intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

61
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài này là: Quản lý công tác BDTX cả giáo viên đúng theo qui định: Xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên hàng năm hiệu quả tăng cường kiểm tra công tác tự học tự rèn đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, lưu trữ hồ sơ. Tìm được các giải pháp tổ chức hiệu quả các nội dung bồi dưỡng giáo viên sát thực tế của trường, nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên

  1. ĐỀ TÀI   MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC  BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN  GIÁO VIÊN  I. Phần mở đầu:  I.1. Lý do chọn đề tài.   Cán bộ quản lý, giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật  kiến thức về chính trị, kinh tế ­ xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức   nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực  khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học,  cấp học, yêu cầu phát triển giáo dục, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng  giáo dục trong toàn ngành.   Phát triển năng lực tự  học, tự  bồi dưỡng của cán bộ  quản lý, giáo   viên; năng lực tự  đánh giá hiệu quả  bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ  chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường, Công tác bồi dưỡng thường xuyên phải gắn kết chặt chẽ  với việc  triển khai đánh giá giáo viên và cán bộ  quản lý theo Chuẩn và theo chỉ đạo  đổi mới giáo dục của ngành để  từng bước cải thiện và nâng cao năng lực  đội ngũ nhà giáo giáo và cán bộ quản lý giáo dục qua từng năm. I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Quản lý công tác BDTX cả giáo viên đúng theoqui định: Xây dựng kế  hoạch, tổ chức và chỉ đạo  thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo   viên hàng năm hiệu quả tăng cường kiểm tra công tác tự học tự rèn  đáp ứng   yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, lưu trữ hồ sơ. Tìm được các giải pháp tổ  chức hiệu quả  các nội dung bồi dưỡng   giáo viên sát thực tế của trường, nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo  và cán  bộ quản lý I.3. Đối tượng nghiên cứu 1
  2. Giáo  viên  trường  tiểu học  Lê  Hồng Phong,  thông  qua  các  đợt  tập  huấn, sinh hoạt chuyên môn; thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên  cá nhân, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường. I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Công tác tự  bồi dưỡng thường xuyên của đơn vị  các năm học từ  2013 đến  2015 I.5. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu văn bản pháp lý,  sách, báo; các nghị  quyết, các đợt bồi dưỡng chính trị hè. ­ Phương pháp quan sát: Thông qua dự giờ, quan sát hoạt động của tổ  chuyên môn, cá nhân về tổ chức  các hoạt động tự bồi dưỡng trong tổ và cá  nhân tham gia các đợt tập huấn. ­ Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng công tác tự  bồi dưỡng  thường xuyên của cá nhân và tổ  chuyên môn tổ  chức các  đợt sinh hoạt   chuyên môn của tổ. ­ Phương pháp thực nghiệm: Tổ  chức sinh hoạt tổ  khối chuyên môn  nắm bắt các mặt khó khăn của năm trước để có sự điều chỉnh kịp thời từ đó  có những đề xuất hợp lý. ­ Phương pháp thống kê: Thống kê kết quả  đánh giá xếp loại bồi   dưỡng thường xuyên của các tổ chuyên môn. Phương pháp thảo luận: Thảo luận với tổ, giáo viên, thông qua các  hoạt động dạy và học. II. Phần nội dung  II.1. Cơ sở lý luận Căn cứ Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học Ban hành kèm   theo thông tư  số  14/2007/TT­BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo; Căn   cứ   Điều   lệ   trường   tiểu   học   Ban   hành   kèm   theo   thông   tư   số  50/2012/TT­BGDĐT ngày 18/12/202 về  sửa đổi bổ  sung Điều 40; bổ  sung  2
  3. điều 40A của thông tư số 41/2010/TT­BGD DDT ngày 30/12/2010  ban hành  Điều lệ trường tiểu học; Thông tư  số  32/2011/TT­BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 Về  việc  Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáviên tiểu học Nghị quyết số 29­NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung  ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Nghị  quyết số  88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách  giáo khoa giáo dục phổ  thông; Quyết định số  404/QĐ­TTg ngày 27/3/2015  của Thủ  tướng Chính phủ  về  phê duyệt Đề  án đổi mới chương trình, sách   giáo khoa giáo dục phổ thông. II.2.Thực trạng 1.Thuận lợi­ khó khăn Tổng số CBGV của trường: 45; trong đó CBQL: 3, Giáo viên: 42 42 giáo viên:  Trong  đó  giáo viên tiểu học: 33, ( Mỹ  thuật: 2,  Âm   nhạc:1; TD:1; Ê đê:01; Tiếng anh:2; Tin học: 1; TPT đội:1); đủ giáo viên cho   tổ chức dạy 9buổi/tuần.   Có 100%  CBGV  đạt trình độ chuẩn; có 43 CBGV  đạt trình độ  trên  chuẩn ( 20 ĐH,  23 CĐ), đạt tỉ lệ 95,6 %.  Số lượng Đảng viên 24 đồng chí,  đạt tỉ lệ  53,3 %. Công tác bồi dưỡng thường xuyên được Phòng Giáo dục quan tâm và  chỉ đạo thường xuyên. Phòng GD&ĐT tổ chức các  Tổ chuyên biệt: Tin học, Mĩ Thuật, Ê đê,   Tiếng Anh…; các tổ chuyên môn tổ chức chuyên đề thường xuyên. Nhà trường xây dựng kế hoạch BDTX hàng năm cụ thể, thường xyên  tổ chức các hoạt động  chuyên môn để giáo viên dự, nghiên cứu. Trường có đội ngũ giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, huyện nhiều, CBQL   trình độ, có trách nhiệm cao làm tốt vai trò nòng cốt báo cáo viên các chuyên  đề. Công tác tự học tự rèn của giáo viên tốt 3
  4. ­ Khó khăn + Công tác bồi dưỡng thường xuyên một bộ  phận giáo viên chưa chú  trọng, mang tính hình thức; + Một số giáo viên chưa nắm chắc nội dung của Thông tư 32/2011 ngày   08/8/2011 TT­ BGDĐT nên việc lập Kế hoạch Bôi dưỡng thường xuyên cá  nhân còn chung chung. + Một số  giáo viên lớn tuổi còn ngại tiếp cận công nghệ  thông tin, việc  sử dụng máy tính vào dạy và học chưa hiệu quả. + Đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên của Tổ chuyên môn và nhà   trường nhiều lúc chưa sát thực tế.  1.Thành công­ hạn chế Phân tích được thực trạng việc bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường,  công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên đã đạt được những kết quả đáng  kể góp phần nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên đáp ứng  yêu cầu , nhiệm vụ giáo dục đặt ra Tìm các giải pháp để nâng cao hiêu quả công tác BDTX Phối hợp với các đoàn thể,tham mưu với các cấp để tổ chức BDTX hiệu  quả Đánh giá BDTX chặt chẽ hơn Hạn chế: Một số  giáo viên chưa nhận thức đầy đủ  tầm quan trọng bồi dưỡng  thường xuyên nhằm nâng cao năng lực, khắc phục   những yếu kém về  chuyên môn nghiệp vụ  nên  chưa tham gia tích cực vào các hoạt động bồi  dưỡng thường xuyên và công tác tự học, tự rèn. Số  lượng giáo viên nhiều, nhà trường kiểm tra việc BDTX cá nhân còn  hạn chế, chưa thường xuyên.  2. Mặt mạnh­ mặt yếu ­ Mặt mạnh: Tư vấn cho giáo viên lựa chọn các Modun gắn sát với việc dạy và học 4
  5. Tổ chức các chuyên đề sát với nhu cầu BDTXCN ­ Mặt yếu + Tính tập trung của Gv vào các Modun trọng tâm đã chọn chưa cao,  chưa mang tính hệ thống + Việc ghi chép tích lũy kinh nghiệm còn ít, cá biệt còn có giáo viên  mang tính đối phó (VD: Mượn lại sổ của đồng nghiệp dự giờ ghi cho có nội  dung để đối phó với công tác kiểm tra của nhà trường). Sổ  tự  học tự  rèn của giáo viên mới chú trọng vào ghi chép nội dung  tham gia các đợt tập huấn của nhà trường và các cấp tổ chức, chưa ghi được   các nội dung tự học. 3. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…   Việc   phối   hợp   tham   mưu   với   các   cấp   về   bồi   dưỡng   kiến   thức   địa  phương còn bị động (Thường tập trung vào đầu năm học) ­ GV quan tâm đến việc dạy và học, ít chú trọng Nội dung bồi dưỡng bắt   buộc ( tình hình kinh tế địa phương) 4.Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra.   a. Việc tập huấn thông tư  32 chưa làm rõ được mục đích của BDTX,   giáo viên chưa nắm sơ sài các nội dung, các moodun cần bồi dưỡng. Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3     Việc bồi dưỡng thực sự chưa gắn với thực tế, hoặc mang tính hình thức  viết cho có hay làm cho đủ  bộ  hồ  sơ, chưa đặt cho bản thân một nội dung  cần phải bồi dưỡng sâu hơn.    c. Kiểm tra của Tổ  chuyên môn và nhà trường đôi lúc còn mang tính  hình thức, chưa tư vấn hoặc tư vấn chưa hiệu quả,  II.3. Giải pháp, biện pháp:    a.Mục tiêu của giải pháp, biện pháp: 5
  6. ­ Lãnh đạo nhà trường quán triệt và nhận thức đúng tầm quan trọng của  bồi dưỡng thường xuyên, xác định rõ bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên  là biện pháp quan trọng để  nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nên phải   đầu tư  thỏa đáng về  nguồn lực và đổi mới công tác quản lí để  thực hiện   công việc này có hiệu quả theo từng năm học   ­ Lập kế    hoạch bồi dưỡng thường xuyên cần xuất phát từ  nhu cầu   bồi dưỡng của giáo viên và yêu cầu thực tiễn giáo dục địa phương theo   nhiệm vụ năm học có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề  nghiệp giáo viên  tiểu học để xác định rõ nội dung và hình thức bồi dưỡng cho phù hợp b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp ­Tổ  chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên: Tổ  chức bồi dưỡng thường   xuyên giáo viên phải cụ  thể  tập trung vào cả  2 hình thức, hình thức tập   trung và hình thức tự bồi dưỡng; trong đó phát huy thế mạnh bồi dưỡng tại   chỗ  thông qua sinh hoạt chuyên môn, chia sẻ  với đồng nghiệp hoặc tự  học   qua mạng Internet  Tập huấn kĩ TT32 làm cho CBGV nhận thức đúng tầm quan trọng của   BDTX, xác định rõ nội dung BDTX cho giáo viên là biện pháp quan trọng để  nâng   cao   chất   lượng   đội   ngũ   đáp   ứng   yêu   cầu   của   chuẩn   nghề   nghiệp  GVTH ­ Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định đảm bảo  đủ 120 tiết trở lên, theo 3 nội dung:             * Nội dung 1­   Khối kiến thức bắt buộc (về  đường lối, chính sách  phát triển giáo dục tiểu học, chương trình, sách giáo khoa, kiến thức các   môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục tiểu học) từ  30  tiết trở lên/ năm.            * Nội dung 2:  (bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát  triển giáo dục tiểu học theo từng thời kỳ  của địa phương,  phát triển giáo  dục tiểu học của địa phương, thực hiện chương trình, sách giáo khoa, kiến   6
  7. thức giáo dục địa phương; phối hợp với dự  án  VNEN;  từ  30 tiết trở  lên/  năm. *  Nội   dung   3­  Khối   kiến   thức  tự   chọn  (phát   triển   năng   lực   nghề  nghiệp của giáo viên):  từ  60 tiết trở  lên/ năm; chú trọng  bồi dưỡng  ứng  dụng công nghệ thông tin.  Triển   khai   một   số   modul    theo  hình   thức   tập   trung   theo   mô   hình  trường học mới VNEN Kết quả: 90% giáo viên được xếp loại khá, giỏi, trong đó  30% giáo  viên được xếp loại giỏi về  bồi dưỡng thường xuyên, không có giáo viên  không hoàn thành kế hoạch Các đánh giá kết  quả bồi dưỡng thường xuyên  Điểm trung bình kết quả BDTX ĐTB BDTX= (điểm BD 1+ điểm BD 2+ điểm trung bình BD 3): 3 (làm tròn  đến một chữ số thập phân)  Xếp loại kết quả BDTX Loại Tb: ĐTB 5 đến dưới 7 điểm, không có điểm thành phần dưới 5  Loại K: ĐTB 7 đến dưới 9 điểm, không có điểm thành phần dưới 6 Loại G: ĐTB 9 đến 10 điểm, không có điểm thành phần dưới 7. Các trường hợp khác được đánh giá là không hoàn thành kế  hoạch  BDTX ­ Căn cứ vào 45 modun, điịnh hướng cho giáo viên lựa chọn các modun  phù hợp TH1: Một số vấ đề tâm lý học dạy học tiểu học, những giải pháp sư phạm TH2: Đặc điểm tâm lý cua rhocj sinh dân tộc ít người, học sinh có nhu cầu   đặc biệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn TH3: Đặc điểm tâm lý học sinh yếu kém, học sinh cá biệt, học sinh giỏi và  năng khiếu TH4: Môi trường dạy học và lớp ghép TH5: Tổ chức dạy học cho học sinh ở lớp ghép 7
  8. TH6: Kế hoạch dạy học ở lớp ghép TH7: Xây dựng môi trường học tập thân thiện TH8: Thư viện trường học thân thiện TH9: Hướng dẫn tư vấn cho học sinh tiểu học TH10: Giáo dục hòa nhập TH11: Tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ chó khó khăn về nghe TH12: Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung giáo dục ở tiểu học TH13: Kĩ năng lập kế hoạch bài học theo hướng dẫn dạy học tích cực TH14: Thực hành thiết kế bài học theo hướng dẫn dạy học tích cực TH15: Một số phương pháp dạy học tích cực ở tiểu học TH16: Một số kĩ thuật dạy học tích cực ở tiểu học TH17: Sử dụng thiết bị dạy học ở tiểu học  TH18: Lắp đặt, bảo quản các thiết bị dạy học ở tiểu học TH19: Tự làm đồ dùng dạy học ở tiểu học TH20: Kiến thức, kĩ năng tin học căn bản ở tiểu học TH21: Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft Powerpoint trong dạy học TH22: Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy học ở tiểu học TH23: Mạng Internet – Tìm kiếm và khai thác thông tin TH24: Đánh giá kết quả dạy học ở tiểu học TH25: Các kĩ thuật bổ  trợ  trong kiểm tra đánh giá kết quả  học tập  ở  tiểu  học TH26: Hình thức tự  luận và trắc nghiệm trong đánh giá kết quả  học tập  ở  tiểu học TH27: Kiểm tra đánh giá bằng nhận xét thể chất TH28: Kiểm tra đánh giá các môn học bằng điểm số TH29: Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng TH30: Hướng dẫn áp dụng nghiên cứu khoa học sư phạm  ứng dụng  ở tiểu  học trong điều kiện thực tế ở Việt Nam TH31: Tổ chức dạy học cả ngày 8
  9. TH32: Dạy học phân hóa ở tiểu học  TH33:Thực hành dạy học phân hóa ở tiểu học TH34:Công tác chủ nhiệm lớp ở tiểu học TH35: Giáo viên chủ nhiệm trong công tác hoạt động ở tiểu học TH36: Kĩ năng giải quyết tình huống sư  phạm trong công tác giáo dục học  sinh người giáo viên chủ nhiệm TH37: Những vấn đề  chung về  tổ  chức hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên   lớp ở tiểu học TH38: Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp ở tiểu học TH39: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua các môn học TH40: Thực hành giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học qua các môn  học TH41: Giáo dục kĩ năng sống cho qua các hoạt động giáo dục TH42: Thực hành giáo dục kĩ năng sống cho một số hoạt động ngoại khóa ở  tiểu học TH43: Giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học ở tiểu học TH44: Thực hành giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học ở tiểu học TH45: xây dựng cộng đồng thân thiện vì trẻ em ­ Nhà trường cần căn cứ  vào nhu cầu của đội ngũ và thực tiễn giáo   dục của  địa phương là vùng có HSDTTS để  xác  định rõ các modun bồi  dưỡng phù hợp, + Xác định rõ những nhiệm vụ  mới, trọng tâm trong năm học để  tập  trung bồi dưỡng ­Nhà trường từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán đảm bảo   đủ  số  lượng và chất lượng để  thực hiện các công việc: Hỗ  trợ  giáo viên  khác trong việc tổ  chức các nhóm thảo luận, tháo gỡ  vướng mắc; liên hệ  trao đổi với các chuyên viên của PGD, SGD để giải đáp thắc mắc trong quá  trình bồi dưỡng. 9
  10. Căn cứ  vào năng lực và phẩm chất của đội ngũ (giáo viên dạy giỏi   cấp huyện, tỉnh) để  ra quyết định thành lập tổ  BDTX của nhà trường, căn   cứ  vào trình độ  của từng ngưởi để  phân công bồi dưỡng các modun phù  hợp; mỗi người đảm bảo từ 1 đến 2 chuyên đề/năm học  Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên là một quá trình liên tục, cần dựa   trên tình hình đội ngũ thực tế  để  xác định nhu cầu và phân loại đối tượng   bồi dưỡng, cụ thể: Kế hoạch dài hạn: Kế hoạch phải được xây dựng trong nhiều năm và cần  có sự phân loại giáo viên để xác định nhu cầu bồi dưỡng cho từng loại hình cụ thể.  Kế  hoạch ngắn hạn: Xây dựng kế  hoạch bồi dưỡng cập nhật những   kiến thức phổ thông, ứng dụng khoa học công nghệ thông tin; chuẩn kiến thức, kỹ năng,...  đồng thời khắc phục những yếu kém của đội ngũ giáo viên khi vận dụng  phương pháp mới trong quá trình dạy học; kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo  dục, giải các bài tập,... với các hình thức như  hội thảo, sinh hoạt chuyên đề,   nghiêm cấm không được sao chép. Ban Giám hiệu, tổ  khối chuyên môn xây  dựng kế hoạch bồi dưỡng với nội dung cụ thể; tổ chức phát động phong trào tự  học, tự bồi dưỡng; tiến hành kiểm tra chéo hàng tuần; ra đề kiểm tra, đánh giá  kết quả bồi dưỡng và sơ kết, tổng kết từng nội dung bồi dưỡng. Tập trung bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn Bồi dưỡng về chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học dựa trên tài liệu do Bộ  Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2009. Bồi dưỡng cho giáo viên nắm vững các kiến thức khoa học cơ  bản   liên quan đến các môn học có trong chương trình tiểu học. Bồi dưỡng các  kiến thức có liên quan đến nghiệp vụ sư phạm. Chương trình nâng cao hai môn Toán, Tiếng việt và các môn học khác. Bồi dưỡng kiến thức về tin học qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, ứng  dụng các phần mềm về phổ cập. Phần mềm quản lý nhà trường SMAS., xây dựng  nội dung trang Website,.... 10
  11.  Bồi dưỡng năng lực sư phạm Năng lực hiểu học sinh trong quá trình giảng dạy và giáo dục. Năng lực đánh giá là năng lực nhìn nhận sự thay đổi trong nhận thức,  kỹ  năng, thái độ  của học sinh, từ  đó nhìn nhận sự  phát triển và sự  chuyển  biến của học sinh một cách đúng đắn để đánh giá  đối tượng học sinh. Năng lực thiết lập mối quan hệ có tầm quan trọng đặc biệt vì đối tượng  của lao động sư phạm là con người, quan hệ giữa giáo viên và học sinh là quan   hệ hai chiều. Đòi hỏi giáo viên phải nắm được đặc điểm tâm lý, trí tuệ, tình  cảm, thể chất của trẻ, quan tâm đến từng học sinh nhất là những học sinh có  hoàn cảnh khó khăn, đối xử công bằng, gần gũi và khả năng tự kiềm chế cao.  Giáo viên cần gây dựng cho học sinh lòng tin vào giá trị  bản thân, luôn được  mọi người tôn trọng. Năng lực thiết kế và triển khai hoạt động dạy học và giáo dục: Là một  khâu quan trọng của quá trình sư phạm. Người giáo viên cần dành thời gian thích  hợp cho việc thiết kế dạy học hay giáo dục. Đây là yếu tố khiến người giáo viên  làm việc tự tin hơn, chủ động hơn  và tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục   hiệu quả hơn. Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm Bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng dạy học trên lớp;  kỹ năng nhận thức và kỹ  năng nghiên cứu khoa học; kỹ năng tổ  chức quản  lý giáo dục học sinh; kỹ năng hoạt động xã hội; kỹ năng đánh giá, kỹ  năng   giao tiếp; kỹ năng lập hồ sơ tài liệu giáo dục giảng dạy.  Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy Hiệu trưởng giúp giáo viên nắm chắc bản chất của phương pháp dạy   học mới. Yếu tố cốt lõi nhất của phương pháp dạy học mới chính là phát huy  cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, người giáo viên không   chỉ gợi mở, hướng dẫn cho học sinh phát hiện ra vấn đề mà còn cung cấp cho   học sinh phương pháp, con đường, cách thức để học sinh tiếp cận, tự tìm ra  11
  12. chân lý, có bản lĩnh trước hiện thực cuộc sống đa dạng và phong phú như  hiện nay.  Bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp Bồi dưỡng về việc lập kế hoạch chủ nhiệm lớp gồm các mục: Đặc   điểm tình hình của lớp, nội dung hoạt động và các chỉ  tiêu phấn đấu, các  biện pháp thực hiện, lập kế hoạch hàng tháng, hàng tuần. Bồi dưỡng về thực hiện công tác chủ nhiệm lớp: Bồi dưỡng về việc  xây dựng tập thể học sinh tự quản, về tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài   giờ  lên lớp, về  việc liên kết giữa giáo viên chủ  nhiệm với các lực lượng  giáo dục trong và ngoài nhà trường để  giáo dục học sinh, về  đánh giá kết   quả giáo dục học sinh. Tổ  chức hội thảo, thi giáo viên chủ  nhiệm giỏi để  qua đó nâng cao   chất lượng bồi dưỡng giáo viên về công tác này. Hình thức tổ chức công tác Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Bồi dưỡng tập trung dài hạn: Tạo điều kiện cho giáo viên đi học để  đạt chuẩn hoặc trên chuẩn về trình độ chuyên môn.  Bồi dưỡng ngắn hạn: Động viên khuyến khích giáo viên tham gia đầy  đủ các lớp tập huấn do Sở, Phòng giáo dục và Đào tạo và nhà trường tổ chức.  Tổ chức các hoạt động tại trường: Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên  môn, chuyên đề, bồi dưỡng thông qua Hội giảng, Hội thảo, bồi dưỡng thông  qua kèm cặp và rèn nghề, bồi dưỡng thông qua công tác tự học, tự bồi dưỡng.  Với hình thức bồi dưỡng này, giáo viên cần: Xác định mục tiêu; các kiến  thức, kỹ năng cần nắm vững; các hoạt động bồi dưỡng sẽ thực hiện; cách đánh  giá kết quả đạt được sau bồi dưỡng; thời gian hoàn thành nội dung bồi dưỡng. Bồi  dưỡng thông qua nghiên cứu và viết chuyên đề  sáng  kiến kinh  nghiệm. 12
  13. Bồi dưỡng thông qua việc tự học và tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên,  giáo viên tự lựa chọn nội dung bồi dưỡng và ghi những nội dung đó vào hồ  sơ bồi dưỡng, có lưu hành năm. Bồi dưỡng chuyên đề  theo cụm và trực tiếp từ  tổ  cốt cán của Phòng  Giáo dục và Đào tạo. c.Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp Chỉ đạo & hướng dẫn các giáo viên thực hiện việc bồi dưỡng thường   xuyên theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng có sự hướng dẫn trao đổi của các   giáo viên cốt cán. Nhà trường chỉ tập trung bồi dưỡng các nội dung mới (VD  như TT 30 việc kiểm tra đánh giá HS..) những nội dung cần có sự thảo luận   và thực hành trực tiếp. Thường xuyên kiểm tra việc lập kế hoạch BDTXCN của giáo viên để kịp  thời trao đổi, tư vấn BDTX có hiệu quả Ghi  TT Họ và tên GV Chức vụ  Tên Mô đun chú  1 Bùi Thị Mật  GVCN ­  5A TH 1 ­ TH 2 ­ TH 3 ­ TH 7  K5 TH 8 ­ TH 11  ­ TH 14 ­ TH  2 Thái Thị Luận  GVCN ­  5B 15 K5 Nguyễn Thị Minh  TH 10 ­ TH 16 ­ TH 20 ­ TH  3 Dung GVCN ­  5C 24 K5 TH 25 ­ TH 26 ­ TH 39 ­ TH  4 Phan Văn Quản  GVCN ­  5D  44 K5 5 Nguyễn Thị Liên  GV  TH 1 ­ TH 3 ­ TH 8 ­ TH 15 K5 TH 21 ­ TH 22 ­ TH 23 ­  6 Nguyễn Thị Kim Hà  GV  TH34 K5 TH 10 ­ TH 16 ­ TH 39 ­ TH  7 Bùi Trần Thiên Hiển  GV  44 K5 8 Lưu Thị Sen  PHT  TH 7 ­ TH 24 ­ TH 39 ­ TH 41 K5 9 Nguyễn Thi Lý  GVCN ­ 4A TH 1 ­ TH 3 ­ TH 2 ­ TH 34 K4 10 Bùi Thị Tuyết  GVCN ­ 4B TH 7 ­ TH 34 ­ TH 9 ­ TH 19  K4 11 Ngô Thị Bích Giang GVCN ­  4C TH 7 ­ TH 19 ­ TH 33 ­ TH 34 K4 TH  7 ­ TH 12 ­ TH 23 ­ TH  12 Phan Thị Kim Thân  GVCN ­  4D 24  K4 13 Nguyễn Thị Hương GVCN ­ 4E TH 8 ­ TH 11 ­ TH 15 ­ TH 34  K4 14 Nguyễn Thị Hồng  GV TH 7 ­ TH 34 ­ TH 9 ­ TH 12 K4 Nguyễn Thiị Kim   15 Anh GV TH 2 ­ TH 11 ­ TH 15 ­ TH 34  K4 13
  14. 16 Nguyễn Thị Tâm  TPT TH 1 ­ TH 34 ­ TH 9 ­ TH 12 K4 17 Trương Thị Thuận GVCN  ­ 3A TH 7 ­ TH 1 ­ TH 3 ­ TH 34 K3 18 Hồ Thị Xuân  GVCN ­  3B TH 7 ­ TH 15 ­ TH 3 ­ TH 34 K3 19 Đào Thị Thu Hiền  GVCN ­  3C TH 19 ­ TH 13 ­ TH 3 ­  TH 1  K3 20 Nguyễn Thị Sóng  GVCN ­  3D TH 7 ­ TH 12 ­ TH 17 ­ TH 34 K3 21 Đỗ Thị Minh Tầm  GVCN ­   3E TH 1 ­ TH 7 ­ TH 25 ­  TH 36  K3 22 Lê Thị Tuyết  GV TH 7 ­  TH 9 ­ TH 12 ­ TH 34  K3 TH 17 ­ TH 27 ­ TH 15 ­ TH  23 Trần Minh Quí GVTD 32 K3 24 Đỗ Thị Vinh HT TH 7 ­ TH 31 ­ TH 34 ­ TH 45  K3 25 Lê Vũ Thúy Hằng  GVCN  ­   2A TH1 ­ TH 7 ­ TH 25 ­ TH 36 K2 TH 24 ­ TH 12 ­ TH 16 ­ TH  26 Võ Thị Thu Hiền  GVCN ­  2B 32 K2 Nguyễn Thị Bình  27 Minh GVCN  ­ 2C TH 1 ­ TH 34 ­ TH 9 ­ TH 12 K2 28 Nguyễn Thị Hương GVCN ­   2D TH 1 ­ TH 7 ­ TH 25 ­ TH 36  K2 29 Phạm Thị Anh GVCN  ­ 2E TH 1 ­ TH 25 ­ TH 7 ­ TH 36  K2 30 Lê Thị Diện GV TH 1 ­ TH 34 ­ TH 9 ­ TH 12 K2 31 Trần Thị Hằng  GV TH 1 ­ TH 7 ­ TH 25 ­ TH 36  K2 32 Lê Văn Trì  GV ÂN TH 1 ­ TH 34 ­ TH 9 ­ TH 12 K2 33 Nguyễn Thị Vui PHT TH 7 ­ TH 12 ­ TH 13 ­ TH 23  K2 34 Nguyễn Thị Hương GVCN ­   1A TH 1 ­ TH 2 ­ TH 7 ­ TH 24 K1 35 Nguyễn Thị Phương GVCN ­   1B TH 3 ­ TH 15 ­ TH 19 ­ TH 23 K1 36 Vũ Thị Nhâm GVCN ­   1C TH 7 ­ TH 12 ­ TH 19 ­ TH 28  K1 37 Phạm Thị Xuân GVCN ­  1D TH 3 ­ TH 9 ­ TH 15 ­ TH 23 K1 38 Trần Thị Minh GVCN ­   1E TH 1 ­ TH 7 ­ TH 15 ­ TH 19 K1 39 Ngô Thị Sen  GV TH 1 ­ TH 2 ­ TH 3 ­ TH 7 K1 40 Trần Ngọc Nguyên GVMT TH 9 ­ TH 13 ­ TH 23 ­ TH 24 K1 Nguyễn Thị Thảo  41 Hiền  GVTA TH 1 ­ TH 9 ­ TH 14 ­ TH 23 K1 ­ Tăng cường tham mưu với các cấp bồi dưỡng Nội dung 1 phù hợp,  tăng thời lượng: Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức có phẩm chất   đạo đức tốt, có tư  tưởng chính trị  vững vàng, yên tâm công tác. Thực hiện  nghiêm túc chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 14
  15. Vấn đề quan trọng và có tính chiến lược hàng đầu trong nhà trường là  bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất đạo đức tư tưởng chính trị  và   năng lực công tác, hết lòng phục vụ  sự  nghiệp giáo dục, phục vụ  nhân dân.   Đồng thời phải tác động để  giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của   công tác bồi dưỡng với chính bản thân mỗi giáo viên và mục tiêu phát triển của   trường trong giai đoạn củng cố các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia mức độ  1, phấn đấu các chỉ  tiêu của trường chuẩn quốc gia mức độ  2, trong đó chú  trọng chất lượng học sinh giỏi, khá . Bồi dưỡng tư tưởng chính trị nhằm nâng  cao nhận thức về giới, nhân sinh quan của người giáo viên nhằm tạo ra sự nhạy   bén và khả năng thích ứng về mặt xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước hiện  nay. Những nhận thức đó tạo nên sức mạnh, niềm tin và lý tưởng của người giáo  viên, từ đó giáo viên nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình đối với việc   giáo dục trẻ em lứa tuổi tiểu học. Bồi dưỡng lòng nhân ái, tác phong sư  phạm cho đội ngũ giáo viên: Bồi  dưỡng tình thương yêu trẻ, lòng yêu nghề, sự  kiên trì bền bỉ  và ý chí khắc phục khó   khăn trong việc học tập và rèn luyện, toàn tâm toàn ý với sự nghiệp giáo dục là  biểu hiện của đạo đức cách mạng và lý tưởng nghề nghiệp. Những phẩm chất  đó là kết quả  của một quá trình học tập, rèn luyện và tự  bồi dưỡng, tự  hoàn  thiện trong suốt cuộc đời. Thường xuyên tuyên truyền và quán triệt giáo dục trong các buổi họp  Hội đồng, sinh hoạt chuyên môn, giao ban hàng tuần, trong các đợt tập huấn,  bồi dưỡng,...Kết hợp với việc tự nghiên cứu văn bản, xem thời sự, tài liệu  tham khảo để nắm vững Luật và không vi phạm đạo đức nhà giáo.  ­ Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị…,đầu tư kinh phí  cho công tác bồi dưỡng Dựa trên tiêu chí xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 về  cơ sở vật chất để kiểm kê, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch và đề xuất xây   dựng khuôn viên, tường rào, làm cổng trường, tu sửa, trang trí các phòng học, các  phòng chức năng,…Đặc biệt, là hệ thống thiết bị đồ dùng dạy học, sách giáo khoa  15
