intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm đề tài: Rèn luyện kỹ năng nói môn Tiếng Anh lớp 6,7

Chia sẻ: Võ Hường | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

591
lượt xem
152
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay môn Ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh đã chiếm giữ vị trí quan trọng nhất trong các mối quan hệ đối ngoại trên thế giới. Tiếng Anh giúp chúng ta nghiên cứu, giao tiếp với nước ngoài ở nhiều lĩnh vực. Vì thế người học phải thành thạo và lưu loát ở các kỹ năng ngôn ngữ nghe, nói, đọc và viết. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung sáng kiến kinh nghiệm đề tài "Rèn luyện kỹ năng nói môn Tiếng Anh lớp 6,7". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm đề tài: Rèn luyện kỹ năng nói môn Tiếng Anh lớp 6,7

  1. Đề tài :      RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI                           MÔN TIẾNG ANH LỚP 6,7                                                                            I. ĐẶT VẤN ĐỀ: * Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu: Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội  nhập với cộng đồng quốc tế, đặc biệt hơn đất nước ta đã chính thức là thành  viên của WTO. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá,   hiện đại hoá là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về  số  lượng và  chất lượng trên cơ  sở  mặt bằng dân trí được nâng cao. Vì vậy nền giáo dục   và đào  tạo của nước ta cũng đã tiến hành thay đổi từ   mục tiêu giáo dục và  đào tạo đến phương pháp dạy và học nhằm đóng góp có hiệu quả  vào quá  trình chuẩn bị nguồn nhân lực của đất nước trong những thập kỷ đầu của thế  kỷ XXI. Để đáp ứng mục tiêu giáo dục mới, chương trình thay sách  giáo khoa   giáo dục phổ  thông đã có sự  thay đổi tích cực: tập trung đổi mới phương   pháp dạy học, thực hiện dạy và học dựa vào hoạt động tích cực của học sinh   dưới sự tổ chức và hướng dẫn đúng mực, linh hoạt của giáo viên nhằm phát  triển tư duy độc lập sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự  học, bồi dưỡng hứng thú học tập, tạo niềm tin, niềm vui trong học tập.        Ngày nay môn Ngoại ngữ, đặc biệt là Tiếng Anh đã chiếm giữ vị  trí   quan trọng nhất trong các mối quan hệ  đối ngoại trên thế  giới. Tiếng Anh   giúp chúng ta nghiên cứu, giao tiếp với nước ngoài  ở  nhiều lĩnh vực. Vì thế  người học phải thành thạo và lưu loát ở các kỹ năng ngôn ngữ nghe, nói, đọc   và viết. Trên cơ  sở  đúc kết kinh nghiệm của bản thân và các kiến thức có  được qua tài liệu tham khảo, chúng tôi viết đề  tài nhỏ  này nhằm góp phần  nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ  môn, đổi mới phương pháp dạy và   học.  * Lý do chọn đề tài: 1
  2. Thực hiện dạy và học theo chương trình Tiếng Anh của cấp Trung học   cơ  sở  được biên soạn theo quan điểm giao tiếp, coi việc hình thành và phát  triển các kỹ  năng giao tiếp: Nghe ­ Nói  ­ Đọc ­ Viết là mục tiêu cuối cùng   của quá trình giảng dạy.         Việc dạy và học môn Tiếng Anh  ở  trường phổ  thông nhằm mục đích   giúp cho học sinh có khả năng sử dụng Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp  ở  mức độ  cơ  bản và tương đối thành thạo dưới các hình thức Nghe­ Nói ­  Đọc ­ Viết, tiến đến việc hình thành năng lực sử dụng Tiếng Anh dễ dàng, có  hiệu quả  trong giao tiếp thông thường. Nhưng muốn làm được điều đó thì  người học phải có được kiến thức ngôn ngữ phong phú sử dụng cấu trúc ngữ  pháp một cách linh hoạt. Vì vậy mà việc giảng dạy bộ  môn ngoại ngữ  sao   cho có hiệu quả cao ta không thể không nói tới tầm quan trọng của việc “ Rèn   kĩ năng nói cho học sinh”. Nhóm bộ  môn Tiêng Anh của  chúng tôi đã lập kế  hoạch “Rèn luyện kỹ   năng nói cho HS ở hai khối 6,7” làm nền tảng cho học sinh  lớp 8, 9  ở những   năm sau. Đó là lý lo chúng tôi viết đề tài này. * Giới hạn nghiên cứu của đề tài:         Do xuất phát từ thực tế  dạy và học Tiếng Anh của thầy và trò trường   Tràng An chúng tôi nên đề  tài này tôi chỉ nghiên cứu giới hạn  ở hai khối lớp   6,7 theo chương trình sách Tiếng Anh THCS năm học 2011­ 2012. Tên đề  tài  “Rèn luyện kỹ năng nói môn Tiếng Anh lớp 6,7”. 1. Cơ sở lí luận: Hiện nay đất nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại WTO thì việc   biết và sử  dụng tiếng anh sẽ  giúp chúng ta có nhiều cơ  hội để  nâng cao sự  hiểu biết và phát triển về mọi mặt. Chính vì vậy môn ngoại ngữ nói chung và   tiếng anh nói riêng ngày càng trở  lên quan trọng hơn. Ngày nay  ở  nước ta  trong các trường phổ thông, đại học hay cao đẳng và chương trình đào tạo sau  đại học bộ môn tiếng anh đã được coi như môn học chính, một môn học bắt  buộc. Trong thực tế  khi giảng dạy tôi nhận thấy việc học tập và thực hành   bộ môn tiếng anh của các em học sinh  còn gặp nhiều khó khăn. Các em chưa   2
  3. có khả năng vận dụng kiến thức ngôn ngữ một cách chủ động trong việc giao   tiếp ở trên lớp. Mặt khác trong tiếng anh hiện tượng cấu trúc ngữ pháp và từ  vựng được thiết lập hoàn toàn khác nhau. Vị trí các từ để tạo thành câu cũng   khác hẳn trong tiếng việt,do đó rất khó khăn cho người học. Học sinh mới chỉ  dừng lại ở việc bắt chước làm theo cô giáo hoặc khi có cấu trúc trước mặt thì  vận dụng được. Vì vậy những người  làm công tác giảng dạy bộ môn ngoại   ngữ cần phải nghiên cứu,trao đổi để tìm ra những phương pháp dạy học hay  mà phù hợp với từng kiểu bài hoặc từng đối tượng học sinh. Để giúp cho các   em dễ hiểu bài dễ nhớ từ và cấu trúc, tôi đã mạnh dạn áp dụng một số hoạt   động trong khi rèn kĩ năng nói cho học sinh. Tuy nhiên trong quá trình thực   hiện đề tài tôi không thể sử  dụng tất cả các kĩ năng trong một tiết dạy và ta  có thể lựa chọn một số kĩ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh. Với sự  thay đổi lớn về cả nội dung lẫn phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với  mục tiêu và yêu cầu của chương trình sách giáo khoa mới,với quan điểm cơ  bản là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh, tạo điều   kiện tối  ưu để  các em rèn luyện, phát huy khả  năng sử  dụng ngôn ngữ  vào   mục đích giao tiếp chứ không phải việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ  thuần   túy. Muốn có được như  vậy thì vai trò người thầy giáo trong mỗi giai đoạn  hay mỗi phần của bài dạy  phải khoa học, lời hướng dẫn phải ngắn gọn, dễ  hiểu, rõ ràng dứt khoát linh hoạt. Trên cơ sở rèn kĩ năng nói cho học sinh, giáo  viên cần phải xây dựng tình huống xoay quanh chủ điểm  của bài mà học sinh   sắp học,thiết kế những hoạt động cần thiết nhằm hướng các em vào chủ  đề  của bài học một cách nhẹ  nhàng.Việc làm này nhăm giúp học sinh có thể  luyện tập từ vựng và  cấu trúc ngữ pháp. Đặc điểm của bộ môn: Ta đã biết học sinh như những đứa trẻ bắt đầu tập   nói, học tiếng anh cũng như vậy, nhất là tiếng anh cho học sinh lớp 6,7. Học  sinh sẽ  bắt đầu tập nói từ  những câu đơn giản, gắn liền với các chủ  điểm  đơn giản, gần gũi với đời thường, rồi dần đến từng câu nói ngắn. Khi học  sinh có được một khối lượng ngôn ngữ  tương đối các em có thể  nói được   những câu đơn giản trao đổi thông tin bằng ngôn ngữ  đã học. Do vậy việc  3
  4. nhận thức và tiếp thu kiến thức từ người thầy đòi hỏi phải chính xác ngay từ  những con chữ đầu tiên.           2. Cơ sở thực tiễn:                  Là giáo viên giảng dạy bộ  môn Tiếng Anh trường THCS, chúng tôi   không ngừng nghiên cứu, trau dồi  phương pháp nhằm nâng cao chất lương   dạy và học đặc biệt với trường ở xã ven như chúng tôi. Dạy học theo hướng   tích cực, đổi mới phương pháp phải gắn liền với thực tiễn, phù hợp với đối   tượng học sinh, giúp học sinh chủ động với quá trình lĩnh hội tri thức. Chúng   tôi viết đề tài này nhằm chia sẻ  kinh nghiệm nhỏ của mình đã góp phần nâng   cao chất lượng bộ môn Tiếng Anh. Mục đích của tôi nghiên cứu đề tài này về  cả phía giáo viên và học sinh cần phải giải quyết được những vấn đề sau: a) Về phía học sinh: Yêu cầu phải thuộc và hiểu nghĩa của từ  loại mà giáo viên đã cung cấp   theo những chủ  điểm khác nhau, khai thác và vận dụng tối đa khối lượng  kiến thức đó vào bài nói. Độc lập chủ động tư duy trên lớp theo đúng yêu cầu  của giáo viên. Những học sinh khá giỏi cần phải tìm tòi kiên nhẫn, siêng năng   chịu  khó,   và  phải   mạnh   dạn  để   có   thể   tiếp   cận  với   chúng   một   cách   dễ  dàng.Học hỏi những người xung quanh đặc biệt là những người nói tiếng anh   bản địa khi có cơ hội. b) Về phía giáo viên: Với những yêu cầu chung của bộ môn, vì vậy đòi hỏi mỗi giáo viên phải   đầu tư thời gian nghiên cứu, có kế hoạch chuẩn bị chu đáo cho các hoạt động  dạy học. “ Rèn kĩ năng nói cho học sinh”.Trong quá trình dạy học kiến thức là  yếu tố quan trọng nhất nhưng cũng cần phải chú ý đến phương pháp truyền   đạt các kiến thức đó tới học sinh như  thế  nào trong mỗi tiết dạy , giúp học   sinh tiếp thu bài nhanh hơn và có sự say mê yêu thích môn học hơn. Khi dạy ngoại ngữ  đặc biệt là môn tiếng anh giáo viên phải làm thế  nào  để giúp cho học sinh tiếp cận, nhận biết được những yếu tố nhỏ nhất và cơ  bản đầu tiên để thành lập được một ngôn ngữ,để nói được một câu nói tiếng   anh hoàn chỉnh. Học sinh phải nắm được vốn từ vựng thì mới vận dụng vào   cấu   trúc   ngữ   pháp   và   học   sinh   mới   có   thể   nói   được   câu   tiếng   anh   hoàn   4
  5. chỉnh.Giáo viên phải xây dựng và thiết lập tình huống dễ  hiểu, dễ  nhớ  xoay  quanh chủ  điểm của bài để  gây sự  chú ý của học sinh ngay từ  đầu bài dạy.   Đưa học sinh vào chủ điểm vào nội dung mà các em sẽ được học.Tìm hiểu và  thường xuyên thay đổi thủ  thuật dạy học tránh lặp đi lặp lại một thủ  thuật   nào đó trong nhiều tiết dạy liền nhau sẽ gây nhàm chán cho học sinh. Thông  qua một số hoạt động trò chơi chúng ta phải dạy học dưới dạng chơi mà học  làm cho không khí tiết học phải thoải mái không gò ép thì học sinh dễ tiếp thu  bài hơn, có hưng phấn học tập hơn đặc biệt đối với những học sinh lớp 6,7   nhớ được từ  và cấu trúc câu sử  dụng từ  và cấu trúc để  thực hành là vô cùng  quan trọng. Để  đáp  ứng được điều này hầu hết chúng ta những người đứng  lớp phải đều có ý thức tốt trong việc vận dụng thực tiễn giảng dạy, nhưng   đã đạt kết quả cao chưa thì đó vẫn là một câu hỏi lớn cần được giải đáp.Để  làm tốt được điều này người giáo viên cần phải sáng tạo,áp dụng các phương  pháp trong giảng dạy để  bài giảng có hiệu quả  và phù hợp với từng  đối   tượng học sinh với từng lớp dạy của mình, đáp ứng mục tiêu của bài. Đây là  cơ sở để tôi quyết định  đi tới nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm này. II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Rèn kĩ năng nói cho học sinh phải bắt đầu dạy những thành phần ngôn ngữ  nhỏ  nhất, sau một thời gian hay một quá trình học tập, học sinh có thể  phát  triển ngôn ngữ  giao tiếp của mình một cách sáng tạo, do đó việc luyện tập   thực hành sau khi làm quen với từ  và cấu trúc mới là rất quan trọng và cần  thiết. Ngoài ra việc vận dụng tốt các kiến thức đã học như  từ  vựng và cấu   trúc phải thông qua việc sử dụng hài hòa 4 kĩ năng cơ bản. Điều quan trọng là   phải lấy học sinh làm trung tâm, còn giáo viên là người hướng dẫn, học trò  chủ động tiếp thu kiến thức. Phương pháp giảng dạy bộ  môn tiếng anh là một vấn đề  giáo học pháp có  phạm vi rất rộng. Trong đề tài này tôi chỉ muốn đề cập đến việc áp dụng một  số phương pháp cơ bản khi luyện kĩ năng nói cho học sinh. A. Luyện nói thông qua  classroom language: 5
  6.           Theo phương pháp đổi mới, kết hợp chương trình sách giáo khoa mới.   Học sinh THCS được khuyến khích sử  dụng Tiếng Anh càng nhiều càng tốt  tùy theo trình độ  của đối tượng.Trong lớp học cần tạo cơ  hội cho học sinh   giao tiếp bằng nhiều hình thức: T­ Whole class, T­S, S –S. Giáo viên là người   hướng dẫn các em làm quen với đàm thoại từ những tình huống đơn giản đến  đàm thoại theo chủ điểm chủ đề.    Beginning of lesson:    *Good morning. How are you?                  *Did you have a nice weekend?                  *Have you done your homework?                  *Let’s play a game now, shall we?                  *Are you ready?   Ask for repetition:        *Would you mind repeating…?            *Could you say it again?            *Pardon?   Asking for clarification:          *What is it? Please tell me again.           *What do you mean?          *Could you explain more about..?   Ask for ideas/opinions: *What do you think about that…(name)? *Do you have any ideas/opinions? *How about you?    Checking:         *Is that clear? *Okay so far? *Have you got it / that?    Trong các hoạt động trên lớp, thường thường giáo viên cần sử dụng toàn  bộ tiếng Anh (mainly English), đôi khi phải dùng Tiếng Việt (mainly  Vietnamese) và đôi khi sử dụng cả hai ngôn ngữ ( a mixture of the two  languages) English Vietnamese Both Introducing the lesson  6
  7. Checking attendance  Organizing  Classroom control /  discipline  Giving  praise  Presenting new language  Introducing a new text  Asking questions on the text  Correcting errors  Setting homework  B.Luyện nói qua tiết thực hành cấu trúc ngữ pháp:         Hiện nay  nhiều học sinh lớp 8 ,9 có vốn từ  vựng và ngữ  pháp khá tốt   nhưng rất ngại nói Tiếng Anh trong giờ  học, không có thói quen giao tiếp.  Các em không tự tin giao tiếp từ những câu chào hỏi, giới thiệu bản thân…Do   vậy giáo viên cần tạo điều kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nghe nói từ lớp  6.          Để  tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, chúng tôi đã thực  hiện vai trò là người hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong quá trình dạy học,   uyển chuyển kết hợp nhiều hoạt động trong giờ  dạy nhằm giúp các em tư  duy, tham gia thực hành sôi nổi. Từ đó các em tự  tin giao tiếp , say mê phấn  đấu học bộ môn.        Sau đây là một số hoạt động thực hành nói trên lớp: * Survey: Tiếng Anh 6 –Unit 3 –Lesson 4 in your family ? in your house? in your classroom? Name people chairs lamps tables desks boards windows Lan 3 10 10 2 21 1 4 Example exchanges S1: How many [people] are there in your [ family] ? S2: [Three] *Survey: Tiếng Anh 6 – Unit 5 – Lesson 1 7
  8. Name  get up  have breakfast do homework watch television Lan 5.30 6.15 7.00 8.00                    S1: What time do you get up ?                    S2:  At 5.30 *Mapped Dialogue: Tiếng Anh 6 –Unit 5 – Lesson 4   ­What …today ? History ­What time … start ? 7.50 ­Do we …literature …8.40 ? No … English ­What time … finish ? 9.25 ­What ……..at 9.35 ? Geography                  Example exchanges:                    S1: What do we have today?                    S2: We have history.                    S1: What time does it start?                    S2: At seven fifty.                    S1: Do we have literature at eight forty?                    S2: No, we don’t. We have English.                    S1: What time does it finish?                    S2: … * Mapped Dialogue: Tiếng Anh 6 – Unit 8 ­ Grammar Practice        Yes/No questions with Present Progressive:     8
  9. Mapped dialogue ? X ? X  ? X What …? Example exchanges:         S1: Are you watching TV?         S2: No, I’m not.         S1: Are you listening to the radio?         S2: No, I’m not.         S1: … * Describe the house: Tiếng Anh 6 – Unit 8  ­  Grammar Practice         This is a house. In front of the house,          there is a flower garden.          To the left of the house, there is a lake.         To the right of … * Survey : Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 5 : B 4,5 – 7   1 2 3 Name Address Distance Means of  9
  10. transport  Example exchanges :  S1 : What’s your name ?  S2 : My name’s …….  S1 : Where do you live ?  S2 : I live at ……….  S1 : How far is it from your house to school ?  S2 : It’s about …………  S1 : How do you go to school ?  S2 : I go to school by ……….. * Picture drill : Tiếng Anh 7 Unit 4 Lesson 1 A 1­2  Talk about Lan’s schedule                                             * Noughts and crosses : Tiếng Anh 7 Unit 5 Lesson 4 B1­2     What are they doing ? 10
  11.                  1. They are playing blindman’s buff 6. They are reading comics 2. They are playing marbles 7. They are playing catch 3. They are playing games 8. They are studying and reading in  4. They are skipping rope the library    5. They are eating and drinking 9. They are playing soccer C. Luyện nói ở phần Pre & Post của tiết dạy kỹ năng:           Kỹ năng nói được phối hợp với ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng ngôn ngữ  và với các kỹ năng khác thông qua các chủ điểm , chủ đề. 11
  12.           Trong tiết dạy kỹ năng ngôn ngữ, chúng tôi đã phối hợp kỹ năng nói   (sub skill) ở phần Pre­stage và Post­stage.              * Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 3 : A 2                 ­ Pre­reading : What do you know about Hoa ?                                ­ Post­reading : Có thể chọn một trong 2 hoạt động sau :                         + Interview : Students work in pair :                 S1 : Hoa                 S2 : Interviewer                         + Roleplay : Students work in pair :                   S1 : Hoa                 S2 : Hoa’s new friend   Suggested dialogue :  S2 : Hello  S1 : Hi  S2 : What’s your name ?  S1 : My name is Pham Thi Hoa  S2 : Where are you from ? S1 : I’m from Hue S2 : Do you have many friends in Hanoi ? S1 : No. I don’t have any friends in Hanoi. But I have a lot of friends in Hue. S2 : Is your old school big ? S1 : No. It’s small.  S2 : Why are you unhappy ? 12
  13. S1 : I miss my parents and my friend in Hue very much. * Tiếng Anh 7 Unit 3 Lesson 4 B1­3    Post­ reading : Chain game : Students work in group of 5 ­ Talk about Hoa’s family               There / 4 people / Hoa’s family Father / farmer He / work / farm / countryside He / grow vegetables / raise cattle Mother / housewife She / do / housework / help / farm Younger sister / 8 / student S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. S3 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on  the farm in the countryside S4 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on  the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. S5 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on  the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is  a housewife.  S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on  the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is  a housewife. She does the housework and helps on the farm. S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on  the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is  13
  14. a housewife. She does the housework and helps on the farm. Her younger sister  is 8 and she is a student.      ­ Talk about Lan’s family                   There / 4 people / Lan’s family Father / doctor He / work / hospital He / take care / sick children Mother / teacher She / teach / primary school Lan / have / elder brother He / journalist He / write / Hanoi newspaper S1 : There are four people in Lan’s family. S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a  hospital. S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a  hospital. He takes care of sick children. S5 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a  hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. S1 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a  hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a  primary school. 14
  15. S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a  hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a  primary school. Lan has an elder brother.  S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a  hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a  primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist. S4 :  There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a  hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a  primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist.He writes for a  Hanoi newspaper. * Tieng Anh 7 Unit 4 Lesson 3 A 6   Pre­reading : Open prediction : What do you know about schools in the USA ?               Post­reading : Talk about the differences between schools in the USA and  schools in Vietnam. In the USA In Vietnam School uniform x  Classes start 8.30 7.00 Classes end 3.30 – 4.00 11.00 Lessons on Saturday x  Lunch at school  x ­ In Vietnam there is school uniform but in the USA there is no school uniform  ­ In Vietnam, classes start at 7 o’clock but in the USA they start at 8.30 ­ In Vietnam, classes end at 11.00 in the morning but in the USA they end at  3.30 or 4.00 in the afternoon 15
  16. ­ In Vietnam students have to go to school on Saturday but in the USA they  don’t go to school  ­ In Vietnam students have lunch at home but in the USA they have lunch at  school.  * Tiếng Anh 7 Unit 8 Lesson 5 B 4­5  Post­listening : Ask and answer about the price Items Price A packet of envelope 2,000 dong A pen 1,500 dong A writing pad 3,000 dong Five stamps 2,500 dong A phone card 50,000 dong Example exchange :    S1 : How much is [ a packet of envelope ] ?    S2 : It’s [ 2,000 dong ] D. Luyện nói trong tiết  học thêm:       Chúng tôi sử dụng tiết tăng thêm để rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ và ôn  tập kiến thức ngôn ngữ  cho học sinh. Ở  khối 6,7 chúng tôi thực hiện ôn từ  vựng, ngữ pháp trong ½ tiết đầu giờ, sau đó luyện nói cho học sinh theo chủ  đề bài đang học( có gợi  ý và hướng dẫn), và luyện viết ở cuối giờ.        Chúng tôi đã luyện nói theo từng bài học như sau: * Tiếng Anh 6 Unit 1: Task 1.  Introduce yourself to the whole class, using the cues below. . Greeting . Your name . Your age Task 2.  Make adialogue with a friend, using the cues below. . Greeting . Introduce your name . Asking how he / she is . Asking how old he / she is 16
