intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy trình công nghệ chế biến và bảo quản quả mận

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

221
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mận sau khi thu hái giữ được lớp phấn trắng bên ngoài sẽ bảo quản tốt hơn so với mận bị mất lớp phấn trắng. Mận thu hái khi quả còn non thì bảo quản sẽ chóng héo so với quả mận hái đúng độ chín. Những quả mận bị sâu, bị sứt, bị bầm đen do va đập cũng làm tăng sự mất nước. Trong thực tế để làm giảm hiện tượng bay hơi nước của quả mận, người ta thường áp dụng các biện pháp hạ thấp nhiệt độ, tăng độ ẩm và dùng bao gói thích hợp....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy trình công nghệ chế biến và bảo quản quả mận

  1. Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  156 s¶n chñ yÕu QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN QUẢ MẬN I. Bảo quản mận: I.1. Những nguyên nhân gây tổn thất khi bảo quản mận: I.1.1. Do bay hơi nước của quả mận: Sự bay hơi nước làm cho quả nhăn nheo, mất độ bóng và giảm trọng lượng. Mận sau khi thu hái giữ được lớp phấn trắng bên ngoài sẽ bảo quản tốt hơn so với mận bị mất lớp phấn trắng. Mận thu hái khi quả còn non thì bảo quản sẽ chóng héo so với quả mận hái đúng độ chín. Những quả mận bị sâu, bị sứt, bị bầm đen do va đập cũng làm tăng sự mất nước. Trong thực tế để làm giảm hiện tượng bay hơi nước của quả mận, người ta thường áp dụng các biện pháp hạ thấp nhiệt độ, tăng độ ẩm và dùng bao gói thích hợp. I.1.2. Do hoạt động sinh lý của khối quả: Sự tăng cường độ hô hấp và sự tạo thành ethylen là nguyên nhân l àm cho rau quả nhanh bị hư hỏng. Sự bốc nóng của khối quả sinh ra do quá trình hô hấp tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm mốc phát triển nhanh chóng làm cho mận bị hư hỏng. Để hạn chế hoạt động sinh lý của mận, có thể bảo quản ở nhiệt độ thấp, ổn định (không tăng, giảm nhiệt độ đột ngột), tăng độ thoáng khí trong kho. I.1.3. Do nhiễm vi sinh vật gây thối hỏng: Mận thường bị thối do nấm mốc và các vi khuẩn gây ra như nấm xám, nấm xanh, bệnh thối đen (trên bề mặt có những đốm màu xám, xanh, đen). Các bệnh thường gặp là bệnh phấn trắng, bệnh sẹo đen, dòi đục quả.
  2. 157 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu Để hạn chế thối hỏng do vi sinh vật, có thể dùng các chất diệt khuẩn hoặc xử lý ở nhiệt độ cao và tạo môi trường hạn chế vi sinh vật phát triển. I.2. Sơ đồ quy trình bảo quản mận: I.2.1. Quy trình bảo quản nhiệt độ thường: Mận t hu hái Chọn sơ bộ Mận đạt yêu cầu Xử l ý chất Xử l ý bảo quản nhi ệt Hong khô Hong khô Đóng t úi + Đóng t úi + R3 R3 Xếp t hùng Xếp t hùng Bảo quản Bảo quản ( Ki ểm t r a) ( Ki ểm t r a) Sử dụng Sử dụng Đặc điểm: - Môi trường bảo quản thoáng, mát, không ẩm, nắng.
  3. 158 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu - Thời gian bảo quản: 15 ngày. - Tỷ lệ hao, thối: dưới 5%. I.2.2. Quy trình bảo quản nhiệt độ lạnh: Mận t hu hái Đặc điểm: - Nhiệt độ bảo quản: 50C + 2; Độ ẩm 80 - 90%. Chọn sơ bộ - Thời gian bảo quản: 45 ngày. - Tỷ lệ hao, thối: dưới 10%. Mận đạt yêu cầu I.2.3. Các bước xử lý, bXử quý nnhi ệt ảo l ả mận: I.2.3.1. Thu hái và chọn lựa mận: Tuyệt đối không thu bằng cách rung cây nhặt quả rụng, phải hái quả Hong khô bằng tay. Mận sau khi thu hái phải được xếp ngay vào sọt hoặc thùng các tông có lót đệm. Không nên cho mậĐóng bao tải hoặc đổ thành đống. Chú ý n vào t úi chánh va đập và vận chuyển. Mận chọn cho bảo quản phải không bị sây xước, giập nát hoặc có Xếp t hùng triệu chứng nhiễm vi sinh vật và côn trùng. Cần giữ được lớp phân trên bề mặt quả. Nếu bảo quản ở nhiệt độ thường, lthì hu hái mận ở độ chín từ 12 - Bảo quản ạnh ( 50C) 30%. Nếu bảo quản ở nhiệt độ lạnh thì thu hái ở độ chín khoảng 20 - 30%. Sử dụng I.2.3.2. Rửa: Mận rửa bằng nước sạch, thao tác nhẹ nhàng, tránh va đập. Không dùng nước xối trực tiếp vào mận. Vớt ra để ráo nước khoảng 5 phút. I.2.3.3. Xử lý chất bảo quản hoặc xử lý nhiệt:
  4. 159 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu - Xử lý chất bảo quản bảo quản: Ngâm 5 phút trong dung dịch Cacbendazim nồng độ 0,2%, CaCl2 nồng độ 1%. - Xử lý nhiệt: Ngâm trong nước nóng 470C trong 5 phút. I.2.3.4. Bao gói: Dùng túi PE, mỗi túi đóng từ 2 - 4kg mận. Chiều cao của mận trong túi không quá 20cm. Mỗi túi có đặt túi hấp phụ Etylen (R3). I.2.3.5. Xếp kho và bảo quản: Yêu cầu kho bảo quản phải khô ráo, thoáng mát. Có giá đỡ chắc chắn để đặt các túi, sọt, rổ đựng mận. Kích thước của sọt hay rổ đựng túi mận nên vừa phải (khoảng 50cm x 30cm x 20cm) để vừa đủ 8 - 10kg mận. Nếu các sọt đảm bảo độ chắc, có thể đặt các sọt trồng chéo nhau mà không cần phải làm dàn. Nhưng lượng mận để trong mỗi sọt không được quá đầy, để tránh những sọt chồng bên trên làm giập nát. Thời gian bảo quản có thể từ 15, 20, 25 ngày tuỳ điều kiện bảo quản và chất lượng mận. Sau 7 ngày cần kiểm tra loại bỏ quả hỏng. Đối với bảo quản lạnh cần chú ý tới nhiệt độ bảo quản và độ ẩm không khí. Nhiệt độ bảo quản thích hợp từ 6 - 8 0C, độ ẩm Wk = 75 - 80%. Nếu bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn (2 - 50C) thì sau khi ra khỏi kho lạnh mận sẽ bị tổn thương nhiều hơn. I.3. Điều kiện để bảo quản: - Kho bảo quản cao ráo, thoáng mát. - Sàn nhà rộng khoảng 20m2 bằng gạch hoặc xi măng. - Giá để đặt sọt, rổ. - Các khay hoặc sọt, rổ để đặt các túi mận lên (mỗi túi khoảng 4kg). II. Quy trình chế biến mứt từ quả mận: II.1. Nguyên liệu chế biến mứt quả: II.1.1. Quả:
  5. 160 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu Độ chín của quả ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm. Quả chưa chín hoặc quả chín quá đều làm giảm màu sắc, hương thơm và mùi vị của sản phẩm. Quả thường được sử dụng nhiều vào mùa thu hoạch; ngoài ra cũng có thể sử dụng các loại quả đã được sơ chế hoặc bảo quản như quả phơi khô, quả đóng hộp hoặc quả đã qua bảo quản lạnh. II.1.1. Đường: Đường là nguyên liệu quan trọng hàng đầu để chế biến mứt. Có nhiều loại đường (đường kính, đường cát, đường phèn, đường đỏ...) nhưng để mứt ngon, màu sắc sáng thường dùng đường kính. Đường cho vào sản phẩm không chỉ để tăng độ ngọt và tăng độ dinh dưỡng mà còn có tác dụng bảo quản sản phẩm. Trong sản phẩm có lượng đường cao, tế bào vi sinh vật ngừng hoạt động do ở trạng thái co sinh nguyên chất. II.1.3. Péc tin: Péc tin được dùng như một tác nhân đông và tạo dáng cho sản phẩm. Có 2 loại Péc tin: Péc tin thương phẩm và Péc tin tự nhiên. Trong một số loại quả có rất nhiều péc tin ta có thể trích ly trực tiếp ở dạng péc tin lỏng. Péc tin có tác dụng tạo đông trong môi trường axit. II.1.4. Axit thực phẩm: Axit thực phẩm được dùng chủ yếu để chế biến mứt ướt, dùng để điều chỉnh độ pH của sản phẩm, tạo vị chua và chống hiện tượng lại đường và ngăn ngừa phát triển của vi sinh vật. II.1.5. Hương liệu: Trong quá trình chế biến hương của hoa quả tươi bị giảm đi rất nhiều. Để tạo hương thơm hấp dẫn cho sản phẩm người ta thường bổ sung thêm hương liệu nhân tạo. II.2. Một số hiện tượng xảy ra trong quá trình chế biến mứt quả: II.2.1. Hiện tượng thẩm thấu đường:
