intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND

Chia sẻ: Bup Be Go | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- --------------- Số: 39/2012/QĐ-UBND An Giang, ngày 16 tháng 10 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước; Căn cứ Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định các tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, QUYẾT ĐỊNH : Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
  2. Điều 2. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng Sở, Ban, ngành tỉnh và các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh ban hành quy chế làm việc cụ thể của cơ quan, đơn vị mình phù hợp với quy chế này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 02/01/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Nơi nhận: - Website Chính phủ; - Văn phòng Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp; - TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; - UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Vương Bình Thạnh - UBND huyện, thị xã, thành phố; - Sở, ban ngành tỉnh; - Wedsite An Giang; - Lãnh đạo Văn phòng; - Các phòng, trung tâm thuộc Văn phòng; - Lưu: HC-TC, P. TH. QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG (Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh 1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, cách thức, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh), Chủ tịch UBND tỉnh.
  3. 2. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc Sở), Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND huyện) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đều chịu sự điều chỉnh của Quy chế này. Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh 1. UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND tỉn, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Ủy viên UBND tỉnh. 2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là HĐND tỉnh) trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 3. Đề cao trách nhiệm cá nhân trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ một người phụ trách và chịu trách nhiệm. Nếu công việc được UBND tỉnh giao cho cơ quan thì Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng và kết quả công việc được phân công. 4. Giải quyết công việc đúng phạm vi thẩm quyền, trách nhiệm được phân công, đảm bảo thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo các chương trình, kế hoạch công tác, các quy định pháp luật và quy chế này; chú trọng công tác cải cách thủ tục hành chính bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả. 5. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Chương II TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC Điều 3. Phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh 1. Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được pháp luật quy định, UBND tỉnh thảo luận tập thể và biểu quyết những vấn đề quan trọng; kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành, thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. 2. Cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh: a) Thảo luận và biểu quyết từng vấn đề, đề án, dự án tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ hoặc bất thường;
  4. b) Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tại phiên họp UBND tỉnh hoặc vấn đề cần quyết định gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp UBND tỉnh thì theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ đề án và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND tỉnh. Nếu đa số thành viên UBND tỉnh thống nhất thì Văn phòng UBND tỉnh phối hợp cơ quan tham mưu trình Chủ tịch UBND quyết định. 3. Các quyết nghị tập thể của UBND tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh đồng ý thông qua. Khi biểu quyết tại phiên họp hoặc khi dùng Phiếu lấy ý kiến, nếu số ý kiến đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch UBND tỉnh đã biểu quyết. Các thành viên UBND tỉnh được thảo luận dân chủ và có quyền bảo lưu ý kiến nhưng không được nói và làm trái với quyết định của UBND tỉnh. Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của thành viên UBND tỉnh 1. Tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể UBND tỉnh; cùng tập thể UBND tỉnh quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong, ngoài lĩnh vực mình phụ trách; chủ động làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về các công việc của UBND tỉnh và các công việc có liên quan. Thành viên UBND tỉnh là Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ngang Sở chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình chủ trì chuẩn bị để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. 2. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh và trả lời đầy đủ, kịp thời các Phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh thay cho việc biểu quyết tại phiên họp UBND tỉnh, thời hạn trả lời Phiếu lấy ý kiến không quá 05 ngày làm việc. 3. Thực hiện các công việc cụ thể theo ngành, lĩnh vực phụ trách, theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh như: chuẩn bị và báo cáo các đề án; theo dõi, chỉ đạo địa phương, cơ sở; đứng đầu các đoàn công tác của UBND tỉnh; chủ trì họp với các sở, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xử lý công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh; chủ trì họp báo, tiếp công dân và các công việc khác. 4. Thực hiện kế hoạch đi công tác địa phương, cơ sở, kế hoạch tiếp công dân, đối thoại với nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của mình, thuộc phạm vi của UBND tỉnh nếu được phân công. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực tế để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.
