intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp chứng minh tứ giác nội tiếp cho học sinh đại trà ôn thi vào lớp 10 THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

23
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm giúp cho bản thân có kiến vững vàng hơn trong công tác giảng dạy và ôn tập cho học sinh; Giúp cho học sinh vững tin hơn trong việc ôn tập và làm bài thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT; Giúp học sinh lớp 9 tiếp cận và giải được dạng toán Chứng minh tứ giác nội tiếp một đường tròn trong chương trình THCS hiện hành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp chứng minh tứ giác nội tiếp cho học sinh đại trà ôn thi vào lớp 10 THPT

  1. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI          Đổi mới phương pháp dạy học được hiểu là tổ  chức các hoạt động  dạy học tích cực cho người học. Từ đó khơi dậy và thúc đẩy nhu cầu tìm  tòi, khám phá chiếm lĩnh của người học; phát triển tư  duy, phát huy khả  năng tự học của học sinh.       Thực tế cho thấy q ua những năm giang day  ̉ ̣ ở trương THCS. Tôi nhân ̀ ̣   ̣ ́ ̀ ơp 9 phai chiu nhiêu ap l thây răng cac em hoc sinh, nhât la l ́ ̀ ́ ́ ̉ ̣ ̀ ́ ực trong viêc thi ̣   cử đặc biệt là thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT và thi vao cac tr ̀ ́ ương chuyên. ̀   Ma ̀ở cac ky thi đo, nôi dung đê thi th ́ ̀ ́ ̣ ̀ ường rơi vao kiên th ̀ ́ ức cơ  ban không ̉   ̉ ́ ́ ̀ ương “Góc với đường tròn” SGK Toán 9 Tập 2­ Trang 88  thê thiêu đo la ch Nhà xuất bản giáo dục. Đề bài thường cho dươi dang: Ch ́ ̣ ứng minh tứ giác  nào đó nội tiếp một đường tròn. Phân l ̀ ơn cac em r ́ ́ ất bối rối không lam ̀   được bai, b ̀ ởi vi cac em ch ̀ ́ ưa nhân thây đ ̣ ́ ược cac d ́ ữ  kiện của bài toán đã  ̣ ́ ưc rât quan trong v cho co liên quan đên môt kiên th ́ ́ ́ ́ ̣ ề dấu hiệu nhận biết tứ  giác nội tiếp một đường tròn ma cac em đa đ ̀ ́ ̃ ược hoc. Xuât phat t ̣ ́ ́ ư lý do đo, ̀ ́  qua nhiều năm giang day l ̉ ̣ ớp 9 va hoc hoi  ̀ ̣ ̉ ở đông nghiêp, tôi rut ra đ ̀ ̣ ́ ược môṭ   ́ ̣ ̉ ̉ ̉ ́ ược vân đê kho sô kinh nghiêm cho ban thân đê cùng các em giai quyêt đ ́ ̀ ́  khăn ở trên. Chinh vi vây tôi r ́ ̀ ̣ ̀ ̀:  ất tâm đắc và chon đê tai ̣ “ Một số  phương pháp chứng minh tứ  giác nội tiếp cho học sinh đại  trà  ôn thi vào lớp 10 THPT ”. II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2.1.Mục đích nghiên cứu      Đề tài này được nghiên cứu nhằm mục đích: + Giúp cho bản thân có kiến vững vàng hơn trong công tác giảng dạy và ôn  tập cho học sinh. 1
  2. + Giúp cho học sinh vững tin hơn trong việc ôn tập và làm bài thi tuyển  sinh vào lớp 10 THPT. + Giúp học sinh  lớp 9 tiếp cận và giải được dạng toán Chứng minh tứ  giác nội tiếp một đường tròn  trong chương trình THCS hiện hành. ̣ + Rèn luyên cho học sinh vê kh ̀ ả  năng giai toan, khuy ̉ ́ ến khích học sinh tìm  hiểu cách giải cho một bài toán để  học sinh phát huy được khả năng tư duy   linh hoạt, nhạy bén khi tìm lời giải bài toán, tạo được lòng say mê, sáng tạo   trong học tập. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu    ̀ ̣ ơ bản nhất của dạng toán “Chứng minh  + Đưa ra những kiến thức, bai tâp c tứ  giác nội tiếp một đường tròn”   phần Hình học 9, chỉ ra được môt s ̣ ố  dấu hiệu nhận biết và phương pháp đơn giản cần đạt của hoc sinh trong quá ̣   ̀ ̉ trinh giai toan. ́ + Đề xuất một số phương pháp phân loại toán theo thứ tự từ dễ đến khó cho   học sinh tiếp cận từ từ, đồng thời rèn luyện cho học sinh tìm tòi lời giải. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ̀ ̀ ược ap dung cho đ      Đê tai đ ́ ̣ ối tượng hoc sinh l ̣ ơp 9 THCS hi ́ ện hành và   đặc biệt dùng cho học sinh lớp 9 đại trà ôn thi vao l ̀ ơp 10 THPT vê d ́ ̀ ạng  ̀ ̣ Chứng minh tứ giác nội tiếp một đường tròn.   bai tâp  IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  4.1. Nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về các vấn đề  liên quan đến đề tài của sang kiên kinh nghiêm. ́ ́ ̣  4.2. Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát thực trạng dạy và học môn Hình học  nói chung và dạy học dạng toán  chứng minh tứ  giác nội tiếp một đường  ́ ượng hoc sinh l tròn  nói riêng cho đôi t ̣ ớp 9 đại trà.  Thông qua các đề  thi  tuyển sinh vào lớp 10 THPT trên địa bàn của những năm trước, thông qua  châm, ch ́ ưa cac bai kiêm tra, cac bai thi cua hoc sinh và thông qua các ho ̃ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ̣ ạ t  2
  3. động học tập của các em, để  từ  đó có cơ  sở  phân dạng các dạng toán phù  hợp cho học sinh để ôn tập và làm bài thi.     4.3. Thực nghiệm sư  phạm : Trong quá trình nghiên cứu đề  tài, tôi đã  khảo sát thực trạng trước khi nghiên cứu và tiếp tục khảo sát sau khi áp   dụng đề tài để xem xét tính khả thi và hiệu quả của các biện đó.  4.4. Giả thuyết khoa học:  Nếu trong quá trình học tập em nào cũng có phương pháp học tập tốt,   biết phân dạng bài tập, nhận ra dấu hiệu nhận biết tứ  giác nội tiếp một  đường tròn, trong chương “Góc với đường tròn” (Chương III ­ Hình Học 9­ Tập 2) thì kết quả chất lượng sẽ cao, học sinh không phải lo sợ nhiều về  việc lĩnh hội tri thức. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong các kỳ  thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, dạng toán  Chứng  minh tứ giác nội tiếp một đường tròn thường gặp. Muôn giai đ ́ ̉ ược baì  ̣ ạng này đoi hoi hoc sinh phai năm v tâp d ̀ ̉ ̣ ̉ ́ ưng các d ̃ ấu hiệu nhận biết va phai ̀ ̉  ́ ̣ ̣ ̀ ưng loai bai tâp. Cai kho  biêt vân dung chung vao t ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ́ở đây la kĩ năng v ̀ ẽ hình  của cac em hoc sinh r ́ ̣ ất yếu. Chinh vi vây môt sô em có h ́ ̀ ̣ ̣ ́ ọc lực trung bình,   yếu không lam đ ̀ ược bai tâp. Vi vây c ̀ ̣ ̀ ̣ ần phai rèn luy ̉ ện cho hoc sinh k ̣ ỹ  năng vẽ  hình và nhân thây đ ̣ ́ ược môi quan hê qua lai gi ́ ̣ ̣ ưa Hình h ̃ ọc và các   đơn vị kiến thức liên quan đê cac em co thê t ̉ ́ ́ ̉ ự  minh phat hiên va vân dung ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̣   ́ ột cách linh hoạt vao viêc giai bai tâp, làm bài thi t no m ̀ ̣ ̉ ̀ ̣ ự tin hơn.       Từ thực tế nguyên nhân trên và bằng kinh nghiệm giảng dạy của bản   thân, để  nâng cao chất lượng dạy học bộ  môn và phân loại các dạng bài  tập giúp học sinh yếu kém có cơ hội làm được toán, tôi đã sưu tầm một số  dạng bài toán qua các đề  thi năm trước để  khi thực hiện học sinh dễ  tiếp  cận, với đề tài “ Một số phương pháp chứng minh tứ giác nội tiếp cho   học sinh đại trà  ôn thi vào lớp 10 THPT ”. 3
  4.        Tôi đã hệ thống một số dạng bài tập mà học sinh có học lực yếu, kém  có thể  tiếp cận và giải được. Với mỗi dạng tôi đều đưa ra kiến thức cơ  bản cần sử dụng và các ví dụ minh hoạ phù hợp. Ngoài ra còn có các dạng   bài tập liên quan nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học bộ  môn  toán, kích thích lòng say mê hứng thú khi học môn Toán, phát triển tư  duy  độc lập sáng tạo và năng lực tự học cho học sinh lớp 9. II. THỰC TRẠNG         Như chúng ta đã biết trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh công tác tuyển sinh vào   lớp 10 THPT, Sở giáo dục và đào tạo đã đổi mới hình thức thi tuyển nhằm  chọn lọc và phân loại trình độ học sinh. Phương pháp thi tuyển gồm 3 môn  thi là Toán, Văn bắt buộc và môn thứ  ba. Sau khi thi tuyển Sở  GD­ĐT sẽ  công bố điểm và xếp hạng trường THCS theo điểm của 3 môn tuyển sinh  từ cao xuống. Điều này sẽ khiến các trường nỗ lực cao trong giảng dạy, ôn  tập cho học sinh để đạt được yêu cầu cao về chất lượng tuyển sinh và tăng   vị trí xếp hạng hàng năm. Từ thực tiễn này mà không những cán bộ quản lý   mà các giáo viên luôn cùng học sinh tìm tòi phương pháp kiến thức trọng   tâm để nhằm ôn tập cho học sinh có kết quả.     Với những trường nằm ở những vùng xa xôi khó khăn như huyện Hương  Khê thì việc giúp học sinh tăng lên nữa điểm là cũng cả một vấn đề đòi hỏi   sự  nổ  lực rất nhiều của cả thầy và trò thì mới có kết quả. Đặc biệt trong   quá trình giảng dạy và ôn tập cho học sinh, người thầy phải phân ra các  dạng toán để ôn tập cho phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Đặc  biệt là dạng toán Chứng minh tứ giác nội tiếp một đường tròn thường  gặp trong đề thi vào lớp 10 THPT.         Trước khi nghiên cứu đề tài tôi đã khảo sát 90 em học sinh của khối lớp  9 có học lực tương đương nhau trong một trường qua mỗi năm học và tôi  4
  5. đã ra đề  kiểm tra dạng toán  Chứng minh tứ  giác nội tiếp một đường  tròn, lấy số liệu điều tra theo dõi kết quả cả 3 khóa học lớp 9 trong những   năm liền kề, kết quả cho thấy như sau: Kêt qua điêm kiêm tra ́ ̉ ̉ ̉ Năm hoc̣ Số  Đê tai ̀ ̀ học  Gioỉ Khá Trung  Yêu ́ Kem ́ sinh binh ̀ 2018­2019 90 Chưa   aṕ   2% 7% 32% 49% 10% ̣ dung 2019­2020 90 Chưa   aṕ   3% 8% 30% 47% 12% dung̣ 2020­2021 90 Chưa   aṕ   2% 6% 32% 49% 11% dung ̣       Qua kết quả  điều tra khảo sát  ở  trên tôi thấy tỉ  lệ  học sinh yếu, kém   chiếm tỉ  lệ  khá cao, học sinh còn lúng túng chưa biết phân loại các dạng  toán, chưa nhận ra các dấu hiệu để  áp dụng, bên cạnh đó tâm lý lo sợ, e  ngại thiếu tự tin.          Trong chương trinh toan THCS, môn Hinh h ̀ ́ ̀ ọc la rât quan trong va rât ̀ ́ ̣ ̀ ́  cân thiêt câu thanh nên ch ̀ ́ ́ ̀ ương trinh toan hoc c ̀ ́ ̣ ấp THCS cung v ̀ ơi môn sô ́ ́  ̣ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ hoc va đai sô. Hinh hoc la môt bô phân đăc biêt cua toan hoc. Phân môn Hinh ̀   ̣ hoc nay co tinh tr ̀ ́ ́ ưu t ̀ ượng cao, hoc sinh luôn coi la môn hoc kho. V ̣ ̀ ̣ ́ ới môn   Hình học là môn khoa học rèn luyện cho học sinh khả  năng đo đạc, tính  toán, suy luận logíc, phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Đặc biệt là rèn   luyện cho học sinh đại trà trong cách tìm lời giải bài tập toán. Vi vây muôn ̀ ̣ ́  ̣ ́ ̣ hoc tôt môn hoc nay không nh ̀ ưng đoi hoi h ̃ ̀ ̉ ọc sinh phải co cac ki năng đo ́ ́ ̃   đạc và tính toan nh ́ ư cac môn hoc khac ma con phai co ki năng ve hinh, kha ́ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̃ ̃ ̀ ̉  năng tư  duy hinh h ̀ ọc, kha năng phân tich tim l ̉ ́ ̀ ơi giai bai toan và kh ̀ ̉ ̀ ́ ả  năng  khai thác các cách giải và phát triển bài toán theo một cách có hệ thống.        Điều đó đã dẫn đến một số thực trạng là có không ít học sinh lớp 9 chỉ  chuyên tâm vào học môn Đại số   và bỏ  mặc môn Hình học. Nguyên nhân   thì có nhiều nhưng nguyên nhân cơ  bản là các em không biết định hướng  5
  6. chứng minh, không tìm được mối liên hệ giữa các kiến thức và còn không  biết cách trình bày lời giải. Với tầm quan trọng như  vậy, để  khắc phục tình trạng trên và giúp  các em có cái nhìn đúng đắn về việc học bộ môn Hình học. Trong quá trình  giảng dạy, bên cạnh tìm ra phương pháp dạy lý thuyết thích hợp, người  thầy luôn cố  gắng rèn cho học sinh khả  năng định hướng chứng minh qua   các nội dung bài tập, củng cố lý thuyết và bài tập luyện tập.  Trên thực tế  ngoài cách chứng minh tứ  giác nội tiếp rất cơ  bản thể  hiện ở định lý đảo “ Tứ giác nội tiếp ” Trang 88 SGK Toán 9 tập 2 thì SGK  đã chia nhỏ  để  hình thành bốn dấu hiệu nhận biết tứ  giác nội tiếp. Tuy   nhiên chưa đặt các dấu hiệu thành một hệ thống phương pháp chứng minh  tứ  giác nội tiếp một đường tròn cho học sinh; nhiều học sinh không hiểu  cơ  sở  của dấu hiệu. Dẫn đến học sinh rất lúng túng khi tìm cách chứng  minh tứ giác nội tiếp một đường tròn. Với học sinh lớp 9 đây là dạng toán mới lạ  nhưng lại hết sức quan  trọng giúp học sinh nhìn nhận lại được các bài toán đã giải ở lớp 8 ( Hình  chữ nhật)  để có cách giải hay cách lý giải căn cứ khác. Với những lý do trên đây trong đề  tài này tôi đưa ra một số  cách để  chứng minh một tứ giác nội tiếp sau khi học sinh học xong bài “Tứ giác nội   tiếp một đường tròn”.  Trước thực trạng trên, đòi hỏi phải có các giải pháp và phương pháp  dạy và học sao cho phù hợp, từ đó đã thúc dục bản thân tôi tìm hiểu và thực   hiện nghiên cứu đề tài này. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐàTIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  Trong nội dung này tôi xin trình bày một số dạng toán giúp học sinh  dễ tiếp cận một số dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp một đường tròn và  giải được một số dạng toán đơn giản, như sau:  ­ Phương pháp 1: Chứng minh các điểm cách đều một điểm.  ­ Phương pháp 2: Định lý thuận, định lý đảo về “Tứ giác nội tiếp một  đường tròn”  Trang 87, 88 SGK Toán 9 tập 2.  ­ Phương pháp 3: Tứ giác có góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong của  đỉnh đối diện.   ­ Phương pháp 4: Các bài toán cơ bản về quỹ tích cung chứa góc. IV. CÁC DẠNG TOÁN CỤ THỂ:     ­ Khi dạy xong bài “Tứ  giác nội tiếp một đường   D tròn” Trang 87,88 SGK Toán 9 tập 2. Học sinh tự rút  C ra được cách chứng minh tứ giác nội tiếp là:  A O Dạng 1: ( Định nghĩa) Nếu tứ giác ABCD có:  B 6
  7. OA = OB = OC = OD thì  ABCD là tứ giác nội tiếp một đường tròn tâm O  bán kính OA (Hay tứ  giác ABCD có A, B, C, D thuộc đường tròn (O) thì tứ  giác ABCD   nội tiếp đường tròn (O). Dạng   2:   (Tính   chất)   Nếu   tứ   giác   ABCD   có:  D A C 180 0  hoặc  B D 180 0   C thì  ABCD là tứ giác nội tiếp một đường tròn  A O Với bài toán đặc biệt hơn, tứ giác ABCD có:  BAD BCD 90 0  =>  BAD BCD 180 0 B =>Tứ  giác ABCD nội tiếp đường tròn đường kính  BD. Đây là cách đơn giản và thường gặp nhất.  D C x Dạng 3:  Tứ  giác có góc ngoài tại một đỉnh bằng  góc trong của đỉnh đối diện. Khai thác:  Sử  dụng tính chất của hai góc kề  bù  A O B gọi tia đối của tia CD là tia  Cx chẳng hạn:  Giả sử:  xCB BAD   Mà   xCB  và  BCD   là hai góc kề bù  nên  xCB BCD 180 0   => BAD BCD 180 0    Suy ra tứ  giác ABCD nội tiếp  D C (Tổng hai góc đối bằng 1800 ) Dạng 4: Các bài toán cơ  bản về  quỹ  tích cung  chứa góc. O A         Xét tứ giác ABCD có  ADB ACB .  B Với C, D   nằm  ở  cùng một nửa mặt phẳng   bờ chứa AB ta sẽ chứng minh tứ giác ABCD nội tiếp.  Ta có:  ADB ACB  và AB cố định nên C và D  D C nằm trên cung chứa góc   dựng trên đoạn AB (theo  bài toán quỹ tích cung chứa góc )  A Suy ra bốn điểm A, B, C, D cùng thuộc một đường  O B tròn hay tứ giác ABCD nội tiếp . Vậy là ta có cách thứ tư để chứng minh tứ giác nội  tiếp một đường tròn. 7
  8.     Với trường hợp đặc biệt : Khi cho   = 90o ta có  ADB ACB 90 0 . Và  hai điểm C, D liên tiếp cùng nhìn đoạn thẳng AB cố định dưới một góc 900      Suy ra tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn đường kính AB Ta có thể  xét thêm trường hợp dựa vào kết quả  bài toán phương tích: Từ  một điểm M nằm ngoài đường tròn (O), vẽ  A M hai cát tuyến MAB, MCD.  B Chứng minh  MA.MB = MC. MD.  C O Ta chứng minh ∆MAD  ∆MCB (g­g) MA MD  =>   => MA.MB = MC. MD. MC MB D Đảo lại: Nếu có: MA.MB = MC.MD  và A   MB;  C   MD. Chứng minh tứ giác ABCD nội tiếp. Ta dễ dàng chứng minh ∆MAD  ∆MCB (c­g­c) => MDA MBC .  Suy ra tứ giác ABCD nội tiếp ( Quỹ tích cung chứa góc). Với trường hợp này đa phần là ứng dụng để  chứng minh đẳng thức: a.b =  c.d Như vậy với cách nghiên cứu như trên cùng với định nghĩa đường tròn  ta có một số cách chứng minh (dấu hiệu nhận biết) nhanh tứ giác nội tiếp   một đường tròn để vận dụng làm bài tập.  V. MỘT SỐ  BÀI TOÁN CHỨNG MINH “TỨ  GIÁC NỘI TIẾP MỘT  ĐƯỜNG   TRÒN”. Dạng 1: Tứ  giác có 4 đỉnh cách đều một điểm. Điểm đó là tâm của đ ­ ường tròn ngoại tiếp tứ giác. Với dạng toán này, ta chứng minh các điểm cách đều một điểm. Để  sử  dụng phương pháp này, học sinh cần biết tìm được điểm mà các điểm  khác cách đều và biết vận dụng cơ  sở  nào để  chứng minh. Giáo viên cần   chuẩn bị tốt cho học sinh các kiến thức liên quan (Đường trung tuyến ứng   với cạnh huyền ­ Bài: Hình chữ nhật – Hình học 8). Tâm đường tròn ngoại  tiếp   tam   giác   vuông   là   trung   điểm   cạnh   huyền   (   Hình   học   9   –   Ôn   tâp  chương II ) Phương pháp : Vận dụng các tam giác vuông có cạnh huyền chung. 8
  9. Nếu hai hay nhiều tam giác vuông có cạnh huyền chung thì ta có thể  chứng  minh đa giác tạo thành  bởi các đỉnh của các tam giác đó nội tiếp   trong đường tròn. Với kiến thức trên ta có thể  chứng minh được các dạng   bài tập này. B Bài toán 1.1:  C       Cho tứ giác ABCD có: ABD ACD 90 0 .  Chứng minh các điểm A, B, C, D cùng thuộc   A D O một đường tròn. Xác định tâm đường tròn.     Phân   tích   tìm   lời   giải:   Để   chứng   minh   các  điểm A, B, C, D cùng thuộc một đường tròn. Ta có thể xét những tam giác  vuông nào có cạnh huyền chung? Dễ dàng ta tìm được các tam giác vuông  có cùng cạnh huyền. Vậy tâm của đường tròn là trung điểm cạnh huyền.  Lời giải : Gọi O là trung điểm AD. ∆ABD vuông tại B nên ∆ABD nội tiếp đường tròn đường kính AD. ∆ACD vuông tại C nên ∆ACD nội tiếp đường tròn đường kính AD. => A, B, C, D cùng thuộc đường tròn đường kính AD. Tâm của đường tròn là trung điểm O của đoạn thẳng AD. Bài toán 1.2: Cho tứ  giác ABCD có ABC ADC 90 0 . Chứng minh các   điểm A, B, C, D cùng thuộc một đường tròn. Xác định tâm đường tròn. B  Phân tích tìm lời giải:       Tương tự bài toán 1.1, ta xét tương tự những  tam  giác vuông có cùng cạnh huyền  và chứng  C A minh được các điểm cùng thuộc đường tròn. O Lời giải :  Nối AC, gọi O là trung điểm AC. D ∆ABC vuông tại B nên ∆ABC nội tiếp đường tròn đường kính AC. ∆ADC vuông tại D nên ∆ADC nội tiếp đường tròn đường kính AC. => A, B, C, D cùng thuộc đường tròn đường kính AC.      Tâm của đường tròn là trung điểm O của đoạn thẳng AC. Bài toán 1.3: Cho tam giác ABC, kẻ các đường   A cao BH, CK. Chứng minh các điểm B, C, H, K   cùng   thuộc   một   đường   tròn.   Xác   định   tâm   K đường tròn. H   B O C 9
  10. Phân tích tìm lời giải: Với yêu cầu bài toán, ta cần xét những tam giác  vuông nào có cùng cạnh huyền? Vì sao tam giác đó vuông ?  Lời giải : Ta có BH là đường cao của tam giác ABC nên  BHC 90 0 .  Suy ra ∆BCH vuông tại H nên ∆BCH nội tiếp đường tròn đường kính BC   (1) Tương tự, ta có CK là đường cao của tam giác ABC nên  BKC 900  Suy ra ∆BCK vuông tại K nên ∆BCK nội tiếp đường tròn đường kính BC   (2) Từ (1) và (2) => B, H, C, K cùng thuộc đường tròn đường kính BC.  Gọi O là trung điểm BC=> Tâm đường tròn là trung điểm O của BC. Nhận xét chung: Với dạng toán này ta có thể  dễ  dàng chứng minh  các điểm cùng thuộc một đường tròn và xác định được tâm của đường tròn  đó.  Ở  cách chứng minh này các em cần phải chứng minh được tam giác  vuông, các em hay sai sót ở chỗ chỉ ghi góc vuông. Một số em còn có thể sử  dụng kiến thức đường trung tuyến  ứng vơi cạnh huyền để  xác định các  điểm cách đều một điểm. Tuy nhiên cách chứng minh đó dài dòng hơn. Dạng 2: Tứ giác có tổng số đo hai góc đối bằng 1800. Phương pháp: Nếu một tứ giác có tổng số  đo hai góc đối nhau bằng 1800  thì tứ  giác đó nội tiếp được đường tròn (định lý đảo trang 88 SGK Toán 9  tập 2).   Với dạng toán này chúng ta cần nhìn nhận một cách cụ thể, phán đoán  tốt về  cặp góc đối điện, nếu nhận đính sai cặp góc dẫn đến chứng minh  không hiệu quả. Bài toán 2.1: Cho tứ giác ABCD có ABC ADC 90 0 . Chứng minh tứ giác   ABCD nội tiếp đường tròn. Xác định tâm đường tròn. Phân tích tìm lời giải: Với bài tập này ta dễ  B dàng chọn cặp góc đối diện.  Lời giải :  A C Xét tứ giác ABCD có   ABC ADC 90 0 O => ABC ADC 90 90 180 .  0 0 0      Suy ra tứ  giác ABCD nội tiếp  đường tròn  D đường kính AC (Tổng hai góc đối diện bằng 1800  ) Tâm đường tròn là  trung điểm O của cạnh AC. 10
  11.    Nhận xét: Một số em chỉ nêu hai góc bằng 900 nhưng chưa cộng tổng hai  góc. Một số em hay sai ở phần giải thích: Hai góc đối diện bằng 1800 . Bài toán 2.2: Cho nửa đường tròn tâm (O) đường kính AB = 2R , phía trong   nửa đườn tròn  vẽ đường tròn tâm (O’) đường kính AO. Từ A kẻ dây cung   AC cắt đường tròn (O’) tại D. Từ C hạ CH vuông góc AB. Chứng minh tứ   giác ODCH nội tiếp, xác định tâm I của đường tròn này.    Phân tích tìm lời giải: Với bài tập này,  C các em khó khăn hơn trong việc tìm cặp  góc đối diện để  chứng minh tứ  giác nội  D tiếp.   Giáo   viên   có   thể   gợi   mở,   trong   tứ  I giác   ODCH   có   góc   nào   đặc   biệt?   ( A O B OHC 90 0 ).               Vậy góc đối diện ta   O' H cần chứng minh như thế nào?   Lời giải :      Xét đường tròn (O’) có  ADO 90 0   ( góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) => ODC 90 0  (hai góc kề bù);  OHC 90 0  (CH vuông góc AB)     Xét   tứ   giác   ODCH   có:   ODC 90 0   (chứng   minh   trên)   và   OHC 90 0   (chứng minh trên) => ODC OHC 90 0 90 0 180 0 . Suy ra tứ  giác ODCH nội tiếp đường tròn đường kính OC. (Tổng hai góc   đối diện bằng 1800 ) Tâm đường tròn là trung điểm I của OC. Bài toán 2.3: Từ một điểm S nằm ngoài đường tròn (O), kẻ hai tiếp tuyến   SA, SB ( A, B là tiếp điểm ), cát tuyến SCD ( C nằm giữa S và D). Gọi H là   trung điểm CD.  Chứng minh các điểm S, A, H,O, B, cùng thuộc một đường   tròn. Xác định tâm đường tròn.   Phân tích tìm lời giải:   A Mức   độ   bài   toán   này   khó   hơn   là  D chúng   ta   phải   chứng   minh   5   điểm   cùng  C H thuộc   một   đường   tròn.   Chúng   ta   có   thể  S O chia nhỏ  để  chứng minh các điểm thuộc  đường tròn. Ta có thể  chứng minh tứ  giác  B nào nội tiếp đường tròn? (Tứ  giác SAOB  và tứ giác SHOB).  Với tứ giác SAOB ta có thể dễ dàng chọn cặp góc đối diện nhờ hình  vẽ bởi tiếp tuyến SA, SB. Với tứ giác SHOB ta có nhận xét gì về điểm H? ( Kiến thức cần dùng ở đây là quan hệ đường kính và dây). Ở đây ta có thể  sử  dụng kiến thức  ở phần kết luận để  suy ra vấn đề  cần chứng minh cho   điểm H.        Với cách chia nhỏ như trên ta có thể dễ dàng chứng minh các   điểm cùng thuộc một đường tròn. 11
  12. Lời giải :             Xét tứ  giác SAOB có: SA, SB là tiếp tuyến của đường tròn (O) nên  SAO SBO 90 0  =>  SAO SBO 90 0 90 0 180 0 . Suy ra tứ giác SAOB nội tiếp đường tròn đường kính SO. (1) ( Tổng hai góc đối diện bằng 1800 ) Xét đường tròn (O) có H là trung điểm CD nên OH   CD nên  SHO 90 0 . Xét tứ giác SHOB có  SHO SBO 90 0 90 0 180 0  . Suy ra tứ giác SHOB nội tiếp đường tròn đường kính SO. (2) ( Tổng hai góc đối diện bằng 1800 ) Từ (1) và (2) => S, A, O, H, B, cùng thuộc đường tròn đường kính SO Bài toán 2.4  A       ( Kiểm tra học kì II năm 2015 – 2016)        Cho tam giác nhọn ABC(AB   MCO MDO 90 0 90 0 180 0 Suy ra tứ giác ODMC nội tiếp đường tròn đường kính OM. ( Tổng hai góc  đối diện bằng 1800 ) Dạng 3: Tứ giác có góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong của đỉnh đối   diện.  Phương pháp: Nếu một tứ giác có một góc ngoài bằng góc trong của đỉnh   đối diện thì tứ giác đó nội tiếp được trong một đường tròn. Dạng toán này   chỉ là hệ quả của dạng 2. Với dạng toán này, đa số học sinh không làm được vì chứng minh các  góc bằng nhau không  được. Giáo viên cần khắc phục nhược  điểm này  bằng cách: Chúng ta cần cho học sinh nắm các kiến thức liên quan giữa góc  với đường tròn và áp dụng các tính chất đó vào giải quyết các bài tập. Ta   có thể sử dụng các kết quả đã chứng minh để có được các góc bằng nhau.  12
  13. Với dạng toán này cần có các bài tập có hệ  thống để  học sinh tích hợp   phương pháp chứng minh tốt nhất. Bài toán 3.1 (BT 39/SBT) Trên đường tròn tâm O có một cung AB và S là   điểm chính giữa của cung đó. Trên dây AB lấy điểm E và H. Các đường   thẳng SH, SE cắt đường tròn tại C và D. Chứng minh CDEH là một tứ giác   nội tiếp.   Phân tích tìm lời giải:    Với tứ  giác CDEH, ta  A E S không có các đỉnh của góc đối là các góc vuông.  D H Vậy ta cần chứng minh như thế nào? Cách 1: Để  chứng minh tứ  giác CDEH nội  O B tiếp   được   ta   cần   chúng   minh   góc  DCH DEH 180 0 . Vậy thử  xét quan hệ  giữa  tổng số đo hai góc này với số đo các cung có liên  C quan như thế nào ?  1 1 Ta có:  DCH = sđSA+ sđDA;  2 2 1 1 1 DEH =  sđ DC+ sđ CB+ sđ SA    2 2 2 Cộng kết quả ta thấy được điều gì? Thiếu cung SB nhưng thừa cung  SA Nhận xét gì về hai cung trên?  Cách 2: Giả sử tứ giác CDEH nội tiếp ta có được kết quả  nào?              ( SEH DCH ). Theo định lý đảo ta cần chứng minh điều gì ? Hãy dựa vào  định nghĩa của các góc để xác định tính chất của nó.  Lời giải :  Xét đường tròn (O) có:  1 1 SEH =  sđ SB+ sđAD ( Góc có đỉnh ở bên trong đường tròn) ᄏ SB 2 2 1 1 DCH = sđSA+ sđAD ( Góc nội tiếp ) 2 2 Mà SA = SB (gt) =>  SEH=  DCH           Xét tứ giác CDEH có  SEH=  DCH (chứng minh trên). Lại có  SEH + DEH = 180 0  ( kề bù) nên  DCH + DEH = 180 0 . => Tứ giác CDEH nội tiếp đường tròn (Tổng hai góc đối diện bằng 1800 ). Bài toán 3.2: Cho đường tròn (O) đường kính AB. Từ  A kẻ  hai đường  thẳng cắt tiếp tuyến của đường tròn tại điểm B ở E và F, cắt đường tròn  (O) ở C và D. Chứng minh tứ giác CDFE nội tiếp được.   Phân tích tìm lời giải:  13
  14.       Tương tự với cách phân tích như bài toán 3.1,   E để   chứng   minh   tứ   giác   CDFE   nội   tiếp   ta   cần   C chứng minh cặp góc nào bằng nhau? Cái khó của  bài toán là học sinh chưa thấy được số đo của hai  cung AB bằng nhau vì AB là đường kính. Ta có  A B O thể khai thác bài toán theo hướng khác là sử dụng  góc trung gian nhưng vẫn đảm bảo phương pháp  D F giải ( ABC).   Lời giải : 1 1 1 Cách 1: Xét đường tròn tâm (O) có:  AEF  =  sđAB­  sđBC= sđAC 2 2 2  (góc có đỉnh ở bên ngoài đường tròn) 1 Lại có:  ADC =  sđAC ( góc nội tiếp ) =>  AEF =  ADC   2 Xét tứ giác CDFE có:  AEF =  ADC  và  ADC CDF 180 0  (kề bù) => AEF + CDF = 1800  Suy ra: Tứ giác CDFE nội tiếp một đường tròn.  (Tổng hai góc đối diện bằng 1800 ) Cách 2:  Ta thấy tứ giác ACBD nội tiếp đường tròn (O) nên  ADC ABC   ( góc nội tiếp cùng chắn cung AC);  ABC AEF   (cùng phụ với góc CBE)  =>  AEF ADC .   Xét tứ giác CDFE có:  AEF ADC . và  ADC CDF 180 0  ( kề bù ) => AEF + CDF = 1800 Suy ra: Tứ giác CDFE nội tiếp một đường tròn . (Tổng hai góc đối diện bằng 1800 ) Bài toán 3.3 : Cho tam giác ABC nhọn,  BAC 60 0  nội tiếp đường tròn   (O; R). Tiếp tuyến tại A cắt BC tại M, vẽ bán kính OI vuông góc BC (I   thuộc đường tròn (O)), AI cắt BC tại E.  a) Tính  BOC  và độ dài BC theo R. b) Chứng minh ∆MAE cân. c) Gọi H là hình chiếu của A trên OM. Chứng minh tứ giác OHCB nội tiếp.    Phân tích tìm lời giải:   A      Để chứng minh tứ giác OHCB  M nội tiếp ta cần chứng minh điều  H gì   ?   Một   số   học   sinh   khá,   giỏi  O vẫn gặp khó khăn ở bài toán này.  C E Nếu chúng ta không có phương  pháp thích hợp, sẽ  dẫn đến nhìn  B I 14
  15. nhận sai hướng chứng minh vì khai thác từ  đề  bài toán và các giá trị  đã  chứng minh.  Ở đây, ta chứng minh hai góc:  MHC MBO  dựa trên cơ sở hai tam  giác đồng dạng.  ∆MHA∆MAO ∆MAB∆MCA MH MA  Lời giải : ∆MHA ∆MAO (g.g) =>  = => MA2 = MH.MO MA MO MB MA ∆MAB ∆MCA (g.g) =>  = => MA2 = MB.MC MA MC MH MC => MH.MO = MB . MC =>  = MB MO MH MC Xét   ∆MHC và ∆MBO có:   =   và góc M chung =>  ∆MHC   ∆MBO  MB MO (c.g.c) MHC MBO  ( Hai góc tương ứng ) Xét tứ giác BCHO có:  MHC MBO  (cmt) và  MHC MBO 180 0   =>  MBO CHO 180    0 Suy ra tứ giác BCHO nội tiếp đường tròn. (Tổng hai góc đối diện bằng 1800 ) Nhận xét: Ta vẫn sử dụng phương pháp chứng minh trên nhưng để  chứng   minh hai góc bằng nhau ta dựa vào cơ  sở  hai tam giác đồng dạng theo   trường hợp cạnh góc cạnh, học sinh khó khăn để nhận biết Bài toán 3.4: ( Kiểm tra học kì II năm 2015 – 2016) Cho nửa đường tròn   (O), đường kính BC = 2a, A là điểm trên nửa đường tròn,  ACB (00 
  16.               Tính   khi DI // EF.  Phân tích tìm lời giải:  Để  chứng minh tứ  giác BCFE  A nội   tiếp,   tương   tự   như   các   bài   tập  E trên ta giải quyết như thế  nào? Ta có  O' I thể   chọn   góc   ngoài   bằng   góc   trong  F của đỉnh đối diện không? Vậy ta sử  B O D C dụng góc trung gian ở đây là góc nào?  ( ADE ) Với  ADE ABC , ta chứng minh như thế nào? Tương tự  ADE AFE , ta chứng minh như thế nào? Giáo viên có thể khai thác bài toán theo hướng khác: Ta có thể chứng   minh trực tiếp  ABC AFE  được không? Chứng minh hai góc tương  ứng  của hai tam giác đồng dạng được không?  Lời giải : Cách 1: Tứ giác AEDF nội tiếp (Tổng hai góc đối diện bằng 1800 ) =>  ADE AFE  ( góc nội tiếp cùng chắn cung AE ) ADB 90 0  ( góc nội tiếp chắn nửa đường tròn (O’) =>  ADE ABC  ( cùng phụ với góc BDE) Suy ra  ABC AFE      Xét tứ giác BCFE có:  ABC AFE  và  AFE CFE 180 0  ( kề bù) =>  ABC CFE 180 0  => Tứ giác BCFE nội tiếp đường tròn.                                               (Tổng hai góc đối diện bằng 1800 ) Cách 2: Áp dụng hệ thức về cạnh và đường cao cho tam giác vuông ta có:  AE.AB = AD2 ; AF.AC = AD2 AE AF => AE.AB = AF.A=>  =  => ∆AEF   ∆ACB (c.g.c) AC AB Suy ra  ABC AFE  ( hai góc tương ứng ) Xét tứ giác BCFE có:  ABC AFE  và  AFE CFE 180 0  (kề bù) =>  ABC CFE 180 0 => Tứ giác BCFE nội tiếp đường tròn.                                             (Tổng hai góc đối diện bằng 1800 ) Bài toán 3.5: Từ  một điểm A  ở ngoài đường tròn (O) ta vẽ  hai tiếp tuyến   AB, AC với đường tròn. Lấy điểm D nằm giữa B và C. Qua D vẽ  một   đường thẳng vuông góc với OD cắt AB, AC lần lượt tại E và F. Chứng   minh tứ giác AEOF nội tiếp đường tròn.  16
  17.   Phân tích tìm lời giải:          Để  chứng minh tứ  giác AEOF nội   B tiếp đường tròn, với phương pháp trên  E ta   chứng   minh   như   thế   nào?   ( AFO OEB ). Với trường hợp này, ta  O A không   thể   chứng   minh   hai   góc   bằng  D nhau dựa trên tam giác đồng dạng hay  tính chất của góc với đường tròn. Vậy  C F ta chứng minh như thế nào?  AFO ? ;  OEB ?   Ta có thể sử dụng góc trung gian nào có thể? ( ODB ) Vì sao các cặp góc này bằng nhau?  Lời giải : Tứ giác ODEB nội tiếp (Tổng hai góc đối diện bằng 1800 ) => ODB OEB   (góc nội tiếp cùng chắn cung OB) Tứ giác ODCF nội tiếp một đường tròn. => ODB OFC   (cùng bù với góc ODC) Suy ra:  AFO OEB   Xét tứ giác AEOF có   AFO OEB  và   AFO OEB 180 0 => Tứ giác AEOF nội tiếp đường tròn. (Tổng hai góc đối diện bằng 1800 )  Nhận xét:  Với dạng toán này đòi hỏi học sinh phải biết nhìn nhận cặp góc  bằng nhau một cách tổng quát, ta có thể dựa trên nhiều cơ  sở  (hai góc của  hai tam giác đồng dạng, góc trung gian, dựa vào tính chất của tứ  giác nội  tiếp...). Giáo viên cần cho học sinh tự  nhìn nhận đánh giá từng loại góc,   những cơ  sở  từ  đề, hay từ  kết quả  của bài tập đã chứng minh, từ  đó học   sinh sẽ  rút ra được phương pháp chung cho dạng toán chứng minh tứ  giác  nội tiếp này.  Dạng 4: Tứ giác có hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh chứa hai đỉnh còn   lại dưới một góc  . Phương pháp: Nếu có hai đình liên tiếp cùng nhìn một đoạn thẳng dưới  những góc bằng nhau thì tứ  giác chứa các điểm đó cùng thuộc một đường  tròn (Quỹ tích cung chứa góc). Kiến thức cần dùng ở đây là bài: “ Quỹ tích  cung chứa góc”. Đây là một vấn đề mà hầu hết học sinh ngại chứng minh,   do vậy chúng ta cần nâng dần mức độ để học sinh có kỹ năng chứng minh. Bài toán 4.1: Cho tam giác ABC, kẻ các đường cao BH, CK. Chứng minh tứ   giác BCHK nội tiếp đường tròn. 17
  18.    Phân tích tìm lời giải: Với yêu cầu bài toán, ta có  A thể   nhận   thấy   được   tứ   giác   BCHK   cùng   thuộc  K đường tròn đường kính BC? (Theo bài toán quỹ tích  cung chứa góc) H  Lời giải : B O C       Ta   có   BH   là   đường   cao   của   ∆ABC   nên  BHC 90 0 và CK là đường cao của ∆ABC nên  BKC 90 0  .    Xét tứ giác BCHK có  BHC 90 0 và  BKC 90 0 Ta có hai điểm H và K nhìn đoạn thẳng BC dưới một góc vuông  => Tứ giác BCHK nội tiếp đường tròn đường kính BC (Quỹ tích cung chứa   góc).   Nhận xét: Với dạng toán này ta cần chứng minh hai góc bằng nhau và  cùng nhìn đoạn thẳng. Bài toán 4.2:  Hai đường tròn (O) và (O’)   cắt nhau tại hai điểm A và B. Gọi EF là tiếp   A tuyến chung của hai đường tròn (E     (O),  O O' F (O’)). AB cắt EF tại I. a) Chứng minh ∆IEA   ∆IBE  và  B                         IE2 = IA.IB E I F b) Gọi C là điểm đối xứng của B qua I.   C Chứng minh tứ giác BECF nội tiếp.    Phân tích tìm lời giải: Vậy để chứng minh tứ giác AECF nội tiếp ta cần  chứng   minh   hai   góc   bằng   nhau   và   cùng   nhìn   đoạn   thẳng   nào?   ( EAC EFC )   Khai thác đề  bài toán ta có thể  chứng minh   EAC BEF ? Ta có thể  sử  dụng góc trung gian  BEF  được không? Như vậy ta cần chứng minh ∆BEI   = ∆CFI Giáo viên có thể gợi ý học sinh chứng minh I là trung điểm EF.  Lời giải :  Xét đường tròn (O) có  EAC EFC  ( cùng chắn cung BE ) (1) Ta có: ∆IEA   ∆IBE (g.g) và IE2 = IA.IB Ta có: ∆IFB   ∆IAF (g.g) và IF2 = IA.IB => IE2 = IF2 => IE =IF Xét ∆BEI  và  ∆CFI có: IE =IF ; IB = IC và  BIE CIF  ( đối đỉnh) => ∆BEI = ∆CFI ( c.g.c) =>  BEI CFI  (2) Từ (1) và (2) =>  EAC EFC . 18
  19. Xét tứ giác BECF có:  EAC EFC Ta có hai điểm A và F liên tiếp cùng nhìn đoạn thẳng EC dưới những góc  bằng nhau nên tứ  giác BECF nội tiếp đường tròn.          (  Quỹ  tích cung   chứa góc) M Bài toán 4.3: Cho   ABC cân  ở  A nội tiếp (O). Trên   A tia đối của tia AB lấy điểm M, trên tia đối của tia CA   lấy điểm N sao cho AM=CN.  O       Chứng minh tứ giác AMNO nội tiếp.   Phân tích tìm lời giải: Tương tự như bài tập 4.2, ta  B C có   thể   chứng   minh   hai   góc   nào   bằng   nhau?   ( N AMO ANO ). Ta có thể chứng minh hai tam giác có  chứa hai góc này bằng nhau được không? Nhận xét gì về  tia AO? (  Tia   phân giác)  Lời giải : ∆ABC cân tại A nội tiếp đường tròn (O) nên AO là đường trung  trực vừa là phân giác nên  BAO CAO . ∆OAC cân tại O (OA = OC) =>  OCA CAO . =>  BAO ACO =>  OAM OCN  ( kề bù với hai góc bằng nhau) Xét ∆AOM và ∆CON có: OA = OC (bán kính);  OAM OCN  ( chứng minh  trên);  AM = CN(gt) =>∆AOM = ∆CON (c.g.c) => AMO ANO   (hai góc tương  ứng ) Xét tứ giác AMNO có:  AMO ANO   Ta có hai điểm M và N liên tiếp cùng nhìn đoạn thẳng OA dưới các góc  bằng  nhau nên tứ giác AMNO nội tiếp đường tròn (Quỹ tích cung chứa góc ). Bài toán 4.4: Cho đường tròn (O; R) Và điểm A nằm ngoài (O; R). Đường   tròn đường kính AO cắt đường tròn (O; R) tại M và N. Đường thẳng d qua   A cắt (O; R) tại B và C ( d không đi qua O; điểm B nằm giữa A và C). Gọi   H là trung điểm của BC. a) Chứng minh: AM là tiếp tuyến của (O; R) và H thuộc  đường tròn đường   kính AO. b) Đường thẳng qua B vuông góc với OM cắt MN  ở  D và cắt MC tại E.   Chứng minh rằng: Tứ giác BDNH nội tiếp.  c) Đường thẳng DH song song với đường thẳng MC. d)  Chứng minh E là trung điểm MC.    Phân tích tìm lời giải: Để  chứng minh tứ  giác BDHN nội tiếp ta cần  chứng minh cặp góc nào bằng nhau? ( HBD HND ). Ta có thể  dựa vào  19
  20. góc   trung   gian   nào?   MAB HBD dựa   trên   cơ   sở   nào?   Vì   sao  MAB MNH  ?  Lời giải : Xét đường tròn đường kính AO có:  MAB MNH  (1) ( hai góc  nội tiếp cùng chắn cung MH) Lại có  BD ⊥ OM (gt) và  AM ⊥ OM (tính chất tiếp tuyến )  M  BD // AM ( từ vuông góc đến song  E C D song) B H MAB HBD  (2) ( hai góc đồng vị) A O Từ (1), (2) suy ra  HBD HND   Xét tứ giác tứ giác BDHN có HBD HND N Ta có hai điểm B và N cùng nhìn đoạn  thẳng DH dưới các góc bằng nhau => Tứ giác BDHN nội tiếp đường tròn  ( quỹ tích cung chứa góc) . Dạng 5: Sử dụng điểm trung gian đề chứng minh tứ giác nội tiếp. Phương pháp: Ngoài những dạng toán cơ bản trên, để chứng minh tứ giác   nội tiếp đường tròn ta có thể  sử  dụng các đỉnh trung gian để  chứng minh   tứ giác nội tiếp. Bài   toán   5.1:  Từ   một   điểm   S   nằm   A ngoài   đường   tròn   (O),   kẻ   hai   tiếp   D tuyến SA, SB ( A, B là tiếp điểm ), cát   C tuyến SCD ( C nằm giữa S và D). Gọi   H H là trung điểm CD.  S O Chứng minh các điểm A, B, O, H cùng   thuộc một đường tròn.    Phân tích tìm lời giải:   Mức độ  bài  B toán này khó hơn là chúng ta không thể  chứng minh bằng các phương pháp cơ  bản đã trình bày. Học sinh không  biết bắt đầu từ  đâu? Giáo viên có thể  gợi mở  bằng cách cho học sinh có  nhận xét gì về điểm S không? Như vậy yêu cầu bài toán bây giờ là chứng 5  điểm cùng thuộc một đường tròn. Bây giờ  bài toán lại quay về  dạng cơ  bản.  Lời giải :  Xét tứ  giác SAOB có: SA, SB là tiếp tuyến của đường tròn (O) nên  SAO SBO 90 0  => SAO SBO 90 0 90 0 180 0  . Suy ra tứ giác SAOB nội tiếp đường tròn đường kính SO. (1) ( Tổng hai góc đối diện bằng 1800 ) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2