intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Rèn luyện kỹ năng nhận biết dấu hiệu chia hết cho một số tự nhiên - Toán 6 bậc THCS

Chia sẻ: Vivi Vivi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

672
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân môn số học tuy chỉ được học ở lớp 6 với nội dung bài học tương đối đơn giản, song làm thế nào để phát huy tính tư duy tích cực, sự sáng tạo cho học sinh? Mời các bạn cùng tham khảo sáng kiến kinh nghiệm "Rèn luyện kỹ năng nhận biết dấu hiệu chia hết cho một số tự nhiên - Toán 6 bậc THCS" để tìm hiểu về vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Rèn luyện kỹ năng nhận biết dấu hiệu chia hết cho một số tự nhiên - Toán 6 bậc THCS

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br /> Độc lập - Tự do - Hạnh phúc<br /> <br /> SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM<br /> <br /> RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NHẬN BIẾT DẤU HIỆU<br /> CHIA HẾT CHO MỘT SỐ TỰ NHIÊN - TOÁN 6<br /> BẬC THCS<br /> --------    --------<br /> <br /> 1<br /> <br /> A. ĐẶT VẤN ĐỀ.<br /> I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI<br /> - Số học là một môn khoa học nó có vai trò khá quan trọng trong việc rèn<br /> luyện tư duy sáng tạo cho học sinh. Số học giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát<br /> hơn, suy luận chặt chẽ lôgíc hơn. Thế giới những con số cũng thật gần gũi nhưng<br /> cũng đầy bí ẩn.<br /> - Ở trường THCS phân môn số học tuy chỉ được học ở lớp 6 nhưng nó<br /> xuyên suốt quá trình học toán ở các cấp<br /> - Toán học ngày một phát triển không ngừng, trong đó một bộ môn toán<br /> được mệnh danh là “Bà chúa của toán học” đó là môn Số học - môn học mà chỉ<br /> được gọi tên chính thức ở lớp 6, nhưng kiến thức cơ bản của nó thì xuyên suốt<br /> quá trình học toán ở bậc phổ thông.<br /> - Đối với học sinh THCS, Số học là một mảng khó trong chương trình toán<br /> THCS. Phần lớn học sinh chưa có phương pháp giải bài tập. Nguyên nhân cơ bản<br /> của những khó khăn mà học sinh gặp phải khi giải bài tập số học chính là ở chỗ:<br /> lúc đầu giải bài tập mới - học sinh thấy có sự đứt quãng giữa cụ thể của những<br /> điều kiện bài toán và sự phụ thuộc toán học trừu tượng diễn ra trong những điều<br /> kiện đó hoặc học sinh chỉ thu nhận kiến thức về cách giải một bài tập cụ thể nào<br /> đó nhưng kỹ năng chung về việc giải toán khác thì yếu. Trong đó ý muốn cơ bản<br /> của việc dạy cách giải bài tập toán phải là dạy cho học sinh tự giải những bài tập<br /> tương đối mới, những bài học đòi hỏi sự tìm tòi sáng tạo trong các cách giải.<br /> - Việc học môn toán ( với mức độ SGK) không đòi hỏi học sinh phải có trí<br /> thông minh đặc biệt nào. Tuy nhiên không thể suy rằng mọi học sinh đều học tập<br /> dễ dàng như nhau, có học sinh tiếp thu tri thức toán học rất nhanh chóng và sâu<br /> sắc mà không cần sự cố gắng đặc biệt trong khi đó một số em khác có cố gắng<br /> nhiều nhưng không đạt được kết quả như vậy.<br /> - Nhiệm vụ của giáo viên dạy toán là tìm hiểu, nghiên cứu những mặt<br /> mạnh và khắc phục mặt yếu, có như vậy mới giúp được tất cả học sinh phát triển<br /> và làm cho mọi học sinh nắm được những kiến thức cơ bản, đồng thời góp phần<br /> phát hiện, đào tạo nhân tài ngay từ những năm đầu ở bậc THCS.<br /> - Trong quá trình học tập môn toán, nhiều khi ta cần biết một số có chia hết<br /> hay không chia hết cho một số nào đó mà không cần thực hiện phép chia. Muốn<br /> vậy ta cần biết các dấu hiện chia hết cho một số tự nhiên. Ở chương trình Toán<br /> tiểu học, việc thực hiện “Rút gọn phân số” dựa trên tính chất cơ bản của phân số<br /> là: “Cùng chia tử số và mẫu số cho cùng một số tự nhiên khác không” việc xác<br /> <br /> 2<br /> <br /> định số tự nhiên này cũng được tiến hành trên cơ sở dấu hiệu chia hết mà không<br /> dùng tới khái niệm ước chung hoặc ước chung lớn nhất.<br /> - Với những lý do trên tôi đã áp dụng một số biện pháp rèn luyện kỹ năng<br /> cho học sinh lớp 6 nhận biết nhanh dấu hiệu chia hết cho một số tự nhiên nhằm<br /> giúp học sinh thuận lợi khi vận dụng làm một số bài tập có liên quan.<br /> II.ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU :<br /> Đối tượng học sinh lớp 6 ở bậc trung học cơ sở.<br /> III.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :<br /> Trong quá trình nghiên cứu bản thân tôi đã vận dụng phương pháp nghiên<br /> cứu đã học như: Phương pháp đổi mới “Lấy học sinh làm trung tâm”, đó là<br /> phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá.<br /> Hệ thống hoá tài liệu, đối chiếu, nghiên cứu thêm nhiều các tài liệu có liên<br /> quan để chọn lọc những kiến thức cơ bản, trọng tâm, làm tư liệu mới, chính xác<br /> nhất, học hỏi thêm những kinh nghiệm của những người đi trước để làm kinh<br /> nghiệm cho bản thân.<br /> IV.KẾT CẤU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM :<br /> Kết cấu gồm bốn phần :<br /> * Phần đặt vấn đề<br /> * Giải quyết vấn đề<br /> * Kết quả nghiên cứu<br /> * Bài học kinh nghiệm<br /> <br /> B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.<br /> B1). BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.<br /> Trong chương trình Toán ở tiểu học, học sinh đã được học các dấu hiệu<br /> chia hết cho 2, cho 5, cho 3 và cho 9 theo 2 nhóm số.<br /> - Nhóm số được xét xem chữ số tận cùng của các số tự nhiên: “chia hết cho<br /> 2, cho 5”.<br /> - Nhóm số được xem tổng các chữ số của số tự nhiên: “ chia hết cho 3, cho<br /> 9”.<br /> I). PHƢƠNG PHÁP.<br /> <br /> Trong chương trình giảng dạy về phần này của sách lớp 6 cải cách, tôi đã<br /> khắc sâu lại các kiến thức trong bài học dựa vào tính chất “chia hết của một tổng”<br /> nên học sinh đã nắm được các dấu hiệu chia hết một cách chặt chẽ hơn và cung<br /> cấp thêm một số dấu hiệu chia hết dựa trên kiến thức chia theo 2 nhóm số.<br /> 1). Những số được xét chữ số tận cùng của các số tự nhiên.<br /> 3<br /> <br /> Số tự nhiên A bất kỳ có thể viết được dưới dạng:<br /> A = an an1an2 ...........a1a0<br /> = 10 n an  10 n1 an1  ..................  101 a1  a0<br /> Thì:<br /> * A  2 a 0  2 a 0  0;2;4;6;8<br /> * A  5 a 0  5 a 0  0;5<br /> Ta có thể mở rộng thêm cho học sinh:<br /> *A 4<br /> <br /> a1 a 0  4<br /> <br /> * A  25<br /> <br /> a1 a 0  25<br /> <br /> *A 8<br /> <br /> a 2 a1 a 0  8<br /> <br /> * A  125 a 2 a1 a 0  125<br /> 2). Nhóm số được xét xem tổng các chữ số của số tự nhiên.<br /> A = an an1an2 ...........a1a0<br /> Vậy:<br /> * A  9 an  an1  ..................  a1  a0  9<br /> * A  3 an  an1  ..................  a1  a0  3<br /> Giáo viên cung cấp và mở rộng thêm cho học sinh:<br /> Nếu n là số chẵn thì:<br /> A  11 ( a0  a 2  .............  a n2  a n ) - ( a1  a3  ................  a n3  a n1 )  11<br /> Nếu n là số lẻ thì:<br /> A  11 ( a0  a1  ...............  a n1  a n ) - ( a0  a1  ...............  a n1  a n )  11<br />  Lƣu ý:<br /> Số chia hết cho 9 thì luôn chia hết cho 3 nhưng số chia hết cho 3 thì có thể<br /> chưa hết cho 9.<br /> Ví dụ: * Xét số 3291<br /> + Số 3291 có tổng các chữ số là 3 + 2 + 9 + 1 = 15 và 15  3 nhưng<br /> 15  9 số này chia hết cho 3 nhưng không thể chia hết cho 9.<br /> * Xét số 4653<br /> 4<br /> <br /> + Số 4653 có tổng các chữ số là 4 + 6 + 5 + 3 = 18 và 18  3; 18  9<br /> nên số này chia hết cho cả 3 và 9.<br /> 3). Kết hợp với các dấu hiệu chia hết.<br /> Cách 1: Dấu hiệu chia hết cho 2, cho 5.<br /> - Những số có tận cùng bằng 0 thì chia hết cho cả 5 và 2.<br /> Ví dụ: Các số 80; 100; 370; 190; …….. Các số này chia hết cho cả 2 và 5<br /> vì có chữ số tận cùng là số 0<br /> Cách 2: Dấu hiệu chia hết cho 6.<br /> Những số chia hết cho 2 và 3 thì đều chia hết cho 6.<br /> Ví dụ: * Xét số 390<br /> Ta có :<br /> <br /> 390  2 vì có chữ số tận cùng là 0<br /> 390  3 vì có 3 + 9 + 0 = 12  3.<br /> <br /> Vậy 390 chia hết cho cả 2 và 2 nên chia hết cho 6.<br /> II). HƢỚNG DẪN HỌC SINH ÁP DỤNG DẤU HIỆU CHIA HẾT ĐỂ LÀM BÀI<br /> TẬP.<br /> <br /> 1). Loại bài tập điền chữ số thích hợp vào dấu * để được các số chia hết.<br /> Ví dụ: Điền chữ số vào dấu * để được số 54 * chia hết cho 2<br /> Hướng dẫn học sinh:<br /> Số 54 * = 540 + *<br /> Để 54 * chia hết cho 2 thì *  0;4;6;8<br /> Vậy các số tìm được là: 540; 542; 546; 548.<br /> Ví dụ: Điền chữ số vào dấu * để được số * 85 thoả mãn:<br /> a). Chia hết cho 2.<br /> b). Chia hết cho 5<br /> Hƣớng dẫn học sinh:<br /> a). Số * 85 có chữ số tận cùng là 5 => số * 85  2<br /> Vậy ta không tìm được * để * 85 chia hết cho 2.<br /> b). Số * 85 = * 8 + 5 có chữ số tận cùng là 5. Vậy ta có thể thay *<br /> bằng bất cứ số nào từ 1 đến 9 thì số * 85 đều chia hết cho 5. Nên các số tìm được<br /> là: 185; 285; 385; 485; 585; 685; 785; 885; 985.<br /> Ví dụ 3:<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1