intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MN Họa Mi

Chia sẻ: Hòa Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

78
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, công tác này đòi hỏi tính liên ngành cao và là nhiệm vụ của toàn dân. Đối với ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học mầm non nói riêng đóng vai trò rất lớn trong khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ bán trú tại trường mầm non.Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh cả về chiều cao lẫn cân nặng, góp phần giảm số trẻ bị suy dinh dưỡng, béo phì trong trường Mầm non.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MN Họa Mi

  1. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  I. Phần mở đầu. 1. Lý do chọn đề tài. Trẻ thơ là nhịp cầu hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của cả dân   tộc, là người kế  tiếp gìn giữ, phát huy những giá trị  văn hóa tốt đẹp mà ông,  cha ta đã có, đã chiến đấu và hy sinh anh dũng để xây dựng đất nước hôm nay.   Bác Hồ đã nói “Tất cả toàn xã hội hãy dành những điều tốt đẹp nhất cho các   cháu trẻ thơ, hôm nay và mãi mãi mai sau”. Bác luôn đặt tình cảm yêu thương,  quý mến đến các cháu trẻ thơ.  Trường mầm non là nơi tập trung nhiều trẻ, cơ thể còn non nớt sức đề  kháng kém, chưa có ý thức tự  bảo vệ sức khỏe cho mình, sức khỏe tốt, sức   đề  kháng mạnh phụ  thuộc rất nhiều vào vấn đề  dinh dưỡng của thức ăn và  vệ sinh an toàn thực phẩm. Trẻ ở trường mầm non, chuyện ăn uống của các   em phụ  thuộc hoàn toàn vào nhà trường, một trong những nguyên nhân dẫn   đến ngộ  độc thực phẩm là do ăn uống không đảm bảo vệ  sinh an toàn thực  phẩm. Ngộ độc thực phẩm ở trẻ em thường để lại hậu quả lâu dài và có ảnh  hưởng nặng nề  đến suốt cuộc đời của trẻ. Vì vậy cần tổ  chức bồi dưỡng,   tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm trường học mầm non đặc biệt  là đội ngũ nhân viên nấu bếp, tuyên truyền vệ  sinh an toàn thực phẩm cho   giáo viên, các cha mẹ học sinh và nhân dân địa phương nhằm giảm thiểu nguy   cơ ngộ độc thực phẩm cho trẻ em. Hiện nay vấn đề  vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn  nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến cả  quá trình từ  khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, công tác này đòi hỏi tính liên   ngành cao và là nhiệm vụ  của toàn dân. Đối với ngành giáo dục nói chung,   trong đó bậc học mầm non nói riêng đóng vai trò rất lớn trong khâu an toàn vệ  sinh thực phẩm cho trẻ  bán trú tại trường mầm non.Vấn đề  vệ  sinh an toàn   Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 1
  2. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  thực phẩm giữ vị trí quan trọng giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh cả về  chiều cao lẫn cân nặng, góp phần giảm số  trẻ  bị  suy dinh dưỡng, béo phì  trong trường Mầm non. Nhu cầu dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ, của bản thân cũng như  của  cộng đồng thực sự  làm tôi quan tâm, suy nghĩ, lo lắng. Từ  ý nghĩ đó đã thôi  thúc tôi tìm tòi, bên cạnh đó là trách nhiệm của người quản lý, cần phải có  các biện pháp phù hợp với thực tế nhà trường để khắc phục. Là Phó Hiệu trưởng, tôi được phân công công tác bán trú, tôi thực sự có   những trăn trở, bởi điều kiện cơ  sở  vật chất của nhà trường chưa được đầy  đủ, đảm bảo yêu cầu trong việc chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ ở cả 4 độ  tuổi, không chỉ  phải thực hiện tốt công tác tuyên truyền tới các đoàn thể  và  quý bậc phụ  huynh, quan tâm chăm lo sức khỏe, vệ  sinh an toàn thực phẩm  cho gia đình mà còn phải kiểm soát tốt công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực   phẩm ngay chính trong trường mầm non có tổ chức bán trú để các cháu được   mạnh khỏe và phát triển toàn diện. Có thể  những kinh nghiệm của tôi có  nhiều đồng nghiệp đã có và đã thực hiện nhưng đối với đơn vị trường chúng   tôi áp dụng trong năm qua có nhiều kết quả tốt như số trẻ suy dinh dưỡng từ  6,5% còn 2,3% trong năm học trẻ tăng cân đều và không có xảy ra ca ngộ độc  thực phẩm nào. Đây  là lí do mà tôi chọn viết sáng kiến kinh nghiệm đề  tài  “Một số  biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm   trong trường mầm non Họa Mi”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. ­ Bộ phận cấp dưỡng hiểu rỏ vấn đề  an toàn thực phẩm là việc quan   trọng trong công tác tổ  chức bán trú cho trẻ  và cần vận dụng kiến thức vệ  sinh an toàn thực phẩm của mình để tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ. Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 2
  3. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  ­ Tổ chức các buổi kiểm tra, giám sát việc thực hiện đảm bảo vệ sinh  an toàn thực phẩm ở bếp ăn. ­ Bộ phận cấp dưỡng, các bộ  phận có liên quan thực hiện cam kết vệ  sinh an toàn thực phẩm với nhà trường. ­ Xây dựng các qui chế  chặt chẽ  khi tổ chức ký hợp đồng thực phẩm   với các đơn vị cung cấp thực phẩm. ­ Giáo viên nắm vững kiến thức vệ  sinh an toàn thực phẩm để  tuyên  truyền sâu rộng đến phụ huynh và giáo dục trẻ. 3. Đối tượng nghiên cứu. Biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm trong  trường mầm non Họa Mi có tổ chức ăn bán trú 4. Giới hạn đề tài.           Căn cứ đề tài tôi chọn đối tượng nghiên cứu là nhân viên cấp dưỡng,   cán bộ, giáo viên, công nhân viên và các cháu mầm non trường mầm non Họa   Mi 5. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu lý luận. Phương pháp thực tiễn. Phương pháp giám sát, đánh giá, quan sát. Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 3
  4. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi    II.Phần nội dung    1.Cơ sở lý luận. Thực phẩm là những chất đã hoặc chưa chế  biến nhằm sử  dụng cho   con người bao gồm đồ  ăn, uống, nhai, ngậm, hút và các chất dùng để  sản  xuất, chế biến hoặc xử lý thực phẩm. Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả điều kiện, biện pháp cần thiết từ  khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng   nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe,  tính mạng người tiêu dùng. Ngộ  độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý mà con người mắc phải khi  sử dụng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn. Thực hiện theo Thông tư liên tịch của Bộ y tế ­ Bộ giáo dục và đào tạo  số 08/2008/TTLT­BYT­BGDĐT ngày 8 tháng 7 năm 2008 về việc hướng dẫn   công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ  sở giáo dục. Công  văn số: 1658/BGDĐT­CTHSSV ngày 09 tháng 04 năm 2015 của Bộ  giáo dục  và đào tạo về  việc tăng cường đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng, chống   ngộ độc thực phẩm tại các cơ sở giáo dục đào tạo, xây dựng qui định đối với  nhà bếp dựa trên thông tư Số: 30/2012/TT­BYT liên tịch của bộ y tế và ngành  Giáo dục ban hành nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn của  trường   Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế  thị trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài  nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ  gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Các loại phẩm màu, đường hóa học đang  bị lạm dụng trong pha chế nước giải khát, sản xuất bánh kẹo, chế biến thức   Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 4
  5. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  ăn sẵn như  thịt quay, giò chả, ô mai … Nhiều loại thịt bán trên thị  trường  không qua kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không   đảm bảo chất lượng và không theo đúng thành phần nguyên liệu cũng như  quy trình công nghệ đã đăng ký với cơ quan quản lý. Nhãn hàng và quảng cáo  không đúng sự thật vẫn xảy ra. Ngoài ra, việc sử  dụng hóa chất bảo vệ  thực vật bao gồm thuốc trừ  sâu, diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản không theo   đúng quy định gây ô nhiễm nguồn nước cũng như  tồn dư  các hóa chất này  trong thực phẩm. Việc bảo quản lương thực thực phẩm không đúng quy cách  tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển đã dẫn đến các vụ  ngộ  độc thực phẩm. Các bệnh do thực phẩm gây nên không chỉ  là các bệnh cấp  tính do ngộ độc thức ăn mà còn là các bệnh mãn tính do nhiễm và tích lũy các  chất độc hại từ  môi trường bên ngoài vào thực phẩm, gây rối loạn chuyển  hóa các chất trong cơ thể, trong đó có bệnh tim mạch và ung thư. Chúng ta đã biết thực trạng của việc đảm bảo  vệ  sinh an toàn thực  phẩm hiện nay ở khắp mọi nơi, từ các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, các  nhà   hàng,   quán   ăn,   cơ   quan   trường   học   và   nơi   cung   cấp   nguồn   thực  phẩm.Việc đảm bảo  vệ  sinh an toàn thực phẩm  cũng chưa phải là mối lo  ngại và điều thực sự làm họ quan tâm, thứ nhất vì điều kiện cơ sở vật chất,   thứ hai vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài, thứ ba vì họ  chưa thấy  hết hậu quả  của ngộ  độc thực phẩm để  lại. Chính vì vậy mà mỗi chúng ta   những người quan tâm đến vấn đề  này hãy thức tỉnh họ, hãy chung tay cùng  nhau thực hiện và kêu gọi tuyên truyền đến cộng đồng hãy hành động để  không xảy ra “ngộ  độc thực phẩm”, hãy cùng nhau bảo vệ  thế  hệ  con cháu  khỏe mạnh, năng động và phát triển toàn diện cả  về  thể  chất lẫn tinh thần,   mầm non hôm nay là nhân tài của đất nước mai sau. Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 5
  6. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  Chính những vấn đề cấp bách đặt ra này đã khiến tôi phải suy nghĩ để  tìm ra các biện pháp, giải pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho bếp   ăn của nhà trường.  2. Thực trạng về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm  non Họa Mi. Xã Quảng Điền là xã nằm cuối cùng của huyện Krông Ana. Đa số  làm  nông nghiệp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, mặt bằng dân trí thấp   nên nhận thức của phụ  huynh còn nhiều hạn chế  đặc biệt là vấn đề  đầu tư  chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở lứa tuổi mầm non. Trường Mầm non Họa Mi nằm trên địa bàn xã Quảng Điền, gồm 5  điểm trường (1 điểm chính và 4 điểm lẻ) nằm cách xa nhau. Trường có đội  ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên 27 người; gồm 9 lớp: 340 học sinh, học   sinh nghèo là 23 em (chiếm 0.67% học sinh toàn trường). Trình độ  tiếp thu  kiến thức của trẻ còn hạn chế nhiều.   Năm học 2016 – 2017 nhà trường tiếp tục thực hiện tổ chức ăn bán trú  100% cho trẻ. Từ  những khó khăn thách thức trên đòi hỏi đội ngũ quản lý,   giáo viên, công nhân viên toàn trường cần phải vượt qua để  nâng dần chất   lượng chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho trẻ mẫu giáo trên toàn địa bàn xã.  Hiện nay tình trạng ngộ  độc thức ăn vẫn xảy ra thường xuyên  ở  các  trường học, công ty, xí nghiệp trên cả nước nói chung và các hộ gia đình ở địa   bàn xã Quảng Điền nói riêng, nặng thì dẫn đến tử  vong, nhẹ  thì cũng  ảnh  hưởng đến sức khỏe về sau này. Với sự  phát triển của khoa học, Thuốc sâu  và chất kích thích được sử dụng ngay cả đang trong mùa thu hoạch khiến cho   người tiêu dùng dễ bị nhiễm độc mà đương nhiên người sản xuất cũng không  dám dùng nguồn thực phẩm mà chính mình làm ra. Các loại rau, củ, quả kém   Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 6
  7. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  chất lượng nhập lậu vào nước ta không kiểm soát được và được bán tràn lan  trên thị trường. Ngay cả  ngành chăn nuôi (gia súc – gia cầm) cũng cho động vật ăn cả  hóa chất và thuốc kích thích mau lớn. Việc này có tác hại không nhỏ  trong  việc đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm, phòng tránh ngộ  độc thực phẩm.   Hiện nay, với sự  phát triển khoa học cho ngành nông nghiệp mang đến lợi  nhuận rất lớn cho người sản xuất và chăn nuôi, vì những lợi nhuận trước mắt   họ bất chấp tất cả nhằm thu lợi cá nhân mà không hề nghĩ đến hậu quả. Trường mầm non Họa Mi chưa có bếp ăn một chiều mà chỉ có 1 bếp ăn   tạm, diện tích hẹp, trang thiết bị  bên trong bếp còn thiếu thốn, nguồn nước  lấy từ  giếng khoan, nơi cung cấp thực phẩm còn nhỏ  lẽ, việc kiểm soát  nguồn thực phẩm khá sơ  sài chỉ  thông qua hợp đồng mua bán không có tính  pháp lý vì vậy việc xác định nguồn thực phẩm an toàn chưa đảm bảo. Đứng  trước thực trạng này mọi người, mọi tổ chức cần phải quan tâm, vào cuộc và  thực hiện tốt công tác vệ  sinh an toàn thực phẩm nhằm ngăn chặn ngộ  độc  thực phẩm cho trẻ trong trường. Năm thứ tư mở bán trú cho trẻ 100% ăn trưa tại trường, cơ sở vật chất   chưa đáp  ứng được nhu cầu theo Điều lệ  trường mầm non, một số  điểm lẻ  chưa có nhà bếp, đường đi quá xa, nhân viên cấp dưỡng thiếu, nên việc vận  chuyển cơm tới các điểm lẻ còn khó khăn. Chế  độ  cho nhân viên cấp dưỡng còn thấp không  ổn định,   điều kiện  kinh tế của toàn thể nhân dân và quý bậc phụ  huynh còn nghèo, sự  quan tâm   tới khẩu phần ăn và chế độ dinh dưỡng của các cháu chưa được tốt. Việc áp dụng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục con theo khoa học của phụ  huynh còn hạn chế, lạc hậu. Số liệu 1: Đầu năm học Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 7
  8. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  Bảng   khảo   sát   hiểu   biết   kiến   thức   VSATTP   đối   với   đội   ngũ  CBGVCNV toàn trường TS Kết quả khảo sát GVNV Nội   dung  Tốt Khá Trung bình Yếu được  khảo sát TS % TS % TS % TS % khảo sát Kiến thức  hiểu biết rõ  24 về vệ sinh an  8 33,3 10 41.6 5 20,8 1 0,4 toàn thực  phẩm Bảng khảo sát tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng TS Kết quả khảo sát Học sinh  Bình thường Suy dinh dưỡng  Nội dung khảo sát được  TS % TS % khảo sát Trẻ 340 318 93,5 22 6,5 suy dinh dưỡng  Béo phì 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. a. Mục tiêu của giải pháp. ­ Biết cách kiểm tra, giám sát việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm   tại trường. ­ Các nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm. Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 8
  9. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  ­ Các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ  độc thực phẩm khi tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại trường. b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch Ngay từ đầu năm học căn cứ theo sự chỉ đạo của phòng Giáo Dục, của   nhà trường tôi đã xây dựng kế  hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ  sinh an toàn thực phẩm hàng tháng và cả  năm phù hợp với đặc điểm thực tế  nhà trường. Chỉ đạo, phối kết hợp với nhân viên cấp dưỡng lên thực đơn ăn   uống theo khẩu phần, đảm bảo cân đối các chất dinh dưỡng (P­L­G), năng  lượng theo phần mềm dinh dưỡng, hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, hợp lý,  triển khai tới các bộ  phận đoàn thể  của nhà trường và triển khai sâu rộng  trong toàn thể  cha mẹ  học sinh như: thông qua cuộc họp cha mẹ  học sinh,   tranh ảnh, thông qua hội thi, động viên phụ huynh cùng tham gia. Mua sắm đồ  dùng bán trú, thay toàn bộ chén bát nhựa bằng chén inox, muỗng inox, ly inox. Nhân viên cấp dưỡng là người tham gia trực tiếp việc chế  biến thực   phẩm phải học qua lớp nấu ăn có bằng trung cấp và sơ cấp. Tham gia lớp tập   huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, có giấy chứng nhận đủ điều kiện  về sức khỏe do trung tâm y tế cấp huyện trở lên cấp. Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về  vệ  sinh an toàn thực phẩm cho nhân  viên cấp dưỡng, giáo viên và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho phụ huynh  và nhân dân cần biết.  Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 9
  10. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  10 nguyên tắc vàng và nội qui bếp ăn * Thành lập ban kiểm tra Sau khi xin ý kiến của nhà trường tiến hành thành lập ban kiểm tra bếp   ăn gồm:            + Người phụ trách công tác bán trú làm trưởng ban + Một nhân viên y tế phụ trách chăm sóc sức khỏe và môi trường. + Đại diện ban cha mẹ học sinh. Ban kiểm tra sẽ lên kế  hoạch để  kiểm tra bếp ăn định kỳ  và đột xuất  theo biên bản kiểm tra qua đó giám sát chặt chẽ  nguồn nguyên liệu được  nhập trước khi chế  biến và quá trình chế  biến thực phẩm  đảm bảo dinh   dưỡng, hợp vệ sinh. Biện pháp 2: Vệ sinh nguồn nước   Nước là 1 loại nguyên liệu tươi sống sử dụng trong nhiều công đoạn chế  biến thực phẩm cũng như  trong sinh hoạt nó có thể  bị  nhiễm các yếu tố  nguy  hại như vi sinh vật, vật lí và hóa học. Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ cho sức   Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 10
  11. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  khỏe trẻ  em nói riêng và cộng đồng nói chung. Đầu năm học nhà trường lấy  nước để  đi kiểm định nước sạch về  vệ  sinh an toàn. Thường xuyên kiểm tra   nguồn nước nếu có biểu hiện bất thường phải báo ngay cho cơ quan y tế. Nếu dùng nước giếng, bể chứa thì phải có nắp đậy, miệng giếng, mặt bể  chứa phải cách mặt đất ít nhất 1 mét, không bị ô nhiễm từ bên ngoài. Nước phải   trong, không màu, không mùi, không vị  lạ. Nếu nguồn nước nghi ngờ  nên đề  nghị cơ quan y tế kiểm tra. Các dụng cụ chứa đựng nước sạch để chế biến thức  ăn phải được cọ rửa thường xuyên giữ gìn sạch sẽ. Nước uống của trẻ  là nước bình, đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc  xuất xứ rõ ràng được nhà trường hợp đồng từ đầu năm học, nước đã được kiểm   định đảm bảo chất lượng.   Biện pháp 3. Vệ sinh môi trường Vị trí nhà bếp, nhà ăn phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường và  phải cách biệt với khu vực nhà vệ sinh và các nguồn lây nhiễm khác. Bếp phải   được vệ sinh khử khuẩn hằng ngày và chia riêng biệt từng khu như: Tiếp nhận thực phẩm, Sơ  chế  thực phẩm, Chế  biến thực phẩm, Chia   thức ăn. Các khu vực phải có biển hiệu rõ ràng. Phòng ăn, bàn ăn, bàn chế  biến   thực phẩm, hoặc nơi bảo quản thực phẩm phải được giữ vệ sinh sạch sẽ. Khu   vực nhà bếp phải trang bị tủ chén, tủ đựng nguyên liệu đảm bảo không cho các   loại côn trùng như  chuột, gián, ruồi nhặn xâm nhập vào khu vực chứa thực   phẩm, thùng chứa thức ăn thừa có nắp đậy kín, không để  thức ăn thừa, nước  thức ăn vung vãi rò rĩ ra ngoài. Mặt sàn khu rửa và sơ  chế thực phẩm cần có độ  dốc để dễ thoát nước,  hệ thống cống rãnh thông thoáng, không ứ động, phải có nắp đậy. Thùng chứa  Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 11
  12. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  rác thải phải có nắp đậy kín, để tập trung cách xa khu chế biến thức ăn, phòng  ăn và được chuyển đi hàng ngày xử lý không để ứ đọng. Xung quanh khu vực nhà bếp phải được quét dọn, vệ sinh thường xuyên,  nhân viên y tế  có kế  hoạch hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng kiểm tra nhằm  đảm bảo môi trường bếp ăn sạch sẽ thông thoáng.   Biện pháp 4:  Vệ sinh nguyên liệu, dụng cụ chế biến: Để  có một sản phẩm tốt không thể  từ  một nguyên liệu kém, dụng cụ  không đảm bảo vệ sinh. Nguyên liệu kém chất lượng có thể nhiễm vi sinh vật   ngay từ khi chăm sóc, nuôi trồng hoặc từ môi trường bảo quản, dụng cụ chứa   đựng không đảm bảo vệ  sinh, quá trình chế  biến không phù hợp, không đảm   bảo vệ sinh đều ảnh hưởng chất lượng của sản phẩm. Nguyên liệu dùng cho  chế  biến thực phẩm trong bếp ăn gồm nhiều loại có thể  phân thành 2 nhóm  nguyên liệu chính: Nhóm có nguồn gốc thực vật, nhóm có nguồn gốc động vật: Nhóm có nguồn gốc động vật: như  thịt, cá, trứng, sữa…. là nhóm cung   cấp nhiều dinh dưỡng dễ hấp thụ như prôtêin, vitamin, khoáng chất…  Nhóm có nguồn gốc thực vật như: các loại rau, quả, củ, hoa…Theo các   chuyên gia vệ sinh an toàn thực phẩm nên chọn những loại thực phẩm tươi, màu   sắc, mùi vị phù hợp, có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo trong thời hạn sử dụng cụ  thể: thịt không đục, bở, tôm cá mắt phải trong. Các loại rau, quả, củ, hoa… còn   tươi, nguyên vẹn, có màu sắc tự  nhiên, không héo, úa vàng, có biểu hiện thối  nhũn, dập nát, không có mùi vị của chất lạ, các loại củ đã nẩy mầm (chú ý các   loại rau quả củ có nguy cơ nhiễm thuốc bảo vệ thực vật)…Tuyệt đối không vì  ham rẻ  mua những loại thực phẩm đã hết hoặc gần hết thời gian sử  dụng,   không rõ nguồn gốc, có màu sắc, mùi vị  lạ, ôi thiu…Tận dụng những khoảng   đất trống để trồng để làm vườn rau sạch của bé. Vệ sinh đồ dùng bếp ăn Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 12
  13. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  Dụng cụ sơ chế thực phẩm, dụng cụ chế biến thức ăn và dụng cụ phục  vụ  ăn uống phải được rửa sạch sẽ  thường xuyên sau mỗi bữa ăn, phải được  phơi khô, có tủ đựng đảm bảo vệ sinh tránh ruồi, gián, chuột dây vào. Tủ đựng đựng đồ dùng ăn uống Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 13
  14. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  Tủ đựng đựng đồ dùng ăn uống Biện pháp 5. Thực hành vệ sinh trong quá trình chế biến. * Sơ chế cẩn thận thực phẩm sống: Thực phẩm sau khi mua về phải được chế biến ngay: Ngâm kỹ, rửa sạch.  Các loại rau quả  tươi phải gọt vỏ, làm sạch ngâm vào nước muối, rửa sạch   dưới vòi nước chảy để  loại trừ  ký sinh trùng, tàn dư  của thuốc bảo vệ  thực   vật…các loại thực phẩm động vật cũng tiến hành rửa và làm sạch dưới vòi   nước chảy. Sơ chế thực phẩm trên bàn hoặc kệ tránh để trên đất hoặc quá gần  đất, lựa chọn phần sử dụng được, loại bỏ  các loại tạp chất, vật lạ, côn trùng  lẫn trong thực phẩm như: sạn, lông, tóc, các mãnh kim loại, giun… sau khi sơ  chế nếu chưa chế biến phải bảo quản trong tủ lạnh đảm bảo thực phẩm tươi  sống, hàm lượng các chất dinh dưỡng ít bị mất. Thực phẩm trước khi chế biến *Để riêng thực phẩm sống và chín: Trong thực phẩm sống đặc biệt là thực phẩm động vật như thịt các loại,  hải sản… có thể chứa nhiều vi sinh vật gây hại, chúng có thể truyền sang các   loại thực phẩm khác trong quá trình chế biến, bảo quản vì vậy không để lẫn với   Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 14
  15. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  thực phẩm khác mà phải để  riêng. Các dụng cụ  như  dao, thớt…chế  biến các  loại thực phẩm sống và chín cũng phải riêng biệt. Rửa tay sạch trước khi chế biến thực phẩm, trong quá trình chế biến sau  mỗi công đoạn cũng phải rửa tay sạch sẽ nhất là sau khi đi vệ sinh, nếu sử dụng   găng tay cũng phải tiến hành các thao tác vệ  sinh tương tự. Các dụng cụ  chế  biến cũng đảm bảo yêu cầu vệ sinh trước, trong và sau khi chế biến, chú ý sau  mỗi công đoạn cần rửa thật kỷ dụng cụ. Khu vực chế  biến phải tuyệt đối đảm bảo các yêu cầu vệ  sinh: Tiếp   nhận thực phẩm một chiều, cách xa khu vệ sinh, khu chứa chất thải, hệ thống   thoát nước thông thoáng không  ứ  động, tránh được sự  xâm nhập của các loại  côn trùng, ruồi, nhặng và các loại vật nuôi khác như gà vịt, mèo chó… Đun nấu thực phẩm phải đạt độ sôi 1000C để đảm bảo tiêu diệt các loại  vi sinh vật gây hại, an toàn cho người sử dụng. Chú ý những loại thực phẩm có  kích thước lớn, nguyên con cần đun thật kỷ đảm bảo thời gian sôi để phần trung  tâm của thực phẩm chín đều không có màu hồng. Biện pháp 6.  Bảo quản và sử dụng thực phẩm Muốn có thực phẩm tươi ngon thì khâu tìm nguồn cung cấp thực phẩm an  toàn là khâu quan trọng nhất vì vậy việc ký kết hợp đồng với nơi cung ứng thực  phẩm phải uy tín, chất lượng, được ban kiểm dịch thực phẩm cấp phép. Để  đảm bảo giá trị dinh dưỡng, kích thích tiêu hóa, tạo cảm giác ăn ngon miệng và  an toàn cần sử dụng ngay sau khi chế biến: còn nóng, vừa nấu chín xong, không  nên cho trẻ ăn thức ăn thừa còn lại của buổi ăn trước. Bảo quản cẩn thận thực phẩm: Thực phẩm sau khi nấu chín nếu chưa sử  dụng phải tiến hành bảo quản, không nên để ở nhiệt độ phòng quá 2 giờ đồng  hồ. Bảo quản thực phẩm trong tử lạnh cần chú ý: không đưa quá nhiều thức ăn  còn ấm, đang nóng vào tủ lạnh, khi đưa vào tủ  lạnh phải để  trong các hộp có   Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 15
  16. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  nắp đậy kín và để riêng biệt thức ăn đã nấu chín và thức ăn sống. Tủ lạnh phải  làm vệ sinh sạch sẽ 1 đến 2 lần/ 1 tuần. Không để hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc các chất gây độc khác ở  khu vực chế  biến, bảo quản thực phẩm, thức ăn cần che đậy tránh bụi, ruồi  nhặng hay sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác. Thực phẩm phải được đóng gói theo yêu cầu ghi trên nhãn mác. Dầu ăn,  mỡ phải được để trong các dụng cụ bằng thủy tinh có nắp đậy kín để nơi khô  ráo thoáng mát, chú ý: không nên để  dầu ăn, mỡ  trong các dụng cụ  bằng kim   loại, không để nơi có nhiệt độ cao, nhiều ánh sáng, khi có màu sắc mùi vị không  bình thường phải bỏ ngay, tuyệt đối không được sử  dụng dầu ăn hoặc mỡ  đã  qua sử dụng. Biện pháp 7. Vệ sinh cá nhân * Vệ sinh của trẻ: Dạy trẻ có thói quen rửa tay, lau mặt theo quy trình hợp lí: Rửa tay bằng   xà phòng trước và sau khi ăn, nhất là sau khi đi vệ sinh, súc miệng bằng nước  muối…  Hướng dẫn trẻ kê bàn ghế, cho 4 – 6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi quanh   bàn dễ dàng. Chuẩn bị khăn mặt, bát thìa cốc uống nước đủ  cho số  lượng trẻ.   Dạy trẻ  thói quen văn minh lịch sự  trong ăn uống như: lấy tay hoặc khăn che  miệng khi ho, ngáp, hắt hơi. Hàng ngày cô giáo cần kiểm tra tay, móng tay của   trẻ để vệ sinh và cắt móng tay kịp thời vì bàn tay là nguồn lay bệnh trực tiếp. Đối với trẻ phải được chăm sóc chu đáo đặc biệt là khâu vệ sinh vì sức   đề kháng cơ thể còn yếu rất dể nhiễm bệnh. Cô giáo là người trực tiếp hướng   dẫn giúp trẻ thực hiện các khâu vệ sinh cá nhân cần nhẹ nhàng hướng dẫn tập   cho trẻ thực hiện trình tự các bước phù hợp để tạo thói quen cho trẻ. Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 16
  17. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  Tập cho các cháu tác phong ăn uống khoa học: Khi ăn ngồi đúng nơi quy  định, không để rơi vãi cơm và thức ăn ra ngoài, không được nói chuyện khi đang   ăn thức ăn hoặc cơm trong miệng. Giờ ăn của các cháu * Vệ sinh đối với cấp dưỡng: Cấp dưỡng phải được khám sức khỏe định kỳ  6 tháng một lần, được  bố  trí nơi thay quần áo và vệ  sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến   thức ăn cho trẻ tạo điều kiện tốt nhất cho cấp dưỡng được tham gia các lớp  tập huấn hoặc các lớp bồi dưỡng những kiến thức về  vệ  sinh an toàn thực   phẩm giúp cho cấp dưỡng hiểu được trách nhiệm của mình là phải đảm bảo   nuôi dưỡng trẻ luôn khỏe mạnh và an toàn.  Cấp dưỡng phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ  sinh cá nhân trong quá  trình chế  biến cho trẻ, luôn sử  dụng tạp dề, khẩu trang, găng tay trong suốt   quá trình chế  biến. Đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch   sẽ, rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế  biến thức ăn cho trẻ, khi tay  Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 17
  18. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  bẩn, sau khi đi vệ sinh và rửa tay sau mỗi công đoạn chế biến. Dùng khăn lau  tay riêng, được giặt và phơi khô hàng ngày. Phải tuân thủ  theo quy trình sử  dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo nguyên tắc một chiều, không tùy tiện sử  dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống, chín lẫn lộn. Không  được khạc nhổ  trong lúc chế  biến thức ăn cho trẻ, khi nêm ném thức ăn còn   thừa phải đổ  đi. Khi chia thức ăn cho trẻ  phải mang khẩu trang, găng tay và  chia thức ăn bằng dụng cụ. Tuyết đối không dùng tay để bốc và chia thức ăn,  thực hiện nghiêm túc việc phân chia thức ăn cho trẻ phải đảm bảo số lượng   và định lượng.. * Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên phụ trách tại lớp: Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp chăm sóc trẻ trong trường mầm  non nhất là tại lớp bán trú. Nên công tác vệ  sinh cá nhân của cô giáo cùng là  một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy   cô giáo phải rửa tay bằng xà phòng trước khi chia thức ăn và mang khẩu trang,  găng tay, dùng dụng cụ chia thức ăn riêng.  Chuẩn bị đầy đủ  bàn ghế, khăn lau tay, đĩa đựng thức ăn thừa cho trẻ,  cô luôn động viên trẻ ăn hết suất. Tổ chức cho giáo viên được khám sức khỏe hằng năm. Giáo viên luôn ứng xử nhẹ nhàng đối với trẻ ở mọi lúc mọi nơi để tạo  cho trẻ  một tâm thế   ổn định về  thể  chất lẫn tinh thần. Và không ngừng thu  thập những thông tin quan trọng về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với trẻ nói   riêng và người tiêu dùng nói chung để  đúc kết và rút ra những bài học kinh  nghiệm trong việc đảm bảo VSATTP trong trường mầm non. Biện pháp 8: Lưu mẫu thức ăn Lưu mẫu thức ăn nhằm phục vụ  cho quá trình điều tra nếu xảy ngộ  độc thực phẩm.  Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 18
  19. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  Quá trình lưu mẫu phải đảm bảo 3 đủ: Có đủ  dụng cụ  để  lưu mẫu,  dụng cụ  bằng inox, phải được rửa sạch, khử  trùng, có nắp đậy, mỗi loại  thức ăn phải để trong một hộp riêng. Có đủ lượng mẫu tối thiểu thức ăn đặc  khoảng 150 gam, thức ăn lỏng khoảng 250ml. Đủ thời gian lưu mẫu là 24 giờ.   Mẫu lưu bảo quản ở ngăn mát tủ lạnh(0oC đến 5o C).  Người lưu mẫu cần ghi đầy đủ  ngày, giờ, tên người lấy mẫu thức ăn  và niêm phong. Khi có ngộ  độc thực phẩm xảy ra vẫn phải giữ niêm phong,  chỉ mở khi có sự chứng kiến của các cơ quan chức năng. c. Mối liên hệ giữa các giải pháp, biện pháp. Đối với việc quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong   trường Mầm non thì việc thực hiện các giải pháp và biện pháp phải xuyên  suốt, liên kết và lôgich nhau nhằm giúp cho người quản lý, nhân viên cấp   dưỡng, đội ngũ giáo viên nắm rỏ, cụ thể vai trò trách nhiệm khi thực hiện.  d. Kết quả khảo nghiệm khi thực hiện các giải pháp, biện pháp Năm học 2016 ­2017 đến hết học kỳ I năm học 2016 ­ 2017 toàn trường   đảm bảo tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm không có bất kỳ  trường hợp  ngộ độc thực phẩm nào xảy ra. Chính những kết quả đạt được là nguồn động  viên khích lệ cho bản thân và cho toàn trường phấn đấu hơn nữa vào những năm  học tiếp theo. Số liệu 2: Cuối năm học Bảng   khảo   sát   hiểu   biết   kiến   thức   VSATTP   đối   với   đội   ngũ  CBGVCNV toàn trường TS Nội   dung  Kết quả khảo sát GVNV khảo sát Tốt Khá Trung bình Yếu Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 19
  20. Một số biện pháp quản lý bếp ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MNHọa  Mi  TS % TS % TS % TS % được  khảo sát Kiến thức  24 hiểu biết rõ  15 62,5 7 29,2 2 8,3 0 0 về VSATTP Bảng khảo sát tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng TS Kết quả khảo sát Học  sinh  Nội  dung khảo  Bình thường Suy dinh dưỡng  được  sát TS % TS % khảo sát Trẻ suy dinh  340 332 97.7 8 2,3 dưỡng  Béo phì III/ Kết luận và kiến nghị. 1. Kết luận:  Tôi lựa chọn vấn đề  quản lý giáo dục  Biện pháp đảm bảo vệ  sinh an  toàn   thực   phẩm   tại   bếp   ăn  trong   nhà   trường   để   nêu   ra   một   số   kinh  nghiệm.Trong sáng kiến này, Tôi đã trình bày một cách khái quát những nhận   thức cơ bản về vệ sinh an toàn thực phẩm và quản lý hoạt động  đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn trong trường mầm non. Tôi đã nhận thức  sâu sắc rằng muốn nâng cao chất lượng, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ,   thì một trong các yếu tố quan trọng là phải thực hiện tốt công tác  đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn. Đây là một việc làm khó đòi hỏi sự  Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2