SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC<br />
<br />
2012<br />
<br />
I. Phần mở đầu:<br />
I.1. Lý do chọn đề tài.<br />
Môn toán là một môn khoa học tự nhiên. Nó đóng vai trò rất quan trọng trong<br />
thực tiễn cuộc sống, liên quan mật thiết với các môn học khác, làm nền tảng cho<br />
các bộ môn khoa học tự nhiên khác. Vì vậy việc giảng dạy môn Toán ở các<br />
trường THPT nói chung và môn Toán lớp 11 nói riêng là một vấn đề hết sức<br />
quan trọng. Vì thế, để đáp ứng được nhu cầu giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ<br />
năng và phân hóa theo năng lực học sinh thì giáo viên phải có sự đầu tư nhiều<br />
hơn để đưa ra phương pháp dạy học mới cho phù hợp.<br />
Trong thực tế việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là theo hướng<br />
phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Bên cạnh việc đổi mới trong<br />
phương pháp dạy thì việc đổi mới phương pháp học của học sinh cũng rất quan<br />
trọng. Nó góp phần làm cho học sinh tăng khả năng tư duy, tìm tòi và sáng tạo,<br />
quá trình lĩnh hội kiến thức đạt hiệu quả hơn.<br />
Dạy học không đơn thuần chỉ là truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn<br />
đòi hỏi là phải xây dựng cho các em một phương pháp, một “con đường đi” tự<br />
tìm đến “cái đích” của khoa học.<br />
Qua nhiều năm giảng dạy thực tế trên lớp, tôi thấy rằng cứ nói đến "hình<br />
học" là các em học sinh đã thấy sợ chưa cần đi sâu vào môn học. Nhất là đứng<br />
trước một bài tập không biết phải bắt đầu từ đâu, giống như đang đứng giữa "đám<br />
rừng" không có lối thoát. Cũng chính vì lẽ đó để giúp cho học sinh có một chút<br />
tự tin khi giải bài tập hình, tôi mạnh dạn đưa ra SKKN "Sử dụng tính kế thừa<br />
của bài toán gốc". Từ bài toán lạ ta phân tích, tìm tòi, hướng giải đưa bài toán<br />
này về bài toán mà ta đã được giải, ta đã được học đó là "bài toán gốc".<br />
Trong chương trình lớp 11 học sinh đã được làm quen với điểm, đường, mặt<br />
phẳng, hay là bất đẳng thức trong tam giác... trong SKKN này tôi đi sâu vào vấn<br />
đề tìm tổng của các khoảng cách sao cho nó nhỏ nhất. Xuất phát từ dạy và học<br />
GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên<br />
1<br />
<br />
SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC<br />
<br />
2012<br />
<br />
mà tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu phương pháp giải toán dạng này. Trước hết<br />
là phải xây dựng cho mình một phương pháp dạy học đạt kết quả tốt, sau nữa tôi<br />
mong rằng sau bài viết này các giáo viên đang giảng dạy môn toán ở chương<br />
trình PTTH có thể tham khảo và áp dụng. Trong bài viết này tôi cố gắng trong<br />
phạm vi có thể trình bày việc giải các bài toán tìm tổng các đoạn thẳng sao cho<br />
nó ngắn nhất, trên cơ sở phân tích tìm ra tư tưởng đưa bài toán mới lạ về bài toán<br />
quen thuộc mà ta đã biết giải, bằng cách này tôi hy vọng sẽ gúp học sinh tự mình<br />
xây dựng được các kỹ năng tích lũy, kinh nghiệm giải toán và trong một chừng<br />
mực có thể nêu lên các phương pháp giải toán.<br />
I.2.Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br />
+ Học sinh hiểu được nội dung và phương pháp của những bài toán gốc (đơn<br />
giản).<br />
+ Hình thành kĩ năng giải bài tập toán đơn giản.<br />
+ Hình thành kĩ năng tư duy, sáng tạo và phát triển bài toán từ đơn giản<br />
đến phức tạp.<br />
I.3. Đối tượng nghiên cứu<br />
- Bài toán liên quan đến:<br />
+ Phép dựng hình<br />
+ Phép đối xứng trục<br />
+ Phép đối xứng tâm<br />
+ Phép tịnh tiến<br />
+ Điểm<br />
+ Mặt phẳng<br />
+ Đường thẳng<br />
+ Góc.<br />
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu<br />
- Học sinh lớp 10 và lớp 11<br />
GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên<br />
2<br />
<br />
SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC<br />
<br />
2012<br />
<br />
I.5. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Nghiên cứu tài liệu.<br />
- Qua các tiết thực nghiệm trên lớp<br />
- Điều tra hiệu quả của phương pháp qua phiếu điều tra, qua chất lượng học<br />
tập của học sinh.<br />
<br />
II. Phần nội dung.<br />
II.1. Cơ sở lý luận<br />
- Quá trình dạy học bao gồm hai mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy của<br />
thầy và hoạt động học của trò. Một hướng đang được quan tâm trong lý luận dạy<br />
học là nghiên cứu sâu hơn về hoạt động học của trò rồi dựa trên thiết kế hoạt<br />
động học của trò mà thiết kế hoạt động dạy của thầy. Điều này khác với các<br />
phương pháp dạy học truyền thống là chỉ tập trung nghiên cứu kĩ nội dung dạy để<br />
thiết kế cách truyền đạt kiến thức của thầy.<br />
- Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế<br />
các hoạt động của trò sao cho họ có thể tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức<br />
mới dưới sự chỉ đạo của thầy. Bởi một đặc điểm cơ bản của hoạt động học là<br />
người học hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học không chủ động tự<br />
giác, không có phương pháp học tốt thì mọi nỗ lực của người thầy chỉ đem lại<br />
những kết quả hạn chế.<br />
II.2. Cơ sở thực tiễn<br />
- Toán học, là môn khoa học trừu tượng, nói đến toán học là nói đến các con<br />
số, các ký hiệu, dấu toán, hình vẽ và các mối quan hệ nhằng nhịt giữa chúng. Tuy<br />
toán học khá trừu tượng nhưng phạm vi ứng dụng lại rất rộng rãi. Cùng là một<br />
vấn đề nhưng lại có thể biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Chính vì thế rất<br />
khó đối với học sinh trong việc tiếp nhận các kiến thức và phương pháp và càng<br />
khó hơn trong việc vận dụng các kiến thức và phương pháp ấy vào việc giải các<br />
bài tập. Đối với các thầy, cô giáo dạy toán thì cái khó tiềm ẩn trong khả năng<br />
<br />
GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên<br />
3<br />
<br />
SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC<br />
<br />
2012<br />
<br />
phân tích, dẫn giải giúp học sinh hiểu được một cách rõ ràng, nắm được một cách<br />
chắc chắn những gì mà thầy, cô giáo muốn truyền đạt cho họ. Theo tôi, vai trò<br />
người thầy trong quá trình truyền đạt tri thức phải là người hướng dẫn và “mở<br />
đường” cho các em, còn các em phải tự mình xây dựng được các kĩ năng, tích lũy<br />
được các kinh nghiệm giải toán, từ đó mà chất lượng giảng dạy cũng như học tập<br />
của học sinh sẽ ngày được nâng lên.<br />
- Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh thường thấy bỡ ngỡ và<br />
không biết định hướng như thế nào khi gặp một số bài toán – dù là có cùng một<br />
phương pháp giải toán nhưng nó được thể hiện ở nhiều dạng bài khác nhau. Qua<br />
nhiều năm giảng dạy, tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm nhằm giúp các em<br />
làm thế nào có thể biết vận dụng từ những bài toán quen thuộc để tự lực giải<br />
quyết những bài tập tương tự và từ đó phát triển lên những mức độ cao hơn.<br />
II.3. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu.<br />
- Điểm mới trong kết quả nghiên cứu là tính thực tiễn và tính hệ thống,<br />
không áp đặt hoặc rập khuôn máy móc do đó mà học sinh dễ dàng áp dụng vào<br />
việc giải quyết các bài toán lạ, các bài toán khó. Bên cạnh đó lại đòi hỏi học sinh<br />
phát huy tính tự lực, khả năng tư duy, sáng tạo, để nhận biết từng dạng bài để rồi<br />
tìm ra hướng giải.<br />
II.5. Nội dung cụ thể<br />
II.5.1. Kiến thức sử dụng.<br />
a)Phép dựng hình<br />
b) Phép đối xứng trục, phép đối xứng tâm, phép tịnh tiến.<br />
c) Bất đẳng thức trong tam giác.<br />
d) Công thức tính chu vi trong tam giác.<br />
e) Tìm giá trị nhỏ nhất chu vi của tam giác.<br />
II.5.2. Nội dung<br />
Bài toán 1:<br />
<br />
GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên<br />
4<br />
<br />
SKKN: SỬ DỤNG TÍNH KẾ THỪA CỦA BÀI TOÁN GỐC<br />
<br />
2012<br />
<br />
Cho hai điểm A, B nằm về hai phía của đường thẳng (d). Tìm điểm M thuộc<br />
đường thẳng (d) sao cho AM + BM nhỏ nhất.<br />
A<br />
<br />
A<br />
<br />
M<br />
<br />
M<br />
<br />
(d)<br />
<br />
(d)<br />
M’<br />
<br />
B<br />
<br />
Hướng dẫn<br />
<br />
B<br />
<br />
Gọi M là giao của AB và d. Khi đó A, B, M thẳng hàng nên AM + MB nhỏ nhất.<br />
Giả sử có một điểm M’ M, M’ thuộc d<br />
Trong ABM’ có: AM’ + BM’ AB<br />
AM’ + BM’ <br />
<br />
(bất đẳng thức trong tam giác)<br />
<br />
AM + MB<br />
<br />
Dấu “=” xảy ra khi M’ trùng với M<br />
Vậy AM + MB nhỏ nhất khi A, M, B thẳng hàng<br />
Qua bài này thầy phải xem xét kiến thức của học sinh tìm được có đúng hay<br />
sai. Nếu sai thầy sửa chữa cho trò.<br />
Trò: Hoạt động tư duy tích cực sáng tạo, thầy chú trọng đến tính huống<br />
để trò tích cực, tự giác, tạo nguồn lực cho học sinh.<br />
Nâng cao mưu đồ khó khăn.<br />
Bài toán 2:<br />
Cho hai điểm A và B cùng năm trong một nửa mặt phẳng có bờ là đường<br />
thẳng xy. Hãy tìm trên xy một điểm M sao cho MA + MB là ngắn nhất .<br />
Tư tưởng của bài toán 2:<br />
Để giải bài toán này ta đưa về bài toán 1<br />
Lấy A’ đối xứng với A qua đường thẳng xy<br />
Khi đó: AM + MB = A’M + MB nhỏ nhất<br />
Sau khi giáo viên hướng dẫn cho học sinh Giải quyết bài toán 2 bằng cách<br />
đưa về bài toán1<br />
GV Phạm Văn Thắng – Trường PT DTNT Tây Nguyên<br />
5<br />
<br />