intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; giúp cho trẻ hình thành tốt nhân cách, có ý thức thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ hàng ngày; giúp các bậc phụ huynh nâng cao ý thức giáo dục trẻ thích nghi với những tình huống xảy ra hàng ngày, có lối ứng xử văn minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư Pang

  1.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang MỤC LỤC Nội dung Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU 2 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 II. PHẦN NỘI DUNG 5 1. Cở sở lý luận 5 2.  Thực trạng 6 3. Giải pháp, biện pháp 8 ̉ 4. Kêt qua thu đ ́ ược quả khảo nghiệm, giá trị khoa học ... 19 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 21 1. Kết luận 21 2. Kiến nghị 21 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN 23 TÀI LIỆU THAM KHẢO 24 Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 1
  2.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang MỘT SỐ BIỆN PHÁP LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẦM NON 3 – 4 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON CƯ PANG I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trẻ  em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của dân tộc.   Việc bảo vệ  và chăm sóc giáo dục trẻ em là trách nhiệm của nhà nước, của  xã hội và của mỗi gia đình. “Trẻ em hôm nay Thế giới ngày mai”  Việc giáo dục trẻ ngay từ khi còn nhỏ  là vô cùng quan trọng trong sự  nghiệp giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ  sau này.  Chăm sóc sức khoẻ  cho trẻ  thơ  là việc làm hết sức cần thiết. Mỗi cá  nhân, gia đình, cộng đồng đều có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc giáo  dục hình thành ở trẻ một số nề nếp thói quen vệ sinh, hành vi văn minh và kĩ  năng sống đơn giản ban đầu, góp phần tạo cơ  hội cho trẻ  sống, phát triển  một cách khoẻ mạnh. Nếu được chăm sóc tốt và hình thành những thói quen  vệ sinh cá nhân cần thiết từ nhỏ thì sẽ tạo thành nền móng vững chắc về sau   này. Việc rèn kĩ năng sống là một mặt giáo dục cần đặc biệt coi trọng và   nhất là trong thập kỉ XXI khi sự nghiệp giáo dục đang được đẩy mạnh. Việc  rèn kĩ năng sống cho trẻ  đòi hỏi sự  thường xuyên đồng thời cũng là đòi hỏi   cấp thiết của việc hình thành nhân cách trong công tác giáo dục hiện nay.  Giáo dục trong nhà trường là vấn đề  luôn cần được quan tâm thì việc rèn kĩ  năng sống cho trẻ cũng không kém quan trọng. Qua việc rèn kĩ năng sống sẽ  trang bị tri thức, hành vi cho trẻ. Đồng thời định hướng cho trẻ mầm non rèn   luyện hành vi và thói quen tốt  ứng xử tốt. Trong sự phát triển nhân cách của  trẻ, việc rèn luyện kĩ năng sống là đảm bảo cho trẻ có được bản lĩnh rõ ràng  về nhân cách toàn diện. Nếu không rèn kĩ năng sống thì không những sự ứng  xử  trong các tình huống sẽ  phức tạp, gặp khó khăn, thậm chí mắc phải sai   Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 2
  3.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang lầm, mà việc hình thành nhân cách toàn diện của trẻ  cũng bị  hạn chế, phiến   diện, việc xây dựng những thói quen hành vi dễ  rơi vào chủ  nghĩa hình thức  máy móc lí trí và tình cảm không thống nhất với nhau đó là lời nói không đi  đôi với việc làm thì dẫn đến hiện tượng lệch lạc về nhân cách. Trong năm   học này  tôi  được phân  công  giảng  dạy tại lớp  Mầm 4,   trường Mầm non Cư Pang, hầu hết trẻ lần đầu tiên đến trường, mọi thứ thật   bỡ  ngỡ, thật mới mẻ đối với trẻ, những kĩ năng sống cơ  bản như vệ sinh cá  nhân trẻ  đều chưa nắm được, trẻ  chưa có kĩ năng rửa tay bằng xà phòng,  chưa đánh răng đúng cách, chưa biết rửa mặt như  thế  nào cho sạch… Hơn  nữa các bệnh liên quan đến vấn đề vệ sinh thường xuyên xảy ra nhất là bệnh   “Tay, chân, miệng” ­ Căn bệnh mà cho đến nay không có thuốc để  chữa mà   chỉ phòng bệnh là chính. Những điều đó làm cho bản thân tôi trăn trở và bằng   mọi cách tôi sẽ  có hướng giáo dục cho trẻ  nhằm hình thành cho trẻ  những  thói quen tốt và phòng chống bệnh tật. Từ  những lý do trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề  tài sáng kiến kinh  nghiệm “Một số  biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  Mầm   non 3­ 4 tuổi” tại trường Mầm non Cư Pang, xã Ea Bông, Huyện Krông Ana,   Tỉnh Đăk Lăk. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ­ Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. ­ Giúp cho trẻ hình thành tốt nhân cách, có ý thức thói quen giữ  gìn vệ  sinh cá nhân sạch sẽ hàng ngày.  ­ Nhằm giúp các bậc phụ huynh nâng cao ý thức giáo dục trẻ thích nghi  với những tình huống xảy ra hàng ngày, có lối ứng xử văn minh. ­ Góp phần giúp trẻ phòng tránh được các loại bệnh lây lan qua tiếp xúc   như: Bệnh chân tay miệng, cúm H5N1… Từ đó trẻ khỏe mạnh, có ý thức, tạo   tâm thế  thoải mái nhanh nhẹn trong các hoạt động. Giúp cho việc nâng cao  chất lượng chăm sóc, nâng cao tỷ  lệ  bé sạch, tỷ  lệ  chuyên cần, chất lượng   giáo dục  ở  vùng đặc biệt khó khăn. Tạo nề  nếp thói quen sống cơ  bản đầu  tiên, góp phần tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho tương lai. 3. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non 3   – 4 tuổi. Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 3
  4.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu   ­ Khuôn khổ  nghiên cứu một số  biện pháp nhằm lồng ghép kỹ  năng   sống cho trẻ mầm non 3 – 4 tuổi. ­ Đối tượng khảo sát học sinh lớp Mầm 4 trường mầm non Cư Pang ­ Thời gian nghiên cứu từ tháng 8 năm 2015 đến tháng 01 năm 2016 5. Phương pháp nghiên cứu – Phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc nghiên cứu tổng hợp các tài liệu   có liên quan đến đề tài nghiên cứu. – Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp quan sát sư phạm. + Phương pháp dùng lời. + Phương pháp dùng trò chơi + Phương pháp thống kê toán học Vào đầu năm học, tôi đã chủ động kiểm tra, khảo sát, thống kê kết quả  như sau:  Nội dung Số trẻ Tỷ lệ Trẻ mạnh dạn tự tin 14 70% Trẻ   có   kỹ   năng   hợp   tác   cùng   mọi   người  13 65% trong các hoạt động Trẻ có kỹ năng thích khám phá học hỏi 12 60% Trẻ có kỹ năng trong giao tiếp, ứng xử tốt 15 75% Trẻ có kỹ năng nhận thức các đối tượng và  12 60% tác động xung quanh Nội dung Số trẻ Tỷ lệ Trẻ   được   cô   giaó   và   cha   mẹ   taọ   moị   điêu ̣   ̀   kiên 11 55% Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 4
  5.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang khuyến   khích   khơi   dậy  tính   tò   mò,  phat́   triên ̉   trí  tưởng  tượng, năng đông, manh dan, t ̣ ̣ ̣ ự tin... Trẻ   có  thoí   quen   lao   đông ̣   tự   phuc̣   vu,̣   được   rèn  luyện kỹ  năng tự  lập, ky năng nh̃ ận thức, ky năng vân ̃ ̣   9 45% động  nhỏ,  vân ̣ đông ̣ tinh  thông  qua  cać  hoaṭ   đông ̣  hang̀   ngay trong cu ̀ ộc sống của mình. Trẻ rèn kỹ năng tự kiểm soát bản thân, phát triển óc  sáng tạo, tính tự  tin thông qua cac hoat đông năng khi ́ ̣ ̣ ếu  10 50% vẽ, thể dục và các môn học khác ̉ ược rèn luyện ky năng xã h Tre đ ̃ ội; ky năng v ̃ ề cảm   xúc, giao tiếp; chung sống hòa bình, và tuyệt đối không  15 95% xảy ra bạo hanh tre em  ̀ ̉ ở trường cũng như ở gia đình. Tre đ̉ ược giao duc, chăm soc nuôi d ́ ̣ ́ ương tôt, đ ̃ ́ ược  bảo   vệ   sức   khỏe,   được   bao ̉   đam ̉   an   toan, ̀   phong ̣   ̀   bênh, 12 60% được theo doi cân đo băng biêu đô phat triên... ̃ ̀ ̉ ̀ ́ ̉ II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cở sở lý luận Thực hiện Chỉ  thị  số   3008/CT­BGDĐT  ngày 18/8/2014 của Bộ  trưởng  Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm  non năm học 2014­2015, Bộ GDĐT hướng dẫn việc tổ chức giáo dục kỹ năng   sống tại các cơ sở giáo dục mâm non với mục đích: đẩy mạnh hoạt động giáo  dục kỹ  năng sống cho học sinh theo định hướng phát triển toàn diện phẩm   chất và năng lực của học sinh gắn với định hướng nghề  nghiệp; Giúp giáo   viên chủ  động, tích cực trong việc tự  bồi dưỡng kỹ  năng sống cho bản thân  và giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh; Tăng cường sự  phối hợp giữa nhà   trường, gia đình và xã hội, tạo môi trường thuận lợi để  giáo dục kỹ  năng  sống cho học sinh.  Việc tổ  chức giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh phải đảm bảo an  toàn, nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, phát huy tính tự  quản, chủ  động, sáng  tạo của học sinh. Căn cứ  điều kiện của nhà trường, thực tế  của địa phương  và đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi, khả năng, nhu cầu của học sinh để tổ chức  các hoạt động giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh, tránh việc tổ  chức hình   thức, quá tải, khiên cưỡng; không gây áp lực, không ép buộc học sinh tham   gia. Thực hiện xã hội hóa giáo dục, tranh thủ  sự  chỉ  đạo của các cấp  ủy  Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 5
  6.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang Đảng, chính quyền, sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh, các đoàn thể, các đơn  vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Giáo dục kỹ  năng sống là giáo dục cho người học những kỹ  năng cơ  bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp trẻ thành công,   đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ  tục Việt Nam vừa  hội nhập quốc tế  trong giai đoạn công nghiệp hoá đất nước. Nội dung giáo  dục kỹ năng sống phải phù hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện   theo mức độ tăng dần. Đối với trẻ mầm non, việc giáo dục kỹ năng sống cần  tập trung vào những nội dung giúp trẻ  nhận thức về  bản thân: sự  tự  tin, tự  lực, thực hiện những quy tắc an toàn thông thường, biết làm một số việc đơn   giản; hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội cần thiết: thể hiện tình cảm,   sự chia sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành một số kỹ năng ứng xử phù   hợp với gia đình, cộng đồng, bạn bè và môi trường. Ở Viêt nam, t ̣ ừ năm hoc 2008­2009, Bô Giao duc­ Đao tao đa phat đông ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̃ ́ ̣   phong trao “ Xây d ̀ ựng trương hoc thân thiên­ hoc sinh tich c ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ực”, vơi yêu câu ́ ̀  tăng cường sự  tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động   giáo dục trong nhà trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý  thức sáng tạo. Trong năm nôi dung th ̣ ực hiên co nôi dung t ̣ ́ ̣ ổ chức trò chơi dân  gian cho học sinh đó cũng chính là rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. ̀ ́ ́ ậc cha me tre em luôn quan tâm đên viêc làm sao đ Vê phia cac b ̣ ̉ ́ ̣ ể  kích  thích tính tích cực học tập của trẻ, ai cũng muốn con mình được học đọc và   học viết ngay trong những năm tháng học ở trường mầm non , đăc bi ̣ ệt la các ̀   bậc cha mẹ có con học lớp một.  Kỹ  năng: Là mức độ  thực hiện đòi hỏi sự  tập trung chú ý cao vào các  thao tác thực hiện các chi tiết. Kỹ  sảo: Là mức độ  thực hiện các quy trình trẻ  nên tự  động hóa các   bước thực hiện  ở  mức độ  tin tưởng cao, Các bước thực hiện vệ  sinh một   cách chính xác. Trẻ tin tưởng vào các bước thực hiện. Thói quen: Là quá trình hình thành chuỗi phản xạ có điều kiện bởi các  thao tác được lặp đi lặp lại nhiều lần dần dần thấm sâu và tạo thành phản xạ  tự nhiên của mỗi người. Trẻ  tuy còn nhỏ  xong trẻ  có thể  thực hiện tốt các kiến thức thông   thường rồi dần dần sau đó hình thành các kỹ năng, kỹ sảo, thói quen cho bản  thân. Vì vậy, các bậc cha mẹ  cô giáo cần giáo dục dạy trẻ  các kỹ  năng, kỹ  xảo, thói quen vệ sinh rửa mặt rửa chân tay cho trẻ đúng thời điểm đúng quy  Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 6
  7.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang trình vệ  sinh và thời gian biểu hợp lý từ  đó hình thành nề  nếp thói quen văn  minh   trong   cuộc   sống.   Giúp   trẻ   phòng   tránh,   hạn   chế   các   bệnh   dịch   qua   đường tiêu hóa, qua tiếp xúc, qua đường hô hấp như  bệnh chân tay miệng,  cúm H5N1 tiêu chảy cấp...  2.  Thực trạng 2.1. Thuận lợi – khó khăn * Thuận lợi: Giáo viên trẻ  nhiệt tình trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo  dục trẻ. Một số phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo  dục kỹ năng sống cho trẻ. Được sự  quan tâm sát sao của Ban giám hiệu trường Mầm non Cư  Pang, các ban ngành trong xã Ea Bông. Được sự  quan tâm sát sao của Phòng  giáo dục và đào tạo huyện Krông Ana, thông qua các đợt tập huấn đã cung   cấp thông tin, kiến thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non. * Khó khăn: 100% trẻ  là dân tộc thiểu số, học sinh trong lớp còn nhỏ, tuyển mới  100%, trẻ biết ít tiếng phổ thông, trẻ nhỏ đa số  là không biết (đầu năm học)  do đó để trẻ hiểu và học được các vấn đề kỹ năng sống là việc rất khó. Trình độ  dân trí thấp, đa số  các bậc phụ  huynh mải làm kinh tế  nên  không quan tâm đến việc chăm sóc nuôi dưỡng, hình thành thói quen vệ sinh   và giữ gìn vệ sinh cho con cái.  Đồ  dùng dạy học được trang bị  còn ít, chưa thực sự  đủ  để  đảm bảo   công tác giáo dục cho trẻ. Đa số các bậc phụ huynh mải làm kinh tế không đưa con đi học mà chủ  yếu trẻ tự đến lớp, do đó công tác nhắc nhở các bậc phụ huynh giáo dục cho   con em trước khi đến lớp gặp khó khăn và chưa được thường xuyên. 2.2. Thành công – hạn chế * Thanh công ̀ : Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 7
  8.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang Phụ  huynh đa số  đã quan tâm đến việc học của con em mình nên việc  tuyển sinh trẻ ra lớp tương đối thuận lợi. Lớp mầm 4 là lớp tuyển mới so với  năm học 2014 – 2015, tổng số trẻ của lớp là 20 cháu.  ̣ * Han chê: ́ Học sinh là người đồng bào dân tộc thiểu số  đi học không đều,  tiếp  thu bài chậm, tham gia học và chơi chưa hứng thú. 2.3. Mặt mạnh – mặt yếu * Mặt mạnh: Bản thân tôi luôn nhiệt tình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, đã  tuyên truyền tới các bậc cha mẹ học sinh biết được tầm quan trọng của việc   giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non Luôn học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, biết lắng nghe, biết sửa   sai, không bảo thủ nên chuyên môn nghiệp vụ tương đối vững vàng. Cơ  sở  vật chất trang thiết bị  được  Ủy Ban nhân dân xã Ea Bông rất   quan tâm, phân hiệu thuộc Buôn Hma tôi đan công tác trong thời gian tới sẽ  được đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ.  * Hạn chế: Trước khi dạy trẻ  vễ  kỹ  năng sống phải định hướng được số  biện   pháp, mục đích, nhiệm vụ mình cần làm..., bản thân vẫn chưa phối hợp chặt  chẽ với phụ huynh trong việc giáo dục trẻ. 2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Địa bàn của buôn rộng dân cư thưa thớt, không tập trung, đường xá đến  lớp học xa, khó khăn, phải qua nhiều ruộng, qua đồi. Đa số  người dân làm  nghề nông không có điều kiện đưa con đi học. Trẻ đi học còn phải tự mình đi   bộ tới lớp.  Do đó, việc trẻ đến lớp không sạch sẽ là điều hiển nhiên. Do các phụ  huynh chưa xác định được lợi ích của việc giáo dục kỹ  năng sống  ảnh hưởng như  thế  nào đến con em mình. Sự  tiếp xúc với cách   sống văn minh, văn hóa ít. Kiến thức về chăm sóc cũng như kỹ năng nuôi dạy  hạn chế. Hơn nữa việc sinh đẻ không có kế hoạch, trong một gia đình có quá  đông con (3 đến 5 con) nên sự quan tâm vệ sinh chăm sóc giữ gìn vệ sinh trẻ  hạn chế. Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 8
  9.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang 2.5. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng Trường mầm non Cư Pang là một trường quốc lập mới được thành lập  từ  tháng 6/2014 với nhiệm vụ  là thực hiện công tác giáo dục chất lượng  ở  cấp mầm non. Được tách ra từ  trường Mẫu giáo Hoa Sen tại địa bàn Xã Ea   Bông. Đây là một điễm xã nghèo của huyện Krông Ana, trình độ dân trí thấp,  chưa đảm bảo được mức sống cho người dân. Nhận thức của một bộ  phận  không nhỏ  người dân chưa đúng mức về  vị  trí vai trò, tầm quan trọng của   việc giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ mầm non. Coi đó là nhiệm vụ  của riêng  nhà trường, nhận thức này là chưa đầy đủ trong bối cảnh của giáo   dục cả nước trong thời kỳ đất nước ta đang hội nhập với  các nước trong khu  vực và thế giới. Một nguyên nhân của việc trẻ  thiếu kỹ  năng có thể  kể  đến đó là sự  thiếu bao bọc của các bậc cha mẹ cũng như sự thiếu quan tâm đúng mực của   gia đình và nhà trường trong việc giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ. Nhiều bậc  phụ  huynh không sẵn sàng chia sẻ  mọi khó khăn dù lớn hay nhỏ  cô giáo,  khiến áp lực đè nặng lên nhà trường, từ đó con cái thiệt thòi, trở  nên yếu ớt,  thiếu bản lĩnh, khó hòa nhập với cộng đồng. 3. Giải pháp, biện pháp 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Trách nhiệm giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  mầm   non là trách nhiệm của toàn thể  hội đồng sư  phạm bao gồm đội ngũ cán bộ  quản lý, giáo viên, công nhân viên nhà trường chứ không phải là trách nhiệm   của một cá nhân, bộ phận nào. Việc giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống  cho học sinh phải  được thống nhất về  nội dung,  được tiến hành thường  xuyên, liên tục trong từng tiết dạy,  ở mọi lúc, mọi nơi và có sự  phối kết hợp   chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường.  Lựa chọn các biện pháp, giai phap phù h ̉ ́ ợp sẽ giải quyết được vấn đề  lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non, từ đó giáo viên biết cách   giáo dục và rèn luyện, bồi dưỡng hoàn thiện các khía cạnh nhân cách cho trẻ.  3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 3.2.1. Một số  biện pháp giúp người dạy nhận thức được ý nghĩa của  việc giáo dục kỹ  năng sống và xác định được những kỹ  năng sống cần giáo   dục cho trẻ mầm non Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 9
  10.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang Đôi v́ ơi tâm sinh ly tre em d ́ ́ ̉ ươi sau tuôi thi co nhi ́ ́ ̉ ̀ ́ ều kỹ năng quan trọng   mà trẻ  cần phải biết trươc khi t ́ ập trung vào học văn hoá. Thực tê k ́ ết quả  của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kỹ năng quan trọng nhất trẻ phải học   vào thời gian đầu của năm học là chính là những kỹ  năng sống như: sự  hợp  tác, tự  kiểm soát, tính tự  tin, tự  lập, tò mò, khả  năng thấu hiểu và giao tiếp.  ̣ ́ ̣ Viêc xac đinh đ ược cac ky năng c ́ ̃ ơ ban phu h ̉ ̀ ợp vơi l ́ ưa tuôi se giup giao viên ́ ̉ ̃ ́ ́   lựa chon đung nh ̣ ́ ững nôi dung trong tâm đê day tre . ̣ ̣ ̉ ̣ ̉ ­  Kỹ năng là gì? Là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó.   Có nhiều điều ta biết, ta nói được mà không làm được. VD: Trẻ biết đánh nhau hoặc tranh giành đồ chơi với bạn là sai nhưng   trẻ vẫn thực hiện hành vi đó. Hay: Trẻ  biết tập thể  dục sáng rất tốt cho sức khỏe nhưng trẻ  lại   không thể tập được vào mỗi buổi sáng. ­ Như chúng ta đã biết khoảng cách giữa nhận thức và hành động luôn  khá lớn. Kỹ năng sống cần có cho những hành vi lành mạnh, tích cực cho mỗi   cá nhân trẻ. ­ Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp   trẻ  có thể  chuyển tải những gì mình biết (nhận thức), những gì mình cảm   nhận (thái độ) và những gì mình quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực   thụ  giúp trẻ  biết phải làm gì và làm thế  nào (hành vi) trong tình huống khác   nhau của cuộc sống.  Xác định những kỹ năng cần giáo dục cho trẻ: + Kỹ  năng tự  nhận thức: Trẻ  ý thức được về  bản thân mình, có khả  năng hiểu biết đánh giá được bản thân mình về tính cách, sở thích, thói quen,   nhận thức được về mặt mạnh, mặt yếu của mình trong và ngoài nhà trường.   Nhận thức được tình cảm, ý tưởng và giá trị  của mình, tự  chấp nhận bản   thân, cảm nhận sự  chấp nhận của người khác và sự  chấp nhận của trẻ  đối   với mọi người. VD: Cháu nhận biết được tên gọi, đặc điểm của bản thân mình, biết sở  thích và những đồ dùng đồ chơi mà mình yêu thích. Qua giáo dục kỹ  năng tự  nhận thức, trẻ  có thể  tự  nhận thức được về  năng khiếu và khả năng đặc biệt của mình. VD:  Trẻ  có năng khiếu vẽ  và thích được vẽ. Ngoài việc cho trẻ  học  năng khiếu vẽ thì cô giáo, cha mẹ có thể cho trẻ thêm bút màu, giấy vẽ và hãy   Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 10
  11.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang chỉ cho trẻ cách lưu giữ  các bức tranh để  tạo thành một bộ  sưu tập tranh vẽ  của chính trẻ hoặc triển lãm tranh của trẻ ở góc nhỏ trong nhà. Hình ảnh: Bé thích vẽ gì? ­ Kỹ  năng quan hệ  xã hội: Kỹ  năng này trẻ  phải học rất nhiều trong  những năm đầu đời: trẻ  học cách làm chủ  ngôn ngữ, học cách nhận biết và  đối phó với cảm xúc của mình cũng như của người khác. Trẻ cần được dạy  cách ứng xử theo cách xã hội chấp nhận. Trẻ biết hợp tác với người khác khi  làm việc nhóm, cách chia sẻ  luân phiên và học cách  ứng xử lịch thiệp và tôn  trọng người khác bằng cách lắng nghe quan điểm của người khác, chấp nhận   sự khác biệt và quyết định một cách công bằng. Trẻ cần học cách kết bạn, duy trì sự tương tác và mối quan hệ tích cực   với bạn cùng lứa. Trẻ biết cách làm thế  nào để  giải quyết xung đột với bạn  mình. VD: Qua các hoạt động, giờ chơi, giờ hoạt động góc, các trò chơi…trẻ  được chơi cùng bạn, được trao đổi ý kiến hay chia sẻ đồ chơi với bạn. Bé cùng chơi xây dựng Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 11
