Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt
lượt xem 4
download
Sáng kiến kinh nghiệm "Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt" được thực hiện với mục đích giúp giáo viên tìm ra những biện pháp phù hợp nhằm giúp trẻ: trước hết mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tiếp đó là rèn những kĩ năng, thói quen dùng lời nói biểu cảm trong giao tiếp, trong các giờ luyện nói của các tiết Học Vần (Tập Đọc) trong chương trình SGK lớp 1 và giúp học sinh yêu thích môn Tiếng Việt .
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài :.......................................................................................1 2. Mục đích của đề tài :...................................................................................1 3. Nhiệm vụ thực hiện đề tài: .........................................................................1 4. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................2 5. Phạm vi, đối tượng và thời gian nghiên cứu: .............................................2 PHẦN II: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .........................................................................................................................2 I. Cơ sở lí luận:................................................................................................2 II. Cơ sở thực tiễn: ..........................................................................................2 III. Tìm hiểu thực trạng:.................................................................................2 IV.Biện pháp và các cách ứng dụng: ..............................................................4 V. Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng: ...................................................18 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:...........................................19 1. Kết luận :....................................................................................................19 2. Các đề xuất và khuyến nghị:.......................................................................20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lí do chọn đề tài : Như chúng ta đã biết chương trình môn Tiếng Việt bậc Tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng yêu cầu coi trọng cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong dạy học Tiếng Việt. Trong đó 2 kĩ năng nghe - nói đã được quan tâm một cách thoả đáng . Thông qua luyện nói sẽ giúp các em mạch dạn hơn, tự tin hơn trong giao tiếp. Biết nói năng lưu loát rõ ràng, có nội dung, có lô gích, có hình ảnh đúng ngữ pháp Tiếng Việt và giúp học sinh có khả năng sử dụng các loại câu phong phú trong lời nói. Đặc biệt là kĩ năng sử dụng các trợ từ, liên từ ….lời nói có sắc thái biểu cảm. Đồng thời qua luyện nói học sinh có cơ hội để thể hiện những tâm tư tình cảm và nuôi dưỡng những ước mơ hoài bão của mình. Luyện nói cho học sinh giúp học sinh có khả năng sử dụng từ đúng nghĩa trong từng hoàn cảnh phát ngôn. Thông qua đó giáo viên nắm bắt được mức độ phát triển tư duy của mỗi học sinh ở từng giai đoạn cụ thể. Qua luyện nói còn giúp các em có lời nói hay cử chỉ đẹp thể hiện nếp sống thanh lịch văn minh của người Việt Nam nói chung và người con của thủ đô Hà Nội nói riêng: “ Chẳng thơm cũng phải hoa nhài Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An”. - Ý thức được vai trò của việc sử dụng ngôn ngữ biểu cảm trong giao tiếp, thể hiện được nếp sống thanh lịch văn minh của người Hà Nội. Và qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp đầu cấp tôi thấy các em không biết diễn đạt hết ý của mình có tới trên 90 % các em chưa tự tin trong giao tiếp nên tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong mônTiếng Việt”. 2. Mục đích của đề tài : - GV tìm ra những biện pháp phù hợp nhằm giúp trẻ: trước hết mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tiếp đó là rèn những kĩ năng, thói quen dùng lời nói biểu cảm trong giao tiếp, trong các giờ luyện nói của các tiết Học Vần (Tập Đọc) trong chương trình SGK lớp 1 và giúp HS yêu thích môn Tiếng Việt . - Học sinh mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với bạn bè nói chung và có ý thức tự phê, tự chữa, tự đánh giá … - HS có kĩ năng trong giao tiếp và nâng cao tính tự giác trong học tập . 2/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” - Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Học Vần (Tập Đọc) lớp 1 theo hướng lấy học sinh làm trung tâm. - Giúp học sinh có lời nói hay, cử chỉ đẹp và thể hiện nếp sống thanh lịch văn minh. 3. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu các bài Học Vần và Tập Đọc trong môn Tiếng Việt lớp 1. - Nâng cao chất lượng rèn kĩ năng nói cho học sinh. - Đưa ra một số biện pháp giúp học sinh luyện nói được tốt hơn. 4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp điều tra – so sánh - Phương pháp quan sát. - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp thực hành luyện tập. 5. Phạm vi, đối tượng và thời gian nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu phần luyện nói trong giờ Học Vần và Tập Đọc. - Đề tài này được tham khảo từ những năm học trước và tiến hành thực hiện trong năm học 2018 – 2019 với học sinh lớp 1 trường Tiểu học Phú Cường. PHẦN II: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lí luận: - Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội loài người. Ngôn ngữ tồn tại dưới dạng: nói và viết. Kĩ năng nói là kĩ năng rất quan trọng trong giao tiếp của con người. Không chỉ giáo viên mà ngay cả khi nghe người khác nói đúng,nói đủ, nói trọng tâm sẽ giúp người nghe dễ hiểu nội dung câu chuyện. Người có giọng nói truyền cảm sẽ dễ đi vào lòng người hơn. Đặc biệt đối với giáo viên mà có giọng nói mạch lạc, truyền cảm thu hút được học sinh nghe giảng tiết dạy thành công hơn. Do đó cần phải giáo dục, rèn luyện lời nói của các em ngay từ nhỏ, từ các lớp đầu cấp Tiểu học để sau này các em có thói quen cư xử đúng mực, lịch sự trong giao tiếp. Việc giáo dục lời nói từ xa xưa ông cha ta rất trú trọng, thường giáo dục con cháu qua các câu ca dao tục ngữ như: “Học ăn, học nói, học gói, học mở.” II. Cơ sở thực tiễn: - Hệ thống chủ điểm của các bài luyện nói vừa mang tính khái quát vừa mang tính trừu tượng, góp phần cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội, con người. Qua các bài chủ đề về luyện nói, học sinh được cung cấp thêm về vốn từ ngữ, vốn diễn đạt và những hiểu biết về các chủ đề luyện nói đơn 3/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” giản. Từ đó năng cao trình độ văn hóa nói chung và trình độ Tiếng Việt nói riêng. III. Tìm hiểu thực trạng: Trường Tiểu học tôi đang dạy nằm ở địa bàn dân cư có mặt bằng dân trí chưa cao. Do chưa có sự quan tâm chu đáo, chặt chẽ của cha mẹ nên các em học sinh ở đây thực tế rất đáng quan tâm đó là các em ngại giao tiếp, giao tiếp kém hoặc có thì nói năng cộc lốc, không biết cách diễn đạt hết ý của mình. Nghiên cứu thực trạng trẻ lớp 1 hiện nay có kiến thức, ý thức ra sao trong giao tiếp hàng ngày cũng như sự bày tỏ quan điểm nhận thức của bản thân, trước những vấn đề mà trẻ phải tự bộc lộ bản thân qua những lời nói, lời phát biểu trả lời theo nội dung bài học và sự giao tiếp với mọi người xung quanh ở trường, ở lớp. Sau khi tôi nhận nhiệm vụ dạy lớp 1, tôi tiến hành điều tra khảo sát thực tế 102 học sinh của 3 lớp: 1A,1B, 1C tại trường Tiểu học Phú Cường. Qua thăm lớp dự giờ tôi thấy học sinh rất sợ học môn Tiếng Việt, không thích học môn Tiếng Việt nhất là phần luyện nói. Khi khảo sát tôi thấy số trẻ nói năng chưa mạch lạc chiếm một tỉ lệ tương đối lớn. Số liệu cụ thể tại lớp 1B tôi chủ nhiệm là: Mức độ Rất mạch lạc Mạch lạc Chưa mạch lạc Số trẻ được điều tra Sl % Sl % Sl Sl 34 0 3 8.8 31 91,2 - Qua phiếu điều tra và trực tiếp trao đổi với phụ huynh học sinh cũng như trao đổi với hai đồng chí giáo viên chủ nhiệm lớp 1A, 1C thì thấy rất rõ rằng số trẻ nói chưa mạch lạc chủ yếu rơi vào những trẻ thiếu các hình thức khẩu ngữ mang tính chuẩn mực, trẻ ít có điều kiện để thực hành ngôn ngữ. Những trẻ này ít có điều kiện trò chuyện giao tiếp với bạn bè cũng như với người lớn. Khi được hỏi, những bậc cha mẹ của các trẻ này thường trả lời là ít khi đọc truyện hoặc kể chuyện cho con nghe trước khi đi ngủ hoặc là họ không trò chuyện chơi với con vì công việc quá bận rộn hoặc không có thói quen này . - Thông qua thực tế lớp mình phụ trách và các đồng nghiệp trong khối chúng tôi đều có chung một nhận xét là trẻ nói năng không mạch lạc thường rơi vào những trẻ trầm tính, ít nói có khi là rất ngại nói trước đông người nếu gọi trẻ nói thì thường nói nhỏ, không tự tin, ấp úng cô phải sửa rất nhiều. Đây chính là cốt lõi vấn đề vì sao phần luyện nói trong môn Tiếng Việt nói chung rất khó với học sinh. Trẻ lớp 1, trước khi đến trường đã: “ biết nghe, biết nói” Tiếng Việt, song 4/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” vẫn chưa thật sự thành thạo và thực tế hoạt động nói năng của các em vẫn còn hạn chế, vốn ngôn ngữ tiếp nhận được trước khi đến trường còn ít ỏi… , vốn sống còn ít. Mà học sinh lớp 1 lần đầu tiên được tiếp xúc với chữ cái, học âm- vần, luyện nói thành câu, đoạn, do đó vốn từ của học sinh còn rất ít, khả năng diến đạt còn hạn chế nên khi luyện nói thì đây cũng là một trở ngại không nhỏ đối với các em. Mặt khác học sinh lớp 1 chưa đi xa nhiều, khả năng nhìn nhận, quan sát sự việc xung quanh còn rất hạn chế, do tâm lí còn rụt rè, e ngại, sợ nói sai ý của giáo viên, sợ bạn bè chê cười nên học sinh cũng rất ít thể hiện mình… - Xuất phát từ thực trạng trên mà tôi trăn trở phải làm như thế nào để giúp trẻ khắc phục được những khó khăn này. Tôi tự tìm cho mình một giải pháp đó là: “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” làm đề tài nghiên cứu của mình. IV. Biện pháp và các cách ứng dụng: Muốn giúp trẻ phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói, trước tiên tôi phải nắm được yêu cầu kỹ năng nói đối với học sinh lớp 1. Sau đó tôi thống kê nội dung dạy kỹ năng luyện nói và nhất là phần luyện nói tổng hợp trong chương trình Tiếng Việt lớp 1 tôi đã và đang dạy. Cụ thể: * Về yêu cầu kỹ năng nói đối với học