intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học giáo dục pháo luật ở môn Giáo dục công dân

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

125
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kĩ thuật dạy học bằng sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phong phú và được nhiều nước tiên tiến trên thế giới sử dụng đạt hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm hay hình thức xã hội của dạy học đã được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học. Vì vậy nếu giáo viên biết vận dụng tốt thì bài học sẽ đạt hiệu quả cao nhất. Mời các thầy cô cùng tham khảo để có thể vận dụng tốt nhất phương pháp này.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học giáo dục pháo luật ở môn Giáo dục công dân

  1. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân MỤC LỤC I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.. ……………………………………………..Trang 3-5 II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ……………………………...Trang 6-8 1. Cơ sở lý luận …………………………………………………………Trang 6-7 2. Cơ sở thực tiễn ……………………………………………………….Trang 7-8 III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP……………………. Trang 8-26 PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ KỸ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM 1. Một số vấn đề chung về sơ đồ tư duy ………………………………..Trang 9-12 1.1. Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tư duy…………………………………Trang 9 1.2. Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học……………….Trang 10 1.3.Giảng dạy và học tập với kỹ thuật sơ đồ tư duy ………………….Trang 10-11 1.4.Giới thiệu một số phần mềm dùng để tạo sơ đồ tư duy …………….Trang 12 2. Khái quát về phương pháp thảo luận nhóm……………………..Trang 12-13 2.1. Quy trình thực hiện………………………………………………….Trang 13 2.2. Ưu điểm…………………………………………………………. ….Trang 13 2.3. Hạn chế…………………………………………………………. …..Trang 13 3. Mục tiêu của việc sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học giáo dục pháp luật ở môn Giáo Dục Công Dân ……..Trang 14 PHẦN 2: DẠY HỌC THEO KỸ THUẬT SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY KẾT HỢP VỚI PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM 1.Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy…………………………... Trang 15-17 1.1. Lợi ích của việc học tập với sơ đồ tư duy ……………………….Trang 15-16 1.2. Hướng dẫn học sinh làm một sơ đồ tư duy: ……………………..Trang 16 1.3. Những lưu ý học sinh khi sử dụng sơ đồ tư duy…………………Trang 16-17 2. Tiến trình một tiết dạy theo kỹ thuật sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm………………………………………. Trang 17-20 2.1. Công tác chuẩn bị: ……………………………………………….Trang 17 2.2. Tiến trình bài mới: …………………………………………….....Trang 17-20 PHẦN 3: TIẾN TRÌNH MỘT TIẾT DẠY GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VỚI KỸ THUẬT SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY KẾT HỢP VỚI PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 1
  2. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ( Tiết 1) 1. Mục tiêu bài học………………………………………………………Trang 21 2. Nội dung………………………………………………………………Trang 21 3. Phương pháp và kỹ thuật dạy học ……………………………………Trang 21 4. Tài liệu và phương tiện ………………………………………………Trang 21 5. Hoạt động dạy học……………………………………………………Trang 22-26 IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ……………………………………….Trang 27-28 V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG……….. Trang 29-31 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………..Trang 32 Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 2
  3. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY KẾT HỢP VỚI PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở MÔN GDCD I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Điều 2 Luật Giáo dục khẳng định: Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường có vị trí đặc biệt quan trọng trong công cuộc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến với người dân. Là biện pháp cơ bản có ý nghĩa chiến lược trong việc bồi dưỡng, xây dựng, hình thành những thế hệ công dân, người lao động mới trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện tại và tương lai. Đối với người dân nói chung và học sinh, sinh viên nói riêng thì trong cuộc sống hàng ngày luôn cần đến pháp luật. Hiểu biết pháp luật sẽ giúp họ nắm được những chuẩn mực ứng xử trong đời sống xã hội, tạo điều kiện cho họ thực hiện tốt những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, khuyến khích họ tham gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Thực hiện chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2013 của ban bí thư TW Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân và triển khai thực hiện Đề án 1928 “ Nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong Nhà trường”, ngành giáo dục đã có nhiều cố gắng đổi mới, thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả cao trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên. Bước vào giai đoạn mới của cách mạng, giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, đòi hỏi sự nghiệp giáo dục Việt Nam cũng ngày càng phát triển. Để phát triển giáo dục trước hết phải nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học là một trong những con đường quan trọng và công cụ thiết yếu. Bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống được sử dụng ở các nhà trường trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT), có nhiều trường đã và đang kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên- học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 3
  4. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp. Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là: - Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin từ nhiều kênh khác nhau,…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. - Có thể lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp, kĩ thuật đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. - Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức, kĩ thuật dạy học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, ngoài lớp… Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên thông qua việc tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới. Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “ tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa là, mỗi học sinh vừa cố gắng tự học một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy- trò và trò- trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh. Kĩ thuật dạy học bằng sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phong phú và được nhiều nước tiên tiến trên thế giới sử dụng đạt hiệu quả cao. Phương pháp thảo luận nhóm hay hình thức xã hội của dạy học đã được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học. Vì vậy nếu người giáo viên biết khai thác tốt những ưu thế của phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với sử dụng kĩ thật dạy học sơ đồ tư duy sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả mỗi bài học nói chung và bài học giáo dục pháp luật trong môn Giáo dục công dân nói riêng. Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 4
  5. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân Hơn nữa trong giai đoạn hiện nay, xu hướng dạy học hiện đại kết hợp với những thành tựu công nghệ thông tin đã và đang diễn ra một cách khá phổ biến ở nhiều ngành học, cấp học. Công nghệ thông tin với tư cách là một phương tiện hỗ trợ cho việc dạy học đang chứng tỏ những ưu thế và hiệu quả trong quá trình dạy học. Chính vì vậy tôi đã chọn triển khai nghiên cứu đề tài “ Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học giáo dục pháo luật ở môn Giáo dục công dân”. Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 5
  6. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận Trong hoạt động dạy học có hai chủ thể thầy và trò. Mối quan hệ giữa thầy và trò là quan hệ của thầy- người tổ chức, điều khiển quá trình nhận thức và trò- nhằm thực hiện mục tiêu các hoạt động dạy học. Dạy học chỉ có hiệu quả khi cả thầy và trò tích cực hợp tác hoạt động. Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi hiếu động, thích tìm tòi, khám phá, thích được tự khẳng định bản thân, nhưng lứa tuổi này còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm sống nên dễ vấp váp trong cuộc sống, dễ nản lòng, bi quan khi gặp khó khăn. Tuổi học sinh THPT cũng là lứa tuổi khát khao sống tình cảm, thường chịu ảnh hưởng sâu sắc từ bạn bè và những người được các em coi là “thần tượng”…Vì vậy muốn đạt hiệu quả trong dạy học giáo dục pháp luật, giáo viên cần thiết lập được quan hệ thân thiện, tin cậy với học sinh, đồng thời lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với tâm sinh lí của lứa tuổi học sinh để có thể khai thác, phát huy tối đa tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học. Sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Tác giả của sơ dồ tư duy là Tony Buzan, ông là người đã thúc đẩy làn sóng cách mạng học tập bùng nổ tại nhiều nước trên thế giới và khu vực, trong đó có Việt Nam. Có thể nói, sơ dồ tư duy là con đường dẫn học sinh đến với phương pháp “học cách học”. Lí luận dạy học đã chỉ ra rằng, học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của quá trình dạy học. Việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm với sử dụng kĩ thuật dạy học sơ đồ tư duy làm cho học sinh có điều kiện trao đổi với thầy với bạn, sẽ phát huy tốt tính tích cực chủ động của học sinh. Thay đổi phương pháp, mô hình dạy học là yêu cầu không thể thiếu trong xã hội hiện đại, nó vừa phát huy tốt ưu thế của mỗi môn học, vừa tạo được sự hấp dẫn đối với học sinh, thông qua đó vừa giáo dục và hình thành những kĩ năng sống cơ bản cho học sinh. Tuy nhiên, việc tổ chức bài học sôi động và chuyển đổi các dòng chữ dài và đơn điệu trong sách giáo khoa thành các bài học với những hình vẽ, đường cong sinh động và dễ hiểu không phải là vấn đề dễ dàng đối với giáo viên và học sinh hiện nay. Việc thay đổi cách nghĩ, cách học đối với lớp học mà học sinh có mặt bằng nhận thức không đồng đều, lại càng khó khăn và phức tạp hơn. Bởi vì, từ lâu học sinh đã quen với việc chỉ cần ghi chép các nội dung mà thầy, cô truyền đạt, khi về nhà chỉ cần học thuộc lòng bài cũ, không cần hiểu sâu hay áp dụng vào thực tế, tất cả những điều đó đã ăn mòn trong cách học của các em bấy lâu nay, do vậy, việc vận dụng phương pháp sơ dồ tư duy lại càng trở nên gian nan đối với giáo viên. Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 6
  7. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân Từ những vấn đề lý luận nêu trên, có thể khẳng định kết hợp phương pháp thảo luận nhóm với kĩ thuật dạy học sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập. Bằng phương pháp này, giáo viên và học sinh có thể trình bày ý tưởng và nội dung bài học một cách rõ ràng, sáng tạo, thông tin được tóm tắt cô đọng, đưa ra được nhiều ý tưởng mới… Trong đó, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, tổ chức, nhận xét, bổ sung và đánh giá trong tiết học; học sinh không phải ghi chép nhiều, thời gian của tiết học được dùng để thảo luận nghiên cứu và báo cáo; đồng thời học sinh được rèn luyện nhiều kỹ năng như làm việc nhóm, hợp tác và tự tin trước tập thể, qua đó giúp học sinh vượt qua rào cản tự ti và dám thể hiện chính bản thân mình trước thầy, cô và các bạn trong lớp… 2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay những biểu hiện về suy thoái đạo đức cũng như tình trạng vi phạm pháp luật của học sinh, sinh viên đã gióng lên hồi chuông báo động cho gia đình, nhà trường và xã hội. Điều đáng nói là ý thức đạo đức, pháp luật của học sinh ở những cấp học càng cao càng có chiều hướng đi xuống. Theo kết quả khảo sát của Viện Nghiên cứu và phát triển của giáo dục Việt nam, tỉ lệ học sinh đi muộn: Tiểu học 20%, THCS 21%, THPT 58%; tỉ lệ quay cóp: Tiểu học 8%, THCS 55%, THPT 60%; tỉ lệ nói dối cha mẹ: Tiểu học 25%, THCS 50%, THPT 64%; tỉ lệ không chấp hành an toàn giao thông: Tiểu học 4%, THCS 35%, THPT 70%... Những con số này cho thấy càng lớn ý thức đạo đức của học sinh càng đi xuống. Hiện nay tình trạng đạo đức, lối sống của một bộ phận giới trẻ còn nhiều bất ổn, từ thái độ học tập, ý thức chấp hành nội qui, kỉ luật nhà trường, chấp hành pháp luật đến những hành vi tiêu cực trong học tập, thi cử của học sinh và sự xâm nhập các tệ nạn xã hội trong học đường. Nhìn chung sự hiểu biết về pháp luật của thanh thiếu niên Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế. Đa phần không hiểu những quyền và nghĩa vụ của bản thân cũng như người khác, không hiểu biết về những nội dung các qui định của pháp luật để biết rằng mình được làm gì, không được làm gì, phải làm như thế nào…không biết về những điều luật, bộ luật có ảnh hưởng trực tiếp đến mình như luật dân sự, luật hình sự. luật lao động… Trong khi đó phổ biến giáo dục pháp luật trong trường THPT được thực hiện thông qua chương trình chính khóa theo qui định của Bộ giáo dục và đào tạo, thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đồng thời được thực hiện bằng con đường dạy học tích hợp trong môn Giáo dục công dân thì học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng luôn coi môn Giáo dục công dân là môn học phụ, không ảnh hưởng đến việc thi cử nên thường không quan tâm chú ý đến nội dung bài học. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên dạy Giáo dục công dân phải luôn tìm mọi biện pháp để thu hút được sự quan tâm, chú ý của học sinh và hơn hết là phải phát huy được tính tích cực của học sinh trong mỗi bài học. Hiện nay trong thực tế, còn nhiều học sinh, sinh viên học tập một cách thụ động, đơn thuần là chỉ nhớ kiến thức một cách máy móc mà không rèn luyện kỹ năng tư Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 7
  8. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân duy hay thuyết trình. Với cách học truyền thống đã khiến tư duy của nhiều học sinh đi vào lối mòn, học sinh chỉ ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng… với cách ghi chép này chúng ta không kích thích được sự phát triển của trí não, điều đó làm cho một số học sinh tuy học tập rất chăm chỉ nhưng sự tiếp thu vẫn hạn chế. Học sinh học bài nào biết bài đó, cô lập nội dung của các môn mà chưa nhận thấy sự liên hệ của kiến thức vì thế chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống, việc vận dụng kiến thức vào các bài học tiếp theo và ứng dụng trong thực tiễn còn rất hạn chế. Học sinh không nắm bắt được kiến thức trọng tâm, mối liên kết của chúng, bài học trở nên đơn điệu, khó nhớ kiến thức, không kích thích được tính sáng tạo của cá nhân và tập thể. Chính vì vậy , để hình thành và phát triển nhân cách người công dân cho thế hệ trẻ, để thực hiện được mục tiêu môn Giáo dục công dân nói chung và giáo dục pháp luật nói riêng không thể bằng cách lý thuyết suông của giáo viên mà phải thông qua các hoạt động và tương tác của chính học sinh. Nói cách khác quá trình dạy học pháp luật cho học sinh THPT phải là quá trình tổ chức cho học sinh hoạt động và tương tác với thầy, với bạn; để thông qua đó các em có thể phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học và từ việc nhận thức được nội dung bài học giáo dục pháp luật các em có thể đem kiến thức đó vào vận dụng trong cuộc sống. Các hoạt động này phải do giáo viên thiết kế, dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học; dựa trên trình độ của học sinh; dựa trên điều kiện hoàn cảnh thực tiễn của lớp học, nhà trường, địa phương. Học sinh sẽ hứng thú, thông hiểu, ghi nhớ và thực hiện những gì các em đã lĩnh hội được thông qua hoạt động chủ động nỗ lực của chính mình. Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 8
  9. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ KỸ THUẬT SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM 1. Một số vấn đề chung về sơ đồ tư duy 1.1. Giới thiệu đôi nét về sơ đồ tư duy Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới xung quanh luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo dục. Nhằm hướng học sinh đến một phương cách học tập tích cực và tự chủ, giáo viên không những cần giúp học sinh khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp học sinh hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là sơ đồ tư duy. Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 9
  10. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Nó là một công cụ tổ chức tư duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng khắp thế giới.Tony Buzan sinh năm 1942, chuyên gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu hoạt động của bộ não và là cha đẻ của Mind Map. Phương pháp tư duy của ông được dạy và sử dụng ở khoảng 500 tập đoàn, công ty hàng đầu thế giới; hơn 250 triệu người sử dụng phương pháp Mind Map của Tony Buzan; khoảng hơn 3 tỷ người đã từng xem và nghe chương trình của ông (ông đã từng sang Việt Nam năm 2007 để nói chuyện về lĩnh vực nghiên cứu của mình). 1.2. Nguyên lý và ứng dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng. Những yếu tố đã làm cho sơ đồ tư duy có tính hiệu quả cao: - Sơ đồ tư duy đã thể hiện ra bên ngoài cách thức mà não bộ chúng ta hoạt động. Đó là liên kết, liên kết và liên kết. Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. - Việc sử dụng các từ khóa, chữ số, màu sắc và hình ảnh đã đem lại một công dụng lớn vì đã huy động cả bán cầu não phải và trái cùng hoạt động. Sự kết hợp này sẽ làm tăng cường các liên kết giữa 2 bán cầu não, và kết quả là tăng cường trí tuệ và tính sáng tạo của chủ nhân bộ não. - Sơ đồ tư duy là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập ở trường phổ thông cũng như ở các bậc học cao hơn vì chúng giúp giáo viên và học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy nghĩ sáng tạo, học tập thông qua biểu đồ, tóm tắt thông tin của một bài học hay một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới, v.v… 1.3.Giảng dạy và học tập với kỹ thuật sơ đồ tư duy 1.3.1. Giảng dạy với kỹ thuật sơ đồ tư duy tăng tính tích cực của học sinh Sơ đồ tư duy đặc biệt chú trọng về màu sắc, hình ảnh với từ ngữ ngắn gọn thể hiện qua mạng liên tưởng (các nhánh trong bài giảng). Từ phần nội dung chính, giáo Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 10
  11. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân viên vẽ ra từng nhánh nhỏ theo từng tiểu mục chính của bài giảng và chú thích, giảng giải theo một ngôn ngữ dễ hiểu và gần gũi với học sinh. Như vậy, thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa hay cả bài giảng đọc chép như lúc trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm được khái niệm qua hình vẽ. Chính sự liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng giúp học sinh nhớ được phần trọng tâm của bài giảng. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ, vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy, hệ thống hóa kiến thức chọn lọc những phần nào trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc, vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. Để giảng dạy theo sơ đồ tư duy, giáo viên có thể chủ động vẽ hình trên bảng rồi cho học sinh tiếp tục lên phân nhánh sơ đồ hay để học sinh chia thành từng nhóm nhỏ rồi tự vẽ sơ đồ theo cách hiểu của mình sau đó giáo viên định hướng lại từng nội dung cho học sinh. Sơ đồ tư duy thực chất là một sơ đồ mở không theo một khuôn mẫu hay tỷ lệ nhất định mà là cách hệ thống kiến thức tạo ra một tiết học sinh động, đầy màu sắc và thực sự hiệu quả. Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 11
  12. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân Học sinh thường xuyên tự lập sơ đồ tư duy sẽ phát triển khả năng thẩm mỹ do việc thiết kế nó phải nắm được bố cục màu sắc, các đường nét, các nhánh sao cho đẹp, sắp xếp các ý tưởng khoa học, súc tích… Và đó chính là để học sinh “Học cách học”: Học sinh được học để tích lũy kiến thức, nhưng từ trước đến nay học sinh chưa biết cách học cách để lĩnh hội những kiến thức bộ môn một cách hiệu quả. 1.3.2. Giáo viên trở thành người hướng dẫn, hỗ trợ Trước đây, giáo viên vẫn thường sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức cho học sinh nhưng học sinh vẫn là người tiếp thu một cách thụ động. Với việc giảng dạy bằng sơ đồ tư duy sẽ giúp cho cho học sinh tự phát huy khả năng sáng tạo của mình bằng cách tự vẽ, tự phân bố và thể hiện nội dung bài học qua sơ đồ sau đó cùng các bạn khác trong nhóm, trong lớp bổ sung những phần còn thiếu. Kết thúc bài giảng, thay vì phải ghi chép theo cách truyền thống, học sinh có thể tự “vẽ” bài học theo cách hiểu của mình với nhiều màu sắc và hình ảnh khác nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần nhìn vào sơ đồ, các em có thể nhớ được những phần trọng tâm của bài học. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường, có thiết kế trên giấy, bìa, bảng bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy đã được triển khai đến từng trường. Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Trong dạy học việc sử dụng sơ đồ tư duy huy động tối đa tiềm năng của bộ não, giúp học sinh học tập tích cực, hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học.Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, giáo viên giúp học sinh có thói quen tự tay ghi chép hay tổng kết một vấn đề, một chủ đề đã đọc – đã học, theo cách hiểu của học sinh với dạng sơ đồ tư duy. 1.4.Giới thiệu một số phần mềm dùng để tạo sơ đồ tư duy Một sơ đồ tư duy có thể được thực hiện dễ dàng trên một tờ giấy với các loại bút màu khác nhau, tuy nhiên, cách thức này có nhược điểm là khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa. Một giải pháp được hướng đến là sử dụng các phần mềm để tạo ra sơ đồ tư duy. Một số phần mềm tiêu biểu trong thể loại “phần mềm mind mapping” (mind mapping software) để tạo sơ đồ tư duy: - Phần mềm Buzan’s iMindmap™: một phần mềm thương mại, tuy nhiên có thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực hiện. Trang chủ tại www.imindmap.com - Phần mềm Inspiration: sản phẩm thương mại của công ty Inspiration Software, Inc. Sản phẩm có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo đến lớp 5) rất dễ dùng và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.inspiration.com Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 12
  13. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân - Phần mềm Visual Mind: sản phẩm thương mại của công ty Mind Technologies. Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visual-mind.com - Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, được lập trình trên Java. Các icon chưa được phong phú, tuy nhiên chương trình có đầy đủ chức năng để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại: http://freemind.sourceforge.net/wiki/index.php/Main_Page 2. Khái quát về phương pháp thảo luận nhóm Thảo luận nhóm là phương pháp ( hay hình thức xã hội của dạy học) trong đó học sinh của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước tập thể lớp. Phương pháp thảo luận nhóm tạo cơ hội cho học sinh có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; tạo cơ hội cho học sinh được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung. 2.1. Quy trình thực hiện Thảo luận nhóm có thể tiến hành theo các bước sau: - Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận - Chia nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, qui định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm. - Các nhóm thảo luận giải quyết nhiệm vụ được giao. - Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến. - Giáo viên tổng kết và nhận xét. 2.2. Ưu điểm - Kiến thức của học sinh sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện làm tăng tính khách quan khoa học. - Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do đước giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm. - Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên học sinh trở nên bạo dạn hơn, các em học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê phán ý kiến của bạn; từ đó học sinh dễ hòa nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập. - Vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của học sinh thêm phong phú; các kỹ năng xã hội như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng thương lượng, kỹ Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 13
  14. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân năng lắng nghe tích cực, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh được phát triển. 2.3. Hạn chế - Một số học sinh không tham gia vào hoạt động chung của nhóm. - Ý kiến của các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn gay gắt với nhau. - Thời gian có thể bị kéo dài. - Lớp học ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp khác. 3. Mục tiêu của việc sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học giáo dục pháp luật ở môn Giáo Dục Công Dân - Giúp học sinh chuyển từ cách học truyền thống sang cách học tích cực thông qua thảo luận nhóm và kỹ thuật sơ đồ tư duy. Tận dụng tối đa thời gian của tiết học vào các hoạt động tích cực của học sinh, giảm việc ghi chép trên lớp. Do đó, giúp học sinh bớt căng thẳng, mệt mỏi. Sự kết hợp này cũng sẽ khắc phục được một số hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm. - Làm cho mỗi bài học giáo dục pháp luật không còn khô khan, cứng nhắc mà nó trở nên sinh động, hấp dẫn từ chính các ý tưởng thiết kế sơ đồ tư duy của học sinh và các ví dụ minh họa từ thực tiễn mà các em đưa vào. Chính vì vậy mà mỗi bài học giáo dục pháp luật được học sinh tiếp thu một cách tự nhiên và chính các em thấy nó thực sự cần thiết trong cuộc sống của mình và những người xung quanh. Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 14
  15. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân Phần 2: DẠY HỌC THEO KỸ THUẬT SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY KẾT HỢP VỚI PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM 1. Hướng dẫn học sinh làm sơ đồ tư duy 1.1. Lợi ích của việc học tập với sơ đồ tư duy Trước khi áp dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy giáo viên nên cho học sinh thấy hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ tư duy khi ghi bài, học bài và hướng dẫn học sinh cách vẽ sơ đồ tư duy gồm nội dung cả bài học trên một trang giấy rất dễ học, dễ thực hiện và học sinh sẽ rất thích thú với mỗi tác phẩm sơ đồ tư duy của mình. Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của học sinh rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó là “Sắp xếp” ý nghĩ của học sinh. Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, Bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh: - Sáng tạo hơn - Tiết kiệm thời gian - Ghi nhớ tốt hơn - Nhìn thấy bức tranh tổng thể - Tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh và nhiều vấn đề khác trong quá trình học tập… Lập sơ đồ tư duy (hoặc sơ đồ ý tưởng) là việc bắt đầu từ một ý tưởng trung tâm và viết ra những ý khác liên quan tỏa ra từ trung tâm. Bằng cách tập trung vào những ý tưởng chủ chốt được viết bằng từ ngữ của học sinh, sau đó tìm ra những ý tưởng liên quan và kết nối giữa những ý tưởng lại với nhau hình thành nên một sơ đồ tư duy. Tương tự, nếu học sinh lập một sơ đồ kiến thức, nó sẽ giúp học sinh hiểu và nhớ những thông tin mới và nắm kiến thức sâu hơn. Hướng dẫn học sinh sử dụng những đường thẳng, màu sắc, mũi tên, nhánh rẽ hoặc những cách khác để thể hiện kết nối giữa những ý tưởng được đưa ra trong bản đồ tư duy của học sinh. Những mối quan hệ này sẽ quan trọng khi học sinh đang tìm hiểu những thông tin mới hoặc xây dựng cấu trúc của một bài học. Bằng cách cá nhân hoá sơ đồ với những ký hiệu và thiết kế riêng của mỗi học sinh, học sinh sẽ xây dựng được những mối quan hệ trực quan và có ý nghĩa giữa những ý tưởng; điều này sẽ hỗ trợ học sinh rất nhiều trong việc gợi nhớ và hiểu. Ý tưởng của bản đồ tư duy là suy nghĩ sáng tạo và liên kết bằng một cách thức phi tuyến tính. Có rất nhiều thời gian để chỉnh sửa thông tin sau này nhưng ở bước Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 15
  16. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân đầu tiên, việc đưa mọi khả năng vào bản đồ là rất quan trọng. Đôi khi một trong những khả năng tưởng như là không thể ấy lại trở thành ý tưởng chủ chốt đưa học sinh đến kiến thức đó. Hầu hết học sinh đều thấy tiện dụng khi lật ngang trang giấy và vẽ sơ đồ tư duy của các em theo chiều ngang. Đặt ý tưởng hoặc chủ đề chính vào chính giữa trang giấy, ta sẽ có có không gian tối đa cho những ý khác tỏa ra từ trung tâm. Một số sơ đồ tư duy hữu dụng nhất thường được học sinh bổ sung hoàn chỉnh trong một khoảng thời gian dài tiếp tục sau này trong quá trình học tập của các em. Sau lần vẽ ban đầu, học sinh có thể muốn làm nổi bật vài thứ, thêm thông tin hoặc thêm vài câu hỏi. Vì vậy, để trống nhiều chỗ trên bản đồ là một ý hay để sau đó học sinh có thể thêm vào những ý tưởng mới. 1.2. Hướng dẫn học sinh làm một sơ đồ tư duy: Đây là những thành phần cấu tạo nên một bản đồ tư duy, mặc dù chúng có thể được chỉnh sửa tự do theo ý muốn cá nhân. - Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề, sử dụng ít nhất 3 màu. - Sử dụng hình ảnh, ký hiệu, mật mã, mũi tên trong bản đồ tư duy của bạn. - Chọn những từ khoá và viết chúng ra bằng chữ viết hoa. - Mỗi từ/hình ảnh phải đứng một mình và trên một dòng riêng. - Những đường thẳng cần phải được kết nối, bắt đầu từ bức ảnh trung tâm. - Những đường nối từ trung tâm dày hơn, có hệ thống và bắt đầu ốm dần khi toả ra xa. - Những đường thẳng dài bằng từ/hình ảnh. - Sử dụng màu sắc – mật mã riêng của bạn – trong khắp sơ đồ. - Phát huy phong cách cá nhân riêng của học sinh. - Sử dụng những điểm nhấn và chỉ ra những mối liên kết trong sơ đồ tư duy của mỗi học sinh. - Làm cho sơ đồ rõ ràng bằng cách phân cấp các nhánh, sử dụng số thứ tự hoặc dàn ý để bao quát các nhánh của sơ đồ tư duy. 1.3. Những lưu ý học sinh khi sử dụng sơ đồ tư duy - Màu sắc cũng có tác dụng kích thích bộ não như hình ảnh. Tuy nhiên, học sinh cũng không cần phải sử dụng quá nhiều màu sắc. Học sinh có thể chỉ cần dùng một hai màu nếu thích và muốn tiết kiệm thời gian. Nếu học sinh thấy mất quá nhiều thời gian để tô đậm màu trong một nhánh, thì học sinh có thể gạch chéo, đánh dấu cộng, hay chấm bi trong đó – rất mới mẻ và tốn ít thời gian. Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 16
  17. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân - Vẽ nhiều nhánh cong hơn là đường thẳng để tránh sự buồn tẻ, tạo sự mềm mại, cuốn hút. Khi học sinh sử dụng những từ khóa riêng lẻ, mỗi từ khóa đều không bị ràng buộc, do đó nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới. - Nếu trên mỗi nhánh học sinh viết đầy đủ cả câu thì như vậy học sinh sẽ dập tắt khả năng gợi mở và liên tưởng của bộ não. Não của học sinh sẽ mất hết hứng thú khi tiếp nhận một thông tin hoàn chỉnh. Vì vậy, trên mỗi nhánh học sinh chỉ viết một, hai từ khóa mà thôi. Khi đó, học sinh sẽ viết rất nhanh và khi đọc lại, não của học sinh sẽ được kích thích làm việc để nối kết thông tin và nhờ vậy, thúc đẩy năng lực gợi nhớ và dần dần nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh. - Giáo viên nên thường xuyên cho học sinh sử dụng sơ đồ tư duy khi làm việc nhóm và làm việc cá nhân để hệ thống kiến thức đã học trong môn học. Sơ đồ tư duy cũng giúp học sinh và giáo viên tiết kiệm thời gian làm việc ở nhà và trên lớp rất nhiều với các phần mềm sơ đồ tư duy trên máy tính. 2. Tiến trình một tiết dạy theo kỹ thuật sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm 2.1. Công tác chuẩn bị: Đối với giáo viên: soạn bài và thiết kế bài học theo sơ đồ tư duy. Dựa vào nội dung bài mới để đưa ra hệ thống câu hỏi. Phần câu hỏi này có thể được ghi chép sẵn trên bảng phụ hoặc viết lên bảng. Chuẩn bị một số đồ dùng dạy học như tranh ảnh, sơ đồ, ảnh động, máy chiếu… với nội dung tương ứng để minh họa cho kiến thức được thể hiện trên sơ đồ tư duy. Giáo viên có thể chuẩn bị danh sách học sinh và đối tượng học sinh nào giáo viên muốn đánh giá trong buổi học hôm đó. Đối với học sinh: Toàn bộ học sinh đã được hướng dẫn thiết kế sơ đồ tư duy sẽ chuẩn bị bài mới ở nhà bằng cách đọc trước toàn bộ nội dung bài học và thiết kế sơ đồ của bài học theo ý tưởng của mình.. Bên cạnh đó học sinh có thể chuẩn bị thêm một số hình ảnh có liên quan tới bài học, giải thích các hình vẽ và sơ đồ có trong nội dung bài mới, cũng như các ví dụ thực tế liên quan đến nộ dung bài học. Lớp học phải có phấn màu, giấy khổ lớn, bút màu và nơi treo tranh, bảng phụ. 2.2. Tiến trình bài mới: Hoạt động 1: Giáo viên kiểm tra công tác chuẩn bị ở nhà của học sinh Giáo viên dành khoảng 5 phút để kiểm tra việc chuẩn bị sơ đồ tư duy ở nhà của học sinh. Khoảng thời gian này tương ứng với việc kiểm tra bài cũ theo cách dạy truyền thống. Giáo viên chọn ra những bài làm đạt chất lượng tốt về hình thức, có tính sáng tạo cao và một số bài làm sơ sài, có tính chống đối. Sau đó phân tích những điểm được và chưa được của công việc chuẩn bị bài của học sinh, khuyến khích những học sinh đã chuẩn bị tốt bằng những lời khen, chỉ ra các điểm mạnh mà các học sinh này đã làm được. Bên cạnh đó nhắc nhở những học sinh chưa tích Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 17
  18. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân cực, chỉ ra các điểm tồn tại của học sinh bằng những câu nhận xét hài hước, tránh làm các em cảm thấy bị tổn thương vì khả năng vẽ, phối màu, tổ chức và thiết kế bài học cần có năng khiếu và thời gian làm quen. Qua hoạt động kiểm tra nội dung chuẩn bị ở nhà của học sinh giáo viên sẽ khởi động tiết học, gây hứng thú cho học sinh ngay khi mới vào giờ học. Cũng qua thao tác này, bước đầu giáo viên đã định hình cho học sinh biết phải làm gì với bài học mới thông qua các bài chuẩn bị của các học sinh được biểu dương. Giáo viên cũng đánh giá được thái độ học tập của tập thể cũng như cá nhân, qua đây cũng có thể cho điểm học sinh hay cộng điểm để khuyến kích học sinh. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm lập sơ đồ tư duy Giáo viên giới thiệu bài mới Giáo viên chia nhóm, phân công nhiệm vụ cho các nhóm và qui định thời gian làm việc cho các nhóm. Giáo viên có thể gợi ý hoặc đưa ra hệ thống câu hỏi liên quan tới nội dung bài học, khi trả lời các câu hỏi này, học sinh sẽ nắm được nội dung bài mới. Các câu hỏi này có thể được chuẩn bị trước bằng bảng phụ hay giáo viên sẽ viết lên bảng trong khi các nhóm thảo luận. Học sinh các nhóm trao đổi, thảo luận để thiết kế được sơ đồ tư duy thể hiện nội dung bài học, trong quá trình thảo luận học sinh sẽ đưa các sơ đồ tư duy đã thiết kế ở nhà để so sánh, đối chiếu với sơ đồ tư duy của nhóm mình, kiểm tra lại các mục và nội dung chính, bổ sung các thông tin còn thiếu trong bài của mình, trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. Hoạt động 3: Đại diện các nhóm báo cáo, thuyết trình về sơ đồ tư duy của nhóm mình Mỗi nhóm cử 1 học sinh đại diên nhóm mình mang sơ đồ tư duy lên treo trước lớp và thuyết trình về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.( Giáo viên có thể yêu cầu bất kì một học sinh nào trong nhóm lên thuyết trình sơ đồ tư duy của nhóm mình để tránh hiện tượng ỷ lại trong học sinh). Học sinh nhận xét, bổ sung sơ đồ tư duy của các nhóm Đối với những bài học có nội dung dài gồm nhiều phần khác nhau giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thiết kế sơ đồ tư duy của bài học lên bảng bằng cách: - Sau khi kết thúc thảo luận nhóm, giáo viên yêu cầu các nhóm cử đại diện lên bảng thiết kế các mục của bài học, ví dụ nhóm thứ nhất thiết kế phần 1, nhóm thứ hai sẽ thiết kế phần 2… như vậy học sinh đã thảo luận toàn bộ nội dung của cả bài học, nhưng khi thiết kế sơ đồ tư duy trên bảng thì mỗi nhóm chỉ vẽ một mục. Các nhóm sẽ không biết trước nhóm mình sẽ thiết kế mục nào nên bắt buộc học sinh phải thảo luận kỹ lưỡng nội dung của cả bài, không có hiện tượng bỏ qua kiến thức. Nếu giáo Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 18
  19. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân viên giao nhiệm vụ trước cho học sinh, học sinh sẽ tập trung vào mục mình sẽ làm mà bỏ qua các mục khác, dẫn tới có nội dung được nghiên cứu sâu, nhưng có những mục học sinh không hiểu. - Từ phần trung tâm mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn trên bảng, học sinh là đại diện của mỗi nhóm phải hội ý với nhau và thống nhất cách sẽ thiết kế và sử dụng màu sắc cho sơ đồ bài học mới. Học sinh có thể dùng đường cong, vòng tròn, hình chữ nhật hay các hình vẽ khác để thiết kế nội dung của nhóm mình, việc này không cần phải quy định bởi mỗi học sinh sẽ có một ý tưởng mới. Các học sinh đã lên thiết kế ở tiết này sẽ không lên ở tiết sau, điều này sẽ giúp học sinh luôn ở tư thế chuẩn bị để làm việc. - Kết quả sau khi thiết kế trên bảng xong, ta sẽ có một sơ đồ tư duy về tổng thể nội dung bài học mới, với rất nhiều ý tưởng và hình vẽ độc đáo, sáng tạo. - Trong khi học sinh là đại diện của nhóm lên trình bày hay vẽ trên bảng, giáo viên sẽ lôi kéo sự tập trung của học sinh dưới lớp về phía mình bằng các kiến thức mới có liên quan tới bài học. Thao tác này đòi hỏi người giáo viên phải nghiêm túc và có cách truyền đạt lôi cuốn mới thu hút được học sinh bởi vì, hầu hết học sinh sẽ háo hức nhìn xem bạn mình đang thiết kế và có ý tưởng gì mới trên bảng, các ý tưởng đó có đúng như nhóm đã thảo luận không? Các nhóm bên cạnh có ý tưởng gì mới không? Nên lúc này nếu giáo viên không chỉnh đốn kịp thời, lớp học sẽ dễ bị mất tập trung và rơi vào tình trạng ồn ào mất kiểm soát. Hoạt động 4: Học sinh thảo luận lớp, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về kiến thức của bài học. Hoạt động 5: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh. Hoạt động 6: Giáo viên nhận xét tiết học, đánh giá hoạt động từng nhóm và cho điểm những học sinh có thành tích tốt trong tiết học và dặn dò chuẩn bị bài mới. Kết quả bài học được xây dựng bởi hoạt động chuẩn bị ở nhà của học sinh, hoạt động thảo luận nhóm, thuyết trình trước lớp, thiết kế sơ đồ tư duy của các nhóm và hoạt động thảo luận chung của cả lớp. Lưu ý: Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh có chung một kiểu sơ đồ tư duy, Giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần). Sử dụng sơ đồ tư duy sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi xây dựng kiến thức mới. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích hợp và cách diễn đạt riêng của mỗi người, sơ đồ tư duy giúp bộ não liên tưởng, liên kết các kiến thức đã học trong sách vở và những hiểu biết của học sinh trong cuộc sống… để Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 19
  20. Sáng kiến kinh nghiệm Trường THPT Kiệm Tân phát triển, mở rộng ý tưởng. Sau khi học sinh tự thiết lập sơ đồ tư duy kết hợp việc thảo luận nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt của giáo viên dẫn đến kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên. Người thực hiện: Hoàng Thị Minh Hoạt 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2