  12.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang ­ Sự tự tin: giáo viên chú ý phát triển sự tự tin ở trẻ, trẻ cần được yêu   thương và tôn trọng. Quá đó, giúp cháu biết mạnh dạn, không sợ  nói trước   đông người, trẻ  cảm thấy tự  tin trong mọi tình huống, dám làm điều mình   nghĩ và biết bày tỏ cảm xúc của mình với người khác mà không e ngại. VD: Trẻ  tự  giới thiệu về  bản thân mình trước bạn bè hoặc múa hát,  biểu diễn văn nghệ. Trẻ tự tin múa hát ­ Sự  tự  lập: Người lớn cần giúp trẻ  biết tự  lập càng sớm càng tốt,  không để  trẻ  quá phụ  thuộc vào người lớn hoặc bạn bè. Trẻ  biết làm mọi  việc theo khả  năng riêng của mình, có thể  cân nhắc những lựa chọn và tự  mình quyết định mọi việc. VD:  Trẻ biết tự xúc cơm ăn, biết tự chải răng, tự mặc áo quần… Bé biết tự xúc cơm ăn Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 12
  13.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang ­ Tính trách nhiệm: Giáo dục cho cháu biết tính trách nhiệm là chịu  trách nhiệm về những hành động của mình, người có tinh thần trách nhiệm là   người mà người khác có thể tin cậy, trông chờ và hy vọng. Trẻ biết làm xong   công việc của mình, cố gắng làm hết khả năng của mình, quam tâm, chăm sóc  và biết giúp đỡ người khác. VD: Trẻ  biết giúp cô sắp xếp đồ  chơi gọn gàng hay thể  hiện tốt vai  chơi của mình Bé xây ao cá ­ Ky năng h ̃ ợp tác: Bằng các trò chơi, câu chuyện, bài hát giáo viên giúp   trẻ  học cách cùng làm việc với bạn. Tạo những sự  cảm nhận giúp trẻ  tôn  trọng những quyền lợi của trẻ  khác qua việc chia sẻ. Khả  năng hợp tác sẽ  giúp trẻ biết cảm thông và cùng làm việc với các bạn. VD: Trẻ cùng nhau vẽ một bức tranh hoặc trẻ cùng tham gia chơi ở góc   xây dựng.   3.2.2. Giáo dục kỹ  năng sống thông qua các hoạt động giáo dục, vui   chơi hàng ngày Lồng nội dung giáo dục kỹ  năng sống vào các môn học nhằm hình  thành cho trẻ những thói quen, hành vi có văn hóa.  Ví dụ :  * Giờ học phát triển thể chất   Cô dạy trẻ  biết các kỹ  năng vận động, biết siêng năng rèn luyện để  cơ thể khỏe mạnh, trẻ biết trong khi tập không chen lấn xô đẩy nhau... * Giờ học khám phá xã hội: Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 13
  14.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang Tôi dạy trẻ kỹ năng giao tiếp qua đề tài: Gia đình bạn, gia đình tôi ­ Trẻ biết chia sẻ thông tin về  gia đình, kể  về các thành viên trong gia  đình, những việc mà trẻ thường làm ở nhà.  Kỹ năng sống trẻ học được đó là: Giao tiếp cởi mở với bạn, lắng nghe   bạn nói và chờ đến lượt mình nói. Biết nói rõ ràng để bạn hiểu và chơi cùng  bạn. * Đối với giờ học tạo hình: “Vẽ ngôi  nhà của bé”  Cô giáo dục trẻ  biết yêu quí ngôi nhà mình  ở, biết quét dọn nhà cửa  sạch sẽ, sắp xếp đồ dùng trong gia đình ngăn nắp gọn gàng... * Đối với giờ học làm quen chữ cái: dạy trẻ phát âm đúng, nói rõ ràng,  biết sắp xếp đồ dùng học tập gọn gàng, ngăn nắp. * Giờ học Giáo dục âm nhạc: Dạy bài hát “ Rửa mặt như mèo”  Qua bài hát này đã giáo dục trẻ thói quen tự vệ sinh  thân thể sạch sẽ. ­ Kỹ năng sống là phương pháp học mà chơi, chơi mà học.  Thông qua giáo dục trực quan trên thiết bị hiện đại, những bài học về  tinh thần đồng đội, giao tiếp, thuyết trình, tư  duy được khái quát bằng hình  ảnh, ngôn từ  có vần điệu, những bài đồng dao, ca dao phù hợp với chủ  đề  được đưa vào để  trẻ  dễ  dàng tiếp thu trong quá trình học tập. Bên cạnh đó   giáo viên đóng vai trò là người hỗ  trợ  giúp trẻ  phát huy khả  năng, thế  mạnh  của mình từ đó phát triển những ứng xử tích cực và tự tin trong cuộc sống.  Dạy kỹ  năng sống cho trẻ   không phải gò ép trong những tiết học   chính thức mà phải kết hợp qua các hoạt động vui chơi của trẻ. ­ Giáo viên cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến  khích sự  chuyên cần, tích cực của trẻ, thường xuyên tổ  chức các họat động  giáo dục chăm sóc giáo dục trẻ môt cách thich h ̣ ́ ợp.  ­ Qua hoạt động học có chủ đích, giáo viên giúp trẻ phát triển đồng đều  các lĩnh vực: thể  chất, ngôn ngữ, nhận thức, tình cảm ­ xã hội và thẩm mỹ.  Phát huy tính tích cực của trẻ, giúp trẻ hứng thú, chủ  động khám phá tìm tòi,  biết vận dụng vốn kiến thức, kỹ  năng vào việc giải quyết các tình huống   khác nhau.  VD:  Khi kể  chuyện “Ba cô gái” giáo viên đăt nh ̣ ưng câu hoi g ̃ ̉ ợi mở  như: Nêu là con khi hay tin m ́ ẹ bị  ốm, con sẽ làm gì? gợi mở  cho trẻ  tinh to ́ ̀  Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 14