  5. 5. Thành viên UBND tỉnh phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức đoàn thể thành viên; thực hiện đầy đủ các Quy chế và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại, trả lời các kiến nghị, chất vấn của HĐND tỉnh, kiến nghị của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách. 6. Không được nói và làm trái với các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày ý kiến với tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về vấn đề có liên quan. Mọi sự vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ được kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập thể UBND tỉnh. 7. Mỗi thành viên UBND tỉnh có hộp thư điện tử riêng để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên quan, sử dụng địa chỉ thư điện tử có tên miền được cấp để trao đổi công việc theo quy định; được trang bị các phương tiện để phục vụ việc xử lý công việc, trao đổi thông tin. Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh 1. Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã quy định; cùng với tập thể UBND tỉnh chịu trách nhiệm về các hoạt động của UBND tỉnh trước Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc lớn, quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh. 2. Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm, quyền hạn giải quyết các công việc theo quy định tại Điều 126 và Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và các công việc khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh. 3. Trong trường hợp xét thấy cần thiết vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Chủ tịch UBND tỉnh có thể trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. 4. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh: a) Trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh họp, chủ trì, xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh;
  6. b) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch trực chỉ đạo công việc của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng UBND tỉnh thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết; c) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài; d) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc một thành viên UBND tỉnh hoặc một Giám đốc sở chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh mà các Sở, ngành còn có ý kiến khác nhau, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Các cơ quan tổ chức được mời phải cử đại diện đủ thẩm quyền tham dự và ý kiến phát biểu được coi là quan điểm chính thức của cơ quan, tổ chức cử tham dự; đ) Chủ tịch UBND tỉnh có thể điều chỉnh việc phân công giữa các thành viên UBND tỉnh, khi thấy cần thiết; e) Chỉ đạo trực tiếp đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền khi thấy cần thiết, đi công tác và xử lý công việc tại địa phương, cơ sở, tiếp công dân, tiếp khách. Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch UBND tỉnh 1. Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau: a) Mỗi Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công chỉ đạo, xử lý thường xuyên một số lĩnh vực công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; theo dõi, chỉ đạo một số Sở, ngành tỉnh và một số huyện; b) Trong phạm vi lĩnh vực công việc được giao, Phó Chủ tịch UBND tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về những quyết định của mình; c) Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc được phân công, nếu có phát sinh những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; trong thực thi nhiệm vụ nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Chủ tịch còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. 2. Trong phạm vi lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
  7. a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND huyện xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ngân sách nhà nước; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các cơ chế, chính sách và các dự án văn bản quy phạm pháp luật để phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi; b) Theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, UBND huyện trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, các nhiệm vụ kế hoạch và ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện, xử lý theo thẩm quyền việc cơ quan chuyên môn, UBND huyện ban hành văn bản hoặc làm những việc trái với pháp luật của Nhà nước, quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật, đề xuất những vấn đề cần thiết phải sửa đổi, bổ sung; c) Chủ trì xử lý những vấn đề cần phối hợp liên ngành và xem xét, xử lý những kiến nghị của các Sở, cơ quan, địa phương thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong phạm vi được phân công; d) Thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch; ký thay Chủ tịch các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong phạm vi các lĩnh vực, công việc được Chủ tịch phân công; đ) Theo dõi công tác tổ chức và cán bộ, chỉ đạo việc xử lý những vấn đề nội bộ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong các Sở, cơ quan được phân công. Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở 1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành. 2. Giám đốc, Thủ trưởng cơ quan ngang sở giải quyết các công việc sau: a) Những công việc thuộc thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định các tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các văn bản pháp luật khác và các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
  8. b) Giải quyết theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với những đề nghị của các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền quản lý nhà nước được giao, kể cả các vấn đề mà các cơ quan chuyên môn liên quan còn ý kiến khác nhau; c) Xem xét trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; d) Tham gia ý kiến về những công việc chung của UBND tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành; đ) Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và UBND huyện để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền của đơn vị đó nhưng có liên quan đến chức năng, lĩnh vực mình quản lý; e) Xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan; g) Chủ động thực hiện công tác cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng của địa phương. 3. Giám đốc, Thủ trưởng cơ quan ngang sở phải đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao (kể cả các công việc được ủy quyền), không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên cấp trên hoặc chuyển cho cơ quan khác; không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan khác trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên; trường hợp thực hiện chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định. 4. Giám đốc, Thủ trưởng cơ quan ngang sở chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và những công việc được uỷ quyền, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó. 5. Để bảo đảm tính nghiêm túc và sự nhất quán, trước khi thực hiện yêu cầu báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc có liên quan thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan, tổ chức bên ngoài UBND tỉnh thì Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan (kể cả trong trường hợp phân công hoặc ủy quyền cho cấp phó) phải báo cáo và được sự đồng ý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
  9. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 17 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP- BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các văn bản hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các nhiệm vụ sau: 1. Tham mưu tổng hợp, giúp UBND tỉnh tổ chức các hoạt động chung của UBND tỉnh. 2. Tham mưu giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh về chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương. 3. Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh. 4. Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, thông tin về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các thành viên UBND tỉnh và thực hiện chế độ thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Quy chế này. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác Văn phòng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. 5. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành công báo cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. 6. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác văn phòng đối với Văn phòng các cơ quan chuyên môn và Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố. 7. Bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. 8. Phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp dự thảo Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét trình UBND tỉnh quyết định. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. 9. Kịp thời xây dựng, sửa đổi, bổ sung trình UBND tỉnh thông qua Quy chế làm việc của UBND tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh.
  10. 10. Giải quyết một số công việc cụ thể theo sự ủy nhiệm hoặc phân công của Chủ tịch UBND tỉnh. Chương III QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND TỈNH Điều 9. Quan hệ phối hợp công tác của UBND tỉnh 1. Trong hoạt động của mình, UBND tỉnh phải giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh. 2. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung của các kỳ họp HĐND tỉnh; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh; trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh. 3. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền trong sạch vững mạnh, chấp hành tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước. UBND tỉnh và các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh. 4. UBND tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Điều 10. Quan hệ công tác giữa các Giám đốc sở và Thủ trưởng cơ quan ngang sở 1. Giám đốc sở khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc sở khác, nhất thiết phải có văn bản hỏi ý kiến Giám đốc sở đó. Khi được hỏi ý kiến, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Giám đốc sở được hỏi phải có văn bản trả lời (trừ khi trong văn bản hỏi ý kiến có xác định thời gian phúc đáp cụ thể nhiều hơn 05 ngày làm việc) và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời của mình (đối với những vấn đề phức tạp, có liên quan đến cơ quan chuyên môn khác thì thời gian trả lời tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị); nếu được mời họp phải trực tiếp dự hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Trường hợp Giám đốc sở được hỏi không trả lời đúng theo quy định thì Giám đốc sở chủ trì vẫn tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, trong đó nêu rõ các Giám đốc sở được hỏi không
  11. có ý kiến trả lời. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp chung vào việc thực hiện nghiêm quy chế làm việc của UBND tỉnh và thông báo cho Sở Nội vụ để trừ điểm xét thi đua khen thưởng trong năm. 2. Giám đốc sở khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc sở khác, có yêu cầu mời Giám đốc sở khác họp hoặc làm việc trực tiếp thì phải chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi thư mời họp, tài liệu liên quan trước cho Giám đốc sở (trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc). Giám đốc sở được mời hoặc được yêu cầu phải trực tiếp dự làm việc hoặc phân công Phó Giám đốc sở, người có thẩm quyền dự làm việc sau khi đã trao đổi với Giám đốc sở có yêu cầu. 3. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc không đủ khả năng và điều kiện giải quyết, Giám đốc sở chủ đề án phải chủ động phối hợp với Giám đốc các sở có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định. Điều 11. Quan hệ công tác giữa Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở với Chủ tịch UBND huyện 1. Giám đốc sở có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch UBND huyện và ngược lại theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị (nếu đề nghị đó không phải lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn khác), không quá 10 ngày làm việc (nếu đề nghị đó phải lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn khác về những nội dung, công việc có liên quan). Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì đơn vị trình báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết. 2. Khi Giám đốc sở hoặc Phó Giám đốc sở có yêu cầu làm việc trực tiếp với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện và ngược lại về các công việc cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý thuộc thẩm quyền thì phải chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi tài liệu trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc. Chủ tịch UBND huyện (hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND huyện) trực tiếp làm việc với Giám đốc sở hoặc Phó Giám đốc sở. 3. Giám đốc sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; thường xuyên phối hợp với Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện trong việc thực hiện pháp luật và các quy định chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách. 4. Giám đốc sở khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, cơ quan khác, nhất thiết phải hỏi ý kiến của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan đó. Chương IV CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
  12. Điều 12. Chương trình công tác 1. Chương trình công tác của UBND tỉnh gồm các loại: chương trình công tác năm, chương trình công tác quý và chương trình công tác tháng của UBND tỉnh; chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh. 2. Chương trình công tác của UBND tỉnh bao gồm các nội dung: a) Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; các dự án, vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và thuộc phạm vi, thẩm quyền quyết định, phê duyệt, ban hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; b) Các đề án, vấn đề cần báo cáo, đề xuất, xin ý kiến Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh. 3. Danh mục các đề án đăng ký trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở: a) Sự chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; b) Các văn bản pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Nghị quyết của HĐND tỉnh; c) Đề xuất của các cơ quan chuyên môn, UBND huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan. 4. Chương trình công tác năm phải thể hiện rõ các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; danh mục các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức thực hiện và phân công Sở chủ trì, quy định về thời gian hoàn thành đối với từng đầu mục được dự kiến từng quý, tháng. Các đề án ghi trong chương trình công tác năm phải xác định rõ do UBND tỉnh hay Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. 5. Chương trình công tác quý bao gồm: nội dung các phiên họp UBND tỉnh và danh mục các đề án cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh trong quý. a) Nội dung các phiên họp thường kỳ UBND tỉnh gồm các đề án, báo cáo, UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề sau: - Chương trình làm việc của UBND tỉnh. - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình HĐND tỉnh quyết định. - Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình HĐND tỉnh quyết định.
  13. - Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình HĐND tỉnh quyết định. - Các biện pháp thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về kinh tế - xã hội; thông qua báo cáo của UBND tỉnh trước khi trình HĐND tỉnh. - Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn, các cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan chuyên môn) và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương. - Những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định. b) Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác quý được chi tiết theo từng tháng. 6. Chương trình công tác tháng bao gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các đề án, các vấn đề trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng. 7. Chương trình công tác tuần bao gồm các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch được xác định theo từng ngày trong tuần. Điều 13. Trình tự xây dựng Chương trình công tác của UBND tỉnh 1. Chương trình công tác năm: a) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh gửi văn bản đề nghị các cơ quan chuyên môn, UBND huyện kiểm điểm việc chỉ đạo điều hành theo chương trình công tác của năm đó, kiến nghị các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp chính để Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành và đăng ký các đề án vào chương trình công tác năm sau. Trước ngày 10 tháng 11, các cơ quan chuyên môn, UBND huyện gửi Văn phòng UBND tỉnh Báo cáo kiểm điểm chỉ đạo điều hành của đơn vị mình và danh mục những đề án cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm sau; đề xuất các đề án cần trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; b) Trên cơ sở báo cáo, đề xuất của các cơ quan chuyên môn, UBND huyện, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo chương trình công tác năm của UBND tỉnh và xây dựng chương trình công tác năm sau của UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm; c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh thông qua, Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh chương trình công tác năm, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định ban hành và gửi các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
  14. môn, Chủ tịch UBND huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện. 2. Chương trình công tác quý: Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề xuất điều chỉnh, bổ sung và xây dựng chương trình công tác quý sau. Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi chương trình công tác quý sau cho Văn phòng UBND tỉnh, trên cơ sở đó Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp và bổ sung vào Chương trình công tác của UBND tỉnh và chậm nhất vào ngày cuối của tháng cuối quý trước, Văn phòng UBND tỉnh gửi chương trình quý sau cho các thành viên UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan biết, thực hiện. 3. Chương trình công tác tháng: a) Căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình công tác quý, những vấn đề còn tồn đọng và phát sinh mới, các cơ quan chuyên môn, UBND huyện gửi đề nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác tháng sau đến Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng; b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Chậm nhất vào ngày cuối của tháng, Văn phòng UBND tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện. 4. Chương trình công tác tuần: a) Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ Hai của tuần; b) Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh, chậm nhất vào thứ Sáu tuần trước. 5. Phối hợp xây dựng chương trình: a) Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan đầu mối quản lý chương trình công tác của UBND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh bảo đảm phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
  15. b) Văn phòng UBND tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, bảo đảm tính khả thi. Điều 14. Chuẩn bị các đề án trong chương trình công tác 1. Căn cứ chương trình công tác năm của UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án xây dựng kế hoạch chuẩn bị các đề án gửi cơ quan phối hợp và Văn phòng UBND tỉnh để bảo đảm sự chủ động trong triển khai thực hiện, theo dõi và đôn đốc, bảo đảm tiến độ. 2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án chịu trách nhiệm chuẩn bị toàn bộ nội dung và hồ sơ đề án, lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, gửi Sở Tư pháp thẩm định (nếu đề án là dự thảo văn bản quy phạm pháp luật) và hoàn chỉnh dự thảo đề án trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. 3. Thủ trưởng cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham gia hoặc cử người có đủ trình độ, năng lực, thẩm quyền tham gia. Trường hợp được cơ quan chủ trì đề án lấy ý kiến bằng văn bản thì trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, phải có văn bản trả lời, trong đó nêu ra những điểm đồng ý, không đồng ý, kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung. Trường hợp cơ quan chủ trì đề án tổ chức lấy ý kiến thông qua tổ chức họp, hội thảo thì phải lập biên bản, ghi rõ nội dung phát biểu, thảo luận và biên bản phải được thông qua tại cuộc họp (hoặc hội thảo), có chữ ký của Chủ toạ, Thư ký phiên họp (hoặc hội thảo) để lưu vào hồ sơ của đề án. 4. Khi nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị thẩm định, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo quy định pháp luật. 5. Nếu cơ quan chủ trì đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh và phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh. Điều 15: Theo dõi và đánh giá việc thực hiện chương trình công tác 1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và hàng năm, các cơ quan chuyên môn rà soát, đánh giá việc thực hiện các đề án trong chương trình công tác, thông báo với Văn phòng UBND tỉnh tình hình thực hiện các đề án, các vướng mắc, phát sinh, hướng xử lý tiếp theo, đồng thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung các đề án trong Chương trình công tác thời gian tới. 2. Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan được phân công; định kỳ hàng quý, sáu tháng, 9 tháng và năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh. Chương V
