Sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh phát triển và tránh sai lầm trong khi giải toán về căn bậc hai
lượt xem 179
download
Trong quá trình giảng dạy thực tế trên lớp một số năm học,học sinh chưa thực sự hiểu kỹ về căn bậc hai và trong khi thực hiện các phép toán về căn bậc hai rất hay có sự nhầm lẫn hiểu sai đầu bài.Mời các bạn đến với:Sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh phát triển và tránh sai lầm trong khi giải toán về căn bậ hai
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh phát triển và tránh sai lầm trong khi giải toán về căn bậc hai
- Sáng kiến kinh nghiệm GIÚP HỌC SINH PHÁT HIỆN VÀ TRÁNH SAI LẦM TRONG KHI GIẢI TOÁN VỀ CĂN BẬC HAI I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong quá trình giảng dạy thực tế trên lớp một số năm học, tôi đã phát hiện ra rằng còn rất nhiều học sinh thực hành kỹ năng giải toán còn kém trong đó có r ất nhiều học sinh chưa thực sự hiểu kỹ về căn bậc hai và trong khi th ực hi ện các phép toán về căn bậc hai rất hay có sự nhầm lẫn hiểu sai đầu bài, th ực hiện sai mục đích… Việc giúp học sinh nhận ra sự nhầm lẫn và giúp các em tránh đ ược s ự nhầm lẫn đó là một công việc vô cùng cần thiết và cấp bách, giúp các em có một sự am hiểu vững trắc về kiến thức căn bậc hai. Qua sáng kiến này tôi muốn đưa ra một số sai lầm mà học sinh hay mắc phải trong quá trình tiếp thu kiến thức ở chương căn bậc hai để từ đó có thể giúp học sinh khắc phục các sai lầm mà các em hay mắc phải trong quá trình gi ải bài t ập hoặc trong thi cử. Cũng qua sáng kiến này tôi muốn giúp giáo viên dạy toán 9 có thêm cái nhìn mới, chú ý đến việc rèn luyện kỹ năng thực hành gi ải toán v ề căn bậc hai cho học sinh để từ đó khai thác hiệu quả và đào sâu suy nghĩ t ư duy lôgic của học sinh giúp học sinh phát triển khả năng nhận thức của mình.. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Dựa vào kinh nghiệm giảng dạy bộ môn toán của các giáo viên có kinh nghiệm của trường trong những năm học trước và vốn kinh nghiệm của bản thân đã rút ra được một số vấn đề có liên quan đến nội dung của sáng kiến. Trong những năm học vừa qua chúng tôi đã quan tâm đến những vấn đề mà học sinh mắc phải. Qua những giờ học sinh làm bài tập tại lớp, qua các bài kiểm tra dưới các hình thức khác nhau, bước đầu tôi đã nắm được các sai lầm mà h ọc sinh thường mắc phải khi giải bài tập. Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã sử dụng những phương pháp sau : - Quan sát trực tiếp các đối tượng học sinh để phát hiện ra nh ững v ấn đ ề mà học sinh thấy lúng túng, khó khăn khi giáo viên yêu cầu giải quyết vấn đề đó. - Điều tra toàn diện các đối tượng học sinh trong 2 l ớp 9 của kh ối 9 v ới t ổng số 65 học sinh để thống kê học lực của học sinh. Tìm hiểu tâm lý c ủa các em khi học môn toán, quan điểm của các em khi tìm hiểu nh ững vấn đề về giải toán có 1
- liên quan đến căn bậc hai. - Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của GV và HS để phát hi ện trình đ ộ nh ận thức, phương pháp và chất lượng hoạt động nhằm tìm giải pháp nâng cao ch ất lượng giáo dục. - Thực nghiệm giáo dục trong khi giải bài mới, trong các tiết luy ện tập, tiết trả bài kiểm tra. . . tôi đã đưa vấn đề này ra h ướng dẫn học sinh cùng trao đ ổi, thảo luận bằng nhiều hình thức khác nhau như hoạt động nhóm, giảng giải, vấn đáp gợi mở để học sinh khắc sâu kiến thức, tránh được những sai