Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua tiết học Nói và nghe Ngữ văn 7
lượt xem 17
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Biện pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua tiết học Nói và nghe Ngữ văn 7" nhằm giúp định hướng cho các em cách trình bày quan điểm, suy nghĩ cá nhân, cách lắng nghe, lĩnh hội, phản biện trong giao tiếp, đặc biệt cách hợp tác trong hoạt động nhóm thông qua các tiết Nói và nghe của môn Ngữ văn 7.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua tiết học Nói và nghe Ngữ văn 7
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG THCS THANH XUÂN NAM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA TIẾT HỌC NÓI VÀ NGHE NGỮ VĂN 7 Môn : Ngữ Văn Cấp học : THCS Tác giả : Trần Thị Thái Ninh Đơn vị công tác : Trường THCS Thanh Xuân Nam Chức vụ : Giáo viên Năm học: 2022 - 2023
- 2 MỤC LỤC
- 3 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong suốt chiều dài lịch sử 4000 năm dựng nước và giữ nước, giáo dục đã tồn tại, phát triển cùng với sự trường tồn dân tộc và luôn giữ vai trò quan trọng như một trụ cột cơ bản của việc xây dựng và vun đắp cho nền văn hiến lâu đời của đất nước. Trải qua các thời kỳ lịch sử đầy biến động, nền giáo dục Việt Nam đã từng phải đương đầu với âm mưu xâm lược và đồng hóa của các thế lực phong kiến, thực dân, nhưng vẫn giữ được những truyền thống tốt đẹp, tiếp thu có chọn lọc những tinh túy của các trào lưu văn minh nhân loại để hình thành một nền giáo dục đào tạo toàn dân, toàn diện, nhân bản, tiên tiến, với mục tiêu nhất quán là đào tạo con người mới, đào tạo những công dân “vừa hồng, vừa chuyên” cho nước nhà. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta luôn nhất quán khẳng định, giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và giáo dục phải được ưu tiên, đi trước so với các lĩnh vực khác. Để đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của thực tiễn, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Đảng thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013, “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Từ đó đến nay, công cuộc đổi mới giáo dục được tiến hành ở Việt Nam với mục tiêu là tạo ra sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Trước bối cảnh đó để chuẩn bị cho quá trình đổi mới tổng thể chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thổng sau năm 2018 thì việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học là vô cùng cần thiết. Trong đó, môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ có vai trò rất quan trọng đối với việc định hướng phát triển năng lực học sinh. Bởi dạy văn là khám phá cái hay, cái đẹp từ những tác phẩm văn chương nhằm khơi dậy, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, bồi dưỡng cho các em tri thức hiểu biết và làm phong phú đời sống tâm hồn, hướng các em tới Chân - Thiện - Mĩ - những giá trị đích thực của cuộc sống. Năm học 2022 – 2023 là năm học thứ hai học sinh cấp THCS chính thức học sách giáo khoa mới theo chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Trường
- 4 THCS Thanh Xuân Nam nơi tôi đang công tác đã lựa chọn bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống để phục vụ cho công tác giảng dạy. Bộ cách Kết nối tri thức với cuộc sống có rất nhiều điểm mới so với bộ sách giáo khoa cũ đã sử dụng trong những năm qua. Thứ nhất, về nội dung của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Ngữ văn 7 lựa chọn kết hợp giữa trục chủ đề và trục thể loại. Trục chủ đề định hướng mục tiêu giáo dục phẩm chất, giá trị sống cho học sinh. Trục thể loại bám sát yêu cầu cần đạt về các thể loại văn bản của chương trình. Thứ hai, về cấu trúc, mạch bài học của sách triển khai theo hướng phát triển năng lực, cấu tạo đi từ hoạt động đọc đến thực hành tiếng Việt, viết, nói và nghe và các hoạt động này có mối quan hệ rất chặt chẽ. Trong mỗi bài học đều có các tiết Nói và nghe với đề tài phong phú, hấp dẫn, vừa bám sát nội dung bài học lại gắn với thực tế đời sống. Các tiết Nói và nghe trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 7 của bộ Kết nối tri thức với cuộc sống chiếm thời lượng không nhỏ, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc củng cố, vận dụng kiến thức cũng như phát huy năng lực giao tiếp của học sinh. Quan điểm xây dựng Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) tổng thể trong giai đoạn hiện nay đã nêu rõ: “Chương trình GDPT bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục (GD) với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; …. thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức GD, phát huy tính chủ động với tiềm năng của mỗi học sinh (HS)”. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 tiếp cận theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; do đó giáo viên cần chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy và đánh giá để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Giao tiếp và hợp tác là năng lực không thể thiếu của mỗi con người. Giao tiếp và hợp tác tạo nên sự tích cực trong hoạt động xã hội, trong việc hình thành và phát triển nhân cách, tạo lập các mối quan hệ và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Nhờ có kỹ năng giao tiếp và hợp tác mà con người có thể chung sống và hòa nhập trong một xã hội không ngừng phát triển. Có thể nói kỹ năng giao tiếp và hợp tác có vai trò quan trọng trong việc phát triển về tâm sinh lý của các em học sinh. Rèn luyện, phát huy năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh là việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp các em tự tin trong học tập, tự chủ trong quan hệ xã hội, mạnh dạn và tự tin trong khi tham gia hoạt động giáo dục và hoạt động tập thể. Chính vì vậy, việc phát huy năng lực giao tiếp và hợp tác
- 5 trong các tiết Nói và nghe theo chương trình SGK mới lại càng có ý nghĩa thiết thực, quan trọng hơn bao giờ hết. Chính vì những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: Biện pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua tiết học Nói và nghe Ngữ văn 7. 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Năng lực giao tiếp và hợp tác chiếm giữ một vị trí đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh THCS. Học sinh THCS luôn hào hứng, thích thú trong việc thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, quan điểm của mình thông qua giao tiếp và hợp tác. Tuy nhiên các em còn chưa hiểu rõ mục đích, cách thức trong việc thực hiện quá trình giao tiếp và hợp tác, điều đó khiến cho hoạt động giao tiếp chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Thông qua đề tài nghiên cứu, người viết muốn hình thành, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ở học sinh THCS, giúp định hướng cho các em cách trình bày quan điểm, suy nghĩ cá nhân, cách lắng nghe, lĩnh hội, phản biện trong giao tiếp, đặc biệt cách hợp tác trong hoạt động nhóm thông qua các tiết Nói và nghe của môn Ngữ văn 7. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác, tổ chức hoạt động dạy và học trong các tiết Nói và nghe Ngữ văn 7 đồng thời đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS. 2.3. Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua các tiết học Nói và nghe môn Ngữ văn 7 của học sinh ở trường THCS từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023. 2.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp khảo sát thực tiễn - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp so sánh đối chiếu
- 6 3. Tính mới mẻ và kết quả đạt được của đề tài Đề tài trình bày có hệ thống, khoa học các giải pháp, hỗ trợ cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả các tiết học Nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 7 nhằm nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THCS. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 1. Thực trạng Giáo dục đóng vai trò chủ chốt trong sự phát triển liên tục của cá nhân và xã hội. Giáo dục có sứ mệnh, không chỉ phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội về dân trí, nhân lực, nhân tài, mà chính là phát triển nhân cách cho mỗi cá nhân. Theo UNESCO, giáo dục phải được tổ chức xoay quanh bốn loại hình cơ bản mà trong một cuộc đời mỗi con người, chúng sẽ là những trụ cột của kiến thức: “Học để biết-Học để làm-Học để cùng chung sống-Học để khẳng định bản thân mình”. Cả bốn con đường kiến thức này là một thể thống nhất, bởi vì có rất nhiều mối quan hệ liên hệ và tác động giữa chúng với nhau. Ở nước ta, mục tiêu giáo dục đã và đang thay đổi lấy con người, với tư cách là sản phẩm của giáo dục, vừa trở thành động lực, vừa trở thành mục tiêu của sự phát triển kinh tế-xã hội. Yêu cầu phát triển nhân cách người học đã được đề cao. Phát triển nhân cách người học là phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học để người học trở thành chủ thể trong việc kiến tạo đời sống của bản thân cũng như trong đóng góp cho sự phát triển của đất nước. Yêu cầu này buộc giáo dục phải chuyển từ mô hình tiếp cận nội dung sang mô hình tiếp cận năng lực. Những năm gần đây, nền giáo dục Việt Nam thực hiện bước chuyển đổi rất tích cực từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Chính vì vậy, yêu cầu của đổi mới giáo dục là phải thực hiện thành công việc chuyển đổi từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Đồng thời cũng chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề; coi trọng cả kiểm tra
- 7 đánh giá kết quả học tập thường xuyên với kiểm tra đánh giá định kì, cuối kì nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học. Cũng trong thời gian qua, đội ngũ giáo viên chúng ta đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã thu được những thành công nhất định. Đây là điều quan trọng làm tiền đề để chúng ta tiến tới việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp tại trường, chúng tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực tự học của học sinh chưa nhiều. Dạy học còn nặng về truyền thụ kiến thức, giáo dục về kĩ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thật sự khách quan (chủ yếu là tái hiện kiến thức). Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Để nắm bắt được tình hình học tập cũng như số học sinh yêu thích môn Ngữ văn và có năng khiếu học môn này, tôi đã tiến hành điều tra thực tế. Kết quả cụ thể như sau: Vào ngày 24/09/2022 tôi đã tiến hành khảo sát kết quả học tập của các em bằng bài kiểm tra Nói và nghe môn Ngữ văn để đánh giá nền tảng sơ bộ và kết quả cụ thể như sau: - Thời gian khảo sát: 60 phút - Tổng số học sinh lớp 7A5: 44 học sinh Điểm Điểm Điểm Điểm 8-10 dưới 5 5- 6,5 6,5-8 SL % SL % SL % SL % 8 18.19 11 25.0 20 45.45 5 11.36 Qua bảng số liệu tôi nhận thấy khả năng học tập và tiếp nhận kiến thức của các em còn chưa đạt yêu cầu. Tỉ lệ điểm dưới 6.5 còn cao chiếm 45.45%. Từ đó có thể nhận thấy khả năng học tập và kiến thức nền tảng để học tập môn Ngữ văn của các em bị hổng rất nhiều và cần cải thiện nhiều hơn. Điều này có thể lý giải là do các em đã học online trong một thời gian dài và liên tục gián đoạn giữa trực tuyến và trực tiếp do tình hình dịch bệnh đặc biệt là dịch bệnh ở thủ đô rất phức tạp (từ năm học 2019 – 2020; 2020 – 2021, 2021 - 2022) dẫn đến kết quả không đạt được những tiêu chuẩn ban đầu. Tuy nhiên, đây là kết quả để có cái nhìn tổng quát chứ không phải là kết quả để đánh giá phiến diện lực học của
- 8 từng học sinh vì không thể sử dụng một bài kiểm tra để kiểm chứng cả quá trình các em đã nỗ lực. 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn. 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Năng lực giao tiếp và hợp tác ở học sinh THCS 2.1.1.1. Khái niệm năng lực Năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh “Competentia”, có nghĩa là gặp gỡ. Khái niệm năng lực đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới và có mặt trong nhiềulĩnh vực nghiên cứu khác nhau: Tâm lý học, Triết học, Xã hội học, Giáo dụchọc, Kinh tế học… Năng lực có một số từ đồng nghĩa hoặc nhiều nghĩa tươngđồng như: “Khả năng” (ability); “Năng khiếu” (aptitude); “hiệu suất”(efficiency); “Hiệu quả” (effectiveness) và “Kỹ năng” (Skill). Vì các định nghĩa khoa học cho khái niệm năng lực rất đa dạng nên không thể xác định được một định nghĩa tập trung đơn lẻ. Tuy nhiên vẫn có thể giải thích và phát triển khái niệm năng lực theo những mục đích khoa học và thực tiễn. 2.1.1.2. Năng lực giao tiếp Giao tiếp là một quá trình trong đó các bên tham gia tạo ra hoặc chia sẻ thông tin, cảm xúc với nhau nhằm đạt được mục đích giao tiếp. Theo cách quan niệm này, giao tiếp không đơn thuần là một hành vi đơn lẻ mà nó nằm trongmột chuỗi các tư duy hay hành vi mang tính hệ thống trong bản thân các bên tham gia giao tiếp hoặc giữa họ với nhau. Thành phần các bên tham gia vào quátrình giao tiếp có thể rất đa dạng nếu xét giao tiếp theo nghĩa rộng. Tuy nhiên, giao tiếp mà chúng ta nói ở đây giới hạn vào con người với tư cách là các bên tham gia giao tiếp. Phương tiện giao tiếp là tất cả yếu tố được dùng để thể hiện thái độ, tình cảm, tư tưởng, mối quan hệ và những tâm lý khác trong một cuộc giao tiếp. Phương tiện giao tiếp gồm hai nhóm: ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. - Những yếu tố có liện quan đến ngôn ngữ gồm: + Nội dung: Nghĩa của từ, lời nói. + Tính chất: Ngữ điệu, nhịp điệu, âm điệu - Những biểu hiện của nhóm phi ngôn ngữ gồm: Diện mạo, nét mặt, nụ cười, ánh mắt, cử chỉ, tư thế, không gian giao tiếp, hành vi.
- 9 Đối tượng giao tiếp là đối tượng mà chúng ta thực hiện việc giao tiếp. Chúng ta có thể phân loại đối tượng giao tiếp thành một số nhóm như sau: - Nhóm đối tượng giao tiếp chia theo độ tuổi và đặc điểm tâm lý cơ bản. - Nhóm đối tượng giao tiếp theo nghề nghiệp. - Nhóm đối tượng giao tiếp đặc trưng bởi khí chất tâm lý. - Nhóm đối tượng giao tiếp theo giới tính. Để giao tiếp tốt, ứng xử khéo léo trong cuộc sống cũng như công việc và xã hội chúng ta cần lưu ý những điểm sau: - Lắng nghe tích cực - Điều chỉnh phong cách nói chuyện với từng người nghe - Sự thân thiện - Sự tự tin - Sẵn sàng phản hồi và đặt câu hỏi - Âm lượng và sự rõ ràng - Sự đồng cảm - Sự tôn trọng 2.1.1.3. Năng lực hợp tác Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình lao động của con người. Từ điển Tiếng Việt, “hợp tác” là “cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung”. Các biểu hiện của năng lực hợp tác: - Biết lắng nghe nhiệm vụ chung của nhóm và nhiệm vụ của bản thân do nhóm trưởngphân công. - Thực hiện tích cực có kết quả các nhiệm vụ do nhóm giao cho theo cá nhân, theo cặp hoặc nhóm nhỏ. - Biết trình bày chia sẻ với các thành viên trong nhóm. - Biết lắng nghe ý kiến của các thành viên khác. - Biết thảo luận để đưa ra kết luận chung của nhóm. - Biết tự đánh giá và đánh giá kết quả của các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm với thái độ chia sẻ, xây dựng. - Biết hợp tác, chia sẻ các nhiệm vụ và kinh nghiệm trong nhóm, trong lớp, tiếp thu ý kiến của người khác một cách học tập tích cực.
- 10 Quy trình phát triển năng lực hợp tác: - Bước 1: Nhận thức rõ các biểu hiện của năng lực hợp tác. Xác định công cụ đo năng lực hợp tác. Lập kế hoạch phát triển năng lực hợp tác thể hiện ở kế hoạch bài học. Giáo viên lựa chọn nội dung và hình thức phù hợp để phát triển năng lực hợp tác cho HS. - Bước 2: Tạo tình huống, tổ chức các hoạt động, sử dụng các PPDH và TBDH phù hợp để hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho HS. Thiết kế kế hoạch bài dạy áp dụng dạy học hợp tác, áp dụng kỹ thuật dạy học theo góc, dạy học dự án… - Bước 3: Tổ chức dạy học hợp tác. Sử dụng các biện pháp phù hợp để phát triển năng lực hợp tác cho HS. Theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh cho HS trong quá trình hoạt động. - Bước 4: Đánh giá sự phát triển năng lự chợp tác cho HS thông qua các công cụ: Bảng kiểm quan sát HS theo các tiêu chí của năng lực; hồ sơ học tập, phiếu đánh giá của học sinh; các bài tập, các tình huống nhỏ mô phỏng để kiểm tra, đánh giá việc phát triển năng lực hợp tác của học sinh. - Bước 5: Rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả tốt, đề xuất biện pháp khắc phục hạn chế của HS. Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS. Các yêu cầu cần đạt về năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh THCS: - Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp + Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp. + Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. + Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và nội dung bài học. + Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người. - Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn
- 11 + Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác. + Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa những người khác với nhau và biết cách hoá giải mâu thuẫn. - Xác định mục đích và phương thức hợp tác + Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; biết xác định được những công việc có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm. + Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. - Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân + Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm; đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân. + Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm. + Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. - Tổ chức và thuyết phục người khác + Biết chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điềuchỉnh thúc đẩy hoạt động chung; khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. + Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. - Đánh giá hoạt động hợp tác + Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân, của từng thành viên trong nhóm và của cả nhóm trong công việc. + Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạtmục đích của cá nhân, của nhóm mình và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bảnthân và góp ý được cho từng người trong nhóm.
- 12 2.1.2. Tiết học Nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 7 theo Chương trình giáo dục phổ thông môn 2018 Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn. Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,... Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời. Mục tiêu của môn Ngữ văn giúp hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Bên cạnh đó, môn Ngữ văn còn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. Ngoài ra, môn Ngữ văn góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống. Đối với học sinh THCS, trong các tiết học Nói và nghe cần trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước nhiều người; sử
- 13 dụng ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách mạch lạc câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ những cảm xúc, thái độ, trải nghiệm, ý tưởng của mình đối với những vấn đề được nói đến; thảo luận ý kiến về vấn đề đã đọc, đã nghe; thuyết minh về một đối tượng hay quy trình; biết cách nói thích hợp với mục đích, đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; biết sử dụng hình ảnh, kí hiệu, biểu đồ,... để trình bày vấn đề một cách hiệu quả. Học sinh cần nghe hiểu với thái độ phù hợp và tóm tắt được nội dung; nhận biết và bước đầu đánh giá được lí lẽ, bằng chứng mà người nói sử dụng; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe một cách hiệu quả. Yêu cầu cần đạt đối với các tiết Nói và nghe trong chương trình Ngữ văn 7 theo Chương trình giáo dục phổ thông môn 2018 như sau: - Nói: + Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống, nêu rõ ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng thuyết phục. Biết bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe. + Biết kể một truyện cười. Biết sử dụng và thưởng thức những cách nói thú vị, dí dỏm, hài hước trong khi nói và nghe. Có thái độ phù hợp đối với những câu chuyện vui. + Giải thích được quy tắc hoặc luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động. - Nghe: Tóm tắt được các ý chính do người khác trình bày. - Nói nghe tương tác + Biết trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt. + Biết thảo luận trong nhóm về một vấn đề gây tranh cãi; xác định được những điểm thống nhất và khác biệt giữa các thành viên trong nhóm để tìm cách giải quyết. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Về phía nhà trường: Ngay từ đầu năm học, nhà trường các cấp tổ chức, lãnh đạo đã tổ chức tập huấn cho toàn giáo viên khối lớp 7 để giới thiệu tổng thể về chương trình GDPT 2018 và giới thiệu chương trình lớp 7 năm học 2022-2023 theo chương trình GDPT 2018. BGH hướng dẫn tổ khối xây dựng kế hoạch bài học phù hợp với thực tế giảng dạy và đối tượng học sinh.
- 14 Thực tế trong những năm gần đây, trường THCS Thanh Xuân Nam nơi tôi đang công tác đã quan tâm đến việc nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh trong hoạt động dạy học cũng như hoạt động giáo dục, ngoài giờ lên lớp. Chẳng hạn như trường đã tổ chức các câu lạc bộ môn học em yêu thích: Ngữ văn, toán học, tiếng Anh, STEM, Robotics, Bóng đá, Võ thuật, Mĩ thuật, Nhảy hiện đại...; thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp trường, tham dự thi cấp quận, cấp thành phố, cấp quốc gia..; tổ chức các buổi tham quan học tập ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm như: tham quan Bạch Đằng Giang – Công viên Rồng Quảng Ninh, Khu di tích K9 – Ao Vua, Khu du lịch Khoang Xanh – Suối Tiên...; các buổi sinh hoạt dưới cờ hàng tuần theo chủ điểm; các hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên đề như “Tìm hiểu lịch sử truyền thống quận Thanh Xuân”, Festival tiếng Anh, Trải nghiệm sáng tạo với chủ đề “Em yêu khoa học”, Lễ hội bánh chưng…; các buổi lễ kỉ niệm chào mừng những ngày lễ lớn như Ngày nhà giáo Việt Nam 20-11, Ngày quân đội nhân dân Việt Nam 22-12, Ngày Quốc tế phụ nữ 8-3, … Thông qua các hoạt động này các em được khám phá về bản thân, phát huy năng lực sáng tạo, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác với thầy cô, bạn bè để tổ chức hoạt động và đặc biệt đem lại cho các em sự hứng thú khi tham gia. 2.2.2 Về phía giáo viên: 100% giáo viên dạy lớp 7 được tập huấn đầy đủ nội dung chương trình sách giáo khoa mới, phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Chúng tôi đã chủ động tìm hiểu chương trình GDPT 2018 để có những phương pháp giảng dạy hiệu quả phát huy năng lực, phẩm chất học sinh. Giáo viên trong khối nhiệt tình, năng động, tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn vững vàng, luôn học hỏi để từng bước hoàn thiện nhiệm vụ được giao. Trong những năm gần đây, giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn đã quan tâm đến việc đổi mới trong công tác giảng dạy, đặc biệt là việc đổi mới các hình thức tổ chức các hoạt động dạy học trong đó có việc tổ chức các tiết học Nói và nghe nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Tuy nhiên việc tổ chức vẫn còn một số hạn chế nhất định: - Kế hoạch còn chưa cụ thể, mang tính đơn điệu, chưa có sự đa dạng, sáng tạo
- 15 - Một số giáo viên tổ chức hoạt động cho học sinh nhưng chưa chú trọng tới phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho các em. Điều đó không phù hợp với một chương trình định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, cần phải thay đổi. - Chưa tích cực hóa một cách hiệu quả những hoạt động của chủ thể học sinh. - Chưa tạo được cho học sinh hoàn cảnh giao tiếp thuận lợi trong không khí hào hứng của lớp học và thái độ hợp tác của những người cùng tham gia. - Chưa tạo cho học sinh nhu cầu muốn hoạt động, muốn được bộc lộ. Cụ thể: Một số giờ học Nói và nghe tổ chức còn đơn điệu. Chỉ một vài học sinh tự tin, khả năng giao tiếp tốt xung phong lên bảng bày tỏ ý kiến. Còn nhiều học sinh nhút nhát, không dám lên bảng. Trong khi đó, kĩ năng nghe của nhiều học sinh còn kém, chưa tập trung nghe các bạn trình bày dẫn đến không nắm được nội dung cũng như không nhận xét, đánh giá chi tiết phần trình bày của các bạn khác. Những tiết học Nói và nghe như vậy chưa tạo cơ hội cho học sinh được tham gia các hoạt động để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác khiến cho tiết học chưa hiệu quả. Tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng của việc giáo dục phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS qua tiết học Nói và nghe bằng phiếu điều tra khảo sát các giáo viên giảng dạy Ngữ văn 7 trong trường THCS Thanh Xuân Nam. Nội dung khảo sát như sau: - Họ và tên giáo viên……………………………………………… - Dạy lớp: …………………… - Trường THCS Thanh Xuân Nam Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với thầy /cô: Nội dung Thường Không Hài Chưa xuyên thườn lòng hài g lòng xuyên Thầy/cô có thường xuyên tổ chức đa dạng các biện pháp giáo dục phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua tiết học Nói và nghe cho HS lớp mình giảng dạy
- 16 không? Thầy/ cô đã thực sự hài lòng với hiệu quả giáo dục phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS thông qua tiết học Nói và nghe ở lớp mình giảng dạy hay chưa? Kết quả thu được như sau: Năm học Số GV dạy Nội dung khảo sát Ngữ văn 7 Thường Không Hài Chưa hài xuyên thường xuyên lòng lòng 2022 - 2023 5 3/5 2/5 2/5 3/5 (60%) (40%) (40%) (60%) Từ kết quả khảo sát đó, tôi nhận thấy: Một số giáo viên chưa đầu tư thời gian và tâm huyết vào việc giáo dục phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp mình giảng dạy. Cũng có những giáo viên có quan tâm đến việc giáo dục phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua tiết Nói và nghe, nhưng thực hiện không thường xuyên và bài bản. Cũng chính vì thế mà phần lớn các giáo viên chưa hài lòng với hiệu quả giáo dục nội dung này cho học sinh lớp mình. 2.2.3. Về phía học sinh - Qua 3 năm dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, các em phải học online trong thời gian dài, ít có sự giao lưu, tiếp xúc trực tiếp với thầy cô, bạn bè đã ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục, sự phát triển phẩm chất, năng lực toàn diện của học sinh, đặc biệt là sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần. - Học sinh với trình độ nhận thức khác nhau nên việc tiếp thu kiến thức không đồng đều, GV rất vất vả khi truyền đạt kiến thức theo chương trình mới cho các em. - Học sinh hiện nay kĩ năng sống còn nhiều hạn chế. Trong quá trình giáo dục chúng ta mới chỉ quan tâm đến việc dạy văn hoá mà chưa quan tâm nhiều tới việc dạy kĩ năng cho các em như kĩ năng giao tiếp, thuyết trình trước đám đông, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm… Học sinh ngày càng lười hoạt động hơn ảnh hưởng đến quá trình phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của các em.
- 17 - Học sinh thường được chỉ định, phân công tham gia một cách bị động, các em còn thụ động, chưa mạnh dạn chủ động tham gia tất cả các khâu trong tiến trình hoạt động. - Nhiều học sinh chưa chủ động tương tác với thầy, vẫn duy trì lối học thụ động, ngại hợp tác, ngại thực hành, ngại sáng tạo, thậm chí ngại giao tiếp, bày tỏ quan điểmchính kiến của mình. Nhiều em chưa thực sự quan tâm, hứng thú với các hoạtđộng trải nghiệm sáng tạo, chưa tham gia tích cực vào các hoạt động do giáoviên tổ chức, hướng dẫn để trải nghiệm, để kiến tạo những giá trị mới. Để có kết luận xác đáng, tôi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh. Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho học sinh khối 7 trong trường để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của mình về việc giáo dục phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua các tiết học Nói và nghe trong chương trình Ngữ văn: - Nội dung khảo sát như sau: Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh Họ và tên học sinh: ................................................................... Lớp: .......................................... Trường: THCS Thanh Xuân Nam Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống trongbảng có câu trả lời phù hợp với em. Nội dung Có Không Em có thường xuyên được học để có thể phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong các tiết học Nói và nghe môn Ngữ văn do giáo viên giảng dạy của lớp mình tổ chức hay không? Em có mong muốn được học để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua các tiết học Nói và nghe môn Ngữ văn do giáo viên giảng dạy của lớp mình tổ chức tổ chức hay không? - Kết quả thu được như sau: Năm học Nội dung khảo sát
- 18 Được học Không được Có mong Không có thường xuyên học thường muốn mong muốn xuyên 2022 - 2023 153/243 90/243 220/243 23/243 (63%) (37%) (90.5%) (9.5%) - Qua kết quả khảo sát trên cho thấy: + Học sinh được học khá thường xuyên các năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua các tiết học Nói và nghe của bộ môn Ngữ văn. + Đa số học sinh đều mong muốn giáo viên dạy bộ môn Ngữ văn của lớp mình sẽ đưa nội dung giáo dục phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác vào trong các tiết Nói và nghe. 3. Biện pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua tiết học Nói và nghe Ngữ văn 7 Biện pháp 1: Ứng dụng công nghệ thông tin trong tiết dạy Nói và nghe. Có thể nói ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy Nói và nghe đã mang lại hiệu quả cao. Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ học sinh tự học góp phần quan trọng vào việc hình thành thói quen tự nghiên cứu cho học sinh – một kĩ năng không thể thiếu trước xu thế bùng nổ thông tin và toàn cầu hóa như hiện nay. Giáo viên là người định hướng, giới thiệu tài liệu, các trang thông tin uy tín từ đó học sinh tự đọc, tự nghiên cứu để giải quyết các nhiệm vụ học tập được giao. Kết quả học tập chính là những câu trả lời của học sinh hoặc các sản phẩm dưới dạng văn bản, powerpoint, video... Nhờ có công nghệ thông tin, giáo viên có thể cho học sinh xem những đoạn phim liên quan đến nội dung bài học để dẫn dắt vào bài hoặc truyền tải những thông điệp sâu sắc, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Giáo viên có thể sử dụng công nghệ để thiết kế những sơ đồ tư duy để tóm tắt nội dung bài học, những phiếu bài tập giúp học sinh khắc sâu kiến thức hay những trò chơi hấp dẫn trong tiết học… Bên cạnh đó, tôi còn sử dụng các trang như eNetViet, zalo, Hanoistudy… để giao bài tập cho học sinh và kiểm tra các video luyện nói của các em.
- 19 Một số sơ đồ trong tiết Nói và nghe mà tôi đã thiết kế nhờ có công nghệ thông tin.
- 20 Sử dụng eNetViet để giao bài tập dự án Biện pháp 2: Tăng cường tương tác giữa hoạt động dạy của giáo viên và sự lĩnh hội tri thức của học sinh một cách tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Trong giờ dạy tôi tăng cường tương tác trong các hoạt động học để khơi gợi hứng thú giúp học sinh. Tôi luôn chỉ ra và phân tích mặt tích cực và hạn chế trong từng bài nói để các em rút ra kinh nghiệm cho bản thân, phát huy những ưu điểm đã thực hiện được và khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Bên cạnh đưa ra lời khen, lời khích lệ, động viên đối với những học sinh có nhiều cố gắng, tiến bộ trong giờ học. Từ đó giúp các em ghi nhớ nội dung bài học, nâng cao kĩ năng giao tiếp của bản thân. Tôi đã thực hiện chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh; theo dõi, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức cho học sinh báo cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập; Tôi kết luận và nhận định về kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh ("chốt" kiến thức, kĩ năng để học sinh chính thức ghi nhận, vận dụng). Với mục tiêu lấy người học làm trung tâm, giáo viên cần tạo điều kiện, cơ hội để học sinh được thỏa sức sáng tạo, huy động mọi kiến thức, hiểu biết của bản thân để giải quyết các vấn đề. Thông qua các tiết Nói và nghe, tôi đã phát hiện ra những em rất tự tin trong giao tiếp, có sự hiểu biết phong phú về đời
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập phân môn Hát ở lớp 6
13 p | 327 | 31
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp nâng cao năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học môn Khoa học tự nhiên 6
22 p | 44 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và sửa chữa đồ dùng dạy học bộ môn Vật lí ở trường THCS
16 p | 27 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những biện pháp phát huy vai trò tự quản của tập thể lớp tại lớp 8a2 trường THCS Nguyễn Lân
19 p | 39 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp trong việc bảo quản vốn tài liệu tại thư viện trường THCS Nguyễn Lân
15 p | 93 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Các biện pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh 6
24 p | 42 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tạo hứng thú, phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong các giờ học Tiếng Anh bằng hoạt động cặp, nhóm
20 p | 41 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm phát huy hiệu quả dạy học trực tuyến môn Sinh học 8
27 p | 32 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp rèn kỹ năng viết CTHH của chất vô cơ trong chương trình Hoá học lớp 8 THCS
45 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
19 p | 25 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát triển kĩ năng nghe với học sinh THCS
15 p | 25 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp nâng cao chất lượng học tập học sinh qua tiết ôn tập môn Công Nghệ 8
5 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn giáo viên Ngữ văn đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh ở trường THCS Lương Thế Vinh
25 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Những biện pháp tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Mạo Khê 2 - Đông Triều, Quảng Ninh trong giai đoạn mới
30 p | 9 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số lỗi sai thường mắc và biện pháp khắc phục giúp học sinh học tốt môn nhảy xa kiểu ngồi
21 p | 25 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh ở trường học
27 p | 86 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp hướng dẫn học sinh học tập theo nhóm trong giảng dạy môn Ngữ văn
8 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giờ dạy Sinh học 8
30 p | 23 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn