Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm tòi những tư liệu về bảo vệ môi trường, thu thập thông tin qua báo đài và internet, đặt biệt là nắm bắt về phương pháp dạy học có tích hợp môi trường bộ môn vật lí, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, bên cạnh đó dựa vào việc tìm ra những đơn vị kiến thức trong chương trình Vật lí 7 có liên quan đến việc giáo dục BVMT, cộng với quá trình dạy thử nghiệm đạt hiệu quả khá tốt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7
- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi :Hội đồng khoa học phòng GDĐT huyện Mỹ Lộc Tôi ghi tên dưới đây: S Ngày, tháng Nơi Chức Trình Tỷ lệ % TT Họ và tên năm, sinh công tác danh độ đóng góp tạo chuyên ra sáng kiến môn 1 Vũ Thị Hạt 15/08/1978 THCS Tổ Đại học 100% Mỹ Thành trưởng Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7”. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lớp 7 trường THCS Mỹ Thành Ngày sáng kiến áp dụng lần đầu hoặc dùng thử: 9/2017 Mô tả bản chất của sáng kiến: Vấn đề môi trường là một trong các "vấn đề toàn cầu". Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của con người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường (BVMT) trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với mọi người, mọi dân tộc, mọi quốc gia trên Trái Đất. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ đối với việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo dục học sinh hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường sống xung quanh các em. Để giải quyết được vấn đề này thì công việc giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, tinh tế nhất, có tính bền vững và sâu rộng nhất trong số các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Các điều kiện cần thiết để áp dụng: Trong trường THCS Mỹ Thành. Đánh giá lợi ích thu được:Nhằm góp phần hiệu quả trong phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phát huy phẩm chất tốt đẹp cho học sinh . Tôi xin cam đoan mọi thông tin trong đơn là trung thực, đúng sự thật Mỹ Thành, ngày 22 tháng 10 năm 2018 1
- Ng ười n ộp đơn Vũ Thị Hạt THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn vật lí trường THCS Mỹ Thành 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 01 tháng 9 năm 2017 đến ngày 20 tháng 10 năm 2018 4. Tác giả: Họ và tên: Vũ Thị Hạt Năm sinh: 15/08/1978 Nơi thường trú: Số 9 – tổ 15 – Cửa Nam – TP Nam Định. Trình độ chuyên môn: Đại học SP Toán. Chức vụ công tác: Giáo viên. Nơi làm việc: Trường THCS Mỹ Thành – huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định. Điện thoại: 0975.057.525 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trường THCS Mỹ Thành – huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định. Địa chỉ: xã Mỹ Thành huyện Mỹ Lộc Điện thoại: 03503.810.783 2
- BÁO CÁO SÁNG KIẾN I. Đi ều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái đã là vấn đề quan tâm chung của nhân loại. Vấn đề môi trường là một trong các "vấn đề toàn cầu". Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường (BVMT) trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với mọi người, mọi dân tộc, mọi quốc gia trên Trái Đất. Để giải quyết được vấn đề này thì công việc giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, tinh tế nhất, có tính bền vững và sâu rộng nhất trong số các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Trong số các môn học ở trường THCS thì môn Vật lí là một trong những môn học thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ bản về thế giới tự nhiên nói chung và về môi trường xung quanh. Vì thế qua môn học này, khi cung cấp một đơn vị kiến thức cơ bản có liên quan đến môi trường thì người thầy có thể tích hợp giáo dục BVMT vào từng đơn vị kiến thức hoặc từng bài giảng của mình. Để việc tích hợp giáo dục BVMT vào trong bài giảng có liên quan đến môi trường đạt được hiệu quả cao nhất thì theo tôi, ngay từ khi các em mới được làm quen với môn Vật lí chúng ta cần phải làm sao để không những gây được sự hứng thú học tập cho các em về môn học này, mà chúng ta còn có thể lồng ghép kiến thức về môi trường và vấn đề BVMT để rồi từ đó xây dựng ý thức BVMT cho các em. Là một GV dạy bộ môn vật lí, tôi luôn trăn trở về vấn đề làm thế nào vừa dạy học sinh nắm bắt những kiến thức cơ bản của bộ môn, vừa lồng ghép những đơn vị kiến thức về BVMT cho học sinh. Trên cơ sở tìm tòi những tư liệu về bảo vệ môi trường, thu thập thông tin qua báo đài và internet, đặt biệt là nắm bắt về phương pháp dạy học có tích hợp môi trường bộ môn vật lí, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, bên cạnh đó dựa vào việc tìm ra những đơn vị kiến thức trong chương trình Vật lí 7 có liên quan đến việc giáo dục BVMT, cộng với quá trình dạy thử nghiệm đạt hiệu quả khá tốt. Chính vì vậy tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7 ” và áp dụng vào giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. 3
- II. Mô tả giải pháp kỹ thuật. 1. Mô tả giải pháp kỹ thuật trước khi có sáng kiến 1.1. Thuận lợi Trước khi thực nghiệm sáng kiến này tôi luôn trăn trở về việc cá nhân mình có thể thực hiện sáng kiến này có hiệu quả hay không, nhưng được sự giúp đỡ của đồng nghiệp từ việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học qua mỗi tiết học, đến xây dựng bài giảng, thường xuyên dự giờ đóng góp ý kiến, hỗ trợ các thông tin cần thiết cho việc giảng dạy, bên cạnh đó sự hợp tác của học sinh cũng là nhân tố rất quan trọng. Sự hỗ trợ của sách báo, đặc biệt là trên internet, thường xuyên trao đổi kiến thức với các đồng nghiệp thông qua internet, tham khảo các bài giảng thông qua các trang cá nhân (Trường học kết nối.vn), thường xuyên cập nhật chủ trương chính sách của bộ giáo dục về việc đưa BVMT vào trong giảng dạy. Ngoài ra tôi còn thuờng xuyên nhắc nhở và giáo dục các em về kiến thức BVMT ở mọi lúc mọi nơi. 1.2. Khó khăn Trước sự ô nhiễm môi trường như hiện nay, để bảo vệ chính mình và người thân của mình, thì con người phải có ý thức bảo vệ môi trường thông qua những việc làm cụ thể. Là học sinh lớp 7 đang ngồi trên ghế nhà trường các em đang còn nhỏ, nhiều lúc nhận thức về môi trường cũng còn rất hạn chế. Hơn nữa, khái niệm môi trường là một khái niệm rất rộng mà trình độ hiểu biết của các em lớp 7 còn hạn chế, trong khi đó thời gian của mỗi tiết học chỉ có 45 phút, việc tiếp cận với internet chưa thường xuyên. Bên cạnh đó ý thức bảo vệ môi trường của các em học sinh cũng như của các bậc phụ huynh còn hạn chế. Sáng kiến “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7 ” là một sáng kiến rất quan trọng nhằm giáo dục ý thức BVMT cho các em học sinh ngay từ những lớp đầu cấp học, qua đây chúng ta có thể nhờ các em mang các thông điệp BVMT về từng gia đình, từng địa phương, và từng người chưa có sự am hiểu về môi trường để rồi từ đó mọi người sẽ quan tâm nhiều hơn đến sự ô nhiễm môi trường cũng như họ sẽ sống và làm việc thân thiện hơn đối với môi trường. 2. Mô tả giải pháp kỹ thuật sau khi có sáng kiến 2.1. Khái niệm về dạy học tích hợp: Quá trình dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình dạy học trong đó toàn thể các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tương lai, hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng giáo dục học sinh phù hợp các mục tiêu giáo dục của nhà trường. 2.2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường học: 4
- Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường …. Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Từ đó có thái độ cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách. Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc. 2.3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn vật lí ở trường Trung học cơ sở. * Nguyên tắc Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực liên ngành, tích hợp vào các môn học và các hoạt động. Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học. Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường nhằm tạo cho người học chủ động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề môi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. Tận dụng các cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản của môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức và tăng thời gian của bài học. * Phương thức giáo dục: Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong môn Vật lí thông qua các chương, bài cụ thể. Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: + Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường. + Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. + Mức độ liên hệ: Có điều kiện liên hệ một cách logic. Các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ngoài lớp học: + Hoạt động tham quan theo chủ đề: khu bảo tồn, danh lam thắng cảnh … + Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình môi trường địa phương, thảo luận phương án xử lí. + Hoạt động trồng cây, xanh hóa trường học: tổ chức nhân dịp tết trồng cây, ngày môi trường thế giới 5/6 … + Tổ chức thi tìm hiểu về môi trường: thi điều tra, sáng tác, văn nghệ về chủ đề môi trường. 5
- + Hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh về bảo vệ môi trường: vệ sinh trường, lớp, làng xóm, tuyên truyền bảo vệ môi trường ở nhà trường và địa phương. * Các phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường. Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa. Phương pháp thí nghiệm. Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục. Phương pháp hoạt động thực tiễn. Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng. Phương pháp học tập theo dự án. Phương pháp nêu gương. 2.4. Phương phap nghiên c ́ ưú. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Trong nghiên cứu lí luận ta dựa vào những lí thuyết đã được khẳng định, những thành tựu của nhân loại trên nhiều lĩnh vực khác nhau, những văn kiện chỉ đạo của Đảng và Nhà nước liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu để xem xét vấn đề và tìm ra những giải pháp hợp lí, có sức thuyết phục, xây dựng một lí thuyết mới, bổ sung hoàn chỉnh cụ thể hoá lí thuyết cũ. Phương pháp quan sát và đàm thoại: Việc dự giờ, quan sát quá trình và thái độ học tập rèn luyyện của học sinh c ũng như các biện pháp sư phạm của giáo viên trong các tiết học. Trực tiếp phỏng vấn, trò chuyện, tham gia hoạt động cùng các em để có thể tìm thấy những biểu hiện có liên quan đến hứng thú tham gia các hoạt động giáo dục của học sinh. Phương pháp kiểm chứng, đánh giá tổng kết thực hiện: Trên cơ sở kiểm chứng, đánh giá các thông tin thu lượm được sẽ hình dung được thực trạng, đặc điểm hoạt động của học sinh một cách tương đối chính xác. Từ đó có phương hướng điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp với tình hình của tập thể học sinh. Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp: Dựa trên kết quả điều tra thống kê lại, so sánh và tổng hợp để tìm nguyên nhân, từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp để giáo dục học sinh. Thông thường những phương pháp nghiên cứu trên được kết hợp với nhau làm cho các kết quả thu được vừa có sức thuyết phục về mặt lí luận vừa có ý nghĩa thực tiễn. 2.5. Nôi dung nghiên c ̣ ưú 2.5.1. Thực trạng của vấn đề đặt ra, sự cần thiết để tiến hành nghiên cứu đề tài Bảo vệ môi trường hiện nay đang là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có học sinh. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ đối với việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo dục học sinh hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường sống xung quanh các em. 6
- Trong quá trình dạy học Vật lí, tôi chắc rằng các giáo viên đã đề cập đến các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc làm này còn chưa thường xuyên, đôi khi còn mang tính sách vở, thiếu sự gần gũi với đời sống thực tế học sinh. Trong khi đó, Vật lí là môn khoa học mang tính thực tiễn cao, chúng ta hoàn toàn có thể vừa đưa ra các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường liên quan đến từng nội dung trong các bài học cụ thể lại vừa gần gũi với sự hiểu biết của học sinh. Chính điều này sẽ có tác dụng kích thích óc tò mò, sáng tạo, hứng thú học tập, mở rộng sự hiểu biết của học sinh, đặc biệt là hướng sự quan tâm của các em tới môi trường để từ đó biết cách bảo vệ môi trường. Thực tế tại trường THCS Mỹ Thành và qua tìm hiểu các đồng nghiệp giảng dạy Vật lí trên địa bàn huyện Mỹ Lộc nói chung, hiện tại chưa có một tài liệu cụ thể nào hướng dẫn giáo viên về nội dung, chương trình cũng như phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí một cách cụ thể, rõ ràng và phù hợp. Hầu hết giáo viên tự tìm tòi, nghiên cứu và tự đưa ra nội dung giáo dục môi trường cần tích hợp vì vậy không có sự thống nhất về nội dung, chương trình và phương pháp. Cũng vì vậy trong quá trình dạy học, hầu hết giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc dạy học tích hợp giáo dục môi trường, nếu có chỉ mang tính đối phó. Đa số giáo viên chỉ dạy học có tích hợp khi có sinh hoạt chuyên đề, thao giảng. Để nắm rõ thực trạng hiểu biết về kiến thức môi trường trong môn Vật lí của học sinh khối 7 trường THCS Mỹ Thành, khi bắt đầu nghiên cứu lí luận để viết sáng kiến này tôi đã tiến hành 1 bài kiểm tra 1 5 phút lấy điểm hệ số 1 (sau khi học sinh học xong Tiết 16 –Bài 15: Chống ô nhiễm tiếng ồn – Vật lí 7) với câu hỏi về kiến thức môi trường như sau: Câu hỏi: Trong quá trình lưu thông của các phương tiện giao thông đường bộ, làm phát sinh các khói bụi và gây ra rất nhiều tiếng ồn . Hiện tượng này gây ra tác hại gì đối với môi trường và con người ? Em hãy đề xuất giải pháp để hạn chế những tác hại đó? Kết quả học sinh trả lời câu hỏi trên như sau: Kết quả Tổng Có trả lời nhưng Không có câu trả lời Lớp số học Trả lời đúng chưa đầy đủ hoặc trả lời sai sinh SL TL% SL TL% SL TL% 7A 31 7 22,6 8 25,8 16 51,6 7B 32 5 15,6 8 25,0 19 59,4 Tổng 63 12 19,4 16 25,4 35 55,6 Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường (sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường) còn rất hạn chế, có hơn 55% số học sinh không quan tâm hoặc không hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan trong môn Vật lí. 7
- Trước thực trạng trên, trong năm học 2017 – 2018 tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7” với mục đích: Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học môn Vật lí lớp 7. Đề xuất một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí lớp 7 đạt hiệu quả cao. 2.5.2. Một số giải pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật lí lớp 7. 2.5.2.1. Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Vật lí lớp 7. Tên bài Địa chỉ tích hợp Nội dung GDBVMT (kiến thức, kĩ năng có (vào nội dung nào thể tích hợp) của bài) Bài 1. Ta nhìn thấy một Ở các thành phố lớn, do nhà cao tầng che cắn Nhận vật khi có ánh sáng nên học sinh thường phải học tập và làm việc biết ánh truyền từ vật đó vào dưới ánh sáng nhân tạo, điều này có hại cho mắt. sáng mắt ta. Để làm giảm tác hại này, học sinh cần có kế Nguồn hoạch học tập và vui chơi dã ngoại. sáng và vật sáng Các mặt hồ trong xanh tạo ra cảnh quan rất đẹp, các dòng sông trong xanh ngoài tác dụng đối với nông nghiệp và sản xuất còn có vai trò quan Bài 5. Gương phẳng là trọng trong việc điều hòa khí hậu, tạo ra môi Ảnh của một phần của mặt trường trong lành. một vật phẳng, phản xạ Trong trang trí nội thất, trong gian phòng chật tạo bởi được ánh sáng. hẹp, có thể bố trí thêm các gương phẳng lớn trên gương tường để có cảm giác phòng rộng hơn. phẳng Các biển báo hiệu giao thông, các vạch phân chia làn đường thường dùng sơn phản quang để người tham gia giao thông dễ dàng nhìn thấy về ban đêm. Bài 7. Vùng nhìn thấy của Tại vùng núi cao, đường hẹp và uốn lượn, tại 8
- Gương gương cầu lồi lớn các khúc quanh người ta đặt các gương cầu lồi cầu lồi hơn vùng nhìn thấy nhằm làm cho lái xe dễ dáng quan sát đường và của gương phẳng có các phương tiện khác cũng như người và súc vật cùng kích thước đi qua. Việc làm này đã làm giảm thiểu số vụ tai nạn giao thông và bảo vệ tính mạng con người và các sinh vật. Gương cầu lõm có Mặt trời là một nguồn năng lượng. Sử dụng Bài 8. tác dụng biến một năng lượng Mặt Trời là một yêu cầu cấp thiết Gương chùm tia sáng song nhằm giảm thiểu việc sử dụng năng lượng hóa cầu lõm song thành một thạch (tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường). chùm tia phản xạ Một cách sử dụng năng lượng Mặt Trời đó là: hội tụ vào một điểm Sử dụng gương cầu lõm có kích thước lớn tập và ngược lại, biến trung ánh sáng Mặt Trời vào một điểm (để đun một chùm tia tới nước, nấu chảy kim loại. phân kì thích hợp thành một chùm tia phàn xạ song song. Bài 10. Các vật phát ra âm Để bảo vệ giọng nói của người, ta cần luyện Nguồn đều dao động tập thường xuyên, tránh nói quá to, không hút âm thuốc lá. Trước cơn bảo thường có hạ âm, hạ âm làm Âm phát ra càng cao con người khó chịu, cảm giác buồn nôn, chống Bài 11. (càng bổng) khi tần mặt; một số sinh vật nhạy cảm với hạ âm nên Độ cao số dao động càng có biểu hiện khác thường. Vì vậy, người xưa của âm lớn. Âm phát ra càng dựa vào dấu hiệu này để nhận biết các cơn bảo. thấp (càng trầm) khi Dơi phát ra siêu âm để săn tìm muỗi, muỗi rất tần số dao động sợ siêu âm do dơi phát ra. Vì vậy, có thể chế tạo càng nhỏ. máy phát siêu âm bắt chước tần số siêu âm của dơi để đuổi muỗi. Bài 14. Các vật mềm, có bề Khi thiết kế các rạp hát, cần có biện pháp để tạo Phản xạ mặt gồ ghề phản ra độ vọng hợp lí để tăng cường âm, nhưng nếu âm tiếng xạ âm kém. Các vật tiếng vọng kéo dài dẽ làm âm nghe không rõ, gây 9
- vang cứng, có bề mặt cảm giác khó chịu. nhẵn phản xạ âm tốt (hấp thụ âm kém) Ô nhiễm tiếng ồn Tác hại của tiếng ồn: xẩy ra khi tiếng ồn Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức to, kéo dài, gây ảnh đầu, choáng váng, ăn không ngon, gầy yếu. hưởng xấu đến sức Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm khỏe và hoạt động suy giảm thị lực. bình thường của con Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ Bài 15. người. cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh, mất tập trung, dễ nhầm Chống ô lẫn, thiếu chính xác. nhiễm tiếng ồn Để tránh chống ô Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn: nhiễm tiếng ồn cần Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, làm giảm độ to của bệnh viện, nơi làm việc, trên đường phố và tiếng ồn phát ra, đường cao tốc là cách rất hiệu quả để giàm ngăn chặn đường thiểu tiếng ồn. truyền âm theo Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết hướng khác. bị giảm âm trong phòng làm việc như: thảm, rèm, thiết bị cách âm, để giảm thiểu tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào. Đề ra nguyên tắc: Lặp bảng thông báo quy định về việc gây ồn. Cùng nhau xây dựng ý thức giữ trật tự cho mọi người. 10
- Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy, cần lắp đặt ống xả và các thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, đình chỉ hoạt động của các phương tiện giao thông đã cũ hoặc lạc hậu. Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Không đứng gần các máy móc, thiết bị gây ồn lớn như máy bay phản lực, các động cơ, máy khoan cắt, rèn kim loại…. Khi cần tiếp xúc với các thiết bị đó cần sử dụng các thiết bị bào vệ (mũ chống ồn) và tuân thủ các quy tắc an toàn. Xây dựng các trường học, bệnh viện, khu dân cư xa nguồn gây ra ô nhiễm thiếng ồn. Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường học: bước nhẹ lên cầu thang, không nói chuyện trong lớp học, không nô đùa, mất trật tự trong trường học…. Vào những lúc trời mưa dông, các đám mây bị cọ xát vào nhau nêm nhiễm điện trái dấu. Sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa đám Bài 17. Có thể làm nhiễm mây với mặt đất (sét) vừa có lợi vừa có hại cho Sự nhiễm điện vật bằng cách cuộc sống con người. điện do cọ xát. + Có lợi: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng cọ xát hóa học nhằm tăng thêm lượng ôzôn bổ sung vào khí quyển. + Có hại: Phá hủy nhà của và các công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO. NO2 ….) Để giàm tác hại của sét, bào vệ tính mạng của người và các công trình xây dựng, cần thiết xây dựng các cột thu lôi. Bài 21 hai loại điện tích Trong các nhà máy thường xuất hiện bụi gây hại Hai loại dương và điện tích cho công nhân. Bố trí các tấm kim loại tích điện điện tích âm. Các vật nhiễm trong nhà máy khiến bụi bị nhiễm điện và bị hút điện cùng loại thì vào tấm kim loại, giữ môi trường trong sạch, đầy nhau, khác loại bảo vệ sức khỏe công nhân. thì hút nhau. 11
- Dòng điện đi qua Nguyên nhân gây ra tác dụng nhiệt của dòng một vật dẫn thông điện là do các vật dẫn có điện trở. Tác dụng Bài 22. thường, đều làm cho nhiệt có thể có lợi, có thể có hại. Tác dụng vật dẫn nóng lên. Để làm giảm tác dụng nhiệt, cách đơn giản là nhiệt và Nếu vật dẫn nóng làm dây dẫn bằng chất có điện trở suất nhỏ. tác dụng lên đến nhiệt độ cao Việc sử dụng nhiều kim loại làm vật liệu dẫn phát sáng thì phát sáng điện dẫn đến việc làm cạn kiệt tài nguyên thiên của dòng Điôt phát quang có nhiên. Ngày nay người ta đang cố gắng sử dụng điện khả năng phát sáng vật liệu siêu dẫn (có điện trở suất bằng không) khi có dòng điện đi trong đời sống và kỉ thuật. qua, mặc dù điôt Sử dụng điôt trong thắp sáng sẽ góp phần làm chưa nóng tới nhiệt giảm tác dụng nhiệt của dòng điện, nâng cao độ cao. hiệu suất sử dụng điện. Dòng điện gây ra xung quanh nó một từ trường. Các đường dây cao áp có thể gây ra những điện từ trường mạnh, những người dân sống gần đường dây điện cao thế có thể chịu ảnh hưởng của trường điện từ này. Dưới tác dụng của trường điện từ mạnh, các vật đặt trong đó có thể bị nhiễm điện do hưởng Dòng điện có tác ứng, sự nhiễm điện do hưởng ứng đó có thể Bài 23. dụng từ. khiến cho tuần hoàn máu của người bị ảnh Tác dụng Dòng điện có tác hưởng, căng thẳng, mệt mỏi. Từ tác dụng hóa học Để giảm thiểu tác hại này, cần xây dựng các dụng hóa lưới điện cao áp xa khu dân cư. học và tác Dòng điện gây ra các phản ứng điện phân, Việt dụng sinh Nam là đất nước có khí hậu nóng ẩm, do những lí của yếu tố tự nhiên, việc sử dụng các nguồn nhiên dòng liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí đố, …) và điện. hoạt động sản xuất công nghiệp cũng tạo ra nhiều khí thải độc hại (CO2, CO, NO, NO2, SO2, H2S, …). Các khí này hòa tan trong hơi nước tạo ra môi trường điện li. Môi trường điện li này sẽ khiến cho kim loại bị ăn mòn (ăn mòn hóa học) Để giảm thiểu tác hại này cần bao bọc kim loại bằng chất chống ăn mòn hóa học và giảm 12
- thiểu các khí thải độc hại trên. Dòng điện có tác Dòng điện gây ra tác dụng sinh lí. dụng sinh lí. + Dòng điện có cường độ 1mA đi qua cơ thể người gây ra cảm giác tê, co cơ bắp (điện giật). Dòng điện càng mạnh càng nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng con người. Dòng điện mạnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thần kinh, tim ngừng đập, ngạt thở, nếu dòng điện mạnh có thể gây tử vong. + Dòng điện có cường độ nhỏ được sử dụng để chữa bệnh (điện châm). Trong cách này các điện cực được nối với các huyệt, các dòng điện làm các huyệt được kích thích hoạt động. Việt Nam là nước có nền y học châm cứu tiên tiến trên thế giới. Biện pháp an toàn: Cần tránh bị điện giật bằng cách sử dụng các chất cách điện để cách li dòng 13
- điện với cơ thể và tuân thủ các quy tắc an toàn điện. Quá trình đóng ngắt mạch điện cao áp luôn kèm Bài 29 Phải thực hiện các theo các tia lửa điện, sự tiếp xúc điện không tốt An toàn quy tắc an toàn khi cũng có thể làm phát sinh các tia lửa điện. Tia lửa khi sử sử dụng điệ. điện có tác dụng làm nhiễu sóng điện từ ảnh dụng hu7ng3 đến thông tin liên lạc hoặc gây ra các điện. phản ứng hóa học (tạo ra các khí độc như CO2, NO, NO2 …). Vì vậy, cần đảm bảo sự tiếp xúc điện thật tốt trong quá trình vận hành và sử dụng các thiết bị điện. Tia lửa điện truyền đến các vật liệu xốp, dễ cháy có thể gây ra hỏa hoạn. Biện pháp an toàn khi sử dụng điện. + Đề ra các biện pháp an toàn điện tại những nơi cần thiết. + Cần tránh bị điện giật bằng cách tránh tiếp xúc trực tiếp với dòng điện có điện áp cao. + Mỗi người cần tuân thủ các quy tắc an toàn khi sử dụng điện và có những kiến thức cơ bản nhất về sơ cứu người bị điện giật. 14
- 2.5.2.2. Một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí lớp 7 . Phương pháp 1: Thông qua từng tiết học của môn Vật Lí lớp 7. Khi dạy học tích hợp giáo dục môi trường theo phương pháp này cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Không làm mất tính đặc trưng của môn học. Không biến bài học Vật lí thành bài học giáo dục môi trường. Khai thác nội dung có chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện. Phát huy cao độ hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và các kinh nghiệm thực tế của học sinh, tận dụng cơ hội cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với môi trường Nội dung giáo dục môi trường cần gần gủi, thiết thực, gắn liền với hoạt động thực tiễn của địa phương, đất nước. Phương pháp 2: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua một hoạt động ngoại khóa (Có thể chỉ ngoại khóa về môn Vật lí, cũng có thể ngoại khóa về nhiều môn học trong đó có môn Vật lí). Để tổ chức hoạt động ngoại khóa về môi trường đòi hỏi giáo viên cần có kế hoạch tổ chức hoạt động khoa học, hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh. *Lưu ý: Để giảng dạy các tiết có tích hợp BVMT đạt hiệu quả trước hết GV phải nắm chắc chắn chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài đó, kết hợp tìm tư liệu có liên quan(tranh, ảnh, đoạn phim…)đến kiến thức BVMT của bài học đó qua báo đài hoặc internet…, xác định được mục tiêu khi lồng ghép các kiến thức đó, những đơn vị kiến thức đó phải dễ hiểu, và sự vật hiện tượng mà giáo viên giới thiệu phải nằm trong tầm hiểu biết của học sinh, tránh trường hợp nó trở thành kiến thức trừu tượng, khó hình dung, rất dễ gây sự nhàm chán cho học sinh, bằng phương pháp giảng dạy đưa những kiến thứ BVMT đơn giản, cụ thể gắn liền với cuộc sống, với địa phương, kết hợp nhắc nhở của giáo viên sẽ là một trong những yếu tố góp phần cho sự thành công cho tiết dạy có tích hợp BVMT, cần tổ chức những buổi ngoại khóa để học sinh có điều kiện tìm hiểu về vấn đề môi trường ở địa phương, để từ đó các em có biện pháp và hành động cụ thể bảo vệ môi trường, thường xuyên liên hệ với môi trường ở trường học, ở gia đình, ở địa phương. Người giáo viên phải là một tấm guơng trong vấn đề BVMT. Để cụ thể vấn đề trên, Tôi có xây dựng phương pháp giảng dạy các kiến thức cho một số bài có tích hợp BVMT môn vật lí 7 THCS 3. Giải pháp cụ thể cho một số bài có tích hợp bảo vệ môi trường Bài 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG Địa chỉ tích hợp: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta. 15
- Phương pháp tích hợp: Sử dụng thí nghiệm để hình thành kiến thức làm thế nào để nhìn thấy một vật (hình 1.2 a), GV kết hợp đặt ra các câu hỏi. GV hỏi: Các em có biết vì sao các bạn học sinh ở thành phố bị cận nhiều hơn các bạn học sinh ở nông thôn không? HS nhận thức: Ở thành phố, do nhà cao tầng che chắn nên các học sinh thường phải học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh đèn điện (ánh sáng nhân tạo) hoặc ánh sáng khuếch tán nên mắt thường dễ bị cận. Chúng ta ở nông thôn học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh sáng chủ yếu là ánh sáng tự nhiên vì thế mà ít bị cận hơn. GV: Để khắc phục hiện tượng trên thì các học sinh thành phố cần phải làm gì? HS trả lời: Các học sinh thành phố cần có kế hoạch học tập hợp lí, tổ chức vui chơi, dã ngoại ở những nơi có nhiều ánh sáng tự nhiên. GV nhấn mạnh: Các học sinh khi học tập phải đảm bảo ánh sáng, hạn chế học tập dưới ánh sáng nhân tạo. Bài 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYÊN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG Địa chỉ tích hợp: Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ nguồn sáng truyền tới. Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm H3.1SGK Vậ lý 7, H 3.2SGK Vậ lý 7 để hình thành kiến thức bống tối, sau đó kết hợp giáo dục BVMT cho học sinh(có sử dụng hình ảnh minh họa). GV:Trong sinh hoạt và học tập ta cần làm như thế nào để không có bóng tối? HS trả lời: Trong sinh hoạt và học tập ta cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì lắp đặt một bóng đèn lớn. GV: Vì sao người ta nói ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng? (sử dụng hình ảnh để học sinh quan sát) Hình ảnh ô nhiềm ánh sáng ở các đô thị 16
- Hs trả lời: Ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng là do quá nhiều loại nguồn sáng có cường độ chiếu sáng khác nhau. GV: Sự ô nhiễm ánh sáng này có gây tác hại gì cho con người? HS nhận thức: Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như: Làm cho con người luôn bị mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất an toàn giao thông và sinh họat. GV: Làm thế nào để giảm thiểu ánh sáng đô thị? HS nhận thức: Để giảm thiểu ánh sáng đô thị cần phải: + Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu. + Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ. + Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết. + Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt. Bài 5: ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG Địa chỉ tích hợp: Gương phẳng là một phần của mặt phẳng phản xạ được ánh sáng. Phương pháp tích hợp: Hình thành kiến thức tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng(có sử dụng thí nghiệm H5.2 SGKVL7), cho học sinh nêu ví dụ thực tế, kết hợp sử dụng hình ảnh vể sự ô nhiễm của nguồn nước, các hành động để bảo vệ môi trường nước. GV: Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ có vai trò gì? HS trả lời: Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ nó không những là những chiếc gương phẳng tự nhiên để tôn lên vẽ đẹp cho quê hương mà nó còn góp phần quan trọng vào việc điều hòa khí hậu tạo ra môi trường trong lành. GV: giới thiệu hình ảnh môi trường nước chúng ta đang ở tình trạng ô nhiễm rất nghiêm trọng Hình ảnh các chất độc hại được thải xuống các ao hồ. 17
- GV: Vậy chúng ta cần phải làm gì để có được những mặt nước trong xanh này? HS nhận thức: Dòng sông ở địa phương chúng ta đang ở tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, vì vậy chúng ta không được vứt rác thải xuống sông, nhắc nhở mọi người không được bơm các chất độc hại xuống hồ, ao, sông, suối, tuyên truyền cho mọi người xung quanh ý thức giữ gìn môi trường. Bài 8: GƯƠNG CẦU LÕM Địa chỉ tích hợp: Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng song song thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi một chùm tia tới phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song. Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm( H 8.2 – SGK VL7), kết hợp sử dụnh hình ảnh về lợi ích của việc dùng gương cầu lõm trong đời sống hằng ngày, đặt các câu hỏi có liên quan, giáo viên nhấn mạnh kiến thức BVMT. GV: Các em hãy cho biết chùm sáng của Mặt Trời là chùm sáng hội tụ, song song hay phân kì? HS: Chùm sáng Mặt Trời là chùm sáng song song. GV: Chùm sáng của Mặt Trời có vai trò gì? HS: Chùm sáng của Mặt Trời có một vai trò rất quan trọng cho sự sống trên Trái Đất, nó là một nguồn năng lượng vô tận. GV: Vậy chúng ta có thể sử dụng được nguồn năng lượng này không? HD: Chúng ta vẫn có thể sử dụng được nguồn năng lượng này. GV:Việc sử dụng nguồn năng lượng này có mang lại lợi ích gì không? HS nhận thức: Việc sử dụng nguồn năng lượng này là một yêu cầu cấp thiết nhằm giảm thiểu việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ tiết kiệm được tài nguyên đồng thời bảo vệ được môi trường. Ngoài ra guơng cầu lõm còn nhiều ứng dụng vào trong cuộc sống(như nấu nướng, nấu chảy kim loại…). 18
- Hình ảnh sử dụng gương cầu lõm để nấu nướng Dùng gương đốt cháy thuyền giặc Bài 15: CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN. Địa chỉ tích hợp: Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài, không những gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động bình thường của con người mà nó còn ảnh hưởng đến tập tính cũng như môi trường sống của một số loài động vật trên thế giới. Phương pháp tích hợp: Sử dụng hình ảnh về ô nhiễm tiếng ồn, nêu các ví dụ thực tế ở địa phương, Gv nêu các biện pháp để học sinh hiểu rõ việc chống ô nhiễm tiếng ồn. GV: Em hãy nêu các tác hại của tiếng ồn? + Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức đầu, choáng váng, ăn không ngon, gầy yếu. Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm suy giảm thính lực. + Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh, mất tập trung, dễ nhầm lẫn, thiếu chính xác. + Làm ảnh hưởng đến môi trường sống của một số loài động vật. GV: Chúng ta cần phải làm gì để chống ô nhiễm tiếng ồn? HS hiểu: Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn: + Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên đường phố và đường cao tốc là cách rất hiệu quả để giảm thiểu tiếng ồn. + Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết bị giảm âm trong phòng làm việc như: thảm, rèm, thiết bị cách âm để giảm thiểu tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào. + Đề ra nguyên tắc: Lập bảng thông báo quy định về việc gây ồn. Cùng nhau xây dựng ý thức giữ trật tự cho mọi người. + Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy, cần lắp đặt ống xả và các thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, cấm các phương tiện giao thông cũ hoặc lạc hậu hoạt động. + Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Không đứng gần các máy móc, thiết bị gây ồn lớn như: máy bay phản lực, các động cơ, máy khoan cắt, rèn kim loại… Khi cần 19
- tiếp xúc với các thiết bị đó cần sử dụng các thiết bị bảo vệ (mũ chống ồn) và tuân thủ các quy tắc an toàn. Xây dựng trường học, bệnh viện, khu dân cư xa nguồn gây ra ô nhiễm tiếng ồn. + Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường học: Bước nhẹ khi lên cầu thang, không nói chuyện trong lớp học, không nô đùa, mất trật tự trong trường học… Hình ảnh về tác hại của sự ô nhễm tiếng ồn Bài 17 : SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ SÁT Địa chỉ tích hợp: Có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ sát Phương pháp tích hợp: Làm các thí nghiệm của bài để hình thành kiến thức có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ sát, sử dụng hình ảnh về tác hại của sét và biện pháp làm giảm sét, kết hợp lấy ví dụ thực tế. GV: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách nào ? HS: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách cọ sát. GV: Trong tự nhiên vật có thể tự nhiễm điện được không? Em hãy cho ví dụ? HS: Trong tự nhiên vật vẫn có thể nhiễm điện được mà không cần sự tác động của con người. Ví dụ, vào những lúc trời mưa giông, các đám mây bị cọ sát vào nhau nên nhiễm điện trái dấu. GV : Sự nhiễm điện này dẫn đến hiện tượng gì trong tự nhiên? HS: Sự nhiễm điện trên dẫn đến sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa đám mây với mặt đất (sét). GV: Hiện tượng trên có ảnh hưởng gì đến môi trường không? HS: Hiện tượng trên vừa có lợi, vừa có hại cho cuộc sống con người. + Lợi ích: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng hóa học nhằm tăng thêm lượng ozon bổ sung vào khí quyển… 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh
12 p | 187 | 18
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp vận dụng kiến thức tích hợp liên môn trong giảng dạy môn Lịch sử - Địa lí 6 ở trường THCS
25 p | 24 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong môn Địa lí 9 ở trường trung học cơ sở qua một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
29 p | 92 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kết hợp một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực và kĩ năng của học sinh khi dạy môn Vật lý ở trường THCS
48 p | 24 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp giảng dạy và phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong dạy học Sinh học bằng phương pháp hoạt động nhóm
14 p | 18 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học THCS
42 p | 89 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy môn Âm nhạc
30 p | 24 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Một số phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh THCS trong các bài vẽ tranh
17 p | 20 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Xây dựng và dạy - học theo chủ đề tích hợp liên môn trong dạy - học Địa lí 9 theo định hướng phát triển năng lực học sinh
40 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn Hóa học, bộ môn KHTN 8 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk
32 p | 59 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh giải toán phân tích đa thức thành nhân tử nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh
20 p | 12 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Ứng dụng linh hoạt, hiệu quả các hoạt động dạy học tích cực tạo hứng thú học tập cho học sinh trong tiết học Địa lí 9
24 p | 61 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp kiến thức liên môn giáo dục truyền thống Uống nước nhớ nguồn cho học sinh khối 8
30 p | 37 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7
20 p | 10 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp liên môn trong bài toán thực tiễn
26 p | 27 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp ôn tập kiến thức văn hóa cho học sinh trong tổ chức các hoạt động ngoại khoá ở trường THCS
40 p | 33 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỷ luật theo hướng tích cực đối với học sinh lớp 6 ở trường THCS
11 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh qua bài Câu đặc biệt Ngữ văn 7
12 p | 47 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn