intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng dạy văn miêu tả cho học sinh lớp 4

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

563
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với tư cách là môn học công cụ, môn Tiếng Việt có vai trò hết sức quan trọng trong giao tiếp đời sống cũng như trong học tập của học sinh. Đặc biệt đối với học sinh tiểu học vì tiếng Việt là ngôn ngữ giao tiếp của trẻ. Thông qua môn Tiếng Việt các em nắm được kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Vậy làm thế nào để có thể đáp ứng được các yêu cầu về dạy học Tiếng Việt? Mời các bạn cùng tham khảo đề tài "Nâng cao chất lượng dạy văn miêu tả cho học sinh lớp 4".

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao chất lượng dạy văn miêu tả cho học sinh lớp 4

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỈM SƠN ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VĂN MIÊU TẢ  CHO HỌC SINH LỚP 4                                 Người thực hiện : Thiều Thị Sáu                               Chức vụ:     Giáo viên                               Đơn vị công tác:  Trường Tiểu học Ba Đình                               SKKN thuộc lĩnh vực:  Tiếng Việt                           THANH HÓA NĂM 2013
  2. A. ĐẶT VẤN ĐỀ             Với tư cách là môn học công cụ, môn Tiếng Việt có vai trò hết sức   quan   trọng trong giao tiếp đời sống cũng như  trong học tập của học sinh.   Đặc biệt  đối với học sinh tiểu học vì tiếng Việt là ngôn ngữ  giao tiếp của  trẻ. Thông qua môn Tiếng Việt các em nắm được kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.  Từ đó mở rộng vốn ngôn ngữ và sự hiểu biết về ngôn ngữ. Tiếng Việt là chìa  khoá để  mở  cánh cửa tri thức, là điều kiện phương tiện để  học tốt các môn  học khác.  Môn Ti ếng Việt  ở  nhà tr ườ ng ti ểu h ọc đượ c phân chia thành nhiề u  phân   môn   nh ư:   Tập   đọ c,   Chính   tả ,   Tập   vi ết,   Luy ện   t ừ   và   câu,   Kể  chuyệ n, T ập làm văn. Mỗ i phân môn đề u có nhiệ m vụ  riêng củ a nó, song   đề u có mộ t đặ c điểm chung là hình thành và phát tri ển 4 kĩ năng: nghe,  nói, đọ c, vi ế t.  Trong môn Tiếng Việt thì phân môn Tập làm văn có vị trí rất quan trọng  vì nó tận dụng các hiểu biết và kĩ năng về  tiếng Việt do các phân môn khác  rèn luyện hoặc cung cấp đồng thời góp phần hoàn thiện chúng. Học sinh vận  dụng các kiến thức tiếng Việt khi làm bài văn, trong quá trình vận dụng này,   các kiến thức đó hoàn thiện và nâng cao dần. Phân môn Tập làm văn rèn  luyện cho học sinh kĩ năng sản sinh văn bản. Nhờ  vậy, tiếng Việt không chỉ  là một hệ  thống cấu trúc được xem xét từng phần, từng mặt qua từng phân  môn mà trở thành một công cụ sinh động trong quá trình giao tiếp, tư duy, học  tập. Khi học sinh làm một bài văn tức là học sinh đã thực hiện một hoạt   động giao tiếp. Mỗi bài văn là một sản phẩm không lặp lại của từng học sinh   trước đề  bài. Do đó có thể  nói, việc học làm văn, cái riêng của các em được  bộc bạch rõ nét nhất, trọn vẹn nhất. Như vậy dạy tập làm văn là dạy cho các  em tập suy nghĩ riêng, tập sáng tạo, tập thể hiện trung thực con người mình.   Điều đó thực sự quan trọng trong chiến lược đào tạo con người mà Đảng và  Nhà nước vạch ra. Hi ện nay, giáo viên ti ểu h ọc còn rấ t khó khăn khi dạy  tập làm văn, đặ c biệ t là dạ y theo tinh th ần quan tâm đế n việ c tổ  ch ức,  hướ ng d ẫn h ọc sinh làm bài tậ p.  Làm thế  nào để  dạy tập làm văn đạt kết  quả cao?  Đó chính là băn khoăn trăn trở của nhiều nhà giáo dục, của các giáo  viên tiểu học đang trực tiếp giảng dạy. Với tư cách là một giáo viên tiểu học  muốn đóng góp một phần nhỏ  vào việc nâng cao chất lượng dạy tập làm   văn. Đó cũng là hành trang vững ch ắc giúp tôi có thể dạy tốt phân môn Tập   làm văn nói riêng và bộ môn Tiếng Việt nói chung. Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi đã chọn đề tài: "Dạy văn miêu tả   cho học sinh lớp 4 ''  rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các nhà chuyên  môn và các bạn đồng nghiệp.  2
  3. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  I. CƠ SỞ LÍ  LUẬN Dạy học tiếng Việt trong trường Tiểu học nói chung và dạy phân môn  Tập làm văn nói riêng là một vấn đề  vô cùng quan trọng. Nhất là phân môn   Tập làm văn. Đây là phân môn tổng hợp của tất cả các phân môn Tiếng Việt   khác  ở bậc Tiểu học: Tập đọc, Kể  chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu. Mục  tiêu của cả người dạy và người học là “ có cảm xúc” trong mỗi tiết học văn.   Người giáo viên giúp cho các em cảm nhận được cái hay cái đẹp trong các bài  văn, bài thơ, cuộc sống xung quanh và thể  hiện “cái đẹp” đó bằng ngôn ngữ  giàu hình  ảnh. Trong chương  trình lớp 4 “Văn miêu tả  chiếm thời lượng  lớn.Vì vậy để dạy tốt phân môn này, người giáo viên cần nắm vững các kiến   thức sau:  1. Văn miêu tả là gì ? Miêu tả là dùng ngôn ngữ để vẽ lại một con người hay một sự vật nào  đó. Văn miêu tả  là dùng ngôn ngữ  có hình  ảnh và cảm xúc để  vẽ  lại một   con người, một đồ  vật, một con vật hay một phong cảnh… nào đó. Ở  lớp 4,   các em sẽ tập làm văn miêu tả đồ vật,cây cối,con vật. 2.Tìm hiểu đề bài ­ Mỗi bài văn đều gắn với một đề bài : làm văn là thực hiện những yêu   cầu mà đề bài đặt ra. ­ Xác định phạm vi, đối tượng miêu tả. ­ Xác định những điểm trọng tâm mà đề bài yêu cầu cần phải tả. 3. Quan sát sự vật   ­ Quan sát là dùng giác quan ( chủ  yếu là mắt) để  tìm hiểu đối tượng  miêu tả. ­ Quan sát từ xa đến gần,từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể, từ  hình dáng đến hoạt động hoặc ngược lại. 4. Lựa chọn và miêu tả ­ Đặc tả  : là tả  trực tiếp vào những bộ  phận đặc biệt để  làm nổi bật  bản chất sự vật.( Ví dụ hoa phượng đỏ gắn với mùathi…) ­ Tả chấm phá : là tả đủ các bộ phận của sự vật nhưng chỉ bằng vài nét   chính và đơn sơ  nhất, sau đó khái quát lại để  người đọc có thể  hình dung ra   toàn bộ sự vật. 5. Cấu trúc chung của bài văn miêu tả và cách viết từng phần 5.1 Phần mở bài : Giới thiệu đối tượng miêu tả. 5.2 Phần thân bài :   miêu tả  đối tượng từ  bao quát đến chi tiết với  những đặc điểm  nổi bật qua sự cảm nhận của bản thân. 3
  4. 5.3 Phần kết bài : kết luận về  đối tượng miêu tả. Nêu đánh giá hoặc  cảm nhận của người viết về đối tượng đó.    .II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1. Thực trạng Dạy tập làm văn ở tất cả các khối nói chung đều chưa đạt kết quả tốt, phần  lớn số  giáo viên khi được hỏi đều cho rằng Tập làm văn  là tiết khó dạy, khó   thành công. Chất lượng của các giờ  Tập làm văn nói chung đều đạt kết quả  chưa   cao. Điều tra học sinh  ở lớp 4 ở trường tiểu học Ba Đình – Bỉm Sơn – Thanh   Hoá thấy bài viết của các em ít có sự sáng tạo, hay rập khuôn theo một mô típ  sẵn có nào đó, có những bài làm không giống bài văn mà giống một bài khoa   học hoặc trình bày, sắp xếp ý lộn xộn.  Kết quả của thực trạng trên Kết quả điều tra một bài viết ở 2 lớp 4A và 4C trường tiểu học Ba Đình­  Bỉm Sơn­ Thanh Hóa Đề bài : Tả một đồ chơi mà em thích. Số lượng  Bài viết đúng yêu  Giống bài  Bài chưa đạt  Lớp bài chấm cầu, có hình ảnh khoa học yêu cầu 4A 25 3 17 5 4B 25 4 16 5 Từ thực trạng trên, để việc dạy và học đạt hiệu quả hơn, tôi đã mạnh   dạn cải tiến phương pháp dạy học Tập làm văn miêu tả  ở  lớp 4. Đối tượng  nghiên cứu và áp dụng là học sinh khối lớp 4 trường tiểu học Ba Đình. III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Các giải pháp thực hiện ­ Xác định nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn lớp 4 ­ Tìm hiểu nội dung của phân môn TLV lớp4. Phân loại từng kiểu bài  rèn luyện kĩ năng về loại văn miêu tả có trong chương trình Tập làm văn lớp 4. ­  Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của giáo viên và học sinh khi   thực hiện việc dạy và học TLV ở lớp 4 nói chung và văn miêu tả ở lớp 4 nói   riêng. 4
  5. ­  Lựa chọn cách dạy phù hợp để giúp nâng cao chất lượng TLV lớp 4   phần văn miêu tả. ­  Khảo sát bài làm của học sinh để nắm chất lượng học văn miêu tả. 2. Các biện pháp tổ chức thực hiện 2.1. Xác định nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn lớp 4 Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn lớp 4 là: ­ Trang bị kiến thức và rèn luyện các kĩ năng làm văn. ­ Góp phần cùng các môn học khác mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy  lô­ gíc, tư duy hình tượng ; bồi dưỡng tâm hồn, xúc cảm thẩm mĩ, hình thành  nhân cách học sinh. 2.2. Tìm hiểu nội dung của phân môn Tập làm văn lớp 4 phần văn miêu   tả. Phân loại từng kiểu bài rèn luyện kĩ năng có trong chương trình ở lớp   4 Những   nội   dung   ki ến   th ức   và   kĩ   năng   làm   văn   dạ y   ở   l ớp   4   luôn  quán tri ệt tinh th ần tích cực hoá hoạ t độ ng họ c tậ p: h ọc sinh đượ c tiế p   nhận kiế n th ức thông qua yêu cầ u th ực hành, luyệ n t ập phù hợ p với tâm  sinh lí lứa tu ổi  a) Cấu trúc chương trình phần văn miêu tả ở lớp 4 Số tiết dạy Loại văn bản Học kì I Học kì II Cả năm * Miêu tả 7 23 30 ­ Khái niệm miêu tả 1 4 1 ­ Miêu tả đồ vật 6 11 10 ­ Miêu tả cây cối 8 11 ­ Miêu tả con vật 8 b)  Các kiến thức làm văn phần văn miêu tả : Thông qua những giờ dạy văn miêu tả, học sinh lớp 4 được trang bị một số  hiểu biết ban đầu về những đặc điểm chính của các loại văn bản ấy, cụ thể  như sau: ­ Thế nào là miêu tả ? ­ Miêu tả đồ vật 5
  6. ­ Miêu tả con vật ­ Miêu tả cây cối c) Về kĩ năng, các bài học rèn cho học sinh những kĩ năng sản sinh   ngôn bản cụ thể như sau : ­ Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp: + Nhận diện văn bản. + Phân tích đề bài. ­ Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp: + Xác định dàn ý của bài văn đã cho. + QS đố i t ượ ng, tìm và sắ p xế p ý thành dàn ý trong bài văn miêu tả . ­ Kĩ năng hiện thực hoá hoạt động giao tiếp:       + Xây dựng đoạn văn.       + Liên kết các đoạn văn thành bài văn. ­ Kĩ năng kiểm tra, đánh giá hoạt động giao tiếp:       + Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và yêu   cầu diễn đạt.       + Sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt       d) Các loại bài học             ­ Dạy lí thuyết        ­ Hướng dẫn thực hành 2.3. Những thuận lợi và khó khăn của học sinh khi thực hiện việc học  văn miêu tả ở lớp 4  a) Thuận lợi:  ­ Các em học sinh được tiếp cận với văn miêu tả sớm ngay từ lớp 2. ­ Đến lớp 4, các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói đã đạt được ở một mức độ  nhất định. ­ Kiến thức về  tiếng Việt và văn học: Được chuẩn bị  từ  lớp dưới khá  nhiều như luyện tập về các kiểu câu theo mẫu (học ở lớp 2­3), các biện pháp   tu từ  so sánh, nhân hoá; học nhiều các bài tập đọc về  văn miêu tả  có giá trị  văn chương. Lên lớp 4, các em tiếp tục được luyện tập các mảng kiến thức   trên theo hướng tích hợp, đồng thời, từ  vựng học thêm khoảng 700 từ, ngữ  theo chủ  điểm, ngữ  pháp giúp các em học về  từ  loại, về  các kiểu câu chia   theo mục đích nói, tập làm văn học kết cấu của văn bản. 6
  7. ­ Các môn học khác như Khoa học, Địa lí cũng giúp các em rất nhiều vốn   hiểu biết về thế giới tự nhiên và thế giới xung quanh. b) Khó khăn : ­ Phần lớn học sinh  ở thành phố, thị xã hiện nay bị bó hẹp trong phạm vi   gia đình và phạm vi nhà trường, các em ít có điều kiện tiếp xúc với thiên   nhiên, ít được tham gia các hoạt động như hoạt động ngoại khoá, hoạt động   xã hội, … Đất  ở  của mỗi gia đình phần lớn không đủ  rộng để  có thể  trồng   trọt hoặc nuôi thêm các con vật. Tức là các em không biết những đối tượng   mà các em phải tả theo yêu cầu của đề bài. Ví dụ:  . Bài tập 2 – SGK trang 32, tập2 “Lập dàn ý miêu tả một cây ăn quả quen  thuộc theo một trong hai cách đã học ” . Bài tập 4– SGK trang 82, tập2 “ Em hãy viết kết bài mở rộng cho một  trong các đề tài dưới đây: a) Cây tre ở làng em. b) Cây tràm ở quê em. c) Cây đa cổ thụ ở đầu làng. ” . Bài : Luyện tập miêu tả cây cối – SGK trang 83, tập2 “ Tả một cây có  bóng mát ( hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích.” Đó là nguyên nhân sâu xa ảnh hưởng đến xúc cảm, tình cảm của các em,  ảnh hưởng đến chất lượng bài văn miêu tả. 4. Lựa chọn cách  dạy phù hợp để giúp nâng cao chất lượng Tập làm  văn lớp 4 phần  văn miêu tả.       Ngay từ lớp 2, khi tập quan sát để trả lời câu hỏi, các em đã bắt đầu làm   quen với văn miêu tả. Việc cho các em tiếp xúc với văn miêu tả sớm như vậy   đã góp phần nuôi dưỡng tình yêu của các em với thế giới xung quanh, với thiên  nhiên, góp phần giáo dục tình cảm thẩm mĩ, góp phần phát triển ngôn ngữ   ở  trẻ... Học văn miêu tả các em có thêm điều kiện để tạo nên sự thống nhất giữa   tư duy và tình cảm, ngôn ngữ và cuộc sống, con người với thiên nhiên, với xã  hội để gợi ra những tình cảm, xúc cảm, ý nghĩ cao thượng, đẹp đẽ... Cho các  em tiếp xúc với thế  giới xung quanh, với thiên nhiên là con đường hiệu quả  nhất để giáo dục học sinh phát triển ngôn ngữ. Đến lớp 3, văn miêu tả  được  học không nhiều song trong chương trình phân môn Luyện từ  và câu đã chú   trọng rèn luyện các kiểu câu theo mẫu nhất định và chú trọng dạy các biện   pháp tu từ như so sánh, nhân hoá. Đó là những bước chuẩn bị quan trọng cho   việc dạy văn miêu tả ở lớp 4. Văn miêu tả được dạy ở lớp 4 trong 30 tiết (7 tiết  ở học kì I, 23 tiết ở  học kì II). Sau bài mở  đầu Thế  nào là miêu tả  ? (tuần 14) giúp học sinh có  7
  8. khái niệm về  miêu tả nói chung, các em lần lượt đi sâu vào từng kiểu bài cụ  thể : miêu tả đồ vật, miêu tả cây cối, miêu tả con vật. Trong mỗi kiểu bài nói  trên, học sinh đều được rèn luyện các kĩ năng cơ  bản : quan sát đối tượng   miêu tả, lựa chọn và sắp xếp ý để  miêu tả, xây dựng đoạn văn và bài văn   miêu tả. So với các bài tập về miêu tả đơn giản ở lớp 2, lớp 3 (nói, viết thành   đoạn văn ngắn), học sinh lớp 4 đã bắt đầu được học một cách tương đối có  hệ thống về kĩ năng xây dựng văn bản hoàn chỉnh (gồm 3 phần : mở bài, thân  bài và kết bài). Do đó, để  dạy tốt loại văn miêu tả, giáo viên vừa phải giúp  học sinh thực hiện được những yêu cầu làm văn miêu tả nói chung, vừa phải   chú ý đến những đặc điểm riêng của từng loại đối tượng (đồ  vật, cây cối,   con vật) để hướng dẫn học sinh miêu tả cho cụ thể và sinh động. Cụ thể : 4.1. Bài văn miêu tả phải chân thực Miêu tả là vẽ  lại b ằng l ời nh ững đặ c điể m nổ i bậ t của c ảnh, c ủa   ngườ i, c ủa v ật để  giúp ngườ i nghe, ng ườ i đọ c hình dung đượ c các đố i  tượ ng  ấy. Do vậy, bài văn miêu tả trước hết cần có tính chân thực, đúng bản chất  của đối tượng. Dạy cho học sinh tiểu học miêu tả chân thực một đối tượng,  trước hết phải đi từ yêu cầu tả đúng thực tế, nghĩa là thông qua việc quan sát  trực tiếp bằng nhiều giác quan, chọn được từ  ngữ  thích hợp, diễn tả  đúng  được đối tượng, không làm cho người đọc (nghe) hiểu sai hoặc không hình  dung được nó. 4.2 Quan sát đối tượng miêu tả Để  giúp người đọc, người nghe tái hiện được đối tượng miêu tả  một   cách chân thực, sinh động, bài văn miêu tả phải tuân theo một trình tự hợp lí,  đảm bảo tính lôgíc. vậy khi dạy văn miêu tả, giáo viên cần hướng dẫn các em  : ­ Quan sát tỉ mỉ các bộ phận theo một trình tự hợp lí  Ví dụ: + Quan sát theo trình tự  không gian: Từ  xa đến gần, từ  trên xuống   dưới, từ ngoài vào trong, từ trái qua phải, ... hoặc ngược lại +  Quan sát từ bao quát đến các bộ  phận, từ bộ phận chủ yếu đến các   bộ phận thứ yếu,...). +  Quan sát trình tự tâm lí : Điều gì gây chú ý nhiều (gây hứng thú có tác   động mạnh) thì tả trước, điều gì ít chú ý tả sau. + Quan sát bằng nhiều cách khác nhau (mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi  ngửi,...).      ­ Chú ý những yêu cầu riêng khi quan sát từng loại đối tượng miêu tả : 8
  9. + Tả  đồ  vật : Có loại đồ  vật tĩnh (như  cái bàn, cái ghế, quyển vở,...),   có loại đồ  vật động (như  cái xe, cái quạt máy, búp bê biết khóc, cười,...).  Cách quan sát đồ vật động khác với đồ vật tĩnh. + Tả cây cối : Cần quan sát theo đặc điểm của từng loại cây (cây hoa,   cây ăn quả, cây bóng mát, cây lấy gỗ,...) theo từng chặng phát triển (khi cây   còn nhỏ, lúc cây lớn,...) ; theo từng mùa khác nhau ; kết hợp quan sát khung   cảnh thiên nhiên và tác động của người hay loài vật đối với cây (nếu có).  + Tả  con vật :  Cần quan sát đầy đủ  những đặc điểm về  hình dáng,  hoạt động và cả mối quan hệ của con vật đối với người. ­ Trong cùng một loại đối tượng, mỗi đối tượng cụ  thể  cũng có đặc  điểm riêng. Khi quan sát cần chú ý phát hiện những đặc điểm riêng phân biệt   đối tượng được tả với những đối tượng khác cùng loại. Để giúp HS quan sát đối tượng và miêu tả chân thực về đối tượng ấy,   người giáo viên nên  ứng dụng CNTT vào trong quá trình giảng dạy nhằm   cung cấp cho các em những hình  ảnh  những thước phim cụ  thể, sinh động   của những loài cây, những con vật mà các em định tả nhưng thực tế lại chưa   một lần nhìn thấy hoặc chỉ nhìn lướt qua trong phim ảnh hay khi về quê… Ví  dụ: . Bài tập 2 – SGK trang 32, tập2 “Lập dàn ý miêu tả một cây ăn quả quen  thuộc theo một trong hai cách đã học ”. a) Tả lần lượt từng bộ phận của cây. b)Tả lần lượt từng thời kì phát triển của cây. * Đối với cách “a) Tả lần lượt từng bộ phận của cây”, tôi đã cho các em  quan sát hình ảnh từng bộ phận của rất nhiều loại cây ăn quả quen thuộc như  : xoài, nhãn, chuối…( Tùy từng loại cây để đưa ra hình ảnh phù hợp).      Gốc dừa – Thân dừa(vùng đất cát)                   ngọn  dừa – lá dừa 9
  10.                                                                                   Quả dừa                                                       Cùi dừa *Có thể kết hợp tả từng bộ phận với quá trình phát triển của cây, ta có  thể đưa ra các hình ảnh sau: Ví dụ: Tả cây chuối                     Gốc; thân chuối­ Cây chuối con                     Lá chuối – Hoa chuối            10
  11.                          buồng chuối  xanh                                Buồng chuối chín                             *  Đối  với cách b)Tả lần lượt từng thời kì phát triển của cây, tôi đã  cho các em quan sát cây theo mùa.Ví dụ :                                                                            Mùa đông, cây trơ trụi, khẳng  Xuân sang, cây đâm chồi,nảy lộc. khiu.                                                                     11
  12.        Hè đến, cành lá xum xuê                                     Cây ra hoa                     Quả chi chít cành trên,cành dưới          Quả lớn nhanh như thổi ( Tuy nhiên cần lưu ý HS trong thực tế nhiều loài cây mùa đông không  rụng lá mà xanh quanh năm. Hình ảnh trên chỉ mang tính minh họa)            . Bài tập 4– SGK trang 82, tập2 “ Em hãy viết kết bài mở rộng cho một trong  các đề tài dưới đây: a) Cây tre ở làng em. b) Cây tràm ở quê em. c) Cây đa cổ thụ ở đầu làng. ”  Để có thể làm được các bài này thì các em phải có những hiểu biết nhất   định về những loài cây mà các em định tả. Vì vậy, tôi đã đưa ra một số  hình   ảnh sau và cung cấp cho các em những hiểu biết về ích lợi của cây và những   tình cảm của người dân  địa phương  đối với những loài cây đó( Ví dụ: cây   tràm cho tinh dầu; người dân thường ngồi dưới gốc đa, gốc tre hóng mát…)                   Bụi tre                                                       Cây đa                 12
  13.                                        Cây tràm bông vàng                     Tràm bông vàng ra hoa                    Sản phẩm từ cây tràm  . Bài : Luyện tập miêu tả cây cối – SGK trang 83, tập2 “ Tả một cây có  bóng mát ( hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu thích.”Đối với bài này, tôi đã   cho các em thấy sự đa dạng, phong phú của các loại cây. Từ đó, các em sẽ  lựa chọn cây để miêu tả theo ý thích: Ví dụ:                                                                       Cây hoa bằng lăng                          Cây bàng về mùa đông 13
  14.                                                                    Cây bàng về mùa hè                                   Cây phượngmùa hè                                   Cây hồng leo                                               Cây hoa hồng                                     Cây mít                                                Cây hoa sứ 14
  15.                                  Hoa loa kèn                                            Cây hoa đào                                   Cây hoa mai                                             Hoa sen Dạng bài: Miêu tả con vật Tùy theo yêu cầu của từng bài mà tôi đã đưa ra những hình  ảnh hay   những thước phim về  những con vật cũng như  những hoạt động của chúng   cho phù hợp. Ví dụ :1) Tả con vật nuôi trong nhà: 15
  16.       Gà mái­ gà con                    Gà chọi                       Gà trống               Chó lớn                                                        Chó con                Mèo mướp                                             Mèo tam thể 2) Tả con vật nuôi trong vườn thú:  16
  17.                       Chim công múa                                            Khỉ                                                 Hổ                                                      Voi 17
  18.                                                   Voi ­ Hươu 3) Tả con vật em nhìn thấy trên đường:                       Con trâu                                                  Thỏ nâu                                Con vịt                                                 Ngựa kéo xe 18
  19. 4.3 Lựa chọn và sắp xếp ý để miêu tả      ­ Chọn được những nét nổi bật của đối tượng để miêu tả rõ ràng, đầy đủ.      ­ Sắp xếp ý một cách hợp lí theo ba phần của bài văn miêu tả :     + Mở bài : Giới thiệu đối tượng miêu tả bằng cách trực tiếp hay gián tiếp.     + Thân bài : Tả bao quát rồi tả từng bộ phận của đối tượng hoặc tả từng   thời kì phát triển của đối tượng.      + Kết bài : Nêu cảm nghĩ (ấn tượng) về đối tượng miêu tả theo cách mở  rộng hoặc không mở rộng.     * Cách thức lựa chọn và sắp xếp ý với từng thể loại nhỏ phần thân bài a) Tả  đồ  vật : Trước hết, nêu tả  bao quát toàn bộ  đồ  vật (hình dạng,   màu sắc,...), sau đó tả những bộ phận chính với những đặc điểm nổi bật. Ví dụ: Tả chiếc cặp + Tả  bao quát đồ  vật: Cặp hình chữ  nhật, làm bằng bằng vải giả  da   được trang trí rất đẹp. + Tả chi tiết: Tả mặt cặp, quai xách, quai đeo, khoá cặp, các ngăn,... b) Tả cây cối : Tả từng bộ phận của cây hoặc tả từng thời kì phát triển   của cây (theo các mùa trong năm) ; tập trung vào những nét nổi bật của từng  loại cây cụ  thể  (VD : hình dạng, màu sắc, hương thơm,... của hoa ; hình  dạng, màu sắc, mùi vị,... của quả,...). Tiết tập làm văn “Luyện tập miêu tả cây cối” Trang 41­ 42 và trang 50­  51 SGK TV4­ Tập 2, đã đưa những ví dụ  rất cụ  thể  và là những đoạn văn  mẫu mực về miêu tả cây cối.  c) Tả con vật : Tả hình dáng rồi tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt   động chính của con vật (hoặc kết hợp tả hình dáng xen kẽ  trong khi tả  hoạt  động của con vật) ; tả thêm những biểu hiện của con vật trong mối quan hệ  với người (nếu có). 4.4  Dựng đoạn và viết bài miêu tả ­ Mỗi đoạn văn miêu tả  có một nội dung nhất định (Ví dụ  : giới thiệu  hay tả bao quát về  đối tượng, tả từng bộ phận hay từng mặt của đối tượng,   bộclộ tình cảm, thái độ của người viết về đối tượng miêu tả,...). ­ Khi viết, hết mỗi đoạn văn cần xuống dòng. Bài văn phải đầy đủ  3   phần : Mở  bài, Thân bài, Kết bài. Lời văn miêu tả  cần chân thực, giàu hình  ảnh và cảm xúc (thường dùng nhiều từ  ngữ  gợi tả, gợi cảm và sử  dụng các   biện pháp liên tưởng, so sánh hay nhân hoá thích hợp). Bài tập làm văn cần  chú ý đến tính thống nhất của cả bài. Mỗi đoạn trong bài văn (kể cả đoạn mở  bài và đoạn kết bài đều phải hướng vào nội dung chính của bài, gắn bó với  nội dung đó. (Nhiều em đoạn mở bài giới thiệu cây hoa sau lại tả cây ăn quả. 19
  20.   * Cách thức hướng dẫn học sinh dựng đoạn và viết bài với từng thể   loại nhỏ: a) Tả đồ vật : Thường dùng nhiều từ ngữ gợi tả hình dạng, đặc điểm ;   có thể so sánh, nhân hoá làm cho đồ vật được miêu tả thêm sinh động (Ví dụ :  gọi đồ vật bằng anh, chị, chú, bác,... hoặc cho đồ  vật tự xưng là tớ, tôi, mình  để tự nói về nó). b) Tả cây cối : Thường dùng nhiều từ ngữ gợi tả hình dạng, màu sắc,   hương thơm, mùi vị ; có thể sử dụng biện pháp liên tưởng, so sánh để gợi ra   hình ảnh cây cối ở thời kì phát triển hay mùa khác nhau (cây cối ở thời điểm  hiện tại so với trước đây và tương lai sau này). c) Tả con vật : Thường dùng nhiều từ ngữ gợi tả hình dạng, màu sắc,   âm thanh ; từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái của con vật ; có thể sử dụng biện   pháp liên tưởng, so sánh hay nhân hoá để miêu tả cho sinh động và bộc lộ mối  quan hệ gần gũi với con người. 4.5 Rèn kĩ năng viết trong giờ tập làm văn miêu tả ở lớp 4. Khi viết một đoạn văn, bài văn, học sinh có thời gian suy nghĩ, tìm cách  diễn đạt (dùng từ, đặt câu, sử  dụng các biện pháp so sánh, nhân hoá,...) rèn   luyện kĩ năng sản sinh văn bản. Lời văn viết vừa cần rõ ý vừa cần sinh động,  bộc lộ  được cảm xúc; bố  cục bài văn cần chặt chẽ, hợp lí  ở  từng đoạn và  toàn bài để tạo thành một đoan văn, bài văn hoàn chỉnh. Kĩ năng viết của học  sinh được rèn luyện chủ yếu qua các bài tập viết đoạn văn trước khi viết một   bài văn hoàn chỉnh. Do vậy, trong quá trình rèn kĩ năng viết, giáo viên cần giúp  học sinh thực hiện tốt những yêu cầu sau : Bước1: Phân tích đề  bài, xác định nội dung viết ; tìm ý, sắp xếp ý để  chuẩn bị thực hiện yêu cầu viết (đoạn văn, bài văn) theo loại văn, kiểu bài đã  học ( miêu tả đồ vật, cây cối, con vật) Bước 2:  Tập viết đoạn văn bảo đảm sự  liên kết chặt chẽ  về  ý : viết  đoạn  mở  bài, (trực tiếp, gián tiếp), viết các đoạn phần  thân bài, viết đoạn  kết bài (mở  rộng, không mở  rộng) sao cho có sự  liền mạch về  ý (không rời  rạc, lộn xộn), các ý trong đoạn được diễn tả  theo một trình tự  nhất định  nhằm minh hoạ cụ thể hoá ý chính (có mở đầu, triển khai và kết thúc). Bước 3:  Viết bài văn có bố  cục chặt chẽ, có lời văn phù hợp với yêu  cầu nội dung và thể loại, cụ thể : ­ Các đoạn văn trong m ột bài phải liên kế t với nhau thành mộ t văn  bản hoàn ch ỉnh, đượ c bố  cục ch ặt ch ẽ  theo 3 ph ần :   Mở  bài, Thân bài,   Kết bài.  Có th ể  liên k ết các đoạ n văn bằ ng cách dùng từ  ngữ  nố i ho ặc   cách   sắp   xếp   ý   theo   trình   tự   đã   họ c.Khi   viết   hết   m ột   đoạ n   văn,   cầ n  ch ấm xuống dòng. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2