intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh tiếp cận tác giả Nguyễn Du bằng phương pháp tự nghiên cứu

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

190
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh tiếp cận tác giả Nguyễn Du bằng phương pháp tự nghiên cứu đưa ra cách thức thực hiện phương pháp tự nghiên cứu trong việc dạy học để giúp học sinh tiếp cận một cách tốt nhất với tác giả Nguyễn Du - một đại thi hào dân tộc, một danh nhân văn hóa của thế giới đồng thời để phát huy tính tự học và tư duy sáng tạo của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh tiếp cận tác giả Nguyễn Du bằng phương pháp tự nghiên cứu

  1. ĐỀ TÀI: GIÚP HỌC SINH TIẾP CẬN TÁC GIẢ NGUYỄN DU  BẰNG PHƯƠNG PHÁP TỰ NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Không có tác giả  văn học sẽ  không có nền văn học với những  đỉnh cao. Sự  xuất hiện của tác giả  văn học và nghiên cứu về  tác giả  văn học góp phần làm sáng tỏ những quy luật vận động, hình thành và  phát triển của một nền văn học. Muốn trở  thành tác giả  văn học, nhà   văn phải dành được vị trí và vai trò quan trọng trong quá trình phát triển   của nền văn học dân tộc. thành tựu của tác giả văn học không chỉ là số  lượng tác phẩm và sự phong phú về thể loại mà còn là chất lượng tác   phẩm, trong đó những tác phẩm tốt góp phần khẳng định một khuyng  hướng, trào lưu định mốc cho sự hình thành và phát triển của nền văn  học. Nhà văn, nhà thơ  là nghệ  sĩ sáng tác văn học. Nghệ  sĩ viết văn  chân chính là những người có tâm hồn giàu xúc cảm; có tình yêu tha  thiết, sâu nặng đối với cuộc sống con người   ; có trí tưởng tượng sáng  tạo mãnh liệt; có năng lực trí tuệ sắc bén; một khả năng quan sát và tự  quan sát tinh tế, … Trên cơ  sở  những phẩm chất  ấy, nghệ sĩ viết văn   không ngừng tu dưỡng để  tạo cho mình một tài năng nghệ  thuật cao.  Trong sáng tác văn học, tài năng nghệ  thuật là kết quả  tổng hợp kết   tinh từ  nhiều yếu tố: thế  giới quan lành mạnh, tích cực, vốn sống  phong phú, vốn văn hóa uyên bác và chủ  động, thành thạo trong sử  dụng ngôn ngữ và tổ chức tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.   Nhận thấy tầm quan trọng lớn lao của nhà văn, nhà thơ  trong   tiến trình phát triển của văn học nước nhà, hơn nữa Nguyễn Du lại là   một đại thi hào của dân tộc, một danh nhân văn hóa thế  giới nên tôi   quyết định tìm hiểu, lựa chọn những phương pháp phù hợp nhất, đạt  hiệu quả cao nhất để giúp học sinh tiếp cận với tác giả một cách hứng  thú, hiệu quả và sáng tạo.  Những năm gần đây, việc đổi mới phương  pháp dạy học là yêu cầu quan trọng nhằm từng bước nâng cao chất  1
  2. lượng giáo dục, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Tuy  nhiên, đổi mới phải phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;   bồi dưỡng phương pháp tự  học, khả  năng làm việc theo nhóm, rèn  luyện kỹ  năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình  cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Để  đổi mới   phương pháp dạy học có hiệu quả, tôi đã luôn luôn tìm tòi, nghiên cứu,  sử  dụng các phương pháp cho phù hợp với từng phân môn và từng bài   học. Có như vậy thì hiệu quả giảng dạy mới cao được. Phương pháp là một bộ  phận hữu cơ  trong quá trình dạy – học  văn. Quá trình dạy ­ học văn bao gồm mục đích – nội dung, lí luận về  phương pháp và hoạt động dạy – học của giáo viên và học sinh. Đây là   quá trình sư phạm mang tính chất và đặc điểm xã hội phong phú, phức   tạp với nhiều mối quan hệ qua lại nhằm hình thành và phát triển nhân  cách xã hội chủ nghĩa cho học sinh bằng phương pháp văn chương. Người giáo viên là người tổ  chức và điều khiển quá trình dạy  học văn sao cho quá trình đó diễn ra phù hợp với đặc điểm nhận thức   bộ môn và điều kiện sư phạm. Tính chất phức tạp của quá trình nhận  thức văn học đòi hỏi người giáo viên không những có tri thức khác  nhau về  quá trình tiếp cận, phân tích, cắt nghĩa và đánh giá các hiện  tượng văn học mà cả  khả  năng nhìn thấy  ở  học sinh những cảm xúc   tinh tế  thường  ẩn kín, khả  năng quan sát và nhận thức nhạy bén về  nhiều mặt đối với những biểu hiện tản mạn và lệch lạc trong cảm thụ  và tư duy văn học của học sinh. Từ đó giáo viên lựa chọn phương pháp  dạy học phù hợp và hiệu quả cho bài học giúp học sinh lĩnh hội được   một cách tốt nhất bài học. Có thể  nói, cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt  động học tập chủ  động, chống lại thói quen học tập thụ  động. Thầy   giáo không phải là người nhồi nhét kiến thức cho học sinh mà là người  hướng dẫn, tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức bằng con đường tự học.  Trong bộ  môn Ngữ  văn có những bài học thuộc về  văn học sử, nếu   chúng ta không chủ  động tìm tòi đổi mới phương pháp thì sẽ  làm cho   2
  3. học sinh cảm thấy bài học đó trầm buồn, giáo viên rơi vào tâm thế  giảng lại những kiến thức mà SGK đã viết  và viết rất hay, rất đầy đủ  gây cảm giác nhàm chán cho bài học. Mà tác giả văn học lại có ý nghĩa  vô cùng quan trọng trong đời sống văn hóa, văn học của mỗi quốc gia,  dân tộc. Tuy nhiên việc giảng dạy phần tác giả lại khô khan và dễ gây  nhàm chán cho người học. Từ những vấn đề trên mà tôi đã mạnh dạn áp dụng phương pháp  tự  nghiên cứu vào giảng dạy bài tác giả  NGUYỄN DU để  giúp học   sinh tiếp cận một cách tốt nhất với tác giả  Nguyễn Du ­ một đại thi  hào dân tộc, một danh nhân văn hóa của thế  giới. Đồng thời để  phát  huy tính tự học và tư duy sáng tạo của học sinh. Tôi nghiên cứu đề tài   này với mục đích tìm ra những phương pháp tối  ưu nhất cho bài học  nhằm đạt được mục đích cao và nâng cao chất lượng giờ dạy, trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  cho giáo viên. Làm tốt công tác này sẽ  kích  thích tinh thần tự học của học sinh, tạo không khí sôi nổi cho giờ dạy.  II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận của vấn đề  1.1. Khái niệm phương pháp Phương pháp dạy học là cách thức hành động có trình tự, phối   hợp tương tác với nhau của giáo viên và của học sinh nhằm đạt được   mục đích dạy học. Nói cách khác phương pháp dạy học là hệ  thống những hành  động có chủ  đích theo một trình tự  nhất định của giáo viên nhằm tổ  chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh nhằm   đảm bảo cho họ  lĩnh hội nội dung dạy học và chính như  vậy mà đạt  được mục đích dạy học. Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương  pháp học với sự  tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng  vai trò chủ đạo, còn phương pháp học có tính chất độc lập tương đối,  3
  4. chịu sự chi phối của phương pháp dạy, song nó cũng ảnh hưởng trở lại  phương pháp dạy.  1.2. Khái quát về phương pháp tự nghiên cứu      Học  văn  học  sử,  học  sinh   trung  học  có  thể  tự   đọc,  tự  nghiên cứu sách giáo khoa để tự lĩnh hội bài học. So với phương pháp   đặt câu hỏi, mối quan hệ  tương tác giữa thầy và trò không được rõ,  không được diễn ra cùng một lúc. Giáo viên chỉ  có thể  hướng dẫn tự  đọc và kiểm tra kết quả đó trên lớp. Tuy nhiên đây là phương pháp có  tác dụng rèn luyện năng lực tự  học, tự lĩnh hội văn bản của học sinh.  Ở  THPT, cần đặc biệt chú trọng đến phương pháp này. Trong xu thế  chung của dạy học hiện đại, yêu cầu học sinh phổ  thông tập dượt   nghiên cứu đã đặt ra khá mạnh dạn  ở  nhiều nước. Học sinh có thể  được hướng dẫn tóm tắt toàn bài học hoặc một phần bài học bằng  cách rút bỏ  ý phụ  hoặc bằng cách khái quát ý nhỏ  thành ý lớn. Trong   quá trình tự  đọc, tự  nghiên cứu bài học, học sinh có thể  phát hiện ra  những thiếu sót của sách giáo khoa (nhất là một hệ thống) làm cho sự  lĩnh   hội   của  học   sinh   gặp   khó  khăn.   Cốt   lõi   của  việc  học   sinh  tự  nghiên cứu là tập dượt cho học sinh làm quen với khả năng độc lập tự  phát hiện nội dung văn bản một cách chính xác từ ý đồ chung cho đến  luận điểm.  Các bài bài học được dùng cho nghiên cứu được kiểm tra trên  lớp khi giáo viên lướt qua bài đó với mục đích xem các em có thật sự  tự đọc ở nhà không và nếu có tự đọc thì có hiểu, có nắm được tri thức   cơ  bản không? Việc tự đọc, tự  nghiên cứu sách giáo khoa là một việc  làm khó. Đối với lớp thường, cần vận dụng từ thấp đến cao, bắt đầu   từ việc chuẩn bị cho bài dạy (lập dàn ý, trả lời câu hỏi, sau có thể thay   cho bài dạy trên lớp. Một bài dạy học văn học sử  trên cơ  sở  học sinh   đã tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa chưa có nhiều trong thực tiễn  hiện nay) là kiểu bài cần được thực nghiệm và khuyến khích trong  thời gian tới. Học sinh làm việc trên sách giáo khoa là chủ  yếu. Song  4
  5. cũng không loại trừ  việc giáo viên (trong điều kiện cho phép ) nghiên   cứu một vài bài viết có liên quan đến bài học văn học sử để hiểu đúng  hơn vấn đề đặt ra trong sách giáo khoa. Bài dạy tác giả  văn học là kiểu bài có thể  vận dụng tổng hợp   các phương pháp nghiên cứu văn học và giảng dạy văn học một cách  rộng rãi. Trước hết đó là những phương pháp kết hợp tri thức khái quát  (nhận định, quan điểm…) với tri thức cụ thể  (tư liệu về  đời sống và  sáng tác tác phẩm ) để  hình thành tri thức lí luận văn học (những quy   luật văn học sử, quy luật sáng tác và quy luật tiếp nhận văn học). Dù cho thức kiến thức đưa vào sách giáo khoa đã được cân nhắc  đến từng câu, từng chữ, nhưng người giáo viên có trình độ  vẫn không  bao giờ “bê nguyên si” tri thức  ấy truyền lại cho học sinh, mà thường   làm “sinh động hóa” những tri thức  ấy bằng những dẫn chứng minh   họa văn chương, bằng những hiện tượng, sự kiện văn học cụ thể. Phương pháp tự  nghiên cứu là phương pháp học sinh làm việc  một mình với sách giáo khoa dưới sự  điều khiển gián tiếp của giáo  viên theo nhiệm vụ học tập do giáo viên đề ra. *. Nghiên cứu sách giáo khoa Sách là nguồn tri thức vô tận và đa dạng, là phương tiện quan  trọng để  nhận thức thế  giới xung quanh, vì nó phản ánh những kinh  nghiệm đã được loài người khái quát hoá, hệ thống hoá trong suốt quá  trình phát triển lịch sử  của mình. René Descartes, nhà triết học, nhà  khoa học tự  nhiên người Pháp đã nói:  “Đọc một cuốn sách tốt, khác   nào như trao đổi ý kiến với các nhân vật ưu tú của các thế kỷ đã qua,   và hơn nữa, cuộc trao đổi này hoàn toàn bổ ích vì những con người ưu   tú này chỉ thông báo cho chúng ta những tư tưởng cao quý của  mình”. Vì vậy, phương pháp tự nghiên cứu sách giáo khoa có một vị  trí  quan trọng không chỉ  trong việc lĩnh hội tri thức mà còn làm cho học   sinh hình thành cách đọc sách. Nhờ  đó mà học sinh có thể  tiến hành  5
  6. học tập liên tục, học tập suốt đời – một yêu cầu cấp bách trước sự  bùng nổ thông tin như hiện nay. Bản chất của phương pháp này là sử  dụng sách giáo khoa trong quá  trình làm việc, học sinh nắm vững, đào sâu, mở rộng tri thức đồng thời  hình thành những kỹ năng, kỹ xảo đọc sách. **. Những yêu cầu của phương pháp tự nghiên cứu  Khi chuẩn bị  bài giảng, giáo viên cần xác  định nội dung nào   trong sách giáo khoa hoặc sách báo khác để  học sinh có thể  tự  lực  nghiên cứu ở lớp. ­   Khi   tiến   hành   bài   học,   giáo   viên   có   trách   nhiệm   xem   trong   từng   trường hợp cụ  thể  phải hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa hoặc các  sách báo khác tại lớp cần theo trình tự nào là hợp lý nhất để kích thích  hoạt động tư duy tích cực của học sinh mà không dẫn tới ghi nhớ một   cách máy móc. ­ Trước khi tổ  chức cho học sinh tự  nghiên cứu sách giáo khoa và tài  liệu sách báo khác, giáo viên cần tiến hành đàm thoại một cách cặn kẽ,  tỉ mỉ về chủ đề học tập, nêu lên những vấn đề cơ bản của tài liệu cần  nghiên cứu và xác định trình tự, phương pháp nghiên cứu theo trình  tự  đó. ­ Sử dụng việc nghiên cứu sách giáo khoa tại lớp dù bất kỳ trường hợp   nào cũng không chiếm toàn bộ  tiết học, cần phải phối hợp với các  phương pháp dạy học khác. ­ Sau khi tổ  chức cho học sinh tự  nghiên cứu nội dung nào đó trong   sách giáo khoa hoặc trong tài liệu học tập khác cần đặt ra câu hỏi và  kích thích học sinh trả  lời nhằm biết được mức độ  lĩnh hội nội dung   và qua đó có biện pháp mở  rộng hoặc đào sâu những kiến thức hoặc   sửa chữa những điều mà học sinh chưa hiểu đúng. ­ Tự học với sách giáo khoa tại lớp có thể  sử  dụng trong các tiết học  lĩnh hội kiến thức mới và cả trong tiết học củng cố kiến thức đã học.  6
  7. Để việc sử dụng sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác có kết quả  cần hình thành cho học sinh một số kỹ năng, kỹ xảo  sau:  + Kỹ năng, kỹ xảo đọc sách. + Kỹ năng, kỹ xảo lập dàn ý, xây dựng đề cương. + Kỹ năng, kỹ xảo trích ghi. + Kỹ năng, kỹ xảo ghi tóm tắt. Những kỹ năng, kỹ  xảo này được hình thành và hoàn thiện dần   trong quá trình sử dụng sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác tại  lớp và  ở  nhà với điều kiện  ở  lớp giáo viên đề  ra những yêu cầu phải  thực hiện nghiêm túc, có sự  kiểm tra chặt chẽ  với những chỉ  dẫn rõ  ràng, tỉ  mỉ, có hệ  thống và học sinh tích cực, cố  gắng hoàn thành tốt   nhiệm vụ học tập đề ra. 2. Thực trạng vấn đề Thực tế  chung những năm gần đây, việc học sinh không tha thiết,  thậm chí còn quay lưng lại đối với môn Ngữ  văn trong nhà trường  THPT là một thực trạng đáng báo động. Thực tế   dạy học cho thấy:   việc đổi mới phương pháp dạy học chỉ mới dừng lại  ở chủ trương,  ở  khẩu hiệu hô hào chứ  chưa thực sự đi vào thực tiễn một cách sâu sát.   Thỉnh thoảng vẫn có những giáo viên nỗ lực tìm con đường đi sao cho  tiết dạy của mình đạt hiệu quả  cao nhất. Nhưng số  đó không phải là   nhiều. Đa phần họ đều giảng dạy theo phương pháp cũ lâu nay đã làm,  từ  đó dẫn đến tình trạng chán học, ngại học  ở  học sinh. Các em luôn   nghĩ văn là đọc chép, văn là nhiều chữ, dài dòng mà không biết rằng   văn học vốn rất gần gũi với cuộc sống, cuộc sống thì bao giờ cũng bề  bộn và vô cùng phong phú. Mỗi tác phẩm văn chương là một mảng  cuộc sống đã được nhà văn chọn lọc phản ánh. Vì vậy môn văn trong  nhà trường có một vị trí rất quan trọng: nó là vũ khí thanh tao đắc lực  có tác dụng sâu sắc đến tâm hồn tình cảm của con người, nó bồi đắp  cho con người trở nên trong sáng, phong phú và sâu sắc hơn. 7
  8. Thực tế  bài dạy: đây là một bài nghiên cứu về  tác giả  văn học,   được viết theo phong cách ngôn ngữ  khoa học. Trong bài nghiên cứu   này,   tác   giả   đã   giới   thiệu   thân   thế   và   sự   nghiệp   văn   chương   của  Nguyễn Du, một nhà thơ  nhân đạo tiêu biểu của văn học Việt Nam   giai đoạn nửa cuối thế  kỷ  XVIII – nửa đầu thế  kỷ  XIX. Ông có một   đóng góp to lớn đối với nền văn học dân tộc về  nhiều phương diện   nội dung và nghệ thuật, xứng đáng được gọi là thiên tài văn học, danh   nhân văn hóa thế giới.  3. Giải pháp và tổ chức thực hiện 3.1.  Cấu tạo bài học tác giả  Nguyễn Du và những giải pháp   thực hiện ­ Thông qua bài học cần cung cấp cho học sinh kiến thức về  quy   luật của lịch sử, về  chặng đường sáng tác. Phân tích, đánh giá những  đóng góp của tác giả  cho nền văn học dân tộc, nhất là đối với giai  đoạn mà nhà thơ sống và sáng tác. Kiến thức lý luận quan trọng nhất là   giải thích các yếu tố hình thành nên thiên tài Nguyễn Du.     ­ Bài học tác gia văn học gồm hai phần: cuộc đời và sự  nghiệp văn  học, hai nội dung này có mối quan hệ  minh giải lẫn nhau làm sáng tỏ  mối quan hệ  giữa nhà thơ  và người. Xử  lý mối quan hệ  giữa văn và   người không thể  chỉ  nhìn hình thức bề  ngoài để  cắt nghĩa đơn giản,  thô thiển: văn là người, người thế  nào thì văn thế   ấy! Ý nghĩa xã hội  tiêu biểu của Nguyễn Du, của Truyện Kiều. Đây là bài học có tính  chất tổng quát và lý luận về một tác giả nên giáo viên cần hướng dẫn   học sinh nắm vững dàn ý, kết cấu của bài và nắm vững một số  khái   niệm chủ yếu đã nêu trong bài để có thể hiểu được bài.   ­ Giáo viên hướng dẫn học sinh tự  học theo nguyên tắc hướng dẫn  cho học sinh tự đọc, tự  nghiên cứu văn bản bài học trước, sau đó cho   học sinh thảo luận, tranh luận, học sinh nêu các luận điểm đã tiếp  nhận dược qua tự nghiên cứu sách giáo khoa, giáo viên góp ý, bổ sung,   học sinh nêu các ý kiến băn khoăn, thắc mắc và giáo viên giải đáp.  8
  9. Hình thức dạy bài này chủ  yếu là học sinh tự  nghiên cứu sách giáo   khoa và các tài liệu khác liên quan đến bài học. ­ Cuộc đời Trong bài học tác giả  Nguyễn Du   bao gồm cuộc đời nhà thơ  được trình bày trước sự  nghiệp văn học. Lịch sử  văn hóa nhân loại  luôn luôn gắn chặt với sự  sáng tạo của con người.  Việc trình bày   trước sau như  vậy hàm chứa tính hợp lý tự  nhiên, đồng thời thể  hiện  mối quan hệ  đúng đắn giữa con người với sản phấm sáng tạo. Sản  phẩm dù có tinh xảo như người máy thì vẫn thấp hơn người sáng tạo  ra nó. Tác giả văn học đâu phải chỉ là người sản xuất ra sản phẩm cho  xã hội. Đó là một nghệ  sỹ, một nhân cách có những nét riêng. Vì vậy,  cần thiết phải tìm hiểu cuộc đời tác giả Nguyễn Du với tư cách “Tổng   hòa các mối quan hệ xã hội” (Mác) trong khi giảng dạy.  Trong cuộc đời tác giả  Nguyễn Du, chúng ta cần thiết phải cho   học sinh tìm hiểu về các yếu tố gia đình, quê hương, thời đại xã hội và   cuộc đời riêng đã góp phần hình thành nên thiên tài Nguyễn Du. ­ Sự nghiệp văn học Yếu tố đầu tiên làm nên vị  trí, vai trò của một tác giả  trong lịch  sử  văn học chính là sự  nghiệp văn học. Phần sự  nghiệp văn học giữ  vai trò quan trọng trong phần bài dạy. Xét tác gia văn học như  một   chỉnh thể  văn học sử  thì phải chú ý đầy đủ  mối quan hệ  cuộc đời và   sự nghiệp sáng tác với tuổi thọ của những trang sách và hoạt động nhà  văn để  lại. Như  vậy, chúng ta đều thấy Nguyễn Du và Truyện Kiều  đều đã trở thành bất hủ trong lòng độc giả xưa và nay. Trong khi trình bày về thành tựu văn học, tôi không chỉ dừng lại  ở  liệt kê tác phẩm mà có thể  phân tích một số  tác phẩm chính như  Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, … để soi sáng những nhận định văn học  sử và lý luận văn học có liên quan.  Cống hiến quan trọng của Nguyễn Du là tác phẩm  Truyện Kiều, một  tác phẩm đủ  sức làm rõ nét một phong cách nghệ  thuật đã được định  9
  10. hình và đem đến cho nền văn học dân tộc một cá tính sáng tạo độc đáo,  một tiếng nói riêng không ai thay thế được. Bài học tác gia văn học nói chung và Nguyễn Du nói  riêng tạo  nên một cái nhìn tổng thể  về  tiến trình văn học và tránh được sự  khô  khan, phiến diện vì nó kết hợp được cái chung và cái riêng, tri thức  khái quát và tri thức cụ  thể, con người và tác phẩm, nhân cách và tài   năng, lý luận văn học và thực tiễn sáng tác. Vì vậy, bài học về tác giả  Nguyễn Du có khả năng tạo nên sự sinh động về tri thức và giáo dục. So với chương trình PTCS văn học Việt Nam được học ở PTTH ít hơn   nhưng vẫn đòi hỏi giáo viên cung cấp kiến thức cơ bản, hệ thống cho   học sinh. Để khắc phục những khó khăn trên, không thể tăng thêm bài  khái quát văn học sử  mà cần khai thác triệt để  của các bài học về  tác   giả  văn học đồng thời quan tâm thích đáng đến những tác phẩm dạng  trích và đọc thêm của những nhà văn, nhà thơ  cùng thời với Nguyễn   Du.  3.2 Tổ chức thực hiện 3.2.1 Cách thức tổ chức Do đặc điểm bài học tương đối dài nên giáo viên nhanh chóng  ổn định lớp và kiểm tra bài cũ trong vòng 5 phút, còn lại 40 phút cho  giảng dạy bài mới với kế  hoạch thời gian như  sau: 22­15­3: 22 phút:  học sinh làm việc độc lập với SGK theo phương pháp tự  nghiên cứu;  15 phút  sau:  giáo viên kiểm tra quá trình tự  học của học sinh theo   phương pháp vấn đáp; 3 phút còn lại: giáo viên củng cố bài học. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc, tóm tắt nội dung chính của bài  học trong sách giáo khoa. Gợi ý cách đọc và trình tự bài học như sau: ­ Đây là bài trình bày những nét lớn về  thân thế  và sự  nghiệp văn  chương của một tác giả lớn, vì thế khi đọc cần chú ý các yếu tố về gia  đình, quê hương, nền giáo dục, tác động của thời đại, sự từng trải, vốn   văn hóa, thế giới quan, nhân sinh quan, … ảnh hưởng đến sáng tác của   tác giả. 10
  11. ­ Khi đọc phần  Sự  nghiệp văn học, cần nhớ  tên những sáng tác tiêu  biểu, khắc sâu những đặc điểm nổi bật về nội dung và nghệ thuật của   thơ văn Nguyễn Du, chú ý các luận điểm, luận cứ của tác giả bài viết.  Sau khi hướng dẫn xong, giáo viên cho học sinh làm việc độc  lập dưới sự  giám sát trực tiếp của mình. Sau khi học sinh tự  nghiên  cứu và tóm tắt những nội dung chính vào vở, giáo viên tiến hành kiểm   tra dưới hình thức vấn đáp (đàm thoại) Tương ứng với mỗi phần, giáo   viên có thể đưa ra các câu hỏi để kiểm tra và kích thích học sinh trả lời   nhằm biết được mức độ lĩnh hội nội dung và qua đó có biện pháp mở  rộng hoặc đào sâu những kiến thức hoặc sửa chữa những điều mà học  sinh chưa hiểu đúng. 3.2.2. Đề xuất hướng triển khai bài giảng TRUYỆN KIỀU – tiết   80: Phần một tác giả NGUYỄN DU ­ Ổn định lớp ­ Kiểm tra bài cũ ­ Dạy bài mới: Hoạt động của Giáo viên  Yêu cầu cần đạt và Học sinh Giáo   viên   yêu   cầu  học   sinh   đọc,   tóm   tắt  nội  dung   chính   của   bài   học  I. CUỘC ĐỜI trong sách giáo khoa. Nguyễn Du (1765­ 1820), tên chữ  là  Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. Giáo viên gợi ý cách đọc và  1. Quê hương và gia đình:  trình tự bài học    ­ Quê cha Hà Tĩnh, núi Hồng, sông  ­ GV: Hãy lý giải sự hình  Lam anh kiệt, khổ nghèo. thành thiên tài văn học  ­ Quê mẹ  Kinh bắc hào hoa, cái nôi  Nguyễn Du từ sự tác động  của dân ca Quan họ. của ba yếu tố: quê hương,  ­   Nơi   sinh   ra   và   lớn   lên:   kinh   thành  gia đình; thời đại – xã hội;   Thăng Long nghìn năm văn hiến lộng  cuộc đời riêng ? lẫy hào hoa. ­ Quê vợ đồng lúa Thái Bình lam lũ. ­ GV phát vấn : ­ Gia đình quan lại có danh vọng lớn,  học vấn cao nổi tiếng:  “ Bao giờ Ngàn Hồng hết cây 11
  12. Sông Rum (Lam) hết nước, họ này hết   ­ Nét chính về Nguyễn Du? quan”. Nguyễn   Du   có   điều   kiện   tiếp   nhận  ­ Ông xuất thân trong một  truyền thống văn hóa quý báu của gia  gia đình như thế nào? đình và nhiều vùng quê khác nhau. Đó  ?   Con   người   Nguyễn   Du  là tiền đề  cho sự  phát triển tài năng  chịu  ảnh hưởng  từ  những  của thơ ông sau này. vùng văn hoá nào ­   Dòng   họ   Nguyễn   Tiên   Điền   của  +Quê cha, quê mẹ  có  ảnh  Nguyễn   Du   ở   Hà   Tĩnh   nổi   tiếng   là  hưởng   gì   đến   con   người  dòng   họ   “tấu   thư”   (đội   sách),   học  ông? hành giỏi giang, đời đời đỗ  đạt, làm  + Nơi sinh ra và lớn lên? quan và có truyền thống trước tác.  ­   Vợ   Nguyễn   Du   là   con   gái   Đoàn  +   Ảnh   hưởng   từ   gia   đình  Nguyễn Thục –  Đốc trấn Nghệ  An.  quan lại quý tộc? Dòng họ  Đoàn Nguyễn  ở  Quỳnh Côi,  trấn   Sơn   Nam   (nay   thuộc   tỉnh   Thái  + Tư  tưởng, tình cảm của  Bình) cũng là dòng họ có truyền thống  ông đối với con người, xã  học giỏi, đỗ đạt, làm quan. hội  như thế nào? 2. Thời đại, xã hội  ? Những biến động xã hội  .­ Cuối thế  kỉ  XVIII đầu thế  kỉ  XIX,  đưa   cuộc   đời   Nguyễn   Du  xã   hội  phong   kiến  Việt   Nam  khủng  về đâu. hoảng   trầm   trọng,   loạn   lạc   bốn  phương:   khởi   nghĩa   nông   dân,   kiêu  Giáo   viên:   1802   Nguyễn  binh làm loạn, Tây Sơn thay đổi sơn  Ánh lật đổ nhà Tây Sơn để  hà,   diệt   Nguyễn,   Trịnh,   diệt   Xiêm,  lập triều Nguyễn đuổi Thanh huy hoàng một thuở. ­ Trên đà khủng hoảng không gì cứu  vãn của chế độ phong kiến Việt Nam  ­ HS : đọc kĩ SGK, nắm  ở  cuối thế  kỷ XVIII đầu thế  kỷ  XIX,  vững lượng thông tin đã  gia đình Nguyễn Du cũng tan tác mỗi  được cung cấp để hiểu rõ  người một phương. Đặc biệt từ  năm  ảnh hưởng của hoàn cảnh  1789 đến 1802, hơn 10 năm trốn tránh  lịch sử ­ xã hội, các yếu tố  Tây   Sơn,   Nguyễn   Du   rơi   vào   cuộc  thuộc gia đình, đời sống  sống   vô   cùng   khó   khăn,   thiếu   thốn,  riêng đối với sự nghiệp  cực khổ: sáng tác của Nguyễn Du? Một phen thay đổi sơn hà, ­ HS lần lượt trả lời Mảnh thân chiếc lá biết là về đâu!  Quãng đời  “thập tải phong trần” này  rất   có   ý   nghĩa   trong   việc   đào   luyện  12
  13. nhà thơ Nguyễn Du, nhà thơ của nhân  dân 3. Cuộc đời nhà thơ  ­ Thời thơ   ấu và niên thiếu, Nguyễn  Du được sống trong không khí một gia  đình phong kiến quý tộc bậc nhất  ở  Kinh   đô   Thăng   Long.   Đây   là   quãng  thời gian có nhiều điều kiện thuận lợi  nhất để  cậu  ấm Nguyễn Du dùi mài  kinh sử, tích lũy vốn văn hóa, văn học,  làm nền tảng cho sáng tác văn chương   sau này. Đồng thời, đó cũng là dịp để  Nguyễn   Du   hiểu   rõ   bản   chất   hàng  quan   lại   đương   thời   cùng   với   cuộc  sống   phong   lưu   của   giới   quý   tộc  phong kiến. Tất cả  những điều đó đã  để  lại dấu  ấn đậm nét trong các sáng  tác của Nguyễn Du. ­ Mười năm gió bụi lang thang  ở  quê  vợ, rồi quê hương trong nghèo túng. ­ Từng mưu đồ  chống Tây Sơn thất  bại, bị  bắt rồi được tha, về   ẩn dật  ở  quê nội. Quãng đời mười tám năm ra làm quan  cho nhà Nguyễn cũng  ảnh hưởng lớn  đến sáng tác của ông. Làm quan lần  lượt qua nhiều địa phương, từ  Hưng  Yên   đến   Thường   Tín,   Hà   Tây,   vào  Quảng Bình, Huế, ... ông có dịp hiểu  rõ hơn cuộc sống của nhân dân trên  nhiều địa bàn rộng lớn. Làm Chánh sứ  đi sang Trung quốc, ông có dịp nâng  cao tầm khái quát của những tư tưởng   xã hội và thân phận con người trong  GV bình: các sáng tác văn học của mình.    Điều đáng quý  ở  Nguyễn  Ông   mất   ngày   10   tháng   8   năm   canh  Du   là   tấm   lòng   nhân   đạo  thìn (18­09­1820).  cao cả trong mỗi trang sách  Năm   1965,   Hội   đồng   Hòa   bình   thế  gửi lại hậu thế. Điều đáng  giới đã công nhận Nguyễn Du là danh  khâm phục ở ông là từ một  13
  14. quý   tộc   thất   thế   đã   vươn  nhân văn hóa thế  giới và tổ  chức kỷ  lên thành một nhà văn thiên  niệm   200   năm   ngày   sinh   của   nhà  tài. thơ(1765­1965)     Mở rộng:    Nguyễn Du có 3 vợ, sinh được 12  con   trai,   6   con   gái.   Tương   truyền  GV: phát vấn: trước   khi   mất,   Nguyễn   Du   yêu   cầu  ­ Thành tựu nổi bật về chữ  người nhà xem chân tay mình đã lạnh  Hán của Nguyễn Du? cả chưa, khi người nhà trả lời đã lạnh  ­ Nội dung cơ  bản của các  cả   rồi,  ông   chỉ   nói   “được”   rồi   mất,  tập thơ, đặc biệt là “ Bắc  không trối lại một điều gì. hành tạp lục”? Kết luận:  ­ Lấy một dẫn chứng minh          Nguyễn Du đã sống cuộc đời đầy   họa cho sáng tác bằng chữ  bi kịch của một người tài hoa bất đắc  Hán của Nguyễn Du? chí, phải nếm trải bao đắng cay thăng  HS: lần lượt trả lời nhanh trầm, một trái tim nghệ sĩ bẩm sinh và  GV: nhận xét và chốt ý thiên tài, …Tất cả  đã  ảnh hưởng sâu  sắc đến sự  nghiệp văn học của ông,  tạo ra những nét riêng độc đáo trong  thơ văn Tố Như. II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC 1. Các sáng tác chính.     a. Sáng tác bằng chữ Hán ­ Sưu tầm được 249 bài. ­  Thanh   Hiên   thi   tập  (Tập   thơ   của  Thanh   Hiên):   78   bài,   viết   chủ   yếu  trong những năm tháng  ở  quê vợ  Thái  Bình. ­ Nam trung tạp ngâm ( Những bài thơ  GV:  hiểu biết của em về  ngâm ở phương Nam): 40 bài, viết lúc  Truyện   Kiều  của   Nguyễn  làm   quan   cho   nhà   Nguyễn   ở   Huế,  Du? Quảng Bình. HS:  nhớ  và nhắc lại kiến  ­  Bắc hành tạp lục  ( Ghi chép trong  thức đã học ở bậc THCS chuyến đi sứ): 131 bài, sáng tác trong  chuyến đi sứ Trung Quốc. => Thơ  chữ  Hán của Nguyễn Du thể  hiện   tư   tưởng,   tình   cảm,   nhân   cách  của   nhà   thơ.   Đặc   biệt   là   trong   Bắc  14
  15. hành tạp lục, Nguyễn Du đã: +   Ca   ngợi,   đồng   cảm   với   các   nhân  cách cao thượng ( Đỗ  Phủ, Nhạc Phi)  và   phê   phán   những   nhân   vật   phản  diện ( Phản chiêu hồn). + Phê phán xã hội phong kiến chà đạp  quyền sống của con người. +   Cảm   thông   với   những   thân   phận  nhỏ bé dưới đáy xã hội, người phụ nữ  tài hoa bạc mệnh ( Độc Tiểu Thanh  kí). +   Nhiều  điểm   tương   đồng   với   cảm  hứng sáng tác Truyện Kiều.      b. Sáng tác bằng chữ Nôm * Đoạn trường tân thanh ( Truyện  Kiều):  ­ 3254 câu lục bát, chia làm 3 phần:  Gặp gỡ  và đính  ước, gia biến và lưu  lạc, đoàn tụ. ­ Nguồn gốc: Từ  cốt truyện của tiểu  thuyết chương hồi Trung Quốc “ Kim  Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài  Nhân,   với   tài   năng   nghệ   thuật   bậc  thầy, nhất là tấm lòng nhân đạo bao  ­   Tác   phẩm   Văn   chiêu  la, Nguyễn Du đã sáng tạo ra một kiệt   hồn ? tác   tự   sự   trữ   tình   độc   nhất   vô   nhị  trong văn học trung đại Việt Nam. ­ Sáng tạo của Nguyễn Du: +  Về  nội dung: Từ  câu chuyện tình  của Thanh Tâm Tài Nhân, Nguyễn Du  đã Tạo nên một “  Khúc ca mới   đứt  GV:   Có   ý   kiến   cho   rằng:  ruột” (Đoạn trường tân thanh), nhấn  thơ   văn   của   Nguyễn   Du  vào   nỗi   đau   bạc   mệnh   và   gửi   gắm  mang giá trị  nhân  đạo sâu  những xúc cảm về  nhân sinh của nhà  sắc. Suy nghĩ của em về  ý  thơ trước “những điều trông thấy”. kiến đó? +   Về  nghệ   thuật:  Lược  bỏ   các  tình  HS: trả lời tiết về mưu mẹo, về báo oán,...( trong  GV:   nhận   xét,   đánh   giá  tác phẩm của Thanh Tâm Tài Nhân),  chung bằng   thể   lục   bát   truyền   thống,   với  15
  16. một ngôn ngữ trau chuốt tinh vi, chính  xác đến trình độ  cổ  điển, trong một  truyện thơ Nôm, Nguyễn Du thể hiện  nội tâm nhân vật một cách tài tình. =>   Truyện   Kiều   là   kiệt   tác   số   một  của văn học trung  đại Việt Nam, di  sản văn học của nhân loại, là một “  tập đại thành” của truyền thống nghệ  thuật văn hoá Việt Nam, tiêu biểu cho  cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa, vừa là  niềm   thương   cảm   sâu   sắc,   là   tấm  lòng nghĩ tới ngàn đời, vừa là thái độ  nâng niu, trân trọng những giá trị nhân  bản cao đẹp của con người. Truyện  Kiều   đánh   dấu  sự   phát  triển  rực   rỡ  của văn học trung đại Việt Nam. * Văn chiêu hồn ( Văn tế  thập loại  chúng sinh):  ­ 184 câu, viết bằng thể thơ song thất   lục bát, thể  hiện tấm lòng nhân đạo  cao cả  của Tố  Như  hướng về  những   linh hồn bơ vơ, không nơi nương tựa:   quan   lại,   thương   nhân,   ăn   mày,   ca  GV:   Nêu   những   nét   đặc  nhi,... đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. sắc   về   nghệ   thuật?   Lấy  2. Một vài đặc điểm về nội dung và  dẫn chứng minh họa. nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du HS: trả lời nhanh     a. Đặc điểm nội dung  GV: nhận xé, chốt ý ­ Đề cao xúc cảm ( tình). + Thể hiện tình cảm chân thành, cảm  thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc  sống và con người, đặc biệt là những  con người bé nhỏ, những số phận bất   hạnh,   những   người   phụ   nữ   tài   hoa  bạc mệnh ( Thuý Kiều, Đạm Tiên...). + Triết lí về  thân phận bất hạnh của  phụ  nữ  trong xã hội cũ, đề  cập đến  vấn  đề  thân phận người  phụ  nữ  tài  hoa bạc mệnh. “ Đau đớn thay phận đàn bà 16
  17. Lời rằng bạc mệnh cũng là lời   chung”. + Khái quát bản chất tàn bạo của chế  độ   phong   kiến   chà   đạp   quyền   sống  của con người. ­  Đề  cao quyền sống của con người,   đồng cảm và ca ngợi tình yêu tự  do,  khát vọng hạnh phúc ( mối tình Kim­  ­ Củng cố: Kiều, nhân vật Từ Hải). ­   Học   sinh   đọc   Ghi   nhớ  => Chứng minh: Truyện Kiều. SGK. +   Bài   ca   tình   yêu   tự   do   và   ước   mơ  ­ Dặn dò: công lí. ­  Nắm  vững nội  dung bài  + Tiếng khóc cho số phận con người:   học. khóc   cho   tình   yêu   trong   trắng,   chân  ­   Hoàn   thành   bài   tập   vào  thành bị tan vỡ; khoc cho tình cốt nhục  vở. bị  lìa tan; khóc cho nhân phẩm bị  chà  ­   Chuẩn   bị   “Phong   cách   đạp; khóc cho thân xác con người bị  đày đoạ. ngôn   ngưc   nghệ   thuật”  + Bản cáo trạng đanh thép: tố cáo thế  theo hướng dẫn SGK. lực đen tối trong xã hội phong kiến,  phanh phui sức mạnh làm tha hoá con  người của đồng tiền.     b. Đặc điểm nghệ thuật. ­ Học vấn uyên bác, thành công trong  nhiều thể  loại thơ  ca: ngữ  ngôn, thất  ngôn, ca, hành. ­ Thơ  lục bát, song thất lục bát chữ  Nôm lên đến tuyệt đỉnh thi ca cổ trung  đại. ­ Tinh hoa ngôn ngữ  bình dân và bác  học   Việt   đã   kết   tụ   nơi   thiên   tài  Nguyễn Du ­ nhà phân tích tâm lí bậc  nhất, bậc đại thành của thơ lục bát và  song thất lục bát. ­ Vận dụng thành công các điển cố,  điển   tích   trong   văn   học   Trung   Hoa,  Việt hoá nhiều ngôn ngữ Hán. => Chứng minh: Truyện Kiều + Nghệ thuật xây dựng nhân vật sống  17
  18. động. + Nghệ thuật kể chuyện có sự đan cài  tự sự và trữ tình. +   Nghệ   thuật   sử   dụng   ngôn   ngữ:  trong sáng, trau chuốt, giàu giá trị biểu  đạt, biểu cảm. =>Nguyễn   Du   đã   góp   phần   trau   dồi  ngôn ngữ  văn học dân gian, làm giàu  cho tiếng Việt. III. TỔNG KẾT        Nguyễn Du là một tập đại thành  của nền văn học dân tộc với những  đóng   góp   to   lớn   cả   về   nội   dung   và  nghệ   thuật.   Tinh   hoa   ngôn   ngữ   bác  học và bình dân kết tụ  nơi thiên tài  Nguyễn   Du   đã   khiến   ông   trở   thành  nhà  phân   tích   tâm  lí  bậc  thầy,  xứng  đáng   với   danh   hiệu   Đại   thi   hào   dân  tộc và Danh nhân văn hóa thế giới. Ghi nhớ (SGK) IV. LUYỆN TẬP Đề  bài: Vì sao Nguyễn Du được gọi  là  Đại  thi  hào  dân  tộc,  thiên  tài  dân  tộc, được vinh phong danh nhân văn  hóa thế giới? 4. Kiểm nghiệm Trước đây, tôi thường dùng phương pháp thuyết trình, thảo luận,  đối thoại để  giảng dạy bài này. Làm như  vậy sẽ  khắc phục được  không khí nặng nề, buồn tẻ  thường có trong các bài văn học sử. Tuy   nhiên, chỉ có một số học sinh có năng lực đại diện ra làm cho nhóm khi  thảo luận hoặc đứng lại thuyết trình, còn một bộ  phận học sinh dựa   dẫm, lười tư  duy. Số  học sinh nắm được nội dung bài học còn hạn  chế.  Sau khi  áp dụng phương pháp tự  nghiên cứu tại lớp 10A2 và  10A10 so sánh với lớp 10A4 không sử  dụng phương pháp này thì kết  18
  19. quả  như  sau:  Khi sử  dụng phương pháp tự  nghiên cứu đã nâng cao   được ý thức tự  học, tích cực của học sinh. Học sinh là trung tâm của  bài học, các em làm việc chủ động dưới sự hướng dẫn và giám sát của  giáo viên. Sau bài học kiểm tra lại, số học sinh nắm được bài học gần  như tối đa. Qua tiết học đã hình thành cho học sinh tác phong tự nghiên   cứu, tự học, tự làm việc một cách khoa học. Hứng thú khi tìm hiểu về  tác giả Nguyễn Du. Kết quả đánh giá sau tiết dạy về mức độ hiểu bài như sau:  Lớp Sĩ số Số lượng và tỷ  Số lượng và tỷ lệ  lệ     học sinh  học sinh hiểu bài hiểu bài 10A4  (không sử dụng  46 30 65,2 % 16 34.8 % phương pháp tự nghiên  cứu) 10A2  (Sử dụng phương pháp  48 45 93,8 % 03 6.2 % trên tự nghiên cứu) 10A10  (Sử dụng phương pháp  43 39 90.7 % 04 9.3 % trên tự nghiên cứu) Kết quả đánh giá qua bài kiểm tra 15 phút như sau: TT Lớp Sĩ  Giỏi Khá Trung  Yếu Kém số bình SL % SL % SL % SL % SL % 1 10A4 46 2 4.3 15 32.6 23 50.0 6 13.1 0 0.0 2 10A2 48 20 41.7 26 54.2 2 4.1 0 0.0 0 0.0 3 10A10 43 10 23.3 19 44.2 14 32.5 0 0.0 0 0.0 III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão, con người dễ dàng  tiếp nhận tri thức qua công nghệ thông tin. Nếu người dạy có thể hình  19
  20. thành kĩ năng tự đọc, tự học, tự nghiên cứu cho học sinh thì đó là một  thành công vì làm như  vậy nghĩa là chúng ta đã trang bị  cho học sinh   những công cụ, những phương pháp tối ưu nhất để nâng cao tầm hiểu  biết cho mình, tạo hành trang vững vàng cho các em bước vào tương   lai. Nguyễn Du là một trong những đỉnh cao của nền văn học Việt Nam,   cuộc đời và sự  nghiệp của ông mang nhiều tâm tư   sâu sắc, quy tụ  được những vấn đề  xã hội và dự  báo nhiều điều cho mai sau. Việc   nghiên cứu về  Nguyễn Du không bao giờ  kết thúc. Truyện Kiều ­ tác  phẩm bất hủ của ông, "tập đại thành" của văn học Việt Nam, ngay từ  khi mới ra đời đã là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và  từ đó đến nay việc nghiên cứu Nguyễn Du và Truyện Kiều không bao  giờ  đứt đoạn, nó luôn phát triển cùng ngành văn bản học và ngữ  văn  học. Hơn nữa Nguyễn Du và Truyện Kiều chiếm vị trí không thể thiếu  trong chương trình văn học ở trường phổ thông. Tôi chỉ có một đề  xuất nhỏ  với nhà trường đó là: hãy dành sự  quan  tâm hơn nữa đối với môn Ngữ  văn trong nhà trường. Không nên quá  chú trọng đến các môn tự  nhiên mà làm mờ  nhạt đi giá trị  của môn  Ngữ văn đối với học sinh. Trên đây là những suy nghĩ, cảm nhận của tôi sau nhiều trăn trở, băn  khoăn khi giảng dạy tác giả  Nguyễn Du, nhưng văn chương là giếng  không đáy, thiết nghĩ những trình bày của tôi  ở  đây cũng chỉ  là những  tìm tòi bước đầu cho nên không tránh khỏi những bất cập, thiếu sót hy  vọng nhận được sự bổ sung, góp ý của các đồng nghiệp để bài viết tốt   hơn, khả dụng hơn. Xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ  Thanh Hóa, ngày 10  tháng 05 năm 2013 TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của  mình viết, không sao chép nội dung của  người khác. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2