intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh

Chia sẻ: Dung Hoang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

41
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiệm vụ của đề tài tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu những giải pháp, nghiên cứu các biện pháp có tính khả thi và phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi đồng thời phù hợp với đặc điểm của địa phương nhằm tạo ra sự thu hút đối với tất cả các em học sinh nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng trong việc học Tiếng Anh tại trường THCS Dur Kmăn, xã Dur Kmăl, huyện Krông Ana.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh

  1. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc trang bị cho mình vốn kiến thức  về ngoại ngữ đặc biệt là Tiếng Anh rất quan trọng và cần thiết. Đối với mỗi  cá nhân từ những người đang công tác, có vị trí làm việc trong xã hội đều nhất   thiết phải biết ít nhất một ngoại ngữ  để  phục vụ  cho công tác chuyên môn  nghề nghiệp của mình. Đối với học sinh thì việc biết được tầm quan trọng và   sự  cần thiết để  nắm rõ, hiểu về  ngôn ngữ  mới, đặc biệt là Tiếng Anh ngay  từ khi còn trên ghế nhà trường là điều vô cùng cần thiết và được coi như một  lợi thế nếu biết nắm bắt cơ hội học tập và phát triển. Với xu thế và nhu cầu  phát triển của xã hội hiện nay, Tiếng Anh được coi là ngôn ngữ  chung của  toàn cầu, vì vậy  mỗi học sinh ngay từ  bây giờ  phải trang bị  cho mình  kiến  thức và kỹ năng phù hợp với điều kiện, trình độ, lứa tuổi và cấp học để làm  nền tảng cho sự phát triển sau này. Là một giáo viên giảng dạy môn Tiếng Anh cấp Trung học cơ sở, bản  thân tôi nhận thấy trong 4 năm công tác có những lợi thế song cũng gặp không  ít khó khăn nhất định khi giảng dạy. Đối với mỗi giáo viên ngoài kiến thức  về chyên môn, hiểu biết về xã hội, phong cách sống, cách truyền cảm hứng   thì việc đổi mới phương pháp dạy học là một yếu tố  vô cùng quan trọng  trong việc tạo thu hút học sinh yêu mến môn học cũng như tạo hứng thú cho   các em trong học tập môn học.  Là một  trường  thuộc  vùng  sâu vùng xa, vùng thôn buôn đặc biệt khó  khăn của huyện Krông Ana, trường THCS Dur Kmăn nơi tôi đang công tác có  tổng số học sinh dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao (trên 51%), đa số là học sinh  dân tộc Êđê, Tày, Nùng…thuộc xã vùng xa nên đường xá đi lại của các em  gặp nhiều khó khăn, điều kiện tiếp xúc với internet, báo chí, công nghệ thông  tin còn nhiều hạn chế, con em thuộc hộ nghèo còn nhiều (khoảng 30%). Bên  cạnh đó nhiều các em chưa có ý thức tự  giác học tập  ở  các môn học nói nói  chung đặc biệt là ở bộ môn Tiếng Anh. Một số em  có thái độ  thờ ơ, xem nhẹ  môn học, học một cách đối phó. Môi trường học tập, tiếp xúc với ngôn ngữ  Tiếng Việt còn nhiều hạn chế thì đối với ngôn ngữ Tiếng Anh chắc chắn sẽ  gặp rất nhiều trở ngại. Một số em chưa đọc thông viết thạo, chưa thành thạo   Tiếng Việt chưa có điều kiện, môi trường tiếp xúc nhiều với Tiếng Việt dẫn   tới sự  hình dung, học tập và rèn luyện ngôn ngữ  Tiếng Anh gặp muôn vàn  khó khăn, bỡ  ngỡ. Tiếng Anh là môn học bắt buộc trong chương trình giáo   dục phổ  thông nhưng đa số  các em học sinh đồng bào dân tộc thiểu số  chưa  xác định được động cơ học tập nên việc tạo thu hút học tập đối với các môn  Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  1
  2. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh học nói chung và môn Tiếng Anh nói riêng còn nhiều khó khăn, trở  ngại.   Những bất cập trong thực tiễn giảng dạy trên hoàn toàn không đáp ứng được  nhu cầu phát triển của xã hội nói chung và sự  phát triển của giáo dục nói  riêng trong thời đại mới. Qua quá trình trao đổi với đồng nghiệp,  tìm  hiểu các kênh thông tin:  sách báo, các phương tiện thông tin đại chúng tôi nhận thấy chưa có giáo viên  nào nghiên cứu về  vấn đề  này. Từ  việc giảng dạy thực tế  cùng với lòng  nhiệt huyết, tôi luôn trăn trở  để  tìm ra phương án sát thực, phù hợp với đối  tượng học sinh ở vùng có kinh tế đặc biệt khó khăn nơi công tác. Làm thế nào  để thu hút học sinh dân tộc thiểu số  học được bộ  môn này, để  thu hút được  cần phải có những biện pháp, thủ  thuật gì để  tạo hứng thú, kích thích trí tò  mò, sáng tạo cho các em, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học ở bộ môn và  quan trọng là phát triển kỹ  năng cho các em sau này. Xuất phát từ  những  nguyên nhân trên cùng với sự góp ý của đồng nghiệp, quý thầy cô và sự trải  nghiệm của bản thân, tôi đúc kết ra được “Một số kinh nghiệm trong việc   thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh”  và thu lại được những  kết quả nhất định trong quá trình công tác giảng dạy. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nhiệm vụ  của đề  tài tập trung chủ  yếu vào việc tìm hiểu những giải   pháp, nghiên cứu các biện pháp có tính khả  thi và phù hợp với trình độ, đặc  điểm tâm sinh lý lứa tuổi đồng thời phù hợp với đặc điểm của địa phương  nhằm tạo ra sự thu hút đối với tất cả các em học sinh nói chung và học sinh   dân tộc thiểu số  nói riêng trong việc học Tiếng Anh tại trường THCS Dur   Kmăn, xã Dur Kmăl, huyện Krông Ana. Mục đích của đề  tài là tạo ra sự thu hút đối với học sinh nói chung và  học sinh dân tộc thiểu số  nói riêng trong việc học Tiếng Anh giúp học sinh  cảm thấy hào hứng khi học, tránh được tâm lý sợ sệt,  nhút nhát tạo cảm giác  thoải mái trong các tiết học. Đặc biệt  các biện pháp thu hút học sinh học  Tiếng Anh còn giúp các em cảm thấy thú vị, hào hứng học tập, khơi dậy trí tò  mò, kích thích các giác quan nghe, nhìn, vận động để  tiết học hiệu quả ngay   từ  ban đầu và xuyên suốt trong tiết học  ở  lớp và nâng cao tinh thần tự  giác  học tập. Học sinh cảm thấy yêu môn học, hào hứng một cách tự  nhiên mà  không chịu sự ép buộc. Từ đó kết quả học tập được cải thiện và nâng cao qua   các bài kiểm tra thường xuyên và định kì. Điều quan trọng hơn cả  với việc  gây hứng thú, thu hút sự  học tập của học sinh nhất là học sinh dân tộc thiểu  số  giúp các em phát triển bản thân, có kiến thức, kĩ năng nhất định đáp  ứng  nhu cầu phát triển của xã hội. Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  2
  3. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh Phần thứ 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ 1. Các định nghĩa, khái niệm 1.1. Khái niệm môn Tiếng Anh Tiếng Anh là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông  từ  lớp 3 đến lớp 12. Là một trong những môn học công cụ   ở  trường phổ  thông, môn Tiếng Anh không chỉ  giúp học sinh hình thành và phát triển năng  lực giao tiếp bằng tiếng Anh mà còn góp phần hình thành và phát triển các  năng lực chung, để  sống và làm việc hiệu quả  hơn, để  học tập tốt các môn   học khác cũng như để học suốt đời. 1.2. Khái niệm thu hút Thu hút là tạo nên ấn tượng mạnh mẽ để người khác quan tâm và dồn  mọi sự chú ý vào. 2. Cơ sở lý luận Việc tạo thu hút đối với học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh là  điều quan trọng và cần thiết đối với giáo viên dạy bộ môn. Với những lý do  nêu trên đòi hỏi giáo viên phải học tập, sáng tạo, trau dồi và phát huy năng lực  bản thân, yêu thương, dành tình cảm cho học sinh để tạo ra hiệu quả trong  công tác giảng dạy phù hợp với hoàn cảnh địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu  phát triển của xã hội. 3. Các cơ sở và pháp lý có liên quan Nghị quyết số 29­NQ/TW ngày 4/11/2013 Ban Chấp hành Trung ương 8  khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu  công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng   xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Khoản   2,   Điều   28,   Luật   Giáo   dục  Việt   Nam   năm  2005   quy   định  “Phương pháp giáo dục phổ  thông phải phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ  động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn  học; bồi dưỡng phương pháp tự  học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức   vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho   học sinh” 4. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  3
  4. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh Qua thực trạng học sinh dân tộc học Tiếng Anh  ở trường tôi cùng với   việc trao đổi ý kiến với đồng nghiệp, tìm hiểu các kênh thông tin, tôi nhận  thấy chưa có giáo viên nào nghiên cứu về vấn đề làm thế nào để thu hút học  sinh dân tộc thiểu số  học Tiếng Anh. Cho nên cùng với việc học tập, tìm   hiểu, kết hợp với việc giảng dạy thực tế, tôi mạnh dạn áp dụng các giải   pháp nhằm thu hút học sinh dân tộc học Tiếng Anh từ  năm học 2015­2016  đến hết năm học 2017­2018 và đạt được những kết quả khả quan. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ  Với   thực trạng  đất  nước  đang   đổi mới, giảng dạy  ngôn ngữ   nước   ngoài, đặc biệt ngôn ngữ  Tiếng Anh ngày càng trở  nên chú trọng. Việc áp  dụng phương pháp giảng dạy truyền thống lấy hoạt động của người dạy làm  trung tâm không còn phù hợp với sự  phát triển của giáo dục, không đáp  ứng  được nhu cầu phát triển của xã hội, đòi hỏi phải có phương pháp mới hiệu   quả, hiện đại hơn đó là giáo viên là người đưa ra những gợi mở cho một vấn  đề  và cùng học sinh bàn luận, tìm ra mấu chốt vấn đề  cũng như  những vấn  đề liên quan. Phương pháp này lấy sự chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy của  học sinh làm nền tảng, giáo viên, gia sư chỉ là người dẫn dắt và gợi mở vấn  đề. Thực tế  cho thấy công tác giảng dạy môn Tiếng Anh  ở  trường THCS   Dur Kmăn còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn nhất định.  Thứ nhất: là một trường thuộc vùng sâu vùng xa, tổng số  học sinh dân  tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao, đa số là học sinh dân tộc Êđê, Tày, Nùng…Thuộc  xã vùng xa nên đường xá đi lại của các em gặp nhiều khó khăn, khoảng cách  từ nhà tới trường ở buôn xa nhất cũng tới hàng chục ki lô mét, các em xa ở lại  bán trú, có em cố gắng đi bộ, đi xe đạp. Điều kiện tiếp xúc với internet, báo   chí,  công   nghệ   còn  nhiều   hạn  chế.   Giới  hạn   về   khoảng   cách   địa   lý   môi   trường là trở ngại đầu tiên trong con đường dẫn tới thành công trong học tập  của các em. Thứ  hai: Học sinh đồng bào dân tộc thiểu số  và có điều kiện kinh tế  khó khăn, học sinh là con em hộ  nghèo và cận nghèo, gia đình có mức thu   nhập thấp, không ổn định. Do đó sự quan tâm, đầu tư thời gian, công sức của  gia đình cho việc học của con em nói chung và học Tiếng Anh nói riêng còn ít.  Ngoài việc học các em còn phải phụ  giúp gia đình như  làm việc nhà, chăn  nuôi gia súc, lên nương rẫy, thậm chí đi làm thuê để  kiếm thêm thu nhập,   nhiều em phải là trụ cột kiếm sống trong gia đình. Thứ ba: Nhiều học sinh chưa có ý thức tự giác học tập ở các môn học   nói nói chung đặc biệt là  ở  bộ  môn Tiếng Anh. Một số  em có thái độ  thờ   ơ,  xem nhẹ môn học, học cho vui, học đối phó và không thực sự yêu thích môn  học.  Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  4
  5. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh Thứ  tư: Học sinh dân tộc thiểu số  khi bước vào những giai đoạn thử  thách khác nhau như  môi trường học tập, hoạt động, tiếp xúc với ngôn ngữ  Tiếng Việt đã khó thì đối với ngôn ngữ  Tiếng Anh chắc chắn sẽ  gặp rất   nhiều trở ngại. Một số em chưa đọc thông viết thạo, chưa thành thạo Tiếng   Việt chưa có điều kiện, môi trường tiếp xúc nhiều với Tiếng Việt dẫn tới sự  hình dung, học tập và rèn luyện ngôn ngữ Tiếng Anh gặp muôn vàn khó khăn,  bỡ ngỡ. Thứ năm: Tiếng Anh là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục  phổ thông từ lớp 3 đến lớp 12. Học sinh ở các trường vùng thuận lợi thậm chí  đã đưa Tiếng Anh vào giảng dạy ngay từ khi học lớp 1. Các kì thi trung học   phổ  thông quốc gia gần đây cũng đưa ngoại ngữ  Tiếng Anh vào làm một   trong 4 môn thi bắt buộc. Như  vậy chúng ta thấy được tầm quan trọng của   việc học bộ môn Tiếng Anh trong thời đại nay và việc các em được làm quen  với Tiếng Anh từ rất sớm là một lợi thế.  Qua khảo sát, tổng hợp số liệu năm học 2015 ­ 2016, kết quả học sinh   dân tộc thiểu số khối 8 đạt được ở bộ môn Tiếng Anh như sau: Kêt  ́ quả xếp loại bộ môn Tiếng Anh khối 8 ­ năm hoc 201 ̣ 5 ­ 2016: Tổn Học sinh dân tộc Ghi  Lớp g số G TL K TL Tb TL Y TL Kém TL chú 8a1 10 0 0% 1 10% 5 50% 3 30% 1 10% Trướ 8a2 12 0 0% 2 16.7% 5 41.6% 3 25% 2 16.7% c khi  8a3 4 0 0% 2 50% 2 50% 0 0% 0 0% áp  Tổn dụng  26 0 0% 5 19.2% 12 46.2% 6 23% 3 11.6% g đề tài Kết quả cho thấy, trước khi chưa áp dụng đề tài: tỉ lệ học sinh dân tộc   thiểu số năm học 2015 – 2016  ở khối 8 có học lực khá, giỏi chiếm tỉ lệ thấp  19.2%. Học sinh trung bình  ở  bộ  môn chiếm tỉ  lệ  cao: 46.2%, vẫn còn tình  trạng học sinh học yếu chiếm tỉ lệ 23%. Tỉ lệ học sinh kém chiếm  tỉ lệ  cao  11.6%. Kết quả  cho thấy, học lực của học sinh không đồng đều và chất   lượng  ở  bộ  môn còn thấp một phần do điều kiện kinh tế  nên sự  quan tâm,  đầu tư  của gia đình cho việc học các em về  việc học tập nói chung và học  Tiếng Anh nói riêng còn hạn chế. Bên cạnh đó còn một số học sinh tỏ thái độ  thờ   ơ  với môn học vì thực tế  đời sống dân trí còn nghèo,  chưa nhận thức  được tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ  nhất là bôn môn Tiếng Anh,  điều  này  ảnh hưởng không nhỏ  đến tinh thần học tập của các em.   Sự  khó  khăn trong vấn đề  giao tiếp gặp nhiều trở  ngại không chỉ   ở  Tiếng Anh mà  bắt đầu ngay khi học Tiếng Việt, các em học sinh dân tộc thiểu số  gặp rất  nhiều trở ngại về ngôn ngữ, về tâm lý, về môi trường giao tiếp. Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  5
  6. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh Từ thực tế trên tôi nhận thấy để nâng cao chất lượng học tập của học   sinh nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng thì điều đầu tiên người  giáo viên phải làm là tạo sự  thu hút, làm cho học sinh hứng thú, ham muốn  học tập, tạo sự  tò mò và muốn biết được những điều mình sắp được học.   Học sinh cần được tham gia tích cực và chủ động vào môi trường giao tiếp đa  dạng với các hoạt động tương tác như  trò chơi, bài hát, kể  chuyện, câu lạc  bộ… dưới sự  hướng dẫn của giáo viên để  hình thành các kĩ năng ngôn ngữ,   tạo không gian học tập nhẹ nhàng, thú vị và hấp dẫn cho người học. III. CÁC GIẢI PHÁP ĐàTIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Giải pháp 1: Tiếp cận lớp, nắm bắt đối tượng học sinh. ­ Nắm hoàn cảnh và đặc điểm gia đình từng học sinh. Sau khi có được  danh sách lớp, làm quen với tên của các em, tôi tìm hiểu sơ lược h oàn  cảnh sinh sống của gia đình: bao nhiêu em  thuộc  hộ  khó khăn? bao  nhiêu em có sổ hộ nghèo? Công việc thường ngày của học sinh ở nhà  là gì và nhà có bao nhiêu anh em? Ngoài ra, tôi còn trao đổi với giáo  viên chủ nhiệm của lớp năm trước để  nắm rõ hơn về hoàn cảnh gia  đình  cũng như  học lực của  từng học sinh. Sau đó tôi tập hợp thành  một quyển sổ  theo dõi, phân loại đối tượng học sinh, đặc biệt học   sinh có hoàn cảnh khó khăn để  gần gũi, thấu hiểu các em hơn. Việc  làm này giúp tôi nắm rõ hơn hoàn cảnh từng em để có biện pháp giáo   dục thích hợp. ­ Tìm hiểu kĩ về  hoàn cảnh gia đình và năng lực học qua năm học  trước, tôi tìm hiểu môi trường và hoàn cảnh sống của các em, bởi vì  đó chính là cái nôi nuôi dưỡng và hình thành nhân cách của các em   ngay từ thuở ban đầu. Để  các em hình thành cho mình một hướng đi  tốt nhất.  ­ Tìm hiểu qua phiếu thông tin (điều tra sơ yếu lý lịch): Phiếu thông tin   này ngoài những thông tin cơ bản: Họ tên bố, mẹ; địa chỉ, hoàn cảnh  sống, các thành viên trong gia đình, là con thứ mấy, sở thích… ­ Tìm hiểu hoàn cảnh học sinh trực tiếp bằng cách: đến tại gia đình các  em, tiếp xúc với bố mẹ các em để  biết cụ  thể  hoàn cảnh của những  học sinh này và trao đổi tình hình học tập của những học sinh đó.  Tìm  hiểu tính cách các em qua bạn bè trong lớp, qua các thầy cô bộ  môn.  Tìm hiểu qua thôn, buôn (thông qua  buôn trưởng).   Việc nắm bắt, phân loại đối tượng học sinh giúp tôi nắm rõ hoàn cảnh  và học lực cũng như tính cách của từng em, từ đó đưa ra được biện pháp giáo   dục trực tiếp, gần gũi, an ủi động viên và khích lệ kịp thời những kết quả đạt  được, dù những ưu điểm nhỏ nhất. Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  6
  7. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh Giải pháp 2: Luôn xuất hiện với một thần thái khiến học sinh yêu  thích trong mỗi giờ lên lớp. ­ Tạo ra thần thái và sự  cuốn hút ngay từ  khi bước vào lớp. Đây là điều   cực kì quan trọng để bắt đầu một bài giảng và là nhân tố quyết định sự thành  công của bài giảng. Đôi khi, trong quá trình kiểm tra bài cũ, có những lúc thầy   cô chưa hài lòng về  việc học bài của học sinh, thầy cô có những cảm giác  bực dọc, khó chịu mang theo trong suốt tiết dạy; Tuy nhiên không phải vì  những xúc cảm đó mà thầy cô lại mất bình tĩnh, thay vào đó thầy cô luôn giữ  phong thái tốt trên nét mặt, cử chỉ, cố gắng kiềm chế cảm xúc và không thể  hiện qua khuôn mặt để học sinh có thể cảm nhận được lòng bao dung, khoan   nhượng cũng như tình cảm của thầy cô với mục đích cuối cùng là hướng tới  thiện chí tốt đẹp cho học sinh. ­ Tạo sự vui vẻ, luôn quan tâm, gần gũi để các em học sinh nói chung và  học   sinh   dân   tộc   thiểu   số   nói   riêng   để   các   em   cảm   nhận   được   tình   yêu  thương, sự  quan tâm của thầy cô dành cho trò. Từ  đó các em thêm yêu quý,  kính trọng thầy cô dần tiến tới yêu quý môn học. ­ Tạo thần thái tốt bằng cách tự  trang bị, rèn luyện kĩ năng trước đám   đông một cách thường xuyên, trang bị  đầy đủ  vốn kiến thức để  tự  tin trước   mọi vấn đề. Giải pháp 3: Khai thác đối tượng học sinh giúp các em phát huy hết  khả năng vốn có và tiềm ẩn. ­ Trong mỗi giờ học, giáo viên khai thác các đối tượng học sinh, nắm bắt   học sinh khá giỏi để cùng giúp đỡ, đồng hành cùng học sinh yếu kém. ­  Tránh phê bình, la rầy, nói lời xúc phạm tới nhân phẩm, danh dự  của   các em. Thay vào đó là sự khích lệ, động viên tinh thần, khen đúng nơi, đúng  lúc. Giải pháp 4: Thiết kế, chuẩn bị  bài học phù hợp với học sinh dân  tộc thiểu số. ­ Với chương trình sách giáo khoa và mục tiêu của mỗi bài học cần phải  đạt, đối với học sinh đại trà các em có thể  đạt được hầu hết các mục tiêu.  Tuy nhiên đối với học sinh dân tộc thiểu số, đây là một khó khăn, rào cản. Do   đó, lựa chọn chủ đề quen thuộc, gần gũi, phù hợp với đời sống giao tiếp hàng  ngày, cùng với đó là việc thiết kế  bài phù hợp với đối tượng học sinh là vô  cùng quan trọng và cần thiết. Tránh gây khó khăn, nhàm chán cho các em trong   việc tiếp cận bài học. Ví dụ: Bài tập nghe Sách giáo khoa Tiếng Anh 8 Unit 12:  A VACATION ABROAD Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  7
  8. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh Listen to the weather reports. Then fill in the blanks in the table with the   information you hear. The words in the boxes may help you. Weather  Cloudy cold cool dry fine     humid rainy    snowy   sunny    warm wet     windy Temperature Low:  minus five degrees (Centigrade) (­50C), zero degree (0C), three degrees (30C),  ect. High: twenty­two degrees (Centigrade) 220C, thirty degrees (300C), Thirty­two degrees (320C), ect. Temperature City Weather Low High 1. Sydney _dry__, _windy_ ______ __26____ 2. Tokyo _____, _____ __15__ ______ 3. London _____, _cold__ ______ ______ 4. Bangkok _warm_, _____ ______ ______ 5. New York _____, _____ ______ __15____ 6. Paris _____, _____ __10__ ______ Nếu yêu cầu học sinh nghe theo yêu cầu của sách giáo khoa chắc chắn  không thể nào các em hoàn thành bài nghe đúng yêu cầu vì thế tôi đã thiết kế  lại bài tập nghe này như sau: Listen to the weather reports. Then fill in the blanks in the table with the   information you hear. The words in the boxes may help you. Temperature Weather Low High Humid 8 22 Cool 20 32 City Weather Temperature Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  8
  9. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh Low High 1. Sydney _dry__, _windy_ a)______ __26____ 2. Tokyo  __dry_, _windy_ __15__ b)______ 3. London c)_____, _cold__ __­3____ __7____ 4. Bangkok _warm_, _dry___ __24____        d)______ 5. New York _windy, _cloudy_ e)______ __15____ 6. Paris f)____, _dry__ __10__ ______ Như vậy, bằng cách quy định số thông tin cần điền từ a­> f, học sinh dễ  xác định thứ  tự  vị  trí thông tin cần điền. Bên cạnh đó giáo viên yêu cầu học  sinh điền thông tin một cách đơn giản về  thời tiết, nhiệt độ  cao, nhiệt độ  thấp một cách ngắn gọn thì việc nghe của học sinh sẽ trở  nên dễ  dàng hơn,  bài tập được thiết kế  không nhấn mạnh hay yêu cầu các em phải nghe và  điền được hết các thông tin. ­ Để có bài học phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số, giáo viên phải là  người chủ động tìm tòi, học hỏi, đặt vào vị trí của học sinh, dự đoán các tình  huống xảy ra trong quá trình học tập.  Giải pháp 5: Thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, t ạo tâm  lý thoải mái, hứng thú cho học sinh, tăng cường dạy học trải nghiệm sáng  tạo.  ­ Tạo tư tưởng thoải mái ngay từ khi bắt đầu bài học. Khi bắt đầu một  bài học, giáo viên linh động áp dụng một số trò chơi ngắn, bài hát hoặc tạo ra   một số hoạt động khởi động để  bắt đầu, mục đích tạo sự  vận động và giúp  các em cảm thấy thoải mái trước khi bước vào bài học. Để  có một sự  khởi   đầu hoàn hảo, giáo viên cần phải có sự chuẩn bị về ý tưởng cũng như các tào  liệu tham khảo, dụng cụ, đồ  dùng liên quan tới hoạt động đầu tiên của buổi   học. Ví dụ: Bài Nghe Sách giáo khoa Tiếng Anh 8 Unit 10, để  bắt đầu hoạt   động khởi động dẫn vào bài, thay vì kiểm tra kiểm tra từ vựng của học sinh   đã học ở bài trước, tôi tổ chức cho học sinh chơi một trò chơi nhỏ “Guessing   word”. Giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào bức tranh trên màn hình và để cho  học sinh đoán ô chữ dẫn vào bài. Việc thiết kế phần mở đầu bài học như vậy   giúp các em cảm thấy thoải mái, tự tin trước khi bước vào bài học mới. Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  9
  10. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh What can we do with T: asks students to work individually to  Vegetable matters guess the word GA RB A G E ? Ss: work individually  T:   checks   and   gives   marks   or   bonus  marks, then leads to the new lesson. T: look, listen and remember. Hình 1. Slide minh họa phần “Gessing word”  ­ Đặt ra các tình huống gần gũi, thiết thực để  mở  đầu bài học hoặc tạo  ra tình huống ngay trong lớp học giúp học sinh ghi nhớ  sâu hơn về  từ  vựng.  Lấy ví dụ minh họa ngắn gọn, dễ hiểu cho các em. Ví dụ: Sách giáo khoa Tiếng Anh 8 Unit 12 ­ Lesson 2: SPEAK. Để giới   thiệu cấu trúc “Would/Do you mind + V_ing...” thì tôi lấy một ví dụ  thực tế  ngay trên lớp học để  tạo sự  gần gũi và dễ  hiểu đối với học sinh. Khi thấy   không khí trong và ngoài lớp nóng, tôi yêu cầu học sinh thực hiện hành động  để dẫn vào bài. Kết hợp với ngôn ngữ hình thể, tôi yêu cầu học sinh “Would  you mind opening the door, Lan?”. Đa số  học sinh hiểu được ngữ  cảnh, tình  huống và yêu cầu tôi đặt ra cho em học sinh trên. Với việc đặt ra tình huống   sát thực ngay trên lớp học, học sinh có thể hiểu được từ mới hoặc cấu trúc và  ghi nhớ lâu hơn. ­ Tạo sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh   nhằm mục đích tạo sự  tương tác hai chiều trong quá trình dạy và học. Nếu   giáo viên giảng theo phương pháp truyền thống: đọc ­ chép hoặc diễn thuyết  xuyên suốt trong các tiết dạy thì hiệu quả dạy học không cao, gây ra sự nhàm   chán cho các em. Tỉ  lệ học sinh làm việc riêng, nói chuyện riêng xảy ra cao.   Do đó, việc tạo tương tác hai chiều đóng vai trò rất quan trọng và giúp giáo  viên tạo ra sự cuốn hút ngay từ đầu đồng thời tạo tư tưởng thoái mải cho cả  cô và trò trong quá trình dạy và học. ­ Tổ  chức hoạt động học tập không chỉ  trong lớp mà còn tổ  chức các   hoạt động ngoài lớp học để tạo không khí vui tươi, sự thoải mái cho các em. ­ Tổ  chức hoạt động liên kết giữa các lớp trong cùng một khối. Ví dụ:  trong chương trình Sách giáo khoa Tiếng Anh 8 Unit 13: Festivals – Lesson 5:  Read, giáo viên tổ  chức một hoạt động trải nghiệm ngắn là tổ  chức thi hát  một số  bài hát Tiếng Anh có liên quan đến chủ  đề  Giáng sinh sau khi học   xong bài học. ­ Tăng cường các chuyên đề, tổ  chức câu lạc bộ  “Chúng em nói Tiếng  Anh” không chỉ thiết kế cho học sinh khá giỏi mà còn cho các đối tượng học  sinh có học lực yếu hơn tham gia các hoạt động trải nghiệm trong câu lạc bộ,   Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  10
  11. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh tạo sân chơi bổ ích cho các em. Hình 2. Câu lạc bộ “Chúng em nói Tiếng   Hình 3. Câu lạc bộ “Chúng em nói Tiếng   Anh” năm học 2016 ­ 2017 Anh” năm học 2016 – 2017. Hình 4.  Câu lạc bộ  “Chúng em nói Tiếng   Hình 5.  Câu lạc bộ  “Chúng em nói Tiếng   Anh” năm học 2017 – 2018 Anh” năm học 2017 – 2018 ­ Tạo môi trường thực hành giao tiếp Tiếng Anh cho học sinh. Là một   vùng có ranh giới giáp với huyện Lăk – nơi có truyền thống văn hóa và phát  triển du lịch nên thu hút đông đảo các lượt khách nước ngoài đến với nơi đây.  Với điều kiện thuận lợi này, các thành viên trong tổ Tiếng Anh tham mưu ban   lãnh đạo trường cùng kết hợp với hội cha mẹ học sinh nhà trường và Đoàn –   Đội tổ chức các buổi tham quan, du lịch, trải nghiệm giao lưu với người nước   ngoài, người bản xứ nhằm tạo môi trường giao tiếp bằng Tiếng Anh cho học   sinh. Giải pháp 6: Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, cho điểm  học sinh phù hợp với yêu cầu đổi mới của ngành và đáp ứng với yêu cầu   xã hội. ­ Đánh giá theo năng lực của học sinh thông qua nhiệm vụ, bài tập trong   tình huống, bối cảnh thực theo mức độ tăng dần độ khó của nhiệm vụ. ­ Tổ  chức kiểm tra, đánh giá học sinh một cách linh hoạt, phù hợp với   điều kiện thực tế về kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì. Đối với các  bài kiểm tra thường xuyên, không chỉ  đánh giá qua các bài kiểm tra giấy mà  đánh giá năng lực của học sinh trong mọi thời điểm của quá trình học, chú  trọng đến đánh giá khi học, tăng cường chấm các sản phẩm, dự  án học tập  Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  11
  12. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh của học sinh. Đối với các bài kiểm tra định kì, làm theo các văn bản, thông tư  hướng dẫn của Phòng Giáo dục. ­ Phân loại học sinh để kiểm tra, khích lệ việc học tập của các em. Giáo   viên cho học sinh lựa chọn vùng để kiểm tra. Điều này tạo tinh thần học tập   thoải mái cho các em, kích thích sự ham học của từng đối trượng học sinh.  ­ Đánh giá năng lực của học sinh thông qua các nhiệm vụ  học tập. Đối  với học sinh giỏi, tùy vào mức độ  khó của bài tập hay nhiệm vụ, giáo viên  cho điểm đánh giá phù hợp với mức độ  hoàn thành bài tập hoặc nhiệm vụ  của các em. Đối với học sinh yếu, khi kiểm tra bài cũ, giáo viên kết hợp với  các trò chơi đơn giản, ngắn gọn nhưng chứa đựng nội dung kiến thức cần  kiểm tra hoặc trong quá trình giảng dạy đánh giá học sinh qua việc trả lời các   nhân, hoạt động cặp đôi, bài tập nhóm về các bài đọc ­ hiểu, nghe ­ hiểu, bài  tập viết, thực hành nói, giao tiếp…Đây là một trong những cách tăng cường  kiểm tra, đánh giá thường xuyên việc học trên lớp của học sinh, nhằm kích   thích học sinh học tập. Ví dụ: với việc kiểm tra từ  vựng của các em học sinh yếu, nhất là các   em học sinh dân tộc thiểu số thì giáo viên khuyến khích các em cứ viết được   10 từ vựng thì các em sẽ được 5 điểm, thêm một từ thì cộng thêm 1 điểm vào  điểm miệng, cứ như vậy sẽ kích thích sự ham học hỏi của các em; Hoặc đối  với các em học sinh yếu, giáo viên đặt ra câu hỏi hoặc nhiệm vụ dễ, học sinh  xung phong phát biểu và trả lời câu hỏi đúng 1 lần thì các em được 8 điểm, 2   lần trả  lời đúng tiếp tục cộng thêm 1 điểm, tương tự  như  thế  3 lần được  đúng được 10 điểm.  Với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá, cho điểm học sinh như  trên, học   sinh chủ  động và thích được kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập. Với   sự  chuẩn bị  sẵn của học sinh như  vậy thì kết quả  đạt được là vô cùng cao.  Học sinh phát triển được kĩ năng viết từ  vựng, các em được chọn vùng kiến   thức để kiểm tra, được kiểm tra một cách khách quan, công bằng. Từ đó càng   phát huy lòng yêu mến không những đối với thầy cô mà còn đối với môn học. Giải pháp 7: Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phòng học bộ  môn kết hợp với một số đồ  dùng dạy học làm tăng hiệu quả  của hoạt   động dạy học. ­  Ứng dụng công nghệ  thông tin vào soạn giảng, dạy học (phần mềm  powerpoint, lecture maker, violet), truy cập internet sưu tầm hình  ảnh, video,  trò chơi hoặc tư  liệu liên quan đến chủ  đề  của bài học.   Với cách làm như  trên, học sinh được tiếp cận với kiến thức một cách trực quan, sinh động, gây   hứng thú trong quá trình học tập. ­ Sử  dụng phòng học bộ  môn như: phòng nghe ­ nhìn để  tổ  chức các  hoạt động dạy học. Giúp các em có một cái nhìn trực quan, sinh động, dễ hình  Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  12
  13. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh dung ra ý nghĩa của bài học. ­ Sử  dụng đồ  dùng dạy học như  tranh  ảnh, máy chiếu, máy tính, loa,  nam châm, bảng phụ. Đây là những loại đồ  dùng hỗ  trợ  rất tích cực và phổ  biến trong các tiết giảng dạy, giúp giáo viên tiết kiệm thời gian viết bảng trên   lớp, hỗ trợ tích cực trong các tiết dạy nghe ­ nhìn. IV. TÍNH MỚI CỦA GIẢI PHÁP Trong 7 giải pháp nêu trên thì việc thiết kế, chuẩn bị bài học phù hợp  với học sinh dân tộc thiểu số và đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, cho  điểm học sinh phù hợp với yêu cầu đổi mới của ngành và đáp  ứng với yêu  cầu xã hội mang tính mới, hiệu quả  trong công tác giảng dạy và giáo viên  vùng sâu nào cũng có thể  áp dụng ngay được. Mặc dù đã được một số  giáo  viên giảng dạy  ở  vùng sâu vùng xa áp dụng nhưng chưa đi sâu về  thực hiện   giải pháp một cách chuyên sâu, triệt để nên kết quả mang lại chưa cao. V. PHẠM VI ÁP DỤNG Sáng kiến được nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng đối với học sinh dân tộc   thiểu số  khối 8 trường THCS Durkmăn qua các năm học 2016 – 2017, 2017 –  2018. VI. PHẠM VI ẢNH HƯỞNG Sáng kiến có khả năng  ứng dụng được nhiều đối tượng không chỉ  đối  với giáo viên và học sinh dân tộc thiểu số  thuộc vùng khó khăn mà còn áp  dụng đối với toàn thể giáo viên, học sinh vùng thuận lợi.  Việc áp dụng sáng kiến mang lại lợi ích thiết thực cho công tác giảng   dạy và nâng cao chất lượng bộ  môn Tiếng Anh. Mang lại hiệu quả  đối với  hoạt động giáo dục và phạm vi ảnh hưởng có thể mang tính toàn huyện.  VII. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Sau thời gian tiến hành nghiên cứu triển khai đề  tài  trong suốt 2 năm  học: 2016 – 2017, 2017 ­ 2018 tôi đã thu được một số  kết quả  học tập nhất   định của học sinh và được thể hiện qua kết quả trong quá trình cũng như qua  kết quả cuối năm học. Các em học sinh đồng bào có hứng thú học tập, các em  tự tin, hào hứng, sôi nổi hơn và có chuyển biến rõ rệt về trong bộ môn cụ thể  như sau:  Kêt  ́ quả xếp loại bộ môn Tiếng Anh khối 8 ­ năm hoc 201 ̣ 6 ­ 2017: Tổng  Học sinh dân tộc Ghi  Lớp số G TL K TL Tb TL Y TL Kém TL chú 8a1 10 1 10% 3 30% 5 50% 1 0% 0 0% Sau  8a2 11 1 9.1% 5 45.5 5 45.5% 0 0% 0 0% khi  % Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  13
  14. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh 8a3 4 2 50% 2 50% 0 0% 0 0% 0 0% Tổng 25 4 16% 10 40% 10 40% 1 4% 0 0% áp  dụn g đề  Kêt  ́ quả xếp loại bộ môn Tiếng Anh khối 8 ­ năm hoc 201 ̣ 7 ­ 2018: Học sinh dân tộc Tổng  Ghi  Lớp Ké số G TL K TL Tb TL Y TL TL chú m 8a1 13 1 7.7% 7 53.8% 5 38.5% 0 0% 0 0% Sau  8a2 12 2 16.7% 5 41.7% 5 41.7% 0 0% 0 0% khi áp  8a3 5 3 60% 2 40% 0 0% 0 0% 0 0% dụng  Tổn 30 6 20% 14 46.7% 10 33.3% 0 0% 0 0% đề tài g Sau khi áp dụng đề  tài trong 2 năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018, số  lượng học sinh khá, giỏi tăng lên và không còn tình trạng học sinh yếu kém.   Cụ thể: từ năm học 2016 – 2017 đến năm học 2017 – 2018, số lượng học sinh   giỏi tăng từ 4 lên 6 học sinh, tăng 4% và tăng 6% so với năm học 2015 ­ 2016.   Số lượng học sinh khá tăng từ 10 đến 14 em, tăng 6.7%, tăng lên 27.5% so với  năm học 2015 ­ 2016. Số  lượng học sinh trung bình và học sinh yếu, kém  giảm rõ rệt: tỉ  lệ  học sinh trung bình giảm từ  40% xuống còn 33.3%, giảm  9.6% so với năm học 2015 – 2016. Phần thứ 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN: Sáng kiến kinh nghiệm được đúc rút ra từ thực tiễn công tác giảng dạy  và mang lại ý nghĩa, lợi ích thực sự  trong hoạt động giáo dục: tạo ra sự  thu  hút học sinh dân tộc thiểu số  trong việc học Tiếng Anh, giúp học sinh tránh   được tâm lý e ngại, tự  ti, nhút nhát; Tạo cảm giác thoải mái trong các tiết  học; Giúp học sinh cảm thấy thú vị, hào hứng học tập; Khơi dậy  tinh thần  học tập ở các em. Từ đó, các em cảm thấy yêu môn học, hào hứng và kết quả  học tập được cải thiện và nâng cao. Các em được phát triển bản thân, có kiến   thức, kĩ năng để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.    Đề tài có thể áp dụng rộng rãi không chỉ ở các trường vùng sâu vùng xa   mà các trường có điều kiện thuận lợi cũng có thể  áp dụng một cách thành   công. Ngoài ra đề tài còn mang tính khả thi cao bởi sự phù hợp và đa dạng về  giải pháp ứng dụng. Từ  việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2016 ­ 2017,  2017 ­ 2018, bản thân tôi tự rút ra được bài học là thường xuyên trau dồi kiến  thức chuyên môn, kĩ năng truyền đạt kiến thức, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, kĩ  năng truyền cảm hứng, tình cảm, kĩ năng ứng dụng công nghệ  thông tin như  Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  14
  15. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh sử dụng các phần mềm trong việc giảng dạy…để hoàn thiện bản thân hơn.  Bản thân tôi đã áp dụng một số giải pháp nhằm thu hút học sinh dân tộc  thiểu số học Tiếng Anh và đã đạt được một số  kết qủa khả quan, tuy nhiên  không có giải pháp nào là tối ưu nên bản thân tôi mong muốn các đồng nghiệp  khác tìm ra các giải pháp tối ưu để cùng chung sức hóa giải bài toán trên. II. KIẾN NGHỊ:  Để  đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học cần có sự  quan tâm hỗ  trợ đúng mức của các cơ quan, ban ngành và toàn xã hội. Tôi xin có một số đề  xuất như sau: 1. Đối với giáo viên Đầu tư  hơn nữa trong quá trình soạn giảng, dành nhiều thời gian trong  nghiên cứu bài dạy, thường xuyên trau dồi kiến thức, kĩ năng, trao đổi kinh  nghiệm, tìm tòi, sáng tạo, vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy phù hợp  để nâng cao trình độ chuyên môn nhằm và đáp ứng nhu cầu phát triển của xã   hội.  Dành tình cảm, yêu thương, có thái độ  cư  xử  đúng mực với học sinh  giúp các em cảm nhận được tình yêu thương trong môi trường giáo dục. 2. Đối với nhà trường Quan tâm, đầu tư thêm kinh phí trong việc mua sắm các thiết bị phục vụ  cho việc giảng dạy như tranh ảnh, các tài liệu tham khảo dành cho bộ môn. Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm, giao lưu học hỏi để học  sinh có nhiều cơ hội tiếp xúc, trao đổi và giao tiếp Tiếng Anh với trường bạn   và người bản xứ.  3. Đối với Phòng giáo dục Rất mong Phòng giáo dục quan tâm đến việc định hướng, tổ  chức đều  đặn các chuyên đề  bộ  môn hàng năm, đặc biệt các chuyên đề  về  đổi mới  phương pháp dạy học đối với học sinh vùng khó khăn nói chung và học sinh   dân tộc thiểu số nói riêng để các giáo viên Tiếng Anh vùng thuận lợi và vùng   khó khăn có thể trao đổi kinh nghiệm và học tập. Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ  mà tôi đã đúc kết được trong quá  trình công tác. Xin nêu ra để cùng quý thầy cô và đồng nghiệp trao đổi nhằm  giúp tôi hoàn thiện hơn trong những lần nghiên cứu sắp tới.                                                        Tôi xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  15
  16. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh Dur Kmăl, ngày 20 tháng 2 năm 2019. Người viết Nguyễn Thị Nga NHẬN XÉT CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... HIỆU  TRƯỞNG NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN CẤP HUYỆN Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  16
  17. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KẾN TÀI LIỆU THAM KHẢO  STT Tên tài liệu Nguồn tài liệu (tác giả, nhà xuất bản...) 1 Nghị   quyết   số   29­NQ/TW   ngày  4/11/2013   Ban   Chấp   hành   Trung  ương 8 khóa XI  “về  đổi mới căn  bản,   toàn   diện   giáo   dục   và   đào  tạo, đáp  ứng yêu cầu công nghiệp  hóa, hiện đại hóa trong điều kiện  kinh tế  thị  trường định hướng xã  hội   chủ   nghĩa   và   hội   nhập   quốc  tế". 2 Luật   Giáo   dục  Việt   Nam   năm  Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  17
  18. Một số kinh nghiệm trong việc thu hút học sinh dân tộc thiểu số học Tiếng Anh 2005 Nguyễn Thị Nga – THCS Dur Kmăn                Năm học: 2018­2019  18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2