lầm trong khi giải bài tập. Yêu cầu học sinh giải một số bài tập theo nội dung trong sách giáo khoa rồi đưa thêm vào đó những yếu tố mới, những điều kiện khác đ ể xem xét mức độ nhận thức và suy luận của học sinh. - Phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục khi áp dụng nội dung đang nghiên cứu vào thực tiễn giảng dạy nhằm tìm ra nguyên nhân những sai lầm mà học sinh thường mắc phải khi giải toán. Từ đó tổ ch ức có hi ệu qu ả h ơn trong các giờ dạy tiếp theo. III. NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC TẾ ĐÃ LÀM Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn toán và tham khảo ý kiến của các đ ồng nghiệp nhiều năm kinh nghiệm, tôi nhận thấy : trong quá trình hướng dẫn học sinh giải toán Đại số về căn bậc hai thì học sinh rất lúng túng khi vận d ụng các khái niệm, định lý, bất đẳng thức, các công thức toán học. Sự vận dụng lí thuyết vào việc giải các bài tập cụ thể của học sinh chưa linh hoạt. Khi gặp một bài toán đòi hỏi phải vận dụng và có s ự tư duy thì h ọc sinh không xác định được phương hướng để giải bài toán dẫn đến lời giải sai ho ặc không làm được bài. Một vấn đề cần chú ý nữa là kỹ năng giải toán và tính toán c ơ b ản c ủa m ột số học sinh còn rất yếu. Để giúp học sinh có thể làm tốt các bài tập về căn bậc hai trong phần chương I đại số 9 thì người thầy phải nắm được các khuy ết điểm mà h ọc sinh th ường mắc phải, từ đó có phương án “ Giúp học sinh phát hiện và tránh sai l ầm khi gi ải toán về căn bậc hai” Chương “Căn bậc hai, căn bậc ba” có hai nội dung chủ yếu là phép khai phương (phép tìm căn bậc hai số học của số không âm) và một số phép biến đổi biểu thức lấy căn bậc hai. Giới thiệu một số hiểu biết về căn bậc ba, căn thức bậc hai và bảng căn bậc hai. 1. Nội dung cơ bản về căn bậc hai 2
- A. Kiến thức Nội dung chủ yếu về căn bậc hai đó là phép khai ph ương (phép tìm căn b ậc hai số học của số không âm) và một số phép biến đổi biểu thức lấy căn bậc hai. * Nội dung của phép khai phương gồm : - Giới thiệu phép khai phương(thông qua định nghĩa, thuật ngữ về căn bậc hai số học của số không âm) ( a) 2 - Liên hệ của phép khai phương với phép bình phương(với a≥0, có = a; với a bất kỳ có a 2 =| a | ) - Liên hệ phép khai phương với quan hệ thứ tự(SGK th ể hiện b ởi Đ ịnh lý v ề so sánh các căn bậc hai số học : “Với a ≥ 0, b ≥ 0, ta có : a < b ⇔ a < b ”) - Liên hệ phép khai phương với phép nhân và phép chia(th ể hiện b ởi : đ ịnh lý a a = “ Với a ≥ 0, b ≥ 0, ta có : ab = a b ” và định lý “ Với a ≥ 0, b > 0, ta có : b b ”) * Các phép biến đổi biểu thức chứa căn bậc hai mà SGK giới thiệu cho bởi các công thức sau : (v ới A là bi ểu th ức đ ại s ố hay nói g ọn là bi ểu A 2 = | A| t hứ c ) AB = ( với A, B là hai biểu thức mà A ≥ 0, B ≥ 0) AB A A = ( với A, B là hai biểu thức mà A ≥ 0, B > 0) B B A 2 B =| A | B ( với A, B là hai biểu thức mà B ≥ 0 ) A1 ( với A, B là hai biểu thức mà AB ≥ 0, B ≠ 0 ) = AB BB A AB ( với A, B là biểu thức và B > 0) = B B C C ( A B ) (với A, B, C là biểu thức mà A≥ 0 và A ≠ B2) = A − B2 A±B C C( A B ) ( với A, B, C là biểu thức mà A ≥ 0, B ≥ 0 và A ≠ = A− B A± B B) * Tuy nhiên mức độ yêu cầu đối với các phép biến đổi này là khác nhau và chủ yếu việc giới thiệu các phép này là nhằm hình thành kỹ năng biến đổi bi ểu 3
- thức( một số phép chỉ giới thiệu qua ví dụ có kèm thuật ngữ. Một s ố phép g ắn với trình bày tính chất phép tính khai phương). B. Kỹ năng Hai kỹ năng chủ yếu là kỹ năng tính toán và kỹ năng biến đổi biểu thức. * Có thể kể các kỹ năng về tính toán như : - Tìm khai phương của một số ( số đó có thể là số chính phương trong khoảng từ 1 đến 400 hoặc là tích hay thương của chúng, đặc bi ệt là tích ho ặc thương của số đó với số 100) - Phối hợp kỹ năng khai phương với kỹ năng cộng trừ nhân chia các s ố ( tính theo thứ tự thực hiện phép tính và tính h ợp lý có s ử d ụng tính ch ất c ủa phép khai phương) * Có thể kể các kỹ năng về biến đổi biểu thức như : - Các kỹ năng biến đổi riêng lẻ tương ứng với các công thức nêu ở phần trên( với công thức dạng A = B , có thể có phép bi ến đổi A thành B và phép bi ến đ ổi B thành A). Chẳng hạn kỹ năng nhân hai căn(thức) bậc hai có th ể coi là v ận d ụng công thức AB = A B theo chiều từ phải qua trái. - Phối hợp các kỹ năng đó( và cả những kỹ năng có trong những lớp trước) để có kỹ năng mới về biến đổi biểu thức chứa căn thức bậc hai. Chẳng h ạn k ỹ năng trục căn thức ở mẫu. Điều quan trọng nhất khi rèn luyện các kỹ năng biến đổi biểu thức là tính mục đích của các phép biến đổi. Điều này, SGK chú ý thông qua các ứng d ụng sau khi hình thành ban đầu kỹ năng về biến đổi biểu thức. Các ứng dụng này còn nhằm phong phú thêm cách thức rèn kỹ năng( để so sánh số, giải toán tìm x tho ả mãn điều kiện nào đó.) Ngoài hai kỹ năng nêu ở trên ta còn thấy có những kỹ năng được hình thành và củng cố trong phần này như : - Giải toán so sánh số - Giải toán tìm x - Lập luận để chứng tỏ số nào đó là căn bậc hai số học của một số đã cho - Một số lập luận trong giải toán so sánh số(củng cố tính ch ất b ất đ ẳng th ức nêu ở toán 8) - Một số kỹ năng giải toán tìm x ( kể cả việc giải phương trình tích) - Kỹ năng tra bảng số và sử dụng máy tính. C - Những sai lầm thường gặp khi học sinh giải toán về căn bậc hai Như đã trình bày ở trên thì học sinh sẽ mắc vào hai hướng sai lầm chủ yếu 4
- sau : 1. Sai lầm về thuật ngữ toán học Ví dụ 1 : Tính 16 Học sinh đến đây sẽ giải sai như sau : 16 = ± 4 16 = 4 và - 4 có nghĩa là Như vậy học sinh đã tính ra được số 16 có hai căn bậc hai là hai số đối nhau là : 16 = 4 và 16 = - 4 Do đó việc tìm căn bậc hai và căn bậc hai số học đã nhầm lẫn với nhau. Lời giải đúng : 16 = 4 ( có thể giải thích thêm vì 4 > 0 và 42 = 16) Trong các bài toán về sau không cần yêu cầu học sinh phải giải thích. * So sánh các căn bậc hai số học : Với hai số a và b không âm, ta có a < b ⇔ a < b Ví dụ 2 : so sánh 4 và 15 Học sinh sẽ loay hoay không biết nên so sánh chúng theo hình thức nào vì theo định nghĩa số 15 chính là căn bậc hai số học của 15 do đó nếu đem so sánh với số 4 thì số 4 có hai căn bậc hai số học là 2 và -2 cho nên v ới suy nghĩ đó học sinh sẽ đưa ra lời giải sai như sau : 4 < 15 (vì trong cả hai căn bậc hai của 4 đều nhỏ hơn 15 ). Tất nhiên trong cái sai này của học sinh không phải các em hiểu nh ầm ngay sau khi học song bài này mà sau khi học thêm một loạt khái niệm và h ệ th ức mới thì học sinh sẽ không chú ý đến vấn đề quan trọng này nữa. Lời giải đúng : 16 > 15 nên 16 > 15 . Vậy 4 = 16 > 15 ở đây giáo viên cần nhấn mạnh luôn là ta đi so sánh hai căn bậc hai số học! * Sai trong thuật ngữ chú ý của định nghĩa căn bậc hai số học : với a ≥ 0, ta có : Nếu x = a thì x ≥ 0 và x2 =a; Nếu x ≥ 0 và x2 =a thì x = a . Ví dụ 3 : Tìm số x, không âm biết : x = 15 Học sinh sẽ áp dụng chú ý thứ nhất và sẽ giải sai như sau : Nếu x = a thì x ≥ 0 và x2 =a; vì phương trình x2 = a có 2 nghiệm là x = a 5
- và x =- a học sinh đã được giải ở lớp 7 nên các em sẽ giải bài toán trên như sau : Do x ≥ 0 nên x 2 = 152 hay x = 225 và x = -225. Vậy tìm được hai nghiệm là x1 =225 và x2 =-225 Lời giải đúng : cũng từ chú ý về căn bậc hai số học, ta có x = 15 2. Vậy x =225. * Sai trong thuật ngữ khai phương : Ví dụ 4 : Tính - 25 - Học sinh hiểu ngay được rằng phép toán khai phương chính là phép toán tìm căn bậc hai số học của số không âm nên học sinh s ẽ nghĩ - 25 là một căn bậc hai âm của số dương 25, cho nên sẽ dẫn tới lời giải sai như sau : - 25 = 5 và - 5 Lời giải đúng là : - 25 = -5 * Sai trong khi sử dụng căn thức bậc hai và hằng đẳng thức A 2 = | A| ∙ Căn thức bậc hai : Với A là một biểu thức đại số, người ta gọi A là căn thức bậc hai của A, còn A được gọi là biểu thức lấy căn hay biểu thức dưới dấu căn. A xác định (hay có nghĩa ) khi A lấy giá trị không âm. ∙ Hằng đẳng thức : A 2 = | A| Cho biết mối liên hệ giữa phép khai phương và phép bình phương. Ví dụ 5 : Hãy bình phương số -8 rồi khai phương kết quả vừa tìm được. Học sinh với vốn hiểu biết của mình sẽ có lời giải sau (lời giải sai) : (-8)2 = 64 , nên khai phương số 64 lại bằng -8 Lời giải đúng : (-8)2 = 64 và 64 = 8. Mối liên hệ a 2 = | a| cho thấy “ Bình phương một số, rồi khai phương kết quả đó, chưa chắc sẽ được số ban đầu” Ví dụ 6 : Với a2 = A thì A chưa chắc đã bằng a Cụ thể ta có (-5)2 = 25 nhưng 25 = 5; rất nhiều ví dụ tương tự đã khảng định được kết quả như ở trên. 2. Sai lầm trong kỹ năng tính toán Ví dụ 7 : Tìm x, biết : 4(1 − x) 2 - 6 = 0 * Lời giải sai : 6
- 4(1 − x) 2 - 6 = 0 ⇔ 2 (1 − x) 2 = 6 ⇔ 2(1-x) = 6 ⇔ 1- x = 3 ⇔ x = - 2. * Phân tích sai lầm : Học sinh có thể chưa nắm vững được chú ý sau : Một cách tổng quát, với A là một biểu thức ta có A 2 = | A|, có nghĩa là : A 2 = A nếu A ≥ 0 ( tức là A lấy giá trị không âm ); A 2 = -A nếu A < 0 ( tức là A lấy giá trị âm ). Như thế theo lời giải trên sẽ bị mất nghiệm. * Lời giải đúng : 4(1 − x) 2 - 6 = 0 ⇔ 2 (1 − x) 2 = 6 ⇔ | 1- x | = 3. Ta phải đi giải hai phương trình sau : 1) 1- x = 3 ⇔ x = -2 2) 1- x = -3 ⇔ x = 4. Vậy ta tìm được hai giá trị của x là x1= -2 và x2= 4. Ví dụ 8 : Rút gọn biểu thức : x2 − 3 x+ 3 x2 − 3 ( x − 3 )( x + 3 ) * Lời giải sai : = = x - 3. x+ 3 x+ 3 * Phân tích sai lầm : Rõ ràng nếu x = - 3 = 0, khi đó biểu thức 3 thì x + x −3 2 x + 3 sẽ không tồn tại. Mặc dù kết quả giải được của học sinh đó không sai, nhưng sai trong lúc giải vì không có căn cứ lập luận, vì vậy biểu thức trên có thể không tồn tại thì làm sao có thể có kết quả được. * Lời giải đúng : Biểu thức đó là một phân thức, để phân thức tồn tại thì c ần phải có x + 3 ≠ 0 hay x ≠ - 3 . Khi đó ta có x2 − 3 ( x − 3 )( x + 3 ) = x - 3 (với x ≠ - 3 ). = x+ 3 x+ 3 Ví dụ 9 : Rút gọn M, rồi tìm giá trị nhỏ nhất của M. a +1 1 1 M= : + với a > 0. a− a a − 1 a − 2 a + 1 * Lời giải sai : 1+ a a +1 a +1 1 1 = M= : + a ( a − 1) : ( a − 1) 2 a− a a − 1 a − 2 a + 1 7
- 1+ a ( a − 1) 2 M= . a ( a − 1) a +1 a −1 M= a 1 1 a −1 a , khi đó ta nhận thấy M < 1 vì a >0 Ta có M = = - = 1- a a a a Do đó min M = 0 khi và chỉ khi a = 1. * Phân tích sai lầm : Nhìn vào kết quả của bài toán rút gọn thì không sai, nhưng sai ở chỗ học sinh lập luận và đưa ra kết quả về giá trị nh ỏ nh ất c ủa M thì lại sai. Rõ ràng học sinh không để ý đến chi tiết khi a = 1 thì a = 1 do đó a - 1= 0, điều này sẽ mâu thuẫn trong điều kiện tồn tại của phân thức. * Lời giải đúng : a +1 1 1 M= : + có a > 0 và a - 1 ≠ 0 hay a >0 và a ≠ 1. a− a a − 1 a − 2 a + 1 Với điều kiện trên, ta có : 1+ a ( a − 1) 2 M= . a ( a − 1) a +1 a −1 M= a khi đó ta nhận thấy M < 1 vì a >0. Nếu min M = 0, khi và ch ỉ khi a = 1(mâu thuẫn với điều kiện). Vậy 0 < min M < 1, khi và chỉ khi 0< a 0 1+ x x −1 1 − x a) Rút gọn Q b) Tìm x để Q > -1. x 3− x x Giải : a) Q = + + 1+ x x −1 1 − x 8
- x (1 + x ) + x (1 − x ) 3 − x Q= - (1 − x )(1 + x ) 1− x x + x+ x − x 3− x Q= − 1− x 1− x 2 x − (3 − x ) 2 x 3− x Q= = − 1− x 1− x 1− x −3 3 x −3 Q= = 1+ x 1− x 3 Q=- 1+ x b) * Lời giải sai : Q > -1 nên ta có 3 > -1 ⇔ 3 > 1+ x ⇔ 2> x ⇔ 4 > x hay x < 4. - 1+ x Vậy với x < 4 thì Q < -1. * Phân tích sai lầm : Học sinh đã nghiễm nhiên bỏ dấu âm ở cả hai vế của bất đẳng thức vì thế có luôn được bất đẳng thức mới với hai vế đều dương nên kết quả của bài toán dẫn đến sai. * Lời giải đúng : Q > -1 nên ta có 3 3 > -1 ⇔ < 1 ⇔ 1+ x >3 ⇔ x > 2 ⇔ x > 4. - 1+ x 1+ x Vậy với x > 4 thì Q > - 1. IV- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Qua thực tế giảng dạy chương I- môn đại số 9 năm học 2007-2008 này. Sau khi xây dựng đề cương chi tiết của sáng kiến kinh nghiệm được rút ra t ừ năm h ọc 2006-2007 tôi đã vận dụng vào các giờ dạy ở các lớp 9A, 9B ch ủ y ếu vào các ti ết luyện tập, ôn tập. Qua việc khảo sát chấm chữa các bài kiểm tra tôi nh ận th ấy rằng tỉ lệ bài tập học sinh giải đúng tăng lên. Như vậy sau khi tôi phân tích kỹ các sai lầm mà học sinh thường mắc phải trong khi giải bài toán về căn bậc hai thì số học sinh gi ải đúng bài t ập tăng lên, s ố học sinh mắc sai lầm khi lập luận tìm lời giải giảm đi nhi ều. Từ đó ch ất l ượng dạy và học môn Đại số nói riêng và môn Toán nói chung được nâng lên. V- BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN : Qua quá trình giảng dạy bộ môn Toán, qua việc nghiên cứu caqcs ph ương án 9
- giúp học sinh tránh sai lầm khi giải toán về căn bậc hai trong ch ương I-Đại s ố 9, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm như sau : * Về phía giáo viên : - Người thầy phải không ngừng học hỏi, nhiệt tình trong giảng dạy, quan tâm đến chất lượng của từng học sinh, nắm vững được đặc điểm tâm sinh lý c ủa t ừng đối tượng học sinh và phải hiểu được gia cảnh cũng như khả năng tiếp thu c ủa học sinh, từ đó tìm ra phương pháp dạy học hợp lý theo sát t ừng đ ối t ượng h ọc sinh. Đồng thời trong khi dạy các tiết học luyện tập, ôn tập giáo viên c ần ch ỉ rõ những sai lầm mà học sinh thường mắc phải, phân tích kĩ các l ập lu ận sai đ ể h ọc sinh ghi nhớ và rút kinh nghiệm trong khi làm các bài tập tiếp theo. Sau đó giáo viên cần tổng hợp đưa ra phương pháp giải cho từng lo ại bài đ ể h ọc sinh gi ải bài tập dễ dàng hơn. - Thông qua các phương án và phương pháp trên thì giáo viên c ần ph ải nghiêm khắc, uốn nắn những sai sót mà học sinh mắc phải, đồng thời động viên kịp thời khi các em làm bài tập tốt nhằm gây hứng thú h ọc tập cho các em, đ ặc biệt lôi cuốn được đại đa số các em khác hăng hái vào công việc. - Giáo viên cần thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp để học hỏi và rút ra kinh nghiệm cho bản thân, vận dụng phương pháp dạy h ọc phù h ợp v ới nh ận th ức của học sinh, không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy và học. - Giáo viên phải chịu hy sinh một số lợi ích riêng đặc bi ệt v ề th ời gian đ ể b ố trí các buổi phụ đạo cho học sinh. * Về phía học sinh : - Bản thân học sinh phải thực sự cố gắng, có ý thức t ự h ọc t ự rèn, kiên trì và chịu khó trong quá trình học tập. - Trong giờ học trên lớp cần nắm vững phần lý thuyết hiểu được bản chất của vấn đề, có kỹ năng vận dụng tốt lí thuyết vào giải bài tập. Từ đó h ọc sinh mới có thể tránh được những sai lầm khi giải toán. - Phải có đầy đủ các phương tiện học tập, đồ dùng học tập đặc bi ệt là máy tính điện tử bỏ túi Caisiô f(x)570; giành nhiều th ời gian cho vi ệc làm bài t ập ở nhà thường xuyên trao đổi, thảo luận cùng bạn bè để nâng cao kiến thức cho bản thân. * Để nâng cao chất lượng dạy và học giúp học sinh hứng thú h ọc tập môn Toán nói chung và phần chương I- Đại số 9 nói riêng thì mỗi giáo viên ph ải tích luỹ kiến thức, phải có phương pháp giảng dạy tích cực, củng cố ki ến th ức cũ cho học sinh và là cây cầu nối giữa kiến thức và học sinh. Vì khả năng có hạn, kinh nghiệm giảng dạy môn Toán 9 chưa nhi ều, t ầm quan sát tổng thể chưa cao, lại nghiên cứu trong một th ời gian ng ắn, nên khó tránh 10
- khỏi thiếu sót. Rất mong ban lãnh đạo và đồng nghi ệp góp ývà b ổ sung cho tôi đ ể sáng kiến được đầy đủ hơn có thể vận dụng được tốt và có chất lượng trong những năm học sau. Tôi xin chân thành cám ơn./. Ngày 22 tháng 11 năm 2010 Người viết Phan Thị Làn 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp các em học sinh lớp 3 giải tốt bài toán liên quan đến rút về đơn vị
25 p | 4574 | 1708
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh lớp 2 sửa sai khi giải dạng toán tìm thành phần chưa biết
7 p | 966 | 214
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh yếu học tốt hơn về kiến thức hình tam giác, hình thang ở lớp 5
18 p | 431 | 92
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh lớp 5 xác định đúng từ loại tiếng Việt
18 p | 626 | 75
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh viết đúng các tiếng có phụ âm đầu là “d” hoặc “r” hay “ gi”
26 p | 445 | 66
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa
19 p | 288 | 49
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh lớp 2C Làng PleiRlưng – Xã ĐăkCẩm đi học chuyên cần hơn
32 p | 171 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh phát hiện vấn đề xã hội trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
19 p | 180 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh thực hiện tốt 4 phép tính với phân số trong môn toán lớp 4
11 p | 68 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh tiếp cận tác giả Nguyễn Du bằng phương pháp tự nghiên cứu
23 p | 188 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 23 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một vài giải pháp giúp phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 5
41 p | 61 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh chưa hoàn thành môn Toán ở lớp 4 biết thực hiện phép chia
17 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh lớp 5 hoàn thành tốt việc thực hiện các nề nếp lớp học
16 p | 13 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ môn âm nhạc tại trường Tiểu học
7 p | 69 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh lớp Bốn làm tốt dạng toán: Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó
15 p | 33 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn