intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp vận dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học sinh học ở trường THCS

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:14

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Biện pháp vận dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học sinh học ở trường THCS" trình bày các biện pháp áp dụng phương pháp dạy học theo góc trong giảng dạy môn Sinh học tại trường THCS. Phương pháp này giúp học sinh chủ động khám phá kiến thức, phát triển kỹ năng hợp tác, tư duy và giải quyết vấn đề. Nội dung tập trung vào cách tổ chức hoạt động theo góc, thiết kế bài giảng phù hợp và đánh giá hiệu quả dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục môn Sinh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Biện pháp vận dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học sinh học ở trường THCS

  1. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN BA VÌ   SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM BIỆN PHÁP: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG THCS” Môn: SINH HỌC Cấp học: THCS NĂM HỌC 2022– 2023
  2. BIỆN PHÁP: “VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG THCS” I. MỞ ĐẦU: 1. Thực trạng: - Qua quá trình giảng dạy và dự giờ tham khảo các tiết dạy của đồng nghiệp, tôi nhận thấy: Học sinh rất hứng thú khi trong giờ học đó được hoạt động nhóm, chơi trò chơi hay được thực hành. - Đối với bộ môn sinh học phân môn của môn Khoa học tự nhiên khối 6, 7 theo chương trình giáo dục 2018; đối với khối 8, 9 là một môn khoa học thực nghiệm, đòi hỏi học sinh cần có sự đối thoại, thực nghiệm, trải nghiệm và khám phá rất nhiều trong quá trình học tập để chiếm lĩnh tri thức. - Trong một tiết học, có một số em rất sôi nổi, tích cực xây dựng bài, nhưng bên cạnh đó cũng có một số em thụ động, rụt rè, nhút nhát, không dám trình bày ý kiến. - Do đó tôi “Vận dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học sinh học ở trường thcs” để giúp cho học sinh hứng thú, kích thích sự tìm tòi tri thức của học sinh, giúp các em mạnh dạn, tích cực hơn để ngày càng yêu thích môn học và ngày càng tiến bộ hơn. 2. Lí do chọn đề tài: - Chất lượng đại trà của học sinh cuối năm của mỗi bộ môn rất quan trọng, nó góp phần nâng chất lượng giáo dục của nhà trường. - Từ kết quả khảo sát chất lượng đầu năm và kết quả học tập cuối kì qua các năm học tôi nhận thấy, để đạt được kết quả cao đòi hỏi sự nổ lực hết mình của cả cô và trò. - Một tiết học sôi nổi, hấp dẫn, sinh động sẽ kích thích tính tìm tòi, khám phá, hứng thú học tập ở học sinh từ đó nâng cao được chất lượng học tập ở bộ môn. - Qua nghiên cứu, tìm tòi, tôi thấy: đối với phương pháp dạy học theo góc đáp ứng được các yêu cầu đó. Thông qua kết quả thực hiện được ở các năm học, tôi quyết định ngoài các phương pháp dạy học khác, tôi chọn phương pháp dạy học theo góc để tổ chức các tiết dạy của mình, giúp học sinh hứng thú học tập. - Đó là lí do tôi chọn biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục là: “Vận dụng phương pháp dạy học theo góc trong dạy học sinh học ở trường thcs”. II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP: 1. Các phương pháp thực hiện: a. Phương pháp tham khảo và nghiên cứu tài liệu Chọn lọc bài học phù hợp với phương pháp dạy học theo góc.để thiết kế bài dạy. b. Phương pháp trò chuyện với học sinh Nắm bắt thông tin sở thích về việc học của học sinh c. Phương pháp điều tra khảo sát
  3. - Thực tế cho thấy: Trong 103 học sinh khối 6 + Có 30 học sinh học tập sôi nổi tích cực, tiếp thu bài tốt. + 43 học sinh đã hiểu bài nhưng còn rụt rè, nhút nhát, chưa mạnh dạn trình bày ý kiến. + 30 học sinh không tiếp thu được kiến thức, không tích cực trong việc chiếm lĩnh tri thức. - Để phân chia tổ, nhóm học tập theo năng lực và trình độ d. Phương pháp quan sát và đánh giá: Thông qua dự giờ thăm lớp và đánh giá qua các bài kiểm tra để rút kinh nghiệm tìm ra những hạn chế và hướng khắc phục. 2. Mô tả nội dung biện pháp: a. Đặc điểm của dạy học theo góc - Học theo góc tạo ra một môi trường học tập có tính khuyến khích hoạt động và thúc đẩy việc học tập. Các hoạt động có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất, hướng tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm… - Quá trình học được chia thành các khu vực (các góc) bằng cách phân chia nhiệm vụ và tư liệu học tập nhằm đạt được cùng một kiến thức cụ thể. - Các tư liệu và nhiệm vụ học tập ở mỗi góc giúp học sinh khám phá xây dựng kiến thức và hình thành kĩ năng theo các cách tiếp cận khác nhau. - HS có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung. - Các hoạt động có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất. - Yêu cầu của dạy học theo góc: Phân chia học sinh theo nhóm có ít nhất 3 đối tượng để các em hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy việc học tập và giúp đỡ các em yếu hơn. b. Quy trình dạy học theo góc Dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Lăng Bình (2010) [5 quy trình dạy học theo góc gồm 4 bước như sau: b.1. Bước 1: Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung chương và xác định các nội dung có thể tổ chức hoạt động theo góc Thông qua phân tích mục tiêu và nội dung kiến thức của toàn chương, xác định được những nội dung, bài học có thể thực hiện được bằng phương pháp dạy học theo góc, đồng thời cũng phải xác định được những phong cách học tập phù hợp với từng nội dung của bài học đó. b.2. Bước 2: Thiết kế các hoạt động học theo góc b.2.1. Xác định mục tiêu bài học: Xác định mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ cho toàn bài và xác định mục tiêu từng góc học tập. b.2.2. Xác định phương pháp và kĩ thuật dạy học: Phương pháp dạy học theo góc là chủ yếu nhưng cũng cần có thêm một số phương pháp khác phù hợp đã sử dụng như: Phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm… Kĩ thuật dạy học bao gồm: khăn trải bàn, sơ đồ tư duy… b.2.3. Xác định phương tiện dạy học: GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và
  4. đồ dùng dạy học ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động nhằm đạt mục tiêu dạy học. b.2.4. Xác định tên mỗi góc và thiết kế nhiệm vụ học tập ở mỗi góc: Căn cứ vào nội dung bài học và điều kiện thực tế, GV có thể tổ chức thành 3 hoặc 4 góc. GV có thể thiết kế các góc với các nhiệm vụ khác nhau về cùng một nội dung kiến thức. Nếu thiết kế theo cách này, mỗi người học chỉ học theo phong cách của họ và đỡ mất thời gian. Tuy nhiên, với cách học này, người học khi cần học theo phong cách học tập khác sẽ gặp khó khăn. Cách thiết kế thứ 2, ở các góc có các nhiệm vụ khác nhau với nội dung kiến thức khác nhau nhưng hướng về một nội dung chính. Với cách thiết kế này HS phải luân chuyển qua các góc nên mất nhiều thời gian nhưng HS sẽ học được các cách học khác nhau để trở thành toàn diện. Ở một số nhiệm vụ hoặc ở góc áp dụng, GV có thể phải thiết kế bảng hỗ trợ kiến thức làm cơ sở cho việc vận dụng kiến thức của HS. Ngoài việc thiết kế các nhiệm vụ tại các góc học theo các phong cách học tập cố định thì GV cần phải thiết kế thêm các nhiệm vụ bổ sung tại góc tự do để dành cho những HS, nhóm HS học tốt, hoạt động nhanh, hoàn thành các nhiệm vụ học tập sớm hơn thời gian quy định. Nhiệm vụ ở góc này nên thiết kế nhiệm vụ mang tính giải trí. b.2.5. Thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá: GV thiết kế bộ công cụ để kiểm tra, đánh giá mức độ tiếp thu bài học của HS và giúp HS vận dụng kiến thức. Bộ công cụ đánh giá phải đảm bảo các mức độ dễ, trung bình, khó, đa dạng về mặt câu hỏi, đặc biệt phải có các câu hỏi vận dụng và vận dụng cao để có thể phân loại HS, đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức ngay trên lớp. Đồng thời, cần có các mẫu để HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. b.3. Bước 3: Tổ chức hoạt động học theo góc b.3.1. Chuẩn bị phòng học: GV cần bố trí không gian lớp học theo các góc học tập đã thiết kế, mỗi góc có các tư liệu, thiết bị học tập cần thiết phục vụ cho PCHT hoặc hình thức hoạt động khác nhau tùy thuộc vào nội dung học tập cụ thể. b.3.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động học tập: * Đặt vấn đề, tạo tình huống học tập: GV tạo tình huống có vấn đề để HS hứng khởi vào bài mới. Nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ tại các góc; hướng dẫn HS chọn góc xuất phát theo sở thích. Đưa ra sơ đồ luân chuyển góc để nhóm HS lựa chọn trước khi bắt đầu học tại các góc, tránh tình trạng chuyển góc gây ra sự lộn xộn. * Tổ chức cho HS học tập tại các góc và luân chuyển góc: Trong quá trình học tập, GV thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn trực tiếp; đồng thời hướng dẫn HS luân chuyển góc và hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị báo cáo. * Tổ chức báo cáo: GV tổ chức cho các nhóm báo cáo và thảo luận kết quả ở góc cuối cùng trước lớp khi HS luân chuyển đủ qua các góc học tập. Trong một số trường hợp cần thiết, GV hoặc HS có thể giải thích ngắn gọn về nội dung học tập và chia sẻ kinh nghiệm để học tập ở các góc tốt hơn.
  5. b.4. Bước 4: Đánh giá kết quả học tập GV sử dụng bộ công cụ đánh giá để kiểm tra kiến thức, kĩ năng mà HS đã rèn luyện được. c. Các góc học tập: Tên góc Đặc điểm Phong Đối tượng phù hợp học tập cách học tập Học sinh quan sát Là những HS thích quan sát video, tranh ảnh hay hơn hành động, thường sử dụng mẫu vật thật, qua đó Phong trí tưởng tượng để giải quyết vấn Góc hình thành các kiến cách “phân đề. Đáp ứng tốt với việc giải thích quan sát thức mới. kì” sự liên quan giữa vật liệu mới với Tri thức được hình trải nghiệm của họ. Họ học từ trải thành thông qua quan nghiệm, quan sát, động não và thu sát phản ánh trực quan thập thông tin. Họ thường sử của các kinh nghiệm cụ dụng câu hỏi: “tại sao?” thể và được phát hiện bằng sự sáng tạo và sự đa dạng. Là những HS có cách tiếp cận Học sinh sử dụng các vấn đề ngắn gọn và logic. Các em nguồn tài liệu tham coi trọng ý tưởng và khái niệm. khảo lí thuyết như sách Phong Thích sự giải thích rõ ràng hơn là Góc giáo khoa, sách tham cách trình bày thực tế. HS đáp ứng tốt phân tích khảo, bài báo… để phân “đồng với những thông tin được trình tích, tìm hiểu và thực hóa” bày có hệ thống, logic. HS cũng hiện nhiệm vụ học tập cần thời gian để suy ngẫm, quan hình thành kiến thức tâm nhiều hơn đến ý tưởng và mới. khái niệm trừu tượng. Bị thu hút Tri thức được tạo ra bởi các lí thuyết hơn là cách tiếp từ việc liên kết các quan cận dựa trên giá trị thực tiễn, sát phản ánh với sự trừu thường sử dụng câu hỏi: “cái gì?” tượng hóa tổng quát. Người học huy động Là những HS thích giải quyết vốn kiến thức đã biết vấn đề và vận dụng kiến thức của của mình trong quá trình họ để tìm giải pháp cho vấn đề thực hiện các nhiệm vụ thực tế. Xuất sắc trong việc áp Góc áp học tập nhằm hình Phong dụng thực tế cho các ý tưởng và dụng thành kiến thức mới. cách “hội lí thuyết. Thích thử nghiệm Tri thức được tạo ra tụ” những ý tưởng mới, mô phỏng
  6. bằng việc sử dụng các và làm việc với các ứng dụng khái niệm chung cho thực tế. Thích làm việc với các việc thực nghiệm tích nhiệm vụ thực hành. Các em học cực với việc đặt trọng bằng việc thử và sai trong môi tâm vào việc đạt được trường cho phép họ thất bại một những kết quả nhất định cách an toàn. Các em thường sử từ những kiến thức đã dụng câu hỏi: “như thế nào?” có ban đầu. Học sinh làm các thí Là những HS dựa trên trực nghiệm, dựa vào kết giác nhiều hơn logic, các em Góc trải quả thu được từ các thí thường sử dụng phân tích của nghiệm nghiệm để rút ra kết Phong người khác, thích cách tiếp cận (thực luận cho một vấn đề, từ cách kinh nghiệm thực tiễn. Các em hành thí đây hình thành kiến “điều thường hành động theo bản năng nghiệm) thức mới cho người học. chỉnh” hơn là phân tích logic. Các em Tri thức được hình đáp ứng tốt khi có thể áp dụng thành bằng việc sử dụng vật liệu mới vào tình huống giải các kinh nghiệm cụ thể quyết vấn đề. Các em thường sử cho việc thực nghiệm dụng câu hỏi: “điều gì xảy ra tích cực mà không nếu…?” thông qua các giai đoạn quan sát phản ánh và trừu tượng hóa. d. Ưu điểm của dạy học theo góc Học theo góc có ưu thế mà các PPDH truyền thống không thể có được. Đó là: - Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của học sinh: HS được chọn góc theo phong cách học và tương đối độc lập trong việc thực hiện các nhiệm vụ nên tạo được hứng thú và sự thoải mái cho HS. - HS được học sâu và hiệu quả bền vững : HS được tìm hiểu một nội dung theo các cách khác nhau: nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm, quan sát và áp dụng do đó HS hiểu sâu nhớ lâu hơn nếu chỉ nghe GV giảng bài. Nhiều không gian hơn cho những thời điểm HS học tập mang tính tích cực. - Tương tác cá nhân cao giữa GV và HS: GV luôn theo dõi và trợ giúp hướng dẫn khi HS yêu cầu nên tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS đặc biệt là các HS trung bình, yếu. Nhiều khả năng để GV hướng dẫn cá nhân hơn khi dạy học mà GV phải giảng bài. - Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi phù hợp với trình độ, nhịp độ của HS: Tùy theo năng lực HS có thể chọn góc xuất phát phù hợp với phong cách học của mình và có thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ khi luân chuyển các góc. Nhiều khả năng lựa chọn hơn cho HS so với dạy học khi GV giảng bài.
  7. Tạo điều kiện để HS cùng hợp tác học tập theo nhóm tự phát và nhận nhiệm vụ theo năng lực của mình. 3. Vận dụng dạy học theo góc trong dạy học sinh học: Ví dụ minh họa: Vận dụng quy trình dạy học theo góc để dạy học Khoa học tự nhiên 6 bài 22 “ PHÂN LOẠI THẾ GIỚI SỐNG”. a) Bước 1: Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung chương và xác định các nội dung có thể tổ chức hoạt động theo góc Thông qua việc phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung bài học, tôi lựa chọn được 3 bài học phù hợp để dạy học theo góc gồm: Bài 17: Tế bào; Bài 20: Các cấp độ tổ chức trong cơ thể đa bào; Bài 22: Phân loại thế giới sống; Bài 24: Virus. Ví dụ minh họa quy trình Dạy học theo góc Bài 22: Phân loại thế giới sống . b) Bước 2: Thiết kế các hoạt động học theo góc: * Xác định mục tiêu bài học: 1) Kiến thức: - Phân loại và các ý nghĩa việc phân loại thế giới sống. - Các bậc phân loại thế giới sống từ nhỏ đến lớn và cách gọi tên. - Cách gọi tên sinh vật và khóa lưỡng phân. 2) Năng lực: 2.1) Năng lực khoa học tự nhiên: - Nêu được sự cần thiết của việc phân loại thế giới sống. - Phân biệt được các bậc phân loại từ nhỏ đến lớn theo trật tự: loài, chi, họ, bộ, lớp, ngành, giới. Nhận biết được cách gọi tên sinh vật. - Nhận biết được cách gọi tên sinh vật. - Nhận biết được 5 giới sinh vật và lấy được ví dụ minh họa cho mỗi giới. - Nhận biết được cách xây dựng khóa lưỡng phân thông qua ví dụ. - Lấy được ví dụ chứng minh thế giới sống đa dạng về số lượng loài và đa dạng về môi trường sống. 2.2) Năng lực chung: - Năng lực tự học và tự chủ: + Tự quyết định cách thức thực hiện, phân công công việc cho các thành viên trong nhóm. + Tự đánh giá quá trình và kết quả thực hiện của các thành viên và nhóm. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: + Tập hợp nhóm theo đúng yêu cầu, nhanh và đảm bảo trật tự. + Hỗ trợ các thành viên trong nhóm cách thực hiện nhiệm vụ, tiến hành thí nghiệm. + Biết cách ghi chép kết quả làm việc nhóm một cách chính xác. + Thảo luận và thống nhất ý kiến với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ chung. 3) Phẩm chất: - Chăm chỉ: Thường xuyên thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ được phân công. Thích tìm hiểu, thu thập tư liệu để mở rộng hiểu biết về các vấn đề trong bài học. Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được vào học tập và đời sống hàng ngày. - Trung thực: Báo cáo chính xác, nhận xét khách quan kết quả thực hiện.
  8. - Trách nhiệm: Có ý thức và hoàn thành công việc được phân công. * Xác định PPDH và thiết bị dạy học: PPDH sử dụng xuyên suốt bài học là dạy học theo góc, thiết bị dạy học là máy tính, SGK Nghiên cứu SGK Khoa học tự nhiên 6, các phiếu học tập, các thiết bị dạy học được sắp xếp cụ thể ở mỗi góc như sau: STT Tên góc Thiết bị, đồ dùng dạy học - Máy vi tính có hình ảnh, video một số sinh vật Quan sát sống trong tự nhiên 1 - Sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 6 - Phiếu học tập số 1 Phân tích - Sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 6 2 - Tranh hình 22.2; hình 22.3; hình 22.4 trang 102 SGK Khoa học tự nhiên 6 - Phiếu học tập số 2, bảng phụ 3 Áp dụng - Phiếu học tập số 3, bảng phụ - Tranh hình 22.5 trang 104 SGK Khoa học tự nhiên 6 4 Góc trải nghiệm - Tranh hình 22.6: hình 22.7. trang 105 SGK Khoa học tự nhiên 6 - Phiếu học tập số 4 5 Góc tự do - Phiếu học tập số 5- bài tập trang 106 SGK. * Xác định các góc học tập và thiết kế nhiệm vụ cho mỗi góc học tập: Trong bài học này, với lượng kiến thức không quá khó nhưng phải khắc sâu cho các em nắm vững, do đó việc tổ chức các góc học tập giúp học sinh thể hiện hết năng lực của mình để chiếm lĩnh tri thức. Các nhiệm vụ học tập cho mỗi góc học tập như sau: Góc Quan sát - Mục tiêu: Tìm hiểu sự cần thiết của việc phân loại thế giới sống, nhiệm vụ - ý nghĩa của việc phân loại thế giới sống. - Nhiệm vụ: Quan sát ảnh, video mà GV đã chuẩn bị sẵn và hoàn thiện phiếu học tập số 1 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: Hãy quan sát hình và trả lời các câu hỏi: 1. Kể tên một số sinh vật trong hình 22.1. Từ đó em hay nhận xét về thế giới sống. 2. Thế giới sống có thể được phân loại theo những tiêu chí nào? Trên cơ sở đó em hãy phân loại các sinh vật trong hình 22.1 3. Em hãy rút ra ý nghĩa và nhiệm vụ của phân loại thế giới sống? Góc Phân tích Mục tiêu: Nắm được các bậc phân loại và cách gọi tên. Nhiệm vụ: Nghiên cứu SGK Khoa học tự nhiên 6, quan sát hình, hoạt động nhóm và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2
  9. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: 4. Nghiên cứu, quan sát hình 22.2, em hãy kể tên các bậc phân loại sinh vật theo thứ tự từ thấp đến cao trong thế giới sống Đọc nghiên cứu phần mở rộng Hình 22.2. Các bậc phân loại sinh vật 5. Từ cách phân loại loài Gấu đen Châu Mỹ, em hãy cho biết các bậc phân loại của loài Gấu trắng trong hình 22.3 Hình 22.3. Phân loại loài gấu đen châu Mỹ . 6. Quan sát hình 22.4, em hãy cho biết sinh vật có những cách gọi tên nào? Hình 22.4.Tên một số loài thường gặp 7.Nêu cách gọi tên khoa học của một số loài sau đây: Tên phổ thông Tên chi/ giống Tên loài Con người Homo Sapiens Chim bồ câu Cobumba Livia Cây ngọc lan Magnolia Alba trắng Cây ngô Zea Mays Góc Áp dụng
  10. - Mục tiêu: Phân biệt được các giới sinh vật. - Nhiệm vụ: Hoàn thiện các câu hỏi trong phiếu học tập số 3 và bảng phụ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3: 8. Quan sát hình 22.5, hãy cho biết sinh vật được chia thành mấy giới? Kể tên một số đại diện sinh vật thuộc mỗi giới. 9. Em có thể phân biệt năm giới sinh vật dựa vào những tiêu chí nào? Đọc nghiên cứu phần mở rộng BẢNG PHỤ: Hãy xác định môi trường sống của đại diện các sinh vật thuộc năm giới bằng cách hoàn thành bảng theo mẫu sau: Giới Đại diện Môi trường sống Nước Cạn Sinh vật Khởi sinh Vi khuẩn E.coli + + + Nguyên sinh ? ? ? ? Nấm ? ? ? ? Thực vật ? ? ? ? Động vật ? ? ? ? Góc trải nghiệm: - Mục tiêu: nắm được khái niệm khóa lưỡng phân, vận dụng xây dựng được khóa lưỡng phân. - Nhiệm vụ: Hoàn thiện phiếu học tập số 4 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4: 10. Quan sát hình 22.6, em hãy nêu các đặc điểm được sử dụng để phân biệt các sinh vật trong hình. 11. Em hãy cho biết cách xây dựng khóa lưỡng phân trong hình 22.7. Đọc nghiên cứu phần mở rộng Góc Tự do - Mục tiêu: Luyện tập các kiến thức đã học về phân loại thế giới sống. - Nhiệm vụ: Hoàn thiện các câu hỏi trong phiếu học tập số 5, bảng phụ. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5: BÀI TẬP VẬN DỤNG 12. Liên hệ việc sắp xếp các loại sách vào giá sách với việc sắp xếp các sinh vật của
  11. thế giới tự nhiên vào các nhóm phân loại có ý nghĩa gì? 13. Thế giới sinh vật được chia vào các bậc phân loại từ nhỏ đến lớn theo trật tự: A. loài - chi - họ - bộ - lớp - ngành - giới. B. loài - họ - chi - bộ - lớp - ngành - giới. C. giới - ngành - bộ - lớp - họ - chi – loài. D. giới - họ - lớp - ngành - bộ - chi – loài. 14. Tên khoa học của loài người là: Homo sapiens Linnaeus, 1758. Hãy xác định tên giống, loài, tác giả, năm tìm ra loài đó. 15. Quan sát hình ảnh dưới đây, gọi tên sinh vật và cho biết sinh vật đó thuộc giới nào GV xây dựng sơ đồ luân chuyển góc học tập theo phong cách học tập trong quá trình học để HS có thể thuận tiện luân chuyển khi học + Thiết kế bộ công cụ đánh giá Câu 1. Trình bày sự cần thiết của việc phân loại thế giới sống? Câu 2. Sinh vật trong tự nhiên có các cấp bậc phân loại , thứ tự sắp xếp từ thấp đến cao lựa chọn nào là đúng? a. Chi- loài- bộ -họ- giống- lớp – ngành – giới b. Loài – chi/ giống- họ - bộ - lớp – ngành – giới Câu 3. Có mấy cách gọi tên sinh vật? Câu 4. Em hãy hoàn thiện sơ đồ sau để nắm rõ sơ đồ hệ thống giới sinh vật: Câu 5. Cho các sinh vật sau: con bồ câu, con vịt, con bò, cây mít. Em hãy xác định các
  12. đặc điểm đối lập và xây dựng khóa lưỡng phân phân loại các sinh vật trên. + Thiết kế các tiêu chí đánh giá hoạt động học tập: Thực hiện đánh giá cá nhân HS qua phiếu tự đánh giá , nhóm tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm với hai mẫu phiếu sau: Phiếu đánh giá đồng đẳng các nhóm Mức độ Tiê Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 u chí Hoàn thành phiếu học tập Nội dung Kết quả phiếu học tập Bố cục sản phẩm rõ ràng Hình thức Chữ viết, lỗi chính tả Trình bày báo cáo rõ ràng, mạch lạc Báo cáo Trả lời câu hỏi các nhóm khác Mức độ 1: Hoàn thành và có đáp án chính xác các câu hỏi trong phiếu học tập; trình bày câu trả lời hợp lí, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả; trình bày báo cáo rõ ràng, tự tin, mạch lạc và trả lời tốt các câu hỏi của nhóm khác. Mức độ 2: Hoàn thành được phiếu học tập, kết quả phiếu học tập đúng trên 70%, bố cục trình bày sản phẩm rõ ràng, lỗi chính tả không quá 5 lỗi, báo cáo rõ ràng, trả lời câu hỏi nhóm khác đạt trên 50%. Mức độ 3: Các tiêu chí đưa ra chưa thực hiện được. Phiếu tự đánh giá hoạt động học tập Mức độ Nội Mức Mức Mức Mức dung độ 1 độ 2 độ 3 độ 4 đánh giá Hợp tác Hoạt nhóm động Giải quyết nhóm câu hỏi trong phiếu học tập Tham gia
  13. đầy đủ các góc học tập Góc quan sát Câu 1 Mức độ Câu 2 thực hiện các Câu 3 câu hỏi Góc phân tích Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Góc áp dụng Câu 9 Góc trải nghiệm Câu 10 Câu 11 Câu 12 Câu 13 Góc tự do Câu 14 Câu 15 Mức độ 1: Làm đủ và đúng tất cả các câu hỏi trong phiếu học tập; các hoạt động nhóm tốt. Mức độ 2: Làm đủ nhưng chưa chính xác các câu hỏi trong phiếu học tập; hoạt động nhóm tốt. Mức độ 3: Làm không đủ các câu hỏi nhưng những câu hỏi làm được thì chính xác, mức độ hoạt động nhóm không đạt. Mức độ 4: Chưa thực hiện được các hoạt động nhóm và các câu hỏi trong phiếu học tập. 3. HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP. - Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy việc đưa phương pháp dạy học theo góc trong giảng dạy thì học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức đồng thời các em hoàn thiện các kĩ năng, nâng cao kiến thức cho bản thân, đem lại hiệu quả cao. - Đối với học sinh trung bình - yếu nay đã có nhiều tiến bộ .Tham gia phát biểu xây dựng bài sôi nổi, học tập tích cực, hứng thú với môn học hơn. - Đối với học sinh khá giỏi đã tham gia học tổ, nhóm để giúp đỡ cho các bạn yếu, nắm chắc kiến thức cơ bản để vận dụng giải quyết các kiến thức nâng cao tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. - Việc hoạt động nhóm nhiều trong các góc học tập khác nhau giúp học sinh phát huy được điểm mạnh của bản thân và hoàn thiện kĩ năng còn yếu, đồng thời thầy cô phải nhiệt tình kiểm tra, đôn đốc thì mới đạt hiệu quả cao. MINH CHỨNG HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP TRONG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
  14. Chất lượng đại trà : Chỉ tiêu Năm phấn Kết quả HKI Số HS đấu HKI học TB K G TB K G 2021-2022 180 61 92 18 58 89 20 2022-2023 102 17 50 30 16 39 46 4. KẾT LUẬN. Trên đây là biện pháp tôi đã thực hiện nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Để góp phần nâng cao chất lượng chung với ngành theo tôi người giáo viên cần phải: - Nắm vững chỉ đạo chuyên môn các văn bản chỉ đạo cấp trên thông qua các buổi sinh hoạt các chuyên đề, các hội thảo. - Giáo viên phải tâm huyết với nghề, luôn có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, trau dồi kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ. - Tích cực đổi mới phương pháp dạy học để phát triển năng lực học sinh - Những biện pháp tôi đề ra theo ý kiến khách quan chắc chắn còn nhiều hạn chế. Mong rằng BGK, góp ý cho tôi có hướng dạy tốt hơn trong những năm học tiếp theo. Phú sơn, ngày 9 tháng 5 năm 2023 Người viết Chu Thị Kim Liên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
195=>0