intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị đại số

Chia sẻ: Khánh Thành | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

39
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm “Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị đại số” để nghiên cứu nhằm tìm ra những sai lầm cơ bản, tìm hiểu nguyên nhân và hướng khắc phục, giúp học sinh tự tin hơn, chính xác hơn khi giải dạng toán này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị đại số

  1. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Toán học là một môn khoa học tự nhiên, nó ra đời và phát triển gắn liền   với sự  phát triển của xã hội loài người. Từ  xa xưa con người đã biết đến   Toán học và khoa học đã khẳng định rằng Toán học là nền tảng của nhiều  môn khoa học khác, các ứng dụng của toán học đưa lại hiệu quả to lớn trong   đời sống xã hội và là nền tảng tư duy tri thức rèn luyện kỹ năng, kỷ xảo, phát  triển trí tuệ, phẩm chất đạo đức cho mỗi con người. Do đó việc dạy và học   bộ  môn Toán không chỉ dừng lại  ở việc học thuộc bài toán mà phải phát huy  năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh, trang bị cho học sinh các kỹ năng cần  thiết để  học sinh có thể  vận dụng một cách linh hoạt vào thực tiễn cuộc  sống. Hơn nữa việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ  thông phải   hướng đến đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của  xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Nó đòi hỏi mỗi người giáo viên phải   chú trọng đến việc thiết kế  và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng bài  tập phát triển tư  duy và rèn luyện kỹ  năng, động viên khuyến khích, tạo cơ  hội và điều kiện cho học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo   vào quá trình khám phá và lĩnh hội nội dung bài học, chú ý khai thác vốn kiến  thức, kinh nghiệm và kĩ năng đã có của học sinh, bồi dưỡng hứng thú, nhu   cầu hành động và thái độ  tự  tin trong học tập của học sinh, góp phần phát   triển tối đa tiềm năng của bản thân. Toán học mang tính chính xác rất cao, một bài toán có thể có nhiều cách   giải song nó chỉ  có một đáp số  duy nhất. Do đó trong quá trình dạy học toán,  giáo viên cần phân tích, tìm tòi và giúp học sinh phát hiện bài tập đã cho thuộc   dạng toán nào để  vận dụng phương pháp giải cho phù hợp. Trong quá trình  giải toán, học sinh thường mắc phải những sai lầm mà chính học sinh cũng  không phát hiện được   nên vẫn cứ  nghĩ rằng cách giải của mình là đúng.  Trong nhiều năm tham gia bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Toán, bản  thân tôi nhận thấy dạng toán tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất (gọi là bài toán cực  trị  đại số) thì học sinh thường mắc phải nhiều sai lầm. Từ lý do đó nên tôi   chọn sáng kiến kinh nghiệm “Một số  sai lầm và phương pháp khắc phục   khi giải bài toán cực trị đại số”  để nghiên cứu nhằm tìm ra những sai lầm  cơ bản, tìm hiểu nguyên nhân và hướng khắc phục, giúp học sinh tự tin hơn,  chính xác hơn khi giải dạng toán này.  Đổi mới phương pháp dạy học đã và đang diễn ra một cách mạnh mẽ  ở  tất cả  các trường và với mỗi một người giáo viên. Đã có nhiều nhà khoa   học, nhiều nhà quản lý giáo dục và nhiều giáo viên nghiên cứu, đưa ra những  sáng kiến hay trong việc đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả  giáo dục. Điểm mới của đề tài này tôi muốn đề cập đến đó là nghiên cứu tìm  ra những sai lầm cơ bản trong việc trình bày bài giải của một bài toán cực trị,  1