  16. THỦ TỤC, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH Điều 16. Thủ tục, trình tự giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh 1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, tờ trình của cơ quan trình và Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp thật cần thiết, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo trực tiếp hoặc xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh. 2. Đối với các công việc thường xuyên khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch trừ các công việc quy định tại khoản 1 Điều này: a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét giải quyết trên cơ sở đề xuất của cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị nhưng toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, kiến nghị và dự thảo văn bản do Văn phòng UBND tỉnh chủ trì chuẩn bị. Trong trường hợp vấn đề trình còn có ý kiến khác nhau, Văn phòng UBND tỉnh có thể triệu tập cuộc họp gồm đại diện có thẩm quyền của các Sở, cơ quan có liên quan để thống nhất ý kiến trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét, quyết định; b) Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch, Phó Chủ tịch chỉ đạo trực tiếp hoặc xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để ban hành văn bản và lưu hồ sơ theo quy định; nếu phát hiện vướng mắc, chưa phù hợp thì báo cáo lại Chủ tịch, Phó Chủ tịch. 3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch chủ trì họp (hoặc ủy quyền một thành viên Ủy ban chủ trì họp và báo cáo lại) để giải quyết những công việc chưa xử lý ngay được trên cơ sở hồ sơ trình nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này. 4. Chủ tịch, Phó Chủ tịch có thể giải quyết công việc thông qua việc: đi kiểm tra; làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị, địa phương; tiếp khách. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm rà soát, đối chiếu với các quy định hiện hành, hoàn thiện hồ sơ ban hành văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch; nếu phát hiện vướng mắc, chưa phù hợp thì báo cáo lại Chủ tịch, Phó Chủ tịch. 5. Khi cần thiết, thành lập các tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều huyện. Các tổ chức tư vấn tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ. 6. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
  17. Điều 17. Phân công trách nhiệm trong việc chuẩn bị đề án, công việc 1. Đối với các đề án là văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của UBND tỉnh: a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình, chủ động tiến hành đầy đủ các thủ tục lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn liên quan, kể cả ý kiến của cơ quan được phân công thẩm định; đánh giá tác động của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tác động của các thủ tục hành chính đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến của thành viên UBND tỉnh để hoàn chỉnh dự thảo đề án, văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình và ký tắt vào dự thảo văn bản để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; b) Thủ trưởng các cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người đại diện của cơ quan phối hợp phải đề cao trách nhiệm tham gia xây dựng đề án và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan trong quá trình tham gia xây dựng đề án; c) Cơ quan được phân công thẩm định cử người tham gia trong suốt quá trình xây dựng đề án; tổ chức việc thẩm định đề án, văn bản trước khi Thủ trưởng cơ quan chủ trì chính thức ký trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Thời hạn thẩm định không được vượt quá thời hạn cho phép; d) Việc lấy ý kiến của các cơ quan liên quan có thể bằng hình thức tổ chức họp hoặc gửi hồ sơ xin ý kiến. Việc gửi hồ sơ xin ý kiến có thể được thực hiện qua hộp thư điện tử của UBND tỉnh. Văn bản góp ý của các cơ quan liên quan phải được đưa vào hồ sơ trình; đ) Văn phòng UBND tỉnh theo dõi trong suốt quá trình xây dựng đề án; thường xuyên phối hợp với cơ quan chủ trì, đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị đề án, tham gia ý kiến để bảo đảm việc chuẩn bị đề án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục, khách quan, đúng chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đôn đốc cơ quan thẩm định thực hiện nhiệm vụ; trực tiếp thẩm tra về trình tự, thủ tục và tham mưu tổng hợp về nội dung trình (bao gồm cả về thủ tục hành chính); gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên Ủy ban về các đề án trình UBND tỉnh. 2. Đối với các công việc thường xuyên khác: a) Cơ quan chuyên môn, địa phương và các tổ chức, cá nhân chỉ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các công việc đúng phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Văn bản trình phải rõ ràng, đúng quy định, kèm theo hồ sơ tài liệu liên quan (nếu có); b) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và dự thảo văn bản cần ban hành để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
  18. Thủ trưởng cơ quan có liên quan, khi được Văn phòng UBND tỉnh hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc; nếu được mời họp phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Điều 18. Thủ tục gửi công văn, hồ sơ trình giải quyết công việc 1. Tất cả các văn bản, hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải được vào sổ văn thư của Văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tổ chức lập danh mục văn bản, hồ sơ theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị trình, chuyên viên xử lý để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý. 2. Các tờ trình, công văn của các cơ quan chuyên môn, các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh và UBND huyện trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền. 3. Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa trả lời. 4. Các công văn, tờ trình trình giải quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản. 5. Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi quản lý hành chính của UBND tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến UBND tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến UBND tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế. Điều 19. Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ trình 1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ tiếp nhận để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những đề án, công việc thuộc phạm vi, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tại khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 5 và những công việc tại khoản 2 Điều 5 và phải có đủ thủ tục quy định tại Điều 18 của Quy chế này. 2. Đối với các đề án là dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của UBND tỉnh: a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đúng thủ tục, quy định, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thẩm tra và hoàn chỉnh hồ sơ, Phiếu trình giải quyết công việc trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo lĩnh vực được phân công phụ trách; b) Khi tiến hành thẩm tra và hoàn chỉnh hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các công việc sau:
  19. - Đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành ngay hoặc không ký ban hành những đề án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh. - Xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh về việc gửi phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh nếu đề án đã có sự thống nhất cơ bản giữa các cơ quan liên quan (kể cả cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định). - Đề xuất với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND tỉnh gần nhất nếu đề án còn nhiều ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan. - Đề xuất trả lại và giao cơ quan chủ trì chuẩn bị thêm nếu đề án chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, sai quy trình, chưa đúng tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. c) Văn phòng UBND tỉnh chỉ chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm tra của mình, không phải chịu trách nhiệm về nội dung văn bản do cơ quan chủ trì đã trình; không được trực tiếp sửa chữa vào văn bản đó; d) Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo văn bản đã trình thì Văn phòng UBND tỉnh chuyển hồ sơ cho cơ quan chủ trì thực hiện và trình lại; đ) Văn phòng UBND tỉnh thông báo bằng văn bản khi trả lại hoặc chuyển hồ sơ trong các trường hợp không đúng quy định. 3. Đối với các công việc thường xuyên khác : a) Nếu hồ sơ trình không đúng quy định về thể thức, thẩm quyền, trách nhiệm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, Văn phòng UBND tỉnh trả hồ sơ lại nơi gửi, nêu rõ lý do; hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cơ quan gửi hồ sơ trình biết; b) Nếu xét thấy hồ sơ đã đầy đủ, nội dung trình đã rõ ràng, không cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan thì trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh lập phiếu trình giải quyết công việc trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; c) Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, còn nhiều vấn đề chưa thống nhất giữa các cơ quan liên quan, cần phải tham khảo thêm ý kiến các cơ quan liên quan, Văn phòng UBND tỉnh chủ động phối hợp với cơ quan chủ trì đề án tổ chức họp hoặc gửi văn bản tham khảo ý kiến đến các cơ quan liên quan để đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình giải quyết công việc. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn chỉnh hồ sơ, Phiếu trình trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Nếu thấy có vấn đề phức tạp, liên quan đến cơ chế, chính sách cần phải chuẩn bị thêm thì Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao cho cơ quan chuyên môn chủ trì chuẩn bị kỹ để trình.
  20. 4. Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc gồm: a) Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất) của Văn phòng UBND tỉnh, trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết công việc. Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất và chữ ký của chuyên viên được phân công theo dõi; ý kiến và chữ ký của Chánh Văn phòng UBND tỉnh (hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực trình); b) Tờ trình của cơ quan trình; c) Dự thảo văn bản trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có); d) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp (nếu là dự thảo văn bản quy phạm pháp luật); đ) Văn bản góp ý của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình; e) Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn bản; g) Các hồ sơ, tài liệu có liên quan (nếu có). Điều 20. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả 1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh. 2. Khi xử lý hồ sơ trình, đối với các đề án, công việc mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thấy cần phải họp bàn trước khi quyết định, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo và phối hợp các cơ quan liên quan chuẩn bị đầy đủ nội dung và bố trí cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc một thành viên khác của UBND tỉnh chủ trì các cuộc họp này và báo cáo bằng văn bản về kết quả cuộc họp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét, quyết định. 3. Đối với các đề án thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể UBND tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể quyết định: a) Cho phép đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND tỉnh; b) Giao Văn phòng UBND tỉnh gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh, kèm toàn bộ hồ sơ đề án, kể cả ý kiến của cơ quan thẩm định và ý kiến thẩm tra của Văn phòng UBND tỉnh. Nếu quá nửa thành viên UBND tỉnh tán thành thì cơ quan chủ đề án hoàn chỉnh đề án trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; nếu chưa được quá nửa thành viên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2