intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm tòi những tư liệu về bảo vệ môi trường, thu thập thông tin qua báo đài và internet, đặt biệt là nắm bắt về phương pháp dạy học có tích hợp môi trường bộ môn vật lí, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, bên cạnh đó dựa vào việc tìm ra những đơn vị kiến thức trong chương trình Vật lí 7 có liên quan đến việc giáo dục BVMT, cộng với quá trình dạy thử nghiệm đạt hiệu quả khá tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7

  1.                              CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                                     Độc lập – Tự do – Hạnh phúc                    ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi :Hội đồng khoa học phòng GD­ĐT huyện Mỹ Lộc Tôi ghi tên dưới đây: S Ngày, tháng  Nơi Chức  Trình  Tỷ lệ %  TT Họ và tên năm, sinh công tác danh độ  đóng góp tạo  chuyên  ra sáng kiến môn 1 Vũ Thị Hạt 15/08/1978    THCS       Tổ  Đại học 100% Mỹ Thành trưởng ­  Là tác giả  đề  nghị  xét công nhận sáng kiến:   “Tích hợp  giáo dục  bảo vệ  môi  trường trong giảng dạy môn Vật lí 7”. ­ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lớp 7 trường THCS Mỹ Thành ­ Ngày sáng kiến áp dụng lần đầu hoặc dùng thử: 9/2017 ­ Mô tả  bản chất của sáng kiến: Vấn đề  môi trường là một trong các "vấn đề  toàn cầu".  Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống  của con người. Chính vì vậy,  bảo vệ  môi trường  (BVMT) trở  thành nhiệm vụ  cấp  bách đối với mọi người, mọi dân tộc, mọi quốc gia trên Trái Đất. Tuy nhiên, rất nhiều  học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ   ơ  đối với việc bảo vệ  môi trường. Vì   vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo dục học sinh hiểu rõ sự cần thiết phải   bảo vệ  môi trường và  biết cách bảo vệ  môi trường, trước hết là môi trường sống  xung quanh các em. Để  giải quyết được vấn đề  này thì công việc giáo dục BVMT là   một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, tinh tế nhất, có tính bền vững và sâu rộng   nhất trong số  các biện pháp để  thực hiện mục tiêu bảo vệ  môi trường và phát triển  bền vững đất nước. ­ Các điều kiện cần thiết để áp dụng: Trong trường THCS Mỹ Thành. ­  Đánh giá lợi ích thu được:Nhằm góp phần hiệu quả  trong phương pháp dạy  học theo định hướng phát triển năng lực, phát huy phẩm chất tốt đẹp cho học sinh . Tôi xin cam đoan mọi thông tin trong đơn là trung thực, đúng sự thật                                                    Mỹ Thành, ngày 22 tháng 10 năm 2018 ­ 1 ­
  2.                                                             Ng ười n ộp đơn                                                                            Vũ Thị Hạt                           THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến:  “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Giảng dạy môn vật lí trường THCS Mỹ Thành 3. Thời gian áp dụng sáng kiến:  Từ ngày 01 tháng 9 năm 2017 đến ngày 20 tháng 10 năm 2018 4. Tác giả: Họ và tên: Vũ Thị Hạt Năm sinh: 15/08/1978 Nơi thường trú: Số 9 – tổ 15 – Cửa Nam – TP Nam Định. Trình độ chuyên môn: Đại học SP Toán. Chức vụ công tác: Giáo viên. Nơi làm việc: Trường THCS Mỹ Thành – huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định. Điện thoại: 0975.057.525 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS Mỹ Thành – huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định. Địa chỉ: xã Mỹ Thành ­ huyện Mỹ Lộc Điện thoại: 03503.810.783 ­ 2 ­
  3.                                  BÁO CÁO SÁNG KIẾN  I.   Đi   ều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến   Ngày nay vấn đề  ô nhiễm  môi trường, phá vỡ  cân bằng sinh thái đã là vấn đề  quan tâm chung của nhân loại. Vấn đề môi trường là một trong các "vấn đề toàn cầu".   Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài  người. Chính vì vậy,  bảo vệ  môi trường  (BVMT) trở  thành nhiệm vụ  cấp bách đối  với mọi người, mọi dân tộc, mọi quốc gia trên Trái Đất. Để  giải quyết được vấn đề  này thì công việc giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, tinh tế  nhất, có tính bền vững và sâu rộng nhất trong số các biện pháp để thực hiện mục tiêu   bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Trong số  các môn học  ở  trường THCS thì môn Vật lí là một trong những môn  học thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ  bản về  thế  giới tự  nhiên nói chung và về  môi trường xung quanh. Vì thế  qua môn học này, khi  cung cấp một đơn vị kiến thức cơ bản có liên quan đến môi trường thì người thầy có   thể  tích hợp giáo dục BVMT vào từng đơn vị  kiến thức   hoặc từng bài giảng của  mình. Để  việc tích hợp giáo dục BVMT vào trong bài giảng có liên quan đến môi  trường đạt được hiệu quả cao nhất thì theo tôi, ngay từ khi các em mới được làm quen   với  môn Vật lí chúng ta cần phải làm sao để không những gây được sự hứng thú học   tập cho các em về môn học này,  mà chúng ta còn có thể lồng ghép kiến thức về môi  trường và vấn đề BVMT để rồi từ đó xây dựng ý thức BVMT cho các em. Là một GV dạy bộ môn vật lí, tôi luôn trăn trở  về  vấn đề  làm thế  nào vừa dạy   học sinh nắm bắt những kiến thức cơ bản của bộ môn, vừa lồng ghép những đơn vị  kiến thức về BVMT cho học sinh. Trên cơ  sở  tìm tòi những tư  liệu về  bảo vệ  môi trường, thu thập thông tin qua  báo đài và internet, đặt biệt là nắm bắt về  phương     pháp dạy học có tích hợp môi  trường bộ  môn vật lí, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá  ở  các trường phổ  thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, bên cạnh đó dựa vào việc tìm  ra những đơn vị kiến thức trong chương trình Vật lí 7 có liên quan đến việc giáo dục   BVMT, cộng với quá trình dạy thử nghiệm đạt hiệu quả  khá tốt.  Chính vì vậy tôi đã  viết sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy   môn Vật lí 7 ” và áp dụng vào giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. ­ 3 ­
  4. II. Mô tả giải pháp kỹ thuật. 1. Mô tả giải pháp kỹ thuật trước khi có sáng kiến 1.1. Thuận lợi ­ Trước khi thực nghiệm sáng kiến này tôi luôn trăn trở về việc cá nhân mình có   thể thực hiện sáng kiến này có hiệu quả hay không, nhưng được sự giúp đỡ của đồng  nghiệp từ  việc làm và sử dụng đồ  dùng dạy học qua mỗi tiết học, đến xây dựng bài   giảng, thường xuyên dự giờ  đóng góp ý kiến, hỗ  trợ  các thông tin cần thiết cho việc   giảng dạy, bên cạnh đó sự hợp tác của học sinh cũng là nhân tố rất quan trọng. ­  Sự  hỗ  trợ  của sách báo, đặc biệt là trên internet, thường xuyên trao đổi kiến   thức với các đồng nghiệp thông qua internet, tham khảo các bài giảng thông qua các  trang cá nhân (Trường học kết nối.vn), thường xuyên cập nhật chủ trương chính sách  của bộ giáo dục về việc đưa BVMT vào trong giảng dạy. ­ Ngoài ra  tôi còn thuờng xuyên nhắc nhở  và giáo dục  các em về  kiến thức  BVMT ở mọi lúc mọi nơi.  1.2. Khó khăn ­ Trước sự  ô nhiễm môi trường như  hiện nay, để  bảo vệ  chính mình và người  thân của mình, thì con người phải có ý thức bảo vệ môi trường thông qua những việc   làm cụ  thể. Là  học sinh lớp 7 đang ngồi trên ghế  nhà trường  các em đang còn nhỏ,  nhiều lúc nhận thức về môi trường cũng còn rất hạn chế.  ­ Hơn nữa, khái niệm môi trường là một khái niệm rất rộng mà trình độ hiểu biết   của các em lớp 7 còn hạn chế, trong khi đó thời gian của mỗi tiết học chỉ có 45 phút,   việc tiếp cận với internet chưa thường xuyên. Bên cạnh đó ý thức bảo vệ môi trường  của các em học sinh cũng như của các bậc phụ huynh còn hạn chế. ­ Sáng kiến “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí   7 ” là một sáng kiến rất quan trọng nhằm giáo dục ý thức BVMT cho các em học sinh   ngay từ những lớp đầu cấp học, qua đây chúng ta có thể  nhờ  các em mang các thông   điệp BVMT về từng gia đình, từng địa phương, và từng người chưa có sự am hiểu về  môi trường để  rồi từ  đó mọi người sẽ  quan tâm nhiều hơn đến sự  ô nhiễm môi   trường cũng như họ sẽ sống và làm việc thân thiện hơn đối với môi trường.  2. Mô tả giải pháp kỹ thuật sau khi có sáng kiến 2.1. Khái niệm về dạy học tích hợp:  Quá trình dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình dạy học trong đó toàn thể  các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự  tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập  tương lai, hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của  tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng giáo dục học sinh phù hợp các mục  tiêu giáo dục của nhà trường.  2.2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường  học: ­ 4 ­
  5. ­ Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường: Tính phức tạp, quan hệ nhiều   mặt, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường …. ­ Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như  một   nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc gia   và quốc tế. Từ đó có thái độ cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường, xây  dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách. ­ Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để  nâng cao năng lực lựa chọn  phong  cách sống thích hợp  với việc  sử  dụng  hợp lí  và  khôn ngoan các  nguồn  tài  nguyên thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các  vấn đề môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc.  2.3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi   trường trong môn vật lí ở trường Trung học cơ sở.   * Nguyên tắc ­ Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực liên ngành, tích hợp vào các môn   học và các hoạt động. ­ Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải phù hợp   với mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học. ­ Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường nhằm tạo cho người học chủ động   tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ  hội cho học sinh phát hiện các vấn đề  môi   trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. ­ Tận dụng các cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến   thức cơ bản của môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức   và tăng thời gian của bài học. * Phương thức giáo dục: ­ Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong môn Vật lí thông qua  các chương, bài cụ thể. Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ:  + Mức độ  toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù  hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường. + Mức độ  bộ  phận: Chỉ  có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục  bảo vệ môi trường. + Mức độ liên hệ: Có điều kiện liên hệ một cách logic. ­ Các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ngoài lớp học: + Hoạt động tham quan theo chủ đề: khu bảo tồn, danh lam thắng cảnh … + Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình môi trường địa phương, thảo luận   phương án xử lí. + Hoạt động trồng cây, xanh hóa trường học: tổ  chức nhân dịp tết trồng cây,  ngày môi trường thế giới 5/6 … + Tổ chức thi tìm hiểu về môi trường: thi điều tra, sáng tác, văn nghệ về chủ đề  môi trường. ­ 5 ­
  6. + Hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh về bảo vệ môi  trường: vệ sinh trường, lớp, làng xóm, tuyên truyền bảo vệ môi trường ở nhà trường  và địa phương. * Các phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường. ­ Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa. ­ Phương pháp thí nghiệm. ­ Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục. ­ Phương pháp hoạt động thực tiễn. ­ Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng. ­ Phương pháp học tập theo dự án. ­ Phương pháp nêu gương. 2.4. Phương phap nghiên c ́ ưú. ­ Phương pháp nghiên cứu lí luận: Trong nghiên cứu lí luận ta dựa vào những lí  thuyết đã được khẳng định, những thành tựu của nhân loại trên nhiều lĩnh vực khác  nhau, những văn kiện chỉ   đạo của Đảng và  Nhà nước liên quan đến vấn  đề  cần  nghiên cứu để  xem xét vấn đề  và tìm ra những giải pháp hợp lí, có sức thuyết phục,  xây dựng một lí thuyết mới, bổ sung hoàn chỉnh cụ thể hoá lí thuyết cũ. ­ Phương pháp quan sát và đàm thoại: Việc dự giờ, quan sát quá trình và thái độ  học tập rèn luyyện của học sinh c ũng như các biện pháp sư phạm của giáo viên trong  các tiết học. Trực tiếp phỏng vấn, trò chuyện, tham gia hoạt động cùng các em để  có   thể tìm thấy những biểu hiện có liên quan đến hứng thú tham gia các hoạt động giáo  dục của học sinh.  ­ Phương pháp kiểm chứng, đánh giá tổng kết thực hiện:  Trên cơ sở kiểm chứng,  đánh giá các thông tin thu lượm được sẽ  hình dung được thực trạng, đặc điểm hoạt   động của học sinh một cách tương đối chính xác. Từ đó có phương hướng điều chỉnh  kế hoạch sao cho phù hợp với tình hình của tập thể học sinh.  ­ Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp: Dựa trên kết quả  điều tra thống kê  lại, so sánh và tổng hợp để tìm nguyên nhân, từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp   để giáo dục học sinh.  Thông thường những phương pháp nghiên cứu trên được kết hợp với nhau làm  cho các kết quả thu được vừa có sức thuyết phục về mặt lí luận vừa có ý nghĩa thực   tiễn.      2.5. Nôi dung nghiên c ̣ ưú 2.5.1. Thực trạng của vấn đề đặt ra, sự cần thiết để tiến hành nghiên cứu   đề tài Bảo vệ môi trường hiện nay đang là nhiệm vụ  của toàn xã hội, trong đó có học  sinh. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ  ơ đối với việc  bảo vệ  môi trường. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo dục học sinh   hiểu rõ sự  cần thiết phải bảo vệ môi trường và  biết cách bảo vệ  môi trường, trước   hết là môi trường sống xung quanh các em. ­ 6 ­
  7. Trong quá trình dạy học Vật lí, tôi chắc rằng các giáo viên đã đề  cập đến các  biện pháp giáo dục bảo vệ  môi trường. Tuy nhiên việc làm này còn chưa thường  xuyên, đôi khi còn mang tính sách vở, thiếu sự gần gũi với đời sống thực tế học sinh.   Trong khi đó, Vật lí là môn khoa học mang tính thực tiễn cao, chúng ta hoàn toàn có  thể vừa đưa ra các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường liên quan đến từng nội dung   trong các bài học cụ thể lại vừa gần gũi với sự hiểu biết của học sinh. Chính điều này   sẽ có tác dụng kích thích óc tò mò, sáng tạo, hứng thú học tập, mở rộng sự hiểu biết   của học sinh, đặc biệt là hướng sự quan tâm của các em tới môi trường để từ đó biết   cách bảo vệ môi trường. Thực tế tại trường THCS Mỹ Thành và qua tìm hiểu các đồng nghiệp giảng dạy   Vật lí trên địa bàn huyện Mỹ Lộc nói chung, hiện tại chưa có một tài liệu cụ thể nào  hướng dẫn giáo viên về  nội dung, chương trình cũng như  phương pháp dạy học tích  hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí một cách cụ thể, rõ ràng và phù hợp. Hầu  hết giáo viên tự tìm tòi, nghiên cứu và tự đưa ra nội dung giáo dục môi trường cần tích  hợp vì vậy không có sự thống nhất về nội dung, chương trình và phương pháp. Cũng   vì vậy trong quá trình dạy học, hầu hết giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc dạy   học tích hợp giáo dục môi trường, nếu có chỉ  mang tính đối phó. Đa số  giáo viên chỉ  dạy học có tích hợp khi có sinh hoạt chuyên đề, thao giảng. Để  nắm rõ thực trạng hiểu biết về kiến thức môi trường trong môn Vật lí của  học sinh khối 7 trường THCS Mỹ Thành, khi bắt đầu nghiên cứu lí luận để viết sáng   kiến này tôi đã tiến hành 1 bài kiểm tra 1 5 phút lấy điểm hệ số 1 (sau khi học sinh học   xong Tiết 16 –Bài 15: Chống ô nhiễm tiếng  ồn – Vật lí 7) với câu hỏi về  kiến thức  môi trường như sau: Câu hỏi:  Trong quá trình lưu thông của các phương tiện giao thông đường bộ,  làm phát sinh các khói bụi và gây ra rất nhiều tiếng ồn . Hiện tượng này gây ra tác hại  gì đối với môi trường  và con người ? Em hãy đề  xuất giải pháp để  hạn chế   những   tác hại đó? Kết quả học sinh trả lời câu hỏi trên như sau: Kết quả Tổng  Có   trả   lời   nhưng  Không có câu trả  lời  Lớp số  học  Trả lời đúng chưa đầy đủ hoặc trả lời sai sinh SL TL% SL TL% SL TL% 7A 31 7 22,6 8 25,8 16 51,6 7B 32 5 15,6 8 25,0 19 59,4 Tổng 63 12 19,4 16 25,4 35 55,6 Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường  (sự cần   thiết phải bảo vệ  môi trường và biết cách bảo vệ  môi trường)  còn rất hạn chế, có  hơn 55% số học sinh không quan tâm hoặc không hiểu biết về kiến thức môi trường   liên quan trong môn Vật lí. ­ 7 ­
  8. Trước thực trạng trên, trong năm học 2017  – 2018  tôi đã viết sáng kiến kinh  nghiệm “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7” với mục  đích: ­ Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ  môi trường trong   dạy học môn Vật lí lớp 7. ­ Đề xuất một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn  Vật lí lớp 7 đạt hiệu quả cao. 2.5.2. Một số giải pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học   Vật lí lớp 7.  2.5.2.1. Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường   trong môn Vật lí lớp 7. Tên bài Địa   chỉ   tích   hợp  Nội   dung   GDBVMT   (kiến   thức,   kĩ   năng   có  (vào   nội   dung   nào  thể tích hợp) của bài) Bài 1. Ta   nhìn   thấy   một     Ở các thành phố  lớn, do nhà cao tầng che cắn   Nhận  vật khi có ánh sáng  nên học sinh thường phải học tập và làm việc  biết   ánh  truyền từ vật đó vào  dưới ánh sáng nhân tạo, điều này có hại cho mắt.  sáng­ mắt ta. Để  làm giảm tác hại này, học sinh cần có kế  Nguồn  hoạch học tập và vui chơi dã ngoại. sáng   và  vật sáng ­ Các mặt hồ  trong xanh tạo ra cảnh quan rất   đẹp, các dòng sông trong xanh ngoài tác dụng đối  với nông nghiệp và sản xuất còn có vai trò quan   Bài 5. Gương   phẳng   là  trọng  trong  việc   điều  hòa   khí  hậu,   tạo  ra   môi  Ảnh   của  một   phần   của   mặt  trường trong lành. một   vật  phẳng,   phản   xạ  ­ Trong trang trí nội thất, trong gian phòng chật  tạo   bởi  được ánh sáng. hẹp, có thể bố trí thêm các gương phẳng lớn trên  gương  tường để có cảm giác phòng rộng hơn. phẳng ­ Các biển báo hiệu giao thông, các vạch phân  chia làn đường thường dùng sơn phản quang để  người tham gia giao thông dễ  dàng nhìn thấy về  ban đêm. Bài 7.  Vùng nhìn thấy của  Tại vùng núi cao, đường hẹp và uốn lượn, tại  ­ 8 ­
  9. Gương  gương   cầu   lồi   lớn  các khúc quanh người ta đặt các gương cầu lồi  cầu lồi hơn vùng nhìn thấy  nhằm làm cho lái xe dễ  dáng quan sát đường và  của gương phẳng có  các phương tiện khác cũng như người và súc vật  cùng kích thước đi qua. Việc làm này đã làm giảm thiểu số vụ tai   nạn giao thông và bảo vệ  tính mạng con người  và các sinh vật. Gương   cầu   lõm   có  ­ Mặt trời là một nguồn năng lượng. Sử  dụng  Bài 8. tác   dụng   biến   một  năng lượng Mặt Trời là một yêu cầu cấp thiết  Gương  chùm   tia   sáng   song  nhằm giảm thiểu việc sử  dụng năng lượng hóa  cầu lõm song     thành   một  thạch (tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường). chùm   tia   phản   xạ  ­ Một cách sử  dụng năng lượng Mặt Trời đó là:  hội tụ vào một điểm  Sử  dụng gương cầu lõm có kích thước lớn tập  và   ngược   lại,   biến  trung ánh sáng Mặt Trời vào một điểm (để  đun  một   chùm   tia   tới  nước, nấu chảy kim loại. phân   kì   thích   hợp  thành   một   chùm   tia  phàn xạ song song. Bài 10. Các   vật   phát   ra   âm  Để  bảo vệ  giọng nói của người, ta cần luyện  Nguồn  đều dao động tập   thường   xuyên,   tránh   nói   quá   to,   không   hút  âm thuốc lá. ­ Trước cơn bảo thường có hạ  âm, hạ  âm làm  Âm phát ra càng cao  con người khó chịu, cảm giác buồn nôn, chống  Bài 11.  (càng bổng) khi tần  mặt; một số  sinh vật nhạy cảm với hạ  âm nên   Độ   cao  số   dao   động   càng  có  biểu  hiện khác  thường.  Vì  vậy,   người xưa  của âm lớn. Âm phát ra càng  dựa vào dấu hiệu này để nhận biết các cơn bảo. thấp (càng trầm) khi ­ Dơi phát ra siêu âm để  săn tìm muỗi, muỗi rất    tần   số   dao   động  sợ siêu âm do dơi phát ra. Vì vậy, có thể chế tạo  càng nhỏ. máy phát siêu âm bắt chước tần số  siêu âm của  dơi để đuổi muỗi. Bài 14.  Các vật mềm, có bề  Khi thiết kế các rạp hát, cần có biện pháp để tạo  Phản   xạ  mặt   gồ   ghề   phản  ra độ vọng hợp lí để  tăng cường âm, nhưng nếu  âm   tiếng  xạ  âm kém. Các vật  tiếng vọng kéo dài dẽ làm âm nghe không rõ, gây  ­ 9 ­
  10. vang cứng,   có   bề   mặt  cảm giác khó chịu. nhẵn   phản   xạ   âm  tốt   (hấp   thụ   âm  kém) Ô   nhiễm   tiếng   ồn  Tác hại của tiếng ồn: xẩy ra khi tiếng  ồn  ­  Về   sinh  lý,   nó   gây  mệt  mỏi  toàn  thân,   nhức  to, kéo dài, gây  ảnh  đầu,   choáng   váng,   ăn   không   ngon,   gầy   yếu.  hưởng xấu đến sức  Ngoài ra người ta còn thấy tiếng  ồn quá lớn làm  khỏe   và   hoạt   động  suy giảm thị lực. bình thường của con  ­ Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ  Bài 15.  người. cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh, mất tập trung, dễ nhầm  Chống   ô  lẫn, thiếu chính xác. nhiễm  tiếng ồn Để   tránh   chống   ô  Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn: nhiễm tiếng  ồn cần  ­ Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học,  làm giảm độ  to của  bệnh   viện,   nơi   làm   việc,   trên   đường   phố   và  tiếng   ồn   phát   ra,  đường   cao   tốc   là   cách   rất   hiệu   quả   để   giàm  ngăn   chặn   đường  thiểu tiếng ồn. truyền   âm   theo  ­ Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết  hướng khác. bị   giảm   âm   trong   phòng   làm   việc   như:   thảm,   rèm, thiết bị cách âm, để giảm thiểu tiếng ồn từ  bên ngoài truyền vào. ­ Đề ra nguyên tắc: Lặp bảng thông báo quy định  về việc gây  ồn. Cùng nhau xây dựng ý thức giữ  trật tự cho mọi người. ­ 10 ­
  11. ­ Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra  những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy, cần lắp đặt ống   xả  và các thiết bị  chống  ồn trên xe. Kiểm tra,  đình   chỉ   hoạt   động   của   các   phương   tiện   giao  thông đã cũ hoặc lạc hậu. ­ Tránh xa các nguồn gây tiếng  ồn: Không đứng  gần các máy móc, thiết bị  gây  ồn lớn như  máy  bay phản lực, các động cơ, máy khoan cắt, rèn  kim loại…. Khi cần tiếp xúc với các thiết bị  đó   cần sử  dụng các thiết bị  bào vệ  (mũ chống  ồn)   và   tuân   thủ   các   quy   tắc   an   toàn.   Xây   dựng   các  trường học, bệnh viện, khu dân cư xa nguồn gây  ra ô nhiễm thiếng ồn. Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh  tại trường học: bước nhẹ  lên cầu thang, không  nói chuyện trong lớp học, không nô đùa, mất trật  tự trong trường học…. ­ Vào những lúc trời mưa dông, các đám mây bị  cọ   xát   vào  nhau  nêm   nhiễm   điện  trái   dấu.   Sự  phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa đám  Bài 17. Có   thể   làm   nhiễm  mây với mặt đất (sét) vừa có lợi vừa có hại cho  Sự  nhiễm  điện  vật  bằng   cách  cuộc sống con người. điện   do  cọ xát. + Có lợi: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng  cọ xát hóa học nhằm tăng thêm lượng ôzôn bổ sung vào  khí quyển. + Có hại: Phá hủy nhà của và các công trình xây   dựng,  ảnh hưởng đến tính mạng con người và  sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO. NO2 ….) ­ Để giàm tác hại của sét, bào vệ tính mạng của   người và các công trình xây dựng, cần thiết xây  dựng các cột thu lôi. Bài 21 hai   loại   điện   tích  Trong các nhà máy thường xuất hiện bụi gây hại  Hai   loại  dương   và   điện   tích  cho công nhân. Bố trí các tấm kim loại tích điện   điện tích âm.   Các   vật   nhiễm  trong nhà máy khiến bụi bị nhiễm điện và bị  hút  điện   cùng   loại   thì  vào   tấm   kim   loại,   giữ   môi   trường   trong   sạch,  đầy nhau, khác loại  bảo vệ sức khỏe công nhân. thì hút nhau. ­ 11 ­
  12. Dòng   điện   đi   qua  ­ Nguyên nhân gây ra tác dụng nhiệt của dòng  một   vật   dẫn   thông  điện  là   do  các   vật  dẫn   có   điện   trở.   Tác   dụng  Bài 22. thường, đều làm cho  nhiệt có thể có lợi, có thể có hại. Tác   dụng  vật dẫn nóng lên. ­ Để làm giảm tác dụng nhiệt, cách đơn giản là nhiệt   và    Nếu vật dẫn nóng    làm dây dẫn bằng chất có điện trở  suất nhỏ.  tác dụng lên đến nhiệt độ cao  Việc sử  dụng nhiều kim loại làm vật liệu dẫn  phát   sáng  thì phát sáng điện dẫn đến việc làm cạn kiệt tài nguyên thiên  của   dòng  Điôt   phát   quang   có  nhiên. Ngày nay người ta đang cố  gắng sử  dụng  điện khả   năng   phát   sáng  vật liệu siêu dẫn (có điện trở  suất bằng không)  khi có dòng điện đi  trong đời sống và kỉ thuật. qua,   mặc   dù   điôt  Sử  dụng điôt trong thắp sáng sẽ  góp phần làm  chưa nóng tới nhiệt  giảm   tác   dụng   nhiệt   của   dòng   điện,   nâng   cao  độ cao. hiệu suất sử dụng điện. ­ Dòng điện gây ra xung quanh nó một từ trường.   Các đường dây cao áp có thể  gây ra những điện  từ   trường   mạnh,   những   người   dân   sống   gần  đường dây điện cao thế  có thể  chịu  ảnh hưởng  của trường điện từ này. ­  Dưới tác dụng của trường điện từ  mạnh, các  vật đặt trong đó có thể  bị  nhiễm điện do hưởng  Dòng   điện   có   tác  ứng,   sự   nhiễm   điện   do   hưởng   ứng   đó   có   thể  Bài 23. dụng từ. khiến   cho   tuần   hoàn   máu   của   người   bị   ảnh  Tác dụng Dòng   điện   có   tác  hưởng, căng thẳng, mệt mỏi. Từ  tác  dụng hóa học ­ Để  giảm thiểu tác hại này, cần xây dựng các  dụng   hóa  lưới điện cao áp xa khu dân cư. học và tác  ­ Dòng điện gây ra các phản ứng điện phân, Việt  dụng sinh  Nam là đất nước có khí hậu nóng  ẩm, do những  lí   của  yếu tố  tự  nhiên, việc sử  dụng các nguồn nhiên  dòng  liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí đố, …) và   điện. hoạt   động   sản   xuất   công   nghiệp   cũng   tạo   ra  nhiều khí thải độc hại (CO2, CO, NO, NO2, SO2,  H2S, …). Các khí này hòa tan trong hơi nước tạo  ra môi trường điện li. Môi trường điện li này sẽ  khiến cho kim loại bị ăn mòn (ăn mòn hóa học) ­ Để  giảm thiểu tác hại này cần bao bọc kim  loại bằng chất chống ăn mòn hóa học và giảm  ­ 12 ­
  13. thiểu các khí thải độc hại trên. Dòng   điện   có   tác  ­ Dòng điện gây ra tác dụng sinh lí. dụng sinh lí. + Dòng điện có cường độ  1mA đi qua cơ  thể  người gây ra cảm giác tê, co cơ bắp (điện giật).  Dòng điện càng mạnh càng nguy hiểm cho sức  khỏe và tính mạng con người. Dòng điện mạnh  ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ  thần kinh, tim  ngừng  đập,  ngạt  thở,  nếu  dòng điện  mạnh có  thể  gây tử vong. + Dòng điện có cường độ nhỏ được sử dụng để  chữa bệnh (điện châm). Trong cách này các điện  cực được nối với các huyệt, các dòng điện làm  các huyệt được kích thích hoạt động. Việt Nam  là nước có nền y học châm cứu tiên tiến trên thế  giới. ­ Biện pháp an toàn: Cần tránh bị điện giật bằng   cách sử dụng các chất cách điện để cách li dòng  ­ 13 ­
  14. điện với cơ  thể  và tuân thủ  các quy tắc an toàn  điện. ­ Quá trình đóng ngắt mạch điện cao áp luôn kèm  Bài 29 Phải   thực   hiện   các  theo các tia lửa điện, sự tiếp xúc điện không tốt   An   toàn  quy  tắc   an   toàn  khi  cũng có thể làm phát sinh các tia lửa điện. Tia lửa   khi   sử  sử dụng điệ. điện  có   tác   dụng   làm  nhiễu   sóng  điện   từ   ảnh  dụng  hu7ng3 đến  thông tin  liên  lạc   hoặc   gây ra   các  điện. phản  ứng hóa học (tạo ra các khí độc như  CO2,  NO, NO2 …). Vì vậy, cần đảm bảo sự  tiếp xúc  điện thật tốt trong quá trình vận hành và sử dụng   các thiết bị điện. Tia lửa điện truyền đến các vật  liệu xốp, dễ cháy có thể gây ra hỏa hoạn. ­ Biện pháp an toàn khi sử dụng điện. +   Đề   ra   các   biện   pháp   an   toàn   điện   tại  những nơi cần thiết. + Cần tránh bị  điện giật bằng cách tránh  tiếp xúc trực tiếp với dòng điện có điện áp cao. + Mỗi người cần tuân thủ  các quy tắc an   toàn khi sử dụng điện và có những kiến thức cơ  bản nhất về sơ cứu người bị điện giật. ­ 14 ­
  15. 2.5.2.2.  Một số  phương pháp dạy học tích  hợp giáo dục môi trường trong môn  Vật lí lớp 7 . Phương pháp 1: Thông qua từng tiết học của môn Vật Lí lớp 7.  Khi dạy học tích hợp giáo dục môi trường theo phương pháp này cần đảm bảo   các nguyên tắc sau: ­ Không làm mất tính đặc trưng của môn học. Không biến bài học Vật lí thành   bài học giáo dục môi trường. ­ Khai thác nội dung có chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện. ­ Phát huy cao độ hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và các kinh nghiệm  thực tế của học sinh, tận dụng cơ hội cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với môi trường ­ Nội dung giáo dục môi trường cần gần gủi, thiết thực, gắn liền với hoạt động  thực tiễn của địa phương, đất nước. Phương pháp 2: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua một hoạt động ngoại  khóa (Có thể chỉ ngoại khóa về môn Vật lí, cũng có thể ngoại khóa về nhiều môn học   trong đó có môn Vật lí). Để  tổ  chức hoạt động ngoại khóa về  môi trường đòi hỏi giáo viên cần có kế  hoạch tổ chức hoạt động khoa học, hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh. *Lưu ý: Để  giảng dạy các tiết có tích hợp BVMT đạt hiệu quả  trước hết GV  phải nắm chắc chắn chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài đó, kết hợp tìm tư liệu có liên   quan(tranh, ảnh, đoạn phim…)đến kiến thức BVMT của bài học đó qua báo đài hoặc  internet…, xác định được mục tiêu khi lồng ghép các kiến thức đó, những đơn vị kiến   thức đó phải dễ  hiểu, và sự  vật hiện tượng mà giáo viên giới thiệu phải nằm trong   tầm hiểu biết của học sinh, tránh trường hợp nó trở  thành kiến thức trừu tượng, khó   hình dung, rất dễ  gây sự  nhàm chán cho học sinh, bằng phương pháp giảng dạy đưa  những kiến thứ BVMT đơn giản, cụ thể gắn liền với cuộc sống, với địa phương, kết  hợp nhắc nhở của giáo viên sẽ là một trong những yếu tố góp phần cho sự thành công   cho tiết dạy có tích hợp BVMT, cần tổ  chức những buổi ngoại khóa để  học sinh có   điều kiện tìm hiểu về vấn đề môi trường ở địa phương, để từ đó các em có biện pháp   và hành động cụ  thể  bảo vệ  môi trường, thường xuyên liên hệ  với môi trường  ở  trường học,  ở  gia đình,  ở  địa phương. Người giáo viên phải là một tấm guơng trong   vấn đề BVMT. Để  cụ  thể  vấn đề  trên, Tôi có xây dựng phương pháp giảng dạy các kiến thức   cho một số bài có tích hợp BVMT môn vật lí 7 ­ THCS 3. Giải pháp cụ thể cho một số bài có tích hợp bảo vệ môi trường Bài 1:  NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG Địa chỉ tích hợp: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt  ta. ­ 15 ­
  16. Phương pháp tích hợp: Sử dụng thí nghiệm để hình thành kiến thức làm thế nào  để nhìn thấy một vật (hình 1.2 a), GV  kết hợp đặt ra các câu hỏi. GV hỏi: Các em có biết vì sao các bạn học sinh ở thành phố bị cận nhiều hơn các   bạn học sinh ở nông thôn không? HS nhận thức:  Ở thành phố, do nhà cao tầng che chắn nên các học sinh thường   phải học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh  đèn điện (ánh sáng nhân tạo) hoặc ánh  sáng khuếch tán nên mắt thường dễ bị cận. Chúng ta ở nông thôn học tập, làm việc và   vui chơi dưới ánh sáng chủ yếu là ánh sáng tự nhiên vì thế mà ít bị cận hơn. GV: Để khắc phục hiện tượng trên thì các học sinh thành phố cần phải làm gì? HS trả lời: Các học sinh thành phố cần có kế hoạch học tập hợp lí, tổ  chức vui   chơi, dã ngoại ở những nơi có nhiều ánh sáng tự nhiên. GV nhấn mạnh: Các học sinh khi học tập phải đảm bảo ánh sáng, hạn chế  học   tập dưới ánh sáng nhân tạo. Bài 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYÊN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG Địa chỉ  tích hợp: Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ  nguồn sáng truyền tới.  Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm H3.1­SGK Vậ lý 7, H 3.2­SGK Vậ lý 7 để   hình thành kiến thức bống tối, sau đó kết hợp giáo dục BVMT cho học sinh(có sử   dụng hình ảnh minh họa).   GV:Trong sinh hoạt và học tập ta cần làm như thế nào để không có bóng tối? HS trả  lời:  Trong sinh hoạt và học tập ta cần đảm bảo đủ  ánh sáng, không có   bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì lắp đặt một bóng đèn lớn. GV: Vì sao người ta nói ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng?  (sử dụng hình ảnh để học sinh quan sát)                                      Hình ảnh ô nhiềm ánh sáng ở các đô thị ­ 16 ­
  17. Hs trả  lời:  Ở  các thành phố  thường bị  ô nhiễm ánh sáng là do quá nhiều loại  nguồn  sáng có cường độ chiếu sáng khác nhau.  GV:  Sự ô nhiễm ánh sáng này có gây tác hại gì cho con người? HS nhận thức: Sự  ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như: Làm cho  con người luôn bị mệt mỏi,  ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất an toàn   giao thông và sinh họat. GV:  Làm thế nào để giảm thiểu ánh sáng đô thị? HS nhận thức: Để giảm thiểu ánh sáng đô thị cần phải: + Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu. + Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ. + Cải tiến dụng cụ  chiếu sáng phù hợp, có thể  tập trung ánh sáng vào nơi cần  thiết. + Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt. Bài 5:  ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG Địa chỉ  tích hợp: Gương phẳng là một phần của mặt phẳng phản xạ được ánh  sáng. Phương   pháp   tích   hợp:  Hình   thành   kiến   thức   tính   chất   ảnh   tạo   bởi   gương   phẳng(có sử dụng thí nghiệm H5.2­ SGKVL7), cho học sinh nêu ví dụ thực tế, kết hợp   sử  dụng hình  ảnh vể  sự  ô nhiễm của nguồn nước, các hành động để  bảo vệ  môi   trường nước. GV: Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ có vai trò gì? HS trả lời: Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ nó không những   là những chiếc gương phẳng tự nhiên để tôn lên vẽ đẹp cho quê hương mà nó còn góp   phần quan trọng vào việc điều hòa khí hậu tạo ra môi trường trong lành. GV: giới thiệu hình ảnh  môi trường nước chúng ta đang ở tình trạng ô nhiễm rất  nghiêm trọng               Hình ảnh các chất độc hại được thải xuống các ao hồ. ­ 17 ­
  18. GV: Vậy chúng ta cần phải làm gì để có được những mặt nước trong xanh này? HS nhận thức:  Dòng sông  ở  địa phương chúng ta đang  ở  tình trạng ô nhiễm  nghiêm trọng, vì vậy chúng ta không được vứt rác thải xuống sông, nhắc nhở   mọi  người không được bơm các chất độc hại xuống hồ, ao, sông, suối, tuyên truyền cho  mọi người xung quanh ý thức giữ gìn môi trường. Bài 8:   GƯƠNG CẦU LÕM Địa chỉ tích hợp: Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng song song   thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi một chùm tia   tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song. Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm( H 8.2 – SGK VL7), kết hợp sử dụnh hình   ảnh về  lợi ích của việc dùng gương cầu lõm trong đời sống hằng ngày, đặt các câu   hỏi có liên quan, giáo viên nhấn mạnh kiến thức BVMT. GV: Các em hãy cho biết chùm sáng của Mặt Trời là chùm sáng hội tụ, song song   hay phân kì? HS: Chùm sáng Mặt Trời là chùm sáng song song. GV: Chùm sáng của Mặt Trời có vai trò gì? HS: Chùm sáng của Mặt Trời có một vai trò rất quan trọng cho sự sống trên Trái   Đất, nó là một nguồn năng lượng vô tận. GV: Vậy chúng ta có thể sử dụng được nguồn năng lượng này không? HD: Chúng ta vẫn có thể sử dụng được nguồn năng lượng này. GV:Việc sử dụng nguồn năng lượng này có mang lại lợi ích gì không? HS nhận thức:  Việc sử  dụng nguồn năng lượng này là một yêu cầu cấp thiết   nhằm giảm thiểu việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ tiết kiệm được  tài nguyên đồng thời bảo vệ được môi trường. Ngoài   ra   guơng   cầu   lõm   còn   nhiều   ứng   dụng   vào   trong   cuộc   sống(như   nấu  nướng, nấu chảy kim loại…). ­ 18 ­
  19.                    Hình ảnh sử dụng gương cầu lõm để nấu nướng                                Dùng gương đốt cháy thuyền giặc Bài 15: CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN. Địa chỉ tích hợp: Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng  ồn to, kéo dài, không những  gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động bình thường của con người mà nó còn  ảnh hưởng đến tập tính cũng như môi trường sống của một số loài động vật trên thế  giới. Phương pháp tích hợp:  Sử  dụng hình  ảnh về  ô nhiễm tiếng  ồn, nêu các ví dụ  thực tế ở địa phương, Gv nêu các biện pháp để học sinh hiểu rõ việc chống ô nhiễm   tiếng ồn.  GV: Em hãy nêu các tác hại của tiếng ồn?  + Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức đầu, choáng váng, ăn không ngon,  gầy yếu. Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm suy giảm thính lực.  + Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, sợ  hãi, ám ảnh, mất  tập trung, dễ nhầm lẫn, thiếu chính xác. + Làm ảnh hưởng đến môi trường sống của một số loài động vật. GV:  Chúng ta cần phải làm gì để chống ô nhiễm tiếng ồn? HS hiểu: Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn: + Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên  đường phố và đường cao tốc là cách rất hiệu quả để giảm thiểu tiếng ồn. + Lắp đặt thiết bị  giảm âm: Lắp đặt một số  thiết bị  giảm âm trong phòng làm  việc như: thảm, rèm, thiết bị cách âm để giảm thiểu tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào. + Đề ra nguyên tắc: Lập bảng thông báo quy định về việc gây ồn. Cùng nhau xây   dựng ý thức giữ trật tự cho mọi người. + Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy,   cần lắp đặt  ống xả  và các thiết bị  chống  ồn trên xe. Kiểm tra, cấm các phương tiện   giao thông cũ hoặc lạc hậu hoạt động. + Tránh xa các nguồn gây tiếng  ồn: Không đứng gần các máy móc, thiết bị  gây   ồn lớn như: máy bay phản lực, các động cơ, máy khoan cắt, rèn kim loại… Khi cần   ­ 19 ­
  20. tiếp xúc với các thiết bị đó cần sử dụng các thiết bị bảo vệ (mũ chống ồn) và tuân thủ  các quy tắc an toàn. Xây dựng  trường học, bệnh viện, khu dân cư  xa nguồn gây ra ô   nhiễm tiếng ồn. + Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường học: Bước nhẹ khi  lên cầu thang, không nói chuyện trong lớp học, không nô đùa, mất trật tự trong trường   học…                               Hình ảnh về tác hại của sự ô nhễm tiếng ồn  Bài 17 :    SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ SÁT  Địa chỉ tích hợp: Có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ sát Phương pháp tích hợp: Làm các thí nghiệm của bài để  hình thành kiến thức  có  thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ sát, sử dụng hình ảnh về tác hại của sét và biện   pháp làm giảm sét, kết hợp lấy ví dụ thực tế. GV: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách nào ? HS: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách cọ sát. GV: Trong tự nhiên vật có thể tự nhiễm điện được không? Em hãy cho ví dụ? HS: Trong tự  nhiên vật vẫn có thể  nhiễm điện được mà không cần sự  tác động  của con người. Ví dụ, vào những lúc trời mưa giông, các đám mây bị  cọ sát vào nhau  nên nhiễm điện trái dấu.  GV : Sự nhiễm điện này dẫn đến hiện tượng gì trong tự nhiên? HS: Sự nhiễm điện trên dẫn đến sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa   đám mây với mặt đất (sét). GV: Hiện tượng trên có ảnh hưởng gì đến môi trường không? HS: Hiện tượng trên vừa có lợi, vừa có hại cho cuộc sống con người. + Lợi ích: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản  ứng hóa học nhằm tăng thêm lượng   ozon bổ sung vào khí quyển… ­ 20 ­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2