intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS Yên Sở – Quận Hoàng Mai – Hà Nội

Chia sẻ: Chubongungoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện với mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THCS Yên Sở; việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường sẽ đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục của phường Yên Sở; phân tích thực trạng và tìm ra các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS Yên Sở – Quận Hoàng Mai – Hà Nội

  1. UBND QUẬN HOÀNG MAI TÊN TRƯỜNG TIN BÀI: Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS Yên Sở - Quận Hoàng Mai – Hà Nội PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài: Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền khoa học kỹ thuật tiên tiến với những bước tiến nhảy vọt của khoa học công nghệ thông tin. Đây là thế kỷ mở ra nhiều thách thức, vận hội đối với mối quốc gia dân tộc, mỗi con người. Hoặc là vươn lên để hội nhập, hoặc là chịu tụt hậu. Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển giáo dục 2010 - 2015, Đảng ta đã xác định rõ các quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu; xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định hướng Xã hội chủ nghĩa; Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học – công nghệ, củng cố quốc phòng an ninh, giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”. Như vậy, mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn này là “Tạo hướng chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục” theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hơn lúc nào hết, vai trò của giáo dục đã và đang được Đảng, Nhà nước và nhân dân hết sức coi trọng. Vì thế, việc cải tiến chất lượng dạy học, khắc phục những tiêu cực, yếu kém để hoàn thành tốt việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực con người cho sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá là trách nhiệm của toàn ngành giáo dục nói chung và mỗi cán bộ giáo viên nói riêng. Những năm qua, cùng với sự cố gắng đầu tư của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nền giáo dục nước ta đã có những bước phát triển mới về quy mô và chất lượng, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trong giáo dục đào tạo cũng bộc lộ những bất cập, yếu kém, khuyết điểm, gây lo lắng, bức xúc trong nhân dân. Chất lượng giáo dục đại trà còn thấp, kiến thức cơ bản về xã hội, kỹ năng thực hành và khả năng tự học của số đông học sinh phổ thông còn kém. Nhà trường phổ thông vẫn chưa khắc 1/20
  2. phục được tình trạng thiên về dạy chữ, nhẹ về dạy người. Tình trạng người học thiếu cố gắng, thiếu trung thực trong học tập kiểm tra và thi cử vẫn diễn ra thường xuyên. Cách dạy, cách học trong nhà trường chủ yếu vẫn là truyền thụ một chiều, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa phát huy tinh thần tự học và tư duy sáng tạo của người học. Bệnh thành tích cũng đã tác động không nhỏ đến quá trình giảng dạy, học tập, đánh giá học sinh, cũng như công tác quản lý giáo dục và đây là một trong những nguyên nhân làm cho việc đánh giá tình hình giáo dục, nhất là về chất lượng, chưa phản ánh đúng thực chất, chất lượng giáo dục và đào tạo. Cùng với sự phát triển chung về giáo dục đào tạo của cả nước, của Quận Hoàng Mai. Trong những năm qua, trường THCS Yên Sở đã không ngừng tìm tòi các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học; nhà trường quan tâm đến việc bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giáo viên, đổi mới nội dung, đổi mới phương pháp giảng dạy. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao: giáo viên giỏi cấp thành phố, giáo viên mũi nhọn về chuyên môn còn ít. Việc đổi mới phương pháp dạy học còn nhiều hạn chế. Chất lượng học sinh đại trà còn thấp so với tỉ lệ chung của thành phố, số lượng học sinh lớp 9 đạt giải cấp thành phố chưa nhiều… Đứng trước thực trạng như vậy, là một cán bộ quản lý của nhà trường tôi không khỏi không suy nghĩ và rất mong muốn hoạt động giáo dục của nhà trường sẽ có những thay đổi về chất để từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS Yên Sở - Quận Hoàng Mai – Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu để tìm ra biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường Trung học cơ sở Yên Sở - Quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có tư cách đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, có lòng nhân ái và lý tưởng nghề nghiệp. 3. Giả thuyết nghiên cứu: Chất lượng của đội ngũ giáo viên ở trường THCS Yên Sở - Hoàng Mai - Hà Nội những năm gần đây còn thấp, các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng còn cần phải trau dồi thích hợp hơn; nếu các biện pháp được nghiên cứu và đề xuất trong nghiên cứu này được áp dụng một cách đồng bộ sẽ góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ giáo viên. 4. Mục tiêu nghiên cứu : 2/20
  3. - Nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THCS Yên Sở. - Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường sẽ đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục của phường Yên Sở. - Phân tích thực trạng và tìm ra các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ giáo viên trong nhà trường. PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận a. Quản lý nguồn nhân lực. Triết lý quản lý nhân lực là những tư tưởng, quan điểm của người lãnh đạo cấp cao về cách thức quản lý con người trong tổ chức. Từ đó mà tổ chức có các biện pháp, chính sách về quản lý nhân lực và chính các biện pháp, phương pháp quản lý đó có tác dụng nhất định tới hiệu quả, tinh thần và thái độ làm việc của người lao động. b. Khái niệm: Quản lý và quá trình quản lý nguồn nhân lực (giáo viên). Khái niệm quản lý nguồn nhân lực: là chức năng quản lý giúp cho người quản lý tuyển mộ, lựa chọn, huấn luyện và phát triển các thành viên của tổ chức. Quá trình quản lý nguồn nhân lực bao gồm bảy hoạt động sau đây: (1). Kế hoạch hoá nguồn nhân lực : nhằm đảm bảo nhu cầu nhân sự luôn được đáp ứng một cách thích đáng. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực được thực hiện thông qua việc phân tích các nhân tố bên trong như các kỹ năng hiện có và sẽ cần đến, các chỗ làm việc đang khuyết và sự mở rộng hay thu gọn các đơn vị, các bộ phận; các nhân tố bên ngoài như "thị trường lao động". (2). Tuyển mộ : là việc lập một danh sách-chính xác hơn chuẩn bị một nhóm nhân sự- các ứng cử viên tương ứng với kế hoạch nguồn nhân lực. (3). Chọn lựa : được tiến hành bằng cách xem xét các đơn xin việc, các bản lý lịch, các cuộc phỏng vấn hoặc các trắc nghiệm kỹ năng và nhân dụng và các kiểm tra tham chiếu khác để đánh giá và các thẩm định công việc của ứng viên do những người quản lý trực tiếp tiến hành. (4). Xã hội hoá/hay định hướng : là quá trình giúp những thành viên được tuyển chọn nhanh chóng và êm ả thích nghi , hoà nhập với tổ chức. 3/20
  4. (5). Huấn luyện và phát triển : nhằm nâng cao năng lực, khả năng cống hiến của mỗi thành viên cho kết quả hoạt động của tổ chức. (6). Thẩm định kết quả hoạt động : là việc so sánh kết quả hoàn thành công việc cá nhân được giao với các tiêu chuẩn hoặc mục đích đã xác định cho vị trí làm việc đó. (7). Đề bạt, thuyên chuyển, giáng cấp và sa thải : những hoạt động này phản ánh giá trị (vị trí, vai trò) của một thành viên đối với tổ chức. c. Chiến lược con người của chủ tịch Hồ Chí Minh Trong sự nghiệp đào tạo và phát triển con người thì giáo viên là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng, tạo điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam tương lai. Lao động sư phạm của người giáo viên là lao động đặc biệt, hết sức phức tạp và tinh tế, đầy khó khăn và có một sứ mạng hết sức nặng nề là đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước. Nó vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật và tính nhân đạo cao. Sản phẩm lao động của người giáo viên là những con người toàn diện. Đặc biệt những sản phẩm đó không được phép có "phế phẩm". Bác Hồ đã dạy rằng: "Nghề dạy học trước hết phải đem cả con người và cuộc đời mình ra dạy sau đó mới dùng lời dể dạy" và “ Nghề dạy học là một nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý”. Nghĩa là người thầy giáo muốn dạy học sinh trở thành con người toàn diện trước hết người thầy phải dạy cho học sinh bằng chính nhân cách cuả mình. Như vậy người thầy giáo phải là người có đạo đức cách mạng có lý tưởng cao đẹp, có năng lực chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề nghiệp, hết lòng yêu thương học sinh. Người thầy không những dạy cho học sinh kiến thức mà còn phải hướng dẫn cho học sinh cách học để tự chiếm lĩnh tri thức, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Trong qúa trình tổ chức hoạt động dạy học, nếu có đủ những yếu tố nói trên, người giáo viên chắc chắn sẽ thành đạt trong sự nghiệp "Trồng người" của mình . Vì vậy, đòi hỏi người giáo viên cần nhận thức rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ hết sức quan trọng của mình , cần phải có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn ; không ngừng học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ. 2. Cơ sở thực tiễn: 4/20
  5. Giáo viên trung học cơ sở là những người trực tiếp giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; giúp các em có trình độ học vấn phổ thông và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề,… Các thầy cô giáo đã giúp học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về Ngữ văn, toán, lịch sử…, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật hướng nghiệp. Học sinh THCS bao gồm các em ở độ tuổi từ 11-15, được học từ lớp 6 đến hết lớp 9. Đây là thời kỳ phức tạp và quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi cá nhân, thời kỳ này có một vị trí đặc biệt vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, đòi hỏi giáo viên không những có chuyên môn tốt mà còn phải thực sự hiểu tâm lý học sinh. Trong những năm qua trường THCS Yên Sở đã có nhiều chuyển biến về chất lượng giáo dục, song số học sinh yếu kém vẫn còn so với một số trường trong quận. Số học sinh giỏi thành phố và quận đã có nhưng chỉ tập trung ở một số bộ môn: Giáo dục công dân, Địa lý, chưa đồng đều ở các môn khác. Nhìn chung, học sinh trong trường có nền nếp nhưng vẫn còn một số học sinh cá biệt, chưa thực sự có ý thức giữ gìn kỉ luật, khung cảnh nhà trường… Có thể nói rằng trong mối tương quan giữa các điều kiện để phát triển giáo dục, đào tạo nói chung, yếu tố quan trọng trực tiếp hàng đầu là đội ngũ giáo viên, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo chất lượng (năng lực chuyên môn, phương pháp sư phạm và đạo đức, lương tâm nghề nghiệp). Đối với giáo viên THCS thì các yếu tố cần có của một nhà giáo càng được xã hội quan tâm, bởi giáo dục THCS là một trong những giai đoạn đầu tiên của con người trong sự phát triển và hình thành nhân cách. Chính vì vậy việc nâng cao quản lý chất lương đội ngũ giáo viên là một việc làm hết sức cần thiết. 5/20
  6. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS YÊN SỞ 1. Đặc điểm tình hình nhà trường: Trường THCS Yên Sở được thành lập vào tháng 5 năm 1959 tại xã Yên Sở, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội (Nay là phường Yên Sở - quận Hoàng Mai) Sự ra đời của một ngôi trường trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ ở vùng quê phía nam của Thủ đô Hà Nội có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Những năm đầu cơ sở vật chất của nhà trường còn rất khó khăn, đội ngũ giáo viên thiếu thốn nhiều, trường chỉ có 3 phòng học cấp 4 với 81 học sinh. Trải qua hơn 60 năm xây dựng, nhà trường đã không ngừng phấn đấu vươn lên để tự khẳng định và hoàn thiện mình. Cho đến nay nhà trường đã có được những kết quả nhất định. Chi bộ Đảng của nhà trường trong 5 năm liền được công nhận trong sạch - vững mạnh. Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu trường tiên tiến, Công đoàn cơ sở vững mạnh, cơ sở Đoàn xuất sắc, có nhiều tổ lao động giỏi xuất sắc, nhiều giáo viên đạt chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và thành phố. Các em học sinh đạt nhiều giải cao trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi của quận và thành phố. Học sinh thi tuyển đỗ vào các trường THPT với tỷ lệ cao so với mặt bằng chung. * Thuận lợi: - Về đội ngũ cán bộ giáo viên tương đối ổn định (65,8% thuộc diện biên chế chính thức) đã chuẩn hóa 100% về trình độ chuyên môn. - Nhà trường là tập thể đoàn kết, biết cộng đồng trách nhiệm quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau. Thành tích của nhà trường, Công đoàn, Liên đội được giữ vững. - Tổng số CBGV, NV trong biên chế và hợp đồng Quận : 50 + Cán bộ quản lý: 02. (ĐH: 2, Trình độ QL: 2, LLCT: 2) + Giáo viên: 39 (25 biên chế GV, 14 GV đang đề nghị ký hợp đồng quận) + Nhân viên: 09 (04 biên chế , 05 hợp đồng quận) - Trình độ CM của CBGV thuộc biên chế: + Cán bộ giáo viên: Đạt chuẩn 100%. Trên chuẩn: 88,9% (Trong đó: Thạc sĩ: 04, ĐH: 20, CĐ: 3) + Nhân viên: ĐH: 4, TC: 1, THPT: 4. - Tổng số Đảng viên: 20 đ/c - Số lượng học sinh được duy trì là 904, số lớp 21. 6/20
  7. - Sự quan tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất của UBND quận, UBND phường và Hội CMHS. Đời sống nhân dân địa phương ổn định và được nâng cao hơn trước, do đó cha mẹ học sinh quan tâm, đầu tư nhiều hơn cho việc học tập của con, hỗ trợ nhà trường tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học. - Các ban ngành đoàn thể địa phương đã quan tâm hơn đến công tác giáo dục của nhà trường. - Trường đã được xây dựng mới đẹp đẽ, khang trang, có đủ phòng học, có các phòng chức năng, được UBND và phòng GD&ĐT quận đầu tư trang thiết bị, tạo điều kiện nâng cao chất lượng học tập. - Trường được sự quan tâm của Đảng, chính quyền các cấp, của Phòng GD&ĐT và sự ủng hộ giúp đỡ của Hội CMHS. - Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề nghiệp, có tinh thần đoàn kết thân ái, cộng đồng, trách nhiệm giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, hết lòng vì học sinh thân yêu. - Nhà trường có truyền thống thi đua trong các phong trào được đánh giá ở mức độ tốt. - Học sinh ngoan, thuần, nhiệt tình trong các hoạt động tập thể, nhiều em có ý thức vươn lên trong học tập. * Khó khăn: - Một số ít cha mẹ học sinh còn chưa thực sự quan tâm đến con em mình, một số cha mẹ học sinh không có số điện thoại liên lạc, gây khó khăn cho các đồng chí giáo viên chủ nhiệm. Còn có học sinh hoàn cảnh gia đình éo le (bố mẹ bỏ nhau, bố hoặc mẹ mất, sống với ông bà, cô, bác…). Còn có những học sinh ở dạng hòa nhập, học sinh thiểu năng trí tuệ. - Nhiều phụ huynh học sinh còn ở diện nghèo, hoàn cảnh khó khăn, vì vậy, ít có điều kiện đầu tư, quan tâm đến việc học hành của con em mình. - Đội ngũ nhân viên cốt cán còn ít. - Kinh phí cho hoạt động còn hạn chế, công tác xã hội hóa mới bước đầu được áp dụng, nên ít nhiều vẫn gặp khó khăn. - Các kiot bán hàng, cửa hàng điện tử ở xung quanh trường có những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục của nhà trường. 7/20
  8. 2. Thực trạng chất lượng giáo dục ở trường THCS Yên Sở a) Những thành tựu: Về Giáo viên: * Duy trì tốt công tác phát triển số lượng: Tổng số học sinh 904, không có học sinh bỏ học, duy trì và giữ vững kết quả công tác phổ cập. * Thực hiện nghiêm túc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông - Ban giám hiệu, giáo viên nắm chắc chuẩn kiến thức, kỹ năng, phương pháp giảng dạy ở từng bộ môn ở các khối lớp. - Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng đổi mới: Thầy là người tổ chức, hướng dẫn – Trò tích cực, chủ động trong các giờ học. Chú ý hoạt động nhóm trong các giờ lên lớp. - Sử dụng thường xuyên thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học trong các giờ lên lớp có kết hợp đồ dùng dạy học hiện đại với đồ dùng dạy học tự làm. - Giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp học bộ môn và chuẩn bị bài ở nhà trước khi lên lớp. - Giữ vững chất lượng đại trà theo hướng quan tâm và bồi dưỡng học sinh yếu kém, học sinh giỏi ngay từ đầu năm học; quan tâm giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục pháp luật và giáo dục truyền thống lịch sử – văn hóa trong nhà trường. * Công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên được chú trọng. Cùng với thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, phong trào tự học tập bồi dưỡng đã được tập thể đội ngũ CB, GV, NV tích cực hưởng ứng và thực hiện tốt. * Cơ sở vật chất được bổ sung, hệ thống chiếu sáng học đường được trang bị tới các lớp học. Khung cảnh nhà trường khang trang, sạch sẽ, thoáng mát. * Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong việc giáo dục đạo đức học sinh và nguồn kinh phí xây dựng quỹ khuyến học nhằm động viên, khuyến khích những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong giảng dạy và học tập. * Thực hiện đổi mới công tác quản lý, chấn chỉnh kỷ cương, nền nếp và phương pháp làm việc khoa học trong công tác chỉ đạo, kiểm tra đánh giá chất lượng các hoạt động giáo dục trong nhà trường. 8/20
  9. * Công tác thi đua – khen thưởng được thực hiện có hiệu quả. Đảm bảo dân chủ, công khai, động viên khích lệ các cá nhân tập thể phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua các cấp. - Năm năm liền trường đạt danh hiệu “Trường tiên tiến cấp quận”. - Chi bộ đạt “Chi bộ trong sạch vững mạnh”. - Công đoàn đạt “Công đoàn xuất sắc cấp quận”. - Trường được Sở giáo dục đánh giá kiểm định chất lượng đạt loại Khá. Về Học sinh: * Một số kết quả cụ thể: học kì I năm học 2018-2019 Kết quả xếp loại đạo đức học sinh: Tổng Tốt Khá Trung bình Yếu số Số Số Số Tỉ lệ HS Tỉ lệ % Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % lượng lượng lượng % 904 837 92.6 67 7.4 0 0.0 0 0.0 Kết quả xếp loại văn hóa: Tổng Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém số HS SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 904 307 34 349 38.6 192 21.2 52 5.8 4 0.44 Thành tích chung: - Chiến sĩ thi đua cấp quận: 5 đ/c - Tỉ lệ học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS: 100% - 03 học sinh lớp 9 đạt danh hiệu HSG cấp quận tham gia bồi dưỡng tại Quận. - Trong cuộc thi Toefl Junior có 45 em thi vòng 1; 37 em lọt vào vòng 2. - Tại kỳ thi Toán ITMC có 4 HS dự thi, 2 HS được nhận giấy khen của Ban tổ chức. - 03 GVDG cấp quận năm học 2018 - 2019 - Trường đạt giải Ba hội thi “Tiếng hát thày và trò” chào mừng kỉ niệm 15 năm thành lập quận. 9/20
  10. - TDTT: đạt 6 huy chương cấp TP (1 HCV, 2 HCB, 3 HCĐ) và 35 giải cấp quận (trong đó có: 13 giải nhất - 5 giải nhì - 17 giải ba) b) Những hạn chế: - Công tác quản lý, chỉ đạo có lúc thiếu sự kiểm tra, thiếu kiên quyết trong xử lý công việc nên kết quả một số công việc còn hạn chế. Về giáo viên: + Việc tự học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên chưa được thực hiện một cách thường xuyên, tích cực, nên khả năng tiếp cận với phương pháp đổi mới dạy học chưa đều. + Sự phối hợp trong công tác quản lý, giáo dục học sinh giữa GVCN với giáo viên bộ môn và Ban phụ trách Đoàn đội chưa chặt chẽ, thường xuyên, liên tục nên kết quả hoạt động phong trào chưa liên tục, đều đặn. - Về phía học sinh: + Số học sinh yếu kém vẫn còn, so với mặt bằng của Quận số học sinh yếu kém còn cao. + Nhiều em học sinh chưa thực sự chăm học, còn mải chơi, chưa xác định được động cơ, mục đích học tập nên kết quả học tập còn yếu kém. + Gia đình một số học sinh còn phó thác cho nhà trường, chưa thực sự quan tâm đến việc học của con. 10/20
  11. CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG THCS YÊN SỞ 1. Lập quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung nhân sự đội ngũ. Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. Khi lập quy hoạch nhân sự, hiệu trưởng cần căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo định biên cho các cơ sở giáo dục trung học cơ sở, căn cứ vào nội dung, kế hoạch giáo dục và thực trạng đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Các biện pháp cụ thể trong lập quy hoạch nhân sự đối với trường THCS Yên Sở trong giai đoạn hiện nay là: - Rà soát tình hình nhân sự. - Phân loại số lượng, chất lượng đội ngũ. - Lập kế hoạch nhân sự trên cơ sở yêu cầu của năm học mới. - Chú trọng công tác lựa chọn tổ trưởng chuyên môn, là người có phẩm chất, có tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao, có năng lực chuyên môn vững vàng. Tuyển chọn, bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân viên như bản quy hoạch đề ra. Biện pháp cụ thể là đề xuất với ngành chủ quản phân bổ các giáo viên bộ môn thiếu, giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy và năng lực chuyên môn giỏi, giáo viên đạt chuẩn. 2. Phân công, bố trí giáo viên Phân công, bố trí giáo viên, nhân viên là quyền hạn và trách nhiệm của người hiệu trưởng. Đó là việc phân công giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm các lớp trong trường. Nếu phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng giáo viên, ngược lại phân công bố trí không hợp lý sẽ làm giảm chất lượng công việc cá nhân ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Đối với trường THCS Yên Sở, việc phân công bố trí giáo viên đòi hỏi người hiệu trưởng phải hết sức cẩn trọng. Biện pháp thực hiện: - Yêu cầu cá nhân đề đạt nguyện vọng. 11/20
  12. - Tổ chuyên môn trao đổi, bàn bạc trên cơ sở đánh giá năng lực giáo viên ở năm học trước. - Hiệu trưởng dựa trên cơ sở phân công của tổ để ra quyết định. - Do đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ, đối với những giáo viên dạy không đủ tiết bộ môn của mình, hiệu trưởng dựa vào khả năng, năng lực của giáo viên, khéo léo thuyết phục giáo viên chấp nhận dạy thêm một số tiết môn phụ khác. Khi phân công giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài việc căn cứ vào phân công chuyên môn, hiệu trưởng cần đưa ra những tiêu chí để lựa chọn những giáo viên làm công tác chủ nhiệm, đồng thời thăm dò nguyện vọng của học sinh và cha mẹ học sinh. Nên bố trí chủ nhiệm liên thông để giáo viên chủ động và có biện pháp linh hoạt nhuần nhuyễn trong giáo dục học sinh. Hiệu trưởng giao quyền cho giáo viên chủ nhiệm trong việc nhận hoặc từ chối học sinh cá biệt của lớp. 3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao, hoàn thiện nhân cách của giáo viên. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong trường trung học phổ thông, người làm công tác quản lý cần đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. 3.1. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên. - Vấn đề nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao đội ngũ nhà giáo đối với mỗi giáo viên là một công việc hết sức cần thiết. Hiểu và nhận thức đầy đủ về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp giáo dục giai đoạn hiện nay, mỗi một người thầy sẽ nhận thức đúng vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình đối với thế hệ trẻ. Nhận thức đúng điều đó, họ sẽ sẵn sàng đem hết khả năng của mình phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. Ban giám hiệu nhà trường tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của chi bộ tổ chức nói chuyện thời sự hoặc tổ chức các lớp học về tư tưởng Hồ Chí Minh, về độc lập dân tộc, về xu thế toàn cầu hoá, về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về sự nghiệp giáo dục. Sau các đợt học tập, giáo viên viết thu hoạch, nhà trường và chi bộ tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm. Tổ chức học tập nghị quyết của Đảng các cấp, các văn bản pháp quy, chỉ thị của Bộ Giáo dục- Đào tạo, luật giáo dục, điều lệ trường phổ thông, nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục- Đào tạo, kế hoạch năm học của trường. Yêu cầu 100% giáo viên tham gia. Đề xuất với chi bộ Đảng cử giáo viên ưu tú tham gia 12/20
  13. lớp cảm tình Đảng và phấn đấu kết nạp 1-2 đồng chí ưu tú vào hàng ngũ Đảng Cộng sản trong một năm. - Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phẩm chất đạo đức của người thầy phải được coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người thầy phải xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Phải xây dựng thói quen làm việc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm, trách nhiệm. Thông qua bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho thầy cô giáo có niềm tự hào gắn bó với nghề, với trường để tạo động lực phát triển nhà trường. Hàng năm, nhà trường kết hợp với tổ chức công đoàn cho giáo viên nghiên cứu luật giáo dục, luật công chức vào đầu năm học. - Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng trong công tác bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Tình yêu thương học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách nhiệm cao với công việc. Tình yêu thương học sinh thể hiện trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục, đó cũng là điểm xuất phát của tình yêu nghề nghiệp. Chính điều đó giúp GV thực hiện tốt phong trào “Trường học thân thiện – HS tích cực”. 3.2. Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm Đây là yêu cầu cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên. Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cụ thể là: kỷ năng lập kế hoạch dạy học, kỹ năng dạy học trên lớp, kỹ năng tổ chức quản lý giáo dục học sinh, kỹ năng giao tiếp với học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng, kỹ năng lập hồ sơ, tài liệu giáo dục giảng dạy. Đặc biệt trong khi tiến hành triển khai thực hiện chương trình nội dung sách giáo khoa mới, giáo viên cần phải có kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng thành thạo các thiết bị dạy học theo đặc trưng bộ môn. Giáo viên cũng cần có kỹ năng hướng dẫn học sinh tự học, kỹ năng ra đề kiểm tra, kỹ năng đánh giá học sinh với phương châm “lấy người học làm trung tâm”. Các biện pháp thực hiện: - Tổ chức hội thảo cấp trường chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm cung cấp cho giáo viên kinh nghiệm trong soạn bài, lên lớp. - Kết hợp với hội cha mẹ học sinh trong giáo dục con em: một tháng mời ban chấp hành chi hội phụ huynh tham gia sinh hoạt với lớp ít nhất một lần. 13/20
  14. - Họp tổ chủ nhiệm một tháng một lần để trao đổi tình hình học sinh, rút kinh nghiệm trong quản lý và bàn bạc nhằm tìm biện pháp hữu ích trong công tác chủ nhiệm. - Kết hợp với tổ chức công đoàn dạy thêm cho giáo viên môn ngoại ngữ và vi tính để GV có thể sử dụng thành thạo CNTT, ứng dụng vào các giờ lên lớp. - Thường xuyên dự giờ thăm lớp theo quy định dự 2 tiết/tháng. 3.3. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn Năng lực chuyên môn là nền tảng, là đòn bẩy của năng lực sư phạm. Muốn có năng lực sư phạm tốt, phải có năng lực chuyên môn vững vàng. Các biện pháp nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên cụ thể như sau: - Xây dựng tổ chuyên môn thực sự là nơi diễn ra hoạt động chuyên môn sâu rộng, có ý nghĩa thiết thực đối với sự phấn đấu vươn lên của mỗi thành viên trong hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục giảng dạy. Người quản lý cần xác định rõ nhiệm vụ, tầm quan trọng của tổ và nhóm chuyên môn trong nhà trường. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn là xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn và xây dựng kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường; đề xuất khen thưởng kỷ luật đối với giáo viên. Nền nếp sinh hoạt của tổ chuyên môn là 2 lần/ tháng. Nội dung và hình thức sinh hoạt góp phần đảm bảo kỷ cương nề nếp và nâng cao chất lượng dạy học, cụ thể: + Phản ánh những tiết khó trong phân phối chương trình. + Dự giờ, đánh giá, góp ý giờ dạy. + Góp ý xây dựng soạn giáo án chung với những tiết khó. + Đẩy mạnh việc sinh hoạt CM qua mạng. + Quy định viết sáng kiến kinh nghiệm là một tiêu chí trong đánh giá thi đua của giáo viên. - Về phía nhà trường, BGH phân công hợp lý các thành viên phụ trách các tổ chuyên môn và quản lý các nhóm để cùng sinh hoạt chuyên môn với tổ để kịp 14/20
  15. thời điều chỉnh, uốn nắn những sai lệch trong giảng dạy, trong quản lý sổ sách, trong chế độ cho điểm, cộng điểm… Từng bước đầu tư xây dựng thư viện và thiết bị dạy học phù hợp với đặc trưng của từng bộ môn. Cử giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn, bồi dưỡng định kỳ do Sở GD hoặc PGD tổ chức theo chuyên đề. Sau khi tham dự phải tổ chức phổ biến, áp dụng. Bố trí tạo điều kiện cho giáo viên chưa đạt chuẩn tham gia học thêm tại các lớp tại chức, đào tạo từ xa (2-3 đồng chí/năm). Vận động và cử giáo viên có năng lực, có điều kiện tham dự các lớp đào tạo các lớp đào tạo thạc sỹ (1-2 đồng chí/năm). Đây là hình thức mang tính chiến lược của nhà trường, phù hợp với chiến lược về phát triển giáo dục và đào tạo, giúp nhà trường tạo dựng mũi nhọn trong đào tạo học sinh giỏi. 3.4. Động viên, khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên. 3.4.1. Kích thích về vật chất: xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ Sử dụng biện pháp kích thích về vật chất trong quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là cách thức gắn lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể. Các biện pháp thực hiện là: - Giải quyết tốt các chế độ chính sách của nhà nước một cách đúng đắn, kịp thời, thoả đáng: nhận lương đúng hạn. - Công bằng trong đánh giá thi đua, trong khen thưởng, kỷ luật. - Chỉ đạo thực hiện phương pháp thưởng trong dạy học. Phần thưởng chất lượng chủ yếu giải quyết phần tăng năng suất trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học gồm có các bước thực hiện như sau: + Bước 1: Chuẩn bị Nghiên cứu thực trạng học sinh. Phân tích nguyên nhân và điều kiện tạo ra chất lượng đó. Lựa chọn, phân loại đối tượng tiếp nhận khoán thưởng. Lập chương trình kế hoạch chỉ đạo. + Bước 2: Triển khai, tổng kết, đánh giá khen thưởng Tổng kết, đánh giá mức độ nâng cao chất lượng theo từng cá nhân, mức độ khen thưởng: giáo viên giỏi cấp Quận được 300.000đ, giáo viên giỏi cấp cơ 15/20
  16. sở được 200.000đ, giáo viên bồi dưỡng học sinh đạt giải cấp Thành phố được 500.000đ/hs, lao động giỏi được 200.000 đồng. Tổ chức trao thưởng cho giáo viên. Tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra phương pháp tiếp tục triển khai. - Kết hợp với tổ chức Công đoàn, Hội cha mẹ học sinh tổ chức chu đáo thăm hỏi kịp thời cán bộ giáo viên vào các ngày lễ lớn trong năm: ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày Tết…. - Tạo nguồn kinh phí: Trích một phần kinh phí hoạt động của nhà trường, hoạt động của Công đoàn trường. 3.4.2. Kích thích về tinh thần. - Xây dựng môi trường sư phạm đoàn kết, đồng thuận, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau. Chi bộ, BGH nhà trường, BCH công đoàn có quan điểm nhất quán trong chỉ đạo hoạt động xây dựng nhà trường. - Kích thích khả năng sáng tạo của từng thành viên trong hội đồng. - Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham quan, nghỉ mát. - Tổ chức các câu lạc bộ trong trường: câu lạc bộ người yêu thơ, câu lạc bộ người yêu ca hát, câu lạc bộ thể dục thể thao. - Tổ chức tháng sinh nhật cho cán bộ giáo viên. - Thưởng con em cán bộ giáo viên có thành tích cao trong học tập. Tóm lại, để quản lý đội ngũ giáo viên có rất nhiều biện pháp. Trên cơ sở nền tảng lý luận, người quản lý cần phải biết phân tích tình hình cơ sở, để từ đó đề ra các biện pháp phù hợp trong quản lý. Trên đây là một số biện pháp quản lý mà tôi cho là hữu hiệu để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường THCS Yên Sở trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình quản lý, tôi cũng không ngừng điều chỉnh để ngày càng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và xu thế chung của thời đại. 16/20
  17. PHẦN III. PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết luận Nâng cao quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THCS chính là bước tạo đà cho sự phát triển của ngành giáo dục, nhằm đào tạo những công dân tốt cho đất nước. Song việc tìm ra những giải pháp vẫn còn có rất nhiều con đường khác nhau. Trên đây chỉ là một số biện pháp quản lý nhằm quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THCS Yên Sở nói riêng và của trường THCS nói chung. Chắc chắn sẽ còn có nhiều giải pháp khả thi khác được đưa vào áp dụng trong các trường THCS. 2. Kiến nghị Song song với việc tìm ra các giải pháp phù hợp, chúng ta cần phải xác định rõ việc nâng cao quản lý đội ngũ giáo viên chính là nhiệm vụ rất quan trọng trong việc “trồng người”. Chính vì vậy, trách nhiệm của các cấp, các ngành là phải quan tâm đến công tác này, tạo điều kiện, động viên, hỗ trợ tốt đội ngũ giáo viên ở trường THCS. - Cần có các chế độ, chính sách phù hợp với giáo viên hơn nữa. - Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp để đẩy mạnh hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh. Có thể nói, công tác giáo dục là một công tác không hề đơn giản mà rất phức tạp. Hơn bao giờ hết những cán bộ quản lí, những cán bộ giáo viên phải thật sự tâm huyết với nghề và yêu trẻ thì con đường giáo dục của chúng ta chắc chắn sẽ thành công. Như Đảng ta đã nhận định “Phát triển và đổi mới, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam làm cho giáo dục cùng khoa học và công nghiệp thực sự là quốc sách hàng đầu” (Nghị quyết Đại hội X của Đảng). Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2019 Người viết 17/20
  18. Đỗ Thu Hà 18/20
  19. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị quyết TW II khóa 8, 2. Nghị quyết TW VI khóa 9, 3. Văn kiện Đại hội Đảng khóa X, 4. Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục (Thầy giáo TS Nguyễn Trọng Hậu) 5. Giáo trình Văn hóa Xã hội do trường Đảng phát hành. 19/20
  20. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG I/ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 2 4. Mục tiêu nghiêm cứu ...................................................................................... 3 II/ PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................ 3 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3 2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 4 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS YÊN SỞ .. 6 1. Đặc điểm tình hình nhà trường ...................................................................... 6 2. Thực trạng chất lượng giáo dục ở trường THCS Yên Sở ............................... 8 CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG THCS YÊN SỞ.................................................................................................... 11 1. Lập quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung nhân sự đội ngũ. .................................. 11 2. Phân công, bố trí giáo viên ........................................................................... 11 3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ....................................................................... 12 III/ PHẦN III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 1. Kết luận ....................................................................................................... 17 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 18 Nơi nhận: - Phòng Văn hóa và Thông tin; - Lưu VT. Hà Nội, ngày 29 tháng 7 năm 2019 NGƯỜI VIẾT PHÓ HIỆU TRƯỞNG ......................... Nguyễn Thị Thanh Tâm 20/20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2