
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9
lượt xem 1
download

Sáng kiến "Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giúp học sinh biết liên hệ các kiến thức đã học vào trong đời sống, giải thích các hiện tượng thực tế một cách khoa học, sáng tạo; Học sinh có ý thức và thói quen bảo vệ động, thực vật và môi trường sống của chúng; Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở trường học cũng như ở địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC 9” Môn: SINH HỌC Cấp học: THCS NĂM HỌC 2017 - 2018 1/ 25
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lý do chọn đề tài 3 2.Mục đích nghiên cứu 4 3.Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu 4 4.Phương pháp nghiên cứu 5 5.Phạm vi và thời gian nghiên cứu 5 II. NỘI DUNG 6 1.Cơ sở khoa học của đề tài 7 1.1.Cơ sở lí luận 7 1.2.Cơ sở thực tiễn 8 2.Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 9 2.1.Thuận lợi 9 2.2.Khó khăn 9 3.Biện pháp thực hiện 9 Biện pháp 1. Nghiên cứu chương trình để tìm những địa chỉ có thể tích hợp 9 Biện pháp 2. Chuẩn bị thiết bị dạy học phù hợp với nội dung của bài dạy: 12 Biện pháp 3. Thường xuyên tiến hành tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh vào các bài học 14 Biện pháp 4. Xác định được các phương pháp giảng dạy bài học có liên quan đến môi trường 14 4.Bài soạn minh họa 19 5. Kết quả 23 III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 24 2. Kiến nghị 24 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 25 2
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Lí do chọn đề tài: Trong vài ba thập kỉ gần đây, do sức ép của dân số và sự phát triển kinh tế thiếu tính toán, các nguồn tài nguyên trên trái đất ngày càng cạn kiệt, môi trường sống bị suy thoái nghiêm trọng, thậm chí ở một số vùng có nguy cơ bị phá huỷ hoàn toàn. Hàng loạt các vấn đề đã nảy sinh như biến đổi khí hậu toàn cầu, suy thoái đa dạng sinh học, suy giảm tầng ôzôn, hoang mạc hoá đất đai... Các vấn đề trên đang là thách thức lớn đối với sự sống còn của loài người. Trước tình hình đó, chính phủ và nhân dân các nước trên thế giới không thể thờ ơ trước lời kêu gọi của nhiều tổ chức quốc tế: “ Hãy cứu lấy trái đất!”. Một trong những giải pháp đang được nhiều quốc gia triển khai là chuyển từ chiến lược phát triển thiếu kiểm soát lâu nay sang chiến lược phát triển bền vững “là phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng được nhu cầu của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Như vậy để phát triển bền vững, bên cạnh phát triển kinh tế xã hội, cần phải quan tâm xây dựng một môi trường sống an toàn không chỉ ở hiện tại mà cho cả tương lai. Trong những năm qua Việt Nam đã phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội, chỉ số kinh tế không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế chưa đảm bảo với việc bảo vệ môi trường.Vì vậy môi trường Việt Nam đã và đang xuống cấp, thậm chí nhiều nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đảng và nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương và biện pháp nhằm giải quyết về vấn đề này nhưng tình hình vẫn chưa được cải thiện nhiều. Bảo vệ môi trường lúc này không còn là nhiệm vụ của một tổ chức hay cá nhân riêng lẻ nào mà là trách nhiệm của toàn xã hội. Chính vì vậy, cần phải đẩy mạnh công tác “giáo dục môi trường”, phải làm sao cho ý thức bảo vệ môi trường trở thành nếp sống thường nhật của mỗi người. Hiện nay trong hệ thống giáo dục phổ thông chưa có phân môn giáo dục môi trường, vì vậy việc giáo dục môi trường cho học sinh được thực hiện theo hình thức lồng ghép, tích hợp trong các bộ môn khác nhau, trong đó bộ môn Sinh học có nhiều điều kiện để giáo viên lồng ghép giáo dục môi trường một cách thuận lợi và thường xuyên. Song lồng ghép như thế nào để đạt được hiệu quả mà không biến bài học bộ môn thành bài học môi trường. Và trong thực tế giảng dạy Sinh học ở trường 3/ 25
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 trung học cơ sở (THCS), việc lồng ghép có rất nhiều cách nhưng không thể lồng ghép một cách ngẫu nhiên tuỳ tiện mà phải chọn cách tích hợp làm sao cho đạt hiệu quả cao mà không làm mờ đi nội dung bài học. Nhiệm vụ của người giáo viên là phải lựa chọn cách tích hợp nào và ở nội dung nào cho phù hợp để phát huy được tính tích cực hoạt động của học sinh. Qua đó học sinh vừa nắm được nội dung bài học, vừa có ý thức xây dựng bảo vệ môi trường xanh. Giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề cấp bách có tính toàn cầu và là vấn đề có tính khoa học, tính xã hội sâu sắc. Đặc biệt đó là điều rất cần thiết mà các em học sinh - những chủ nhân tương lai của đất nước cần quan tâm. Vậy làm thế nào để hình thành cho các em ý thức bảo vệ môi trường và thói quen sống vì một môi trường xanh - sạch - đẹp? Là giáo viên dạy môn Sinh học tôi thấy rằng việc giáo dục bảo vệ môi trường cho các em qua mỗi tiết dạy của mình là một yêu cầu không thể thiếu trong quá trình dạy học. Xuất phát từ những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài: “ Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Sau khi nhận thấy những tồn tại trong dạy học truyền thống ít lồng ghép, tôi đã đi sâu nghiên cứu về hiện trạng của dạy học Sinh học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. Qua đó đã tìm ra cách dạy học phù hợp để khắc phục những tồn tại đó nhằm: - Giúp học sinh biết liên hệ các kiến thức đã học vào trong đời sống, giải thích các hiện tượng thực tế một cách khoa học, sáng tạo. - Học sinh có ý thức và thói quen bảo vệ động, thực vật và môi trường sống của chúng. - Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở trường học cũng như ở địa phương. - Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển khả năng tư duy, năng lực tự học, biết vận dụng kiến thức linh hoạt trong thực tiễn cuộc sống. Từ đó các em thêm yêu thích môn học 3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu: * Đối tượng - Đối tượng nghiên cứu của đề tài này chủ yếu là học sinh lớp 9 - Đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Sinh học và các điều kiện khách quan khác. * Nhiệm vụ - Tìm hiểu cơ sở lí luận về việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông 4
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 - Tìm hiểu cơ sở thực tiễn về thực trạng giảng dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường - Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tế - Phương pháp giao tiếp, tìm hiểu ở học sinh cách học tập bộ môn - Phương pháp so sánh đối chiếu, soạn giáo án dạy thực nghiệm để so sánh chất lượng hiệu quả như thế nào? - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Áp dụng đề tài vào dạy học thực tế từ đó thu thập thông tin để điều chỉnh cho phù hợp. 5. Phạm vi và thời gian nghiên cứu nghiên cứu: - Trường THCS nơi tôi công tác . - Thời gian nghiên cứu trong năm học 2017 - 2018 5/ 25
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 II. NỘI DUNG Bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi quốc gia vì những hiểm hoạ sinh thái môi trường ngày càng đe doạ cuộc sống của loài người. Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững nhất trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu và phát triển bền vững của đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng đang được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề về môi trường. Giáo dục bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành nhân cách người lao động mới, người chủ tương lai của đất nước, người chủ có thái độ thân thiện với môi trường. Người chủ biết phát triển kinh tế hài hoà với việc bảo vệ môi trường, đảm bảo cho nhu cầu hôm nay mà không ảnh hưởng xấu đến các thế hệ mai sau. Giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học là rất cần thiết vì số lượng học sinh chiếm hơn 20% dân số nên nó đóng môt vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách người lao động mới. Nếu tác động đến lực lượng này thì sự chuyển biến về nhận thức, tư tưởng và hành vi tất yếu sẽ có thay đổi lớn trong công tác bảo vệ môi trường. Mục tiêu quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho học sinh hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường, mà quan trọng hơn là các em phải có thói quen, hành vi ứng xử có văn hoá với môi trường. Để giúp cho học sinh yêu thích môn Sinh học, biết yêu thiên nhiên, sống hoà đồng với thiên nhiên, quan tâm đến thế giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh phụ thuộc rất nhiều vào nội dung và phương pháp giáo dục của chúng ta. Do đó giáo viên cần nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh, có trách nhiệm triển khai công tác này sao cho phù hợp với điều kiện của nhà trường và tình hình thực tế ở địa phương. Tuy nhiên dù tích hợp nội dung nào trong giảng dạy người giáo viên cũng phải thực hiện nghiêm túc kiến thức cơ bản của môn học, không kéo dài thời gian trên lớp và nặng nề giờ học. Một số bài phần có liên quan tới môi trường thường đưa vào mục cuối của bài nên giáo viên hay chú tâm vào nội dung chính của bài, nếu còn thời gian mới liên hệ đến phần cuối hoặc bỏ qua phần liên hệ thực tế cho các em. Hiện nay đa số giáo viên bỏ qua phần liên hệ thực tế cuối bài là do một trong các lý do sau: - Thời gian trên lớp không đủ - Phần liên hệ được coi là phần phụ. - Giáo viên ít có kỹ năng thực tế. - Học sinh ít có kiến thức thực tế dẫn đến việc liên hệ cho các em là rất khó khăn... 6
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 Từ những lý do đó mà hiện nay học sinh chưa có ý thức cao trong bảo vệ môi trường. Vậy chúng ta cần phải tìm ra biện pháp để khắc phục vần đề này. Đối với bài học mà toàn bộ nội dung có liên quan đến môi trường đòi hỏi giáo viên và học sinh đều phải cập nhật thông tin thường xuyên thì nội dung bài học mới trở nên phong phú. Có nghĩa là giáo viên và học sinh cùng nói về môi trường. Nhưng một vấn đề đặt ra, người giáo viên nếu chỉ thiết kế nội dung bài học theo SGK thì học sinh sẽ cảm thấy chán học vì học sinh hiện nay có rất ít kiến thức thực tế, SGK nói những gì thì học sinh biết điều đó hoặc giáo viên phải cung cấp thông tin. Từ đó dẫn tới việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các em chưa đạt được hiệu quả cao. Từ những phân tích ở trên, hầu hết ai cũng nhận ra rằng nếu tình hình này kéo dài, thì học sinh những chủ nhân tương lai của đất nước sẽ quên mất trách nhiệm bảo vệ môi trường của mình. Minh chứng cho điều này là hiện nay các em vẫn còn là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường như xả rác bừa bãi và thờ ơ trước những hành động gây ô nhiễm môi trường khác... 1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1 Cơ sở lí luận: Trong những năm gần đây ô nhiễm môi trường là vấn đề quan trọng được cả thế giới quan tâm. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với việc bảo vệ môi trường (BVMT) và phát triển xã hội bền vững của đất nước. Chính vì vậy mà nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hoá công tác bảo vệ môi trường. - Ngày 17-10-2001 Thủ tướng Chính phủ kí Quyết định 1363/QĐ_TTG về việc phê duyệt đề án “đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” với mục tiêu: Giáo dục học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học, trình độ độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường, có kiến thức về môi trường để tự giác thực hiện bảo vệ môi trường. - Ngày 2-12-2003 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 256/2003/QĐ _TTG phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, xác định rõ BVMT là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược kinh tế xã hội, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững đất nước. Chiến lược đã đưa ra 8 giải pháp, trong đó giải pháp đầu tiên là “Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường”. - Ngày 15-11-2004 Bộ chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ/ TƯ về “Bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Nghị quyết xác định quan điểm “Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại, là yếu tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan trọng vào viêc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính 7/ 25
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 trị an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhâp kinh tế quốc tế của nước ta”. Với phương châm “lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính”. Nghị quyết coi tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp số một trong bảy giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta và chủ trương: Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình SGK của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành môn học chính khoá đối với các cấp học phổ thông. - Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 29 -11- 2005 đã thay thế luật BVMT năm 1993.Luật qui định về giáo dục bảo vệ môi trường và đào tạo nguồn nhân lực BVMT: + Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức BVMT. + Giáo dục môi trường là một nội dung của chương trình chính khoá của các cấp học phổ thông. - Cụ thể hoá và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và nhà nước, ngày 31/1/2005 Bộ trưởng bộ GD&ĐT đã ra chỉ thị “Về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường”. Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến năm 2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, xây dựng mô hình nhà trường xanh sạch đẹp phù hợp với các vùng miền... - Các văn bản nêu trên đã khẳng định Đảng và Nhà nước ta đánh giá cao vai trò của công tác bảo vệ môi trường trong sự nghiệp phát triển bền vững quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi tầng lớp nhân dân. Đồng thời qua đó cũng cho thấy tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức, ý thức về môi trường và bảo vệ môi trường cho công dân nói chung và học sinh nói riêng. 1.2. Cơ sở thực tiễn. Hiện nay ở cấp học trung học cơ sở giáo dục BVMT chưa phải là môn học chính khoá nên việc tích hợp giáo dục BVMT vào môn học có liên quan đến kiến thức về môi trường là điều cần thiết. Nhưng kiến thức giáo dục BVMT không phải muốn đưa vào bài học nào cũng được, mà phải căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vấn đề môi trường mới có thể tích hợp được. Giáo viên giảng dạy môn sinh học chưa được tập huấn về phương pháp tích hợp nội dung giáo dục BVMT trong tiết học dẫn đến việc giảng dạy khai thác kiến thức môi trường hoặc dạy lồng ghép giáo dục BVMT và hướng dẫn học sinh thực hiện các hành vi bảo vệ môi trường còn lúng túng. Một số học sinh chưa nhận thức đầy đủ vấn đề bảo vệ môi trường, chưa có ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng, còn vứt rác bừa bãi.... Đa số học sinh THCS chưa có kỹ năng thu nhận thông tin từ mọi phương tiện làm vốn kiến thức để vận dụng kiến thức thực tế vào bài học . 8
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 Các em ít được tiếp xúc với thực tế nên chưa đánh giá hết mức độ ô nhiễm môi trường, còn thờ ơ trước sự ô nhiễm môi trường. 2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu: 2.1.Thuận lợi. - Môn Sinh học có liên quan mật thiết với kiến thức về môi trường và sức khoẻ. - Việc lồng ghép làm tăng kiến thức xã hội cho người học. - Các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp thông tin đa dạng về môi trường, tác nhân gây ô nhiễm và hậu quả của ô nhiễm môi trường. Đây là những dẫn liệu minh họa khá sinh động cho việc lồng ghép giáo dục môi trường trong giảng dạy sinh học. - Thế giới và Việt Nam đang diễn ra nhiều hoạt động sôi nổi nhằm bảo vệ môi trường. 2.2.Khó khăn. - Nhận thức về môi trường của một số học sinh còn hạn chế, nhiều học sinh còn thiếu ý thức và thói quen bảo vệ môi trường, không ít các em cho rằng việc bảo vệ môi trường là việc làm của xã hội. Do đó chưa tạo được môi trường thuận lợi cho giáo dục bảo vệ môi trường. 3. Biện pháp thực hiện: Để thực hiện có hiệu quả việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, giáo viên cần phải thực hiện các biện pháp sau: Biện pháp 1. Nghiên cứu chương trình để tìm những địa chỉ có thể tích hợp. - Xác định được mức độ tích hợp: + Mức độ toàn phần: Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trùng phần lớn hay toàn bộ với nội dung bài học. + Mức độ bộ phận: Một số đơn vị kiến thức của nội dung bảo vệ môi trường được đưa vào nội dung bài học và trở thành một bộ phận hữu cơ của bài học, được thể hiện bằng một mục riêng, một đoạn. 9/ 25
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 + Mức độ liên hệ: Các kiến thức bảo vệ môi trường không nêu rõ trong bài học, nhưng dựa vào kiến thức, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức vào bài giảng. * Một số bài trong nội dung chương trình Sinh học 9 có thể tích hợp việc giáo dục bảo vệ môi trường Bài Nội dung tích hợp Bài 41: Môi trường và Khái niệm môi trường, vai trò các nhân tố sinh thái các nhân tố sinh thái. Bài 42 - 43: Ảnh Nhận biết các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến hình hưởng của các nhân tố thái và các hoạt động sống của sinh vật sinh thái lên đời sống sinh vật Bài 44: Ảnh hưởng lẫn Bảo vệ đa dạng sinh học, giữ cân bằng sinh học nhau giữa các sinh vật. tránh sự cạnh tranh giữa các sinh vật. Bài 45 – 46: Thực Tìm hiểu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến đời hành. sống sinh vật. Bài 48: Quần thể người Gia tăng dân số là nguyên nhân dẫn đến suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và tài nguyên khác. Bài 49: Quần xã sinh Các loài trong hệ sinh thái luôn có quan hệ mật thiết vật với nhau. Số lượng cá thể trong quần xã luôn được . khống chế ở mức độ phù hợp với khả năng của môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã. Bài 50: Hệ sinh thái. Các sinh vật trong quần xã luôn gắn bó với nhau bởi nhiều mối quan hệ, trong đó quan hệ dinh dưỡng có vai trò quan trọng được thể hiện qua chuổi thức ăn, lưới thức ăn. Giáo dục ý thức bảo vệ đa dạng sinh học. Bài 51 - 52: Thực Giáo dục ý thức bảo vệ đa dạng sinh học, bảovệ hệ hành hệ sinh thái. sinh thái. Đề xuất các biện pháp bảo vệ các loài sinh vật đang bị lùng, khai thác. Bài 53: Tác động của Nhiều hoạt động của con người gây hậu quả xấu đối con người đối với môi với môi trường , làm biến mất một số loài sinh vật, 10
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 trường làm giảm các hệ sinh thái hoang dã , làm mất cân bằng sinh thái. Phá huỷ thảm thực vật, gây ra xói mòn, thoái hoá đất, ô nhiểm môi trường , hạn hán, lũ quét. Bài 54: Ô nhiễm môi Mỗi người đều phải có trách nhiệm trong việc bảo trường. vệ môi trường sống của mình. Hậu quả ô nhiễm môi trường, biện pháp chống ô nhiễm môi trường ở địa phương. Bài 56-57: Thực hành Thực trạng ô nhiễm môi trường, nguyên nhân gây ô tìm hiểu tình môi nhiễm môi trường và đề xuất biện pháp khắc phục. trường ở địa phương . Bài 58: Sử dụng hợp lí Tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận ,chúng tài nguyên thiên nhiên. ta cần phải sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lí vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tại,vừa đảm bảo duy trì lâu dài các nguồn tài nguyên cho thế hệ mai sau. Bảo vệ rừng và cây trên trái đất sẽ có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ đất, nước và các tài nguyên sinh vật khác. Bài 59: Khôi phục môi Bảo vệ các khu rừng hiện có, kết hợp với trồng cây trường và giữ gìn thiên gây rừng là biện pháp rất quan trọng nhằm bảo vệ và nhiên hoang dã . khôi phục môi trường đang bị suy thoái. Mỗi chúng ta đều trong việc giữ gìn và cải tạo thiên nhiên . Bài 60: Bảo vệ đa dạng Các hệ sinh thái quan trọng cần bảo vệ: Hệ sinh thái hệ sinh thái. rừng, hệ sinh thái biển, hệ sinh thái nông nghiệp. Mỗi quốc gia và mọi người dân đều phải có trách nhiệm bảo vệ các hệ sinh thái, góp phần bảo vệ môi trường sống trên trái đất . Bài 61: Luật bảo vệ Luật bảo vệ môi trường được ban hành, những hành môi trường. vi gây ô nhiễm môi trường, khắc phục những hậu quả xấu do hoạt đông của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên. Bài 62: Thực hành vận Nâng cao ý thức của học sinh trong viêc BVMT ở dụng Luật bảo vệ môi địa phương bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả trường vào việc BVMT ở địa phương 11/ 25
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 - Phải nắm vững các nguyên tắc lựa chọn kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường. + Phải dựa vào nội dung bài học, các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đưa vào bài học phải có mối liên hệ lôgic với các kiến thức trong bài. + Các kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đưa vào bài học phải hệ thống, tránh trùng lặp, phù hợp với trình độ của học sinh, không nên quá tải.. + Kiến thức bảo vệ môi trường đưa vào bài phải phản ánh được hiện trạng bảo vệ môi trường ở địa phương, trường học... để học sinh cảm thấy thiết thực. Biện pháp 2. Chuẩn bị thiết bị dạy học phù hợp với nội dung của bài dạy: Giáo viên cần suy nghĩ xem để đạt được mục tiêu của bài dạy cần phải sử dụng những thiết bị cần thiết nào, những thiết bị nào không thể thiếu trong tiết dạy đó đặc biệt là những thiết bị đóng vai trò là nguồn tri thức. Đối với vật mẫu: thì cả giáo viên và học sinh phải tham gia chuẩn bị. Trong trường hợp không chuẩn bị được vật mẫu cần phải sử dụng các phương tiện trực quan khác thay thế như tranh ảnh, mô hình... tránh việc dạy chay ảnh hưởng tới hiệu quả của tiết dạy. Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy rất phổ biến và đem lại hiệu quả cao trong công tác giảng dạy đặc biệt là trong việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. Khi dạy bằng giáo án điện tử thì giáo viên có thể cung cấp nhiều tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài dạy hơn. Ví dụ: hình ảnh về bài 54 Ô nhiễm môi trường, giáo viên có thể sưu tầm nhiều hình ảnh về ô nhiễm môi trường qua thực tế cuộc sống, để qua đó học sinh có thể nhận biết được mức độ ô nhiễm môi trường và đưa ra được các biện pháp hạn chế ô nhiễm một cách hiệu quả nhất. Như một số hình ảnh sau: 12
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 13/ 25
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 Biện pháp 3. Thường xuyên tiến hành tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh vào các bài học Nếu trong cấu trúc bài học nội dung có liên quan tới môi trường được đặt ở cuối mỗi bài nên chiếm một nội dung rất nhỏ trong bài, tuy nhiên người giáo viên nhất thiết không được coi là phần phụ mà dễ bỏ qua. Cần đưa vào mục tiêu giáo dục của bài. Giáo viên dẫn dắt gợi ý cho học sinh tự phát biểu dựa trên hiểu biết của mình, sau đó giáo viên khuyến khích và cho điểm đối với học sinh đưa ra thông tin đúng ngoài SGK. Như vậy ta cứ tiến hành tích hợp ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh vào các bài học liên tục. Từ đó hình thành cho các em thói quen BVMT trước hết ở phương diện lý thuyết, sau đó sẽ trở thành hành động cụ thể khi các em đã hiểu rõ vấn đề. Biện pháp 4. Xác định được các phương pháp giảng dạy bài học có liên quan đến môi trường * Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề - Đặt vấn đề: + Tạo tình huống có vấn đề + Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh + Phát biểu vấn đề cần giải quyết - Giải quyết vấn đề: 14
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 + Đề xuất các giả thuyết + Lập kế hoạch + Thực hiện kế hoạch - Kết luận: + Thảo luận kết quả và đánh giá * Phương pháp giảng giải : Dùng phương pháp này để giải thích vấn đề khó, cần nêu lí lẽ, các dẫn chứng để làm rõ những kiến thức mới, khó về môi trường . Ví dụ bài 50 Hệ sinh thái, giáo viên giải thích hệ sinh thái hoàn chỉnh , tương đối ổn định như sau: Trong một hệ sinh thái hoàn chỉnh , mọi thành phần của nó được cân bằng, thực vật cung cấp thức ăn và oxi cho động vật, sản phẩm thải của động vật được tái chế trong đất cung cấp dinh dưỡng cho thực vật để sinh trưởng phát triển. Sau khi động vật thực vật chết đi, xác của chúng được vi sinh vật phân giải vào trong đất, bay hơi trong khí quyển. Như vậy động vật, thực vật, vi sinh vật, các nhân tố vô sinh của môi trường tồn tại cùng nhau, tựa vào nhau khống chế lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất: Đó là một hệ sinh thái bền vững. Các sinh vật trong quần xã luôn gắn bó với nhau bởi nhiều mối quan hệ, trong đó quan hệ dinh dưỡng có vai trò quan trọng được thể hiện qua chuỗi và lưới thức ăn. Qua đó giáo dục được ý thức bảo vệ đa dạng sinh học. Bài 49 Quần xã sinh vật giáo viên giải thích cân bằng sinh học trong quần xã Các nhân tố vô sinh như khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm.... các nhân tố hữu sinh như thức ăn, kẻ thù , dịch bệnh. Ngoại cảnh thay đổi làm biến đổi số lượng cá thể trong quần xã , nhưng giữa các quần thể trong quần xã luôn luôn diễn ra mối quan hệ hổ trợ và đối địch, chính mối quan hệ đối địch này làm cho số lượng cá thể của mỗi thể được khống chế ở mức độ nhất định phù hợp với khả năng của môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã . Học sinh hiểu khái niệm cân bằng sinh học là cơ sở của biện pháp phòng trừ sâu bệnh bằng biện pháp đấu tranh sinh học, dùng sinh vật có ích tiêu diệt sâu bệnh, không gây ô nhiễm môi trường. Từ đó học sinh có ý thức bảo vệ động vật có ích. * Phương pháp trực quan: Cho học sinh sưu tầm các loại tranh ảnh về phong cảnh đẹp, những loài thú quý hiếm từ các nguồn sách, báo, tạp chí, mạng intenet. Giáo viên có thể dùng băng hình, bài giảng điện tử vì tranh ảnh trong băng hình, trong giáo án điện tử, nó sinh động , phong phú về số lượng, hình ảnh âm thanh tốt nhất, gây ấn tượng sâu sắc cho học sinh . Các phương tiện trực quan như tranh ảnh băng hình video, phim ảnh…đó là những phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy các kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường. Việc sử dụng các phương tiện này sẽ gây hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho học sinh, trong đó phim và băng hình có nội dung về giáo dục bảo vệ môi trường có nhiều ưu điểm hơn hẳn vì nó sinh động phong phú về số lượng hình ảnh, âm thanh tốt và dễ hình thành khái niệm sâu sắc. 15/ 25
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 Khi lựa chọn phim và băng hình cần lưu ý phải có nội dung phù hợp với bài học và có ý nghĩa trong việc giáo dục bảo vệ môi trường. Ví dụ: Băng hình về đặc điểm rừng Việt Nam, việc khai thác rừng, ô nhiễm môi trường ở địa phương… Qua phương tiện trực quan, các em biết yêu thiên nhiên có ý thức bảo tồn tài nguyên của đất nước, có thái độ thân thiện với môi trường * Phương pháp hợp tác nhóm . Lớp được chia thành các nhóm nhỏ (mỗi nhóm 4 – 6 người) được duy trì ổn định trong cả tiết học hay có thể thay đổi tuỳ theo hoạt động. Các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ bài 54 Ô nhiễm môi trường dạy bài này dưới dạng hội thảo. Yêu cầu cả lớp xem trước nghiên cứu kỹ nội dung bài học: Các nguồn gây ô nhiểm, các tác nhân gây ô nhiểm, hậu quả của ô nhiểm môi trường , đề xuất biện pháp khắc phục . Cho các tổ chuẩn bị viết báo cáo chuyên đề của tổ mình . Đại diện tổ báo cáo, cả lớp thảo luận từng chuyên đề mà giáo viên giao cho tổ. Sau đó giáo viên tổng kết nhấn mạnh những ý cần lưu tâm. * Phương pháp vấn đáp Trong phương pháp này giáo viên đưa ra câu hỏi học sinh trả lời, cũng có khi học sinh hỏi giáo viên trả lời. Việc sử dụng các câu hỏi này cần khuyến khích học sinh quan tâm đến các vấn đề môi trường và dự đoán các vấn đề môi trường sẽ xảy ra trong tương lai. Phương pháp này GV đưa ra các câu hỏi học sinh trả lời , hoặc ngược lại. Ví dụ bài 47 Quần thể người, mục tăng dân số và phát triển xã hội giáo viên có thể hỏi: - Một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho nước ta nghèo nàn và lạc hậu là do đâu? - Dân số tăng nhanh dẫn đến hậu quả gì đến môi trường? - Vì sao chúng ta phải thực hiện triệt để pháp lệnh dân số? Bài 56. Tác động của con người đối với môi trường, có thể hỏi học sinh: - Những tác động nào của con người làm cho tài nguyên đất bị suy giảm? - Những hoạt động nào của con người đã làm suy giảm tài nguyên nước? - Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho rừng bị thu hẹp nhanh? - Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho môi trường tự nhiên bị suy giảm nhanh? Giáo viên kết luận: Do dân số tăng quá nhanh làm cho nhu cầu về nơi ở, lương thực, thực phẩm, thuốc men, học hành ...tăng nhanh dẫn tới quá trình đô thị hoá, xây dựng các khu công nghiệp, đường sá, cầu cống....đều tăng nhanh. Đây chính là nguyên nhân vừa trực tiếp, vừa gián tiếp làm cho môi trường tự nhiên bị suy giảm nhanh. 16
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 * Phương pháp thưc hành ngoại khóa Trong chương trình có một số tiết thực hành, thường là các tiết đơn lẽ trong thời khoá biểu, nên rất khó thực hiện. Cho nên ta phải giao cho học sinh làm các bài tập thực hành ở nhà theo tổ. Qua tiết thực hành hình thành cho các em kỹ năng học tập kỹ năng bảo vệ môi trường . Ví dụ bài 54-55: Thực hành hệ sinh thái. Khi bắt đầu học bài Quần xã sinh vật , giáo viên chuẩn bị nội dung thực hành, cho học sinh tìm hiểu các bảng 51.1; 51.2; 51.3; 51.4 . Sau đó hướng dẫn các nhóm tiến hành điều tra, gợi ý cho học sinh chọn hệ sinh thái cánh đồng ruộng , hay hệ sinh thái nhân tạo V.A.C để dễ quan sát. Khi quan sát ghi lại đầy đủ các thông tin theo bảng trong bài thực hành. Quan sát tìm thấy số lượng loài có trong hệ sinh thái đồng ruộng (giáo viên gợi ý) như Cá , cua, ếch, rắn, sâu, chim, chuột, rong, bèo..... Nhận xét về số lượng loài mật độ cá thể trong loài . Sau khi quan sát học sinh thảo luận viết thu hoạch. Tiết sau cho đại diện của nhóm báo cáo kết quả . Yêu cầu học sinh thảo luận toàn lớp theo câu hỏi. - Vì sao trên đồng ruộng hiện nay, số lượng các loài: Cá, tôm, cua, ếch nhái, rắn, chim ...... lại ít đi?. - Đề xuất biện pháp bảo vệ hệ sinh thái đồng ruộng . Qua thực tế, học sinh có thể giải thích được nguyên nhân nghèo nàn về các loài sinh vật trong hệ sinh thái đồng ruộng, do con người khai thác quá mức các loài như: ếch, rắn, để phục vụ cho lợi ích cá nhân, mua bán, ăn uống xa xỉ. Dùng thuốc trừ sâu quá mứt gây ô nhiễm nước, làm cho các sinh vật sống trong môi trường nước bị chết dần. Giáo viên nhấn mạnh: Trên đồng ruộng hiện nay đang mất cân bằng sinh thái. Hậu quả , làm ảnh hưởng đến cuộc sống của con người như mất mùa, nông sản bị nhiễm thuốc trừ sâu gây ngộ độc thức ăn. GV đưa ra ví dụ xây dựng mô hình ao sinh thái ở nông thôn : Bờ ao chỉ xây kè hợp lý chống lở đất, quanh ao trồng các cây bản địa có sức sống cao như: sung, ngái, tre, khế, dừa...... xen kẽ những loại cây nhỏ: rau má, các loại rau màu.... Rễ cây hút chất bẩn trong nước cao, tán cây ngăn bụi bặm tạo bóng mát vừa phải, dưới ao trồng sen, súng tạo phong cảnh đẹp. Thả một vài loại cá có sức sống khoẻ như: cá chép, cá rô, cá quả. Nước ao nhờ khả năng làm sạch của các sinh vật dưới nước lẫn trên bờ, có thể dùng nước trong ao để tắm giặt. Trên mặt nước có thể thả bè rau muống để lấy rau ăn. Nhờ ao sinh thái này mà không khí quanh nhà luôn mát mẻ. Những ao sinh thái như vậy ở nông thôn xây dựng cũng không khó. Bài thực hành 56-57: Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương. Chia học sinh thành các nhóm theo địa bàn thôn xóm. Chọn địa điểm tiêu biểu nổi cộm về ô nhiễm môi trường ở địa phương như: khu vực chợ, hay khu vực quanh trường học. Giáo viên hướng dẫn học sinh điều tra theo các nội dung - Tìm hiểu các nhân tố sinh thái cụ thể nơi quan sát - Con người có những hoạt động nào gây ô nhiễm môi trường - Tác nhân ô nhiễm như: rác, phân..... 17/ 25
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 - Mức độ: Nhiều hay ít - Nguyên nhân? - Biện pháp hạn chế: Làm gì để ngăn chặn các tác nhân đó - Điều tra tình hình trước khi có tác động mạnh của con người (học sinh điều tra chính người dân sống gần khu vực đó) - Phân tích hiện trạng của môi trường và phỏng đoán sự biến đổi của môi trường trong thời gian tới. - Gia đình em có những hoạt động nào gây ô nhiễm môi trường? Biện pháp khắc phục? Qua điều tra các em sẽ hoàn thiện các bảng trong bài học theo mẫu sách giáo khoa, rồi báo cáo kết quả trước lớp. Sau đó giáo viên tiếp tục cho học sinh quan sát một số hình ảnh về ô nhiễm môi như: + GV: Em thấy thực trạng môi trường nước hiện nay như thế nào? + HS: Môi trường nước bị ô nhiễm nặng nề. 18
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 + GV: Những nguyên nhân nào gây ô nhiễm nguồn nước? Ở địa phương em nguồn nước có bị ô nhiễm không? Do đâu? + HS: Nước thải sinh hoạt, nước thải từ nông nghiệp, chăn nuôi, rác thải. + GV: Vậy cần bảo vệ nguồn nước như thế nào? Em là học sinh cần có những hành động và việc làm như thế nào để bảo vệ môi trường nước nói riêng và môi trường sống nói chung. Qua hình ảnh về ô nhiễm môi trường, qua hình ảnh đó học sinh có thể nhận biết được mức độ ô nhiễm môi trường Qua bài thực hành giúp cho HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Vì vậy hình thành cho HS kĩ năng học tâp, kĩ năng bảo vệ môi trường. * Phối hợp với các GV bộ môn khác. Không chỉ riêng ở bộ môn Sinh học có thế mạnh khai thác các kiến thức bảo vệ môi trường mà còn có các bộ môn khác như: Vật lý, Hóa học, Ngữvăn, Mĩ thuât, các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp... cũng khai thác được nội dung bảo vệ môi trường. Ở bộ môn Văn, Mĩ thuật HS có thể chuyển tải những thông điệp, ý tưởng mong muốn, bày tỏ thái độ của mình với môi trường, thông qua những bài luận văn, những bài tập vẽ hoặc tham gia hội thi “tuyên truyền về giáo dục và bảo vệ môi trường”. Từ đó các em có ý thức hơn trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp ở trường học, khu dân cư, đường phố ... Có thái đô, hành vi ứng xử thân thiện với môi trường 4. Bài soạn minh họa: Tiết 63 BẢO VỆ ĐA DẠNG CÁC HỆ SINH THÁI. I. Mục tiêu 1. Kiến thức - HS đưa ra được ví dụ minh họa các kiểu hệ sinh thái chủ yếu. - HS trình bày được hiệu quả của các biện pháp bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái, từ đó đề xuất được những biện pháp bảo vệ phù hợp với hoàn cảnh của địa phương. 2. Kỹ năng: Rèn các kỹ năng: - Kỹ năng khái quát, tổng hợp kiến thức. Kỹ năng hoạt động nhóm. 19/ 25
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua giảng dạy môn Sinh học 9 3. Thái độ - Giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ các HST. - Mọi người dân đều phải có trách nhiệm bảo vệ các hệ sinh thái, góp phần bảo vệ môi trường sống trên trái đất . * Trọng tâm. Các biện pháp bảo vệ hệ sinh thái II. Đồ dùng dạy học: - Các tranh ảnh về hệ sinh thái. III. Hoạt động dạy và học. A. Tổ chức lớp B. Kiểm tra bài cũ Hãy trình bày các biện pháp bảo vệ thiên nhiên hoang dã? C. Bài mới Hoạt động 1. Sự đa dạng của các hệ sinh thái GV: Yêu cầu HS đọc thông HS: Đọc thông tin Sgk → - Gồm hai HST chủ yếu: tin Sgk → Trả lời câu hỏi: Trả lời câu hỏi → Lớp + Các hệ sinh thái trên Hãy cho biết các hệ sinh thái NX và bổ sung. cạn: HST rừng, hoang chủ yếu trên Trái đất? mạc, thảo nguyên... + Các hệ sinh thái dưới nước: Gồm HST nước mặn (biển, khơi, vùng ven bờ...), HST nước ngọt (Sông, suối, ao, hồ....) Hoạt động 2. Bảo vệ các hệ sinh thái rừng GV: Yêu cầu HS trả lời câu HS: Đọc Sgk, liên hệ thực - Nhận xét: Rừng có vai hỏi: Vai trò của rừng trong tế → Trả lời câu hỏi → trò quan trọng trong hạn việc bảo vệ và chống xói mòn Lớp NX và bổ sung. chế xói mòn đất, chống đất, bảo vệ nguồn nước như sự bồi lấp lòng sông, thế nào? lòng hồ, các công trình HS trả lời thủy điện, thủy lợi. - Tại sao phải bảo vệ hệ sinh - Biện pháp bảng 60.2 thái rừng? - Hãy nêu các biện pháp bảo vệ? - Các em cần làm gì để bảo vệ tốt các đòi cây rừng ở địa phương GV: Yêu cầu HS thảo luận HS: Thảo luận nhóm nhóm để hoàn thành bảng →.nêu kết quả 60.2. 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh
12 p |
208 |
18
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp vận dụng kiến thức tích hợp liên môn trong giảng dạy môn Lịch sử - Địa lí 6 ở trường THCS
25 p |
28 |
13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong môn Địa lí 9 ở trường trung học cơ sở qua một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
29 p |
101 |
12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kết hợp một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực và kĩ năng của học sinh khi dạy môn Vật lý ở trường THCS
48 p |
30 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp giảng dạy và phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong dạy học Sinh học bằng phương pháp hoạt động nhóm
14 p |
25 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học THCS
42 p |
101 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy môn Âm nhạc
30 p |
37 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Xây dựng và dạy - học theo chủ đề tích hợp liên môn trong dạy - học Địa lí 9 theo định hướng phát triển năng lực học sinh
40 p |
41 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn Hóa học, bộ môn KHTN 8 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk
32 p |
67 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh giải toán phân tích đa thức thành nhân tử nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh
20 p |
22 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Ứng dụng linh hoạt, hiệu quả các hoạt động dạy học tích cực tạo hứng thú học tập cho học sinh trong tiết học Địa lí 9
24 p |
65 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua chủ đề Các giác quan Sinh học 8, ở trường THCS và THPT Nghi Sơn
27 p |
33 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp kiến thức liên môn giáo dục truyền thống Uống nước nhớ nguồn cho học sinh khối 8
30 p |
41 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7
20 p |
18 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp liên môn trong bài toán thực tiễn
26 p |
44 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp ôn tập kiến thức văn hóa cho học sinh trong tổ chức các hoạt động ngoại khoá ở trường THCS
40 p |
41 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỷ luật theo hướng tích cực đối với học sinh lớp 6 ở trường THCS
11 p |
52 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh qua bài Câu đặc biệt Ngữ văn 7
12 p |
54 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