  17. Unit 2 Student A: ask your friend  Student B: Answer your friend’s  some question. Use the give  questions. Use the given words. words. 1…………………………… 1………………………… .what/name ? My name/ Quan 2……………………………… 2……………………….. . Q­U­A­N How/spell/ your name ? 3……………………….. 3……………………… How old/ you?  I/ twelve 4………………………… 4………………….. Where/ live ? I / on Unit 3 Task 1. Talk about your family. You may use the following questions . How many people are there in your family? . Who are they? . How old is your mother / father / sister / etc.? . What does your mother / father / sister / etc. do? . Where are they now? Unit 4. Task 1.  Decribe your school, using the cues below              . Is it small or big?              . How many buildings does it have?              . How many classrooms does it have?              . How many students does it have?              . How  many teachers does it have? Task  2. Talk about your classroom, using the following cues               . The name of your class 17
  18.                .The number of doors and windows                .The number of students.                .The number of boys and girls.                .The number of desks ands chairs. Unit 5  Task 1 Talk about your day, using the cues below. Time Action In the moring . get up . have breakfast .go to school In the afternoon . play games  . do housework In the evening . do homework . go to bed Task 2. Complete the table and tell the subjects you have today Example: Today is Monday. I have English from 7.00  to 7.45. Subjects Time . English 7.00 – 7.45 . . . . . . Unit 6  Task  1 . Answer your friend’s questions about your classroom               . How many students are there in the class?               . How many desks are there?                .How many windows and doors are there?                .What is there on the teachers’s desk? ( some books, a cassette player,  some  pieces of the chalk………)              . What else is there in the room? ( a board, two ceiling fans, some lights, …….) Task 2: Role play. 18
  19. Student A Student B Ask your friend about the place he /  Answer your friend’s questions about  she lives in. Use the suggested ideas. the place you live in. Use the suggested  ideas. . Where / live? .live / a city. . Who / live with? .live with / mother / father / sister . How many rooms / there / your  . six rooms house? .three bedrooms / a living room / a  . What / they? kitchen / a toilet . What / there / near your house? . there / a school / a park Unit 7  .Task 1. Ask your friend about his/ her daily routine. You can use the following  suggestions.               .What time / get up?               . What time / have breakfast?               . What time / go to school?               . Go to school / bus or bike or walk?               . What time / classes / start and end? Unit 8 Task 1: Ask and answer about  what the  people are doing, using the pictures and the  words. Example:                    Picture 1: They/ dance                        A: what are they doing?                        B: They are dancing. Picture 2: The old man / have a bath Picture 3: The children / look out the window Picture 4: The bussinessman / call his wife Picture 5:  He / watch TV 19
  20. Picture 6: The woman / do yoga. Picture 7: The old woman / sleep Picture 8: The boys / play video games Picture 9: The bussinesswoman / smoke * Tiếng Anh 7   Unit 1  Build the dialogue, base on the pictures a)                                c)                                                                          d)                           a) Nga and Miss Lien b) Mr Tan and Miss Lien c) Mr Tan and Ba 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2