàng kỳ: Một trong nguyên nhân nữa dẫn đến nợ quá hạn xuất phát từ

phía ngân hàng đó là ngân hàng cấp tín dụng đối với khách hàng với thời gian ngắn

hơn nhu cầu của khách hàng, việc cho vay thời gian quá ngắn hơn chu kỳ sản xuất

kinh doanh của khách dẫn đến nguồn tiền trả nợ từ hoạt động kinh doanh chưa về

20 Vay của các cá nhân chuyên có vay nặng lãi ở bên ngoài ngân hàng (tín dụng đen)

thì khách hàng đã phải phát sinh nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng, do đó, khách hàng

50

không có đủ nguồn trả nợ và gây ra nợ quá hạn tại ngân hàng. Tương tư như lý do

thời gian cấp tín dụng quá ngắn thì việc xác định nghĩa vụ trả nợ từng kỳ của khách

hàng nhiều hơn nguồn trả nợ dự báo hàng kỳ cũng làm ra sự thiếu hụt nguồn trả nợ

và nợ quá hạn cho ngân hàng. Những nguyên nhân này và nguyên nhân cấp tín

dụng nhiều hơn nhu cầu khách hàng thường kết hợp với nhau gây ra nợ quá hạn

của khách hàng.

• Sản phẩm tín dụng và quy trình quản lý rủi ro tín dụng chưa hoàn chỉnh tạo

kẽ hở cho khách hàng lợi dụng. Do sức ép cạnh tranh và tăng trưởng tín dụng, ACB

hội sở đã đưa ra một số sản phẩm tín dụng mới, chưa có thời gian triển khai thử

nghiệm và không hoàn chỉnh như các sản phẩm cho vay tài trợ xuất khẩu trước giao

hàng, cho vay thế chấp bằng hàng tồn kho luân chuyển và bao thanh toán (thế chấp

khoản phải thu) ... Các sản phẩm này có nhiều khe hở để khách hàng lợi dụng như

giải ngân mua hàng xuất khẩu nhưng không xuất hàng mà bán trong nước thu tiền

không trả nợ ngân hàng, khai khống hàng tồn kho (khối lượng và đơn giá) để được

giải ngân nhiều hơn mà không trả nợ …. Với nguyên nhân này, ACB Quảng Ninh

có một khách hàng đã có nợ quá hạn với số tiền khá lớn. Sau khi đã có thời gian

quan hệ tốt với ngân hàng, khách hàng đề nghị tăng hạn mức và thực hiện việc khai

không hàng tồn kho, giải ngân số lượng tiền lớn sử dụng, không trả được nợ và có

nợ quá hạn.

• Nguyên nhân liên quan đến con người

(cid:131) Cấp lãnh đạo (Ban Giám đốc, các Trưởng phòng, Kiểm soát viên tín dụng)

(cid:57) Không tuân thủ đúng quy định hiện hàng của ACB về giải ngân, nội dung

phê duyệt. Can thiệp và quá trình tuân thủ của ACB như chỉ đạo giải ngân mà

không thực hiện đúng quy định của sản phẩm tín dụng và phê duyệt tín dụng, ví dụ:

Phê duyệt giải ngân chuyển khoản thì đơn vị giải ngân bằng tiền mặt. …

(cid:57) Việc thẩm định và đề xuất tín dụng không đúng quy định: buông lỏng kiểm

tra, giám sát quá trình thẩm định và cấp tín dụng cho khách hàng, không phát hiện

sai phạm và dấu hiệu gian lận của nhân viên trong quá trình thẩm định và đề xuất

cấp tín dụng. Không kiểm soát thông tin do cán bộ tín dụng thu thập, không thẩm

51

định và đánh giá lại thông tin dẫn đến sử dụng thông tin không chính xác, thông tin

giả mạo. Thông đồng, chỉ đạo nhân viên và khách hàng làm hồ sơ sai lệch tình hình

thực tế, trình duyệt hồ sơ kém chất lượng, có dấu hiệu gian lận trong cho vaY

(cid:57) Không thực hiện đúng quy định về kiểm soát sau giải ngân: Không giám sát

việc nhân viên có kiểm tra sau khi cấp tín dụng hay không, để nhân viên ký khống

phiếu kiểm tra sau cho vay. Phát hiện dấu hiệu rủi ro khi đi kiểm tra hoạt động sản

xuất kinh doanh, kiểm trả mục đích sử dụng vốn và kiểm tra tài sản đảm bảo nhưng

vẫn giải ngân cho khách hàng, dẫn đến rủi ro tăng thêm và khi khách hàng có nợ

quá hạn thì tình hình trầm trọng hơn, xử lý không còn hiệu quả

(cid:57) Việc thu hồ nợ quá hạn, nợ xấu và xử lý nợ xấu kém hiệu quả. Chưa chú

trọng đúng mức đế công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu. Đùn đẩy trách nhiệm thu

nợ cho ACBA.

(cid:131) Cấp nhân viên (CA,RA,PFC, LCSR)

(cid:57) Thẩm định và đề xuất cấp tín dụng không đúng quy định. Thu thập thông tin

không chính xác dẫn đến kết quả thẩm định sai, đề xuất cấp tín dụng không phù hợp

với khả năng trả nợ của khách hàng. Thẩm định không chính xác, dự phòng doanh

thu, thu nhập, nguồn trả nợ quá cao, không có đủ dự phòng cần thiết khi tình hình

khách hàng trở lên xấu đi. Xác định ngày trả nợ không trùng với ngày có thu nhập,

dẫn đến khách hàng không có đủ nguồn trả nợ. Cán bộ tín dụng đề xuất cấp tín dụng

vượt khả năng trả nợ của khách hàng nhằm lôi kéo khách hàng từ ngân hàng khác

về. Cấu kết với khách hàng làm sai lệch hồ sơ về tài chính, về hoạt động sản xuất

kinh doanh và nguồn trả nợ …

(cid:57) Kiểm soát sau giải ngân chưa thực hiện đúng quy định: Cán bộ tín dụng

không kiểm soát khách hàng, đánh giá định kỳ, đột xuất để kiểm tra tình hình tài

chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, sớm phát hiện rủi ro để có

biện pháp xử lý thời. Không kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng, không tuân

thủ đầy đủ quy định của sản phẩm và phê duyệt về giải ngân

(cid:57) Cấu kết với khách hàng để tư lợi : Tạo hồ sơ vay giả, chứng từ chính minh

mục đích vốn và thu nhập để vay vốn. Ghi nhận tài sản đảm đảm sai vị trí thực tế,

52

định gía cao hơn giá trị thực tế.

- Từ phía khách hàng tín dụng

• Sử dụng sai mục đích : Đây là nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá hạn của

nhiều khách hàng, việc sử dụng sai mục đích sử dụng vốn đã cam kết với ngân

hàng. Thường mục đích sử dụng vốn trong thực tế của khách hàng rất khó để ngân

hàng chấp nhập vay vốn vì đó là mục đích mà luật cấm cho vay (vay buôn lậu),

không có chứng từ chứng minh, vay kinh doanh lĩnh vực có nhiều rủi ro ….. Các

hình thức thể hiện của việc sử dụng sai mục đích mà khách hàng hay sử dụng như

sau: vay đảo nợ, vay kinh doanh chứng khoản, bất động sản, vay trả nợ tín dụng

đen, vay ké, vay buôn lậu… Tại Quảng Ninh sau khi kiểm tra các hồ sơ nợ quá hạn

thì có khá nhiều hồ sơ vay ké, vay trả nợ tín dụng đen, vay đảo nợ ngân hàng khác vay

buôn lậu…. Và xảy ra ở các khu vực xa Hạ Long như Cẩm Phả, Móng Cái … Nếu

khách hàng sử dụng vốn vào những mục đích trên thì xác suất có nợ quá hạn là rất cao

• Khách hàng có tư cách xấu, cố tình không trả nợ: Khách hàng không hợp

tác trả nợ với ngân hàng mặc dù vẫn có khả năng trả nợ. Trường hợp này xảy ra có

nhiều lý do: (1) Khi ngân hàng đột ngột tăng lãi suất, định giá giảm tài sản đảm bảo,

đòi thu hồi nợ trước hạn, những khách hàng khác có nợ quá hạn mà không bị ngân

hàng xử lý triệt để… khiến khách hàng không hợp tác trả nợ; (2) Tài sản đảm bảo

giảm giá trị thấp hơn hoặc bằng khoản vay, dẫn đến khách hàng nếu hợp tác bán tài

sản thế chấp cũng không thu tiền về cho minh được nên chọn phương án không hợp

tác với ngân hàng, (3) các biện pháp xử lý nợ quá hạn theo thủ tục tố tụng (khởi

kiện ra toà dân sự) không hiệu quả do các cơ quan như Toà án, Thi hành án… thực

hiện rất lâu và làm khách hàng “nhờn” và giảm ý thức trả nợ của khách hàng

• Khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng: bằng các sử dụng các thông tin giả,

thông tin nguỵ tạo để cố tình cho lừa đảo ngân hàng ví du: cố tình lập báo cáo tài

chính có lãi để vay vốn ngân hàng, thế chấp tài sản đã bán (hứa bán nhận đặt cọc )

cho ngân hàng, sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả …. để vay vốn

ngân hàng, cố định chỉ dẫn tài sản đảm bảo sai vị trí để ngân hàng định giá tài sản

cao hơn giá trị thực tế và cho vay số tiền lớn hơn tài sản bảo đảm …. Việc lừa đảo

thành công thường có sự giúp đỡ cố tình làm sai của cán bộ tín dụng và những

53

người quyết định cấp tín dụng.

2.3.3 .Phân tích hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh

2.3.3.1. Nhận diện, đo lượng và đánh giá rủi ro tín dụng

a. Nhân diện: Tất cả các khoản tín dụng của khách hàng mới, khách hàng cũ

khi phát sinh nhu cầu đánh giá giá rủi ro (cấp mới tín dụng, tái cấp tín dụng, thay

đổi điều kiện cấp tín dụng, tái đánh giá định kỳ và đột xuất …) đều được ACB

Quảng Ninh phân loại theo chính sách tín dụng hiện thời để nhận diện rủi ro (nhóm

Cấp tín dụng bình thường, nhóm hạn chế cấp tín dụng, nhóm không cấp tín dụng,

nhóm duy trì cấp tín dụng, nhóm không cấp tín dụng và nhóm chấm dứt cấp tín

dụng) và xác định các chính sách ứng xử cho phù hợp. Cụ thể:

Phân loại khách hàng

Chính sách ứng xử

1. Khách hàng cũ Nhóm duy trì cấp tín dung

- Giữa nguyên mức cấp tín dụng như hiện hành - Tập trung phục vụ, bán chéo sản phẩm

Nhóm hạn chế cấp tín dụng - Kiểm soát về quy mô và giới hạn tín dụng. Không ưu đãi lãi

Nhóm không cấp tín dụng

suất và phí - Tiếp tục duy trì hạn mức, xem xét cấp tín dụng mới một cách cẩn trọng để không vượt các giới hạn tín dụng - Không cấp tín dụng mới và chỉ tập trung thu nợ để giảm dư nợ - Chỉ duy trì mức cấp tín dụng đối với khách hàng có uy tín trả nợ. Tư vấn cho khách hàng khắc phục các tiêu chi chưa đạt để quay lại nhóm tốt hơn trong vòng 6 tháng - Chấm dứt cấp tín dụng ngay kể cả việc thu hồi nợ trước hạn

Nhóm chấm dứt cấp tín dụng 2. Khách hàng mới Nhóm cấp tín dụng bình thường Nhóm hạn chế cấp tín dụng

- Không hạn chế số lượng cấp tín dụng, tỷ lệ dư nợ. Chỉ tuân thủ quy định của ACB, SVB và pháp luật. - Có thể để xuất cấp tín dụng nêu các giới hạn tín dụng chưa bị vượt - Không cấp tín dụng

Nhóm không cấp tín dụng

b. Đo lường rủi ro: hiện nay, các khách hàng tín dụng được ACB Quang Ninh

sử dụng công cụ chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ để đo lường và xếp loại

theo mức độ rủi ro, ngoài ra, ACB Quảng Ninh đang ứng dụng phương pháp mới

(theo khuyến nghị của Basel II) tính tốn thất có thể theo công thức sau:

EL = PD x EAD x LGD

c. Phân tích và đánh giá rủi ro: Mặc dù đã có các phương pháp và công cụ

để đo lường rủi ro. Tuy nhiên, phương pháp và công cụ đo lường chưa thể là căn cứ

54

để ra quyết định tín dụng, nên quản trình quản trị rủi ro tại ACB cần qua bước phân

tích và đánh giá rủi ro một các toàn diện, xem xét rủi ro của các yếu tố chi tiết hơn

thông qua tờ trình thẩm định khách hàng, ACB Quảng Ninh hiện nay được sử dụng

mô hình 6C để phân tích và đánh giá rủi ro của một khoản tín dụng.

2.3.3.2. Chấp nhận và kiểm soát rủi ro tín dụng

a. Chấp nhận rủi ro: sau khi có tờ trình thẩm định khách hàng của nhân viên,

các cấp phê duyệt tín dụng theo phân cấp sẽ ra quyết định tín dụng: chấp nhận hay

từ chối một khoản tín dụng. Việc nhận diện, đo lường, đánh giá rủi ro sẽ chắc chắn

dẫn đến việc một khách hàng được xếp vào một nhóm rủi ro nào đó và có những rủi

ro nhất định có thể xảy ra trong tương lai, cho nên, nếu từ chối cấp tín dụng là

không chấp nhận rủi ro, chấp chấp cấp tín dụng chấp nhận rủi ro và đưa ra các điều kiện

phòng ngừa, hạn chế rủi ro xảy ra trong phê duyệt cấp tín dụng. Quá trình thực hiện cấp

tín dụng, các bộ phận phải tuân thủ tuyệt đối các nội dung phê duyệt tín dụng.

b. Kiểm soát rủi ro: ACB Quảng Ninh tập trung kiểm soát rủi ro trong các

bước còn lại của quá trình tín dụng sau khi có phê quyệt: Kiểm soát rủi ro tín dụng

do vấn đề pháp lý gây ra, Rủi ro không tuân thủ các điều kiện trước giải ngân và

giải ngân, Rủi ro không tuân thủ việc kiểm tra mục đích sử dụng và chứng từ chứng

minh mục đích sử dụng vốn, Rủi ro do vấn đề pháp lý, giá trị và thanh khoản của tài

sản đảm bảo gây ra... Quá trình kiểm soát này có sự tham gia của toàn bộ các bộ

phận tham gia vào quá trình tín dụng: Ban giám đốc, Ban tín dụng, Trưởng phòng

khách hàng doanh nghiệp, Khách hàng cá nhân, Kiểm soát viên tín dụng, Bộ phận

pháp lý chứng từ, nhân viên dịch vụ khách hàng tín dụng, nhân viên phân tích tín

dụng và nhân viên kinh doanh, nhân viên kiểm toán nội bộ... theo chức năng và

nhiệm vụ của từng chức danh. Ngoài ra, quá trình kiểm soát còn nhận được sự hỗ

trợ của các đơn vị như bộ phận giám sát từ xa thuộc Ban kiểm toán hội sở, các bộ

phận chức năng của ACBA

55

2.3.3.3. Xử lý các khoản nợ có vấn đề21 và nợ quá hạn:

Khi nợ quá hạn xảy ra thì nguy cơ có tổn thất từ hoạt động tín dụng là rất lớn.

Nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá rủi ro tín dụng. Không để nợ quá

hạn xảy ra và tìm mọi cách để giảm nhanh nợ quá hạn là mục tiêu trực tiếp của quản

trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh. Tại ACB Quảng Ninh nợ quá hạn được xử

lý theo nhiều các biện pháp khác nhau:

a. Thuyết phục và đôn đốc khách hàng trả nợ trước khi khách hàng có

khoản nợ : Đây là cách thức được ưu tiên và khuyến khích áp dụng đối với khách

hàng có các khoản nợ có vấn đề. Bên cạnh đó, ACB Quảng Ninh sẽ thực hiện việc

tái đánh giá khả năng trả nợ, tình hình kinh doanh, khả năng tài chính, phương án sử

dụng vốn, tài sản đảm bảo và việc tuân thủ các điều kiện cấp tín dụng của khách hàng.

b. Cơ cấu nợ cho khách hàng vay: Trường hợp khách hàng đã có khoản nợ

có vấn đề và không thể trả đúng hạn do khó khăn tạm thời, còn khả năng trả nợ

trong tương lai, tài sản đảm bảo (cũ hoặc bổ sung) có thể đảm bảo khoản vay và

khách hàng có thiện chí trả nợ ACB. Sau khi đánh giá lại, ACB Quảng Ninh sẽ cơ

cấu khoản nợ phù hợp với khả năng trả nợ hiện tại và tương lại của khách hàng (như

giảm hoặc ngưng trả gốc hoặc/và lãi định kỳ một thời gian) để khách hàng có thể

vượt qua khó khăn tạm thời và bảo đảm nguồn trả nợ trong tương lai.

c. Xử lý tài sản đảm bảo

- Theo phương thức thoả thuận với khách hàng: Bản chất quan hệ tín dụng là

quan hệ dân sự, nên khi khách hàng không còn khả năng trả nợ, khoản nợ trở thành

nợ quá hạn và khách hàng có thiện trí trả nợ ACB. ACB Quảng Ninh sẽ cùng khách

hàng thoả thuận xử lý tài sản đảm bảo (như nguồn trả nợ thứ cấp) để thu nợ quá

hạn. Theo hướng này , ACB Quảng Ninh có thể: (1) Để khách hàng tự bán tài sản

đảm bảo để trả nợ quá hạn; (2) Phối hợp cùng khách hàng và bên thứ ba (như ACBA, ACBR22, các Trung tâm đấu giá...) bán tài sản để thu nợ; (3) ACB tự mua

21 Khoản nợ được chậm thanh toán gốc hoặc/và lãi trong vòng 10 ngày được phép theo quy định của Hợp đồng tín dụng hai lần kỳ trong vòng 3 kỳ trả nợ: hoặc nợ chẩm trả quá 10 ngày một lần trong hai kỳ trả nợ, đây là phân chia các khoản nợ của ACB khi có dấu hiện trở thành nợ xấu để có các phương thức xử lý thích hợp. 22 Công ty Cổ phần địa ốc ACB – một công ty con của ACB chuyên kinh doanh, giới mới bất động sản

lại hoặc nhận lại tài sản để trừ nợ

56

- Theo phương thức tố tụng: Trường hợp khách hàng không hợp tác trả nợ,

không hợp tác xử lý tài sản đảm bảo, ACB Quảng Ninh phối hợp cùng ACBA phải

thực hiện biện pháp tố tụng để buộc khách hàng trả nợ, cụ thể:

• Tố tụng dân sự: ACB Quảng Ninh thực hiện việc khởi kiện khách hàng vi

phạm hợp đồng tín dụng lên Toà án nhân dân các cấp theo thẩm quyền, sau khi có

bản án cơ quan thi hành án sẽ thực các thủ tục kê biên tài sản, phát mại tài sản để

• Tố tụng hình sự: Trường hợp ACB có chứng cứ chứng minh khách hàng cố

thu hồi nợ cho ngân hàng.

dấu hiệu lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. ACB

Quảng Ninh tố cáo hành vi của khách hàng và chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra

theo thẩm quyền làm rõ hành vi và trách nhiệm của khách hàng cũng như của các

đối tương liên quan (kể cả nhân viên và lãnh đạo), tạo sức ép lớn hơn để khách hàng

phải trả nợ ngân hàng hoặc yêu cầu bồi hoàn vật chất nếu nhân viên và lãnh đạo ngân hàng làm sai.

d. Tài trợ rủi ro tín dụng: Sau tất cả các biện pháp khác nhau đã nêu trong

mục xử lý các khoản nợ có vấn đề và nợ quá hạn mà ACB Quảng Ninh vẫn không

thu đủ nợ của khách hàng thì thực tế rủi ro đã xảy ra, đã có tổn thất mà ngân hàng

phải chịu. ACB thực hiện việc xử lý rủi ro thông qua quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

và các nguồn lực khác có thể. Ngoài ra, một số khách hàng không thể xử lý thông

quá các biện pháp trên và nếu có xử lý cũng kho có thể thu hồi nợ (khách hàng vay

không có tài sản đảm bảo bị chết hoặc mất năng lực hành vi, khách hàng thuộc đối

tượng quá khó khăn theo chính sách xoá nợ của chính phủ ....) ACB Quảng Ninh

cũng xử lý thông qua quỹ dự phòng này. Hàng quý, căn cứ vào điều kiện thực tế các

khoản vay nhóm 5 (nhóm có khả năng mất vốn) và quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

của chi nhánh, ACB Quảng Ninh trình Hội đồng xử lý nợ xấu xin sử dụng dự phòng

rủi ro để xử lý khoản nợ nhóm 5 và loại khỏi bảng cân đối kế toán các khoản dư nợ

đã được xử lý. Việc xử lý này do ngân hàng chủ động thực hiện và không báo cho

khách hàng. Khách hàng vẫn có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ này cho đến khi ngân

hàng thu được hết nợ.

57

2.3.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh

2.3.4.1. Những mặt làm được

- Được thành lập và phát triển tại Quảng Ninh đến nay là 13 năm. Trong 10

năm đầu hầu như ACB Quảng Ninh không có nợ quá hạn và không để xảy ra rủi ro tín

dụng cho ACB. Các khoản nợ đều phản ánh hết tình hình thực tế, ACB Quảng Ninh

không tìm cách để che dấu nợ xấu kể cả trong điều kiện khó khăn như hiện nay.

- Danh mục các khoản tín dụng khá tốt, hầu hết là những khoản tín dụng cho

các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực ít rủi ro ( sản xuất, thương mại và

chế biến xuất khẩu), các khoản vay cá nhân với mục đích tiêu dùng khá an toàn,

mức sinh lời cao, tài sản bảo đảm là bất động sản có giá trị cao, thanh khoản tốt,

được thực hiện các thủ tục nhận bảo đảm đúng theo quy định và phù hợp với khả

năng quản lý của Chi nhánh

- Hạn mức phán quyết của ACB Quảng Ninh được Hội sở quản lý chặt chẽ,

các nghị quyết của các đơn vị cấp cao hơn như Uỷ ban tín dụng, Ban tín dụng ...

được tuân thủ nghiệm ngặt và có trách nhiệm. ACB Quảng Ninh cũng bảo đảm dự

phòng rủi ro tín dụng tại chi nhánh được tính và trích lập đầy đủ.

- Cùng với hệ thống ACB, ACB Quảng Ninh đã áp dụng đầy đủ các phần

mềm tin học về quản lý khác hàng, về chẩm điểm tín dụng và phân loại nợ, về lập tờ

trình thẩm định khách hàng cũng như hệ thống theo dõi các khoản tín dụng đến hạn

thanh toán, hệ thống nhắc nợ tự động và giảm sát từ xa đối với các khoản vay có

vấn đề ...

- Các khoản tín dụng có vấn đề và quá hạn đều được xử lý triệt để, nhanh

chóng và rõ ràng theo các phương án đã nêu trong mục 2.4.3.3. Hạn chế được nhiều

khoản tín dụng chuyển sang quá hạn hoặc nợ nhóm xấu hơn.

- ACB Quảng Ninh đã tạo được một đội ngũ nhân viên tín dụng có đạo đức

cao, có kinh nghiệm nhất định trong thẩm định và quản lý các khoản tín dụng

2.3.4.2. Những còn hạn chế

- Ảnh hưởng tiêu cực của mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung còn không

triệt để, chưa hoàn chỉnh và khá cứng nhắc, cụ thể: (1) Cán bộ nhân viên tại Chi

58

nhánh và phòng giao dịch trực thuộc đôi khi phải liên hệ với khác nhiều bộ phận trên

Hội sở (Bộ phận thẩm định khách hàng, Bộ phận sản phẩm, Bộ phận thẩm định tài

sản, Bộ phận pháp lý chứng từ....) trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng, làm

thời gian xử lý hồ sơ khá lâu, gây tâm lý không tốt cho khách hàng và giảm sức cạnh

tranh của ACB Quảng Ninh so với các ngân hàng khác trên địa bàn; (2) Các bộ phận

độc lập trên Hội sở đối khi phối hợp với nhau không tốt trong quá trình phục vụ chi

nhánh và phòng giao dịch trực thuộc; (3) ACB Quảng Ninh trên danh nghĩa phải

quản lý các Phòng giao dịch trực thuộc, những thực tế lại chỉ quản lý về mặt nhân sự

và hành chính hơn là về mặt kinh doanh cũng quản trị rủi ro(bao gồm cả rủi ro tín

dụng) nên không quản lý được rủi ro của các Phòng giao dịch, đặc biệt trong điều

kiện địa bàn Quảng Ninh khá rộng, các Phòng giao dịch cách rất xa chi nhánh (Phòng

giao dịch Móng cách xa chi nhánh gần 200km); (4) Bộ phận thẩm định hoặc hỗ trợ

chi nhánh thẩm định/tái thẩm định khách hàng (đối với khoản tín dụng lớn) nằm trên

Hà Nội và TP Hồ Chí Minh không hiểu khách hàng tại địa phương, ít đi thực tế, nên

có những đề xuất tín dụng không phù hợp với khách hàng, đôi khi còn rủi ro hơn; (5)

Bộ phận kiểm soát viên tín dụng trực tiếp kiểm soát quá trình giải ngân, theo dõi việc

vận hành khoản tín dụng lại được đặt tại chi nhánh và các phòng giao dịch, nên

không bảo đảm được tính độc lập của bộ phận này trong việc phòng ngừa rủi ro tín

dụng. Việc này dẫn đến rủi ro tín dụng xảy ra do nguyên nhân không tuân thủ quy

định về sản phẩm, không tuân quy trình thủ tục nội bộ, không tuân thủ quyết định cấp

tín dụng về giải ngân và thu nợ cũng nhưng kiểm soát mục đích vay vốn của khách

hàng vẫn khá nhiều; (6) Cơ chế phán quyết tập thể tại Ban tín dụng khá tốt vì tính an

toàn cao, nhưng thực tế lại do một số người quyết định. Khi rủi ro xảy ra thì khó quy

trách nhiệm đối với người quyết định cấp tín dụng.

- Các công cụ sử dụng để xác định, đo lượng rủi ro tín dụng không giúp ích

nhiều cho ACB Quảng Ninh trong quá trình ra quyết định tín dụng cũng nhưng

đánh giá mức độ rủi ro hiện hành của nhiều khoản tín dụng.