  6. 161 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu Hiện tượng thẩm thấu đường xảy ra do sự chênh lệch nồng độ đường có trong dịch nấu tạo ra áp suất thẩm thấu. Hiện tượng này bao gồm quá trình đường từ dịch nấu thấm vào trong mô quả và ngược lại, nước từ trong mô quả thoát ra làm loãng dịch đường. Để nâng cao hàm lượng chất khô trong quả khi nấu mứt phải duy trì sự chênh lệch đó bằng cách luôn luôn làm tăng nồng độ đường trong dịch theo phương pháp cô đặc. II.2.2. Phản ứng Caramen hoá: Đường chứa trong quả khi bị đun nóng ở nhiệt độ cao sẽ xảy ra hiện tượng caramen hoá, tức là sự phân huỷ đường chưa hoàn toàn hay còn gọi là sự cháy đường, các sản phẩm giàu đường sẽ bị sẫm màu và có vị đắng. II.2.3. Phản ứng melanoidin: Sự sẫm màu của các sản phẩm rau quả chế biến qua xử lý nhiệt nhẹ thường là do tác dụng của đường với các axit amin, tạo ra các melanoidin và hàng loạt các sản phẩm trung gian khác, làm giảm chất lượng sản phẩm cả về màu sắc lẫn mùi vị. II.2.4. Hiện tượng lại đường: Mứt thường chứa từ 62-65% đường. Nhiệt độ càng thấp thì độ hoà tan của đường càng kém. Tuỳ theo mức độ làm lạnh, nước đường trong mứt có thể ở trạng thái bão hoà hay quá bão hoà. Khi đường ở trạng thái bão hoà thì sẽ xuất hiện các tinh thể đường kết tinh, đó là hiện tượng lại đường. Mứt bị lại đường dễ bị hỏng do độ đường trong sản phẩm bị giảm. Để hạn chế hiện tượng lại đường trong sản phẩm người ta điều chỉnh độ axit của sản phẩm. II.3. Quy trình công nghệ: II.3.1. Lựa chọn và phân loại: Chọn quả chín đều, không đắng hoặc chát, không bị sâu, thối, giập nát và phân loại theo độ lớn để thuận tiện cho việc chế biến cũng như tăng giá trị cảm quan của sản phẩm. II.3.2. Rửa:
  7. 162 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu Nhằm làm sạch bề mặt ngoài của quả và loại từ bớt vi sinh vật tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình bảo quản sau này. II.3.3. Xử lý trước khi rim: Tuỳ từng loại sản phẩm khác nhau mà việc xử lý có các bước khác nhau. Việc xử lý bao gồm: gọt hoặc tách vỏ bằng xút, thái lát hoặc tỉa hoa hay tách hạt, ngâm nước muối, nước vôi trong, ướp đường hay chần nước nóng. II.3.4. Rim: Là công đoạn rất quan trọng trong chế biến mứt. Nhiệt độ và thời gian rim, các thao tác khuấy đảo có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Khi rim ta phải đun nhỏ lửa và khuấy đều tay. II.3.5. Sấy: Sấy nhằm mục đích tách lượng nước còn lại trong quả sau khi rim đến độ khô yêu cầu. Quá trình này kéo dài từ 3-12 giờ tuỳ theo loại sản - Đường phẩm, nhiệt độ sấy yêu cầu từ 50-600C. Nguyên l i ệu - Axi t t hực t ươi phẩm - Péc t i n Lựa chọn và phân l oại Rửa Sơ đồ quy trình công nghệ: Xử l ý nước r i m Ri m Rót l ọ Sấy Đậy kí n Đóng gói Mứt ướt Mứt khô
  8. 163 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu II.3.6. Rót lọ: Khi rót tránh để sản phẩm tràn ra ngoài hay dính vào miệng lọ vì sẽ tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập vào trong lọ trong quá trình bảo quản. Lọ và nắp phải được thanh trùng trước khi rót. II.3.7. Bảo quản sản phẩm: Các sản phẩm chế biến phải bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm thấp, nóng nực hay bị ánh sáng trực tiếp chiếu vào dễ bị ôxy hoá làm biến màu sản phẩm. II.3.8. Tiêu chuẩn sản phẩm: - Mứt ướt: Độ ẩm từ 30 - 40%, độ axit / 1, trạng thái đặc, dẻo. Nếu là mứt đông thì phải có màu nâu cánh gián, vị ngọt. Bảo quản được từ 6 tháng đến 1 năm trong lọ. - Mứt khô: Độ ẩm dưới 10%, sản phẩm khô chắc và dẻo màu cánh gián, vị ngọt, bảo quản được 3 tháng trong túi chất dẻo. II.4. Cách chế biến một số sản phẩm từ quả mận: II.4.1. Mứt nhuyễn:
  9. 164 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu II.4.1.1. Nguyên liệu: Mận: 1kg Đường kính:0,8 - 1kg. II.4.1.2. Dụng cụ: - Nồi, bếp, rổ, chậu và các dụng cụ khác. - Lọ thuỷ tinh rộng miệng có nắp. II.4.1.3. Cách làm: - Chọn mận quả chín, không đắng, giập nát, thối hỏng. - Rửa sạch. - Thái miếng và tách hạt. - Nghiền nhỏ. - Rim với đường (nhỏ lửa cho đến khi thấy dẻo) thử bằng nước lạnh đến khi thấy tròn hạt là được. - Đổ chai đậy nắp kín, bảo quản. II.4.1.4. Yêu cầu sản phẩm: Mứt phải dẻo ngọt, không có vị đắng mầu hồng hơi cánh gián và có mùi thơm. Bảo quản trong lọ 6 tháng đến 1 năm. II.4.2. Mứt miếng ướt: II.4.2.1. Nguyên liệu: Mận: 1kg Đường kính: 1kg. II.4.2.2. Dụng cụ: - Nồi, bếp, rổ, chậu và các dụng cụ khác. - Lọ thuỷ tinh rộng miệng có nắp. II.4.2.3. Cách làm: - Chọn mận quả chín, không đắng, giập nát, thối hỏng. - Rửa sạch. - Thái miếng và tách hạt. - Rim với đường nhỏ lửa cho đến khi dịch sánh dẻo. - Đổ chai đậy nắp kín, bảo quản.
  10. 165 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu II.4.2.4. Yêu cầu sản phẩm: - Mứt phải dẻo, vị ngọt (không có vị đắng). - Miếng mứt không bị nát, mầu hồng hơi cánh gián và có mùi thơm, bảo quản trong lọ 6 tháng đến 1 năm. II.4.3. Mứt mận khô: II.4.3.1. Nguyên liệu: - Mận: 1kg - Đường kính: 1kg. - Muối: 0,1kg. - Vôi tôi: 0,05kg. - Phèn chua: 0,15kg. II.4.3.2. Dụng cụ: - Nồi, bếp, rổ, chậu và các dụng cụ khác. - Lọ thuỷ tinh rộng miệng có nắp. II.4.3.3. Cách làm: - Chọn mận quả chín, không sâu, giập nát, thối hỏng. - Rửa sạch, ngâm nước muối 10% từ 1 - 2 giờ cho đỡ chát, rửa sạch nước muối, vớt ra để ráo nước. - Ngâm mận trong nước vôi trong từ 5 - 6 giờ, vớt ra, rửa sạch. - Cho 1 lít nước vào nồi đun sôi, thả phèn chua vào khuấy tan. Chần mận khoảng 5 - 6 phút, đổ ra rổ, rửa sạch, để ráo nước. - Cho mận vào nồi ướp đường từ 2 - 5 giờ sau đó đun nhỏ lửa cho đến khi gần cạn nước, đường kéo thành tơ thì lấy mận ra. Rửa qua lớp nước đường bao bọc bên ngoài quả mận. Sấy mận ở nhiệt độ 50 - 60 0C cho đến khi khô. - Cho mận vào lọ thuỷ tinh đã thanh trùng, đậy nắp kín. II.4.3.4. Yêu cầu sản phẩm: - Mận phải khô, ráo tay, ăn dẻo. - Có mùi thơm của mận chế biến. - Mầu nâu sẫm.
  11. 166 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu - Bảo quản trong lọ được 6 tháng. II.4.4. Mứt mận dẻo: II.4.4.1. Nguyên liệu: - Mận: 1kg - Mật : 0,8 ( nếu không có mật dùng 0,8kg đường kính). - Vani: 0,001kg. II.4.4.2. Dụng cụ: - Nồi, bếp, rổ, chậu và các dụng cụ khác. - Lọ thuỷ tinh rộng miệng có nắp. II.4.4.3. Cách làm: - Chọn mận đều quả, không không sâu, không giập nát. - Đem mận ra phơi nắng (hoặc sấy) cho đến khi mận thật khô, đem bảo quản trong lọ kín dùng để chế biến dần. - Cho 1 lít nước vào nồi đun sôi, thả phèn chua vào quấy tan. Chần mận khoảng 2 - 3 phút, đổ ra rổ, rửa sạch, để ráo nước. - Cho mật vào nồi đun sôi nhỏ lửa (nếu không có mật thì cho đường kính, đổ thêm 1 ít nước), rim nhỏ lửa, đảo đều cho đến khi mật sánh keo lại. Cho vani vào, đảo đều cho đến khi cạn hết. - Cho mận vào lọ thuỷ tinh đã thanh trùng, đậy kín nắp. II.4.4.4. Yêu cầu sản phẩm: - Mứt dẻo, ướt. - Màu nâu đen bóng. - Ngon thơm mùi vani. II.4.5. Ô mai mận: II.4.5.1. Nguyên liệu: - Để làm ô mai mận: + Mận chín: 1kg. + Muối: 0,12 - 0,15kg. - Để làm ô mai mận cam thảo thêm: + 0,2kg đường
  12. Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  167 s¶n chñ yÕu + 0,05kg bột gừng. + 0,03kg bột cam thảo. II.4.5.2. Cách làm: - Chọn mận chín đều, không bị sâu và giập nát, rửa sach, để ráo. Cho mận vào vại sành, xô hay lọ thủy tinh miệng rộng, cứ 1 lớp mận lại rắc 1 lớp muối mỏng. Trên cùng rắc một lớp muối, cài vỉ nén chặt. Cứ 3 - 4 ngày lại đảo một lần. - Sau10 - 12 ngày vớt mận ra rổ, để cho ráo nước muối rồi đem phơi cho đến khi mận khô hẳn. - Đóng túi ni lông. * Nếu làm ô mai cam thảo thì cần làm tiếp như sau: - Đem mận muối phơi khô ngâm nước ấm cho nhạt bớt muối, rồi vớt ra để ráo. - Ướp mận với 0,2kg đường và rim nhỏ lửa cho thấm đường đến khi đường sánh lại. Lấy ra trộn với 0,05kg bột gừng, 0,03kg bột cam thảo và đảo đến khô, để nguội, đóng túi. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẤY NHÃN (LONG XOÁY) I. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất long xoáy: NHÃN QUẢ LỰA CHỌN RỬA XOÁY CÙI SẤY 100OC  SANG KHAY ± 5, t= 3  RỬA CÙI XẾP KHAY – 4h SẤY 80­  SẤY 70OC  PHÂN  90OC,  ±  5, t =  ĐÓNG TÚI LOẠI t = 4­6h  3 – 5h
  13. 168 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu II. Nguyên liệu nhãn quả: II.1. Loại nhãn: + Nhãn đường phèn qủa nhỏ, cùi dầy, có hương rất thơm, độ đường tương đối cao. Khi sấy nhãn đường phèn nhiệt độ giai đoạn đầu giữ nguyên song thời gian ngắn hơn. + Nhãn cùi và nhãn lồng có kích thước lớn, cùi to song không thơm như nhãn đường phèn, độ ngọt tuỳ theo từng vùng trồng nhãn. Thời gian sấy giai đoạn đầu kéo dài hơn. II.2. Độ chín quả: Dùng nhãn quá chín thì cùi dễ bị nát khi xoáy, quả chưa chín thì cùi dính vào hột sẽ khó xoáy và không đảm bảo độ đường cho sản phẩm. III. Xử lý trước khi sấy: Xử lý trước khi đưa vào sấy có thể xử lý cơ học hoặc kết hợp với xử lý hoá chất gồm các công đoạn như: Phân loại theo kích cỡ, rửa quả, xoáy cùi. Công đoạn bóc vỏ, xoáy hạt có 2 loại dụng cụ chuyên dùng: một loại hình ống, 1 loại hình ngòi bút. Dụng cụ xoáy hạt hình ngòi bút phổ biến hơn. Trong công đoạn xoáy sao cho cùi quả còn nguyên, không rách vụn và sạch sẽ, tránh để cát bụi bám trên bề mặt. Tuỳ theo chất lượng kích cỡ quả, độ đường, độ cứng cùi quả để điều chỉnh thời gian sấy khô. Nhãn có độ đường cao, thời gian sấy khô sẽ kéo dài hơn, nên màu long nhãn vàng đậm hơn so với nhãn có độ đường thấp. IV. Xếp khay: Khay chứa cùi quả có kích thước hợp lý so với buồng sấy. Thường thì khay sấy có khung bằng gỗ, nan bằng tre đan hoặc bằng kim loại. Trước khi xếp cùi nhãn vào khay sấy nên xoa 1 lớp dầu ăn vào đáy khay cho khỏi dính.
  14. 169 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu Xếp quả vào khay sát nhau để tăng lượng cùi/khay, xếp miệng núm quả hướng lên trên. V. Quá trình sấy: Quá trình sấy được chia làm 3 giai đoạn cấp nhiệt: V.1. Sấy định hình: Giai đoạn này cần nhiệt độ cao (100oC ± 5), tốc độ gió (hơi nóng) thổi qua lớn làm cho cùi qủa thoát ẩm và se bề mặt nhanh. Tuỳ theo dạng nguyên liệu để điều chỉnh nhiệt độ và thời gian sấy cho thích hợp. Thường thời gian sấy của giai đoạn này khoảng 3 – 4 giờ, khi cùi nhãn đã co miệng lại tạo ra dạng tròn hạt sen. Yêu cầu quan trọng nhất của giai đoạn này là tạo độ co tròn cần thiết của cùi quả làm cho long nhãn được cứng, hạn chế bị xẹp khi đóng bao, bảo quản lâu khi vận chuyển. Nếu nhiệt độ sấy ở giai đoạn này thấp, không đạt yêu cầu thì cùi quả nhũn nát và xẹp, có mùi ôi ngái trong buồng sấy do nấm men gây ra, rất khó để sấy khô được. V.2. Sấy khô: Giai đoạn này, nhiệt độ sấy 80 - 90oC, song rất cần lưu lượng cũng như tốc độ gió nóng thổi qua. Thời gian sấy 4 – 6 giờ, kết hợp với sang khay và đảo khay các vị trí trong buồng sấy sẽ tạo cho sản phẩm sấy không bị dính và thoát ẩm tốt hơn. Kết thúc giai đoạn này sản phẩm sấy cần đạt sự đồng đều về màu sắc, cũng như độ khô của cùi không còn dính lẫn nhau và với khay. V.3. Sấy ủ: Trong giai đoạn này cùi nhãn gần khô, tốc độ thoát ẩm là rất chậm, do vậy nhiệt độ sấy không cao, chỉ nên ở 70oC ± 5 trong khoảng 3 – 4 giờ, khi độ ẩm đạt 16 – 18%. Sau khi sấy dỡ khay kết hợp với phân loại long nhãn và đóng túi ngay.
  15. 170 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu KỸ THUẬT SẤY RAU QUẢ I. Nguyên lý chung công nghệ sấy rau quả: I.1. Quy trình công nghệ sấy rau quả nói chung bao gồm các công đoạn sau: Rau quả Phân l oại Rửa sạch Chần t ươi Sấy Xử l ý hoá chất Rau quả Phân l oại Để nguội Đóng bao khô Tuỳ theo đặc tính của từng loại sản phẩm có thể bớt công đoạn chần hoặc xử lý hoá chất hoặc cả 2 công đoạn này. I.2. Những điểm cần chú ý trong quá trình sấy hoa quả: I.2.1. Chần (hấp): Khi chần do tác dụng của nhiệt và ẩm nên tính chất hoá lý của nguyên liệu bị biến đổi có lợi cho sự thoát ẩm khi sấy; các vi sinh vật bị tiêu diệt và hệ thống men (enzim) trong nguyên liệu bị đình chỉ hoạt động. Để đình chỉ hoạt động của men Peroxidaza cần gia nhiệt nhiệt rau quả ở nhiệt độ 700C. Đối với rau quả giàu gluxit (khoai tây...): chần làm cho rau quả tăng độ xốp và tinh bột bị hồ hoá cũng làm tăng nhanh quá trình sấy. Đối với rau quả có chứa sắc tố (cà rốt, đậu Hà Lan, mận...) chần có tác dụng giữ màu, hạn chế được hiện tượng biến màu hoặc bạc màu. Đối với rau quả có lớp sáp mỏng trên bề mặt (mận, vải...) chần có tác dụng làm mất lớp sáp này, tạo ra các vết nứt nhỏ li ti trên bề mặt, tăng quá trình trao đổi ẩm, dẫn đến rút ngắn thời gian hấp sấy. I.2.2. Xử lý hoá chất:
  16. 171 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu Để ngăn ngừa oxy hoá trong quá trình sấy, sử dụng các chất chống oxy hoá như axit sunfurơ, axit ascobic, axit xitric và các muối natri của axit sunfurơ (như metabisunfit, bisunfit, sunfit...). I.2.3.Nhiệt độ sấy: Rau quả là sản phẩm chịu nhiệt kém: Trên 900C thì đường fructoza bắt đầu bị caramen hoá, các phản ứng tạo ra melanoidin, polime hoá các hợp chất cao phân tử xảy ra mạnh. Còn ở nhiệt độ cao hơn nữa, rau quả có thể bị cháy. Tuỳ theo nguyên liệu, nhiệt độ sấy không qúa 80 - 900C. I.2.4. Độ dày của lớp sấy: Độ dày của lớp rau quả cũng ảnh hưởng đến quá trình sấy. Lớp nguyên liệu càng mỏng thì quá trình sấy càng nhanh và đồng đều, nhưng nếu quá mỏng sẽ làm giảm năng suất của lò sấy, nên xếp lớp rau quả trên các khay sấy với khối lượng 5 - 8kg/m2 là phù hợp. I.2.5. Đóng gói và bảo quản rau quả: Sau khi sấy xong, cần tiến hành phân loại để loại bỏ những cá thể không đạt chất lượng (do cháy hoặc chưa đạt độ ẩm yêu cầu). Loại khô tốt được đổ chung vào 1 khay hoặc chậu lớn để điều hoà độ ẩm. Sau đó quạt cho nguội hẳn rồi mới đóng gói. Dạng vật liệu dùng để bao gói rau quả khô là giấy catông và chất dẻo (PE, PVC, Xenlophan...). Bao giấy và hộp cactông có đặc tính nhẹ, rẻ, có thể tái sinh, nhưng thấm hơi, thấm khí, không bền dưới tác dụng của nước và cơ học. Bao túi chất dẻo có đặc tính trong suốt, đàn hồi, dễ dán kín bằng nhiệt, chi phí thấp nhưng một số bị thấm nước, thấm khí (PE), chịu nhiệt kém (PVC, PET). I.2.6. Phương pháp làm khô: - Phương pháp làm khô đơn giản nhất là phơi nắng, có ưu điểm là tận dụng được năng lượng mặt trời, tiết kiệm chất đốt, nhưng thời gian làm khô kéo dài, làm giảm nhiều vitamin C (đến 80%) và caroten (tiền sinh tốA), màu sắc sản phẩm kém, đòi hỏi nhiều diện tích sân phơi, khó giải quyết được khối lượng lớn và đặc biệt là phụ thuộc vào thời tiết. - Để chủ động việc làm khô phải sử dụng các thiết bị sấy. Sấy là quá trình tác nước trong sản phẩm bằng nhiệt.
  17. 172 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu Các thiết bị sấy thông thường sử dụng khí nóng làm tác nhân sấy, bao gồm: các tủ sấy, lò sấy thủ công hoặc các máy sấy có bộ phận cấp nhiệt và quạt gió. Ngoài ra còn có các phương pháp sấy khác như sấy thăng hoa, sấy hồng ngoại... - Sấy thăng hoa là làm lạnh đông hoa quả ở nhiệt độ - 20 0C, nước trong rau quả bị đóng băng thành nước đá ở thể rắn, sau đó làm cho nước từ thể rắn chuyển sang thể hơi và bay hơi khỏi vật liệu. - Sấy hồng ngoại là dùng chùm tia bức xạ hồng ngoại (giải tần hẹp) để cung cấp năng lượng cho các phần tử nước trong rau quả để thắng các lực liên kết, thoát ra khỏi sản phẩm. Sấy thăng hoa và sấy hồng ngoại có ưu điểm là bảo toàn được màu sắc và hương vị tự nhiên của sản phẩm; ngoài ra còn bảo toàn được lượng vitamin C trong quá trình sấy rau quả. Tuy nhiên, do giá thành sản phẩm còn quá cao, đòi hỏi thiết bị hiện đại nên các phương pháp này ít được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn sản xuất. II. Sấy mơ: Quả mơ có vị chua và hương thơm đặc trưng. Thịt quả mơ có 1,3 - 2,5% axit (chủ yếu là axit xitric và axit tatric), 9,2% đường (chủ yếu là saccaroza) và 0,9% protein. Mơ được dùng làm ô mai, nước giải khát. Các bước trong quy trình sấy mơ gồm: 1. Chọn mơ chín vàng nhưng chưa mềm, loại bỏ quả hư hỏng (sâu bệnh, nát, thối...). 2. Chần trong nước nóng già (95 - 980C) trong thời gian 2 - 4 phút. 3. Xử lý hoá chất trước khi sấy: Ngâm trong dung dịch kali bisunfit nồng độ 7% trong khoảng 3 phút. 4. Sấy: Công đoạn này cần đạt các thông số: Độ ẩm nguyên liệu: 85% Độ ẩm sản phẩm: 18% Nhiệt độ sấy: 650C Thời gian sấy: 24 giờ Tỷ lệ thành phẩm: 4 tươi/1khô.
  18. 173 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu Chú ý: Lúc đầu sấy ở nhiệt độ 75 - 800C trong 1 - 2 giờ, sau đó hạ xuống 600C và sấy cho đến khi đạt yêu cầu. Nếu sấy ở nhiệt độ cao hơn, mơ sẽ bị sẫm màu. 5. Phân loại, để nguội rồi đóng bao. Thời gian bảo quản có thể 1 - 2 năm. III. Sấy mận: Các giống mận ở nước ta có: Mận Tam Hoa, mận Hậu, mận Tả hoàng ly, mận Tả van, mận thép, mận chua. Trong thịt quả mận có 82 - 87% nước, 7 - 12,5% đường và 0,6 - 1,7% axít. Các bước trong quy trình sấy mận gồm: 1. Sau khi chọn lựa, phân loại mận theo kích cỡ. 2. Rửa bằng nước sạch. 3. Chần trong dung dịch xut 1% trong vòng 10 - 20 giây, sau đó tráng lại bằng nước luân lưu hoặc vòi hoa sen. 4. Sấy: Công đoạn này cần đạt các thông số: Độ ẩm ban đầu: 85% Độ ẩm lần cuối: 18% Nhiệt độ sấy: Trong 4 - 5 giờ đầu sấy ở nhiệt độ 50 - 550C. Sau đó tăng nhiệt độ lên 80 - 900C và sấy đến khi đạt yêu cầu (trong khoảng 20 giờ). Để bề mặt quả mận khô láng bóng, trước khi ngừng sấy nâng nhiệt độ lên 1000C trong thời gian 10 - 15 phút. Khi đó, 1 phần đường ở lớp bề mặt sẽ bị caramen hoá. Thời gian sấy: 24 - 25 giờ Tỷ lệ thành phẩm: 4 tươi/1khô. 5. Phân loại, để nguội rồi đóng bao. Thời gian bảo quản có thể 1 - 2 năm. IV. Sấy chuối: Chuối có nhiều loại nhưng có 3 loại chính là: Chuối tiêu (còn gọi là chuối già), chuối goòng (còn gọi là chuối tây, chuối sứ, chuối Xiêm) và
  19. 174 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu chuối bôm. Về thành phần chuối chín chứa 70 - 80% nước, 20 - 30% chất khô trong đó đường khử chiếm 55%. Hàm lượng protein thấp ( 1 - 1,8%) gồm 17 loại axit amin, chủ yếu là Histidin. Lipit không đáng kể. Axit trong chuối (khoảng 0,2%) chủ yếu là axit malic và axit oxalic, vì thế chuối có vị chua dịu. Ngoài ra còn có vitamin B1, C, muối khoáng và pectin. Các bước trong quy trình sấy chuối gồm: 1. Sau khi phân theo độ chín và kích thước, chuối được rửa sạch. 2. Bóc vỏ. Để loại bỏ lớp ngoài ruột quả và các mảnh xơ của lớp trong vỏ quả còn dính trên bề mặt ruột quả cần tiến hành rửa hoặc lau nhẹ bằng khăn mềm. 3. Xử lý hoá chất trước khi sấy: có thể lựa chọn 1 trong 2 cách sau: - Ngâm ruột chuối vào trong dung dịch Metabisunfit (12 gr/lít nước) trong thời gian 15 - 20 phút. Hoặc - Ngâm bằng nước chanh (1 quả chanh/1lít nước). 4. Sấy: Công đoạn này cần đạt theo các thông số: Độ ẩm ban đầu: 85% Độ ẩm lần cuối: 18 - 20% Nhiệt độ sấy: 95 - 1000C trong 1 - 2 giờ, 80 - 850C khi độ ẩm còn 40%, 60 - 650C đến khi khô. Thời gian sấy: 35 - 40 giờ Tỷ lệ thành phẩm: 5 tươi/1khô. 5. Phân loại, để nguội rồi đóng bao. Thời gian bảo quản được 1 năm. V. Sấy xoài: Trong thịt xoài chứa 76 - 80% nước, 11 - 20% đường, 0,2 - 0,54% axit (khi xanh có thể liên tới 3,1%), 13% vitamin C. Ngoài ra còn có các vitamin B1, B2, PP. Axit trong xoài chủ yếu là axit galic. Các bước trong quy trình sấy xoài như sau: 1. Chọn xoài ương, sau đó rửa sạch. 2. Gọt vỏ, bỏ hạt rồi thái lát dày 1 - 1,5cm, cũng có thể sắt vuông hình quân cờ. 3. Xử lý trước khi sấy bao gồm:
  20. 175 Kü thuËt mét sè c«ng nghÖ chÕ biÕn n«ng  s¶n chñ yÕu - Ngâm trong nước đường nồng độ 300gr/lit nước trong khoảng 2 giờ. - Ngâm trong dung dịch kali bisunfit nồng độ 3gr/lit trong vòng 30 phút. 4. Sấy: Công đoạn này cần đảm bảo các thông số: Độ ẩm ban đầu: 80 - 85% Độ ẩm lần cuối: 12 - 15% Nhiệt độ sấy: 700C trong sau đó hạ xuống 550C ở giai đoạn cuối. Thời gian sấy: 25 - 30 giờ Tỷ lệ thành phẩm: 5 tươi/1khô. 5. Phân loại, để nguội rồi đóng bao. Thời gian bảo quản được 1 - 2 năm. VI. Sấy vải: Vải là loại quả ngon, có 2 loại chính là vải thiều và vải chua. Cơm vải có chứa 84 - 85% nước, 10 - 15% đường, 0,7% protein, 0,3% lipit. Ngoài ra còn chứa vitamin C và một số muối khoáng. Các bước trong quy trình sấy vải như sau: 1. Vải Thiều sau khi thu hái, bẻ rời từng quả, vứt bỏ cành lá và quả hỏng. Sau đó phân loại quả lành, quả nứt để sấy riêng. 2. Trước khi sấy vải nên chần trong nước nóng (trên 800C) trong thời gian khoảng 2 phút. Ngoài tác dụng giữ màu tươi sáng của sản phẩm và rút ngắn thời gian sấy, chần còn làm cho quả vải giữ nguyên hình dạng (không bị bóp méo), bảo quản lâu không bị sẫm màu. Nếu không chần thì sản phẩm có tỷ lệ móp, méo cao và bị sẫm màu nếu bảo quản lâu: 3. Sấy: Công đoạn này cần đạt các thông số: Độ ẩm ban đầu: 85% Độ ẩm lần cuối: 18% Nhiệt độ sấy: 60 - 700C Thời gian sấy: 70 giờ Tỷ lệ thành phẩm: 4 tươi/1khô. 4. Phân loại, để nguội.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2