  16. phải đảm bảo đầy đủ để phục vụ tốt cho việc dạy của giáo viên và học tập của   học sinh. Mua sắm máy chiếu, máy tính, lắp đặt mạng để  ứng dụng công nghệ  thông tin và truy cập thông tin trong công tác quản lý và soạn giảng cho cán bộ quản   lý và giáo viên. d.Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp ­ Công tác quản lí, chỉ  đạo phải cụ  thể, sát sao và hết sức linh hoạt,   triển   khai   nghiêm   túc   và   hiệu   quả;   việc   đánh   giá   kết   quả   BDTX   từ   tổ  chuyên môn đến nhà trường phải nghiêm túc, tránh bệnh hình thức, làm cho   giáo viên có ý thức tích cực, tự giác tự học, tự bồi dưỡng  và tham gia dự các   đợt bồi dưỡng tập trung. Sử  dụng kết quả  bồi dưỡng thường xuyên trong đánh giá giáo viên  theo chuẩn nghề  nghiệp và thực hiện chế  độ  chính sách khác, góp phần  thiết thực trong công tác phát triển đội ngũ, Xác định các tiêu chí đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng. Phân công kiểm tra chéo các nội dung tự học, tự bồi dưỡng. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện kế hoạch để có điều chỉnh cần   thiết. Hàng năm, Ban Giám hiệu ra đề, tổ chức cho giáo viên làm bài kiểm tra và lấy   kết quả đó làm cơ sở để đánh giá và phân xếp loại.  Định kỳ sơ kết, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm. Báo cáo kết quả  bồi dưỡng thường xuyên của từng giáo viên, tổ  chyên   môn phải theo đúng định kì để  nhà trường nắm bắt kết quả  thực hiện, kịp   thời điều chỉnh những nội dung chưa phù hợp với thực tế e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu  Với những kinh nghiệm chỉ đạo, hướng dẫn bồi dưỡng thường xuyên  như  trên tôi đã định hướng cho tổ  trưởng nắm rõ chức năng và nhiệm vụ  của tổ trưởng. Góp phần bồi dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ  từ  thực tế thông qua các   hoạt động chuyên môn. Các tổ  trưởng lập kế  hoạch và tổ  chức cho tổ  thực hiện các hoạt   động giảng dạy, giáo dục theo kế  hoạch của ngành, của trường theo đúng  qui định góp phần thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua. 16
  17. Các tổ  chuyên môn trong trường từ  tổ  1 đến tổ  5 đã tổ  chức tốt các   buổi họp tổ. Nội dung sinh hoạt chuyên môn   BDTX tiến bộ  hơn so với   những năm học trước. Sinh hoạt tổ  đều đặn 1 lần / tuần và có chất lượng.  Giáo viên đã chủ  động tham gia thảo luận trong các buổi họp. Không còn  tình trạng áp đặt từ tổ trưởng xuống các thành viên. Không còn các buổi sinh   hoạt tổ dưới dạng hình thức và kém hiệu quả. Phong trào thi đua hai tốt của  đơn vị tiến bộ rõ rệt. Có  giáo viên  giỏi học sinh giỏi huyện, tỉnh về phong   trào.  Cụ thể: về phong trào thi đua hai tốt  * Chất lượng giảng dạy của giáo viên : Năm học 2013 – 2014: có 5  giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 38 giáo viên được công nhận danh hiệu Lao  động tiên tiến.    * Chất lượng của học sinh : Đến cuối năm chất lượng của các lớp  được nâng lên rõ rệt, lớp 5 không có hoc sinh không hoàn thành chương trình  tiểu họ  các   khối 1,2,3,4 chỉ  còn 2 ­ 3 em   cuối năm xếp loại   chưa đạt /  khối. Các buổi họp tổ chuyên môn các giáo viên  đã tích cực thảo luận, tìm  ra phương pháp , những điểm cần lưu ý khi dạy phân môn , tiết cụ thể trong   từng bài, trong tuần mà chất lượng giảng dạy, học tập của trường đã tiến   bộ hơn. II. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề  nghiên cứu Các biện pháp bồi dưỡng thường xuyên giáo viên góp phần nâng cao  chất lượng đội ngũ, có mối quan hệ  tác động hỗ  trợ  lẫn nhau, giúp nhà   trường khắc phục được những hạn chế  của Đội ngũ giáo viên Tiểu học  trong tình hình hiện nay. Chất lượng đội ngũ giáo viên xếp loại chuyên môn  khá và giỏi có sự chuyển biến tích cực, chất lượng giáo viên xếp loại chuyên   môn xếp loại khá giỏi tăng . Không còn giáo viên xếp loại chuyên môn yếu.  17
  18. Các hội thi, cuộc thi do trường, Phòng GD&ĐT tổ  chức đều có giáo viên và   học sinh đạt giải. Chất lượng học sinh có học lực khá, giỏi tăng 14,2%,.. Nhà trường tổ chức đánh giá kết quả BDTX của giáo viên: Giáo viên   trình bày kết quả vận dụng kiến thức BDTX của cá nhân trong quá trình dạy  học, giáo dục học sinh tại tổ  bộ  môn thông qua các báo cáo chuyên đề.  Điểm áp dụng khi sử dụng hình thức đánh giá này như sau: Tiếp thu: Tiếp thu kiến thức và kĩ năng quy định trong mục đích, nội  dụng Chương trình, tài liệu BDTX (5 điểm). Vận dụng: Vận dụng kiến thức BDTX vào hoạt động nghề  nghiệp  thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục (5 điểm) Cụ thể:  * Nội dung 1: (10 điểm) Đánh giá qua :  Kết quả  học tập chính trị  hè và thực hiện nội dung bồi dưỡng 1 của   nhà trường. * Nội dung 2: (10 điểm)  Đánh giá qua: Có sổ  BDTX ghi chép kiến thức, kỹ  năng được bồi  dưỡng qua tham dự các chuyên đề do Sở giáo dục, phòng giáo dục và trường  tổ chức (5 điểm) Vận dụng các kiến thức vào trong thực tế  giảng dạy, công tác (đổi   mới PPDH, công tác chủ nhiệm, làm ĐDDH, soạn giáo án,…) * Nội dung 3: (10 điểm) Đánh giá qua:  Tiếp thu kiến thức, kỹ  năng tự  bồi dưỡng theo kế  hoạch BDTX của   cá nhân (5 điểm)Vận dụng kiến thức qua tiết dự  giờ, thao giảng, hội thi,   hay thanh tra giáo viên (Tốt: 5 điểm, Khá: 3 điểm, Đạt yêu cầu: 2 điểm) Có sổ  BDTX ghi chép kiến thức, kỹ  năng được bồi dưỡng qua tham   dự  các chuyên đề  do Sở  giáo dục, phòng giáo dục và trường tổ  chức (5   điểm) 18
  19. Vận dụng các kiến thức vào trong thực tế  giảng dạy, công tác (đổi   mới PPDH, công tác chủ nhiệm, làm ĐDDH, soạn giáo án,…) Do đó, để có chất lượng đội ngũ cao và ổn định, lãnh đạo nhà trường   cần thực hiện đồng bộ, linh hoạt các biện pháp để tạo ra sự chuyển biến về  chất trong đội ngũ. Các biện pháp trong đề tài Bồi dưỡng thường xuyên giáo  viên  đã kế thừa từ việc bồi dưỡng đội ngũ của địa phương và được kết hợp  với quan điểm sư phạm hiện đại về giáo dục, về bồi dưỡng đội ngũ từ đó có  thể vận dụng sáng tạo, tiện lợi ở diện rộng, không tốn kém đem lại hiệu quả  cao trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng   dạy và học trong trường tiểu học. Hệ thống biện pháp chỉ  đạo phù hợp với  điều kiện thực tế của đơn vị góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ và xây  dựng trường đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ 1, tiến tới xây dựng chuẩn  quốc gia mức độ 2, trong đó chú trọng chất lượng đội ngũ giáo viên và chất   lượng học sinh khá, giỏi. Cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương ghi  sự  nhận tiến bộ  và quan tâm hơn về  vật chất cũng như  tinh thần đối với nhà   trường. Phụ huynh, học sinh phấn khởi và ngày càng tin tưởng vào đội ngũ  cán bộ, giáo viên của nhà trường.  Công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên góp phần nâng cao năng  lực   chuyên môn là công tác quan trọng trong nhiệm vụ  dạy và học của  trường tiểu học. Muốn chuyên môn của trường phát triển mạnh cần phải  quan tâm đặc biệt bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, nâng cao chất lượng  đội ngũ và phối hợp chặt chẽ giữa ban giám hiệu và các tổ   trưởng để  làm  cầu nối trong công cuộc trồng người. Muốn nề  nếp quản lý chuyên môn  của trường  ổn định và phát triển trước hết cần đầu tư  phát triển có chiều   sâu nội dung  các đợt tập huấn, sinh hoạt chuyên môn, tổ khối chuyên môn.  Khi tổ  chuyên môn chưa tổ  chức tốt nề  nếp sinh hoạt thì những buổi sinh  hoạt đầu Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng chủ trì sinh hoạt để định hướng và  nâng cao chất lượng giảng dạy học tập. Tuy nhiên ban giám hiệu, tổ trưởng   19
  20. phải nhiệt tình, lường trước các tình huống có thể  xảy ra trong buổi sinh  hoạt tổ khối chuyên môn thì mới đạt được kết quả Trên đây là một số kinh nghiệm khi thực hiện việc chỉ đạo Bồi dưỡng   thường xuyên giáo viên, thông qua các hoạt động cụ thể như: Lập kế hoạch   bồi dưỡng thường xuyên, học kỳ, kế  hoạch tháng và các kế  hoạch cụ  thể  cho từng hoạt động, Thông qua hồ  sơ  của tổ  và theo dõi chất lượng giáo  viên, chất lượng học sinh, thông qua công tác kiểm tra nội bộ… bản thân đã  rút được các kinh nghiệm chỉ đạo sinh hoạt tổ  sát thực tiễn góp phần nâng  cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Tổ trưởng các tổ chuyên môn đã nắm vững được chức năng và nhiêm  vụ  của tổ  trưởng, tổ  trưởng đã chủ  động tổ  chức các phong trào thi đua,  hoạt động của tổ theo kế hoạch của chuyên môn và nhà trường và các đoàn   thể, không thụ  động như  trước đây. Tổ  trưởng gương mẫu, nâng cao tinh  thần trách nhiệm trong công việc đã phát huy được phẩm chất, năng lực  quản lý trong điều hành hoạt động của tổ, góp phần tổ  chức thực hiện,  hướng dẫn, động viên đôn đốc giáo viên hoàn thành nhiệm vụ; tổ trưởng các  tổ  chuyên môn đã cùng   với phó hiệu trưởng   nâng cao chất lượng giảng  dạy, học tập của nhà trường. Trong công tác bồi dưỡng, tập huấn tổ  chức các hoạt động chuyên  môn cho tổ  trưởng nhà trường đã tích cực trong công tác bồi dưỡng giáo  viên, góp phần bồi dưỡng nguồn cán bộ quản lý cho ngành từ các hoạt động  thực tiễn.   Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề  tài bản thân không tránh   khỏi các sai sót; tôi mong rằng sẽ  được các đồng nghiệp giúp đỡ, nhận xét  và bổ sung góp ý thêm để đề tài của tôi thêm hoàn thiện hơn, góp phần  nâng  cao công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên của nhà trường, cá nhân  thông qua các  hoạt động chuyên môn của tổ, hoàn thành tốt công tác chuyên  môn được các cấp tin tưởng giao phó. Góp phần cùng giáo viên trong trường   hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục và các  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2