- ACBA có nhiệm vụ phối hợp và hỗ trợ ACB Quảng Ninh xử lý khoản nợ

xấu thì không nhân viên tại địa bàn và do nhân viên chi nhánh thiếu kinh nghiệp

59

kiêm nhiệm, trong khi các cơ quan như Toà án dân sự, Thi hành án dân sự thì quá

nhiêu khê, đòi hỏi và không thể cậy nhờ vào các cơ quan này. Việc xử lý nợ quá

hạn ở một số khách hàng thông qua phương thức tố tụng không đạt hiệu quả (có hồ

sơ khởi kiện 2 năm này mà Toà vẫn chưa thụ lý) và hướng xử lý nợ quá hạn theo

thủ tục và quy định của pháp luật bị tắc.

- So với các Chi nhánh khác trong hệ thống, ACB Quảng Ninh mở nhiều

Phòng giao dịch các xa nhau, lượng lực nhân sự mỏng, cán bộ nhân viên có ít kinh

nghiệp về tín dụng và kiến thức thực tế, dẫn đến có nhiều sai sót trong quá trình thu

nhập thông tin, phân tích, đánh giá khách hàng tín dụng và đề xuất tín dụng không

tốt, gây ra những khoản nợ quá hạn

- Hệ thống nhắc nợ tương đối phức tạp, số lần nhắc nợ tương đối dầy qua

nhiều phương tiện như điện thoại, email, thư ... với nhiều chức danh khác nhau thực

hiện gây chồng chéo, lãng phí.

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh

Từ những phân tích trong các mục 2.4.1 đến mục 2.4.4, tác giả có thể rút ra

các nhân tố chính ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh như sau:

2.3.5.1. Chất lượng nguồn nhân lực

- Mọi hoạt động tín dụng đều chịu ảnh hưởng và tác động của yếu tố con

người. Chất lượng nguồn nhân lực tại mọi vị trí có liên quan đến hoạt động tín

dụng. Mỗi cá nhân được phân công ở một vị trí nhất định trong bộ máy tổ chức của

ACB Quảng Ninh trong quá trình tín dụng và ít nhiều có ảnh hưởng đến chất lượng

của hoạt động này.

- Nguồn nhân lực được xem xét trên hai cấp độ: Cấp độ nhân viên nghiệp vụ

(Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân - PFC, nhân viên phân tích tín dụng – CA, nhân

viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp - RA, nhân viên dịch vụ tín dụng - LCSR,

nhân viên pháp lý chứng từ -LDO, Kiểm soát viên tín dụng ...) và cấp độ cán bộ

quản lý (Trưởng Phòng Khách hàng doanh nghiệp - HCB, Trưởng Phòng khách

hàng cá nhân - CBL, Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc Phòng giao dịch ).

- Chất lượng nguồn nhân lực sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công việc, và do

đó, nguồn nhân lực tham gia trong hoạt động tín dụng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng

60

hoạt động tín dụng – tức là ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Ở cấp độ càng cao có thể

gây ra những rủi ro tín dụng càng cao và ngược lại. Nguồn nhân lực có chất lượng

là nguồn nhân lực phải đạt được những chuẩn mực nhất định và phải chấp hành

những chuẩn mực nhất định. Nguồn nhân lực phải đạt những chuẩn mực phải có (1)

Kiến thức: trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, kinh tế - xã hội nói chúng và hoạt

động tín dụng nói riêng, yêu cầu các chức danh phải có nhiều kiến thức tổng hợp về

ngành ngân hàng và các kiến thức khác như kiến thức kinh doanh, xã hội ...Kiến

thức có thể có được qua việc học hành tại các trường, được ngân hàng đào tạo hoặc

tự học trong thực tế. Những nhân viên tại bất kỳ vị trí nào trong ACB đều phải có

chuẩn kiến thức nhất định, ví dụ: RA – phải tốt nghiệp hạng khá trở lên tại các

Trưởng đại học công lập Khối kinh tế, (2) Kỹ năng (kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm

phán ....): nhân viên phải trả qua làm việc thực tế mới có kỹ năng và kinh nghiệm,

mỗi người có những kỹ năng riêng của mình, (3) Đạo đức và tác phong công

nghiệp: cán bộ nhân viên cần tôn trọng quy định, quy trình nghiệp vụ của ngân

hàng, đồng thời phải có đạo đức, đặc biệt trong hoạt động tín dụng ..., Các vị trí

cũng phải tuân thủ các chuẩn mực (chuẩn mực do ACB đặt ra và chuẩn mục từ bên

ngoài): đó là những qui định, quy trình nghiệp vụ tín dụng, những hướng dẫn công

việc, chính sách khách hàng tín dụng, chính sách lãi suất, các quy định về hạn mức

phán quyết tín dụng, quy định về biện pháp bảo đảm và tài sản bảo đảm.Vị trí càng

cao thì phải tuân thủ càng nhiều chuẩn mực ... nếu không tuân thủ các chuẩn mực

này sẽ rất có thể gây rủi ro.

2.3.5.2. Chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng

Kết quả của hoạt động thẩm định tín dụng chính là căn cứ để quyết định tín

dụng: quyết định cấp tín dụng hay không cấp tín dụng, chính là thông tin đầu vào để

ra quyết định quản trị rủi ro tín dụng. Trên khía cạnh quản trị rủi ro thì thẩm định và

phân tích tín chính là thẩm định và phân tích rủi ro tín dụng. Tại ACB Quảng Ninh

kết quả thẩm định được thể trong báo cáo thẩm định hay tờ trình thẩm định khách

hàng. Nếu tờ trình phản ánh không đầy đủ, chính xác thông tín về khách hàng, về

phương án sử dụng vốn, về nguồn trả nợ, về tài sản bảo đảm, về tài chính, về khả

61

năng kinh doanh, về kinh nghiệm và tư cách của khách hàng ...dẫn đến những quyết

định tín dụng sai và rủi ro là điều không thể ngăn ngừa được, nhờ có thẩm định tín

dụng mà Ngân hàng có thể loại bỏ được các hồ sơ tín dụng không tốt. Do đó, chất

lượng thẩm định và phân tích khách hàng tín dụng ảnh hưởng đến chất lượng quyết

định tín dụng và ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng. Thẩm định tín dụng là để

ngăn ngừa rủi ro xảy ra, do đó, nó là một biện pháp quản trị rủi ro tín dụng phổ

biến.

2.3.5.3. Công tác kiểm soát quá trình giải ngân và sau khi giải ngân.

Phê duyệt tín dụng là phê duyệt chấp nhận rủi ro, điều kiện cấp tín dụng chính

là điều kiện để ngăn chặn rủi ro trong tương lai. Trước khi khoản tín dụng chưa

được thực hiện thì không có rủi ro, tức là chưa giải ngân thì chưa có nguy cơ mất

tiền. Để bảo đảm các điều kiện tín dụng được thực hiện đúng, thì trước khi giải

ngân các bộ phận kiểm tra lại các điều kiện này. Nếu không làm nghiêm túc việc

kiểm soát trước khi giải ngân thì công tác thẩm định có tốt cũng không thể ngăn

chặn được rủi ro. Vì mỗi khoản tín dụng thường được cấp trong một thời gian nhất

định (có những khoản tín dụng đến 10 năm và hơn 10 năm), nên việc kiểm soát phải

được thực hiện thường xuyên liên tục ngay cả khi sau khi giải ngân, có như vậy,

Chi nhánh Quảng Ninh mới có thể kịp thời phát hiện rủi ro phát sinh ngoài dự đoán

và giúp đưa ra những biện pháp ngăn ngừa hay xử lý rủi ro kịp thời giảm tổn thất

cho ngân hàng. Ngoài công tác kiểm soát trực tiếp này thì công tác kiểm soát lại và

giám sát từ xa các hoạt động tín dụng cũng khá quan trọng. Giám sát từ xa và kiểm

toán nội bộ thực hiện chức năng hậu kiểm và bảo đảm việc kiểm soát trực tiếp nêu

trên được thực hiện nghiêm túc và có trách nhiệm.

2.3.5.4. Công tác xử lý rủi ro

- Khi một khoản nợ quá hạn phát sinh, nếu không được xử lý ngay và quyết

liệt làm tăng tổn thất cho ACB Quảng Ninh, đồng thời có thể lan sang một khoản nợ

khác như hiệu ứng domino. Kinh nghiệm xử lý nợ tại ACB cho thấy, nếu cán bộ và

nhân viên chú trọng vào công tác này, xử lý ngay và quyết liệt thì tỷ lệ thành công

62

lớn hơn, mất mát về tài chính sẽ ít hơn. Sự hợp tác của cơ quan chính quyền, toà án

và thi hành án dân dự ảnh hưởng cũng góp phần không nhỏ vào sự thành công của

công tác xử lý nợ. Chất lượng của công tác xử lý nợ, do đó, mà ảnh hưởng rất lớn

rủi ro tín dụng

Ngoài ra, có khá nhiều yếu tố khác như điều kiện kinh doanh trên địa bàn (như

sự pháp triển của các ngành kinh tế chính của địa phương) và đặc biệt là chất lượng

nguồn nhân lực của bộ phận xử lý nợ cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác xử

lý rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh/.

63

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2, tác giả đã giới thiệu khái quát về ACB, tình hình chung hoạt động

kinh doanh của ACB trong mối quan hệ so sánh với các ngân hàng lớn ở Việt Nam

và đặt trọng phân tích hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của

của ACB qua các năm. Đồng thời có liên hệ đến môi trường và điều kiện kinh

doanh của ACB trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày

về quản trị rủi ro tín dụng tại ACB nói chung và ACB Quảng Ninh nói riêng, liệt kê

và phân tích đặc điểm và các nguyên nhân thực tế gây ra nợ quá hạn tại ACB Quảng

Ninh trong thời gian qua và công tác xử lý nợ quá hạn tại ACB Quảng Ninh. Tác

giả cũng đánh giá những mặt làm được và những mặt còn hạn chế của hoạt động

quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh trong mối liên hệ với hoạt động quản

trị rủi ro của toàn ACB, xác định và phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt

hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh. Đây là cơ sở thực tế để tác

giả đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả nhằm ngăn ngừa và xử lý

rủi ro tại ACB Quảng Ninh (sẽ được trình bày trong Chương 3 của Luận văn này).

64

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI ACB QUẢNG NINH

Dựa trên những nội dung về lý thuyết và thực tế đã được nêu trong Chương 1

và 2 về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ACB nói chung và ACB Quảng

Ninh, Chương 3 của Luận văn này sẽ nghiên cứu một số các giải pháp quản trị rủi

ro tín dụng đối với ACB Quảng Ninh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị

rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh. Nội dung chính của Chương 3 gồm:

• Ý nghĩa hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với ACB Quảng Ninh

• Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

• Các giải pháp ngăn chặn rủi ro tín dụng

• Các giải pháp xử lý rủi ro tín dụng

3.1.Ý nghĩa của hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng đối với ACB Quảng Ninh

- Quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản trị

ngân hàng nói chung. Đối với ACB Quảng Ninh, Quản trị rủi ro tín dụng góp

phần góp phần ngăn ngừa và hạn chế tổn thất của ACB, đặc biệt trong công các

xử lý nợ quá hạn tại Chi nhánh. Ý nghĩa của hoạt động quản trị tín dụng đối với

ACB Quảng Ninh như sau:

a. Thứ nhất: Giúp ACB Quảng Ninh xác định được các đối tượng khách

hàng, lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm có rủi ro... Giúp nhân viên tín dung, nhân

viên bán hàng và cả cán bộ quản lý biết đang phải đối mặt với các loài rủi ro gì và

trước tiên tìm cách né tránh nếu có thể được, qua đó xác định một danh mục tín

dụng an toàn, những sản phẩm an toàn và lĩnh vực an toàn để cấp tín dụng. Ví dụ:

khách hàng vay tiền mua bất động sản mà nguồn thu nhập trả nợ từ bán chính bất

động sản mua hoặc bất động sản khác thì rủi ro từ nguồn trả nợ là rất cao. Nên từ

65

chối khách hàng như vậy để né rủi ro, hoặc khách hàng vay vốn sử dụng tài sản

đảm bảo không chính chủ thì thường là vay ké hay vay hộ .

b. Thứ hai: Mặc dù một số công cụ xác định, phân tích và đánh giá rủi ro tín

dụng như hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ của hệ thống ACB

chưa phải là công cụ hữu ích để có thể đo lường chính xác rủi ro, song cũng giúp

ACB Quảng Ninh xác định một cách tương đối quy mô và tính chất rủi ro của các

khoản tín dụng và xác định được các định hướng ứng xử đối với từng nhóm khách

hàng để hạn chế rủi ro.

c. Thứ ba: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả sẽ giúp ACB Quảng

Ninh xác định được các khâu xung yếu, các vị trí quan trọng ... trong quá trình

quản trình tín dụng từ đó tập trung nguồn nhân lực để kiểm soát chặt chẽ để ngăn

ngừa rủi ro. Ví dụ: nhân viên thẩm định tín dụng làm đề xuất cấp tín dụng là vị trí

quan trọng nên phải được làm việc độc lập và có kiến thức, kinh nghiệp thẩm định

thực tế, đồng thời cần phải trả lương cao hơn.

d. Thứ tư: Định xác được nhanh chóng các nguyên nhân chính gây nợ quá

hạn và rủi ro tín dụng, để đưa ra các biện phá ngăn ngừa kịp thời. Ví dụ: Khách

hàng có nợ quá hạn vì sử dụng sai mục đích vay vốn. Biện pháp đưa ra khi quyết

định cho vay hoặc trước khi giải ngân là khách phải cung cấp tài liệu chứng minh

mục đích sử dụng vốn và/hoặc giải ngân trực tiếp bằng chuyển khoản (không có

khách hàng nhận tiền vay bằng tiền mặt) cho bên nhận tiền.

e. Thứ năm: Giúp ích cho công tác xử lý các khoản nợ quá hạn tốt hơn

nhờ đưa ra được các bước và trình tự xử lý nợ quá hạn một cách bài bàn phù

hợp với khả năng, nguồn lực của chi nhánh một cách hiệu quả nhất. Thu hồi

nhanh các khoản nợ quá hạn tồn động đang làm ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh tại chi nhánh.

f. Thứ sáu: Trên hết, quản trị rủi ro tín dụng giúp ACB Quảng Ninh bảo

đảm hoạt động tín dụng có an toàn và hiệu quả (thu được lợi nhuận với thiệt hại có

66

thể chấp nhận được) trên cơ sở ngăn ngừa và xử lý nhanh chóng các khoản tín

dụng có rủi ro hoặc có nguy cơ rủi ro cao, hạn chế ở mức thấp nhất tổn thất về tài

chính và uy tín của ACB. Bảo đảm các rủi ro phát sinh trong luôn luôn trong vòng

kiểm soát và xử lý của chi nhánh, góp phần làm hoạt động kinh doanh chung của

chi nhánh được lành mạnh, tạo nền móng cho sự phát triển lâu dài và ổn định của

ACB trên thị trường Quảng Ninh.

3.2 Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh

Giải pháp quản trị rủi ro có rất nhiều, tuy nhiên, trong luận văn này tác giải

chỉ nghiên cứu các giải pháp phù hợp với điều kiện khả năng và nguồn lực của

ACB trên địa bàn Quảng Ninh

3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

3.2.1.1. Lý do lựa chọn giải pháp

- Cũng như các hoạt động quản trị khác, Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động có

hướng đích của nhà quản trị. Do đó, yếu tố con người là quan trọng nhất và quyết định

đến chất lượng của bất kỳ hoạt động quản trị nào. Chính con người mới là nhân tố nhận

diện được rủi ro, sử dụng các công cụ để đo lường và đánh giá rủi ro, đưa ra các giải

pháp để ngăn ngừa và xử lý rủi ro đồng thời thực hiện các giải pháp đó. Con người yếu

tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB

- Giải pháp về nguồn nhân lực luôn được lựa chọn đầu tiên và quan trọng nhất

trong hệ thống các giải pháp bao gồm cả những giải pháp ngăn ngừa rủi ro và giải

pháp xử lý rủi ro. Giải pháp này ảnh hưởng đến việc thực hiện các giải pháp và

quyết định đến hiệu quả của các giải pháp quản trị rủi ro còn lại.

- Việc lựa chọn giải pháp này, do có lý bởi trình độ một số nhân viên nghiệp

vụ và kể cả cán bộ quản lý tín dụng hiện nay tại ACB còn yếu kém, phần lớn là cán

bộ trẻ mới tuyển dụng nên kinh nghiệm, kỹ năng còn hạn chế. ACB Quảng Ninh

cũng đang thực sự thiếu những cán bộ có kiến thức thực tế, có kinh nghiệp thẩm

định và có đạo đức cao trong hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị rủi ro tín

dụng nói riêng.

67

- Công tác đào tạo thực tế cho nhân viên chưa được các cấp quan tâm, điều

kiện cơ sở vật chất phụ vụ cho công tác đào tạo nhân viên còn hạn chế và hiệu quả

của việc nâng cao trình độ và chất lượng chưa được như mong đợi.

- Chế độ đãi ngộ với cán bộ nhân viên còn thấp. Dẫn đến tình trạng cán bộ có

kinh nghiệm bị các đối thủ lôi kéo, hoặc sẽ nảy sinh tiêu cực trong công tác thẩm

định hồ sơ.

- Thực tế xã hội còn nhiều biến động, ảnh hưởng đến nhân cách, tư duy và

3.2.1.2. Nội dung thực hiện giải pháp

phẩm chất đạo đức dễ xay chuyển nếu không được rèn luyện thường xuyên.

a. Đối với cấp nhân viên

- Chính sách tuyển dụng và sử dụng nhân sự: Tuyển dụng và bố trí nhận sự

phù hợp với vị trí công tác. Ưu tiên cán bộ có kinh nghiệm tại các Ngân hàng có

thương hiệu hơn ACB, ưu tiên tuyển nhân viên từ sinh viên khối các ngành kinh tế

và quản trị kinh doanh, ngân hàng tài chính. Ưu tiên những người ở địa phương và

có nhiều quan hệ. Việc tuyển dụng công khai, khách quan và được thực hiện qua

các kỳ thi viết và phỏng vấn với đề thi được giữa kín theo chế độ mật

- Vấn đề đào tạo và tổ chức bồi dưỡng, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ

tín dụng

• Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ

cho nhân viên. Chú trọng đến hiệu quả của công tác đào tạo bằng cách gắn việc đào

tạo với hoạt động tín dụng trong thực tiễn, tìm hiểu nhu cầu thực tế và lên kế hoạch

đào tạo khi có nhu cầu. Trong quá trình đào tạo cần có những yêu cầu cụ thể, yêu

cầu học tập nghiêm túc qua các bài thi trắc nghiệm hoặc phỏng vấn trực tiếp. Trong

quá trình làm việc, tổ chức thường xuyên các đợt thi kiểm tra và nâng cao nghiệp vụ

cho nhân viên thông qua các phương tiện thi hiện đại như thi trực tuyến. Nâng cao

trình độ về ngoại ngữ cho cán bộ tín dụng. Ngoài việc đào tạo nghiệp vụ cho nhân

viên, phải chú trọng và quan tâm đúng mức tới việc giáo dục tư cách đạo đức của

nhân viên tín dụng, đặc biệt là nhân viên tân tuyển.

68

• Rèn luyện các kỹ năng khác như làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp và đàm

phán khi làm việc trực tiếp với khách hàng, kỹ năng giải quyết vấn đề ... Tăng

cường phối hợp giữa các phòng ban chức năng một cách nhịp nhàng sẽ phát huy

được tính thống nhất cho cả chuỗi công việc liên quan đến rủi ro tín dụng, tránh các

sai sót xảy ra trong quá trình tác nghiệp.

• Kiểm tra đánh giá lại năng lực cán bộ thường xuyên để sắp xếp công việc

cho phù hợp hơn. Trong trường hợp cán bộ không đáp ứng được yêu cầu có thể bố

trí xuống vị trí thấp hơn, điều chuyển cán bộ khác có năng lực hơn, trách nhiệm

hơn, có tâm huyết hơn thậm trí có thể sa thải, chấm dứt hợp đồng với những cán bộ

có tư cách phẩm chất đạo đức kém, cán bộ vi phạm quy chế và không làm tròn

nhiệm vụ được giao.

• Tổ chức cập nhật thông tin về sản phẩm tín dụng, các quy trình nghiệp vụ,

mở các lớn thẩm định tín dụng, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định tài chính nâng

cao cho nhân viên cũ ...

• Tạo các forum để nhân viên có thể trao đổi thông tin, hỏi, đáp nghiệp vụ tín

dụng và chia sẻ những tình huống thực tế trong quá trình tín dụng.

- Quan tâm hơn đến chế chế đãi ngộ với nhân viên tín dụng

• Trong cơ chế thị trường, vấn đề tuyển dụng được người giỏi đã khó, nhưng

quan trọng hơn là giữ chân được những người này còn khó hơn.

• ACB cần có chính sách lương thưởng công khai, minh bạch, công bằng để

tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và cùng nhau phát triển. Tạo động lực làm

việc, tăng sự gắn bó của nhân viên với ACB nhằm ngăn ngừa rủi ro về đạo được

- Tạo môi trường làm việc hấp dẫn, thân thiện và chuyên nghiệp: ACB

Quảng Ninh phải tạo môi trường làm việc hấp dẫn, thuận lợi và bình đẳng nhân viên

có cơ hội thể hiện khả năng, được bề đạt vào những vị trí cao hơn sau khi họ có

những cống hiến thực tế cho ngân hàng tránh sự nhàm chán, ỷ nại như thế sẽ tạo

được niềm tin cho người lao động đó cũng là mục tiêu theo đuổi chính sách phát

triển tín dụng bền vững, an toàn và hiệu quả. Khen thưởng kịp thời những nhân viên

có thành tích làm việc cao và an toàn.

69

a. Đối với cấp cán bộ quản lý

- Thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ: Thực hiện luân chuyển các ví trí

liên quan đến quá trình cấp tín dụng giữa các KPP, đặc biệt là những chức danh

quản lý như Giám đốc Phòng giao dịch, các Trưởng Phòng KHCN và Phòng

KHDN, và kiểm soát viên tín dụng. Phương thức luân chuyển có thể là định kỳ hoặc

đột xuất theo nhu cầu công việc.

- Đánh giá các chỉ tiêu phát triển cá nhân thông qua chỉ tiêu về lợi nhuận và sự

an toàn của hoạt động tín dụng

- Xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực tối thiểu của cán bộ quản lý và có kế hoạch

hỗ trợ các cán bộ chưa đạt được mức yêu cầu của bộ tiêu chuẩn này

- Cán bộ quản lý phải làm gương cho cấp dưới học tập, đặc biệt về đạo đức

nghề nghiệp, trong việc tuân thủ tuyệt đối các quy định, quy trình cho vay, quy định

về giải ngân, theo dõi nợ vay và xử lý các khoản nợ xấu cũng các điều kiện phê

duyệt tín dụng.

- Đề xuất với hội sở cho đào tạo lại và đào tạo nâng cao nghiệp vụ và học hỏi

3.2.1.3. Kết quả mong đợi của giải pháp

các ngân hàng trong và ngoài nước.

- Phòng ngừa, ngăn chặn và hạn chế rủi ro do nguyên nhân con người gây ra

- Chất lượng cán bộ được nâng lên sẽ giúp cho việc thực hiện các nghiệp vụ

liên quan đến hoạt động tín dụng, xử lý chính xác, nhanh chóng an toàn và hiệu quả

công việc.

- Chất lượng thẩm định sẽ được nâng lên, xem xét các vấn đề sẽ toàn diện

hơn, cụ thể hơn, chính xác hơn và chuyên nghiệp hơn.

- Lựa chọn được những khách hàng tốt, có khả năng thực hiện nghĩa vụ đối

với ngân hàng, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

- Tạo ra môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết, tọa niềm tin cho cán bộ

nhân viên yên tâm công tác, thu hút được người tài, đức. Phát huy tối đa khả năng

sáng tạo và cống hiến, nâng cao hiệu quả công việc và hạn chế rủi ro.

- Tạo đội ngũ lãnh đạo kế cận cho tương lai, bảo đảm một hệ thống quản lý

nhân sự ổn định phù hợp với văn hoá và chiến lược phát triển tín dụng và quản lý

rủi ro tín dụng.

70

3.2.2 Nhóm các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng

- Thẩm định chính là bước thứ hai của quá trình tín dụng sau bước tiếp nhận

a. Lý do lựa chọn giải pháp

hồ và là bước đầu tiên có liên quan trực tiếp đến việc nhận diện, đo lường, phân tích

- Kết quả của hoạt động thẩm định hồ sơ (thẩm định khách hàng và thẩm định

và đánh giá rủi ro của một hồ sơ tín dụng

tài sản bảo đảm) là căn cứ trực tiếp để ra quyết định có cấp hay không cấp tín dụng

và nếu cấp thì với điều kiện như thế nào để bảo đảm khách hàng thực hiện các cam

- Chất lượng thẩm định sẽ quyết định đến việc lựa chọn các hồ sơ tốt, ít rủi ro

kết về tài chính đối với ngân hàng.

hoặc có thể kiểm soát được rủi ro để cấp tín dụng, đồng thời loại bỏ những hồ sơ

không tốt, có nhiều rủi ro không chấp nhận được ngay. Thẩm định và phân tích

- Phương án an toàn nhất là không cấp tín dụng, quản trị rủi ro là chấp nhận rủi

dụng là công việc rất quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng

ro mà không né tránh.

b. Nội dung thực hiện giải pháp

- Kiểm soát chặt chẽ hồ sơ pháp lý, hồ sơ sử dụng vốn, hồ sơ tài chính, hồ sơ

tài sản đảm bảo và hồ sơ về nguồn trả nợ của khách hàng nhằm thể hiện tính đầy đủ,

hợp pháp và chính xác và minh bạch của hồ sơ tín dung.

- Phân tích chi tiết hơn thông tin về khách hàng qua việc xem xét quá trình

hoạt động cần có đánh giá thêm về thay đổi vốn góp, thay đổi cơ chế quản lý, quá

trình hoạt động kinh doanh, mô hình tổ chức, quy mô của daonh nghiệp;nguồn lực,

nhân lực, cách bố trí nhân sự, chính sách tuyển dụng và độ tuổi trung bình của

người lao động,…

- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng dựa trên các báo cáo về tài

chính, như báo cáo hoạt động kinh doanh, bảng cân đổi kế toán, bảng tăng giảm

nguồn vốn và tài sản, và bảng lưu chuyển tiền tệ, các báo cáo thường niên của Hội

đồng quản trị, các chiến lược kinh doanh, các báo cáo liên quan đến hoạch định tài

71

chính, kinh doanh,… để có cơ sở phân tích về tình hình sản xuất kinh doanh và

năng lực tài chính của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cấp tín dụng

hay không.

- Phân tích tình hình tài chính của khách hàng cả trước và sau khi cho vay dựa

trên một số chỉ tiêu cơ bản của phân tích tài chính trong thời gian đủ dài. Ngoài ra

cần phân tích thêm một số chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, doanh thu

thuần /tổng tài sản bình quân; tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần; tổng nợ phải

trả/tổng tài sản; nợ dài hạn /vốn chủ sở hữu, hệ số tài sản cố định/vốn chủ sở hữu;

tốc độ gia tăng tài sản; EBIT/chi phí lãi vay; tốc độ tăng doanh thu sau thuế; hiệu

suất sử dụng lao động,…trên cơ sở đó tìm ra mối liên hệ giứa các tỷ số tính toán có

thể so sánh với các chỉ tiêu của ngân hàng yểu cầu, xác định điểm mạnh, điểm yếu

sau đó có thể đưa ra những kết luận chính xác nhất đối với tình hình tài chính của

khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay hay không.

- Ngoài ra phân tích các yếu tố phi tài chính như vấn đề quản trị và điều hành

của ban lãnh đạo doanh nghiệp; đánh giá thêm về độ tuổi, sức khỏe, thời gian đảm

nhiệm chức vụ, cách thức quản lý và đạo đức của người lãnh đạo tình hình biến

- Quan hệ với ngân hàng: phân tích qúa trình giao dịch của khách hàng trong tất

cả các loại tài khoản trong kỳ vừa qua như (mức độ sử dụng hạn mức tín dụng, số dư

hiện tại, số dư trung bình…). Trên cơ sở số liệu giao dịch của khách hàng và các hoạt

động đầu tư trong giai đoạn vừa qua (như vốn lưu động, đầu tư dự án, bảo lãnh, chiết

khấu, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, thư tín dụng, hoạt động

mua bán ngoại tệ,…) ngân hàng có những đánh giá về mức cho vay, chu kỳ hoạt

động của dự án, phân tích tính toán bằng số liệu cụ thể những lợi ích, thiệt hại, tính

toán mức dự phòng rủi ro từ đó đưa ra những nhận định, dự báo về mức lợi nhuận có

thể thu được. Hoạt động và triển vọng; quan hệ tín dụng với ngân hàng để đánh giá

chi tiết hơn về tiềm năng, cơ hội trong quan hệ với khách hàng trong tương lai và

mức độ hợp tác của khách hàng trong việc trả vốn vay và lãi.

- Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc thẩm định hồ sơ tín dụng là

phải chỉ ra được các yếu tố rủi ro hoặc thuận lợi đang hiện hữu hoặc có thể phát

sinh trong quá trình cấp tín dụng đối với một khoản vay mà có thể ảnh hưởng tiêu

cực hoặc tích cực đối với độ an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay này.

72

- Trong quá trình thẩm định hồ sơ, cán bộ thẩm định có thể đề xuất các biện

pháp ngăn ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn và gia tăng khả năng sinh lời của khoản

vay, nghiên cứu đánh giá các phương án kinh doanh và các dự án đầu tư của khách

hàng và đưa ra các ý kiến, đề xuất độc lập liên quan đến việc cấp tín dụng.

c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

- Phòng ngừa, hạn chế các nguy cơ từ khách hàng vay vốn dẫn đến rủi ro tín

- Chất lượng thẩm định được nâng lên giúp ngân hàng lựa chọn được các dự

dụng mà nguyên nhân từ việc thẩm định hồ sơ tín dụng gây ra.

- Xem xét về hoạt động thẩm định được chi tiết hơn, đảm bảo việc phân tích toàn

án có hiệu quả, tính khả thi cao và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng.

diện các yếu tố, tiềm năng, nguy cơ dẫn đến rủi ro, đồng thời tính toán và đưa ra các

quyết định mang tính chất phòng ngừa và hạn chế tối đa thiệt hại cho ngân hàng.

3.2.2.2. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi giải ngân

a. Lý do lựa chọn giải pháp

- Rủi ro tín dụng sẽ hầu như không xảy ra nếu khách hàng chưa giải ngân. Rủi

ro sẽ bắt đầu phát sinh ngay sau khi một khoản tín dụng được giải ngân.

- Kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân là một trong những khâu quan

trong của hoạt động quản trị rủi ro.

- Tăng cường kiểm soát sẽ bảo đảm tốt hơn tính tuân thủ phê duyệt cấp tín

dụng, quy định sản phẩm, thủ tục thực hiện khoản vay, phương thức giải ngân và

các điều kiện bảo đảm an toàn khác cho khoản tín dụng. Vì thế, ngăn chặn hiệu quả

các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai

- Làm tốt giải pháp này sẽ cho phép, ACB Quảng Ninh kiểm soát tốt các thông

tin của khách hàng, đồng thời phát hiện những rủi ro thể phát sinh mà khi cấp tín

dụng chưa lường được hết, đồng thời đưa ra giải pháp ngăn ngừa kịp thời.

- Thực tế hoạt động tín dụng tại ACB hiện nay vẫn chưa chú trọng nhiều đến

việc kiểm tra, kiểm soát trong, sau khi giải ngân, dẫn đến rủi ro phát sinh do lỗ hổng

tại khâu này khá nhiều, trong khi các hoạt động bán hàng, thẩm định khách hàng

thường được coi trọng hơn.

73

b. Nội dung thực hiện giải pháp

- Ngân hàng cần tăng cường kiểm soát chặt chẽ, kiểm tra và giám sát các khâu

trong quá trình cấp tín dụng, sau khi cấp tín dụng để đảm bảo sự tuân thủ các quy

định về sản phẩm, quy định kiểm tra trước và sau khi giải ngân tăng, kiểm tra các

điều kiện khác theo phê duyệt tín dụng.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát rủi ro đối với việc định giá tài sản đảm bảo

cũng như việc đánh giá lại tài sản đảm bảo thường xuyên. Việc định giá tài sản phải

dựa trên những quy trình cụ thể, những căn cứ thực tế, rõ ràng và tức thời, tránh

trường hợp định giá theo cảm tính, đồng thời hạn chế rủi ro trong việc tài sản đảm

bảo hình thành từ vốn vay.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các hoạt động tác nghiệp của bộ phận

kiểm soát tín dụng. Nhằm hạn chế rủi ro, bộ phận kiểm soát tín dụng cần được hoạt

động độc lập, khách quan và không trực thuộc vào KPP mà trực thuộc Hội sở ACB..

- Thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ thực hiện đúng quy trình tín dụng, quy

chế cho vay, phân tích đánh giá khoản vay, khách hàng, ra quyết định cho vay và

thu hồi nợ gốc và lãi dưới sự giám sát và quản lý của các bộ phận quản trị rủi ro

- Duy trì kỷ cương, kỷ luật trong quản trị và điều hành, tuân thủ các giới hạn

về hoạt động tín dụng, cơ cấu tín dụng. Kiên quyết xử lý nghiêm minh những sai

phạm, chấn chỉnh việc tuân thủ, chấp hành kỷ luật, thực hiện việc kiểm tra giám sát

chi tiết, cụ thể nhằm phát hiện kịp thời, cảnh bảo và ngăn chặn những dấu hiệu vi

phạm đồng thời có phương án và hình thưc xử lý nghiêm túc đối với những tập thể,

cá nhân có sai phạm

Duy trì việc kiểm tra, giám sát sau khi cho vay. Hiện nay ngân hàng thường chỉ coi

trọng tới khâu thẩm định, xem xét rất kỹ trước khi cho vay, nhưng sau khi đã giải

ngân lại xem nhẹ việc kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng dấn

đến việc lợi dụng sơ hở thực hiện không đúng với hợp đồng tín dụng như sử dụng

vốn vay sai mục đích, sai ngành nghề kinh doanh,…đây là một vấn đề có nguy cơ

và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì vậy sau khi giải ngân đề nghị cán bộ phụ trách trực

tiếp thẩm định khách hàng phải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động kinh

doanh thực tiễn của khách hàng, dự án, doanh nghiệp,…tránh hậu quả không mong

muốn và gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.

74

c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

- Phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế cảnh báo và xử lý kịp thời các nguy cơ đã

và đang xảy ra từ khách hàng vay vốn dẫn đến rủi ro tín dụng.

- Tăng cường kiểm soát hoạt động tín dụng trước, trong và sau khi cho vay sẽ

đảm bảo cho hoạt động tín dụng lành mạnh và tuân thủ đúng quy trình, quy định

của ngân hàng, pháp luật của nhà nước.

- Phát hiện các sai sót và có các biện pháp, phương án khắc phục kịp thời,

đồng thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, không để xảy ra các trường hợp tường tự

xảy ra lần sau.

- Tăng cường các biện pháp tận thu hồi nợ xấu sẽ làm giảm đáng kể nợ xấu

còn tồn đọng của ngân hàng, hạn chế tối đa thiệt hại, nâng cao chất lượng tín dụng,

làm lành mạnh hoạt động tín dụng tại ACB Quảng Ninh.

3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả của công tác giám sát từ xa và kiểm toán nội bộ

a. Lý do lựa chọn giải pháp

- Việc kiểm soát trực tiếp tại các Chi nhánh và Phòng giao dịch đôi khi không

khách quan. Nhiều quy định về sản phẩm, điều kiện cấp tín dụng bị bỏ qua vì sức ép tăng

trưởng của KPP, sự thiếu kinh nghiệp của lực lượng kiểm soát viên tín dụng tại KPP…

- ACB Quảng Ninh đang quản lý 5 Phòng giao dịch ở các xa Chi nhánh nên

không thể có nhân lực kiểm soát trực tiếp tại các phòng giao dịch này. Việc kiểm

soát từ xa và hậu kiểm qua lực lượng kiểm toán nội bộ là cần thiết, mục tiêu có thể

kiểm soát cả cán bộ và nhân viên quản trị rủi ro tín dụng tại KPP

- Đây chính là phòng tuyến thứ hai nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng

b. Nội dung thực hiện giải pháp

- Ban Kiểm toán nội bộ trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm

soát thuộc Hội đồng Quản trị, được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo ngành

dọc. Nội dung chính của hoạt động kiểm toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá tính đầy

đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát tín dụng của ACB Quảng

Ninh và các phòng giao dịch trực thuộc.

- Kiểm tra lại tính tuân thủ các quy định của ACB và của NHNN liên quan đến

hoạt động tín dụng, đặc biệt là các hồ sơ tín dụng đã phát sinh nợ quá hạn, hồ sơ

75

lớn, hồ sơ cấp tín dụng ở nhưng lĩnh vực, ngành rủi ro cao. Nội dung kiểm tra cần

tập trung vào các vấn đề sau:

• Tính pháp lý của khoản tín dụng (tính pháp lý của khách hàng vay, của mục

đích sử dụng vốn vay...)

• Sự đầy đủ của hồ sơ tín dụng: hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ phương

án sử dụng vốn và trả nợ, hồ sơ tài sản đảm bảo và các loại hồ sơ khác... theo quy

định của ACB và NHNN cả về mặt hình thức và nội dung

• Kiểm tra tính hợp lý, chính xác và trung thực của các thông tin được nêu

trong tờ trình thẩm định khác hàng

• Kiểm tra các xác định tính toán nguồn trả nợ

• Kiểm tra mục đích sử dụng vốn và các tài liệu chứng minh mục đích sử

dụng, biên bản kiểm tra mục đích sử dụng vốn, tình hình kinh doanh

• Kiểm tra việc thực hiện các thủ tục pháp lý của khoản vay, đặc biệt là thủ tục

công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm đối với việc nhận tài sản đảm bảo.

• Kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện phê duyệt như các điều kiện về giải

ngân, thu nợ, bảo hiểm .....

- Khi phải hiện sai sót, bộ phận giám sát từ xa hoặc kiểm toán nội bộ sẽ yêu

cầu các bộ phận liên quan giải trình nguyên nhân, khắc phục các sai phạm, đồng

thời làm báo cáo kiểm tra cho ban giám đốc đề có biện pháp xử lý kịp thời.

c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

- Phát hiện và khắc phục ngay những sai sót mà bộ phận kiểm tra, giám sát tại

đơn vị không phát hiện ra. Tạo ý thức luôn tôn trọng các quy định sản phẩm và các

điều kiện phê duyệt tín dụng

- Đánh giá đúng nguyên nhân bản chất của các khoản nợ quá hạn và nợ xấu

một cách khách quan

- Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ tín dụng và quản lý tín dụng

tại KPP để có các giải pháp quản trị tiếp theo cho phù hợp

76

3.2.2.4. Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro khác

3.2.2.4.1. Thực hiện giảm mức cấp tín dụng hoặc trả nợ trước hạn

a. Lý do lựa chọn giải pháp

- Rủi ro tín dụng càng thấp nếu mức cấp tín dụng hoặc dư nợ càng giảm

- Khi nhu cầu tín dụng của khách hàng giảm thực tế giảm, nguồn trả nợ suy

giảm, tài sản đảm giảm giá trị, khách hàng có các thông tin không được tốt (thu hẹp

sản xuất, không có đầy đủ chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn)... thì cần đề

nghị khách hàng giảm hạn mức tín dụng xuống mức thấp hơn hiện tại để tránh

khách hàng sử dụng sai mục đích, hoặc giảm quy mô rủi ro tín dụng nếu khách hàng

gặp khó khăn trong việc bố trí nguồn trả nợ cho ACB

- Trong đa số trường hợp thì Ngân hàng được phép chủ động giảm hạn tín

dụng hoặc yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn

b. Nội dung thực hiện giải pháp

- Khi khoản vay có vấn đề và khách hàng có dấu hiệu xấu, bộ phận thẩm định

cần thực hiện việc tái thẩm định, trong đó phải chú ý đến mục đích sử dụng vốn,

nguồn trả nợ, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn, tình hình kinh doanh và

tài chính của khách hàng ... , đồng thời thực hiện việc đánh giá lại tài sản bảo đảm

(về giá trị, thanh khoản, pháp lý, khả năng quản lý và giá trị thu hồi của ACB).

- Nếu khách hàng còn có khả năng trả nợ, sự suy giảm hoạt động kinh doanh

và nguồn trả nợ là tạm thời và tài sản bảo còn đủ đảm bảo khoản tín dụng thì có thể

quy trì. Nếu diễn biến xấu hơn ban đầu cấp tín dụng nhiều và có yếu tố gây rủi ro

cho ACB thì cần tìm cách giảm hạn mức tín dụng dần xuống, hoặc tìm cách thu hồi

nợ trước hạn nếu tình hình khách hàng tiếp tục dự báo còn khó khăn hơn

- Giải pháp này thích hợp trong trường hợp ACB chủ động đánh giá sau khi

khách hàng có những dấu hiệu cảnh báo nợ xấu và khách hàng vay ở một số ngân

hàng khác nhau còn muốn giữa uy tín trả nợ. Nếu khách hàng đã trở lên khó khăn

hơn trong việc trả nợ thì giải pháp này áp dụng không phù hợp, vì lúc khách hàng

đã không có tiền trả nợ thì việc giảm hạn mức hoặc yêu cầu trả nợ trước hạn khó

được khách hàng chấp nhận và thực hiện. Đa phần khách hàng sẽ để xảy ra nợ quá

77

hạn, không trả nợ để dùng tiền tiếp tục kinh doanh hoặc trả các nghĩa vụ tài chính

có giá cao hơn và bị thúc ép trả nợ mạnh hơn (vay nợ bên ngoài).

- Thực hiện giải pháp này cần phải nhanh chóng và khôn khéo

- Có thể tiếp tục cấp tín dụng hoặc nâng hạn mức tín dụng nến tình hình khách

hang tốt hơn

c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

- Rút lui kịp thời đối khoản vay có dấu hiệu xấu, giảm thiểu rủi khi xảy ra

- Giải pháp này có hiệu quả hơn nếu kết hợp việc bổ sung các điểu kiện kiểm

soát chặt chẽ hơn về dòng tiền, hệ số tài chính...

3.2.2.4.2 Thực hiện bổ sung tài sản đảm bảo cho hạn mức cấp tín dụng

a. Lý do lựa chọn giải pháp

- Việc giảm hạn mức và thu hồi nợ trước hạn nhiều khi không khả thi do

khách hàng không thể bổ trí kịp nguồn tiền để trả nợ vì họ đang trong giai

đoạn khó khăn, đặc biệt đối với các khoản vay đầu tư trung và dài hạn

- Giải pháp đưa ra là nâng mức bảo đảm của khoản tín dụng lên bằng

cách yêu cầu khách hàng tăng tài sản bảo đảm cho mức cấp tín dụng. Đặc biệt

trong trường hợp tài sản đảm đảm hiện hữu được đánh giá lại có giá trị giảm

đi và không đủ bảo đảm cho mức cấp tín dụng tại ngân hàng.

b. Nội dung thực hiện giải pháp

- Sau khi đánh giá lại mức độ rủi ro của khách hàng như nội dung của

giải pháp 3.2.2.4.1, và nếu khách hàng không đồng ý việc giảm hạn mức tín

dụng hoặc/và thu hồi nợ trước hạn, ACB cần yêu cầu khách hàng bổ sung

thêm tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm nếu tốt thì là bất động sản của chính

khách hàng vay hoặc chủ sở hữu của khách hàng vay, nếu không thể chấp

nhận những tài sản của người thứ ba có quan hệ sở hữu hoặc quan hệ huyết

thống với khách hàng vay. Ưu tiên nhận thêm bất động sản, đến động sản

khác như máy móc, phương tiện vận tải, hàng tồn kho, các khoản phải thu ...

- Việc nhận tài sản bảo đảm bố sung cũng cần tuân thủ các quy định của

78

ACB và của pháp luật như tài sản phải được phép nhận bảo đảm, đầy đủ tính

pháp lý được công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm, mua bảo hiểm và

chuyển quyền cho ngân hàng ...

c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

- Giải pháp này cũng giúp khách hàng cam kết mạnh mẽ hơn và có trách

nhiệm hơn trong việc trả nợ tại ACB. Tạo lòng tin nhất định đối với ACB

- Tạo cơ hội ngân hàng thu hồi toàn bộ nợ gốc và lãi đầy đủ nếu khách hàng

không trả được nợ và phát sinh nợ quá hạn.

- Giúp ngân hàng giảm được số dự phòng cụ thể cần phải trích vào quỹ dự

phòng rủi ro tín dụng (vì theo QĐ 493 số tiền dự phòng phải trích phụ thuộc vào tỷ

lệ trích và chênh lệch giữa dư nợ và giá trị tài sản đảm bảo được đánh giá lại theo

từng loại tài sản bảo đảm), làm chí phí và tăng lợi nhuận

3.2.2.4.3. Thực hiện việc cơ cấu nợ

a. Lý do lựa chọn giải pháp

- Khách hàng tín dụng rất đa dạng, các khoản tín dụng có vấn đề cũng có

nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc giảm hạn mức, tăng tài sản đảm bảo hoặc các

giải pháp không hẳn là khả thi. Khi khách hàng có uy tín mà tạm thời khó khăn về

nguồn trả nợ một cách khác quan, tài sản bảo đảm sung không còn hoặc có giá trị

lớn, khoản vay lớn nếu để quá hạn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến động của ACB

Quảng Ninh

- Khoản tín dụng trở lên xấu đi, nếu áp dụng các giải pháp thu hồi nợ mạnh

hơn sẽ không hiệu quả.

- Quyết định 780 của NHNN cho phép các ngân hàng thực hiện cơ cấu các

khoản tín dụng được giữa nguyên nhóm nợ và Thông tư 02 của NHNN được gia

hạn thời gian áp dụng.

b. Nội dung thực hiện giải pháp

- Khách hàng và ACB Quảng Ninh chủ động thực hiện việc đánh giá lại khoản

tín dụng có thể khó khăn trả nợ trong thời gian tới

79

- ACB Quảng Ninh trình cấp thẩm quyền theo quy định nội bộ cho phép khách

hàng được cơ cấu nợ ( giãn thời gian và nghĩa vụ trả nợ) một thời gian nhất định để

khách hàng giảm sức áp trả nợ, tập trung kinh doanh vượt qua giai đoạn khó khăn

và tạo nguồn trả nợ

- Giải pháp này thường được phối hợp với các giải pháp khác và bổ sung thêm

các điều kiện quản lý nguồn trả nợ của khách hàng chặt chẽ hơn.

c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

- Ngăn chặn kịp thời các khoản vay tiếp tục xấu hơn, đẫn đến tỷ lệ nợ xấu/tổng

dư nợ cao hơn cho ACB Quảng Ninh

- Giảm tối đa chi phí dự phòng phải gánh chịu, góp phần thực hiện thành công

kết hoặc lợi nhuận và tín dụng của ACB Quảng Ninh

- Nâng cao uy tín, hình ảnh của ACB Quảng Ninh nhờ việc hỗ trợ khách hàng

vượt qua giải đoạn khó khăn, tạo cơ hội phát triển khách hàng trong tương lai khi

điều kiện của khách hàng hết khó khăn.

3.2.3. Nhóm giải pháp xử lý rủi ro tín dụng

3.2.3.1 Xử lý tài sản bảo đảm của các khoản vay nợ quá hạn

a. Lý do lựa chọn giải pháp

- Tài sản bảo đảm chính là nguồn trả nợ thứ cấp của khoản tín dụng và được

sử dụng khi nguồn trả nợ sơ cấp không còn hoặc không đầy đủ. Khi khoản tín dụng

quá hạn thì tài sản bảo đảm được coi là nguồn trả nợ chính

- Các khoản tín dụng tại ACB Quảng Ninh có bảo đảm chiếm 100% dư nợ (ACB

Quảng Ninh không có khoản tín dụng tín chấp), các khoản tín dụng quá hạn cũng đều có

đảm bảo. Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu nợ là giải pháp ưu tiên thực hiện.

b. Nội dung thực hiện giải pháp

- Giải pháp này thực hiện phụ thuộc chính vào sự hợp tác của chủ sở hữu của

tài sản đảm bảo và thiện chí trả nợ của khách hàng.

- Nếu khách hàng và chủ sở hữu tài sản đảm bảo hợp tác: ACB Quảng Ninh sẽ

để khách hàng chủ động bán tài sản với giá tốt nhất và hỗ trợ khách hàng thủ tục

mua bán, giải chấp tài sản và thanh toán, hoặc tìm khách bán giúp khách hàng để

80

thu nợ, hoặc hỗ trợ khách hàng bán tài sản thông qua các trung đấu giá tài sản, các

công ty chuyên bán tài sản như Công ty bất động sản của ACB …. để thu nợ, hoặc

trực tiếp mua lại tài sản của khách hàng để cấn trừ nợ.

- Nếu khách hàng và chủ tài sản không hợp tác, ACB Quảng Ninh buộc phải

khởi kiện ra toà án để toà án ra quyết định phát mãi tài sản bảo đảm qua cơ quan thi

hành án và trung tâm đấu giá. Phương án này không được khuyến khích do thời

gian xử lý chậm và chi phí rất cao.

- Xử lý nhanh nợ quá hạn, thu hồi vốn gốc và lãi tiếp tục đưa vốn vào

kinh doanh để tăng nhanh vòng quay sử dụng vốn và tăng khả năng sinh lợi

của tài sản có.

- Giải phóng các hạn chế tín dụng do Hội sở áp dụng, giải phóng nguồn

lực theo dõi, giám sát khoản tín dụng quá hạn và tập trung cho phát triển.

- Hoàn nhập dự phòng và tăng lợi nhuận cho ACB Quảng Ninh

- Đào tạo nhân viên xử lý nợ xấu thông qua các phương án xử lý tài sản

bảo đảm.

c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

3.2.3.2. Mua bảo hiểm khoản tín dụng và thực hiện bảo hiểm

- Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi nếu do nguyên nhân khách quan

xảy ra như thiên tai, hoả hạn, tan nạn…. gây ra, giải pháp liên quan đến bảo

hiểm được thực hiện để giảm thiểu thiệt hại cho khách hàng, cho chủ sở hữu

tài sản và cho ngân hàng

- ACB đều yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho khoản tín dụng nếu có

rủi ro với giá trị ít nhất bằng 110% giá trị khoản tín dụng và yêu cầu khách

hàng chuyển thụ hưởng cho ACB.

- Một số sản phẩm tín dụng (cho vay tín chấp tiêu dùng) ACB chủ động

mua bảo hiểm khoản tín dụng cho khách hàng (khách hàng không phải trả

phí) nếu khách hàng không may mất khả năng trả nợ vì bị tai nạn mất khả

năng lao động hoặc tử nạn

a. Lý do lựa chọn giải pháp

81

Xác định các loại sản phẩm tín dụng và các tài sản cần phải mua bảo

hiểm, và loại bảo hiểm bắt buộc khách hàng mua hoặc khuyến khích khách

hàng mua.

- Lựa chọn các công ty bảo hiểm có uy tín trên thị trường làm đối tác và

khuyến nghị khách hàng mua bảo hiểm tại các Công ty này, đồng thời xác

định hạn mức bảo hiểm chấp nhận của ACB cho từng công ty và từng sản

phẩm bảo hiểm

- Hàng năm đánh giá lại uy tín và khả năng tài chính của công ty bảo

hiểm mà có thể thay đổi hạn mức bảo hiểm chấp nhận và cho từng sản phẩm

- Thực hiện mua bảo hiểm đối với khoản tín dụng, tài sản bảo đảm cho

khoản tín dụng, tài sản chính tạo ra nguổn trả nợ của khách hàng.

- Thực hiện chuyển quyền thụ hưởng sang cho ACB bắt buộc trước khi

giải ngân đối với bảo hiểm của tài sản đảm bảo

- Kiểm tra giám sát thường xuyên tài sản mua bảo hiểm và tái tục bảo

hiểm khi hiệu lực của bảo hiểm hết hạn

- Phối hợp với Công ty bảo hiểm thực hiện nhận tiền bảo hiểm để thu nợ

vay theo thoả thuận với khách hàng .

b. Nội dung thực hiện giải pháp

- Vừa ngăn ngừa vừa xử lý rui ro tín dụng xảy ra (thường do nguyên

nhân khách quan gây ra)

- Bảo đảm tất cả các khoản vay có rủi ro về tài sản bảo đảm và tài sản tạo

ra nguồn trả nợ được mua bảo hiểm đầy đủ, tạo nguồn trả nợ gốc và lãi khi tài

sản của khách hàng bị rủi ro.

- Bán chéo sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng tín dụng

c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

3.2.3.3. Thực hiện xử lý rủi ro tín dụng thông qua quỹ rủi ro tín dụng

a. Cơ sở khoa học để thực hiện giải pháp

- Việc phân loại nợ và trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro không chỉ giúp cho

uy tín của ngân hàng được nâng cao mà còn làm lành mạnh hóa báo cáo tài chính,

82

giảm tỷ lệ nợ xấu, cũng như tuân thủ chính sách tín dụng an toàn, tăng trưởng bền

- Tuân thủ quy định của NHNN về việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro

vững và hiệu quả của ngân hàng.

- Thực tế tại ACB Quảng Ninh có những vay tín chấp nhỏ là nợ quá hạn mà

theo QĐ 394. Và hướng tới thông lệ quốc tế theo khuyến nghị của Basel II và III

khách hàng không trả, ACB Quảng Ninh cũng không thể sử dụng biện pháp nào xử

lý hiệu quả khi khách hàng không thiện chí trả nợ, hoặc có những khoản nợ quá hạn

đã sử dụng hết các biện pháp xử lý (kể cả bán tài sản bảo đảm) cũng không hết nợ

quá hạn, nêu cần thiết phải sử dụng đến quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.

b. Nội dung thực hiện giải pháp

- Ngân hàng cần phải chủ động thực hiện phân loại tài sản “Có”, trích lập và

sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng. Nhằm sự chủ động trong

việc xử lý rủi ro xảy ra, làm lành mạnh hóa báo cáo tài chính của ngân hàng.

- ACB đang thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý

khi có rủi ro tín dụng điều 7, theo QĐ 493, nên hàng quý phải thực hiện chấm điểm

tín dụng nghiêm túc và đúng thời hạn. Căn cứ kết quản chấm điểm khách hàng sẽ

được xếp theo nhóm nợ, mức dự phòng sẽ được tính và trích lập vào ngày cuối quý

hàng năm. Riêng tháng quý 4 thực hiện vào tháng 11

- Hàng quý căn cứ vào tờ trình được Uỷ ban xử lý nợ xấu, ACB Quảng Ninh

phải thực hiện xoá nợ quá hạn trên bảng cân đối kết toán thông qua quỹ dự phòng

rủi ro tín dụng theo quy định

- Tăng cường tận thu hồi nợ xấu, giảm thiểu tổn thất cho ngân hang. Hoàn

thiện quy trình xử lý nợ xấu, giám sát tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu để có các cảnh báo

kịp thời. Xây dựng các phương án thu hồi nợ, kiêm quyết xử lý đói với cán bộ vi

phạm quy chế về cho vay. Hoàn thiện cơ chế chính sách do sở tư pháp nghiên cứu

và đề xuất sẽ vừa là điều kiện vừa là nền tảng và là hành lang pháp lý là cơ sở để

thực hiện. Xử lý nợ phải áp đụng đồng thời nhiều biện pháp và giải pháp như cơ cấu

lại nợ, tận thu bằng tiền, khởi kiện khách hàng ra tòa án kinh tế, phát mại tài sản thế

chấp, thanh lý, bán nợ,….nhằm tận thu và giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.

83

c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

- Giúp ACB Quảng Ninh xử lý và giám bớt nợ xấu

- Giúp xử lý các khoản nợ nhóm 5 không có khả năng thu hồi vốn gốc và lãi,

đồng thời trang trải các tổn thất đã xảy ra đối với ACB trong hoạt động tín dụng

một cách nhanh chóng.

a. Cơ sở khoa học để thực hiện giải pháp

3.2.3.4. Xác định trách nhiệm cá nhân và yêu cầu bồi hoàn tổn thất.

- Quỹ dự phòng không phải lúc nào cũng có đủ để tài trợ tất cả các khoản nợ

quá hạn.

- Nợ quá hạn cũng có nhiều khoản do những cá nhân của liên quan cố tình

thực hiện sai quy định về cấp tín dụng, cấu kết với khách hàng làm sai lệch hồ sơ để

tư lợi và để khách hàng lừa đảo dẫn đến mất gốc và lãi của ngân hàng.

- Nếu không có giải pháp xử lý đối với cán bộ nhân viên biến chất sẽ tao ra

tiền lệ xấu đối với các hoạt động của ACB

b. Nội dung thực hiện giải pháp

- Xác định tổn thất về mặt vật chất

- Tìm hiểu nguyên nhân rủi ro tín dụng, bằng chứng sai phạm.

- Xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong từng khâu từ bước trong quá

trình tín dụng, và thiệt hại gây ra của từng cá nhân.

- Yêu cầu bồi hoàn nếu không sẽ chuyển hồ sơ quan cơ quan điều tra

c. Hiệu quả mong đợi từ giải pháp

- Không còn những rủi ro tín dụng do vấn đề đạo đức nhân viên gây ra tại

ACB Quảng Ninh

- Giải pháp có tính dăn đe mạnh và ngăn chặn ngay từ đầu đối với những cá

nhân có ý định tư lợi, lừa đảo

84

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có rất nhiều, có những giải pháp vừa có tính

ngăn chặn, phòng ngừa lại vừa có tính hạn chế và xử lý rủi ro, cũng có những giải

pháp mà các ngân hàng cũng chưa có quy định pháp lý để áp dụng. Nhiều giải pháp

mang tính vĩ mô và chỉ có thể thực hiện tại Hội sở của ACB, mà ACB Quảng Ninh

không có nguồn lực và điều kiện thực hiện. Trong chương này, tác giả chỉ nêu 3 hệ

thống giải pháp chính: giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải pháp

ngăn ngừa rủi ro tín dụng và giải pháp xử lý rủi ro tín dụng và các tình huống áp

dụng trong thực tế, nội dung thực hiện cũng như hiệu quả mong muốn của giải pháp

đối với ACB Quảng Ninh. Đây là những giải pháp mang tính vi mô, khả thi, hoàn

toàn phù hợp với khả năng, nguồn lực cũng pháp lý để thực hiện trên thực tế tại địa

bàn tỉnh Quảng Ninh để nợ quá hạn được kiểm soát và giảm dần, giúp cho hoạt

động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh hiệu quả hơn. Giải pháp về con

người được nhấn mạnh nhất và là giải pháp quan trọng nhất vì đó là chìa khoá thành

công của các giải pháp còn lại. Sống chung với rủi ro và chấp nhận nó là nguyên tắc

cơ bản của quản trị rủi ro hiện đại, các giải pháp mang tính khắc phục và hạn chế rủi

ro có lẽ sẽ được quan tâm nhiều hơn. Các giải pháp này sẽ là yếu tố bảo đảm quan

hệ hài hoà giữa lợi nhuận và rủi ro của hoạt động tín dụng. Bảo đảm cho ACB

Quảng Ninh tăng trưởng một cách an toàn và hiệu quả.

85

KẾT LUẬN

Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng rất

phức tạp và đa dạng. Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan và

nguyên nhân chủ quan. Hậu quả của rủi ro tín dụng gây ra thường rất nặng nề,

không những làm giảm thu nhập, thất thoát vốn, tổn hại đến uy tín và vị thế của

ngân hàng mà rủi ro tín dụng còn có tác động ảnh hưởng dây chuyền đến sự tồn tại

của cả hệ thống ngân hàng và sức khỏe của toàn bộ nền kinh tế.

Ngân hàng là nguồn cung cấp tín dụng chính cho nền kinh tế, nếu nền kinh tế

gặp khó khăn thì ngân hàng gặp khó khăn đến từ những khoản nợ xấu. Rủi ro tín

dụng là không thể tránh khỏi, đặc biệt trong giai đoạn các Ngân hàng đang đua nhau

mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động kinh doanh làm cho tình hình cạnh tranh

thêm quyết liệt thì mức độ của rủi ro tín dụng ngày càng cao và còn đặc biệt hơn

nữa khi nền kinh tế Việt nam đang lâm vào thời gian suy thoái khá lâu, chí phí cho

nguồn tín dụng ngày càng lớn. Các ngân hàng ngày ngày phải đối mặt với các

khoản nợ xấu ngày càng tăng. Trước tình hình đó đòi hỏi ACB nói chung và ACB

Quảng Ninh nói riêng phải hành động nhanh chóng áp dụng các giải pháp, các công

cụ đo lường chuẩn mực, để nâng cao chất lượng, hiệu quả của quản trị rủi ro tín

dụng, nhánh chóng xử lý nợ quá hạn để đưa nguồn tín dụng quay lại nền kinh tế,

giúp ngân hàng tăng khả năng sinh lời và đồng thời nâng cao uy tín của ACB nói

chung và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung

Thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB và của ACB Quảng Ninh

trong thời gian qua cho thấy, ngân hàng đã và đang tiếp cận với các chuẩn mực

quốc tế trong hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.

Qua nghiên cứu trên hai mặt lý luận và thực tiễn, cho thấy quản trị rủi ro tín dụng

ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự bền vững và tăng trưởng

trong hoạt động kinh doanh đặc thù của ngân hàng. Tuy nhiên tại các ngân hàng Việt

Nam nói chung và ACB nói riêng, quản trị rủi ro tín dụng mặc dù đã nhận được sự

quan tâm và đầu tư thích đáng của Chính phủ, NHNN, các cấp thẩm quyền và bản thân

chính các ngân hàng nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của thực tế.

86

Với đề tài "Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh” tác giả đã đi sâu nghiên cứu về

hoạt động tín dụng, phân tích thực trạng và công tác quản trị rủi ro tín dụng, tìm

hiểu các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ACB và ACB Quảng Ninh, kết hợp

với chính kinh nghiệm thực tế của tác giả trong nhiều năm làm tín dụng, tham khảo

các khuyến nghị của Ủy ban Basel II, NHNN. Trên cơ sở đó, nghiên cứu và đưa ra

những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng với tính khả thi cao

cho ACB Quảng Ninh và phù hợp với định hướng phát triển của ACB, tuân theo

những chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

“ Tín dụng là không thể nói trước” đây nhưng là câu châm ngôn của ai đã và

đang làm tín dụng. Quản trị được rủi ro tín dụng không phải là công việc đơn giản

mà không phải ai cứ có trình độ, kinh nghiệm và kiến thức mà có thể thực hiện

được. Sự phức tạp và “nguy hiểm” của nghề tín dụng: thể hiện những tổn thất rất

lớn cho ngân hàng mà rất nhiều ngân hàng (kể cả các tổ chức tài chính khổng lồ của

thế giới) cũng đã và đang phải trả giá bằng chính sự tồn tại mình; và cũng thể hiện ở

những mối nguy hiểm luôn dình dập những người làm tín dụng. Thực tế tín dụng và

rủi ro tín dụng là như vậy, với khuôn khổ của Luận văn này, tác giả không thể và

không đủ điều kiện để liệt kê, phân tích và đánh giá hết các vấn đề của tín dụng và

những sai sót là không thể tránh khỏi. Tác giả rất mong muốn nhân được sự góp ý của

các Quý Thầy cô, Quý đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được đầy đủ hơn và khả thi

hơn trong thực tế, giúp ích cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Á Châu

– Chi nhánh Quảng Ninh

Trước khi kết thúc Luận văn, một lần nữa, tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn

sâu sắc đối với giảng viên hướng dẫn PGD.TS Trần Trọng Phúc, tới tất cả các anh

chị em đồng nghiệp, bạn bè học viên, đã ủng hộ và giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận

văn này.

Trân trọng cảm ơn ./.

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo thường niêm của ACB năm 2009, 2010, 2011, 2012, và 6 tháng đầu năm

2013.

2. Quy trình cấp tín dụng, quy chế cho vay của ACB năm 2006.

3. Hệ thống xếp hạng và chấm điểm tín dụng khách hàng nội bộ ACB 2012

4. Tài liệu tư vấn về quản trị rủi ro tín dụng của Price Water House Cooper 2007

cho ACB.

5. Báo cáo thường niêm của CTG, TCB, EIB,MB, VCB năm 2010, 2011, 2012

6. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc

NHNN về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

7. Luật các công cụ chuyển nhượng ngày 29/11/2005

8. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về

Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt

động ngân hàng.

9. Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng 2011-2015 ban hành theo quyết

định số 254QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tưởng Chính phủ

10. Slide bài giảng “MANAGING CREDIT RISK: THE CHALLENGE FOR THE

NEW MILLENNIUM” của Dr. Edward I. Altman Stern School of Business

New York University

11. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 22/04/2007 của NHNN

12. Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 2/04/2012 của NHNN

13. Thông tin trên internet từ các Website: www.acb.com.vn, www.vcb.com.vn,

www.vnexpress.net; www.vneconomy.com.vn

14. Cùng các tài liệu khác

88

Phụ lục số 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của ACB

Phụ lục 1: Sơ đồ tổ chức quản lý của ACB

Đ(cid:31)I H(cid:31) I C(cid:31)  ĐÔNG

BAN KI(cid:31)M SOÁT

H(cid:31) I Đ(cid:31) NG QU(cid:31)N TR(cid:31)

CÁC (cid:31)Y BAN  THU(cid:31) C H(cid:31) I  Đ(cid:31) NG QU(cid:31)N  TR(cid:31)

BAN T(cid:31) NG GIÁM Đ(cid:31) C

BAN KI(cid:31)M TOÁN  N(cid:31) I B(cid:31)

‐ (cid:31)y ban nhân s(cid:31) ‐ (cid:31)y b(cid:31)n qu(cid:31)n lý r(cid:31)i ro ‐ (cid:31)y ban tín d(cid:31)ng ‐ (cid:31)y ban x(cid:31) lý r(cid:31)i ro ‐ (cid:31)y ban qu(cid:31)n lý tài s(cid:31)n có và tài s(cid:31)n n(cid:31)

CÁC PHÒNG BAN  THU(cid:31) C T(cid:31) NG  GIÁM Đ(cid:31) C

CÁC TRUNG  TÂM  THU(cid:31) C  T(cid:31) NG GIÁM Đ(cid:31) C

‐ Trung tâm giao d(cid:31)ch vàng ‐ Trung tâm vàng ‐ Trung tâm công ngh(cid:31) thông tin

‐ Phòng k(cid:31) toán ‐ Phòng đ(cid:31)u t(cid:31) ‐ Phòng tài chính ‐ Phòng qu(cid:31)n lý r(cid:31)i ro th(cid:31) tr(cid:31)(cid:31)ng ‐ Phòng thông tin qu(cid:31)n tr(cid:31) ‐ Ban chính sách và qu(cid:31)n lý tín d(cid:31)ng ‐ Phòng quan h(cid:31) đ(cid:31)i ngo(cid:31)i ‐ Ban đ(cid:31)m b(cid:31)o ch(cid:31)t l(cid:31)(cid:31)ng

CÁC  CN VÀ PGD

KH(cid:31) I NGÂN  QU(cid:31)

KH(cid:31) I V(cid:31)N HÀNH

KH(cid:31) I KH CÁ  NHÂN

KH(cid:31) I PHÁT TRI(cid:31)N  KINH DOANH

KH(cid:31) I QU(cid:31)N TR(cid:31)  NGU(cid:31) N L(cid:31) C

KH(cid:31) I KH  DOANH  NGHI(cid:31)P

KH(cid:31) I QU(cid:31)N TR(cid:31)  HÀNH CHÍNH

89

89

Phụ lục 2. Danh sách cổ đông lớn tại 31/12/2012

TÊN CỔ ĐÔNG

Tỷ lệ

Standard Chartered APR Ltd

8.77%

Connaught Investors Ltd

7.26%

Dragon Financial Holdings Ltd

6.81%

Standard Chartered Bank (Hong Kong) Limited

6.23%

Đặng Ngọc Lan

4.11%

Nguyễn Đức Kiên

3.75%

Trần Hùng Huy

3.07%

Cổ đông khác

60.0%

Phụ lục 3: Bảng đánh giá vị thế của ACB so với các ngân hàng lớn tại

Việt Nam

QUY MÔ HOẠT ĐỘNG

STT

Tổng tài sản

Tổng huy động

Tổng dư nợ

Vốn điều lệ

2011 2010 2009 2011 2010 2009 2011 2010 2009 2011 2010 2009

CTG CTG VCB CTG CTG VCB CTG CTG CTG CTG CTG VCB

1

VCB VCB CTG VCB VCB CTG VCB VCB VCB VCB VCB CTG

2

ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB ACB EIB

EIB

EIB

3

EIB TCB STB TCB STB STB STB STB STB STB ACB ACB

4

TCB STB TCB EIB TCB TCB EIB

EIB TCB ACB STB STB

5

STB EIB

EIB MB

EIB MB TCB TCB EIB TCB MB TCB

6

MB MB MB

STB MB

EIB MB MB MB MB TCB MB

7

90

(tiếp)

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

STT

Tỷ lệ nợ xấu 2010

2009

ROE 2010

2009

L/N trước thuế 2011 2009 2010 CTG VCB VCB

2011 2011 STB ACB ACB TCB

ROA 2010 2009 2011 TCB ACB ACB ACB ACB

STB EIB

ACB TCB

1 2

STB EIB MB MB

ACB MB

TCB STB MB

TCB VCB VCB TCB

VCB CTG ACB ACB TCB ACB TCB

3

STB MB

EIB

VCB EIB STB MB EIB

EIB MB ACB TCB STB CTG VCB TCB VCB STB EIB TCB CTG TCB CTG EIB EIB STB CTG VCB CTG VCB CTG CTG MB MB MB

CTG MB MB CTG CTG EIB STB STB VCB VCB EIB EIB STB

4 5 6 7

Phụ lục 4: Hệ thống tiêu chí chấm điểm tín dụng doanh nghiệp

Stt

Chỉ tiêu tài chính

Stt

Chỉ tiêu phi tài chính

Áp dụng

I

Chỉ tiêu thanh khoản

I

Đối với khách hàng chưa có báo cáo tài chính

1 Khả năng thanh toán hiện hành

1.a Đánh giá rủi ro liên quan đến vận hành DN

DN đang đầu tư

2 Khả năng thanh toán nhanh

1.b Đánh giá lại phương án kinh doanh

DN mới hoạt

động

3 Khả năng thanh toán tức thời

2 Đánh giá rủi ro từ môi trường hoạt động của DN

3 Đánh giá rủi ro từ những sự kiện bất thường

4 Đánh giá rủi ro từ các yếu tố tài chính

DN quy mô

II Chỉ tiêu hoạt động

II Đối với khách hàng có báo cáo tài chính

lớn, vừa và nhỏ

1 Vòng quay vốn lưu động

1 Khả năng trả nợ của DN

2 Vòng quan hàng tồn kho

2 Trình độ quản lý và môi trường nội bộ

3 Vòng quan các khoản phải thu

3 Quan hệ với ngân hàng

4 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

4 Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành kinh doanh

5 Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản

6 Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu

DN quy mô

IV Chi tiêu thu nhập

III Đối với khách hàng có báo cáo tài chính

rất nhỏ

1 Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần

1 Khả năng quản trị điều hành của chủ doanh nghiệp

2 Lợi nhuận từ HĐKD/Doanh

2 Quan hệ với ngân hàng

thu thuần

3 ROE

3 Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành

4 ROA

4 Các yếu tốt ảnh hưởng đến hoạt động của

doanh nghiệp

5 EBIT/Chi phí lãi vay

5 Khả năng trả nợ dựa trên dòng tiền thực tế

Ghi chú: EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay

91

Phụ lục 5: Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp

Điểm

Xếp

Đánh giá

Ý nghĩa

Nhóm nợ

loại

từ

dưới

Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả

Tính hình tài chính lành mạnh; Năng lực cao

năng hoàn trả khoản vay của khách

trong quản trị; Hoạt động đạt hiệu quản cao;

hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt

Đủ tiêu

Triển vọng phát triển lâu dài; Rât vững vàng

1

99

100

AAA

trước những tác động của môi trường kinh

chuẩn

doanh; Uy tín thanh toán tốt. MỨC ĐỘ RỦI RO:

RẤT THẤP

Khả năng sinh lời tốt; Hoạt động hiệu quả và ổn

Khách hàng được xếp hạng này có khả

định; Quản trị tốt; Triển vọng phát triển lâu dài;

năng trả nợ không kém so với khách

Đủ tiêu

95

99

AA

1

Uy tín thanh toán tốt. MỨC ĐỘ RỦI RO: THẤP

hàng được xếp ở hạng cao nhất. Khả

chuẩn

năng hoàn trả khoản nợ của khách

hàng được xếp hạng này là rất tốt

TÌnh hình tài chính ổn định nhưng có những vấn

Khách hàng được xếp hạng này có thể

đề hạn chế nhất định; Hoạt động hiệu quả; Quản

có nhiều khả năng chịu tác động tiêu

trị tốt; Triển vọng phát triển tốt; Uy tín thanh

cực của các yếu tố bên ngoài và các

Đủ tiêu

85

95

A

1

toán tốt; MỨC ĐỘ RỦI RO: THẤP

điều kiện kinh tế hơn các khách hàng

chuẩn

được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả

năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt

Hoạt động hiệu quả, có triển vọng phát triển,

Khách hàng xếp hạng này có các chỉ

song có một số hạn chế về tài chính, quản lý.

số cho thấy khách hàng có đầy đủ khả

MỨC ĐỘ RỦI: TRUNG BÌNH

năng để trả các khoản nợ. Tuy nhiên,

2 Nợ chú ý

72

85

BBB

các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay

đổi lớn của các yếu tố bên ngoài có

khả năng làm suy giảm khả năng trả

nợ của khách hàng

Khách hàng xếp hạng này ít có nguy

Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ

cơ mất khả năng trả hơn từ B đến D.

tiềm ẩn; Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại

Tuy nhiên, các khách hàng này đang

nhưng dễ bị tổn thương bởi những biến động lớn

trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh từ nền

phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn

2 Nợ chú ý

kinh tế nói chung; Uy tín thanh toán tốt: MỨC

hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện

68

72

BB

ĐỘ RỦI RO: TRUNG BÌNH

kinh doanh, tài chính và kinh tế bất

lợi, các ảnh hưởng có khả năng dẫn

đến sự suy giảm khả năng trả nợ của

khách hàng

Khách hàng xếp hạng này có nguy cơ

Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến

mất khả năng trả nợ hơn nhóm BB.

động; Hiện quả hoạt động kinh doanh không cao,

Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn

chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị

tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ.

có khả năng trả nợ các khoản vay. Các

2 Nợ chú ý

62

68

B

MỨC ĐỘ RỦI RO: CAO

điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh

tế thay đổi xấu đi có khả năng ảnh

hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả

nợ của khách hàng.

92

Khách hàng xếp hạng này hiện thời

Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh

đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả

nhiều biến động; Năng lực tài chính yếu,bị thua

lỗ trong một hay một số năm tài chính gần đây và

năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc

Nợ dưới

hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng sinh lợi:

vào độ thuận lợi của các điều kiện

3

tiêu

59

62

CCC

MỨC ĐỘ RỦI RO: CAO

kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong

chuẩn

trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy

ra, có khả năng không trả được một

phần vốn và lãi vay.

Hiệu quả hoạt động thấp, bị thua lỗ; Năng lực tài

Khách hàng xếp hạng này hiện thời

Nợ dưới

chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (dưới 90 ngày);

đang bị suy giảm nhiều khả năng trả

56

59

CC

3

tiêu

Năng lực quản lý kém. MỨC ĐỘ RỦI RO: RẤT

nợ, có khả năng không trả được một

chuẩn

CAO

phần vốn và lãi vay.

Khách hàng xếp hạng này trong

Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, không có

trường hợp đã thực hiện các thủ tục

triển vọng phục hồi: Năng lực tài chnhs yếu kém,

xin phá sản hoặc có các động thái

đã có nợ quá hạn; Năng lực quản lý kém. MỨC

Nợ nghi

tương tự nhưng việc trả nợ của khách

ĐỘ RỦI RO: ĐẶC BIỆT CAO

48

56

C

4

ngờ

hàng vẫn đang được duy trì có khả

năng không trả được hoàn toàn vốn

gốc

Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài chính

Khách hàng xếp hạng D trong trường

yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý rất

hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn

Nợ có

23

48

D

kém. MỨC ĐỘ RỦI RO: ĐẶC BIỆT CAO.

thất đã thực sự xảy ra, không xếp hàng

5

khả năng

D cho khách hàng mà việc mất khả

mất vốn

năng trả nợ mới chỉ là dự kiến.

93

Phụ lục 6: Định hướng phê duyệt tín dụng và biện pháp quản lý tín dụng

Định hướng biện pháp

Hạng

Địnhh hướng phê duyệt tín dụng

quản lý

Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất,

Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập

AAA

phí, thời hạn và biện pháp đảm bảo tiền vay (có thể áp dụng cho vay

nhật thông tin và tăng cường mối quan

hệ với khách hàng.

tín chấp).

Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất, phí,

Kiểm tra khách hàng định kỳ nhằm cập

AA

thời hạn và biện pháp đảm bảo tiền vay (có thể áp dụng cho vay tín

nhật thông tin và tăng cường mối quan

chấp).

hệ với khách hàng.

Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng, đặc biệt là các khoản tín dụng từ

Kiểm tra khách hàng định kỳ để cập

A

trung hạn trở xuống.

nhật thông tin.

Có thể mở rộng tín dụng, không hoặc hạn chế áp dụng các điều kiện

Kiểm tra khách hàng định kỳ để cập

BBB

ưu đãi. Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả khi cho vay

nhật thông tin.

dài hạn.

Chú trọng kiểm tra tình hình sử dụng

Hạn chế mở rộng tín dụng, chỉ tập trung vào các khoản tín dụng

vốn vay, tình hình tài sản đảm bảo.

ngắn hạn với các biện pháp đảm bảo nợ vay hiệu quả. Việc cho vay

BB

mới hay các khoản cho vay dài hạn chỉ thực hiện với đánh giá kỹ về

chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả cũng như khả năng trả nợ của các

phương án vay vốn.

Hạn chế mở rộng tín dụng, tập trung vào việc thu hồi vốn vay. Các

Tăng cường kiểm tra khách hàng để thu

khoản cho vay mới chỉ được thực hiện trong các trường hợp đặc biệt

hồi nợ và giám sát hoạt động kinh

B

với việc đánh giá và kiểm tra kỹ càng khả năng phục hồi và các

doanh của khách hàng.

phương án tài sản đảm bảo cho khoản vay.

Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng. Các biện pháp cơ cáu nợ chỉ được

Tăng cường kiểm tra khách hàng. Tìm

CCC

thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi.

cách bổ sung tài sản đảm bảo

Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng. Các biện pháp cơ cấu nợ chỉ được

Tăng cường kiểm tra khách hàng. Tìm

CC

thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi.

cách bổ sung tài sản đảm bảo

Không mở rộng tín dụng. Tìm mọi cách để thu hồi nợ, kể cả việc

Xem xét phương án phải đưa ra tòa án

C

phải xử lý tài sản đảm bảo.

kinh tế.

Không mở rộng tín dụng. Tìm mọi cách để thu hồi nợ, kể cả việc

Xem xét phương án phải đưa ra tòa án

D

phải xử lý tài sản đảm bảo.

kinh tế.

94