Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học văn bản nhật dụng môn Ngữ văn 8 trường THCS
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ Văn trong giai đoạn hiện nay. Hy vọng sẽ nhận được sự đóng góp của quý vị ban giám khảo, các thầy giáo, cô giáo và các bạn để giúp đề tài hoàn chỉnh hơn khi đưa vào ứng dụng thực tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học văn bản nhật dụng môn Ngữ văn 8 trường THCS
- I. PHẦN MỞ ĐẦU I.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đang được giáo dục quan tâm. Thực hiện tích hợp trong dạy học sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho việc góp phần hình thành và phát triển các năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Từ những năm 60 của thế kỉ XX, người ta đã đưa vào giáo dục ý tưởng tích hợp trong việc xây dựng chương trình dạy học. Tích hợp theo nghĩa chung nhất được hiểu là sự liên kết các thành phần, các bộ phận khác nhau một cách hòa hợp, tương thích trong một tổng thể. Dạy học tích hợp được hình thành trên cơ sở của những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học, thực hiện quan điểm tích hợp trong giáo dục sẽ góp phần phát triển tư duy tổng hợp, năng lực giải quyết vấn đề và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc học và thực hiện các mặt giáo dục một cách riêng lẽ. Dạy học tích hợp kiến thức liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh. Vì thế, trong những năm gần đây, phương pháp dạy học này đã được Bộ GD – ĐT triển khai thực hiện, đồng thời tổ chức các cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học cơ sở”. Dạy học vận dụng kiến thức liên môn có giá trị thực tiễn to lớn trong đời sống xã hội, giúp học sinh phát triển những năng lực cần thiết để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn. Từ đó góp phần nâng cao năng lực của người học, nhằm đào tạo những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống và nắm được mối quan hệ giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời sống xã hội. Phương pháp dạy học này còn giúp cho học sinh vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thách thức, bất ngờ trong cuộc sống. Điều này có ích cho cuộc sống của các em sau này để trở thành một công dân có năng lực sống tự lập, khả năng tư duy sâu và đánh giá khái quát được vấn đề. Đặc biệt là khi được học các văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS các em sẽ được hiểu biết nhiều hơn về những vấn đề của thực tế cuộc sống. Văn bản nhật dụng là loại văn bản đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá... về những vấn đề, những hiện tượng gần gũi, bức xúc với cuộc sống của con người và cộng đồng. Vì thế khi học văn bản nhật dụng không chỉ mở 1
- rộng hiểu biết toàn diện mà còn tạo điều kiện tích cực giúp học sinh hòa nhập với xã hội, rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và xã hội. Qua thực tế giảng dạy bộ môn Ngữ văn 8, tôi thấy rằng việc tích hợp kiến thức ̀ ̣ ̣ liên môn vao day hoc môn Ng ữ văn nói chung và kiểu văn bản nhật dụng nói riêng là điều hết sức cần thiết. Bởi điều đó giúp giáo viên chủ động hơn trong chuẩn bị thiết kế bài giảng, giúp học sinh yêu thích môn học, giảm sự khô khan nhàm chán, và mở rộng thêm kiến thức về cuộc sống thực tế. Với suy nghĩ đó, bằng tâm huyết nghề nghiệp, tôi quyết định thực hiện đề tài: “Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học văn bản nhật dụng môn Ngữ văn 8 trường THCS” nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ Văn trong giai đoạn hiện nay. Hy vọng sẽ nhận được sự đóng góp của quý vị ban giám khảo, các thầy giáo, cô giáo và các bạn để giúp đề tài hoàn chỉnh hơn khi đưa vào ứng dụng thực tế. I.2. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP: Hướng người học tới những vấn đề thời sự hàng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm. - Tăng tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn bài học với thực tiễn, tạo được sự bất ngờ, gây tình huống cần giải quyết cho học sinh, tạo tâm lý thân thiện, gần gủi, thoải mái cho học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức mới. Góp phần làm sáng tỏ định hướng dạy và học theo hướng tích hợp kiến thức liên môn trong Ngữ văn ở bậc THCS. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vận dụng vào thực tiễn ở trường, lớp và gia đình, cộng đồng. 2
- II. PHẦN NỘI DUNG 1. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ MÀ ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP CẦN GIẢI QUYẾT. Dạy học theo chủ đề tích hợp kiến thức liên môn không phải là vấn đề quá mới mẻ. Trong quá trình dạy học, đâu đó chúng ta đã đưa kiến thức của môn này để làm phong phú thêm bài dạy của môn kia. Nhưng trước đây chúng chưa được gọi tên một cách cụ thể mà thôi. Vì thế việc tích hợp kiến thức liên môn chưa có sự triển khai cụ thể. Thực trạng đối với giáo viên: Trong những năm qua, giáo viên cũng đã được trang bị thêm nhiều kiến thức mới về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Đặc biệt trong năm học 2014 – 2015, Bộ GD&ĐT đã ban hành văn bản “ Hướng dẫn nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn và tham gia các diễn đàn trên mạng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường phổ thông“ giúp giáo viên có những định hướng cụ thể hơn về việc tích hợp kiến thức liên môn . Đây chính là cơ sở và là động lực để giáo viên tích cực trong việc vận dụng kiến thức liên môn vào dạy học Ngữ văn nói chung và văn bản nhật dụng nói riêng. Dạy học văn bản nhật dụng theo hướng tích hợp kiến thức liên môn giúp giáo viên chủ động hơn trong chuẩn bị thiết kế bài giảng; giúp học sinh có thói quen tìm hiểu, biết vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết một vấn đề. Thông qua việc chuẩn bị soạn giảng, giáo viên có hiểu biết cơ bản về những môn định tích hợp. Giáo viên không chỉ nắm vững kiến thức của môn Ngữ văn mà còn nắm được nội dung của một số môn học liên quan như lịch sử, địa lí, GDCD, hóa học, toán học… Đối với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, hướng dẫn học sinh tích cực chủ động trong việc học tập theo nguyên tắc liên môn ở cả trong và ngoài lớp học. Vì vậy không chỉ giáo viên dạy môn Ngữ văn mà kể cả các giáo viên dạy bộ môn khác cũng có điều kiện và chủ động hơn ở việc phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. Song bên cạnh đó giáo viên cũng không tránh khỏi những vướng mắc, đó là: Nhà trường đã tạo điều kiện tối đa về cơ sở vật chất trong khả năng có thể để phục vụ giảng dạy nhưng vẫn không đáp ứng được yêu cầu dạy học ngày càng cao của bộ môn. Điều khó khăn nhất hiện nay đối với đội ngũ giáo viên chính là vấn đề tâm lý. Một số giáo viên dạy văn khi dạy văn bản nhật dụng từ trước đến nay chỉ tập 3
- trung chuyển tải một cách rập khuôn những thông tin có trong bài học mà chưa chú trọng khai thác những vấn đề liên quan nên khi dạy học theo chủ đề tích hợp kiến thức liên môn các giáo viên sẽ vất vả hơn, phải xem xét, rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu, đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới, phù hợp hơn. Bên cạnh đó nội dung của phương pháp tích hợp liên môn đối với dạng văn bản nhật dụng phải phù hợp với nội dung dạy học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực người học nên không tránh khỏi những khó khăn làm cho giáo viên có cảm giác ngại thay đổi. Đặc biệt là khâu thiết kế và tổ chức dạy học trên lớp. Thực trạng đối với học sinh: Một văn bản nhật dụng thường chỉ đề cập đến một vấn đề của đời sống xã hội nhưng khi có sự tích hợp liên môn bài học trở nên sinh động, hấp dẫn, có sức lôi cuốn thông qua các tranh ảnh, đồ dùng trực quan. Giúp học sinh tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, không phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực của học sinh. Trong quá trình học tập ở nhà trường, khi được học tất cả các bộ môn thuộc nhóm khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Đặc biệt khi được giáo viên giao nhiệm vụ về nhà tìm hiểu những kiến thức liên quan của từng môn học, điều đó các em sẽ tự rút ra được những kiến thức giữa các môn có mối quan hệ gắn bó và bổ trợ lẫn nhau. Từ đó giúp các em hiểu sâu hơn về những kiến thức mình được học, gây sự hứng thú cho việc học. Nhưng trong quá trình tìm tòi kiến thức các em cũng còn có những hạn chế nhất định. Đa số học sinh còn nhiều hạn chế trong việc tiếp thu và cảm thụ văn học nói chung, trong đó có văn bản nhật dụng. Mặt khác do trình độ nhận thức của một số học sinh còn yếu, chưa có tư duy sáng tạo. Hiện nay một số học sinh sử dụng sách tham khảo, tài liệu bán trên thị trường chất lượng kém, có nhiều ý kiến đánh giá khác nhau về một văn bản nhật dụng làm cho các em lúng túng, thiếu tự tin, bị động, không phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của từng cá nhân. Vì vậy phần lớn các em sao chép tài liệu một cách máy móc không xác định được kiến thức trọng tâm trong từng đơn vị bài học. Một thực tế đang tồn tại ở các trường THCS là học sinh bị thiếu vốn sống, vốn hiểu biết xã hội từ các cấp học dưới, các em học trước quên sau. Cho nên trong quá trình học rất khó tiếp thu được kiến thức của văn bản khi chưa hiểu hết ý nghĩa của tích hợp kiến thức liên môn . 4
- Học sinh ngoan nhưng ý thức về học tập bộ môn chưa cao, phần lớn các em có hứng thú tìm hiểu kiến thức các môn tự nhiên ngày càng nhiều hơn, không thích học các bộ môn xã hội trong đó có môn Ngữ văn. 1.1. Hệ thống các văn bản nhật dụng trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS Lớp Tên văn bản Đề tài nhật dụng Bức thư của thủ lĩnh da đỏ. Quan hệ giữa thiên nhiên và con 6 người Cổng trường mở ra. Nhà trường Mẹ tôi Người mẹ 7 Cuộc chia tay của những con búp Quyền trẻ em bê Ca Huế trên sông Hương Văn hóa dân tộc Thông tin về ngày trái đất năm Môi trường 2000 8 Ôn dịch thuốc lá Tệ nạn xã hội Bài toán dân số Dân số Đấu tranh cho một thế giới hòa Bảo về hòa bình, chống chiến bình tranh. 9 Phong cách Hồ Chí Minh Tuyên bố thế giới về sự sống Hội nhập với thế giới và bảo vệ còn, quyền được bảo về và phát bản sắc văn hóa dân tộc. triển trẻ em. Quyền sống của con người. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới Chuẩn bị hành trang khi đất nước bước vào CNH, HĐH trong thế kỉ mới. Trong chương trình Ngữ văn THCS, chúng ta thấy số lượng văn bản nhật dụng chiếm khoảng 10% trên tổng số các văn bản và tồn tại dưới nhiều vấn đề khác nhau của đời sống xã hội. Tuy chiếm một số lượng không lớn nhưng việc giảng dạy văn bản nhật dụng lại đặt ra nhiều vấn đề bởi những đặc thù riêng của loại văn bản này. Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng trong ngữ văn THCS có điểm giống và khác so với dạy các kiểu văn bản khác. Mục tiêu cần đạt của bài học gắn liền với thực tế, với các vấn đề đời sống xã hội mà văn bản đề cập tới. Đặc biệt là 5
- khâu lồng ghép giáo dục kinh nghiệm sống cho học sinh. Nội dung, đề tài của văn bản nhật dụng hết sức phong phú, đề cập đến mọi mặt của đời sống – xã hội, mặt khác văn bản nhật dụng rất phong phú về thể loại và kiểu văn bản. Nhận thức được thực trạng của những vấn đề trên, mỗi một giáo viên như chúng tôi sẽ tiếp tục cố gắng phát huy những mặt thuận lợi và khắc phục khó khăn trong quá trình dạy học tích hợp kiến thức liên môn kiểu bài văn bản nhật dụng nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học môn Ngữ văn nói chung và văn bản nhật dụng nói riêng. 1.2. Khảo sát kết quả học sinh Đầu năm học 2014 2015, tiến hành khảo sát chất lượng học sinh hai lớp 8A, 8B khi chưa áp dụng tích hợp kiến thức liên môn vào bài học, kết quả đạt được như sau: Kết quả đầu năm học Yêu thích kiểu TS Khá Giỏi
- Mục tiêu của giải pháp là tạo được sự bất ngờ, gây tình huống cần giải quyết cho học sinh, tạo tâm lý thân thiện, gần gủi, nhẹ nhàng, thoải mái cho các em trước khi chuẩn bị tiếp thu kiến thức mới. Song bên cạnh đó phải đảm bảo tính nguyên tắc đó là: Vấn đề đặt ra phải mang tính nhẹ nhàng, dễ hiểu và có tính thực tiễn cao, kiến thức không được sai lệch với nội dung của bài học. Đối với giải pháp này tôi sử dụng chủ yếu là phương pháp quan sát trực quan, mang tính gợi mở cho học sinh suy nghĩ và trả lời. Ví dụ 1: Khi dạy bài ”Ôn dịch thuốc lá” Ngữ văn 8 Tập1 tôi sẽ tích hợp kiến thức của các bộ môn như Sinh học lớp 8, tiết 23: Vệ sinh hô hấp – Mục I: Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại; môn Giáo dục công dân lớp 7, tiết 22,23: Bảo vệ môi trường và môn Mĩ thuật trong việc cho học sinh quan sát tranh để kết hợp vào bài mới. Trước khi vào bài mới, tôi yêu cầu học sinh hướng lên màn hình và quan sát một số bức tranh về khói thuốc lá và tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người. Sau đó đặt câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về các bức tranh vừa được xem ? Hãy dự đoán kết quả của những bức tranh đó ? Ví dụ 2: Khi dạy bài “Bài toán dân số ” Ngữ văn 8 – Tập1 tôi sẽ tích hợp kiến thức của các bộ môn như Toán lớp 6 ( Bàì 15, chương III: Tìm một số biết giá trị phân số) môn Địa lí lớp 7, bài: 9, 10, 30, 37, 38, 45,60...về vấn đề dân số và sức ép dân số của các nước trên thế giới ảnh hưởng đến nề kinh tế như thế nào, môn Giáo dục công dân lớp 6, tiết 20,21: công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em , ngoài ra tích 7
- hợp với môn Mĩ thuật trong việc cho học sinh quan sát tranh và video để kết hợp vào bài mới. Trước khi vào bài mới, tôi cho học sinh xem một đoạn video về tình trạng gia tăng dân số của các nước trên thế giới thông qua biểu đồ, tranh ảnh và những vấn đề liên quan đến quyền trẻ em (đặc biệt là các nước ở châu Phi). Tình trạng dân số thế giới Trẻ em nghèo đói Biểu đồ các nước nghèo thế giới Sau đó hỏi học sinh: Em có nhận xét gì về tình hình dân số của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam chúng ta ? Xem các đoạn video clip về cuộc sống của trẻ em ở một số nước trên thế giới em có suy nghĩ gì ? Các em sẽ trả lời được thông qua cách hiểu, cách nhìn nhận của mỗi cá nhân từng em, sau đó giáo viên sẽ dùng phương pháp thuyết trình về vấn đề dân số mang tính thời sự trên thế giới, trong nước hay cụ thể là ở trên địa phương đang sống để dẫn dắt vào bài mới. Tác dụng của giải pháp này là tạo được sự bất ngờ, gây tình huống cần giải quyết cho học sinh, tạo tâm lý thân thiện, nhẹ nhàng, thoải mái cho các em trước khi chuẩn bị tiếp thu kiến thức mới. Các em có hứng thú và tâm thế tốt khi bước vào bài học. Đồng thời, giúp các em hiểu rõ hơn về vai trò của mình trong việc tích hợp kiến thức liên môn một cách thoải mái, tự nhiên, không gò ép mà hiệu quả. Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động học trên lớp – Giao việc cụ thể cho học sinh Giải pháp này nhằm giáo dục ý thức, kỹ năng cho học sinh về việc tích hợp kiến thức liên môn phù hợp với từng hoạt động, phương án tổ chức hoạt động dạy và học. Giúp các em liên hệ được với thực tiễn ở lớp, trường, gia đình và nơi công cộng. Qua đó tạo không khí lớp học sôi nổi, làm giảm đi sự mệt mỏi, thái độ thờ ơ đối với hoạt động học. Bên cạnh đó phải tuân theo những nguyên tắc nhất định đó là: Nội dung tích hợp phải phù hợp với nội dung của từng hoạt động, dễ hiểu và mang tính thực tiễn cao. Lấy động viên khen ngợi các em là chính, không áp đặt, 8
- không bắt buộc các em phải tuân thủ theo những yêu cầu nhất thiết. Đối với giải pháp này tôi sử dụng chủ yếu là phương pháp thảo luận nhóm. Ví dụ: Khi dạy bài “Ôn dịch thuốc lá”, tôi cho HS thảo luận nhóm (3 nhóm) theo yêu cầu: Nhóm 1: ? Hãy nêu tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người ( Yêu cầu: Vận dụng kiến thức môn Hóa học, môn sinh học lớp 8 Bài 23: Vệ sinh hô hấp để giải quyết vấn đề) Nhóm 2: ? Hãy nêu tác hại của thuốc lá đối với môi trường sống và ảnh hưởng tới đạo đức con người như thế nào ( Yêu cầu: Vận dụng kiến thức môn giáo dục công dân lớp 7 tiết 22,23: Phần bảo vệ môi trường, Lớp 8 tiết 20, 21: Phòng chống các tệ nạn xã hội để giải quyết vấn đề) Nhóm 3: ? Hãy nêu tác hại của thuốc lá đối với kinh tế như thế nào ( Yêu cầu: Vận dụng kiến thức môn toán học lớp 6: ( Bàì 15, chương III: Tìm một số biết giá trị phân số) để trả lời Sau khi học sinh thảo luận nhóm và đưa ra kết quả, giáo viên chốt lại kiến thức như sau: + Tác hai của thuốc lá đối với sức khỏe con người: Mắc các bệnh về họng, phế quản, nang phổi gây ho hen , ung thư. Làm tắc động mạch gây huyết áp cao, nhồi máu cơ tim. Khói thuốc còn đầu độc người xung quanh khiến họ cũng mắc bệnh hiểm nghèo, có thể tử vong. Đặc biệt nguy hiểm đối với thai nhi. + Ảnh hưởng tới môi trường sống và đạo đức con người. Ảnh hưởng tới môi trường sống: Kẻ thiếu hiểu biết, ích kỉ, vô trách nhiệm, bạ đâu hút đó làm cho khói thuốc, đầu lọc hút thừa, bã thuốc lào vứt bừa bãi đều gây ô nhiễm môi trường. Ảnh hưởng đến đạo đức con người: Thanh thiếu niên nước ta hút nhiều, để có tiền hút thuốc sinh ra các tệ nạn. Từ nghiện thuốc đến nghiện ma tuý dẫn đến con đường phạm tội, nêu gương xấu cho người khác. + Gây thiệt hại về kinh tế: Tốn kém tiền bạc. Khi thực hiện g iải pháp này, nó sẽ mang lại một hiệu quả nhất định: Tạo cho học sinh có tâm lý thân thiện, nhẹ nhàng trong quá tiếp thu kiến thức mới, từ đó dễ dàng nắm bắt kiến thức bài học trên lớp. Qua đó các em hiểu rõ hơn về các nạn dịch ở nước ta và các nước trên thế giới. Đồng thời nhấn mạnh hiểm họa của thuốc lá. Giải pháp 3: 9
- Sử dụng bản đồ tư duy và tranh ảnh để củng cố khắc sâu kiến thức Đây là hoạt động củng cố và hướng dẫn về nhà mang tính chất hệ thống những kiến thức đã học được, do vậy khi thực hiện tích hợp kiến thức liên môn cần đạt được những mục tiêu: Giáo dục ý thức, kỹ năng cho học sinh về khả năng liên hệ, ứng dụng vào thực tiễn trường, lớp và ở gia đình, cộng đồng. Song nội dung tích hợp phải cô đúc và gắn với những vấn đề “nóng” cần được giải quyết tại trường hoặc cộng đồng. Trong quá trình thực hiện cần khéo léo trong việc vận dụng tích hợp để học sinh không nhàm chán. Vì thế phải đảm bảo nguyên tắc không lấy việc tích hợp kiến thức liên môn làm nội dung chính trong khi củng cố. Đồng thời nên đưa nội dung liên hệ thực tế vào tích hợp. Khi hệ thống bài học, giáo viên cho học sinh trả lời một số câu hỏi mang tính thực tế, các em khác nhận xét. Công việc cuối cùng của giáo viên là khẳng định lại và giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh vận dụng vào bản thân. Hình thức sử dụng chủ yếu ở đây là phát vấn, thuyết trình, giao nhiệm vụ. Ví dụ1: Khi tổng kết bài “Ôn dịch thuốc lá” tôi sẽ lần lượt đưa ra một số bức tranh, đồng thời yêu cầu học sinh quan sát và dựa vào kiến thức của môn Sinh học lớp 8 ( tiết 23:Vệ sinh hô hấp– Mục I: Cần bảo vệ hệ hô hấp khỏi các tác nhân có hại ); môn Toán lớp 6 ( Bàì 15, chương III: Tìm một số biết giá trị phân số); Môn Giáo dục công dân lớp 7 (Tiết 22,23) phần bảo vệ môi trường, Lớp 8 (Tiết 20, 21) phòng chống các tệ nạn xã hội; môn Âm nhạc 8 (Bài 7: Ngôi nhà chung của chúng ta); Môn Mĩ thuật 8 Vẽ tranh cổ động ( Bài 20) để trả lời câu hỏi. 10
- Các bức tranh đó giúp em hiểu được điều gì về tác hại của thuốc lá ? Theo em các nước đã làm gì khi “ôn dịch thuốc lá” ngày một lan rộng ? Sau khi học sinh trả lời, giáo viên chốt nội dung củng cố: Tác hại đối với sức khỏe con người, đối với môi trường sống, ảnh hưởng đến nhân cách đạo đức con người, thiệt hại về kinh tế. Các nước đã tiến hành chiến dịch chống thuốc lá: Cấm hút thuốc nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm, cấm quảng cáo thuốc lá trên các phương tiện thông tin đại chúng, và các hành động tuyên truyền chống thuốc lá. Ví dụ2: Hoặc khi tổng kết bài “Ôn dịch thuốc lá” yêu cầu học sinh củng cố nội dung bài học bằng bản đồ tư duy. Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức của môn Mĩ thuật về nhà vẽ tranh cổ động phòng chống thuốc lá. Giáo viên bắt nhịp cho học sinh hát bài “ Ngôi nhà chung của chung của chúng ta” 11
- Phần hướng dẫn về nhà giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức của môn sinh học, giáo dục công dân…để thuyết phục người thân, gia đình, bạn bè…nếu có người hút thuốc lá. Đối với giải pháp này, năng lực của học sinh về khả năng liên hệ, vận dụng vào thực tiễn trường, lớp và ở gia đình, cộng đồng được cải thiện đáng kể. * Thiết kế giáo án minh họa Tiết 48 – Văn bản: ÔN DỊCH, THUỐC LÁ (Nguyễn Khắc Viện) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: * Đối với môn Ngữ văn: Mối nguy hại ghê gớm toàn diện của tệ nghiện thuốc lá đối với sức khoẻ con người và đạo đức xã hội. Xác định được quyết tâm phòng chống thuốc lá trên cơ sở nhận thức được tác hại to lớn, nhiều mặt của thuốc lá đối với đời sống cá nhân và cộng đồng. Tác dụng của việc kết hợp các phương thức biểu đạt lập luận và thuyết minh trong văn bản. * Đối với môn Sinh học 8: Cho học sinh hiểu được tác hại của việc hút thuốc lá gây ung thư phổi, sẩy thai, sinh thiếu tháng... do chất nicotin gây nên (Tiết 23: Bài vệ sinh hệ hô hấp, tiết 65: Đại dịch HIV/ AIDS) * Đối với môn toán học 6: Học sinh hiểu cách làm phép tính nhân về tổng hao tốn tiền bạc trong một năm của một người hút thuốc lá và số tiền phải chi cho việc hút thuốc lá hàng năm của từng nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. ( Bàì 15, chương III: Tìm một số biết giá trị phân số). ối với môn giáo dục công dân 7, 8 : * Đ Học sinh hiểu thêm về các tệ nạn xã hội, môi trường sống của con người cụ thể ở lớp 7(Tiết 22,23) phần bảo vệ môi trường, Lớp 8 ( Bài 3:Nếp sống văn minh thanh lịch, tiết 20, 21: Phòng chống các tệ nạn xã hội ) * Đối với môn Mĩ thuật 7: Vẽ tranh cổ động phòng chống thuốc lá ( Bài 20) 2. Kỹ năng: Thu thập thông tin SGK, quan sát và trình bày một vấn đề. 12
- Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề về sức khỏe, đạo đức, kinh tế. Đặc biệt tuyên truyền hiểu biết về tác hại của thuốc lá đến với mọi người. Viết bài văn thuyết minh một vấn đề của đời sống xã hội. 3. Thái độ: Thể hiện thái độ nghiêm túc trong việc lên án việc hút thuốc lá của bạn bè, trong trường, lớp, người thân và ngoài xã hội. Cùng hành động với xã hội trong việc tuyên truyền phòng chống thuốc lá. Yêu thích môn Ngữ văn cũng như các môn khoa học khác. 4. Định hướng phát triển năng lực HS: + Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học Năng lực giải quyết vấn đề Năng lực sáng tạo + Năng lực xã hội Năng lực giao tiếp Năng lực hợp tác + Năng lực công cụ: Năng lực tính toán Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin II. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Giáo án, máy chiếu, tìm hiểu thực trạng hút thuốc lá hiện nay. Học sinh: soạn bài theo hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản sgk. các nhóm làm việc theo yêu cầu đã được phân công III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn đinh lớp: ( 1’) GV kiểm tra sĩ số, khuyến khích lớp học tập sôi nổi. 2. Bài cũ: ( 5’) Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3. Bài mới (35’) Hoạt động 1: (2’) Giáo viên giới thiệu bài mới bằng cách cho học sinh quan sát tranh 13
- GV dẫn : Em có suy nghĩ gì về các bức tranh vừa được xem ? Quan sát những người thân trong gia đình mình em thầy họ có hút thuốc không? ( Yêu cầu học sinh tích hợp với môn sinh học lớp 8 để trả lời ) 14 Chất nicôtin đóng lại trong phổi Chất nicôtin đóng lại trong phổi
- Hoạt động 2: (5’)Hướng dẫn học sinh tìm hiểu I.Vài nét về tác giả, tác về tác giả, tác phẩm phẩm 4. Củng cố: (2’) Hệ thống toàn bộ nội dung bài học bằng bản đồ tư duy. ? Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả 1.Tác giả: Nguyễn Khắc Viện (1913 1997) là một bác sĩ, nhà báo, nhà văn. Năm 2000 ông được truy Nguyễn Khắc Viện tặng giải thưởng nhà nước HS trung bình trả lời, HS khá nhận xét, bổ cho quyển “Việt Nam một sung thiên lịch sử”. GV bổ sung thêm kiến thức: Ông quê ở Hà Tĩnh, đỗ bác sĩ ở Pháp trong những năm 40 của thế kỉ XX, bản thân Nguyễn Khắc Viện là một bác sĩ, một nhà nghiên cứu có nhiều kinh nghiệm, tiếp xúc với nhiều với bệnh nhân. Là một người tâm huyết với nghề, nên hơn ai hết ông hiểu rõ những tác hại ghê gớm từ khói thuốc lá đối với đời sống con người. ? Hãy nêu những hiểu biết của em về tác 2. Tác phẩm phẩm Trích trong cuốn “ Từ thuốc HS yếu trả lời, HS trung bình nhận xét lá đến ma túy Bệnh nghiện” Xuất bản năm 1992 Hoạt động 3: (5’)Hướng dẫn học sinh đọc và II. Đọc và tìm hiểu chung : tìm hiểu chung 1. Đọc: + Yêu cầu : Đọc rõ ràng mạch lạc GV đọc mẫu, gọi hai học sinh đọc tiếp ? Hãy cho biết thể loại của văn bản ? Được 2. Thể loại: Văn bản nhật viết theo phương thức biểu đạt nào ? Đề dụng, thuyết minh về vấn đề cập đến vấn đề gì khoa học xã hội. HS trả lời theo cá nhân Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chú 3. Tìm hiểu chú thích: thích 4,8 ở sgk Hắc ín Văn bản có thể chia bố cục thành mấy phần, Nicotin nêu nội dung của mỗi phần 4. Bố cục: 3 phần HS trả lời cá nhân Phần1: Từ đầu đến >AIDS: GV: ( Trình chiếu bố cục ) Thông báo về nạn dịch thuốc ? Em hiểu như thế nào về nhan đề của văn lá. 15 bản ''Ôn dịch thuốc lá'' Phần 2: tiếp > con đường
- GV tích hợp với môn âm nhạc 8 bắt nhịp cho học sinh hát bài: Ngôi nhà chung của chúng ta để kết thúc tiết học. 5. Dặn dò: (2’) Về nhà học bài, hoàn thành vẽ tranh phòng chống thuốc lá. Làm bài tập 2 (tr122). Đọc văn bản trong phần đọc thêm số 2 sgk và ghi lại cảm nghĩ của mình. Vận động thuyết phục người thân trong gia đình quyết tâm không hút thuốc. Soạn bài: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm D. Rút kinh nghiệm: * Đánh giá kết quả học tập của học sinh a. Hình thức đánh giá: Quan sát tranh sau đó làm bài kiểm tra 15 phút trên giấy * Quan sát tranh: b. Câu hỏi và đáp án đánh giá kết quả học tập của học sinh: Thuốc lá có những chất chủ yếu gì? Hút thuốc lá có hại như thế nào? Phải làm gì để chống thuốc lá? * Nội dung trả lời: Thuốc lá có những chất chủ yếu: chất hắc ín, chất ô xit các bon, chất nicôtin. Tác hại của thuốc lá: + Tác hại về sức khoẻ : Gây ung thư phổi, vòm họng; gây tắc nghẽn phổi mãn tính; gây chảy máu não; có hại cho thai nhi và trẻ nhỏ ( sẩy thai, sinh thiếu tháng). + Tác hại về kinh tế, xã hội: + Lãng phí, tốn kém tiền bạc. + Nghiện hút – Ma tuý – HIV/AIDS 16
- + Hút thuốc dẫn đến trộm cắp, tù tội Chống thuốc lá : + Cấm hút thuốc nơi công cộng. + Phạt nặng những người vi phạm. + Cấm quảng cáo thuốc lá trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuyên truyền chống thuốc lá: + Pa nô, áp phích, khẩu hiệu chống thuốc lá. + Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng + Tổ chức diểu hành chống thuốc lá c. Kết quả : Kết quả khảo sát Yêu thích dạng TS Khá Giỏi
- III. PHẦN KÉT LUẬN 1. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP 1.1 Ý nghĩa đối với thực tiễn dạy học: Đối với giáo viên: Khi thực hiện đề tài này tôi đã đưa ra đồng bộ các giải pháp đó là: Tích hợp kiến thức liên môn trong giới thiệu bài mới; tích hợp kiến thức liên môn trong khi tổ chức các hoạt động dạy học và tích hợp kiến thức liên môn thông qua phần củng cố bài học. Vì thế đề tài có ý nghĩa trong việc nhận thức và kĩ năng vận dụng của người giáo viên về lí thuyết dạy học theo quan điểm tích hợp kiến thức liên môn vào một tiết dạy cụ thể trong dạy học văn bản nhật dụng thuộc chương trình Ngữ văn 8. Góp phần giúp bản thân và đồng nghiệp nhận thức đúng hơn, đầy đủ hơn về phương pháp tích hợp liên môn vào giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở bậc THCS. Tạo ra cái nhìn mới, cách nghĩ mới trong việc làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, giúp học sinh yêu thích và hứng thú với môn học nói riêng. Đơn giản hóa được khâu thiết kế bài giảng, chủ động trong chọn phương pháp, phương tiện dạy học. Và quan trọng nhất là làm cho các tác phẩm văn bản nhật dụng vốn khô khan trở lên gần gũi, hấp dẫn hơn với cả người dạy và người học. Đối với học sinh: Qua việc áp dụng phương pháp dạy học liên môn vào một chủ đề nhất định, tôi nhận thấy học sinh đã phát huy được tính tích cực, chủ động, hiểu bài và hứng thú hơn với bộ môn ngữ văn nói chung và văn bản nhật dụng nói riêng. Nếu các giờ dạy học môn Ngữ văn đều áp dụng được phương pháp liên môn, tôi tin rằng giờ học sẽ không còn khô khan và sẽ tạo được niềm yêu thích bộ môn đối với học trò. 1.2 Ý nghĩa đối với thực tiễn xã hội: Dạy học liên môn là sự vận dụng những nội dung và phương pháp các lĩnh vực, các môn học có liên quan để nhằm tăng hiệu quả dạy học bộ môn Ngữ văn và làm sáng tỏ những kiến thức mà học sinh được học ở mỗi bộ môn trong quá trình tích hợp. Việc dạy học liên môn làm cho các em nhận thức sự phát triển của xã hội một cách liên tục, thống nhất, mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, hiểu được tính toàn diện của xã hội. Điều này khắc phục được tính tản mạn trong kiến thức của học sinh. 2. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT: 18
- Đối với nhà trường: Các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ việc dạy học như máy chiếu, máy tính cần được sử dụng rộng rãi hơn nữa. Cần trang bị các phòng học bộ môn để giáo viên được thường xuyên sử dụng ứng dụng trong dạy học. Đối với cơ quan giáo dục cấp trên Tạo điều kiện nhiều hơn nữa để giáo viên được giao lưu giữa các trường, các tổ chuyên môn thông qua những cuộc hội thảo chuyên đề. Trên đây là giải pháp tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học văn bản nhật dụng Ngữ văn 8 mà tôi đã áp dụng từ tháng 09 năm 2014 đến tháng 05 năm 2015. Do phạm vi áp dụng hẹp, kinh nghiệm tích hợp chưa nhiều nên sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh
12 p | 190 | 18
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phương pháp vận dụng kiến thức tích hợp liên môn trong giảng dạy môn Lịch sử - Địa lí 6 ở trường THCS
25 p | 24 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong môn Địa lí 9 ở trường trung học cơ sở qua một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
29 p | 92 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kết hợp một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực và kĩ năng của học sinh khi dạy môn Vật lý ở trường THCS
48 p | 24 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Đổi mới phương pháp giảng dạy và phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong dạy học Sinh học bằng phương pháp hoạt động nhóm
14 p | 20 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Khai thác phần mềm Geometer’s Sketchpad trong giảng dạy Hình học THCS
42 p | 90 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp kiến thức liên môn trong giảng dạy môn Âm nhạc
30 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Xây dựng và dạy - học theo chủ đề tích hợp liên môn trong dạy - học Địa lí 9 theo định hướng phát triển năng lực học sinh
40 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Kinh nghiệm vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học phân môn Hóa học, bộ môn KHTN 8 tại trường Trung học cơ sở Lương Thế Vinh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk
32 p | 62 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh giải toán phân tích đa thức thành nhân tử nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh
20 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Ứng dụng linh hoạt, hiệu quả các hoạt động dạy học tích cực tạo hứng thú học tập cho học sinh trong tiết học Địa lí 9
24 p | 62 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua chủ đề Các giác quan Sinh học 8, ở trường THCS và THPT Nghi Sơn
27 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp kiến thức liên môn giáo dục truyền thống Uống nước nhớ nguồn cho học sinh khối 8
30 p | 38 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Hình học 7
20 p | 12 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp liên môn trong bài toán thực tiễn
26 p | 29 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp ôn tập kiến thức văn hóa cho học sinh trong tổ chức các hoạt động ngoại khoá ở trường THCS
40 p | 34 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỷ luật theo hướng tích cực đối với học sinh lớp 6 ở trường THCS
11 p | 46 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh qua bài Câu đặc biệt Ngữ văn 7
12 p | 49 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn