intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giải phương trình nghiệm nguyên nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

41
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp cho học sinh có kỹ năng nhận dạng, nhận biết, biến đổi bài toán tìm nghiệm nguyên của những bài toán cơ bản thuần túy lý thuyết chuyển sang áp dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống liên quan đến số nguyên. Hệ thống hóa một số dạng toán về phương trình nghiệm nguyên, một số phương pháp giải giúp học sinh có kỹ năng biến đổi giải các bài toán về phương trình nghiệm nguyên và áp dụng thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp giải phương trình nghiệm nguyên nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XàBUÔN HỒ TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRƯỜNG TỘ ---------------@&?--------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “Một số phương pháp giải phương trình nghiệm nguyên  nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi”                                  Loại đề tài: Bộ môn Toán                   Họ và tên: Vương Văn Lương                   Phó Hiệu trưởng trường THCS Nguyễn Trường  Tộ.  Tháng 2 năm 2019 ********* 1
  2. I.PHẦN MỞ ĐẦU. 1. Lý do chọn đề tài. Trong quá trình học toán ở trường THCS học sinh cần biết cách tổ chức  công việc của mình một cách sáng tạo. Người thầy cần rèn luyện cho học  sinh kỹ  năng, độc lập suy nghĩ một cách sâu sắc, sáng tạo. Vì vậy đòi hỏi   người thầy một sự  lao động sáng tạo biết tìm tòi ra những phương pháp để  dạy cho học sinh trau dồi tư duy logic giải các bài toán. Là một giáo viên dạy toán  ở  trường THCS trực tiếp bồi dưỡng  đội  tuyển học sinh giỏi nhiều năm tôi nhận thấy việc giải các bài toán ở chương  trình THCS không chỉ đơn giản là đảm bảo kiến thức trong SGK, đó mới chỉ  là những điều kiện cần nhưng chưa đủ. Muốn giỏi toán cần phải luyện tập   nhiều thông qua việc giải các bài   toán đa dạng, giải các bài toán một cách   khoa học, kiên nhẫn, tỉ mỉ, để tự tìm ra đáp số.  Muốn vậy người thầy phải biết vận dụng linh hoạt kiến th ức trong   nhiều tình huống khác nhau để tạo hứng thú cho học sinh. Một bài toán có thể  có nhiều cách giải, mỗi bài toán thường nằm trong mỗi dạng toán khác nhau   nó đòi hỏi phải biết vận dụng kiến thức trong nhiều lĩnh vực nhiều mặt một  cách sáng tạo vì vậy học sinh phải biết sử  dụng phương pháp nào cho phù  hợp. Các dạng toán về số học ở chương trình THCS thật đa dạng phong phú   như:  Toán về  chia hết, phép chia có dư, số  nguyên tố, số  chính phương,  phương trình nghiệm nguyên…….       Đây là một dạng toán có trong chương trình THCS  nhưng chưa đưa ra  phương pháp giải chung. Hơn nữa phương trình nghiệm nguyên có rất nhiều  trong các đề  thi học sinh giỏi huyên, học sinh giỏi tỉnh ….Song khi giải các  bài toán này không ít khó khăn phức tạp. Từ thực tiễn giảng dạy tôi thấy học  2
  3. sinh hay bế  tắc, lúng túng về  cách  xác  định dạng toán và chưa có  nhiều   phương pháp giải hay.  Từ  những thuận lợi, khó khăn và yêu cầu thực tiễn giảng dạy.Tôi chọn   đề  tài: “Một số  phương pháp giải phương trình nghiệm nguyên nhằm  nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi” Trong quá trình viết đề  tài do điều kiện và kinh nghiệm không tránh  khỏi khiếm khuyết. Rất mong được sự  đóng góp, của thầy cô giáo và đồng  nghiệp. 2. Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài. Giúp cho học sinh có kỹ  năng nhận dạng, nhận biết, biến đổi bài toán   tìm nghiệm nguyên của những bài toán cơ  bản thuần túy lý thuyết chuyển   sang áp dụng giải quyết các vấn đề  thực tiễn cuộc sống liên quan đến số  nguyên. Hệ  thống hóa một số  dạng toán về  phương trình nghiệm nguyên, một  số  phương pháp giải giúp học sinh có kỹ  năng biến đổi giải các bài toán về  phương trình nghiệm nguyên và áp dụng thực tiễn. 3. Đối tượng nghiên cứu.  Tập trung vào việc định dạng, phương pháp giải hợp lý các bài toán số  học có liên quan đến  tìm nghiệm nguyên của phương trình.  4. Giới hạn của đề tài. Chương trình toán số  học THCS đặc biệt chương tình lớp toán 7 lớp 8  và lớp 9 đối với các bài toán về nghiệm nguyên. 5. Phương pháp nghiên cứu. ­ Phương pháp thống kê toán học: thu thập thông tin từ học sinh để hình  thành ý tưởng, xây dựng cơ sở lý luận của đề tài  và hoàn thành đề tài;            ­Đọc và nghiên cứu tài liệu tham khảo.  ­ Nghiên cứu cơ sở lý thuyết.   ­Thực nghiệm sư phạm qua giảng dạy. 3
  4.            ­  Phương pháp so sánh đối chứng.     ­ Phương pháp điều tra phân tích, tổng hợp. II. PHẦN NỘI DUNG. 1.Cơ sở lý luận. Toán học là một môn khoa học đòi hỏi người học toán, người làm toán, người dạy toán đều phải có tư  duy cao độ. Thông qua môn toán chúng ta có  thể  rèn luyện được năng lực phân tích tổng hợp, tư  duy linh hoạt, khả năng  sáng tạo góp phần hình thành kỹ  năng trong cuộc sống. Muốn giỏi toán đòi   hỏi học sinh không chỉ  có kiến thức cơ  bản tư  duy phân tích tổng hợp sáng  tạo mà phải  có phương phápluận khoa học, có sự hỗ trợ cần thiết của người   thầy. Vì vậy để  nâng cao chấtlượng dạy và học toán người thầy cần truyền  cảm hứng cho học sinh để các em có niềm đam mê với môn toán. Đối với việc dạy học chuyên đề phương trình nghiệm nguyên không có  bài cụ  thể  trong chương trình sách giáo khoa phổ  thông nhưng nội dung này  lại thường có trong các đề  thi học sinh giỏi các cấp, đề  thi vào các trường   chuyên.       2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu. Bài toán giải phương trình nghiệm nguyên được áp dụng nhiều trong  việc làm toán và giải các bài toán khác,  ứng dụng trong thực tế  cuộc sống.   Trong khi đó học sinh rất ngại khi gặp phải dạng toán này ví dụ  như bài toán   giải phương trình nghiệm nguyên:     1) 2xy – 4x + y = 7 1 1 1 1 4)  x y z 2)5x ­ 7y = 15 5) xy ­ 4x = 35 ­ 5 3) 3x2 + 5y2 = 345    Đây chỉ  là bài toán đơn giản nhưng học sinh bị  bế  tắc, lúng túng về  cách xác định dạng toán, phương hướng giải. Lý do chủ  yếu của các vấn đề  trên là các em chưa có hệ thống phương pháp giải dạng toán đó. 4
  5. Phương trình nghiệm nguyên là chuyên đề rất đa dạng và phong phú nó   có thể  là phương trình một  ẩn, nhiều  ẩn, có thể  là phương trình bậc nhất   hoặc bậc cao, không có cách giải chung cho mọi phương trình, để  giải các   phương trình đó thường dựa vào cách giải một số  phương trình cơ  bản và  một số phương pháp giải cơ bản. Tài liệu dạy và học nội dung phương trình nghiệm nguyên có rất nhiều  trên mạng, thư viện, tài liệu tham khảo trên thị trường nhưng để hệ thống và  tổng hợp cho phù hợp với đối tượng  học sinh để giúp các em có kỹ năng giải  toán không phải là đơn giản. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp: a. Mục tiêu của giải pháp. ­Đưa ra một số  phương pháp cơ  bản để  giải phương trình nghiệm  nguyên; ­Hệ thống các phương pháp cơ bản theo từng yêu cầu của bài toán; ­Hình thành kỹ  năng phát hiện dạng toán và dự  đoán phương án giải   quyết vấn đề cho một bài toán. b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp. Trên cơ  sở  thực trạng những khó khăn khi giải phương trình nghiệm  nguyên tôi đề xuất một số phương pháp cụ thể trong đề tài này. b.1 Đưa về phương trình ước số. Ta đưa phương trình về  dạng có một vế  là tích các đa thức có hệ  số  nguyên, ( thường chỉ có tích 2 đa thức)  và một vế là một hằng số nguyên. Để  tìm nghiệm của phương trình ta tìm các ước của hằng số đó.f  (x1, x2,…., xn).h  (x1, x2,…., xn) = a Ví dụ 1: Tìm nghiệm nguyên của phương trình  2xy – 4x + y = 7              Giải 2xy – 4x + y = 7     (2x + 1)(y – 2) = 5. Ta thấy 2x + 1 và y – 2 là các ước của   5, nên ta có 5
  6. 2x + 1 1 ­1 5 ­5 y ­ 2 5 ­5 1 ­1 x 0 ­1 2 ­3 y 7 ­3 3 1 Vậy phương trình có các nghiệm nguyên (x;y) là (0 ; 7), (­1 ; ­3), (2 ; 3), (­3 ;  1). Ví dụ 2: Tìm nghiệm nguyên của phương trình x4 + 4x3+ 6x2+ 4x = y2 Hướng dẫn: Ta có: x4 + 4x3+ 6x2+ 4x = y2   x4 +4x3+6x2+4x +1­ y2=1     (x+1)4 – y2 = 1    [(x+1)2 –y] [(x+1)2+y]= 1 Tương tự ta suy ra được   y = 0   (x+1)2 = 1   x+1 =  1   x = 0 hoặc x = ­2 Vậy ( x, y ) = ( 0, 0 ); ( ­ 2, 0 )   b2.  Phương pháp  Biểu thị  một  ẩn theo  ẩn còn lại rồi dùng tính   chất chia hết. Ví dụ 1: Tìm nghiệm nguyên của phương trình x2 – xy = 6x – 5y – 8 Giải Biểu thị y theo x được   (x – 5)y  =  x2 – 6x + 8 Với x = 5 ta có 0y =  3, vô nghiệm. x2 6x 8 3 Với x  5 ta có y =  = x – 1 +    x 5 x 5 Để y có giá trị nguyên thì 3 x – 5 hay x – 5  Ư(3), ta có: x ­ 5 ­3 ­1 1 3 x 2 4 6 8 y 0 0 8 8 Vậy phương trình có các nghiệm nguyên (x; y) là (2 ; 0), (4 ; 0), (6 ; 8), (8 ; 8). Kinh nghiệm giải : Ta thường sử dụng phương pháp biểu thị một ẩn theo ẩn  còn lại rồi dùng tính chất chia hết để  giải phương trình nghiệm nguyên khi  một trong hai ẩn của phương trình có bậc cao nhất là bậc một. Khi đó ta biểu   diễn ẩn này theo ẩn kia rồi giải phương trình. 6
  7. Ví dụ 2:Tìm nghiệm nguyên của phương trình 2x + 3y = 11         Hướng dẫn  Dùng tính chất chia hết. 11 3 y y 1 Ta có 2x + 3y = 11  x=  = 5­ y­ 2 2 y 1 Do x, y nguyên     nguyên  2 y 1 đặt   = k   y = 2k +1    x = 4­ 3k     (k   Z 2             Vậy nghiệm tổng quát             b3. Phương pháp đưa về dạng tổng. Ví dụ 1: Tìm nghiệm nguyên của phương trình  x2 + y2 – x – y = 8 Hướng dẫn: Ta có x2 + y2 –x – y = 8  4 x2 + 4 y2 – 4 x –4y = 32  (4x2 – 4x +1) + (4y2 – 4y + 1) = 34  (2x – 1)2 + (2y – 1)2 = 34 Bằng phương pháp thử chọn ta thấy 34 chỉ có duy nhất 1 dạng phân tích thành  tổng của 2 số chính phương 32 và 52  Do đó ta có    hoặc     Giải ra ta được (x,y) = (2,3); (2,­2); (­1, ­2); (­1, 3) và các hoán vị của nó. Ví dụ 2: Tìm nghiệm nguyên của phương trình  x2 – 4xy + 5y2  = 169 Hướng dẫn:   Ta có x2 – 4xy + 5y2  = 169  (x – 2y)2 + y2 = 169              Ta thấy  169 = 02 + 132 = 52  + 122        hoặc                  hoặc     hoặc     Giải ra ta được (x, y) = (29, 12);(19, 12); (­19, ­12); (22, 5); (­2, 5) ;(2, ­5);  (­22, ­5); (26, 13); (­26, ­13); (­13. 0); (13, 0) b4. Phương pháp Xét số dư từng vế. Ví dụ 1. Tìm nghiệm nguyên của phương trình: 9x + 2 = y2 + y       (1) Lời giải Ta có: 9x + 2 = y2 + y  9x + 2 = y(y + 1)      (*) 7
  8. Ta thấy vế trái của (*) là số chia cho 3 dư 2 nên y(y + 1) chia cho 3 dư 2.  Nếu y chia hết cho 3 hoặc y chia cho 3 dư 2 thì y(y + 1) đều chia hết cho 3,  trái  với kết luận trên.  Do đó y chia cho 3 dư 1. Đặt y = 3k + 1(k là số nguyên) thì y +1 = 3k + 2. Khi  đó ta có:  9x + 2 = (3k + 1)(3k + 2)   9x = 9k(k+1)  x = k(k+1) Thử lại x = k(k+1) và y = 3k + 1(k là số nguyên) thoả mãn phương trình đã  cho.  Vậy nghiệm nguyên của phương trình (1) là x = k(k+1) và y = 3k + 1( với k là  số nguyên) b5. Phương pháp sử dụng tính chẵn lẻ.          Ví dụ 1: Tìm x, y nguyên tố thoả mãn  y2 – 2x2 = 1 Hướng dẫn: Ta có y2 – 2x2 = 1  y2 = 2x2 +1    y là số lẻ Đặt y = 2k + 1 (với k nguyên).Ta có (2k + 1)2 = 2x2 + 1   x2 = 2 k2 + 2k   x chẵn , mà x nguyên tố   x = 2, y = 3  Ví dụ 2 .  Chứng minh rằng phương trình sau không có nghiệm nguyên:  x2 – y2 = 2006  (2) Lời giải  Phương trình (2) viết thành: (x – y)(x + y) = 2010  Vì (x – y) + (x + y) =  2x là số nguyên chẵn nên (x – y) và (x + y) cùng tính  chẵn lẻ. Từ (x – y)(x + y) = 2010 suy ra (x – y) và (x + y) đều chẵn. Do đó:  (x – y)(x + y) chia hết cho 4. Nhưng 2010 không chia hết cho 4.  (1). Giả sử (x – y) và (x + y) là 2 số cùng lẻ nhưng  2010 không thể là tích của 2  số lẻ nào . (2) Từ  (1) và (2)  suy ra phương trình không có nghiệm nguyên.     b6.  Phương pháp  Sắp thứ tự các ẩn. 8
  9.   Nếu các ẩn x, y, z, ... có vai trò bình đẳng, ta có thể giả sử x  y   z  ... để  tìm các nghiệm thỏa mãn điều kiện này. Từ đó, dùng phép hoán vị để => các  nghiệm của phương trình đã cho.  Ví dụ 1 : Tìm nghiệm nguyên dương của phương trình : x + y + z = xyz   (1).  Lời giải       Do các  ẩn x, y, z có vai trò bình đẳng trong phương trình nên có thể  sắp   xếp thứ tự giá trị của các ẩn, chẳng hạn:1 x y z    Do đó xyz = x + y + z   3z chia hai vế của bất đẳng thức xyz   3z cho số  dương z ta được xy 3. Do đó xy  1; 2; 3  Với xy = 1, ta có x = 1, y = 1. Thay vào (1) được 2 + z = z (loại)  Với  xy = 2, ta có x = 1, y = 2. Thay vào (1) được z = 3  Với xy = 3, ta có x = 1, y = 3. Thay vào (1) được z = 2 (loại) vì trái với sắp   xếp  y   z. Vậy nghiệm nguyên dương của phương trình (1) là các hoán vị của (1 ; 2 ; 3). 1 1 1 Ví dụ 2 : Tìm nghiệm nguyên dương của phương trình :  + + = 2    (2)  x y z Lời giải  Do vai trò bình đẳng của x, y, z trong phương trình nên có thể sắp xếp thứ tự  giá trị của các ẩn, chẳng hạn x ≤ y ≤ z. Ta có :  1 1 1 1 3 2= + + 3 =� x x 1  ( do x nguyên dương) x y z x 2 1 1 1 1 2 Thay x = 1 vào (2) ta có : 1 + + =2 � 1 + =� y 2 y z y z y 1 1 Suy ra : y = 1  = 0 (vô lí)  hoặc y = 2   = 2   z = 2.  z z Vậy nghiệm nguyên dương của phương trình (3) là các hoán vị của (1 ; 2 ; 2).  b7. Phương pháp Dùng bất đẳng thức. Ví dụ 1: Tìm nghiệm nguyên của phương trình x2 –xy + y2 = 3 9
  10. Hướng dẫn: 2 2 y 2 3y2 Ta có x  –xy + y  = 3   (x­  )  = 3 ­  2 4 y 3y2 Ta thấy (x­  )2   0   3 ­   0   ­2   y   2 2 4  y=   2;  1; 0 thay vào phương trình tìm x  Ta được các nghiệm  nguyên của phương trình là : (x, y) = (-1,-2), (1, 2); (-2, -1); (2,1) ;(-1,1) ;(1, -1)   Ví dụ 2: Tìm các số nguyên dương x, y thoả mãn phương trình :                 (x2 + 1)(x2 + y2) = 4x2y  Lời giải Áp dụng bất đẳng thức Cô–si ta có:  x2 + 1   2x, dấu bằng xảy ra  x = 1.  x2 + y2   2xy, dấu bằng xảy ra  x = y.  Vì x, y nguyên dương nên nhân các bất đẳng thức trên vế theo vế ta được :  (x2 + 1)(x2 + y2)  4x2y, dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi x = y = 1.  Vậy phương trình có nghiệm nguyên duy nhất x = y = 1.  Ví dụ 3: Tìm nghiệm nguyên của phương trình: (x + y + 1)2 = 3(x2 + y2 + 1) Theo bất đẳng thức Bunhiacôpxki, ta có: ( x  +  y  +  1)  (12 + 12 + 12 ) ( x 2 +  y 2 +12 ) = 3 ( x 2 +  y 2 +1) 2 x y 1 Đẳng thức xảy ra  � = = � x = y =1 1 1 1 Vậy phương trình có nghiệm nguyên duy nhất là x = y = 1. b8. Phương pháp Sử dụng tính chất nghiệm của phương trình bậc 2.  Biến đổi phương trình về dạng phương trình bậc 2 của một ẩn coi các ẩn   khác là tham số, sử dụng các tính chất về nghiệm của phương trình bậc 2 để   xác định giá trị của tham số. Ví dụ 1: Giải phương trình nghiệm nguyên: 3x2 + y2 + 4xy + 4x + 2y + 5 =  0  10
  11. Lời giải Ta có phương trình:  3x2 + y2 + 4xy + 4x + 2y + 5 = 0  y2 +2(2x + 1)y + 3x2 + 4x + 5 = 0 (*)  Coi x là tham số của phương trình bậc 2 (*) với ẩn y, ta có:  y = ­(2x + 1)    ' x . Do y nguyên, x nguyên    ' x  nguyên  ' Mà  x  = (2x + 1)2 – (3x2 + 4x + 5) = x2 – 4   x2 – 4 = n2 (n là số tự nhiên)   (x­ n) (x+ n) = 4   x =   2 (do x ­ n và x + n cùng tính chãn lẻ) Vậy phương trình có 2 nghiệm nguyên là (x; y)  {(2; ­5); (­2, 3)} Ví dụ 2 : Tìm nghiệm nguyên của phương trình: x2 – (y+5)x + 5y + 2 = 0 Lời giải Ta có: x2 – (y+5)x + 5y + 2 = 0 coi y là tham số ta có phương trình bậc 2 ẩn   x. Giả sử phương trình bậc 2 có 2 nghiệm x1, x2  x1 +  x 2 =  y  +  5 5x1 +  5x 2 =  5y  +  25 Theo định lý Viet, ta có :  x1x 2 =  5y  +  2 x1x 2 =  5y  +  2  5 x1 + 5x2 – x1x2 = 23  (x1 ­5) (x2 ­5) = 2 mà 2 = 1.2 = (­1)(­2)  x1 + x2 = 13 hoặc x1 + x2 = 7   y = 8 hoặc y = 2 Thay vào phương trình ta tìm được các cặp số (7; 8); (6; 8); (4; 2); (3; 2) là các  nghiệm nguyên của phương trình. Ví dụ 3: Tìm các nghiệm nguyên của phương trình: x + y + xy = x2 + y2   (1) Lời giải Viết (1) thành phương trình bậc 2 đối với x x2 ­ (y + 1)x + (y2 ­ y) = 0 (2) Điều kiện cần để (2) có nghiệm là   0 = (y + 1)2 ­ 4(y2 ­ y) = y2 + 2y + 1 ­ 4y2 + 4y      = ­3y2 + 6y + 1  *  0 3y 2 6y 1 0   3( y 1) 2 4 11
  12. Do đó (y ­ 1)2   1. Suy ra  ­1  y ­ 1  1 y ­ 1 ­1 0 1 y 0 1 2 Với y = 0, thay vào (2) ta được x  ­ x = 0 Ta có x1 = 0; x2 = 1 2 Với y = 1, thay vào (2) được x2 ­ 2x = 0 Ta có x3 = 0; x4 = 2 Với y = 2, thay vào (2)  ta được x2 ­ 3x + 2 = 0 Ta có x5 = 1; x6 = 2 Thử lại, các giá trị trên đều nghiệm đúng phương trình.  Vậy phương trình đã cho có 6 nghiệm nguyên là (0;0), (1;0), (0;1), (2;1), (1;2),  (2;2)               Một số bài toán áp dụng thực tế ( sưu tầm). Bài 1: Hai đội cờ  thi đấu với nhau mỗi đấu thủ  của đội này phải đấu 1 ván  với mỗi đấu thủ  của đội kia. Biết rằng  tổng số  ván cờ  đã đấu bằng 4 lần  tổng số đấu thủ của hai đội và biết rằng số đấu thủ của ít nhất trong 2 đội là   số lẻ hỏi mỗi đội có bao nhiêu đấu thủ. Hướng dẫn: Gọi x, y lần lượt là số đấu thủ của đội  1 và đội 2 (x, y nguyên dương ) Theo bài ra ta có xy = 4 (x + y)  Đây là phương trình nghiệm nguyên ta có thể giải bằng các cách sau    Cách 1 :   Có xy = 4(x + y)  xy – 4x – 4y + 16 = 16  (x­4) (y ­ 4) = 16 mà 16 = 1.16 = 2.8 = 4.4  lại có ít nhất 1 đội có số đấu thủ lẻ                                  hoặc         Cách 2: Ta thấy x, y bình đẳng.Không mất tính tổng quát ta giả sử x  y 4 4            Ta có x, y nguyên dương xy = 4 (x + y)   +  y = 1 x 4 4 4 4 8 8           lại có          +             1  x   8      x= {5, 6, 7, 8} x y x y x x 4           Mà   1   x > 4 x 12
  13.          Thử trực tiếp ta được x = 5, y = 20 (thoả mãn)           Vậy 1 đội có 5 đấu thủ còn đội kia có 20 đấu thủ Bài 2: Tìm năm sinh của Bác Hồ biết rằng năm 1911 khi Bác ra đi tìm đường   cứu nước thì tuổi Bác bằng tổng các chữ số của năm Bác sinh cộng thêm 3. Hướng dẫn: Ta thấy nếu Bác Hồ sinh vào thể kỷ 20 thì năm 1911 Bác nhiều nhất  là  11 tuổi (1+ 9 + 0 + 0 + 3) loại Suy ra  Bác sinh ra ở thế kỷ 19  Gọi năm sinh của Bác là                 18 xy (x, y nguyên dương, x, y   9) Theo bài ra ta có          1911 ­ 18 xy  = 1 + 8 + x + y = 3  11x + 2y = 99  2y    11 mà (2, 11) = 1       y   11 mà 0  y   9 Nên y = 0   x = 9 Vậy năm sinh của Bác Hồ là 1890 Bài 3: Hãy dựng một tam giác vuông có số  đo 3 cạnh là a, b, c là những số  nguyên và có cạnh đo được 7 đơn vị. Hướng dẫn:       Giả sử cạnh đo được 7 đơn vị là cạnh huyền (a = 7)          b2 + c2 = 72   b2 + c2   7   b  7; c  7       (vì số chính phương chia hết cho 7 dư 0, 1, 4, 2)      lại có 0 
  14. Bài 2: Tìm x,y, z nguyên dương thoả mãn. xy yz zx a) 2(x + y + z) + 9 = 3xyz     b) xy + yz + zx = xyz + 2     c)  3 z x y Bài 3: Chứng minh rằng: 1 1 1 a) Phương trình  1   không có nghiệm nguyên dương. x2 xy y2 1 1 1 1 b)   chỉ có một số hữu hạn nghiệm nguyên dương. x y z 1991 Bài 4: Giải phương trình trên tập số nguyên. a) x 2 − 3 y 2 = 17 . b) x 2 − 5 y 2 = 17 . c) x 2 − 2 y 2 = 1 . Bài 5: Tìm nghiệm nguyên dương của các phương trình sau. a) x + y + 1 = xyz .     b) x + y + + z + 9 = xyz.   1 1 1 1 c) x + y + z + t = xyzt .                d) + + + = 1 .                x y z t           c. Kết quả khảo nghiệm.          Trước và sau khi thực hiện đề tài. Để   đánh  giá  được khả   năng của  các  em  đối  với  dạng toán  trên  và có  phương án tối ưu truyền đạt tới học sinh, tôi đã ra một đề toán cho 10 em học  sinh khá giỏi khối 9 của trường như sau: Bài 1: ( 6 điểm ) Tìm số nguyên  x, y biết   a) x – y + 2xy = 6                      b)  3( x 2 + xy + y 2 ) = x + 8 y Bài 2: (4 điểm) Tìm nghiệm nguyên dương của phương trình: x2 – 5y2 = 0  Kết quả thu được như sau:            Điểm 5 – dưới          Dưới điểm 5 8     Điểm 8 ­ 10 SL % SL % SL   %     7 70  3 30 0    0 14
  15. Qua việc kiểm tra đánh giá tôi thấy học sinh không có phương pháp  giải phương trình nghiệm nguyên đạt hiệu quả. Lời giải thường dài dòng,   không chính xác, đôi khi còn ngộ nhận hoặc đoán mò. Cũng với những bài toán trên học sinh được trang bị  các phương pháp  giải phương trình nghiệm nguyên thì tôi thấy học sinh giả  quyết vấn đề  có   hiệu quả, chất lượng học tập của học sinh mũi nhọn ngày càng cao. Đặc biệt   là các em hứng thú học toán hơn, vận dụng và sử dụng thành thạo các phương   pháp cho từng bài cụ thể. Kết quả cụ thể như sau:  Điểm 5 – dưới  Dưới điểm 5 8 Điểm 8 ­ 10 SL % SL % SL % 1 10 7 70 2 20   III­ KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN        Đề tài này đã nhận được thử nghiệm qua nhiều năm bồi dưỡng học sinh  giỏi tôi thấy học sinh nắm được bài và rất hứng thú học tập. Tôi nghĩ rằng tôi  cần phải cố gắng  đọc thêm tài liệu, học hỏi thầy cô và các bạn đồng nghiệp  để tiếp tục xây dựng đề tài ngày càng phong phú hơn. Là một giáo viên trực tiếp bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi nhiều năm  tôi nhận thấy việc giải các bài toán ở chương trình THCS không chỉ đơn giản  là đảm bảo kiến thức trong SGK, đó mới chỉ  là những điều kiện cần nhưng  chưa đủ. Để giỏi toán học sinh cần phải luyện tập nhiều, thông qua việc giải  các bài toán từ dễ đến khó môt cách đa dạng.  Muốn vậy người thầy phải biết vận dụng linh hoạt kiến thức trong nhi ều   tình huống khác nhau để  tạo hứng thú cho học sinh. Một bài toán có thể  có  nhiều cách giải, mỗi bài toán thường nằm trong mỗi dạng toán khác nhau để  giải được đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt,  sáng tạo, phải biết sử dụng phương pháp giải phù hợp đối với mỗi bài toán. 15
  16.    Đề tài này đã được thử nghiệm qua nhiều năm bồi dưỡng học sinh giỏi,  qua đó tôi thấy học sinh nắm rất vững các phương pháp và rất hứng thú học  tập. Tôi nghĩ rằng tôi cần phải cố  gắng đọc thêm tài liệu, học bạn bè đồng  nghiệp để tiếp tục xây dựng đề tài ngày càng phong phú hơn.   KIẾN NGHỊ.  Đối với nhà trường :      Cần tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa về thời gian cũng như tài liệu để  giúp giáo viên, nhất là giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi giảng dạy tốt   hơn.      Trang bị  thêm đồ  dùng dạy học, sách tham khảo để  phục vụ  tốt hơn   cho công tác giảng dạy, tự học, tự nghiên cứu của giáo viên và học sinh.  Đối với ngành :      Mở những buổi hội thảo chuyên đề về bộ môn Toán để nâng cao trình   độ chuyên môn và học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp.     Tổ chức các buổi thảo luận, hướng dẫn viết SKKN và giới thiệu các  sáng kiến kinh nghiêm có chất lượng cao, ứng dụng lớn trong thực tiễn.            Các phương pháp giải phương trình nghiệm nguyên rất đa dạng và  được ứng dụng rộng rãi, phổ biến trong nhiều bài toán, dạng toán. Chắc chắn  rằng còn nhiều phương pháp để  giải phương trình nghiệm nguyên và còn   nhiều ví dụ hấp dẫn khác. Nhưng do năng lực bản thân có hạn nên trong khi   trình bày sáng kiến này sẽ  không tránh khỏi những điểm thiếu sót và khiếm   khuyết.                                                                                 Người viết Vương Văn Lương 16
  17.                                                           Mục lục                                                                                                                                                                        Trang I.Phần mở đầu                                                                                          2         1. Lý do chọn đề tài                                                                                    2    2. Mục tiêu của đề tài                                                                                 3    3.Đối tượng nghiên cứu                  3    4. Giới hạn của đề tài                                                                                 3    5. Phương pháp nghiên cứu                                                                       3    II. Phần nội dung                                                                                         3 1. Cơ sở lí luận                                                                                          3 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu                                                               4 3. Nội dung hình thức giải pháp                                                                4 a. Mục tiêu của giải pháp                                                                          4 b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp                                                   5 c. Kết quả khảo nghiệm                                                                           13    III .Kiến nghị và kết luận                                                          14 17
  18.     Tài liệu tham khảo .  1. Hướng dẫn học số học 6 ­ Tác giả : Hoàng Công Chức ­ NXB tổng hợp  TPHCM. 2. Toán điển hình và phương pháp giải toán THCS ­ Tác giả :     Lê Hải Châu, Nguyễn Xuân Quỳ  ­ NXB Hà Nội . 3.Toán bồi dưỡng học sinh giỏi THCS ­ Tác giả  :Vũ Hữu Bình ­ NXB Giáo  dục. 4.Toán nâng cao và các chuyên đề Toán 6, lớp 7­Tác giả: Vũ Dương Thụy                                                                                              ­ NXB Giáo dục. 5.Nâng cao và phát triển toán 6, toán 7, toán 8, toán 9  ­ Tác giả : Vũ Hữu Bình   ­ NXB Giáo dục. 6. Bài tập nâng cao và một số  chuyên đề  toán THCS     ­Tác giả  : Bùi Văn  Tuyên                                                                                                   ­ NXB Giáo dục. 18
  19. 7. Sách bài tập toán 6 , toán 7, toán 8, toán 9 ( tái bản từ   2010 trở  về  sau  )   nhóm tác giả: Tôn thân ­ Vũ Hữu Bình ­ Phạm Gia Đức ­Trần Luận­ NXB  Giáo dục. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2