  15.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang ̀ ận thức được hành động đúng hoặc sai của nhân vật…Từ đó trẻ có thể  mo, nh rút ra bài học cho bản thân mình. Cô kể chuyện cháu nghe ­ Hoạt động vui chơi: trẻ  mạnh dạn tham gia vào hoạt động, biết thể  hiện bản thân mình, có nhóm bạn chơi với nhau. Qua hoạt động vui chơi cháu   biết đoàn kết và chơi chung với bạn, có trách nhiêm với nhóm chơi của mình,  biết bản thân mình là một thành viên của nhóm…   VD:  Cháu tham gia giờ hoạt động ngoài trời chăm sóc góc thiên nhiên,   biết chăm sóc  và tưới nước cho cây, nhặt lá vàng… Bé chăm sóc góc thiên nhiên ­ Cô giáo, cha mẹ cần dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống,  biết cách sử  dụng các đồ  dùng ăn uống; hơn nữa trẻ  sẽ  được dạy cách sử  dụng các đồ dùng đúng chức năng một cách chính xác và thuần thục.Việc này  được thực hiện trong giờ  học, giờ  sinh hoạt hàng ngày của trẻ  tại lớp và  trong bữa cơm gia đình.  Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 15
  16.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang   VD: Qua giờ ăn, trẻ biết tự xúc cơm ăn, ăn cơm gọn gàng, không làm  rơi vãi cơm, không ngậm thức ăn lâu trong miệng, không vừa ăn vừa chơi,   vừa nói chuyện, đi lại lung tung… ­ Việc giáo dục kỹ  năng sống còn được lồng ghép vào các hoạt động  của lớp trong ngày.       VD: Cô dạy các cháu bỏ rác vào sọt (thùng rác), không vứt rác bừa   bãi, không vứt rác ra ao, hồ, sông, suối.. Cháu biết bỏ rác đúng nơi quy định Qua giờ  ngủ, cháu biết nằm ngủ  ngay ngắn, không nói chuyện, không  làm ồn ào hoặc chọc phá bạn… Giờ ngủ của cháu ở trường mầm non 3.2.3. Biện pháp giáo dục kỹ  năng sống qua việc tổ  chức các trò chơi,  hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh ­ Trẻ học được các kỹ năng bằng cách tham gia vào các trò chơi. Vai trò  của giáo viên là tạo các tình huống của trẻ  có thể  chơi với nhau. Thông qua  trò chơi, giúp cháu có sự  tự  tin, biết phối hợp chơi cùng bạn và có trách   nhiệm với nhóm chơi của mình. Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 16
  17.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang ­  Qua trò chơi đóng vai, trẻ được thể hiện các vai trong cuộc sống (gia   đình, bác sĩ, thợ may…). Khi đóng vai trẻ được hòa nhập vào xã hội thu nhỏ,  biết bản thân mình thể hiện vai gì và có những ứng xử và hành động phù hợp.  VD: Trẻ  chơi đóng vai các thành viên trong gia đình, biết tự  phân vai  chơi cho nhau: Ba mẹ  chăm sóc con cái, mẹ  nấu ăn…Hay: chơi đóng vai cô   giáo: cô dạy các con học, cho các con ăn… Bé chơi bán hàng Thông qua hoạt động này trẻ được giao tiếp với các vai khác, trẻ  quan  sát cách đối xử  với trẻ  khác thế  nào, những gì xảy ra trong các xung đột cá   nhân, mỗi trẻ nhận được một kết quả từ những cách ứng xử của mình. VD: Trẻ  hay gây gổ  sẽ  nhận thấy các trẻ  khác không chấp nhận cách   ứng xử của chúng, trẻ còn lại cũng hiểu rằng cũng sẽ gặp phản ứng tương tự  nếu như cũng ứng xử như vậy. Hoặc: Các trò chơi có luật như: trò chơi vận động, trò chơi có luật, trò  chơi dân gian, trẻ  có sự  hợp tác với nhau trong nhóm chơi, biết phối hợp và   đoàn kết chơi với nhau. Qua đó có thể giáo dục các kỹ năng sống cho trẻ. VD: Trò chơi vận động “Chuyền bóng”, trò chơi dân gian “Kéo co”… Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 17
  18.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang Cháu chơi trò chơi “Kéo co” 3.2.4. Biện pháp nêu gương bạn tốt, tuyên dương và khích lệ trẻ ­ Ngươi l ̀ ơn phai la tâm g ́ ̉ ̀ ́ ương sang, yêu th ́ ương, tôn trọng, đối xử công  bằng với trẻvà đảm bảo an toàn cho trẻ. ­ Người lớn cần sử dụng lời nói rõ ràng, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng   các cử chỉ, điệu bộ  phù hợp nhằm khuyến khích trẻ  tiếp xúc với môi trường  xung quanh, bộc lộ, chia sẻ  những cảm xúc với người khác bằng lời nói và   hành động cụ thể. ­ Bên cạnh những lời nói khích lệ, nêu gương, khuyến khích những  hành vi, lời nói tốt của trẻ, giáo viên cần tuyên dương và khen thưởng trẻ kịp   thời            VD: Giờ học tạo hình, cô tuyên dương những trẻ vẽ đẹp, hoàn thành   được sản phẩm hoặc trong giờ chơi, cô tuyên dương trẻ  khi thể  hiện tốt vai   chơi của mình. Cô khen trẻ, khích lệ tinh thần. Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 18
  19.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang ­ Giáo viên cần sử  dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc,  đúng chỗ. Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng. Cần tuyên dương   và khuyến khích trẻ  để  trẻ  tự  hào, tự  nhận biết được hành động vừa làm là  đúng và tiếp tục phát huy. ­ Thể hiện thái độ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn trước  việc làm, hành vi, cử  chỉ  của trẻ, Từ  đó đưa ra nhận xét, tự  nhận xét trong   từng tình huống hay hoàn cảnh cụ  thể. Người lớn không sử  dụng các hình  phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm – sinh lí của trẻ. VD: Khi trẻ  đánh bạn, cô tỏ  thái độ  không đồng tình và giải thích cho  trẻ  biết là không được đánh bạn, đó hành vi sai. Dạy cháu biết xin lỗi bạn,  biết yêu thương và chơi cùng bạn. 3.2.5 Tuyên truyền các bậc cha mẹ cùng phối hợp thực hiên day tre các ̣ ̣ ̉   kỹ năng sông c ́ ơ bản ­ Giáo viên cần tìm hiểu về  gia đình trẻ  để  thống nhất cách giáo dục   trẻ giữa nhà trường và gia đình, tránh xảy ra trường hợp “trống đánh xuôi, kèn  thổi ngược”.  ­ Ở trường cô giáo dạy trẻ biết nhận quà bằng 2 tay, biết cảm ơn khi   được nhận quà, biết dạ  thưa khi trả  lời… nhưng khi về  nhà, ba mẹ  không  quan tâm và sửa sai cho trẻ. Điều này làm cho trẻ thấy mâu thuẫn và sẽ không  có được những hành vi và cách cư xử đúng. VD: Ở lớp cô dạy cháu biết lễ phép, khi trả lời phải biết “dạ”, “thưa”.   Khi về gia đình, ba mẹ gọi trẻ, trẻ không dạ thưa, ba mẹ cũng không chỉ bảo   và sửa sai cho trẻ ­ Giáo viên cần kết hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc và giáo dục   trẻ, thường xuyên trao đổi và tìm hiểu tâm sinh lí của từng trẻ để giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  tốt hơn. Hướng dẫn và rèn kỹ  năng cho trẻ  mọi lúc mọi   nơi, qua các hoạt động trong ngày. VD: Qua giờ đón trẻ, cô nhắc cháu biết chào ba mẹ khi đi học, cất đồ  dùng đúng nơi quy định.  Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 19
  20.  Một số biện pháp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN 3 – 4 tuổi tại trường MN Cư  Pang Giờ trả trẻ ­ Qua bảng tin, bảng tuyên truyền  ở lớp, giờ đón trẻ, trả trẻ và qua sổ  liên lạc, giáo viên tuyên truyền đến cha mẹ của trẻ những kết quả giáo dục ở  con mình, tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi hai chiều với các bậc cha mẹ  những vấn đề có liên quan đến trẻ, các thông tin của lớp, thông tin sức khỏe,   ngược lại các bậc cha mẹ có thể  ghi chép những yêu cầu, đề  nghị, thông tin   cần trao đổi với giáo viên. 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Căn cứ vào các thực trạng đề tài: tình hình địa phương, chất lượng giáo  dục của đơn vị, năng lực sư  phạm của giáo viên, đặc điểm tâm sinh lý của   trẻ…. để  đưa ra những giải pháp thiết thực, khuyến khích sự  tham gia chủ  động, tự giác của trẻ.  Khi giáo dục kỹ  năng sống cho trẻ  phải đảm bảo tính phù hợp và an  toàn, tính sư phạm, tính phổ biến, tính sáng tạo hợp li, phai đam bao đ ́ ̉ ̉ ̉ ược các  biện pháp, giải pháp nghiên cưu phu h ́ ̀ ợp vơi đôi t ́ ́ ượng trẻ mầm non. 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp ̉ ̣ Cac giai phap, biên phap khi th ́ ́ ́ ực hiên đê tai co môi quan hê liên quan ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̣   ̣ ́ ơi nhau, biên phap nay no se hô tr mât thiêt v ́ ̣ ́ ̀ ́ ̃ ̃ ợ  cho biên phap kia nhăm hoa ̣ ́ ̀ ̀  ̣ ́ ̣ ̣ ơi nhau đê đi đên môt thê thông nhât la tim ra cac giai quyên cac nôi dung lai v ́ ̉ ́ ̣ ̉ ́ ́ ̀ ̀ ́ ̉  ́ ́ ưu nhât nh phap tôi  ́ ưng vân đam bao đ ̃ ̉ ̉ ược tinh chinh xac, khoa hoc va lô gic ́ ́ ́ ̀ ́  giưa cac giai phap va biên phap. ̃ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ́ 3.5. Kêt qua khao nghiêm, gia tri khoa hoc cua vân đê nghiên c ́ ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ưu ́ Người thực hiện: Phạm Thị Như Ngọc 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2