  2. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số từ đó tìm ra nguyên nhân và phương pháp khắc phục cụ thể cho từng sai lầm.   Giúp học sinh nắm chắc hơn và tự  sửa chữa cho mình trong quá trình giải   toán, nhằm gây hứng thú học tập, tạo ra niềm say mê môn học trong mỗi một  học sinh. Đồng thời giúp tất cả  các đối tượng học sinh nắm được phương   pháp học tập để  nắm thật chắc chắn kiến thức môn học, đặc biệt là bồi   dưỡng, đào tạo nên những học sinh giỏi thực sự, tạo nguồn nhân lực tương   lai cho đất nước. II. Phạm vi áp dụng: Sáng kiến này được áp dụng trong việc dạy học phân môn Đại số  cấp  THCS, trong việc ôn luyện cho học sinh dự thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT.   Đặc biệt áp dụng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm nâng cao chất   lượng đội tuyển dự thi học sinh giỏi môn Toán cấp tỉnh. PHẦN NỘI DUNG I. Thực trạng nội dung cần nghiên cứu: Thực tế  cho thấy Toán học là nền tảng cho mọi ngành khoa học, là   chiếc chìa khoá vạn năng để khai phá và thúc đẩy sự phát triển cho mọi ngành  khoa học, kinh tế, quân sự  ... trong cuộc sống. Chính vì vậy việc dạy và học  bộ  môn toán trong nhà trường đóng vai trò vô cùng quan trọng. Dạy toán  chiếm vị trí số một trong các môn học của nhà trường, đối với giáo viên, dạy   toán là niềm tự hào song đó cũng là thử thách vô cùng lớn. Để dạy toán và học   toán tốt thì thầy và trò không ngừng rèn luyện và đầu tư trí và lực vào nghiên  cứu học hỏi. Học và dạy toán với chương trình cơ  bản đã rất khó, xong dạy   và học toán trong đào tạo mũi nhọn lại vô cùng gian truân, việc học và dạy   không dừng  ở việc người học và người dạy phải có trí tuệ  nhất định mà cả  thầy và trò phải dày công đầu tư  vào nghiên cứu các dạng toán, thuật toán  vận dụng hợp lý các tính chất toán học do các nhà toán học đã nghiên cứu vào  giải toán, ngoài ra người dạy và học toán phải tự rèn luyện và nghiên cứu để  có những công trình toán của riêng mình cùng góp sức để  đưa bộ  môn toán  ngày càng phát triển. Qua quá trình giảng dạy nhiều năm bản thân tôi thấy việc hình thành   cho học sinh cách suy nghĩ để  tìm lời giải cho bài toán hoặc mỗi dạng toán  nào đó là công việc rất khó. Đứng trước một bài toán nếu người thầy chưa  hiểu, chưa có hướng giải thì ta hướng dẫn học sinh như  thế  nào, thật khó  trong những tình huống như thế người thầy sẽ mất vai trò chủ đạo trong việc   dạy học sinh, còn học sinh đã không giải được toán nhưng lại mất niềm tin ở  2
  3. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số thầy và cảm thấy việc học toán là cực hình, là khó vô cùng không thể  học  được.  Toán học là bộ  môn khoa học của nhân loại, một bộ  môn khoa học đa  dạng về thể loại. Không phải cứ  dạy toán và học toán là biết hết, là đã đến  đỉnh cao của trí tuệ  nhân loại. Khi trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi tôi tự  thấy kiến thức toán của bản thân còn rất hạn chế, nhất là những bài toán về  cực trị trong đại số. Đây là dạng toán lớn, có nhiều cách thức để giải thường  hay xuất hiện nhiều trong các đề  thi học sinh giỏi các cấp, thi vào lớp 10  THPT. Tuy nhiên, nhiều học sinh không biết giải như  thế  nào? Có những  phương pháp nào? Trong khi các tài liệu viết về vấn đề này rất hạn chế hoặc  chưa hệ  thống thành các phương pháp nhất định, gây nhiều khó khăn trong   việc học tập của học sinh, dẫn đến học sinh dễ mắc phải các sai lầm.  Vì  vậy việc nghiên cứu các sai lầm của học sinh khi giải các bài toán cực trị đại  số  là rất thiết thực, giúp giáo viên nắm vững nội dung và xác định được   phương pháp giảng dạy phần này  đạt hiệu quả, góp phần nâng cao chất  lượng dạy và học, đặc biệt là chất lượng học sinh giỏi và giáo viên giỏi ở các  trường THCS. Tôi đã tiến hành khảo sát về chất lượng làm bài thi của các em  thuộc đội tuyển bồi dưỡng HSG lớp 9 cấp tỉnh, kết quả thu được như sau: Bảng 1: Kết quả học sinh làm bài tập về cực trị đại số  trong đề thi HSG cấp  tỉnh Chưa  Đã làm  Làm được  Số HS  làm  nhưng định  Làm được  Năm học nhưng  tham gia được hướng cách  cả bài chưa xong giải sai 2014­2015 20 05 06 05 04 2015­2016 20 06 06 04 03 Bước vào đầu năm học tôi tiến hành khảo sát trên 20 học sinh đang  tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi mà tôi đang trực tiếp giảng dạy, với bài  toán có kiến thức trên mức độ  đề tuyển sinh nhưng chưa đến mức độ  đề  thi  học sinh giỏi cấp tỉnh, thang điểm 1,5. Kết quả thu được như sau: Bảng 2: Kết quả khảo sát 20 học sinh đang tham gia bồi dưỡng  Chưa làm  Đã làm nhưng định  Làm được nhưng  Làm được cả  được hướng cách giải sai chưa xong bài SL % SL % SL % SL % 10 50,0% 03 15,0% 5 25,0% 2 10,0% 3
  4. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số Qua công tác chấm chữa và tìm hiểu học sinh tôi nhận thấy có một số  nguyên nhân như sau: ­ Học sinh chưa có đường lối rõ ràng khi giải bài toán tìm cực trị  Đại  số. ­ Học sinh chưa nắm chắc các tính chất của bất đẳng thức vì bài toán   cực trị liên quan rất chặt chẽ với bài toán chứng minh bất đẳng thức. ­ Chưa hệ thống, phân loại được các dạng bài tập và phương pháp giải. ­ Không đọc kĩ đầu bài, chưa hiểu rõ bài toán đã đã vội đi ngay vào giải   toán. ­ Không biết đề cập bài toán theo nhiều cách giải khác nhau, không chịu  nghiên cứu  kĩ từng chi tiết và kết hợp các chi tiết trong từng bài toán, không  sử dụng hết giả thiết bài toán, không biết linh hoạt vận dụng kiến thức đã có. ­ Không tự  tư  duy lại bài toán mình làm sau khi đã giải xong xem đã  đúng chưa. Qua đó tôi rút ra được một số  vấn đề  cần được khắc phục trong việc   đổi mới phương pháp dạy học như sau: ­ Phải trang bị cho học sinh nắm chắc chắn các kiến thức cơ bản về bài  toán tìm cực trị Đại số và các kiến thức cơ bản về bất đẳng thức ­ Phải phân loại được các dạng toán và xây dựng phương pháp giải phù   hợp cho từng dạng toán cực trị ­ Tìm ra các sai lầm cơ bản và hướng khắc phục cho từng sai lầm đó ­ Yêu cầu học sinh thực hành tư  duy tìm hướng giải và trình bày bài  giải Với đặc trưng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tôi nhận thấy có  nhiều thuận lợi để  triển khai nghiên cứu, áp dụng sáng kiến:  “Một số  sai   lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị  đại số” . Sau đây  tôi xin đưa ra một số giải pháp: II. Các giải pháp: 1, Giải pháp 1: Trang bị  cho học sinh các kiến thức cơ  bản về  cực trị  Đại số cũng như các kiến thức cơ bản về bất đẳng thức: 1.1, Kiến thức cơ bản về cực trị đại số: 1.1.1, Định nghĩa. a, Định nghĩa GTNN (Min): Cho biểu thức một biến A(x) được xác định trên  tập D. Nếu mọi giá trị  của x   D mà A(x)   m (với m   R) (1), dấu đẳng  thức xảy ra tại x = x0 và x0   D (2) ta nói A(x) có giá trị nhỏ nhất là k, tại x =   x0 4
  5. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số Ký hiệu: Min A(x) = m, tại x = x0 b, Định nghĩa GTLN (Max): Cho biểu thức một biến A(x) được xác định trên  tập D. Nếu mọi giá trị  của x   D mà A(x)  ≤  n ( với n   R) (1), dấu đẳng  thức xảy ra tại x = x 0 và  x0   D (2) ta nói A(x) có giá trị lớn nhất là n, tại x =   x0 Ký hiệu: MaxA(x) = n, tại x = x0 c, Chú ý: ­ Hai định nghĩa trên vẫn đúng với biểu thức hai biến A(x; y) trở lên      ­ Để tồn tại cực trị thì điều kiện (1) và (2) đồng thời thỏa mãn Ví dụ  minh họa: Ta xét biểu thức A = (x ­ 1) 2 + (x ­ 3)2. Rõ ràng A  0, dấu  �x ­ 1 = 0 �x = 1 bằng xảy ra khi:  � �  (điều này vô lý).  �x ­ 3 = 0 �x = 3 Nên ta không thể kết luận MinA = 0 được. * Cách giải đúng:  A = (x ­ 1)2 + (x ­ 3)2 = 2x2 ­ 8x + 10 = 2(x ­ 2)2 + 2   2 Dấu bằng xảy ra khi x = 2. Vậy  MinA = 2, khi x = 2. 1.1.2, Một số  tính chất của giá trị  lớn nhất và giá trị  nhỏ  nhất của hàm   số: Tính chất 1:    Giả sử  A B khi đó ta có: a,  Max x A f ( x) max f ( x) x B b,  Min x A f ( x) min f ( x) x B Tính chất 2:  Nếu  f ( x, y ) 0 với mọi  x thuộc  D , ta có: a,  Max f ( x) max f 2 ( x)             b,  Min f ( x) min f 2 ( x) x D x D x D x D Tính chất 3: a,  Max x�D ( f ( x) + g ( x) ) Max x�D f ( x ) + Max f ( x )     (1) x�D 1 2 b,  Min x�D ( f ( x) + g ( x) ) Min x�D f ( x) + Min f ( x)      (2) x�D 1 2 Dấu bằng trong  (1)  xẩy ra khi có ít nhất một điểm  x0  mà tại đó  f (x) và g (x)  cùng đạt giá trị lớn nhất. Tương tự nếu tồn tại  x0 thuộc  D  mà tại đó  f , g cùng đạt giá trị nhỏ nhất thì  (2)  có dấu bằng. Tính chất 4:    Max x D f(x) = ­ min (­f(x)) x D 1 Tính chất 5:  Nếu đặt  M Max f (x) ,  m x D min f ( x)  thì   Max f ( x) x D x D Max M , m . x D Tính chất 6:   Giả sử  D1 x D; f ( x) 0  và D2 x D; f ( x) 0 thì   Min x D f ( x) Min max f ( x); min f ( x) x D1 x D2 5
  6. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số Chú ý:   Khi nói đến giá trị  lớn nhất hay nhỏ  nhất của một hàm số, bao giờ  cũng phải tìm TXĐ. Cùng một hàm số  f (x)  nhưng xét trên hai TXĐ khác nhau  thì nói  chung giá trị  lớn nhất tương  ứng khác nhau.  Để  cho phù hợp với  chương trình các lớp phổ thông cơ sở, ta giả thiết là các bài toán đang xét đều  tồn tại giá trị cực trị trên một tập hợp nào đó. 1.2, Kiến thức cơ bản về bất đẳng thức: 1.2.1, Định nghĩa:  Hệ thức có dạng a > b (hoặc a  b   b > a ­ Tính chất bắc cầu: a > b và b > c   a > c ­ Cộng hai vế của một bất đẳng thức với cùng một số: a > b   a + c > b + c  ­ Nhân hai vế của một bất đẳng thức với cùng một số: + Nếu a > b và c > 0 thì a.c > b.c + Nếu a > b và c  d   a + c > b + d Chú ý: Không được trừ vế theo vế của hai bất đẳng thức cùng chiều ­ Trừ  vế  theo vế  của hai bất đẳng thức ngược chiều ta được một bất   đẳng thức mới cùng chiều với bất đẳng thức bị trừ: a > b và c  b  – d  ­ Nhân vế  theo vế  của hai bất đẳng thức cùng chiều mà hai vế  không  âm a > b ≥ 0 và c > d ≥ 0   a.c > b.d ­ Nâng lên lũy thừa bậc n nguyên dương hai vế của bất đẳng thức a > b > 0   an > bn (n   N) a > b   an > bn với mọi n lẻ;    a  >  b    an > bn với n chẵn ­ So sánh hai lũy thừa cùng cơ số với số mũ nguyên dương Nếu m > n > 0 thì: a > 1   am  >  an a = 1   am =  an  0 
  7. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số ­ Lấy nghịch đảo hai vế  và đổi chiều bất đẳng thức nếu hai vế  cùng  dấu: 1 1 a > b và ab > 0     
  8. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số ­ Bất đẳng thức  Trê­bư­sép ta có: a1 a2 ..... a n a1 +a 2 +...+a n b1 +b 2 +....+b n a1b1 +a 2 b 2 +....+a n b n a, Nếu   thì  . . b1 b2 ..... b n n n n a1 = a 2 = .... = a n Dấu ‘=’ xảy ra khi và chỉ khi  b1 = b 2 = .... = b n a1 a2 ..... a n a1 +a 2 +...+a n b1 +b 2 +....+b n a1b1 +a 2 b 2 +....+a n b n b, Nếu   thì  . b1 b2 ..... b n n n n a1 = a 2 = .... = a n Dấu ‘=’ xảy ra khi và chỉ khi  b1 = b 2 = .... = b n 2. Giải pháp 2: Phân tích những sai lầm và nêu hướng khắc phục 2.1, Sai lầm trong chứng minh điều kiện (1): 3 Ví dụ 1:  Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức:   A =  2 4x ­ 4x + 5 Lời giải sai:  Phân thức A có tử  số  là số  không đổi nên A có giá trị  lớn nhất  khi mẫu nhỏ nhất.  3 3 3 1 Ta có:   4x 2 ­ 4x + 5 = (2x ­ 1) 2 + 4  4, ∀x   ∀2 , x � MaxA =  � x =  4x ­ 4x + 5 4 4 2 Phân tích sai lầm: Tuy đáp số không sai nhưng khi khẳng định “A có tử số là  số  không đổi nên A có giá trị  lớn nhất khi mẫu nhỏ  nhất” mà chưa đưa ra   nhận   xét   tử   mẫu   là   các   số   dương.   Ta   đưa   ra   một   ví   dụ:   Xét   biểu   thức   1 B =  2 x ­ 4 Với lập luận “phân thức B có tử  không đổi nên có giá trị  lớn nhất khi  1 mẫu nhỏ nhất” do mẫu nhỏ nhất bằng ­4  khi x = 0, ta s ẽ đi đến:  Max B = ­   4 1 1 không phải là giá trị lớn nhất của B, chẳng hạn với x = 3 thì B =  . 5 4 Mắc sai lầm trên là do không nắm vững tính chất của bất đẳng thức:  Đã máy móc áp dụng quy tắc so sánh 2 phân số  có tử  số  và mẫu số  là số  tự  nhiên sang hai phân số có tử và mẫu là số nguyên. Lời giải đúng:  Bổ  sung thêm nhận xét:   4x 2 ­ 4x + 5 = (2x ­ 1)2 + 4   4   nên tử  và  mẫu của A là các số dương. Hoặc từ nhận xét trên suy ra A > 0, do đó A lớn   1 nhất khi và chỉ khi   nhỏ nhất  4x 2 ­ 4x + 5 nhỏ nhất. A Ví dụ 2:  Tìm giá trị nhỏ nhất của:   A = x 2 + y 2  biết x + y = 4 8
  9. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số Lời giải sai: Ta có:  A = x 2 + y 2    2xy Do đó A nhỏ nhất   x2 + y2 = 2xy   x = y = 2 Khi đó Min A = 22 + 22 = 8 Phân tích sai lầm:  Đáp số tuy không sai nhưng lập luận mắc sai lầm. Ta mới  chứng minh được  f(x, y)   g(x, y) , chứ  chưa chứng minh được  f(x, y)   m  với  m là hằng số. Ta đưa ra một ví dụ: Với lập luận như trên, từ bất đẳng thức đúng x 2 ≥ 4x ­ 4  sẽ suy ra: x2 nhỏ nhất  � x 2 = 4x ­ 4 � (x ­ 2) 2 = 0 � x = 2     Minx 2 = 4 x = 2 Dễ thấy kết quả đúng phải là:  Minx 2 = 0 x = 0 Ta có:  ( x + y ) = 42 2 Lời giải đúng: x 2 + 2xy + y 2 = 16 (1) ( x ­ y ) 2 Ta lại có: �۳ 0 x 2 ­ 2xy + y 2 0 (2) Từ  (1)  và  (2) :   2 ( x + y ) �۳ 2 16 x 2 + y 2  8 . Vậy  Min A = 8 x = y = 2 2.2, Sai lầm trong chứng minh điều kiện (2): Ví dụ 3: Tìm giá trị nhỏ nhất của:  A = x +  x   2 1� 1 � 1� 1 1 Lời giải sai:  A = x +  x  =  � �x +  x  +  � ­   =  � x  +  � ­  . Vậy  Min A = ­ � 4� 4 � 2� 4 4 1 Phân tích sai lầm: Sau khi chứng minh  A   ­  chưa chỉ ra trường hợp xẩy ra  4 1 dấu đẳng thức.  Nếu xảy ra dấu đẳng thức khi và chỉ khi  x   =  ­  vô lý. 2 Lời giải đúng: Để tồn tại  x  phải có x ≥ 0,  Do đó  A = x +  x 0 ,  Min A = 0 x = 0 Ví dụ 4:  Tìm giá trị lớn nhất của:  A = xyz ( x + y ) ( y + z ) ( z + x ) với x, y, z ≥ 0 và x + y + z = 1 ( x + y )  ta có 2 Lời giải sai:  áp dụng bất đẳng thức:  ab 4 ( x + y ) z ( x + y + z )  = 1 2 4 ( y + z ) x ( x + y + z )  = 1 2 4 ( z + x ) y ( x + y + z )  = 1 2 1 Nhân từng vế ta có  64xyz ( x + y ) ( y + z ) ( z + x ) 1 Max A =  64 Phân tích sai l ầm:   Sai lầm cũng  ở  chỗ  chưa chỉ  ra được trường hợp xẩy ra  x + y = z dấu đẳng thứy + z = x c. Điều kiện để  là:  z + x = y 9 x + y + z = 1 x, y, z 0
  10. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số x = y = z = 0                                               x + y + z = 1 mâu thuẩn x, y, z 0    Lời giải đúng: áp dụng bất đẳng thức Côsi cho ba số không âm: 1 = x + y + z 3 3 xyz                  (1) 2 =  ( x + y )  +  ( y + z )  +  ( z + x ) 3 3 ( x + y ) ( y + z ) ( z + x )            (2) Nhân từng vế  (1)  với  (2)  (do 2 vế đều không âm) 3 �2 � 9 xyz ( x + y ) ( y + z ) ( z + x ) 2 �۳ 3 2 9 A 3 A �� �9 � 3 2� 1 Vậy  MaxA = � �� x = y = z =  �9 � 3 2.3, Sai lầm khi sử dụng nhiều bất đẳng thức khác nhau: Ví dụ  5: Cho x, y là các số  dương thỏa mãn: x + y = 1. Tìm giá trị  nhỏ  nhất   1 4 của biểu thức:  A =   +  ? x y Lời giải sai: Áp dụng bất đẳng thức Côsi cho hai số dương, ta có  1 4 1 4 4 1 4 A =   +  2 .  =  ,    Dấu "=" xảy ra   =  y = 4x x y x y xy x y x + y 1 1 Mặt khác  xy �2  =  2 2 ,  Dấu "=" xảy ra  x = y xy 4 1 nên  A  4. 4.2 = 8 . Vậy giá trị nhỏ nhất của A = 8.  xy xy Phân tích sai lầm: Ta thấy khi áp dụng hai bất đẳng thức trên, dấu "=" không  đồng thời xảy ra Lời giải đúng:  1 4 �1 4� y 4x Vì x + y = 1 nên ta có  A =   +   =  ( x + y ) �  +  � = 5 +   +  x y �x y� x y Áp dụng bất đẳng thức Côsi cho hai số dương, ta có  y 4x y 4x y 4x    +  2 .  = 4 ,      Dấu "=" xảy ra   =  y = 2x x y x y x y y 4x Do đó  A = 5 +   +   5 + 4 = 9 x y 10
  11. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số 1 2 Vậy A đạt giá trị nhỏ nhất bằng 9 khi y = 2x và x + y = 1  x =  ; y =  3 3 Lưu ý:  Nếu sử dụng nhiều BĐT khác nhau trong 1 bài toán thì  ta phải kiểm tra   xem chúng có đồng thời xảy ra dấu bằng không. Có như vậy thì hướng giải của   bài toán mới đúng. 2.4, Sai lầm khi không sử dụng hết điều kiện của bài toán: Ví dụ  6: Cho x, y là các số  dương thỏa mãn x + y = 1. Tìm giá trị  nhỏ  nhất   2 2 1� � 1� của biểu thức:  B =  � �x +  � +  �y +  �? � x� � y� Lời giải sai:  1 1 1 Áp dụng bđt côsi cho hai số không âm  x,   Ta có:  x +  2 x. = 2     (1) x x x 1 1 1 Áp dụng bđ t côsi cho hai số không âm  y,   Ta có:  y +  2 y. = 2     (2) y y y Từ (1) và (2) =>A   8 =>  Min A = 8 1 Phân tích sai lầm:   Đẳng thức xảy ra ở (1) khi  = x x 2  = 1 x 1 Đẳng thức sảy ra ở (2) khi  = y y 2  = 1 .  y Từ đó đẳng thức xảy ra thì  x = y = 1 không thỏa mãn vì x + y = 1 Lời giải đúng: Áp dụng bất đẳng thức cô si cho hai số dương ta có:  x + y  1 1 � xy xy xy 2 2 4 2 2 1 � �1 � Ta có :  A = 4 + x +y + � 2 2 � �+ � �.  �x � �y � 1 1 1 1 1 2 Khi đó: x2 + y2 = (x + y)2 – 2xy   1 ­  =   (1);   2 + 2 2 2 2 = 8  (2).  2 2 x y x .y xy 1 25 25 1 Từ (1) và (2) =>A   8 + +4 =  =>Min A =   khi x=y = 2 2 2 2 Lưu ý: Khi giải bài toán mà không sử dụng hết điều kiện của đầu bài thì cần   kiểm tra lại giả thiết. Có như vậy thì hướng giải của bài toán mới đúng. 2.5, Sai lầm khi sử dụng bất đẳng thức với các biểu thức bị hạn chế: Ví dụ 7: Cho x, y là các số thực thỏa mãn x2 + y2 = 1.  Tìm giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của biểu thức  C =  1 + x 2  + y ? 11
  12. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số Lời   giải   sai:  Với   hai   số   thực   a,   b   bất   kỳ   ta   có:  ( ) 2 a 2 + b 2  =  ( a + b ) +  ( a ­ b ) 2 2 ( a + b ) 2 ( ) 2 Áp dụng với  a =  1 + x 2 ;  b = y  ta có  C2 =  1 + x 2 + y 2 ( ) 2 1 + x 2 + y 2  = 4 Do đó  C2 = 4 � ­2 C 2 . Vậy MinC = ­2 và MaxC = 2 Phân tích sai lầm:      Ta thấy  1 + x 2  0  nên C  = 4 khi và chỉ khi  1 + x = y 2 2 1 + x 2 = y 2 với y ≥ 0 Mà theo giả thiết x2 + y2 = 1 nên x = 0, y = 1, khi đó C = 2,  do đó MinC = ­2 là không thỏa mãn. Vậy sai lầm xảy ra ở đâu?   Ta   thấy   trong   bất   đẳng   thức  ( a + b ) 2 ( 2 a 2 + b 2 �� ) ( ­ 2 a 2 + b 2 ) ( a + b ) 2 ( 2 a 2 + b 2 )    thì dấu bằng thứ nhất xảy ra khi và chỉ  khi a = b ≤ 0; còn dấu “=” thứ hai   xảy ra khi và chỉ  khi a = b ≥ 0. Nếu a, b có giá trị  bị  hạn chế  thì dấu bằng  trong các bất đẳng thức trên có thể không xảy ra. Lời giải đúng:  Vì x2 + y2 = 1 nên y ≥ ­1, mặt khác  1 + x 2  1  nên  C =  1 + x  + y 0 2   Do đó MinC = 0 khi x = 1 và y = ­1 2.6, Sai lầm khi sử dụng tính chất của dấu giá trị tuyệt đối: Ví dụ 8: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức  D =  x ­ 1  +  x ­ 2  +  x ­ 3  +  x ­ 4 ? Lời giải sai: Áp dụng  a  +  b     a + b .  Dấu ‘‘=’’ xảy ra   ab ≥ 0 ta có x ­ 1  +  x ­ 2  =  x ­ 1  +  2 ­ x x ­ 1 + 2 ­ x  = 1 , Dấu “=” xảy ra   1 x 2 x ­ 3  +  x ­ 4  =  x ­ 3  +  4 ­ x x ­ 3 + 4 ­ x  = 1 , Dấu “=” xảy ra   3 x 4 Do đó  D =  x ­ 1  +  x ­ 2  +  x ­ 3  +  x ­ 4 1 + 1 = 2 Phân tích sai lầm:  Ta thấy không có giá trị của x để MinD = 2 Lưu ý rằng: Nếu a ≤ b thì  x ­ a  +  x ­ b   b ­ a , Dấu “=” xảy ra     a x b Lời giải đúng: Áp dụng  a  +  b     a + b .  Dấu ‘‘=’’ xảy ra   ab ≥ 0 ta có x ­ 1  +  x ­ 4  =  x ­ 1  +  4 ­ x x ­ 1 + 4 ­ x  = 3 , Dấu “=” xảy ra   1 x 4 x ­ 2  +  x ­ 3  =  x ­ 2  +  3 ­ x x ­ 2 + 3 ­ x  = 1 , Dấu “=” xảy ra   2 x 3 12
  13. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số Do đó  D =  x ­ 1  +  x ­ 2  +  x ­ 3  +  x ­ 4 3 + 1 = 4 , Dấu “=” xảy ra  2 x 3 2.7, Sai lầm khi sử dụng các bất đẳng thức ngược chiều nhau: Ví dụ 9: Cho x, y là các số thực dương thỏa mãn x + y = 1.  x y Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức  E =   +  ? 1 ­ x 1 ­ y Lời giải sai: Từ giả thiết ta suy ra 0 
  14. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số Lời giải sai: Điều kiện ­1 ≤ x ≤ 3 Đặt  t =  x + 1 +  3 ­ x ta có  t 2  = 4 + 2 ( x + 1) ( 3 ­ x ) t 2 ­ 4   ( x + 1) ( 3 ­ x )  =  2 ( t ­ 1) ­ 5 2 Ta có  F =  ( x + 1) ( 3 ­ x )  ­  ( ) x + 1 +  3 ­ x  =  t 2 ­ 4  ­ t =  t 2 ­ 2t ­ 4  =  ­5 2 2 2 2 ­5 Vậy MinF =  . Dấu “=” xảy ra ra khi t = 1 2 Phân tích sai lầm:  Ta thấy  t 2  = 4 + 2 ( x + 1) ( 3 ­ x ) 4 mà t ≥ 0 nên t ≥ 2. Do đó    không thể có dấu “=” xảy ra khi t = 1 Lời giải đúng: Ta xét (x + 1)(3 – x) = ­x2 + 2x + 3 = 4 – (x – 1)2 Vì ­1 ≤ x ≤ 3 nên ­2 ≤ x ­ 1≤ 2   (x – 1)2 ≤ 4 hay (x + 1)(3 – x) ≤ 4 Do đó  t 2  = 4 + 2 ( x + 1) ( 3 ­ x ) � 4 + 2 � 4  = 4 2 t 2 2 Vậy  F =  ( x + 1) ( 3 ­ x )  ­  ( x + 1 +  3 ­ x )  =  t 2 ­ 4 t 2 ­ 2t ­ 4  ­ t =    −2 2 2 Dâu “=” xảy ra khi và chỉ khi t = 2   x = ­1 hoặc x = 3 2.9,  Sai lầm khi sử dụng bất đẳng thức Côsi và khắc phục bằng kỹ thuật   tách số: 1 Ví dụ 11: Cho x > 0. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức  P = 2x +  ? x2 Lời giải sai: Áp dụng bất đẳng thức Côsi cho hai số dương ta có: 1 1 2 1 1 1   P = 2x +  2 2x.  = 2 , dấu “=” xảy ra  � 2x =  2 � x 3  =  � x =  3 x2 x 2 x x 2 2 2 1 Vậy MinP =  2  = 2 6 16  đạt được khi và chỉ khi  x =  3 x 2 Phân tích sai lầm:  Ta thấy trong cách giải trên đã áp dụng bất đẳng thức Côsi   nhưng vế phải vẫn còn biến x chưa phải là hằng số nên không thể kết luận giá  trị nhỏ nhất của P được Lời giải đúng: Để giải được bài toán trên ta phải sử dụng đến kỹ  thuật tách  số rồi áp dụng bất đẳng thức Côsi cho ba số dương  1 1 1 Ta có  P = x + x +  3 3 x.x  = 3 . dấu “=” xảy ra   � x =  2 � x = 1 x2 x 2 x Vậy MinP = 3 khi và chỉ khi x = 1 Ví dụ 12: Cho x > 0, y > 0 và x + y ≤ 1. 14
  15. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số 9 Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức  Q = xy +  ? xy Lời giải sai: Áp dụng bất đẳng thức Côsi cho hai số dương ta có: 9 9   Q = xy +  2 xy.  = 2.3 = 6 xy xy 9 � ( xy )  = 32 � xy = 3  ( x > 0, y > 0 ) 2 Dấu “=” xảy ra  � xy =  xy Phân tích sai lầm:  Trong lời giải trên đã không sử dụng giả thiết x + y ≤ 1 nên   để dấu “=” xảy ra thì xy = 3 và x + y ≤ 1. Ta thấy với x > 0, y > 0 thì không có   giá trị nào của x, y để thỏa mãn xy = 3 và x + y ≤ 1 1 1 1 Lời giải đúng: Ta có 1 �� x + y 2 xy 0  0, y > 0 và x + y ≤  .  3 1 1 Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức  M = x + y +   +  ? x y Lời giải sai: Áp dụng bất đẳng thức Côsi cho hai số dương ta có: 1 1 � 1� � 1� 1 1 M = x + y +   +   =  �x +  � +  �y +  �  2 x.  + 2 y.  = 4 x y � x� � y� x y Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi x = y = 1 Phân tích sai lầm:  Ta thấy trong lời giải trên dấu “=” xảy ra   x = y = 1 4  khi đó x + y = 2 không thỏa mãn điều kiện x + y ≤  3 1 4 5 1 4 5 Lời giải đúng: Sử dụng kỹ thuật tách số   =   +  ;   =   +  ta có: x 9x 9x y 9x 9x     � 4 � � 4 � 5 �1 1� 4 4 5 4 M =  �x +  �+  �y +  �  +  �  +  � 2 x.  + 2 y.  +  � 9x � � 9y � 9 �x y� 9x 9y 9 x + y 1 1 4 4 1 3 4 12 (áp dụng bất đẳng thức   +  và  x + y �  = 3 ) x y x + y 3 x + y 4 x + y 4 15
  16. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số 4 4 5 4 4 4 5 13 Do đó  M 2 x.  + 2 y.  +   +   +  .3 =  9x 9y 9 x + y 3 3 9 3 2 Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi  x = y =  3 Ví dụ 14: Cho x, y là các số thực dương.  ( x + y + 1) 2 xy + x + y Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức  N =   +  ? ( x + y + 1) 2 xy + x + y ( x + y + 1) 2 1 xy + x + y Lời giải sai: Đặt  t =   =  ( x + y + 1) 2 xy + x + y t  1 1 1 Do đó  N = t  +  2 t.  = 2 . Dấu “=” xảy ra  �  t  =  � t = 1  ( t > 0 ) t  t t  ( x + y + 1) 2 Phân tích sai lầm:  Ta thấy khi t = 1 thì   = 1 xy + x + y ( x + y + 1) 2  = 1 � x 2 + y2 + 1 + 2xy + 2x + 2y = xy + x + y � x 2 + y 2 + 1 + xy + x + y = 0 xy + x + y Coi phương trình ẩn x, tham số y ta có:  x 2 +  ( y + 1) x + y 2 + y + 1 = 0  ( 1) 2 1� 8 Ta có  ∆  =  ( y + 1) ­ 4 ( y + y + 1)  = ­3y ­ 2y ­ 3 = ­3 � 2 �y +  �­  < 0 2 2 � 3� 3 Nên phương trình (1) vô nghiệm nên không thể tồn tại giá trị của x, y để  N đạt giá trị nhỏ nhất ( x + y + 1)   ta sẽ chứng minh t ≥ 3  2 Lời giải đúng: Đặt  t =  xy + x + y Thậy vậy với t ≥ 3 thì  ( x + y + 1) 2 ( x + y + 1) 3 ( xy + x + y ) 2 ( x + y + 1) 6 ( xy + x + y ) 2 2 �۳۳ 3 xy + x + y ( x ­ y ) +  ( x ­ 1) +  ( y ­ 1) 2 2 2 2x 2 + 2y 2 + 2 + 4xy + 4x + 4y �۳ 6xy + 6x + 6y 0 Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi x = y = 1 8t + t 1 8t �t 1 � 8.3 t 1 10 Do đó  N =   +   =   +  �  +  �  + 2 .  =  9 t  9 �9 t  � 9 9 t 3 10 Vậy giá trị nhỏ nhất của N bằng    khi và chỉ khi x = y = 1 3 16
  17. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số Ví dụ 15: Cho x > 0, y > 0 và x + y ≥ 6.  6 8 Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức  S = 3x + 2y +   +  ? x y � � 6 � 8� 6 8 Lời giải sai: Ta có  S =  �3x +  � +  �2y +  � 2 3x.  + 2 2y.  = 6 2  + 8 � x� � y� x y � 6 � 6 �3x +   = 0 3x =  � � x � x �x =  2 Dấu “= xảy ra khi và chỉ khi  � �� �� �2y +  8  = 0 �2y =  8 y = 2 � y � y Phân tích sai lầm:  Ta thấy ở cách giải trên dấu đẳng thức xảy ra khi  x =  2;  y = 2 nên x + y 
  18. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số 1 2 2 4 2 ( Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi  b + c )  = a 2 . 2 2 b 2 + c 2 = 2a 2 a b + c Phân tích sai lầm:  Ta thấy trong lời giải trên dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ  khi  b 2 + c2 = 2a 2 , điều này mâu thuẫn với giải thiết là b2 + c2 ≤  a2 1 1 4 1 1 4 Lời giải đúng:  Áp dụng bất đẳng thức   +    � 2  +  2      x y x + y b c b + c 2 2 Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi b2 = c2 1 2 2 �1 1� 1 4 2 ( Ta có  T =  b + c )  + a 2 � 2  +  2 � 2 ( b 2 + c 2 )  + a 2 . 2 2 a �b c � a b + c 4 4a 2 a2 3a 2 Áp dụng kỹ thuật tách số:  a 2 .  =   =   +  b 2 + c2 b 2 + c 2 b 2 + c 2 b 2 + c 2 1 2 2 4 �b 2 + c 2 a 2 � 3a 2 Khi đó  T a2 ( b + c )  + a 2 . b 2 + c 2  =  � 2 a  +  b 2 + c 2 �  +  2 2 � � b + c b 2 + c 2 a2 a2 T 2 . 2 2  + 3. 2 2  = 2 + 3 = 5 a2 b + c b + c b 2 + c 2 a2 = a2 b 2 + c2 2 2 2 �2 2 2 �b + c  = a a Dấu “=” xảy ra  �b + c  = a � �2 2 � b = c =  b = c 2 b 2 = c 2 2.10, Một số sai lầm khác: Ví dụ 17:  Cho phương trình bậc hai với tham m:   x 2 + 2 ( m ­ 2 ) x –  ( 2m ­ 7 )  = 0   (1) có  nghiệm x1, x2. Tìm GTNN của biểu thức A =  x12  + x 22 Lời giải sai: Vì  x1, x2 là hai nghiệm của phương trình (1) x1  + x 2  = ­2 ( m ­ 2 ) Theo định lý Vi­et tacó:  x1.x 2  = ­2m + 7 Ta có  A = x12  + x 22  =  ( x1  + x 2 ) – 2x1x 2  =  ( 2m ­ 3) ­ 7 ­7 2 2 3 Vậy MinA = ­ 7  khi  m = 2 Phân tích sai lầm: 18
  19. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số Sai lầm ở chỗ là không tồn tại x1 , x2 để biểu thức đạt GTNN là ­ 7 3 Thật   vậy:     Min   x12  + x 22   =   ­7     khi   m =    thì   phương   trình   (1)   vô  2 nghiệm. Lời giải đúng:  Ta có:  Δ  = m2 ­ 2m ­ 3 m ­1 Để phương trình có hai nghiệm x1 , x2 thì  Δ 0   m 3 x1  + x 2  = ­2 ( m ­ 2 ) Theo định lý Vi­et tacó:  x1.x 2  = ­2m + 7 Ta có   A = x12  + x 22  =  ( x1  + x 2 ) – 2x1x 2  =  ( 2m ­ 3) ­ 7    2 2 ( 2.3 − 3) 2 Với  m 3  thì A  −7 = 2 2 �( ) 2. −1 − 3� Với  m −1  thì A  � � − 7 = 18 Do đó MinA = 2 với m = 3 Ví dụ 18: Cho hai số thực x, y thoả mãn x > y và xy = 1.  x 2 + y 2 Tìm GTNN của biểu thức  B =  ? x ­ y x 2 + y 2 ( x ­ y ) + 2xy 2 Lời giải sai: Ta có  B =  =  . Do x > y và xy = 1  x ­ y x ­ y ( x ­ y ) 2 2xy 2 x ­ y x ­ y 2 x ­ y nên  B =   +   = x ­ y +   =   +   +  2 +  x ­ y x ­ y x ­ y 2 2 x ­ y 2 x ­ y 2 Vậy A có GTNN khi    =    2 x ­ y  Giải phương trình được x – y = 2 mà xy = 1 nên (x; y) là ( 1 + 2; −1 + 2 ) và  (1 − 2; −1 − 2) x ­ y Do đó MinA =   + 2 = 3   2 x ­ y Phân tích sai lầm: Sai lầm của bài toán trên là biến đổi đến (*) thì  2 +    2 không phải là hằng số mà còn phụ thuộc vào biến x, y Lời giải đúng:   19
  20. Một số sai lầm và phương pháp khắc phục khi giải bài toán cực trị Đại số 2 �x ­ y 2 � B = x ­ y +   =  2 � � 2  +  �2 2 x ­ y � x ­ y � � �2+ 6 − 2+ 6� �2− 6 − 2− 6� Vậy MinA =  2 2  khi (x, y) =  � � 2 ; � và  � � � ; � � � 2 � � 2 2 � Ví   dụ   19:  Tìm   giá   trị   lớn   nhất   của   biểu   thức  D = ­5x 2 ­ 2xy ­ 2y 2 + 14x + 10y ­ 1. Lời giải sai:  Ta có  D = ­5x 2 ­ 2xy ­ 2y 2 + 14x + 10y ­ 1 ( ) ( ) ( D = ­ x 2 + 2xy + y2  ­  4x 2 ­ 14x  ­  y 2 ­ 10y  ­1) 2 � 7� 145     = ­ ( x + y ) ­  �2x ­  �­  ( y ­ 5) +  2 2 � 2� 4 x + y = 0 x = ­y 145 � 7 � 7 Suy ra  D . Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi  �2x ­   = 0 �x =  4 � 2 � 4 �y ­ 5 = 0 �y = 5 Phân tích sai lầm: Hệ trên vô nghiệm nên D không tồn tại giá trị lớn nhất. 145 Từ biến đổi mới chỉ suy ra  D , còn việc kết luận giá trị lớn nhất của D  4 không tồn tại là chưa chính xác, không có căn cứ xác đáng. Lời giải đúng: Cách 1: Ta có  ( ) ( ) ( ) D = ­ x 2 + y 2 ­ 6x ­ 6y + 2xy + 9  ­  4x 2 ­ 8x + 4  ­  y2 ­ 4y + 4  + 16     = ­ ( x + y ­ 3) ­ 4 ( x ­ 1) ­  ( y ­ 2 ) + 16 2 2 2 x + y ­ 3 = 0 x = 1 Suy ra  D 16 . Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi  �x ­ 1 = 0 � �y ­ 2 = 0 �y = 2 Vậy Max D = 16, giá trị này đạt được khi và chỉ khi x = 1 và y = 2. Lời giải trên tuy đúng song có vẻ thiếu “tự nhiên”, cách 2 sau đây sẽ mang   tính thuyết phục hơn. Cách 2: Ta có  D = ­5x 2 ­ 2xy ­ 2y 2 + 14x + 10y ­ 1 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2