sinh lớp 1: + Phát âm đúng, rõ các âm, vần và tiếng được học (trừ các tiếng có vần khó ít dùng) và chữa các lỗi về phát âm theo hướng dẫn của giáo viên. + Phát âm liền mạch một lời nói (không lặp, không thiếu tiếng), biết nói to đủ nghe trong giờ học tiếng Việt và các giờ học khác. *. Về nội dung dạy kỹ năng luyện nói trong chương trình Tiếng Việt lớp 1: +Phần Học Vần: cuối mỗi bài đều có phần luyện nói theo chủ đề. + Phần luyện nói tổng hợp được bố trí các bài theo tuần với 3 chủ điểm lớn: Nhà trường , Gia đình, Thiên nhiên- Đất nước (từ tuần 23 trở về sau). Qua nội dung các bài học , học sinh vừa được ôn các chữ cái đã học (các âm, vần, các chữ thể hiện âm, vần) vừa được học cái mới ( vần khó, chữ viết hoa, luật chính tả). Các bài học trong tuần đều tập trung vào chủ điểm của tuần đó nhằm tạo ra sự tích hợp. Việc quay vòng chủ điểm này không phải là sự lặp lại y hệt mà vòng sau phát triển, mở rộng hơn vòng trước. Từ những yêu cầu về kỹ năng nói đối với học sinh lớp 1 tôi đã đưa ra giải pháp khắc phục cho phù hợp đối với học sinh và giúp học sinh phát triển ngôn ngữ nói ngay từ đầu cấp học. Ngoài việc học hỏi đồng nghiệp tôi còn sử dụng những phương pháp: - Phương pháp quan sát. 5/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” - Phương pháp phân tích - tổng hợp. - Phương pháp thực hành luyện tập (Nhiều học sinh được thực hành). Như phần đầu tôi đã nêu thông qua phần luyện nói trẻ sẽ dần dần biết nói năng lưu loát rõ ràng, có lôgic có hình ảnh, đúng ngữ pháp Tiếng Việt …mà còn phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ. Vì thế để đánh giá mức độ phát triển lời nói mạch lạc của trẻ cần dựa vào những tiêu chí cụ thể. Qua thực tế giảng dạy tôi đã xây dựng được 3 tiêu chí đánh giá mức độ phát triển ngôn ngữ của trẻ như sau: + Kĩ năng hiểu nghĩa từ và sử dụng từ để nói thành câu. + Kĩ năng kể lại chuyện vừa nghe. + Kĩ năng quan sát tranh tự miêu tả bằng ngôn ngữ những hình ảnh trong tranh. Tổng số điểm 3 tiêu chí trên là 10 điểm . Trong đó: tiêu chí 1 tối đa là: 2 điểm, tiêu chí 2 tối đa là: 4 điểm, tiêu chí 3 tối đa là: 4 điểm. Dựa vào việc phân bố các thang điểm cho từng tiêu chí nêu trên mà việc đánh giá kĩ năng phát triển lời nói mạch lạc của trẻ lớp 1 được thực hiện theo 3 mức độ: Rất mạch lạc là những trẻ đạt từ :9 -> 10 điểm Mạch lạc là những trẻ đạt từ: 5 -> 8 điểm Chưa mạch lạc là những trẻ điểm từ 4 trở xuống . Đây chính là cơ sở để tôi có kết quả như đã nêu ở phần khảo sát thực trạng . Sau đây là một số giải pháp nhằm: “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong giờ Học Vần (Tập Đọc)”. Quá trình dạy môn Tiếng Việt tôi luôn xoáy vào 3 tiêu chí trên để dựng nền tảng giúp các em thực hiện tốt phần luyện nói qua đó phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ và áp dụng một số phương pháp cụ thể như sau: Phương pháp 1: Phương pháp quan sát: - Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu giáo dục. Nhằm quan sát giờ dạy của giáo viên và học tập của học sinh trên lớp. Đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua những lời phát biểu của học sinh trong giờ luyện nói của mỗi tiết học, qua lời nói của học sinh với mọi người xung quanh mọi nơi, mọi lúc qua các bài tập thực hành trong vở bài tập Tiếng Việt in. - Biện pháp thực hiện: + Ngoài những sổ sách do nhà trường quy định, giáo viên có thêm một quyển sổ ghi chép những điều quan sát, nhận xét từng học sinh trong lớp. Đó là cuốn sổ “Theo dõi đánh giá hành vi học sinh”. Trong cuốn sổ này, giáo viên ghi chép những hành vi, lời nói giao tiếp, những thói quen tốt và cả những điểm còn khiếm khuyết của học sinh, để từ đó có cái nhìn khái quát về việc sử dụng vốn 6/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” ngôn ngữ biểu cảm của học sinh. Từ đó giáo viên dễ dàng phân loại khả năng giao tiếp của từng học sinh trong lớp, qua đó lập kế hoạch bồi dưỡng nâng cao cho học sinh xuất sắc và học sinh có thành tích vượt trội, luyện kĩ năng nói sao cho đạt trình độ chuẩn cho học sinh khá và học sinh trung bình. Quan sát phản ánh khá trung thực tình trạng của học sinh. + Ưu điểm của phương pháp này là: Sau khi phân loại học sinh, giáo viên chọn lọc những câu hỏi, câu gợi mở sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh để các em phát huy hết khả năng giao tiếp của bản thân trong phần luyện nói của tiết học môn Học Vần (tập đọc) và các môn khác trong chương trình. Phương pháp 2: Phương pháp phân tích - tổng hợp - Qua những ghi chép cá nhân của giáo viên và những số liệu thống kê, giáo viên xử lý những thông tin ấy bằng cách phân tích, tổng hợp những mẫu lời nói thu thập được từ phía học sinh. Từ đó có thể có sự đánh giá sát thực hơn về tình trạng học sinh. - Biện pháp thực hiện: Giáo viên tiến hành phân nhóm đối tượng học sinh theo các nhóm sau: a. Nhóm học sinh có lời nói lưu loát, mạch lạc. Biết thể hiện lời nói biểu cảm trong giao tiếp. Đây chính là những nhóm trưởng, những người dẫn chương trình trong các giờ luyện nói trên lớp, những nhân vật nòng cốt trong các tiểu phẩm của các tiết Tiếng Việt mà học sinh tham gia rèn luyện kĩ năng nói trên lớp. b. Nhóm học sinh có lời nói tương đối trôi chảy, rõ ràng tuy nhiên chưa thể hiện được lời nói biểu cảm trong giao tiếp một cách rõ nét. c. Nhóm học sinh ngại giao tiếp, khả năng giao tiếp kém, hầu như không biết sử dụng lời nói biểu cảm trong giao tiếp. - Sau khi phân tích đặc điểm cũng như khả năng giao tiếp của từng học sinh trong lớp, giáo viên tiến hành sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh sao cho phân bố đều khắp 3 đối tượng học sinh nêu trên trong các tổ, các nhóm. - Ưu điểm của biện pháp này là: Sự tương trợ lẫn nhau trong quá trình học tập của học sinh là việc làm hết sức bổ ích và mang tính khả quan. Như ta từng nói: “Học thầy không tày học bạn’. - Sự phấn khích trong quá trình học tập, đua thầy, đua bạn sẽ giúp trẻ mạnh dạn năng động hơn rất nhiều trong quá trình rèn nói. - Sự cổ vũ động viên của các bạn trong nhóm, trong tổ sẽ giúp trẻ tự tin hơn trước lời phát biểu của mình. Phương pháp 3: Phương pháp thực hành luyện tập: 7/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” - Với phương pháp này, học sinh thường xuyên được thực hành luyện tập “nói” trong tất cả các tiết học Học Vần và tập đọc. Chính vì vậy khả năng giao tiếp của các em càng ngày càng được hoàn thiện. Việc “nói” sao cho trôi chảy, mạch lạc, lời văn thể hiện biểu cảm rõ ràng, từ đó giáo viên đánh giá một cách chính xác khả năng học tập của học sinh. * Biện pháp thực hiện: 1. Sử dụng trực quan (tranh minh họa, mẫu phát ngôn) - Phương pháp sử dụng trực quan này giáo viên là người hướng dẫn học sinh quan sát tranh minh hoạ, đọc phát ngôn. Từ đó, học sinh hiểu được nội dung luyện nói và thực hiện tạo lập lời nói. Ngoài ra, từ mẫu quan sát đó, giáo viên có thể đặt những câu hỏi gợi ý xung quanh đề tài, từ gợi ý phát ngôn mẫu để hướng học sinh thực hành. - Tôi thường nghiên cứu kỹ bài dạy – xác định những kiến thức cần cung cấp trong bài luyện nói – liên hệ để vận dụng cách tạo tiếng, tạo câu có âm, có vần mới học nhằm tận dụng tối đa dụng ý bài luyện nói. Cụ thể ở giai đoạn đầu (10 tuần đầu). Khi dạy phần luyện nói tôi thường đặt câu hỏi để hướng dẫn học sinh nói theo các khía cạnh của chủ đề nhằm mở rộng nội dung luyện nói ( Với mỗi khía cạnh của chủ đề tôi có thể xây dựng 1, 2 câu hỏi) * Giúp học sinh chuyển tải kênh hình sang kênh tiếng một cách linh hoạt – cụ thể mà vẫn đảm bảo nội dung theo chủ đề. Ví dụ: ở bài: âm g, gh Chủ đề luyện nói: Nhà bà có tủ gỗ – ghế gỗ. Yêu cầu học sinh quan sát tranh – đặt câu hỏi phát vấn để nhận ra đồ đạc trong nhà bà có tủ gỗ – ghế gỗ. Qua đó rút ra quy tắc chính tả: viết gh với e, ê, i. * Giúp học sinh phân biệt để diễn đạt đúng các khái niện ban đầu về: Từ, câu, dấu chấm, dấu phẩy trong câu. Ví dụ: Tiếng sách – từ quyển sách – câu: Đây là quyển sách của em Hoặc: Dì Na đi đò, bé và mẹ đi chợ. 8/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” Yêu cầu : Học sinh đọc thành câu rõ tiếng. Khi đọc câu hoặc trả lời cần nghỉ hơi ở dấu phẩy, dấu chấm. * Có yêu cầu tăng dần đối với kỹ năng diễn đạt của trẻ theo thời gian và dung lượng bài học: Ví dụ: Ở bài g, gh: Giáo viên giúp học sinh luyện nói nội dung bài bằng cách đàm thoại: - Trong nhà bà có những vật dụng gì? - Những vật dụng đó làm bằng gì? => Rút ra được từ tủ gỗ, ghế gỗ Đối với học sinh khá, giỏi tôi cho các em tự trao đổi, thảo luận nhóm để sau đó rút ra chủ đề và nội dung bài luyện nói – thông qua thảo luận, quan sát và nhận xét sách vở – các em rút ra được hành vi đạo đức giữ gìn sách vở sạch đẹp cho mình, cho bạn. Ví dụ: Để có sách vở đẹp, không quăn góc chúng ta phải làm gỉ? * Trong khi dạy tôi thường xuyên sử dụng đồ dùng trực quan và kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh có hứng thú và tiếp thu bài theo hướng tích cực nhất. Ví dụ: Tận dụng mô hình, tranh ảnh vẽ, sưu tầm… Để học sinh quan sát – thông qua hiệu ứng quan sát tranh, trẻ sẽ diễn đạt đúng và phong phú hơn. * Cụ thể tôi phát huy trí tưởng tượng và óc sáng tạo trong loại bài quan sát tranh nói về chủ đề : Ví dụ 1: Học vần lớp 1 (tập 1) ở bài 49, luyện nghe – nói về chủ đề « Biển cả ». Bie å c a û n Trước tiên tôi cho học sinh quan sát tranh sau đó tôi đã đặt một số câu hỏi gợi dẫn như sau : - Câu hỏi hướng dẫn quan sát tranh. 1. Tranh vẽ cảnh gì ? (Tranh vẽ cảnh biển cả) 2. Cái gì đang lướt trên mặt biển ? (Những con thuyền đang lướt trên mặt biển) 9/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” 3. Những con chim gì đang bay trên biển? (Những con chim Hải Âu đang bay trên biển. 4. Sóng biển di chuyển nhanh hay chậm, có thành từng đợt sóng hay không ? (Sóng biển di chuyển nhanh, thành từng đợt sóng mạnh vào bờ) 5.Quan sát sóng biển, em thấy gió trên biển thổi mạnh hay yếu? ( Gió biển thổi mạnh ) * Câu hỏi mở rộng: 1. Nước biển mặn hay ngọt? (Nước biển mặn) 2. Người ta dùng nước biển để làm gì? (Người ta dùng nước biển để làm muối ăn) 3. Khoảng đất đá nổi lên ở giữa biển gọi là gì? (Khoảng đất đá nổi lên giữa biển gọi là đảo) 4. Con có thích biển không? (Con rất thích biển) 5. Con được bố mẹ cho đi tắm biển lần nào chưa ? Ở đấy con làm gì ? ( Con được bố mẹ cho đi tắm biển hè năm ngoái. Ở đấy con được tắm, được nghịch cát, bắt con dã tràng trên bãi biển…) Ví dụ 2: Khi dạy bài 66 luyện nói theo chủ đề: Ong, bướm, chim, cá cảnh. Ong, b í m, chim, c¸ c¶ nh ¬m HS đã tự đặt câu hỏi, yêu cầu bạn trả lời: 1. Bạn cho biết tranh vẽ những gì ? 2. Con chim sâu có ích lợi gì bạn có biết không ? 3. Theo bạn, con bướm thích gì ? 4. Bạn biết những loại chim nào ? 5. Trong các con vật: ong, bướm, chim, con cá cảnh. Bạn thích nhất con vật nào ? Vì sao? 6. Nhà bạn nuôi những con gì ? …. 10/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” * Nâng cao: “ Thi nói về những con vật mà mình thích” Cách chơi: Gọi 6 học sinh chia thành 2 đội. Học sinh sẽ tự thảo luận với nhau. Sau đó mỗi đội sẽ phải nói khoảng 3- 5 câu văn về một con vật mà nhóm mình yêu thích . Đội nào nói năng lưu loát, rõ ràng, có nội dung logic, có hình ảnh và đúng ngữ pháp thì đội đó thắng. Khi yêu cầu học sinh trả lời bao giờ tôi cũng hết sức chú trọng rèn luyện cho trẻ cách trả lời đầy đủ cả câu (như đã thể hiện ở trên) chứ không cho phép trẻ trả lời cộc. - Trong quá trình dạy tôi luôn xoáy vào 3 tiêu chí trên để xây dựng nền tảng giúp các em thực hiện tốt phần luyện nói qua đó phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Tôi sử dụng phương pháp trực quan giúp trẻ hiểu nghĩa của từ một cách nhanh chóng và nhớ lâu. Ví dụ 1: Bài 68 có từ “chẻ lạt” cần giải thích . GV giúp HS hiểu được nghĩa của từ này nếu tôi dạy chay chỉ dùng ngôn ngữ để giải thích thì học sinh sẽ không hiểu được mà tôi phải đưa ra cho các em xem những chiếc lạt bằng tre (giang) cho học sinh quan sát. Sau đó tôi lại đưa cho các em xem một thanh tre tươi và nói “Từ những thanh tre như thế này người ta chẻ (tôi làm động tác) thành những sợi mỏng dùng để buộc =>“chẻ lạt” Ví dụ 2: Để học sinh hiểu khi nào dùng từ “trông” khi nào dùng từ “trông thấy”. Tôi phải đưa ra 2 bức tranh : Tranh 1: Vẽ hình ảnh bà đang chơi đồ chơi với bé . Tranh 2: Vẽ hình ảnh bà đang nhìn ra xa ở đó có một đoàn tàu . Rồi tôi yêu cầu học sinh điền từ vào chỗ ….trong câu : Bà ……cháu => Bà trông cháu . Bà …..đoàn tàu => Bà trông thấy đoàn tàu . - Tóm lại : Để học sinh hiểu được nghĩa từ, dùng từ chính xác cũng như sử dụng từ để nói thành câu, tôi phải kết hợp nhiều yếu tố như lời nói, thao tác, nét mặt, đồ dùng trực quan …. ….) - Ví dụ khi dạy bài 81: Vần "ach" Sách Tiếng Việt tập 1 –lớp 1. Giúp học sinh luyện nói theo chủ đề: Giữ gìn sách vở – Giáo viên tiến hành theo gợi ý: - Em hãy lấy sách vở của mình để lên bàn – Yêu cầu lớp theo thứ tự quan sát sách vở của nhau và nêu nhận xét: Bộ sách vở của bạn nào đẹp, sạch nhất? - Hãy nêu cách giữ gìn sách vở của mình cho lớp nghe. - Theo em, muốn có sách vở đẹp ta phải làm thế nào? 11/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” - Trong bài luyện nói có tiếng nào mang vần ta mới học? * Ở giai đoạn cuối học kì1: Lúc này tôi chỉ cần treo tranh cho học sinh quan sát. Sau đó các em sẽ tự đặt câu hỏi (học sinh khá, giỏi) yêu cầu bạn trả lời. Khi học sinh được tự mình đặt câu hỏi và gọi bạn trả lời tôi thấy vốn từ cũng như cách diễn đạt của các em tiến bộ lên một cách rõ rệt và nhanh chóng. Sau đó tôi cho học sinh luyện nói liên kết các câu văn thành đoạn văn tả về cảnh biển theo nội dung bức tranh . - Phần luyện nói ở phần luyện tập tổng hợp (cuối bài tập đọc) phong phú đa dạng hơn vừa có tranh minh họa lại có cả mẫu phát ngôn và nội dung cho trước. Giáo viên cho học sinh quan sát mẫu và đọc gợi ý phát ngôn mẫu để hướng dẫn học sinh thực hành. Ví dụ: Hỏi nhau về trường, lớp. (trang 47) - Sách tiếng Việt lớp 1 tập 2 Mẫu : Bạn học lớp nào? Tôi học lớp 1B. GV hướng dẫn học sinh quan sát mẫu: Bạn nhỏ đã hỏi bạn của mình điều gì ? Sau đó, gợi ý học sinh hỏi nhau về các nội dung khác thông qua cách gợi ý: + Con có cách hỏi nào khác nữa không? + Muốn biết bạn con học trường nào, các con sẽ hỏi sao? + Muốn biết trường của bạn con ở đâu, chúng ta sẽ hỏi như thết nào? + Muốn biết bạn con học ở trường thế nào, bạn hỏi ra sao? … Theo tôi nên đặt những câu hỏi gợi ý như vậy để học sinh nói dần, không nên đưa sẵn câu hỏi, học sinh chỉ làm nhiệm vụ trả lời câu hỏi. 2. Sử dụng hệ thống câu hỏi luyện nói: Sách giáo viên thiết kế hệ thống câu hỏi để giáo viên vận dụng trong giờ luyện nói. Tuy nhiên hệ thống câu hỏi có nhiều hạn chế. Mặt khác, có những nội dung luyện nói không có câu hỏi hướng dẫn, gợi ý nên cần phải xây dựng thêm hệ thống câu hỏi để giúp giáo viên và học sinh thực hiện tốt phần luyện nói. Trong đề tài này, tôi xây dựng một số câu hỏi luyện nói theo đề tài vì tôi thấy phần luyện nói câu có chứa tiếng có vần cần luyện và phần luyện nói nghi thức nói tương đối hợp lý. a. Hỏi nhau về : “Xếp hàng vào lớp” (trang 49). Giáo viên không có những gợi ý thì sẽ rất khó khăn cho học sinh trong hỏi – đáp vì thế giáo viên nên đặt câu hỏi gợi ý cho học sinh. Ví dụ: + Khi xếp hàng vào lớp, chúng ta xếp hàng như thế nào? + Khi xếp hàng các con phải chú ý những gì? 12/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” + Con hãy cho biết lợi ích của việc xếp hàng vào lớp? + Ngoài xếp hàng vào lớp con còn phải xếp hàng khi nào nữa? + Em hãy kể lại việc xếp hàng vào lớp của lớp mình? … b. Gọi tên các loài hoa trong ảnh (trang 65) + Hãy kể tên các loài hoa trong ảnh? + Em thích loài hoa nào nhất ? Vì sao? + Hoa hồng có đặc điểm gì? + Hoa sen như thế nào ? … c. Nói về ngôi nhà em mơ ước (trang 83) + Em thích ngôi nhà của em như thế nào? + Em thích bên ngoài ngôi nhà của em như thế nào? + Em thích bên trong nhà có những gì? + Em sẽ trang trí cho ngôi nhà của em như thế nào ? + Em thích phòng của em sơn màu gì ? +… - HS khá giỏi tôi cho các em nói liên kết các câu lại thành một đoạn văn mơ ước ngôi nhà của mình trong tương lai. d. Hãy nói với cha mẹ: Hôm nay ở lớp em đã ngoan thế nào? ( trang 10) + Bạn nhỏ làm việc gì ngoan? (Bạn nhỏ nhặt rác ở lớp vứt vào thùng rác. Bạn nhỏ sửa lại cặp cho bạn, giúp bạn bị ngã, bé được điểm tốt) + Con đã làm việc gì ngoan ở lớp? (trả lời theo suy nghĩ của mình) e. Kể về người bạn tốt của em (trang107) + Người bạn của em tên gì? + Người bạn của em như thế nào? + Bạn của em tốt với em thế nào? + Tình cảm của em dành cho bạn thế nào? … g. Hỏi – đáp về các loài cây (trang 122) + Hãy kể về loài cây mà bạn biết? + Bạn thích loài cây nào? + Loài cây đó thế nào ? … h.Trò chuyện về mưa (trang 125) 13/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” + Bạn thích trời mưa hay trời nắng ? Vì sao? + Khi trời mưa bạn thích làm gì? Vì sao? +… i. Kể về anh (chị, em) của em (trang 140) + Em hãy kể về anh (chị, em ) ? + Anh (chị, em) năm nay bao nhiêu tuổi ? + Anh (chị, em) làm gì? + Tình cảm của anh (chị, em) đối với em thế nào? … k. Nói về các con vật em biết (trang 149) + Em biết những con vật nào? + Em thích con vật nào nhất? Vì sao? + Con vật em thích có đặc điểm gì? … 3. Sử dụng phương pháp trò chơi học tập: Trò chơi là hoạt động của con người nhằm mục đích trước tiên và chủ yếu là vui chơi, giải trí, thư giãn sau những giờ làm việc mệt mỏi, căng thẳng. Đối với trẻ em, trò chơi có vai trò rất quan trọng trong sinh hoạt. Vì lẽ đó, trong quá trình dạy học các nhà sư phạm nhận thấy rằng nếu biết kết hợp học và vui chơi một cách hợp lý sẽ tạo được hiệu quả học tập cao mà không gây ra sự căng thẳng, mệt mỏi, nhàm chán cho học sinh, đặc biệt là lứa tuổi Tiểu học. Ví dụ: Trò chơi tiếp sức: “ Nói về hoa sen” (Trang 92) GV có thể tổ chức trò chơi học tập “ Thi nói về sen” : Cuộc thi diễn ra giữa hai đội (mỗi đội khoảng 7- 8 em ). Hai đội bắt thăm để giành quyền nói trước. Hai đội luân phiên nhau nói. Ở mỗi lượt chơi của đội sẽ có thành viên trong đội nói, lần lượt theo các lượt chơi từ thành viên thứ nhất cho đến thành viên cuối cùng rồi quay trở lại. Đội nào lặp lại câu trước hoặc chịu dừng lại thì đội đó thua cuộc. Ví dụ: Trò chơi Thi nói về một đề tài : Bài: “Nói về các con vật em biết” (Trang 149) 14/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” Mục đích của bài này là nhằm giúp học sinh phát triển lời nó tự nhiên, rèn trí tưởng tượng, khả năng dùng từ đặt câu, bước đầu biết miêu tả con vật, qua đó cung cấp vốn hiểu biết về tự nhiên ( thế giới động vật). Giáo viên mời hai đội, yêu cầu các đội kể tên các con vật mình biết (con mèo, con chó, con gà,…). Giáo viên ghi tên các con vật đó lên bảng, hai đội sẽ chọn một con vật ( mà cả hai đội cùng biết) để làm đề tài thi nói. Ví dụ: Chủ đề luyện nói “Hãy nói với cha mẹ: Hôm nay ở lớp em đã ngoan thế nào?” (trang 101) GV treo tranh minh họa phóng to. Cách làm: Giáo viên cho học sinh đóng vai: Mỗi nhóm gồm 2 em, một em đóng vai mẹ (bố) và một em đóng vai con trò chuyện theo đề tài. (Có thể những việc làm không dựa vào tranh) Mẫu: Mẹ: Con kể xem ở lớp đã ngoan thế nào ? Con: Mẹ ơi, hôm nay con làm trực nhật, lau bảng sạch, cô giáo khen con làm trực nhật giỏi. Mẹ: Con ngoan quá nhỉ! => Phương pháp trò chơi học tập giúp học sinh hứng thú học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh. 4. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm nhằm hình thành ở học sinh khả năng giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp miệng, khả năng hợp tác, khả năng thích ứng và khả năng độc lập suy nghĩ. Khi tổ chức dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên có cơ hội tận dụng những ý kiến và kinh nghiệm của học sinh. Khi làm việc theo nhóm học sinh có ưu thế hơn hẳn so với khi làm việc độc lập. Ví dụ : “Hỏi- đáp về nghề nghiệp của bố” (Trang 86)- Tiếng Việt 1 – Tập 2 Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận sau đó trình bày trước lớp. 15/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” Cụ thể: - Giáo viên chia lớp thành các nhóm (có thể nhóm đôi, 3 hoặc 4) - Phát phiếu học tập có hệ thống câu hỏi thảo luận và quy định thời gian thảo luận. Các câu hỏi đưa ra để học sinh thực hiện thảo luận vì thế đều ở dạng câu hỏi mở. 1. Em hãy hỏi bạn em về công việc của bố bạn em đang làm. 2. Em hãy trả lời bạn các câu hỏi khi được bạn hỏi về công việc của bố mình. 3. Hãy cùng nói với nhau về những công việc của mọi người trong gia đình mình. - Sau khi hỏi nhau trong nhóm, giáo viên gọi từng cặp học sinh đại diện nhóm trình bày bài làm của nhóm mình. Có thể có nhóm có hai cặp cùng trình bày. - Cả lớp nghe, nhận xét về câu hỏi và cách trả lời câu hỏi của các bạn. Sau đó, giáo viên nhận xét, đánh giá cách trình bày của các nhóm. 5. Vận dụng phương pháp gợi mở vấn đáp. Phương pháp này sử dụng một hệ thống câu hỏi để dẫn dắt, gợi mở cho học sinh luyện nói. Ví dụ: Chia quà ( trang 61) tiếng Việt 1 – Tập 1 Giáo viên tổ chức dạy học bằng các phương pháp như sau: Yêu cầu học sinh quan sát tranh minh họa trong sách giáo khoa( kết hợp phương pháp trực quan) - Giáo viên đặt câu hỏi, Học sinh trả lời: 1. Trong tranh vẽ những ai? 2. Bà đang làm gì? 3. Mỗi cháu được chia quà gì? 16/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” 4. Các cháu có thích món quà của bà không? Hình ảnh nào trong tranh cho em biết điều đó? 5. Nếu em là anh (chị), khi được chia quà thì em sẽ nhận phần quà nhiều hơn hay ít hơn em bé? Vì sao? Bằng hệ thống câu hỏi trên, học sinh thực hiện quá trình đàm thoại với giáo viên theo nội dung bức tranh. Từ đó, giáo viên có thể chữa lỗi dùng từ, đặt câu, diễn đạt cho học sinh, giúp các em rèn luyện kỹ năng nói một cách tự nhiên. 6. Vận dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề: Phương pháp này nhằm hình thành ở học sinh khả năng tư duy giải quyết vấn đề, khả năng thích ứng, khả năng hợp tác trong đời sống. Trong dạy học luyện nói giáo viên chuyển các bài tập nói thành các tình huống có vấn đề học sinh vận dụng những kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân để giải quyết vấn đề. Ví dụ: “ Nói về các con vật em yêu quý” - Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề: Khi nói chuyện với bạn về các con vật, có bạn hỏi em: “ Bạn yêu quý con vật nào nhất? Vì sao ?”. Em sẽ nói như thế nào để bạn em cũng mến nó. - Học sinh phát hiện vấn đề cần giải quyết: Nói với bạn con vật mình yêu quý để bạn thấy mến nó. - Giáo viên gợi ý để học sinh tìm cách giải quyết vấn đề: Giáo viên gợi ý học sinh hướng về tên con vật, về những nét đáng yêu của con vật đó. Sau đó, các em suy nghĩ để sắp xếp các câu để có được một bài nói về con vật mình yêu thích. * Mỗi phương pháp dạy học nêu trên đều có những hiệu quả riêng biệt và tùy theo từng bài cụ thể giáo viên có thể sử dụng những phương pháp khác nhau, thậm chí kết hợp các phương pháp với nhau để rèn luyện khả năng tự tin, mạnh dạn cho học sinh. Giáo viên khuyến khích, khích lệ những học sinh rụt rè tham gia nói. Ví dụ: Khuyến khích em phát biểu ( sử dụng câu hỏi dễ để em có cơ hội nói trước lớp), khi em phát biểu sai giáo viên không nên la mắng mà nên khen ngợi tinh thần của học sinh. Cho học sinh tham gia vào các hoạt động nhóm để các em tự tin hơn… Bắt đầu từ giữa học kì 2 (tuần 27). Tôi hoàn toàn để học sinh tự quan sát và sử dụng vốn ngôn ngữ của mình để nói thành đoạn văn ngắn (3 – 5 câu) miêu tả nội dung bức tranh sao cho phù hợp và hay nhất (GV lúc này chỉ đóng vai trò gợi mở học sinh được phát triển tư duy sáng tạo). Do đã được chú trọng rèn 17/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” luyện ngay từ đầu nên đến giai đoạn này kĩ năng lời nói mạch lạc được biểu hiện tương đối rõ nét ở các em. Cụ thể ví dụ: Khi dạy bài Tập đọc “Ngôi nhà” – phần luyện nói có chủ đề “ Ngôi nhà mơ ước của em” có khoảng 97,1 % học sinh nói được một vài câu văn kể về ngôi nhà mơ ước của mình. - Do rất chú trọng đến vấn đề xây dựng cho các em kĩ năng hiểu nghĩa cũng như kĩ năng sử dụng từ để nói thành câu , liên kết các câu thành đoạn văn nên giờ học Tiếng Việt của tôi rất sôi nổi và sinh động học sinh yêu thích học môn Tiếng Việt , học sinh thích giao tiếp đặc biệt giao tiếp rất văn minh và lịch sự . Tóm lại thông qua luyện nói sẽ tạo điều kiện cho trẻ phát triển lời nói mạch lạc. tuy nhiên để giúp trẻ phát triển lời nói mạch lạc chỉ luyện nói ở môn tiếng Việt chưa đủ mà người giáo viên cần phải chú trọng rèn cho trẻ ở mọi nơi, mọi lúc …và tạo cho học sinh có được môi trường giao tiếp chuẩn mực, lễ độ với tất cả mọi người. Ví dụ: Ở trường biết thưa thầy, cô, biết xưng tên lịch sự với bạn bè, không mày, tao… Ở nhà: biết đi thưa về trình, biết chào hỏi lễ phép với mọi người, không cãi lời người lớn. Ví dụ: Thưa cô ngày mai học bài gì ạ? (lên giọng ở cuối câu hỏi) Nên khi tôi dạy đến bài tập đọc “Người trồng na” Phần khai thác nội dung bài trả lời câu hỏi 3 học sinh biết tìm đúng câu hỏi và biết đọc lên giọng ở cuối câu hỏi. Không những thế tôi thường rèn cho học sinh trình bày thông tin đủ ý, đủ mọi thành phần câu ở mọi nơi, mọi lúc, trong từng tiết học. Ví dụ: Em làm bài xong chưa? Trả lời: Thưa cô! Em làm bài xong rồi ạ! Tránh để học sinh trả lời rồi cô! Hoặc xong rồi cô! * Thường xuyên gắn yêu cầu luyện nói cho học sinh trong mọi mối quan hệ: Giữa HS với HS, giữa HS với GV, HS với xã hội… Ví dụ: Với bạn: Hà ơi – cho mình mượn bút nhé! Với Giáo viên: Thưa cô! Cho em ra ngoài ạ! Với mẹ: Thưa mẹ con đi học về. Tránh nói: Con đi học về! Với xã hội: Thưa bác, mẹ cháu đi vắng ạ! Tránh để học sinh nói tắt, nói cụt mà thành không lễ phép… - Vì thế người giáo viên luôn tạo không khí cởi mở và hào hướng để khích lệ học sinh tham gia luyện nói bằng nhiều hình thức. Ví dụ: Không áp chế hoặc quát nạt học sinh nếu các em nói hoặc diễn đạt chưa tốt. Điều quan trong hơn cả các hình thức luyện nói là việc giáo viên luôn mẫu 18/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” mực trong ngôn ngữ – việc giáo viên diễn đạt ngôn ngữ nói một cách dễ hiểu, hồn nhiên chính là yếu tố đầu tiên quyết định giúp trẻ trau dồi vốn ngôn ngữ của mình. Cũng chính vẻ lịch thiệp, dịu dàng và chuẩn mực trong lời nói của cô luôn là dấu ấn khó phai đối với trẻ lớp 1. V. Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng: Khi bắt đàu vào học lớp 1 một số trẻ nói năng ấp úng, cộc lốc, thiếu mạch lạc còn chiếm tỉ lệ tương đối cao. Số trẻ nói chưa mạch lạc có ảnh hưởng đến sự phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ, có trở ngại nhất định trong việc tiếp thu tri thức mới không? Dĩ nhiên khả năng ngôn ngữ kém như vậy sẽ ảnh hưởng đến tâm lí và quá trình học tập của trẻ. Nhưng nếu người giáo viên biết kết hợp khéo léo, kiên trì giữa phần luyện nói của môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác thì sẽ hạn chế rất nhiều tình trạng thiếu mạch lạc trong ngôn ngữ của trẻ. Qua một số phương pháp luyện nói cho học sinh đã nêu ở trên, tôi đã thu được những kết quả chủ yếu trong dạy học như sau: Đa số học sinh trong lớp có khả năng giao tiếp với mọi người xung quanh rất tốt như: các em nhận thức được cần phải lễ phép với người trên, phải xưng hô đúng cách, phải biết nói lời cảm ơn hay xin lỗi đúng chỗ, đúng nơi, đúng lúc. Khi giao tiếp với thầy cô giáo trong trường theo đúng nghi thức, hầu hết học sinh đều biết sử dụng lời nói biểu cảm để bày tỏ sự lễ phép của mình. Trong tất cả các giờ học trên lớp, học sinh đã biết trả lời các câu hỏi của giáo viên với nội dung đầy đủ ý nghĩa, biết cách trả lời câu hỏi một cách rõ ràng, trả lời cả câu... Việc giao tiếp với bạn bè trong lớp cởi mở, tự tin hơn rất nhiều. Thông qua bảng thống kê đối chứng sau, chúng ta sẽ thấy rất rõ điều này: Mức độ Rất mạch lạc Mạch lạc Chưa mạch lạc Số trẻ Sl % Sl % Sl % được điều tra Bắt đầu vào 34 0 3 8.8 31 91.2 lớp 1 Hết lớp 1 34 18 52.9 15 44.2 1 2.9 So với ban Tăng +18 52.9 +12 35.3 đầu Giảm -30 88.2 Đề tài tôi nghiên cứu không những mang lại hiệu quả cao đối với các em lớp1mà còn áp dụng được các lớp trên. 19/20
- “Giúp trẻ lớp 1 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phần luyện nói trong môn Tiếng Việt” PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ: 1. Kết luận : - Luyện nói là một nội dung quan trọng, giúp học sinh trau dồi diễn đạt, tự tịn hơn trong giao tiếp dẫn đến cần phải hướng dẫn học sinh luyện nói. Tuy nhiên, học sinh lớp 1, khả năng ngôn ngữ còn hạn chế, vốn sống, vốn kinh nghiệm còn ít. Mà thực tế giảng dạy đã chứng minh rằng trẻ nói năng chưa mạch lạc không phải vì khả năng nhận thức của trẻ kém, cũng không phải vì tư duy của trẻ không mạch lạc. Mà vì trẻ thiếu các hình thức khẩu ngữ mang tính chuẩn mực, các hình thức khẩu ngữ phong phú do người lớn cung cấp và quan trọng hơn nữa là trẻ không có điều kiện để luyện tập ngôn ngữ. Bởi vì ngôn ngữ nói chung và ngôn ngữ mạch lạc nói riêng không phải là chức năng bẩm sinh của con người mà nó được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của từng cá thể. Trong quá trình phát triển đó tốc độ diễn ra nhanh hay chậm, hiệu quả phát triển cao hay thấp phụ thuộc vào tính tích cực của từng cá nhân. - Vì thế giáo viên nên: Kích thích nhu cầu nói năng của học sinh bằng cách sử dụng trực quan, tạo tình huống giao tiếp phù hợp, động viên học sinh tham gia tích cực khi luyện nói. - Giáo viên phải tạo cho học sinh hoàn cảnh giao tiếp tốt. Đó là điều kiện trong lớp học ở thời điểm luyện nói. Giáo viên cần giáo dục cho học sinh trong lớp biết lắng nghe và có thái độ đúng khi nghe bạn nói. Giáo viên là người động viên, khích lệ kịp thời để học sinh phấn khởi trong khi nói. - Giáo viên cần giúp học sinh giữ được bình tĩnh khi nói, tự tin và chú ý đến thái độ của người nghe trong khi mình nói. - Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng ngữ điệu phù hợp khi nói, tránh lối nói như đọc thuộc lòng. - Không được ngắt lời học sinh khi các em đang nói. - Đối với những đề tài khó nói, giáo viên nên có hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh nói. - Đối với những câu hỏi trong sách giáo khoa chưa hợp lí, giáo viên nên mạnh dạn thay đổi hệ thống câu hỏi khác cho phù hợp hơn. - Vận dụng những phương pháp dạy học tích cực để dạy học sinh luyện nói. => Vì vậy để nâng cao chất lượng hiệu quả lời nói mạch lạc cho trẻ lớp 1, đòi hỏi ngườì lớn (cha mẹ, anh chị …) đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đặc biệt là giáo viên cần cung cấp cho trẻ các hình thức khẩu ngữ phù hợp với lứa tuổi, tổ chức hướng dẫn trẻ tham gia tích cực vào hoạt động lời nói. Tạo điều kiện cho trẻ luyện tập ngôn ngữ. Có như vậy lời nói mạch lạc nói riêng và ngôn ngữ mạch 20/20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2237 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn