LỜI NÓI ĐẦU<br />
Thực hiện Chỉ thị 32/1998/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác<br />
quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH đến năm 2010; Tiền Giang đã tiến hành<br />
xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 1996-2010 và đã<br />
được phê duyệt năm 1999 cùng các quy hoạch phát triển của các ngành, các địa<br />
phương làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm<br />
2001-2005, 10 chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm cùng các dự<br />
án ưu tiên, đã góp phần phục vụ tích cực cho các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo<br />
của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh trong quản lý, điều hành nền kinh tế- xã hội.<br />
Tuy nhiên, trong những năm gần đây có nhiều yếu tố mới (kể cả yếu tố<br />
trong và ngoài nước) tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội<br />
của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Tiền Giang, đặc biệt trong năm 2005<br />
Tiền Giang đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý đưa vào Vùng kinh tế trọng<br />
điểm phía Nam và thành phố Mỹ Tho được công nhận là đô thị loại II... nhiều cơ<br />
hội phát triển mới sẽ mở ra cho tỉnh. Để đánh giá được các yếu tố mới tác động<br />
đến Tiền Giang, gắn quy hoạch phát triển của tỉnh với quy hoạch phát triển của<br />
Vùng đồng bằng sông Cửu Long và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và làm<br />
cơ sở xây dựng kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang<br />
giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh phối hợp với Viện Chiến lược phát triển<br />
tiến hành nghiên cứu cập nhật, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng quy hoạch tổng<br />
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.<br />
Trên cơ sở kế thừa tài liệu nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế - xã<br />
hội tỉnh năm 1999 và kết quả thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu phát triển giai<br />
đoạn 2001-2005, đồng thời bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cả<br />
nước, của Vùng đồng bằng sông Cửu Long và Vùng kinh tế trọng điểm phía<br />
Nam; triệt để khai thác nội lực và tạo môi trường thuận lợi tối đa để thu hút đầu<br />
tư từ bên ngoài, phấn đấu xây dựng Tiền Giang trở thành tỉnh phát triển trọng<br />
điểm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng công nghiệp hoá và hiện<br />
đại hoá, phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước và hội nhập kinh tế<br />
quốc tế.<br />
1. Những căn cứ để lập quy hoạch<br />
- Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23/09/1998 của Thủ tướng Chính phủ<br />
về công tác Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đến năm 2010;<br />
- Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê<br />
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.<br />
- Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ<br />
sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của<br />
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;<br />
<br />
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020<br />
<br />
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 20/01/2003 của Bộ Chính trị về phương<br />
hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh quốc<br />
phòng vùng ĐBSCL thời kỳ 2001-2010;<br />
- Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06/11/2001 của Thủ tướng Chính<br />
phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL giai đoạn 2001-2005;<br />
- Công văn số 4973/VPCP-ĐP ngày 03/9/2005 của Văn phòng Chính phủ<br />
về việc thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ bổ sung tỉnh Tiền Giang vào<br />
vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam;<br />
- Chỉ thị 49/2004/CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển dịch<br />
vụ trong kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm 2006 - 2010;<br />
- Quyết định số 344/QĐ-TTg ngày 26/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ<br />
về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển giao thông vận tải vùng đồng<br />
bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;<br />
- Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 19/4/2006 phê duyệt điều chỉnh, bổ<br />
sung Quy hoạch thuỷ lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2006 - 2010 và<br />
định hướng đến năm 2020;<br />
- Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 20/1/2006 về phát triển giáo dục, đào<br />
tạo, dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010;<br />
- Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 24/1/2005của Thủ tướng Chính phủ phê<br />
duyệt Danh mục dự án phát triển thương mại vùng đồng bằng sông Cửu Long;<br />
- Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 14/7/2006 về phát triển hoạt động văn<br />
hoá thông tin vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010;<br />
- Nghị quyết số 41-NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ<br />
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.<br />
- Quyết định số 256-QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ<br />
V/v Phê duyệt “Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định<br />
hướng đến năm 2020 ”;<br />
- Quyết định số 153-QĐ-TTg ngày 17/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ<br />
V/v Ban hành “Định hướng Chiến lược PTBV ở Việt Nam” (Chương trình Nghị<br />
sự 21 của Việt Nam);<br />
- Quyết định số 34-QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ<br />
V/v Ban hành Các chương trình hành động của Chính phủ nhằm tổ chức thực<br />
hiện triển khai Nghị quyết số 41-NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị;<br />
- Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ<br />
phê duyệt về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh<br />
đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2050;<br />
- Quyết định số 17/2007/QĐ-BCT ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ<br />
Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển một số kết cấu hạ tầng<br />
<br />
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020<br />
<br />
thương mại chủ yếu Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định<br />
hướng đến 2020;<br />
- Quyết định số 146/2004/QĐ-TTg ngày 13/08/2004 của Thủ tướng Chính<br />
phủ về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐPN đến năm 2010<br />
và tầm nhìn đến năm 2020.<br />
- Quyết định số 123/2006/QĐ-TTg ngày 29/05/2006 của Thủ tướng Chính<br />
phủ V/v Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện<br />
Nghị quyết số 53/NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo<br />
đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng KTTĐPN đến năm 2010<br />
và định hướng đến năm 2020.<br />
- Công văn số 4973/VPCP-ĐP ngày 03/9/2005 của Văn phòng Chính phủ<br />
V/v Thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ bổ sung tỉnh Tiền Giang vào<br />
vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.<br />
- Công văn số 155/TB-BKH ngày 09/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư<br />
về việc Thông báo Hội nghị tư vấn thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển<br />
kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 cùng các văn bản đóng góp ý<br />
kiến của 14 Bộ ngành chức năng Trung ương.<br />
- Các quy hoạch phát triển của các ngành ở Trung ương có liên quan đến<br />
tỉnh;<br />
- Văn kiện và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang khóa VII nhiệm kỳ 2001-2005 và VIII - nhiệm kỳ 2006-2010;<br />
- Chỉ thị số 20/2004/CT.UB ngày 13/09/2004 của UBND tỉnh về công tác<br />
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020;<br />
- Tài liệu hướng dẫn về nội dung, phương pháp nghiên cứu lập quy hoạch<br />
tổng thể phát triển kinh tế- xã hội thời kỳ 2005-2020 của Viện Chiến lược phát<br />
triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.<br />
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Tiền Giang năm 1999<br />
và các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, địa phương và các chương trình<br />
mục tiêu quốc gia, chương trình KT-XH trọng điểm của tỉnh.<br />
- Nguồn dữ liệu thống kê của Cục thống kê Tiền Giang và của các ngành<br />
có liên quan đến tỉnh.<br />
2. Yêu cầu và nội dung chủ yếu của báo cáo.<br />
Tiền Giang là một tỉnh nằm liền kề với thành phố Hồ Chí Minh và vùng<br />
Kinh tế trọng điểm Phía Nam - khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao<br />
lưu kinh tế mạnh nên phải có bước phát triển mạnh mẽ theo một quy hoạch tổng<br />
thể với tầm nhìn dài hạn và bước đi thích hợp để phát huy được lợi thế so sánh<br />
của mình và phát triển cùng các tỉnh trong vùng.<br />
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm<br />
2020 được nghiên cứu toàn diện (cả về tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường và<br />
<br />
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020<br />
<br />
an ninh quốc phòng); tập trung giải quyết những vấn đề then chốt, có trọng điểm<br />
làm cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp<br />
hóa, hiện đại hóa phù hợp với xu thế chung của vùng và cả nước.<br />
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang đến<br />
năm 2020, tính tới các điều kiện phối hợp với các địa phương trong vùng<br />
ĐBSCL và vùng Kinh tế trọng điểm Phía Nam, vùng thành phố Hồ Chí Minh và<br />
hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể là, trên cơ sở phân tích bối cảnh quốc tế và<br />
trong nước, phân tích đánh giá hiện trạng kinh tế xã hội tỉnh từ năm 1995 đến<br />
năm 2005; từ đó xác định các quan điểm, mục tiêu, các phương án phát triển và<br />
tổ chức lại không gian kinh tế xã hội của Tiền Giang đến năm 2020 theo các<br />
bước đi thích hợp.<br />
Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến<br />
năm 2020” bao gồm 4 phần chính:<br />
(1) Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội<br />
tỉnh Tiền Giang đến năm 2005<br />
(2) Dự báo tác động của bối cảnh quốc tế, trong nước và các yếu tố phát triển<br />
khác đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Tiền Giang<br />
(3) Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.<br />
(4) Các giải pháp và đề xuất các cơ chế, chính sách phát triển chủ yếu.<br />
<br />
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2020<br />
<br />
PHẦN THỨ NHẤT<br />
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG<br />
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG<br />
ĐẾN NĂM 2005<br />
I. VỊ TRÍ ĐỊA KINH TẾ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM VỀ TÀI NGUYÊN TỰ NHIÊN.<br />
1. Vị trí địa lý kinh tế - chính trị của tỉnh.<br />
Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL),<br />
vừa nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN); nằm trải dài trên<br />
bờ Bắc Sông Tiền với chiều dài trên 120 km; có tọa độ địa lý 105 o49'07'' đến<br />
106o48'06'' kinh độ Đông và 10o12'20'' đến 10o35'26'' vĩ độ Bắc. Về ranh giới<br />
hành chính, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam<br />
giáp tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An và<br />
TP.Hồ Chí Minh. Diện tích tự nhiên là 2.481,77 km2, chiếm khoảng 6% diện tích<br />
Đồng bằng sông Cửu Long, 8,1% diện tích Vùng KTTĐPN, 0,7% diện tích cả<br />
nước; dân số năm 2005 là 1,699 triệu người, chiếm khoảng 9,8% dân số vùng<br />
ĐBSCL, 11,4% dân số Vùng KTTĐPN và 2% dân số cả nước.<br />
Tiền Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 1 thành phố (thành<br />
phố Mỹ Tho); 1 thị xã (thị xã Gò Công); và 8 huyện (Cái Bè, Cai Lậy, Châu<br />
Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông) với<br />
169 đơn vị hành chính cấp xã (7 thị trấn, 16 phường, 146 xã). Trong đó, thành<br />
phố Mỹ Tho là đô thị loại 2 - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của tỉnh,<br />
đồng thời là hợp điểm giao lưu kinh tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, du lịch từ lâu<br />
đời của các tỉnh trong vùng ĐBSCL, nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km về<br />
hướng Nam và cách thành phố Cần Thơ 90 km về hướng Bắc.<br />
Tiền Giang có vị trí địa lý kinh tế - chính trị khá thuận lợi, nằm trên các<br />
trục giao thông- kinh tế quan trọng như quốc lộ IA, quốc lộ 50, quốc lộ 60, quốc<br />
lộ 30, đường cao tốc TP Hồ Chí Minh-Trung Lương (Mỹ Tho)-Cần Thơ...nối<br />
thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ với các tỉnh ĐBSCL, tạo cho Tiền<br />
Giang vị thế của một cửa ngõ của các tỉnh miền Tây về thành phố Hồ Chí Minh<br />
và vùng KTTĐPN. Mặt khác, Tiền Giang còn có 32 km bờ biển và hệ thống các<br />
sông Tiền, sông Vàm Cỏ Tây, sông Soài Rạp, kênh Chợ Gạo...nối liền các tỉnh<br />
ĐBSCL với thành phố Hồ Chí Minh và là cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh ven<br />
sông Tiền và Kampuchea.<br />
Nhìn chung, với các điều kiện về vị trí địa lý, kinh tế và giao thông thủy<br />
bộ, Tiền Giang có nhiều lợi thế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát<br />
triển sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường khả<br />
năng hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hóa, du lịch với các tỉnh trong vùng... đặc<br />
biệt là thành phố Hồ Chí Minh và địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam.<br />
<br />