intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số Phương pháp vẽ thêm yếu tố phụ trong giải toán hình học lớp 7

Chia sẻ: Khánh Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là môn Toán nói chung và môn Hình học nói riêng giữ một vị trí rất quan trọng. Trong môn học này, học sinh được học nhiều kiến thức, nhiều phương pháp suy luận, rèn luyện kỹ năng tính toán, vẽ hình. Ngoài ra môn học này còn góp phần bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất đạo đức, tính linh hoạt, độc lập, sáng tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số Phương pháp vẽ thêm yếu tố phụ trong giải toán hình học lớp 7

  1. 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ mục tiêu Giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phải đào tạo ra  con người có trí tuệ  phát triển, giàu tính sáng tạo và có tính nhân văn cao. Nhằm  đáp ứng yêu cầu mới trong nhu cầu của thời đại, việc triển khai chương trình giáo  dục phổ  thông, nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ  của Nghị  Quyết số  29­ NQ/TW ngày 04/11/2013 Ban chấp hành Trung  ương Đảng về “Đổi mới căn bản,  toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá  trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc   tế” đã được Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương (Khóa XI) thông qua. Nghị quyết số 29 của Hội nghị BCH TƯ lần thứ 8 (Khóa XI) là sự  kế thừa,  nâng cao của Nghị quyết Trung  ương 2 (Khóa 8). Theo đó, Trung ương Đảng tiếp  tục xác định phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu và trong xu thế  hiện nay  “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp  ứng yêu cầu công nghiệp   hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa  và hội nhập quốc tế” nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được Đảng ta   xác định là một trong ba đột phá chiến lược của công cuộc phát triển đất nước. Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 29­ NQ/TW của BCH Trung ương đưa ra để tập trung lãnh, chỉ đạo thực hiện 8 nhiệm  vụ  và giải pháp cơ bản theo đúng thực tiễn của sự phát triển kinh tế xã hội trong  đó nhiệm vụ giải pháp thứ 2 là tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố  cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực   của người học. Đó là một cuộc cải cách nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát  huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng  lớp học, môn học, nhằm tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú cho   học sinh, giúp các em trở  thành những con người phát triển toàn diện (Đức, Trí,  Thể, Mỹ...). Toán học là một bộ môn của khoa học tự nhiên được ra đời và phát triển rất  sớm. Ngay từ khi ra đời Toán học đã phục vụ thiết thực cho đời sống xã hội, hơn   nữa, Toán học được coi là cơ  sở  của nhiều ngành khoa học, nó phát triển tư  duy,  phát   triển   năng   lực   trí   tuệ   và   rèn   luyện   phương   pháp   suy   luận   logic   của   con   người.... Chính vì vậy mà ngày nay Toán học là môn học chiếm nhiều thời gian   nhất trong kế  hoạch đào tạo của nhà trường phổ  thông. Thông qua việc học tập   Toán học, việc học sinh ngoài việc nắm vững kiến thức còn biết áp dụng vào thực  tiễn, vào lao động sản xuất... Trong nhà trường phổ thông, môn Toán nói chung và môn Hình học nói riêng  giữ  một vị  trí rất quan trọng. Trong môn học này, học sinh được học nhiều kiến   thức, nhiều phương pháp suy luận, rèn luyện kỹ năng tính toán, vẽ hình. Ngoài ra   môn học này còn góp phần bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất đạo đức,  tính linh hoạt, độc lập, sáng tạo..... 1
  2. Nhưng do tính trừu tượng của môn học và là môn học khó đối với học sinh  cấp THCS. Gặp bài chứng minh hình học, học sinh thường lúng túng không biết  bắt đầu từ đâu, vận dụng kiến thức nào để giải quyết vấn đề. Do vậy bài làm của  nhiều   học   sinh   bị   sai,   không   hoàn   chỉnh   hoặc   không   tìm   được   phương   pháp   giải...dẫn đến học sinh ngại học môn hình, trong khi tìm phương pháp giải Toán  hình học ta gặp một số  bài toán mà nếu không vẽ  thêm đường phụ  thì có thể  bế  tắc. Nếu biết vẽ  thêm đường phụ  thích hợp tạo ra sự  liên hệ  giữa các yếu tố  đã   cho thì việc giải toán trở nên thuận lợi hơn, dễ dàng hơn. Thậm chí có bài phải vẽ  thêm yếu tố phụ thì mới tìm ra lời giải. Tuy nhiên, trong sách giáo khoa chỉ trình bày một số bài tập cơ bản với thời   lượng chưa nhiều. Với các bài tập có liên quan đến vẽ  đường phụ  phần lớn học   sinh vận dụng kiến thức chậm hoặc không biết làm thế  nào để  vẽ  thêm đường  phụ để giải bài tập. Đối với học sinh khá giỏi thì các dạng bài tập hình học trong   SGK thường chưa làm các em thoả  mãn vì tính ham học, muốn khám phá tri thức  mới của mình. Hiện nay, trong kì thi học sinh giỏi Toán 7, các bài toán có vẽ  thêm yếu tố  phụ  khá phổ biến. Tuy nhiên vẽ thêm yếu tố phụ như thế nào để có lợi cho việc   giải toán là điều khó khăn và phức tạp. Vậy làm thế nào để  học sinh có thể  nắm   được một số phương pháp vẽ thêm yếu tố phụ để giải các bài tập trong Hình học   7? Xét trên thực tế  qua những năm giảng dạy lớp 7, đặc biệt là trong công tác  bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi nhận thấy nhu cầu học tập của học sinh, muốn được   tiếp thu các kiến thức bổ  trợ  để  có thể  vận dụng vào việc giải các bài tập trong  các kì thi học sinh giỏi, các kì thi cấp THCS, kì thi vào THPT hoặc một số trường,   lớp chất lượng cao là rất cần thiết. Vì vậy tôi mạnh dạn thực hiện sáng kiến kinh   nghiệm: “Một số  Phương pháp vẽ  thêm yếu tố  phụ  trong giải toán hình học lớp   7”. * Điểm mới của Sáng kiến Nội dung của sáng kiến này trước đây đã có một số  người nghiên cứu song  nội dung còn chung chung, chưa đưa ra các dạng bài cụ thể.  Điểm mới trong sáng  kiến này, tôi tập trung trang bị đầy đủ các dạng bài tập vận dụng một số phương   pháp vẽ thêm yếu tố phụ. Đối với mỗi dạng toán đưa ra phương pháp giải cụ thể  và tập trung phân tích kĩ các ví dụ  và bài tập áp dụng. Trong sáng kiến này tôi đã  cố  gắng tìm ra một số ví dụ về các phương pháp vẽ  thêm yếu tố phụ, đưa ra các   dạng bài tập từ  dễ đến khó, các bài tập nâng cao dành cho học sinh khá giỏi. Khi  gặp dạng toán học sinh dễ  nắm bắt và  giúp học sinh chủ  động được cách giải,  chủ  động tư  duy tìm hướng giải quyết cho các bài toán. Sáng kiến thực hiện tại  trường đang giảng dạy và áp dụng giảng dạy có hiệu quả  tốt. Nội dung vẽ  thêm  yếu tố phụ trong việc giải một số bài toán thường gặp  ở  cấp THCS có thể  nhân  rộng áp dụng vào giảng dạy  ở  các đơn vị  trên địa bàn.  Mong rằng  sáng kiến  sẽ  được các em học sinh và đồng nghiệp đón nhận. 2
  3. 1.2. Phạm vi áp dụng đề tài: * Đối tượng nghiên cứu: ­ Như  đã trình bày  ở  trên nên trong sáng kiến này tôi chỉ  nghiên cứu trên hai  nhóm đối tượng cụ thể sau: 1. Giáo viên dạy toán  THCS 2. Học sinh lớp 7 THCS : bao gồm 1 lớp 7 với tổng số 30 học sinh và nhóm  bồi dưỡng học sinh giỏi toán 7.  * Phạm vi nghiên cứu: ­ Trong sáng kiến này tôi chỉ  nêu ra một số  “phương pháp vẽ  thêm yếu tố  phụ” mà học sinh chưa phát hiện ra trong quá trình chứng minh các bài toán hình   học. ­ Phân tích một số  bài toán cụ  thể để  học sinh nhận thấy được cách thức vẽ  thêm yếu tố phụ mà học sinh không nhận ra dẫn tới không giải được các bài toàn   chứng minh hình học, đặc biệt là các bài toán khó. ­ Từ  đó định hướng cho học sinh phương pháp giải vẽ  thêm yếu tố  phụ  khi  chứng minh các bài toán hình học. * Phạm vi áp dụng sáng kiến: Sáng kiến này áp dụng cho học sinh lớp 7 và  giáo viên dạy Toán  THCS nơi bản thân đang công tác. 3
  4. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu Qua nhiều năm dạy môn Hình học lớp 7, tôi nhận thấy rằng, không có  phương pháp chung nhất cho việc vẽ thêm các yếu tố phụ, mà là một sự sáng tạo  trong trong khi giải toán, bởi vì việc vẽ  thêm các yếu tố  phụ  cần đạt được mục   đích là tạo điều kiện để giải được bài toán một cách ngắn gọn chứ không phải là   một công việc tuỳ tiện. Hơn nữa, việc vẽ thêm các yếu tố phụ phải tuân theo các  phép dựng hình cơ  bản và các bài toán dựng hình cơ  bản, nhiều khi người giáo   viên đã tìm ra cách vẽ thêm yếu tố phụ nhưng không thể giải thích rõ cho học sinh   hiểu được vì sao lại phải vẽ như vậy, khi học sinh hỏi giáo viên: Tại sao cô (thầy)   lại nghĩ ra được cách vẽ  đường phụ  như  vậy, ngoài cách vẽ  này còn có cách nào  khác không? hay tại sao chỉ  vẽ  thêm như  vậy mới giải được bài toán? Gặp phải   tình huống như  vậy, quả  thật người giáo viên cũng phải rất vất vả  để  giải thích  mà có khi hiệu quả  cũng không cao, học sinh không nghĩ được cách làm khi gặp   bài toán tương tự vì các em chưa biết các căn cứ cho việc vẽ thêm yếu tố phụ. Từ  thực tế giảng dạy tôi thấy rằng: để giải quyết vấn đề này một cách triệt để, mặt   khác lại nâng cao năng lực giải toán và bồi dưỡng khả  năng tư  duy tổng quát cho  học sinh, tốt nhất ta nên trang bị cho các em những cơ sở của việc vẽ thêm đường  phụ và một số phương pháp thường dùng khi vẽ thêm yếu tố phụ, cách nhận biết   một bài toán hình học cần phải vẽ thêm yếu tố phụ, từ đó khi các em tiếp xúc với   một bài toán, các em có thể chủ động được cách giải, chủ  động  tư duy tìm hướng   giải quyết cho bài toán, như vậy hiệu quả sẽ cao hơn. * Số liệu khảo sát trước khi áp dụng đề tài: 4
  5. Trước khi áp dụng đề  tài tôi đã tiến hành khảo sát với nội dung kiến thức  liên quan đến vẽ thêm yếu tố phụ trên 30 học sinh. Kết quả đạt được như sau: 0 ­ 
  6. A x A’ B y O’ B’ O Bài toán 3: Dựng tia phân giác của  góc xAy cho trước. Cách dựng: ­ Dựng đường tròn (A, r) cắt Ax ở B và cắt Ay ở C. ­ Dựng các đường tròn (B, r) và (C, r) chúng cắt nhau ở D. Tia AD là tia phân   ᄋ giác của  xAy . Thật vậy:  ABD =  ACD ( c­ c­ c)    ᄋA1 = ᄋA2 x B r r 1 D z A 2 r r C y Bài toán 4: Dựng trung điểm của đoạn thẳng AB cho trước. Cách dựng: 6
  7. Dựng hai đường tròn (A, AB) và   (B, BA) chúng cắt nhau tại C, D. Giao   điểm của CD và AB là trung điểm của AB. C A B D * Chú ý: đây cũng là cách dựng đường trung trực của đoạn thẳng cho trước. Bài toán 5: Qua điểm O cho trước, dựng đường thẳng vuông góc với đường  thẳng a cho trước. Cách dựng: ­ Dựng đường tròn (O, r) cắt a tại A, B.  ­ Dựng đường trung trực của AB. ­ Đường trung trực của AB là đường thẳng vuông góc với đường thẳng a C a A B D Trên đây là các bài toán dựng hình cơ bản, khi cần thì sử dụng mà không cần   nhắc lại cách dựng. Khi cần vẽ thêm đường phụ để chứng minh thì cũng phải căn cứ vào những   đường cơ bản đã dựng để vẽ thêm không nên vẽ một cách tuỳ tiện. 2.2. 2. Cơ sở thực tế 7
  8. Ta đã biết nếu hai tam giác bằng nhau thì suy ra được các cặp cạnh tương   ứng bằng nhau, các cặp góc tương  ứng bằng nhau. Đó chính là lợi ích của việc   chứng minh hai tam giác bằng nhau. Vì vậy muốn chứng minh hai đoạn thẳng bằng nhau (hay hai góc bằng nhau)   ta thường làm theo một cách gồm các bước sau: Bước 1: Xét xem hai đoạn thẳng (hay hai góc) đó là hai cạnh (hay hai góc)  thuộc hai tam giác nào? Bước 2: Chứng minh hai tam giác đó bằng nhau. Bước 3: Từ  hai tam giác bằng nhau, suy ra cặp cạnh (hay cặp góc) tương  ứng bằng nhau. Tuy nhiên trong thực tế giải toán thì không phải lúc nào hai tam giác cần có  cũng được cho ngay ở đề bài mà nhiều khi phải tạo thêm các yếu tố phụ mới xuất   hiện được các tam giác cần thiết và có lợi cho việc giải toán. Vì vậy yêu cầu đặt  ra là làm thế nào học sinh có thể nhận biết cách vẽ thêm được các yếu tố phụ để  giải toán hình học nói chung và toán hình học 7 nói riêng. Qua thực tế  giảng dạy  tôi đã tích luỹ được một số cách vẽ yếu tố phụ đơn giản và thiết thực, khi hướng  dẫn học sinh thực hiện giải toán rất hiệu quả, đặc biệt là trong công tác bồi   dưỡng học sinh giỏi. 2.2.3. Một số phương pháp vẽ yếu tố phụ Bây giờ chúng ta cùng nghiên cứu một số phương pháp đơn giản nhất, thông  dụng nhất để vẽ thêm yếu tố phụ trong giải toán Hình học 7: Phương pháp 1: Vẽ  trung điểm của một đoạn thẳng, vẽ  tia phân giác  của một góc Bài toán 1: Cho tam giác ABC có AB = 10 cm; BC = 12 cm, D là trung điểm   của cạnh AB. Vẽ DH vuông góc với BC ( H   BC) và DH = 4cm. Chứng minh rằng tam giác ABC cân tại A. 1) Phân tích bài toán: Bài cho tam giác ABC có AB = 10 cm; BC = 12 cm, D là trung điểm của   cạnh AB. Vẽ DH vuông góc với BC ( H   BC) và  DH = 4cm. Yêu cầu chứng minh tam giác ABC cân tại A. 2) Hướng suy nghĩ: ABC cân tại A   AB = AC. Ta nghĩ đến điểm phụ  K là trung điểm của  AB. Vậy yếu tố phụ cần vẽ là trung điểm của BC. A 3) Chứng minh: GT ABC; AB = 10cm; D 8 B C H K
  9. 1 BC = 12 cm;  DA DB AB ; 2  DH   BC, DH = 4 cm KL  ABC cân tại A. Gọi   K   là   trung   điểm   của   đoạn   thẳng   BC,   ta   có:   BK   =   KC   = 1 BC = 6 cm. 2 1 Lại có: BD = AB = 5 cm ( do D là trung điểm của AB) 2 ᄋ Xét   HBD có:  BHD  = 900 ( gt), theo định lí Pitago ta có: DH2 + BH2  = BD2  BH2  = BD2 ­  DH2 = 52 ­ 42 = 9   BH = 3 ( cm) Ta có BH + HK = BK ( Vì  H nằm giữa B và K )   HK = BK – BH = 6 – 3 = 3 (cm) A Xét   ABK có BD = DA ( gt ) ; BH = HK ( = 3 cm)  DH // AK (đường nối trung điểm 2  D cạnh của tam giác thì song song với cạnh thứ 3). B C Ta có: DH   BC, DH // AK   AK   BC. H K � ᄋAKB = ᄋAKC = 900 Xét   ABK và  ACK có: BK = KC ( theo cách lấy điểm K) ᄋAKB = ᄋAKC = 900  AK là cạnh chung Do đó   ABK =   ACK (c ­ g ­ c)  AB = AC     ABC cân tại A. (đpcm) 4) Nhận xét: Trong cách giải bài toán trên ta đã chứng minh AB = AC bằng cách tạo ra hai   tam giác bằng nhau chứa hai cạnh AB và AC từ  việc kẻ  thêm trung tuyến AK,   việc chứng minh còn sử  dụng thêm một bài toán phụ  là: Trong một tam giác,   đường thẳng đi qua trung điểm hai cạnh thì song song với cạnh thứ ba, kiến thức  về  đường trung bình này học sinh sẽ  được nghiên cứu trong chương trình Toán 8   nhưng ở phạm vi kiến thức lớp 7 vẫn có thể chứng minh được, việc chứng minh  dành cho học sinh khá giỏi, trong bài này có sử  dụng kết quả  của bài toán mà  không chứng minh lại vì chỉ muốn nhấn mạnh vào việc vẽ thêm yếu tố phụ. 9
  10. ᄋ Bài toán 2: Cho tam giác ABC có  B ᄋ = C ; chứng minh rằng: AB = AC?  (Giải bằng cách vận dụng trường hợp bằng nhau góc .cạnh. góc của hai tam giác). 1) Phân tích bài toán: ᄋ Bài cho: tam giác ABC có  B ᄋ ; Yêu cầu: chứng minh  AB = AC. = C 2) Hướng suy nghĩ:  ᄋ Đường phụ cần vẽ thêm là tia phân giác AI của  BAC  ( I  BC) 3) Chứng minh:  A GT ᄋ ABC;  B ᄋ = C 1 2 KL AB = AC ᄋ Vẽ tia phân giác AI của  BAC  ( I  BC). ᄋA =ᄋA =1 BAC 1 2 ᄋ .        (1)              B C 1 2 I 2 Áp dụng định lí tổng ba góc của tam giác vào hai tam giác ABI và ACI ta có:  * ᄋA1 + B 1 1 ( ᄋ + Iᄋ =1800 � Iᄋ =1800 − ᄋA + B 1 ᄋ ) * ᄋA2 + C 2 2 2 ( ᄋ + Iᄋ =1800 � Iᄋ =1800 − ᄋA + C ᄋ ) ᄋ Mặt khác  B ᄋ  ( gt);  ᄋA =ᄋA ( theo (1) ) = C   ᄋ =I I ᄋ     (2)  1 2 1 2 Xét   ABI và   ACI ta có: ᄋI =ᄋI ( theo (2)) 1 2 Cạnh AI chung ᄋA = ᄋA ( theo (1)) 1 2    ABI  =    ACI ( g ­ c ­ g)   AB = AC  ( 2 cạnh tương ứng) 4) Nhận xét:  Trong cách giải trên, ta phải chứng minh AB = AC bằng cách kẻ thêm AI là   tia phân giác của góc BAC để tạo ra hai tam giác bằng nhau. Phương pháp 2: Trên một tia cho trước,  đặt một đoạn thẳng bằng   đoạn thẳng cho trước. 10
  11. Bài toán 3: Chứng minh định lí: Trong tam giác vuông, trung tuyến thuộc  cạnh huyền bằng nửa cạnh huyền ( Bài 25/ 67­ SGK toán 7 tập 2) 1) Phân tích bài toán: Bài cho Tam giác ABC vuông tại A, AM là đường trung tuyến ứng với cạnh   1 huyền, yêu cầu chứng minh:   AM = BC � 2 AM = BC 2 2) Hướng suy nghĩ: Ta cần tạo ra đoạn thẳng bằng 2.AM rồi tìm cách chứng minh BC bằng   đoạn thẳng đó. Như vậy dễ nhận ra rằng, yếu tố phụ cần vẽ thêm là điểm D sao   cho M là trung điểm của AD. 3) Chứng minh: A ABC;  ᄋA = 900 ; GT AM là trung tuyến 1 KL AM = BC 2 B C M Trên tia đối của tia MA lấy điểm D sao cho: MD = MA. A Xét   MAC và   MDB  ta có: 1 MA = MD ( theo cách lấy điểm D) ᄋ   = M M ᄋ    ( hai góc  đối đỉnh) 1 2 B 2 C MB = MC ( Theo gt) M 1    MAC =    MDB  ( c ­ g ­ c)    AB  = CD  (2 cạnh tương ứng) (1) D           ᄋA1 = D ᄋ (2 góc tương ứng). Từ   ᄋA1 =D ᄋ  AB // CD ( vì có cặp góc so le trong bằng nhau). Lại có: AC    AB ( gt)   AC   CD (Quan hệ giữa tính song song và vuông  ᄋ góc)  � ᄋACD = 900 =>  BAC = ᄋACD =900 (2) Xét   ABC  và   CDA có: AB = CD ( Theo (1)) ᄋ BAC = ᄋACD =900  ( Theo (2)) AC là cạnh chung 11
  12.    ABC  =    CDA ( c ­ g ­ c) 1 1  BC = AD ( 2 cạnh tương ứng ) Mà   AM AD nên  AM BC 2 2 4) Nhận xét: 1 Trong cách giải của bài tập trên, để chứng minh  AM BC ,ta đã vẽ thêm  2 1 đoạn thẳng MD trên tia AM sao cho MD = MA, do đó   AM = AD . Như  2 vậy chỉ  còn phải chứng minh AD = BC và đưa bài toán đã cho trở  về  bài toán  chứng minh hai đoạn thẳng bằng nhau. Trên một tia cho trước,  đặt một đoạn  thẳng bằng một đoạn thẳng khác là một trong những cách vẽ  đường phụ  để  vận  dụng trường hợp bằng nhau của tam giác. Bài toán 4: Cho tam giác ABC có AB 
  13.  AB  = CD  (2 cạnh tương ứng) (1)                                                               và  ᄋA1 =D ᄋ  (2 góc tương ứng).  (2) Ta có: AB = CD ( Theo (1)), mà AB 
  14. KL AB = CD; AC = BD Xét   ABD và   DCA có: ᄋ BAD ᄋ = CDA ( so le trong ­  AB // CD) AD là cạnh chung ᄋ ADB ᄋ = DAC ( so le trong ­ AC // BD)    ABD =   DCA ( g ­ c ­ g) AB = CD;  AC = BD ( các cạnh tương ứng) 4) Nhận xét: Việc nối AD làm xuất hiện trong hình vẽ hai tam giác có một cạnh chung là   AD, muốn chứng minh AB = CD; AC = BD ta chỉ cần chứng minh.   ABD =     DCA. Do hai tam giác này đã có một cạnh bằng nhau( cạnh   chung) nên chỉ  cần chứng minh hai cặp góc kề  cạnh đó bằng nhau là vận dụng   được trường hợp bằng nhau góc ­ cạnh ­ góc. Điều này thực hiện được nhờ  vận   dụng tính chất của hai đường thẳng song song. Phương pháp 4: Từ  một điểm cho trước, vẽ  một đường thẳng song  song hay vuông góc với một đường thẳng. Bài toán 6: Tam giác ABC có đường cao AH và trung tuyến AM chia góc A  thành ba góc bằng nhau. Chứng minh rằng   ABC là tam giác vuông và   ABM là tam giác đều? 1) Phân tích bài toán:  Bài cho   ABC có đường cao AH  và trung tuyến AM   chia góc A thành ba góc bằng nhau.   Yêu cầu ta chứng minh     ABC là tam giác  vuông và   ABM là tam giác đều. 2) Hướng suy nghĩ:  Muốn chứng minh tam giác ABC vuông tại A ta cần kẻ thêm đường thẳng  vuông góc với AC và chứng minh đường thẳng đó song song với AB, từ đó suy ra   AB   AC và suy ra góc A = 900. 3) Chứng minh:  A  ABC; AH  BC;  1 2 3 GT trung tuyến AM; I ᄋA = A ᄋ = ᄋA 1 2 3 1 2 B C H M 14
  15.  ABC vuông ; KL  ABM đều Vẽ MI   AC ( I   AC) Xét   MAI và   MAH có: ᄋ = Iᄋ =900 ( gt) H AM là cạnh chung)                         MAI =    MAH ( cạnh huyền ­ góc  nhọn) ᄋA = ᄋA  (gt)                          MI = MH ( 2 cạnh tương ứng) (1) 2 3 Xét   ABH và   AMH  có: ᄋ =Hᄋ 2 =90 0 H 1 ( gt) AH là cạnh chung                     ABH=    AMH ( g ­ c ­ g) ᄋA = ᄋA ( gt)                  BH= MH ( 2 cạnh tương ứng)   (2) 1 2 1 Mặt khác: H   BM , nên từ (1) và (2)    MI = MH = BH = BM 2 1 Lại có BM = CM (gt)   � MI = CM 2 1 ᄋ = 300  từ  đó suy   Xét     MIC vuông tại C có:  MI = CM nên  C 2 ᄋ 3 ᄋ 3 ᄋ ra:  HAC = 600      BAC = HAC = .600 = 900 . 2 2 ᄋ = 300 � B Vậy   ABC vuông tại A.  Vì  C ᄋ = 600 1 Lại có  AM = BC ( tính chất trung tuyến  ứng với cạnh huyền trong   2 1 tam giác vuông) và BM = MC    = BC ( vì M là trung điểm BC) suy ra AM =  2 BM do đó   ABM cân tại A và có 1 góc bằng 600 nên nó là tam giác đều. 4) Nhận xét: Trong bài toán trên nếu chỉ có các yếu tố bài ra thì tưởng chừng như rất khó   giải, tuy nhiên, chỉ bằng một đường vẽ thêm ( MI   AC) thì bài toán lại trở lên rất  dễ dàng, qua đó càng thấy rõ vai trò của việc vẽ thêm yếu tố  phụ  trong giải toán  hình học. 15
  16. Bài toán 7: Cho tam giác ABC ( AB 
  17. trong nhiều bài toán nên giáo viên cần lưu ý cho học sinh nhớ để  vận dụng. Cách  giải này cũng được áp dụng để  giải một số  bài toán rất hay trong chương trình  THCS. Các phương pháp vẽ  thêm yếu tố  phụ  trên nằm trong nhóm phương pháp   chung gọi là phương pháp tam giác bằng nhau, sau đây ta sẽ nghiên cứu thêm một   phương pháp mới rất hay nhưng chưa được khai thác nhiều trong giải toán. Phương pháp 5: Phương pháp “tam giác đều” Đây là một phương pháp rất đặc biệt, nội dung của nó là tạo thêm được   vào trong hình vẽ  các cạnh bằng nhau, các góc bằng nhau giúp cho việc giải   toán được thuận lợi. Đặc biệt đối với các bài tập về tính số đo góc, trước tiên ta cần hướng dẫn  học sinh  chú ý đến những tam giác chứa góc có số đo xác định như: ­ Tam giác cân có một góc xác định. ­ Tam giác đều. ­ Tam giác vuông cân. ­ Tam giác vuông có một góc nhọn đã biết hay  cạnh góc vuông bằng nửa  cạnh huyền... Sau đó hướng dẫn học sinh nghĩ đến việc tình số  đo của góc cần tìm thông   qua mối liên hệ  với các góc của một trong các hình chứa góc có số  đo hoàn toàn   xác định nêu trên (Thường là đi với mối liên hệ bằng nhau của một tam giác rồi rút  ra góc tương ứng của chúng bằng nhau). Ta hãy xét một bài toán điển hình: Bài toán 8: Cho tam giác ABC cân tại A,  ᄋA = 200 . Trên cạnh AB lấy điểm  ᄋ 1 D sao cho AD = BC. Chứng minh rằng   DCA = ᄋA . 2 1) Phân tích bài toán:  Bài cho  ABC cân tại A,  ᄋA  = 200 ; AD = BC ( D  AB) ᄋ 1ᄋ Yêu cầu chứng minh:   DCA = A. 2 2) Hướng suy nghĩ:  A Đề bài cho tam giác cân ABC có góc ở đỉnh là 20 , suy ra góc ở đáy là 800. Ta  0 thấy 800 ­ 200 = 600 là số đo mỗi góc của tam giác đều   Vẽ tam giác đều BMC D 3) Chứng minh: M 17 B C
  18. GT ABC; AB = AC;  ᄋA = 200 ; AD = BC (D  AB) ᄋ 1ᄋ KL   DCA = A . 2 Ta có:  ABC; AB = AC;  ᄋA = 200 ( gt) ᄋ ᄋ 1800 − 200 Suy ra:  B = C = = 800 2 Vẽ tam giác đều BCM ( M và A cùng thuộc nửa mặt phẳng bờ BC), ta được:  ᄋ ᄋ AD = BC = CM đồng thời  ABM = ACM = 80 0  ­ 600  = 200 ᄋ ᄋ Ta có   MAB =   MAC ( c ­ c ­ c)    MAB = MAC = 20 0   : 2 = 100 Xét  CAD và  ACM có: AD = CM ( chứng minh trên) ᄋ CAD = ᄋACM ( = 200 ) AC là cạnh chung Do đó   CAD =   ACM ( c ­g ­c ) ᄋ ᄋ ᄋ 0 . Vậy  DCA =   1ᄋ => DCA = MAC = 10 BAC. 2 4) Nhận xét: * Đề bài cho tam giác cân ABC có góc ở đỉnh là 20 0, suy ra góc ở đáy là 800.  Ta thấy 800 ­ 200 = 600 là số đo mỗi góc của tam giác đều. Chính sự liên hệ này gợi  ý cho ta vẽ tam giác đều BCM vào trong tam giác ABC. Với giả thiết AD = BC thì  vẽ tam giác đều như vậy giúp ta có mối quan hệ bằng nhau giữa AD với các cạnh  của tam giác đều giúp cho việc chứng minh tam giác bằng nhau dễ dàng. * Ta cũng có thể giải bài toán trên bằng cách vẽ tam giác đều kiểu khác: ­ Cách 2: ᄋ Vẽ   ∆ EAD đều nằm ngoài tam giác ABC, tạo ra  EAC ᄋ = 600 + 200 = 800 = B Khi đó  ∆ EAC =  ∆ CBA (c.g.c) vì:    EA = BC                                                                                                                            AC = AB ᄋ CE = CA  và   EAC ᄋ =B ᄋ ECA ᄋ = BAC 18
  19. Mặt khác  ∆  CDA =  ∆  CDE (c.c.c) vì:     DA = DE A                                                                    CD chung E                                                                   CA = CE � Cᄋ = ᄋC = 1 ECA ᄋ = 1ᄋ BAC = 10 0   1 2 2 2 D ᄋ 1ᄋ Vậy  DCA =   BAC. 2 ? 2 1 0 B 80 C Sau khi phân tích, hướng dẫn học sinh  làm hai cách trên, có thể hướng dẫn   học sinh làm thêm theo cách sau: ­ Cách 3: A Vẽ tam giác đều EAC  nằm ngoài  1 ᄋ tam giác ABC, tạo ra DAE ᄋ = 800 = B 1 E Khi đó  ∆  DAE =  ∆ CBA (c.g.c) vì : D 2       AE = BA  ( = AC ) ᄋ DAE =B ᄋ (= 800 )                            AD = BC ? ᄋ = ᄋA � E E ᄋ = 200 (do ᄋA = 200 ) 1 1 1 1 0 DE = AC B 80 C DE = AC mà AC = CE nên DE = CE do đó  ∆  DEC cân tại đỉnh E, có góc ở  ᄋ đỉnh    góc đáy  ECD  = (1800 ­  400) : 2 = 700 ᄋ E = 60o − 20o = 40o 2  Do đó  DCA ᄋ ᄋ = DCE ᄋ − ACE = 700 − 600 = 100 .  A Từ đó ta có điều phải chứng minh. 1 ­ Cách 4 : Vẽ ∆ đều ABE ( E,C nằm cùng phía đối với AB) ᄋ tạo ra  CBE ᄋ = 800 − 600 = 200 = BAC D Khi đó  ∆  CBE = ∆ DAC (c.c.c) vì : CB = AD  (gt) 2 E 1 BE = AC ( =AB) ᄋ =E ᄋ ? � C1 1 1 ᄋ CBE ᄋ = BAC ( = 20 0 ) 0 B 80 19 C
  20. ᄋ  ta chỉ cần tính  E Vậy để tìm  C ᄋ 1 1 Ta có AE = AC (=AB) nên  ∆ AEC cân tại A lại có  góc ở đỉnh  ᄋA = 600 ­ 200=  400  Nên góc ở đáy  ᄋAE C  = (1800 – 400) : 2 = 700 ᄋ = 600  (góc trong tam giác đều ABE)  Mà góc  E 2 ᄋ = ᄋAEC − E �E ᄋ = 700 − 600 = 100 � C ᄋ = 100   Hay   ᄋ 1 2 1 ACD = 100 ᄋ ᄋ 1 Vậy  DCA =   BAC. 2 Ở ví dụ này đề bài cho hai cặp đoạn thẳng bằng nhau là : AB = AC ; AD =   BC. Như vậy có thể giải bằng 4 cách  : Vẽ tam giác đều có một cạnh là AC ; vẽ  tam giác đều có một cạnh là AB ; vẽ  tam giác đều có một cạnh là BC ; rồi AD.   Qua ví dụ  bước đầu các em đã định hình được phương pháp vẽ  tam giác đều và   các cách triển khai theo phương pháp đó. Ngoài ra còn những cách vẽ  tam giác đều khác cũng giúp ta tính được góc   DCA dẫn tới điều phải chứng minh, các cách khác còn tuỳ thuộc vào sự  sáng tạo   của mỗi người và bắt nguồn từ việc yêu thích môn Hình học. ᄋ Bài toán 9: Cho tam giác ABC vuông tại A,  C  = 150. Trên tia BA lấy điểm  O sao cho BO = 2 AC. Chứng minh rằng tam giác OBC cân. O 1) Phân tích bài toán: ᄋ  = 150.  Bài cho tam giác ABC vuông tại A,  C Trên tia BA lấy điểm O sao cho BO = 2 AC.  Yêu cầu chứng minh   OBC cân tại O.        2) Hướng suy nghĩ:  ᄋ  = 150 suy ra  ᄋA  = 750 ­ 150 = 600 Ta thấy  C A 150 B C là số đo của mỗi góc trong tam giác đều   sử dụng phương pháp tam giác đều vào việc giải bài toán. 3) Chứng minh: ABC;   ᄋA = 900;  Cᄋ  = 150 GT O   tia BA: BO = 2AC KL  OBC cân tại O. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2