intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng cho học sinh khi dạy tiết 21 – bài tập, Tin học lớp 11

Chia sẻ: Thanhbinh225p Thanhbinh225p | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

356
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng cho học sinh khi dạy tiết 21 – bài tập, Tin học lớp 11 đưa ra giải pháp giảng dạy môn Tin học nói chung và tiết 21 - bài tập, Tin học lớp 11 nói riêng giúp học sinh phát triển được tính tự chủ và sáng tạo trong học tập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng cho học sinh khi dạy tiết 21 – bài tập, Tin học lớp 11

  1. A­ ĐẶT VẤN ĐỀ Đổi mới phương pháp dạy học có sử dụng các phương pháp và kỹ thuật  dạy học tích cực là một vấn đề rất cần thiết đối với mỗi giáo viên, mỗi môn  học. Dạy học tiết bài tập trong hầu hết các môn học luôn là tiết học khiến cả  giáo viên và học sinh cảm thấy khô khan. Thông thường giáo viên chỉ  đưa ra  một số bài tập để học sinh tự suy nghĩ, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh   làm và học sinh hoàn thiện bài làm rồi giáo viên sửa bài cho học sinh ghi chép  lại, hoặc giáo viên làm mẫu và học sinh làm các bài tập tương tự. Điều này  làm cho nhiều học sinh chỉ  nhớ  máy móc cách làm, nhớ  bài làm đó mà chưa   nhìn rõ được phần kiến thức vận dụng vào bài. Đối với một số học sinh khá,  giỏi thì có thể tham gia vào bài học và hiểu được, nhưng với đa số  học sinh  trong lớp thì rõ ràng là chưa nắm được vấn đề, nhiều em thực sự  không có  hứng thú trong giờ học và ngồi cho qua tiết học. Với môn Tin học 11, việc để học sinh nắm được yêu cầu của tiết bài tập  lại càng khó khăn hơn vì: ­ Là môn học khó và liên quan đến kiến thức của nhiều môn học khác,  nhất là môn Toán. ­ Là bộ môn học không thuộc khối học nào hoặc không thi tốt nghiệp  nên học sinh có thể có tư tưởng không cần hiểu bẩn chất của vấn đề  và không cần ghi nhớ nội dung, chỉ cần học cho qua, học đối phó. ­ Cách thiết kế giáo án chưa hệ thống được nội dung kiến thức liên quan  với nhau. ­ Thời gian để giải một bài toán và thực hiện trên máy là tương đối  nhiều nên số lượng bài tập có thể giải quyết được trong một tiết học  ít. 1
  2. Vì vậy, các tiết bài tạp thường không c ho kết quả như mong đợi của giáo   viên; Kết quả mỗi lần kiểm tra baifa cũ thì học sinh thường được điểm thấp,  điểm yếu, kém, hoặc kiểm tra thường xuyên thì vi phạm qui chế    như: sử  dụng tài liệu, quay cóp bài của bạn, quay cóp bài trong sách vở mà “gần” với   yêu cầu của kiểm tra. Trong nhiều trường hợp tiết thao giảng của giáo viên  gặp phải tiết bài tập thì thường có tâm lí ít hứng thú, thiếu hình ảnh, nội dung  minh họa,.. Mảng một chiều là phần học khá quan trọng trong chương trình Tin học  11. Nó chiếm khá nhiều thời lượng cả về lí thuyết và thực hành. Các bài tập   có sử  dụng cấu trúc dữ  liệu kiểu mảng nói chung và mảng một chiều nói  riêng là khá nhiều, kể  cả  trong các bài tập trong quá trình học, trong các bài  kiểm tra, trong các đề  thi học sinh giỏi các cấp học, và cả  trong các bài toán   thực tiễn. Sau hai tiết học bài 19 – kiểu mảng là tiết bài tập và hai bài tập và  thực hành trong 4 tiết nữa. Như vậy, để có thể hiểu rõ và nắm được các mục   tiêu về dữ liệu kiểu mảng, và có thể thực hiện tốt nội dung của hai bài tập và   thực hành sau đó cũng như các bài tập cơ bản có sử dụng dữ liệu kiểu mảng   một chiều thì tiết bài tập có thể  coi là bước đệm cho các yêu cầu nội dung  sau đó. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “sử dụng sơ đồ tư duy nhằm  tạo hứng thú và nâng cao chất lượng cho học sinh khi dạy tiết 21 – bài  tập, Tin học lớp 11” làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2012 – 2013  với mục đích chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp và xin được ý kiến góp ý   để hoàn thiện hơn phương pháp giảng dạy bộ môn nói chung và bản thân nói  riêng. Đặc biệt, với giải pháp dạy học này sẽ tạo được tâm lí hứng thú, tự tin  tham gia vào tiết học của học sinh, giúp học sinh nắm vững, ghi nhớ các kiến  thức đã học về mảng một chiều và kết quả học tập Tin học của học sinh sẽ  được nâng lên đáng kể. 2
  3. B­ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I.  CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Cơ sở lí luận Đổi mới chương trình, sách giáo khoa đặt trọng tâm vào việc đổi mới  phương pháp dạy học. Chỉ có đổi mới phương pháp dạy học chúng ta mới có  thể  tạo ra được sự  đổi mới thực sự  trong giáo dục, mới có thể  đào tạo lớp   người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ  trong bối cảnh  nhiều nước trên thế giới đang hướng tới và phát triển nền kinh tế tri thức. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong nghị  quyết TW4 khóa VII (1/1993), nghị quyết TW2 khóa VIII (1/1996), được thể  chế  hóa trong luật giáo dục (2005), được cụ  thể hóa trong các chỉ  thị  của bộ  giáo dục và đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4/1999). Nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển thì đổi mới giáo   dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần thiết. Luật giáo  dục 2005, điều 28 đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính  tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm cảu   từng môn học, lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự  học, khả  năng làm việc   theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến  tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Sơ đồ tư duy là một công cụ  tổ chức tư duy, là con đường dễ  nhất để  chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ  não. Đồng thời   là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu qảu theo đúng nghĩa  của nó “sắp xếp” ý nghĩ. Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình  ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý  tưởng được liên kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý  tưởng trên một phạm vi rộng. 3
  4. 2. Cơ sở thực tiễn Mỗi tiết học bài tập thường không có nội dung cụ  thể, chi tiết trong   phân phối chương trình nên việc thiết kế giáo án cho mỗi tiết bài tập thường   khó khăn và ít được giáo viên thực sự  đầu tư. Có thể  là những củng cố  nội  dung  lí thuyết của một vài tiết học trước đó, có thể  là một vài dạng bài tập  yêu cầu học sinh làm và giáo viên hướng dẫn, sửa lỗi để  hoàn thiện bài làm  và chuẩn kiến thức. Như  vậy, nhiều học sinh đã không hứng thú với môn   học, lại thêm các bài tập phải làm, phải suy nghĩ sẽ khiến học sinh ít ghi nhớ  được các kiến thức của tiết bài tập; đồng thời tiết học sẽ ít lô – gic. Từ các cơ sở trên, khi tiến hành nghiên cứu đề tài tôi đã đặt ra các giả  thuyết sau: ­ Đề tài có tạo được hứng thú cho học sinh khi học tiết bài tập về mảng  một chiều không? ­ Đề tài có giúp học sinh hiểu rõ, nắm vững các kiến thức cơ bản của dữ  liệu kiểu mảng một chiều không? ­ Đề tài có nâng cao được kết quả học tập môn Tin học 11 không? ­ Đề tài có rèn luyện, nâng cao kĩ năng sử dụng, vận dung dữ liệu kiểu  mảng một chiều trong các bài tập cho học sinh không? ­ Đề tài có sử dụng hiệu quả được phương pháp, kĩ thuật dạy học tích  cực không? 3. Mục tiêu của đề tài Từ các giả thuyết nêu trên, mục tiêu phải đạt của đề tài là: ­ Tạo được hứng thú cho học sinh khi học tiết bài tập về mảng một  chiều. ­ Giúp học sinh hiểu rõ, nắm vững các kiến thức cơ bản của dữ liệu  kiểu mảng một chiều. ­ Nâng cao được kết quả học tập môn Tin học lớp 11. 4
  5. ­ Rèn luyện, nâng cao kĩ năng sử dụng, vận dụng dữ liệu kiểu mảng một  chiều trong các bài tập cho học sinh. ­ Sử dụng hiệu quả phương pháp,kĩ thuật dạy học tích cực. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. Để có cơ sở tiến hành nghiên cứu và áp dụng đề tài vào thực tế dạy  học, tôi đã: ­ Tìm hiểu về thực trạng dạy và học các tiết bài tập môn Tin học ở  trường Trung học phổ thông nói chung và ở trường Trung học phổ  thông Triệu Sơn 3 nói riêng. ­ Tìm hiểu về phương pháp, kĩ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học môn Tin  học. ­ Tìm hiểu thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học môn Tin học. ­ Tổ chức thực hiện đề tài vào thực tế dạy học tại trường Trung học  phổ thông Triệu Sơn 3. ­ Tiến hành so sánh, đối chiếu và đánh giá về hiệu quả của đề tài khi áp  dụng. 5. Đối tượng nghiên cứu: Để có cơ sở đánh giá về hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tế  dạy học, tôi chọn 6 lớp của trường Trung học phổ thông Triệu Sơn 3, cụ thể: ­ Lớp thực nghiệm: 11E3 (năm học 2011 – 2012) ; 11G6, 11G1 (năm học  2012 – 2013). ­ Lớp đối chứng: 11E5 (năm học 2011 – 2012) ; 11G7, 11G5 (năm học  2012 – 2013). Các lớp được chon tham gia nghiên cứu cho đề  tài có nhiều điểm tương  đồng nhau về kết quả điểm trúng tuyển vào lớp 10, khả  năng tư  duy, ý thức   học tập của học sinh,... II. THỰC TRẠNG 5
  6. 1. Thực trạng chung. Tin học là môn học tương đối khó với đa số học sinh Triệu Sơn 3. Đó  là môn học có nhiều bài tập; nhiều bài tập và thực hành. Học sinh trường   Triệu Sơn 3 có đầu vào không cao nên đa số  các em có khả  năng tư  duy hạn  chế. Vì vậy, các bài tập trong chương trình Tin học 11 thường rất khó khăn,   áp lực với đa số  các em, dẫn đến các tiết thực hành sau đó đa phần các em   không biết làm như  thế  nào, và có thể  chỉ xem bạn làm, hoặc nhìn giáo viên   hướng dẫn mà thực sự không có hứng thú làm bài tập. Trong chương trình đó,   mảng một chiều là phần học khó và khá quan trọng trong chương trình Tin  học 11, bài 19 – kiểu mảng, sau khi được giảm tải phần mảng hai chiều chỉ  con mảng một chiều giảng dạy trong 2 tiết mới chi nêu được cho học sinh  các kiến thức cần đạt của bài và khoảng 1 đến 2 bài tập vận dụng. Tiết bài   tập sau đó là tiết hệ thống lại kiến thức, khắc sâu để học sinh ghi nhớ và biết   vận dụng trong các bài tập và thực hành 3, bài tập và thực hành 4. Và chuẩn   bị  cho học sinh những kiến thức, kĩ năng nhất định để  có thể  hoàn thành tốt  bài kiểm tra 15’ lần 2. Thực tế qua các năm giảng dạy của bản thân cho thấy, đa số  học sinh  không có kết quả cao cho các lần kiểm tra miệng, kiểm tra 15’, kiểm tra 1 tiết  sau đó, và đặc biệt là tâm lí học tiết bài tập với đa số học sinh thường là đối   phó, không hứng thú, chỉ  một số  học sinh khá trong lớp tham gia làm bài tập  dù là bài khó hay dễ. Việc vận dụng dữ  liệu kiểu mảng một chiều vào bài  tập của đa số học sinh rất hạn chế, ngay cả những bài tập đơn giản. 2. Thực trạng đối với giáo viên. Việc đầu tư cho các tiết bài tập còn hạn chế, phần lớn là thiết kế một  số  bài tập theo một số  dạng cơ  bản rồi yêu cầu học sinh làm bài, giáo viên   chuẩn hóa lại bài làm và học sinh ghi chép lại. Hoặc giáo viên có thể  liệt kê  các nội dung kiến thức liên quan (dạng kênh chữ theo dòng) rồi nêu lại, đồng   6
  7. thời đưa ra các bài tập cơ  bản và yêu cầu   học sinh làm bài. Cách làm này  chưa thống kê lô – gic lại các nội dung mà học sinh cần nhớ và sử dụng. Dẫn   đến các tiết bài tập thường không đạt được như mục tiêu của tiết học, chưa   tạo được hứng thú cho đa số học sinh. 3. Thực trạng đối với học sinh Qua thực tiễn giảng dạy và tìm hiếuh cho thấy: Học sinh trường Trung   học phổ thông Triệu Sơn 3 nói chung, học sinh lớp 11 nói riêng phần lớn các  em chăm ngoan, nỗ lực thi đua học tập và rèn luyện. Tuy nhiên chỉ là các môn   học chính khối của các em. Vì thế, Tin học là môn học chưa được các em   quan tâm, đầu tư ahy nỗ lực nhất là với môn Tin học 11. Trong quá trình học   tập Tin học 11, học sinh thường có tâm lí ngại học, chưa tích cực tham gia  vào bài, chưa chủ động hứng thú trong việc tìm hiểu các vấn đề, các bài tập  mà giáo viên đưa ra, nhất là các tiết bài tập, nhiều học sinh có tâm lí học đối  phó, học cho xong. Từ thực trạng trên cho thấy: Đổi mới phương pháp dạy học môn Tin, trong  đó việc sử  dụng sơ  đồ  tư  duy cho tiết 21 – bài tập, Tin học 11 sẽ  tạo được   hứng thú cho học sinh, chắn chắn kết quả học tập Tin học 11 của học sinh sẽ  được nâng lên. III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. 1. Thiết kế các sơ đồ tư duy. Tôi thiết kế 02 sơ đồ: * Sơ đồ 1: Tôi thiết kế 02 kích thước khác nhau, dùng để điền thông tin để  trả lời cho bài tập 1 (phần III.2) ­ Kích thước khổ A0 dùng cho học sinh lên bảng thực hiện. MẢNG MỘT CHIỀU ­ Kích thước khổ A4 dùng cho học sinh tự thực hiện dưới lớp (2) (1) 7 Hình 1. Các nội dung về mảng một chiều  (3) (4) (5)
  8. Sơ đồ 2: Để giáo viên chuẩn kiến thức sau khi học sinh đã thực hiện sơ đồ 1.Sơ đồ này tôi sẽ dùng để treo bảng, cho  học sinh nhận biết và làm bài tập theo từng nội dung trong suốt tiết học, cũng là phần củng cố cho tiết học. ­ Hữu hạn (1) Var : array[] of ; Trực tiếp ­ Cùng kiểu (2) (cấu trúc) VD:            Var  a: array[1..50] of word; Khái niệm ­ Mỗi phần tử có 1  Khai báo chỉ số Gián tiếp (tạo mảng) Type           : array[] of ; MẢNG MỘT CHIỀU Var  : ; (5)  (3) Các dạng bài tập  cơ bản nhất Tham chiếu đến phần  tử trên mảng (4) ­ Tính tổng thỏa mãn điều kiện nào đó; ­ Đếm số lượng các phần tử thỏa mãn điều kiện nào đó;      [] Xuất ra màn hình ­ Sắp xếp, tìm kiếm trên mảng; VD.      A[i]       write('n= '); readln(n); Xuất For i:=1 to n do write(A[i]:5) ; Nhập      for i:=1 to n do begin                                    write(' A[',i,']= ');                                    readln(A[i]);                                end; 8 Hình 2. Sơ đồ tư duy mảng một chiều Hình 2.  S ơ đồơ t đ Hình 2. S ưồ  tư duy m  duy m ảng m ảng m ột chi ộề u ều t chi
  9. 2. Thiết kế câu hỏi và bài tập cho nội dung dạy học. Bài tập 1. Nêu các nội dung kiến thức về mảng một chiều mà em đã học? Học sinh nêu được ra, sau đó tôi treo bảng khổ A0, học sinh lên bảng điền  vào, các học sinh khác điền vào phiếu học tập. Sau đó, tôi đưa ra sơ đồ 2 để  chuẩn kiến thức cho học sinh. Trong từng nội dung (1), (2), (3), (4) trên sơ đồ 2, tôi gọi học sinh trả  lời nhanh, ra câu hỏi tương ứng (trên máy chiếu) dạng trắc nghiệm để học  sinh nhận biết. Lưu ý: phần này tôi gọi những học sinh có học lực trung bình, yếu để trả lời,  và có thể cho điểm học sinh (Xem bảng phụ lục 1 – dự kiến danh sách học  sinh trả lời cho các nội dung (1), (2), (3), (4)). Nội dung (5) trên sơ đồ 2: là các dạng bài tập cơ bản nhất. Tôi lần lượt  đưa ra các bài tập 2, bài tập 3 như sau: Bài tập 2. Nhập từ bàn phím dãy gồm N (N
  10. Là đề  kiểm tra 15’, do nhóm chuyên môn ra đề. Nội dung cụ thể trong  phần các biện pháp thực hiện. 4.  Tiến hành dạy học thực nghiệm tiết 21­ bài tập, Tin học 11 bằng  phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy ở các lớp thực nghiệm IV. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Thiết kế sơ đồ tư duy 1.1. Để thực hiện, sau khi kết thúc bài 19 – kiểu mảng (trước tiết bài tập),  giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà chuẩn bị cho tiết học tiếp theo, thông  qua 1 số câu hỏi gợi ý: ­ Bài kiểu mảng có mấy nội dung chính? Là những nội dung nào? ­ Em thử phác họa dạng sơ đồ cho các nội dung b ài 19 được không? 1.2. Xây dựng sơ đồ tư duy. B1. Chọn kiến thức cơ bản: * Khái niệm Là dãy hữu hạn các phần tử cùng kiểu, mỗi phần tử có 1 chỉ số. * Khai báo. ­ Trực tiếp: Var : array[] of ; ­ Gián tiếp: Type   = array[] of ; Var : ; * Tham chiếu đến phần tử thứ i trên mảng A:  A[i]; * Nhập giá trị cho N phần tử cảu mảng: Write(‘N= ’); readln(N); For i:=1 to n do begin Write(‘A[’,i,’] = ’); Readln(A[i]);      End; * Xuất giá trị của N phần tử trên mảng ra màn hình:    For i:=1 to N do write(A[i]:5); * Các dạng bài tập cơ bản trên mảng: ­ Tính tổng thỏa mãn điều kiện nào đó; 10
  11. ­ Đếm số lượng các phần tử thỏa mãn điều kiện nào đó; ­ Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất; ­ Sắp xếp, tìm kiếm trên mảng; B2. Thiết kế sơ đồ tư duy như sơ đồ 2. 2. Thiết kế câu hỏi và bài tập 2.1. Bài tập 1. Các dạng câu hỏi nhận biết các nội dung (1), (2), (3), (4) trên  sơ đồ 2. Câu hỏi 1. Em hãy chỉ ra đâu là mảng một chiều?    1        2              …                       100   A 15 10     … 9    1          2           3           4          5               B True 1 False 2 3   1        2        3        4       5        6         7 C L O P 1 1 G 8     1        2         3         4         5         6      D A N 7.5 N A 6.5      1         2          3           4            5           6      E True False False True True False Câu hỏi 2. Khai báo nào đúng trong các khai báo sau? A. Var   a:array(1..10) of  integer; B. Var   a: array[1…10] of  integer; C. Var  a: array[1..10] of  integer; D. Var  a:array[1­10] of  integer; Câu hỏi 3. Với mảng C sau đây, khai báo nào là đúng nhất? 11
  12. 1 2 3 4 5 6 C 15 10 ­20 18 ­5 8 A. Var  C:  array[1..6] of  byte; B. Var  C:  array[1..6] of  integer; C. Var  C:  array[1..6] of  real; D. Var  C:  array[1..6] of  word; Câu hỏi 4. Tham chiếu đến một phần tử thứ 5 trên mảng C, được viết như thế nào? A. C[5] B. C[’5’] C. C[’5]             Câu hỏi 5. Em hãy viết đoạn chương trình trong Pascal để nhập giá trị (từ bàn phím) cho  mảng A gồm 6 phần tử?    1          2           3          4          5        6      A 1 10 20 18 ­5 8 for i:=1 to 6 do begin                            write('A[',i,']= ');                            readln(A[i]);                        end; 2.2. Thiết kế các bài tập cho nội dung (5) trên sơ đồ 2. Tôi lựa chọn 2 dạng bài là tính tổng các phần tử  trên mảng thỏa mãn  điều kiện nào đó và tìm kiếm trên mảng. Các dạng còn lại: tìm max, sắp xếp   (đã có trong sách giáo khoa bài 19 – kiểu mảng); Đếm số  lượng các phần tử  thỏa mãn điều kiện nào đó, hay tìm min tôi sẽ dành cho phần bài tập về nhà. Bài tập 2. Nhập từ bàn phím dãy gồm N (N
  13. 3. Thiết kế đề, đáp án đánh giá. Đề kiểm tra 15’ do nhóm chuyên môn ra. Câu 1. Trong NNLT Pascal, khai báo các mảng sau:    1        2              …                        100   A 10 15     … 9    1          2           3           4          5               B True 1 False 2 3   1        2        3        4       5        6         7 C L O P 1 1 G 8     1        2         3         4         5         6      D A N 7.5 N A 6.5 Câu 2. Viết chương trình, nhập từ bàn phím dãy A gồm N số nguyên  (N
  14. Có tư  duy đúng đắn trong việc áp dụng mảng 1 chiều để  giải các bài toán đơn giản. Tạo lòng ham muốn giải được một số bài tập tính toán đơn giản bằng   ngôn ngữ Pascal. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 1. Chuẩn bị của giáo viên Máy chiếu, máy vi tính để giới thiệu ví dụ và minh họa. Sách giáo khoa,  giáo án, sách giáo viên. 2. Chuẩn bị của học sinh. Sách giáo khoa, vở ghi, đồ dùng học tập. III. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY Đặt câu hỏi, vấn đáp. Sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy để nhắc lại kiến  thức đã học. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Hoạt động 1: Bài tập 1. Các nội dung về mảng một chiều đã học (20’). Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh TG      (?) Em hãy nêu những nội dung về  mảng một chiều mà em đã học? ­ HS suy nghĩ,       Gọi 1 học sinh lên bảng điền vào  5’ sơ đồ 1. Phát phiếu, HS ghi các chủ  ­ Nhận phiếu khổ A4, ghi các  đề tiếp theo về mảng một chiều. chủ đề tiếp theo vào phiếu.       GV chuẩn hóa bằng sơ đồ 2 trên  bảng. (?) Trình bày khái niệm mảng một  chiều? 2’       Đưa ra (chiếu câu hỏi 1), yêu cầu  ­ HS suy nghĩ, HS1 trả lời HS1 nhận biết đâu là mảng 1 chiều?  + Đáp án : A,C,E (?)Nêu cách khai báo mảng? Nhận  3’ biết các khai bái đúng trong các khai  ­ HS suy nghĩ, HS2 trả lời. 14
  15. báo sau? (Chiếu câu hỏi 2). Gọi HS2  + Đáp án : C trả lời.  (?) Chiếu câu hỏi 3. Gọi HS3 trả lời. ­ HS suy nghĩ, HS3 trả lời. 2’ + Đáp án : B (?) Cách tham chiếu đến 1 phần tử  ­ HS suy nghĩ, HS4 trả lời. trên mảng? Nhận biết cách viết nào  + Đáp án : A đúng? (chiếu câu hỏi 4). Gọi HS4 trả  lời. (?) Viết đoạn nhập dữ liệu cho N  ­ HS suy nghĩ, HS5 lên bảng  phần tử của mảng từ bàn phím? Gọi  viết. 8’ HS5 thực hiện. for i:=1 to N do begin                             write('A[',i,']= '); Gợi ý: Duyệt trên mảng bằng câu                           readln(A[i]); lệnh FOR – DO.                        end; Gọi HS (xung phong) viết đầy đủ và  ­ HS suy nghĩ, xung phong lên  chạy bài tập: nhập từ bàn phím giá  bảng viết (viết trên máy). trị các phần tử cho dãy A gồm 6 số  nguyên.  GV: Chỉnh sửa lỗi, đưa ra chương  ­ Theo dõi, ghi nhớ. trình chuẩn trên TP, chạy chương  trình. Hoạt động 2. Lập trình các bài tập đơn giản sử dụng kiểu dữ liệu mảng một  chiều (23’). Bài tập 2. Bài toán dạng: Tính tổng trên mảng. ` Nhập vào từ bàn phím dãy A gồm N số nguyên (N≤100). Đưa ra màn hình  tổng giá trị các phần tử là số chẵn của dãy A. VD. Chiếu BAI2.EXE để HS thấy được yêu cầu của bài toán 15
  16. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh  TG Đưa ra đề bài (?) Nêu các bước thực hiện giải bài  ­ Suy nghĩ cách làm toán? ­ Xung phong trả lời 3’ Giáo viên chuẩn hóa cho HS 1, Nhập giá trị cho mảng 2.1, kiểm tra số chẵn 2.2, cộng dồn các số chẵn với nhau. 3, Đưa kết quả ra màn hình.  ­   Xung phong, HS2 lên viết  10’ (?) Thực hiện lập trình bài toán trên? bài theo các bước GV vừa  GV: gọi học sinh viết từng bước cách chuẩn hóa. làm bằng các câu lệnh của NNLT  Pascal, trực tiếp trên máy.    GV: Sửa chương trình trên bảng  ­ Theo dõi, ghi bài của HS, chiếu chương trình chuẩn,  chạy chương trình để HS quan sát. Bài tập 3. Bài toán dạng: Tìm kiếm trên mảng (Tìm kiếm tuần tự). Cho dãy gồm N (N
  17. chương trình để HS quan sát. Hoạt động 3.  V. CỦNG CỐ VÀ NHIỆM VỤ VỀ NHÀ (2’) Củng cố. ­ Khai báo mảng , ­ Khi làm việc với mảng một chiều luôn gắn với câu lệnh for – do Bài tập về nhà: ­ Làm các bài tập: 5,6,7 sgk, tr.79   ;       4.6, 4.7 SBT Tin học 11. ­ Xem trước nội dung bài thực hành số 3. VI. RÚT KINH NGHIỆM 17
  18. V. KIỂM NGHIỆM 1. Cơ sở kiểm nghiệm Sử dụng kết quả của bài kiểm tra trước và sau khi tác động. Cụ thể: a) Trước tác động Điểm bài kiểm tra trước đó, gần với tiết học nhất (bài kiểm tra 15’). b) Sau tác động Điểm bài kiểm tra 15’ sau đó. Lưu ý: đề kiểm tra cho nhóm thực nghiệm và đối chứng là giống nhau. 2. Kết quả kiểm nghiệm a) Về lí luận ­ Tạo được hứng thú cho học sinh khi học tiết bài tập nói chung, tiết 21 –  bài tập, Tin học 11 nói riêng. ­ Nâng cao được kết quả học tập môn Tin học lớp 11 cho học sinh. ­ Giúp học sinh hiểu rõ, nắm vững các kiến thức cơ bản của dữ liệu  kiểu mảng một chiều. ­ Rèn luyện, nâng cao kĩ năng sử dụng, vận dụng dữ liệu kiểu mảng một  chiều trong các bài tập cho học sinh. ­ Sử dụng hiệu quả phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. ­ Có thể áp dụng dạy học cho nhiều tiết bài tập, ôn tập, nhiều lớp khác  nhau để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh. b) Về thực tiễn ­ Tiết học sôi nổi, học sinh hứng thú và chủ động khai tahcs kiến thức. ­ 100% học sinh trong lớp đã tham gia vào tiết học ­ Học sinh đã nắm rõ những kiến thức về mảng một chiều, có kĩ năng  khai báo, truy cập, tính toán và cài đặt được một số bài tập đơn giản và  cơ bản về mảng một chiều. ­ Thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy  học tích cực, cụ thể là kĩ thuật sơ đồ tư duy. c) Tổng hợp kết quả * Năm học 2011 – 2012 Lớp thực nghiệm : 11E3. Điểm Số bài 0­2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB Trước tác  45 Sl 0 1 1 20 18 5 0 0 0 5.56 động % 0.0 2.0 2.0 40.0 40.0 10.0 0.0 0.0 0.0 Sl 0 0 0 4 21 9 10 1 0 18
  19. Sau tác  45 % 0.0 0.0 0.0 8.0 42.0 20.0 22.2 2.02 0.0 6.62 động Lớp đối chứng : 11E5. Điểm Số bài 0­2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB Trước tác  44 Sl 0 2 4 10 24 4 0 0 0 5.45 động % 0.0 4.5 9.1 22.7 54.5 9.1 0.0 0.0 0.0 Sau tác  44 Sl 0 1 4 13 21 5 0 0 0 5.52 động % 0.0 2.3 9.1 29.5 47.7 11.4 0.0 0.0 0.0 * Năm học 2012 – 2013 : Lớp thực nghiệm: 11G6 Điểm Số bài 0­2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB Trước tác  43 Sl 0 0 5 9 26 1 2 0 0 5.45 động % 0.0 0.0 11.6 20.9 60.5 2.3 4.7 0.0 0.0 Sau tác  43 Sl 0 0 0 10 9 16 6 2 0 5.52 động % 0.0 0.0 0.0 23.3 20.9 37.2 13.9 4.7 0.0 Lớp đối chứng: 11G7 Điểm Số bài 0­2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB Trước tác  42 Sl 0 1 5 10 24 1 1 0 0 5.4567 động % 4.8 11.9 14.3 26.2 26.2 16.7 0.0 0.0 0.0 Sau tác  42 Sl 0 1 4 9 25 2 1 0 0 5.69 động % 0.0 7.1 9.5 23.8 30.9 23.8 4.8 0.0 0.0 Lớp thực nghiệm: 11G1 Điểm Số bài 0­2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB Trước tác  44 Sl 1 3 6 16 18 0 0 0 0 5.07 động % 2.3 6.8 13.6 36.4 40.9 0.0 0.0 0.0 0.0 Sau tác  44 Sl 0 0 2 6 21 14 1 0 0 6.14 động % 0.0 0.0 4.5 13.6 47.7 31.8 2.3 0.0 0.0 Lớp đối chứng: 11G5 Điểm Số bài 0­2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB Trước tác  42 Sl 1 4 4 19 12 2 0 0 0 5.02 động % 7.1 9.5 23.8 26.2 19.0 2.4 0.0 0.0 0.0 Sl 1 4 3 16 15 3 0 0 0 19
  20. Sau tác  42 % 2.4 9.5 7.1 38.1 35.7 7.1 0.0 0.0 0.0 5.17 động d) So sánh kết quả d1) Năm học 2011 – 2012 * Trước tác động: Lớp đối chứng(11E5) Lớp thực nghiệm (11E3) Điểm trung bình 5.55 5.56 Chênh lệch điểm trung bình 0.01 * Sau tác động: Lớp đối chứng(11E5) Lớp thực nghiệm (11E3) Điểm trung bình 5.57 6.62 Độ lệch chuẩn 1.15 0.95 Chênh lệch giá trị trung bình  0.91 chuẩn (SMD) d2) Năm học 2012 – 2013: *Trước tác động: Lớp đối chứng(11G7) Lớp thực nghiệm (11G6) Điểm trung bình 5.67 5.67 Chênh lệch điểm trung bình 0.00 Lớp đối chứng(11G5) Lớp thực nghiệm (11G1) Điểm trung bình 5.02 5.07 Chênh lệch điểm trung bình 0.05 * Sau tác động: Lớp đối chứng(11G7) Lớp thực nghiệm (11G6) Điểm trung bình 5.69 6.56 Độ lệch chuẩn 0.91 1.14 Chênh lệch giá trị trung bình  0.95 chuẩn (SMD) Lớp đối chứng(11G5) Lớp thực nghiệm (11G1) Điểm trung bình 5.17 6.14 Độ lệch chuẩn 1.04 0.85 Chênh lệch giá trị trung bình  0.93 chuẩn (SMD) Từ các bảng kết qủa trên cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình  của các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng sau tác động là khá cao. Đó  không phải là ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Kết quả cảu 2 năm  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2