intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa hình thức hoạt động khởi động để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong tiết dạy học Lịch sử tại trường THPT nguyễn Sỹ Sách

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Đa dạng hóa hình thức hoạt động khởi động để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong tiết dạy học Lịch sử tại trường THPT nguyễn Sỹ Sách" nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận về phương pháp hoạt động khởi động trong dạy Lịch Sử. Đồng thời cung cấp một số phương pháp của bản thân tôi nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh ở chương trình môn Lịch Sử một cách có hiệu quả trong quá trình tiếp thu kiến thức bài học. Đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, của Sở GD Nghệ An và của trường THPT Nguyễn Sỹ Sách năm học 2023-2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đa dạng hóa hình thức hoạt động khởi động để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong tiết dạy học Lịch sử tại trường THPT nguyễn Sỹ Sách

  1. - SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ĐỂ TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG TIẾT DẠY HỌC LỊCH SỬ TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH Lĩnh vực: LỊCH SỬ Năm thực hiện: 2023 - 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH ----------  --------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI ĐA DẠNG HÓA HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG ĐỂ TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG TIẾT DẠY HỌC LỊCH SỬ TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH Lĩnh vực: LỊCH SỬ Tác giả: Nguyễn Thị Thuỷ Tổ chuyên môn: Xã hội Điện thoại: 035 201 2945 Năm thực hiện: 2023 - 2024
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích của hoạt động nghiên cứu 2 3. Tính mới và hiệu quả của đề tài 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 3 1.1. Đặc điểm của hoạt động dạy học 3 1.2. Quan niệm về hoạt động khởi động 5 1.2.1. Khái niệm 5 1.2.2. Mục tiêu và vai trò của hoạt động khởi động 6 1.3. Phát triển năng lực học sinh 7 1.3.1. Năng lực 8 1.3.2. Phát triển năng lực cho học sinh 8 1.4. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học 9 Lịch sử ở trường THPT 1.5. Ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học Lịch sử 14 ở trường THPT 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 14 2.1. Thực trạng về dạy học Lịch sử của trường THPT Nguyễn Sỹ Sách 14 2.1.1. Thuận lợi 15 2.1.2. Khó khăn 15 2.2. Thực trạng dạy học phần Khởi động trong môn Lịch sử của giáo viên 16 và học sinh tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách 2.3. Một số vấn đề cần lưu ý sau khi khảo sát thực tế 18 3. QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG 19 DẠY HỌC PHÂN MÔN LỊCH SỬ 3.1. Xác định mục tiêu khởi động 19 3.2. Lựa chọn hình thức, kĩ thuật, phương pháp tổ chức hoạt động khởi 19
  4. động 3.3. Thiết kế tiến trình hoạt động khởi động 19 3.4. Tổ chức HS thực hiện nhiệm vụ 20 3.5. Tổ chức cho HS báo cáo, thảo luận 20 3.6. Đánh giá, nhận xét, dẫn dắt vào bài mới 20 4. KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ TẠI 20 TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH 4.1. Gợi ý về sử dụng phương pháp nêu vấn đề 20 4.2. Gợi ý về sử dụng phương pháp sử dụng tài liệu để tổ chức hoạt động 22 khởi động trong dạy học phân môn Lịch sử 4.3. Sử dụng phương tiện trực quan để tổ chức hoạt động khởi động 23 4.4. Sử dụng âm nhạc có liên quan để khởi động 27 4.5. Sử dụng phương pháp phân tích video 29 4.6. Sử dụng trờ chơi như: Ai nhanh hơn, Ô chữ bí mật 32 5. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC 38 GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 5.1. Mục đích khảo sát 38 5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 38 5.2.1. Nội dung khảo sát 38 5.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 38 5.3. Đối tượng khảo sát 39 5.4. Kết quả khảo sát 39 5.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 39 5.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 43 6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46 PHẦN III. KẾT LUẬN 48 1. Mức độ vận dụng 48 2. Kết luận 48 3. Kiến nghị 48
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LS: Lịch Sử THPT: Trung học phổ thông HĐKĐ: Hoạt động khởi động
  6. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực, đời sống xã hội, trong đó đặc biệt không thể thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây chính là sản phẩm trực tiếp của ngành Giáo dục & Đào tạo. Chính vì vậy, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều chú trọng đến lĩnh vực này hay nói cách khác, chủ trương “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” ngày càng được đẩy mạnh. Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội xác định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Chương trình GDPT 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đặc biệt chú trọng tăng cường hoạt động trải nghiệm cho HS. Vì vậy, bắt đầu bài học bằng một tình huống khởi động cho HS trải nghiệm như là một cách vừa ôn tập lại kiến thức cũ, vừa dẫn nhập vào bài học. Người thầy đóng vai trò là người tổ chức các hoạt động, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Quá trình dạy học đó đòi hỏi HS cũng phải được tham gia khám phá bài học ngay từ những giây phút đầu tiên. Chính vì vậy, GV cần xây dựng kế hoạch bài dạy cụ thể, chi tiết để thu hút cho người học ngay từ HĐKĐ. Đúng như câu nói nổi tiếng của William A. Warrd: “Người thầy trung bình chỉ biết nói, người thầy giỏi biết giải thích, người thầy xuất chúng biết minh họa, người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng”. Thông thường, mỗi bài học được thiết kế thành các hoạt động nối tiếp nhau, đó là: Hoạt động khởi động; Hoạt động hình thành kiến thức; Hoạt động luyện tập; Hoạt động vận dụng/tìm tòi, mở rộng. Như vậy, HĐKĐ là hoạt động đầu tiên của một bài học, có thể coi là bước “trải đệm” để dẫn dắt HS vào bài mới tốt hơn. Trước yêu cầu đổi mới PPDH lịch sử hiện nay, tất yếu GV cần coi trọng HĐKĐ sao cho 1
  7. tạo được ấn tượng đầu tiên tốt đẹp nhất, giúp HS chủ động, tự tin khám phá kiến thức. Mặc dù trong 4 hoạt động của tiến trình dạy học, HĐKĐ chỉ chiếm lượng thời gian từ 3-5 phút nhưng đây là hoạt động rất quan trọng, làm cơ sở, nền tảng để GV tiếp tục tổ chức các hoạt động khác. Từ sự hứng thú ban đầu với bài học mới qua HĐKĐ, HS sẽ tích cực khám phá, tìm hiểu để hình thành nội dung kiến thức mới. Thực chất, khởi động không phải là hoạt động quá mới trong dạy học. Nếu như trong phương pháp dạy học truyền thống trước đây, tiến trình dạy học gồm có 5 bước: kiểm tra bài cũ, dẫn dắt vào bài mới, dạy bài mới, củng cố, dặn dò. Thông thường, người GV dành khoảng thời gian rất ngắn để dẫn dắt HS vào nội dung bài mới bằng cách tóm tắt nội dung bài học. Với cách làm như vậy, GV không mất nhiều thời gian để chuẩn bị, tuy nhiên cách thực hiện này mang tính chất “một chiều”, vai trò chủ động hoàn toàn thuộc về người thầy, HS chỉ lắng nghe, không cần phải tích cực suy nghĩ vấn đề, giữa thầy và trò không có sự tương tác với nhau, trong khi các em luôn có nhu cầu được tự tìm hiểu và khám phá. Vì vậy, sự tích cực, sáng tạo và hứng thú của HS với bài học ngay từ đầu dường như không có. Lịch sử là môn học bắt buộc trong chương trình THPT. Môn học gồm các nội dung giáo dục lịch sử và một số chuyên đề, đồng thời lồng ghép, tích hợp kiến thức ở mức độ đơn giản về kinh tế, văn hóa, khoa học, tôn giáo,... Các mạch kiến thức lịch sử được kết nối với nhau nhằm soi sáng và hỗ trợ lẫn nhau. Nhưng theo Quyết định số 4068/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng bộ giáo dục và Đào tạo lại là môn lựa chọn cho kỳ thi Tốt nghiệp THPT từ năm 2025. Vậy làm thế nào để các em chủ động, không đối phó trong học tập, không bị mai một kiến thức. Bản thân người dạy học Lịch Sử như tôi luôn trăn trở tìm ra các phương pháp dạy học có hiệu quả để giúp các em hiểu, nắm vững kiến thức, tự hào về quá khứ hào hùng, về chủ quyền của dân tộc, tự hào về những chiến công hiển hách, về nền văn hiến “ Như nước Đại Việt ta từ trước, vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Núi sông bờ cõi đã chia, phong tục Bắc – nam cũng khác”, từ đó các em không ngừng cố gắng học tập, đưa đất nước “ Sánh vai với các cường quốc năm châu” như sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh hằng mong muốn. Chính vì vậy tôi mạnh dạn viết lên những kinh nghiệm của bản thân qua đề tài: "Đa dạng hóa hình thức hoạt động khởi động để tạo hứng thú học tập cho học sinh trong tiết dạy học Lịch sử tại trường THPT nguyễn Sỹ sách’’ 2. Mục đích của hoạt động khởi động Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận về phương pháp hoạt động khởi động trong dạy Lịch Sử. Đồng thời cung cấp một số phương pháp của bản thân tôi nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh ở chương trình môn Lịch Sử một cách có hiệu quả trong quá trình tiếp thu kiến thức bài học. Đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, của Sở GD Nghệ An và của trường THPT Nguyễn Sỹ Sách năm học 2023-2024. 2
  8. Áp dụng và kiểm nghiệm tính khả thi của các hình thức, rút ra được những bài học kinh nghiệm để áp dụng rộng rãi cho các tiết dạy học Lịch sử. Chia sẻ, trao đổi với đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả của các phương pháp. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. 3. Tính mới và hiệu quả của đề tài - Giới thiệu một số hình thức hoạt động khởi động tạo hứng thú học tập cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy học trong môn Lịch sử, phát huy tối đa khả năng tính tích cực, chủ động độc lập sáng tạo, tự giác trong quá trình học tập Lịch sử của học sinh tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Bổ sung lí luận về tổ chức HĐKĐ trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT. - Đề xuất được các nguyên tắc và phương pháp tổ chức HĐKĐ trong dạy học Lịch sử. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. - Phạm vi kiến thức: Môn Lịch Sử 10,11 (Bộ Sách Cánh Diều) - Thời gian Đề tài được thực hiện từ năm học 2022-2023 Từ kết quả thu được đề tài được áp dụng trong năm học 2023-2024 tiếp tục cho các năm học tiếp theo tại trường THPT Nguyễn Sỹ sách PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1 Đặc điểm các hoạt động dạy học. Theo tinh thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW, hiện nay, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh (HS) được đặt ra như một yêu cầu bức thiết. Nghị quyết khẳng định: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc (Ban Chấp hành Trung ương, 2013).Vì vậy, trong dạy học, giáo viên (GV) cần quan tâm đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để người học có cơ hội tự cập nhật tri thức và phát triển năng lực bản thân. Theo hướng dẫn CV 5512 của BGD&ĐT ban hành ngày 18/12/2020 ,tiến trình hoạt động theo mô hình trường học mới ở Việt Nam gồm 4 bước. Quy trình này được vận dụng vào mỗi bài học hoặc chủ đề. * Hoạt động khởi động. Hoạt động này nhằm giúp HS huy động những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. 3
  9. Ở hoạt động này GV cần nêu các câu hỏi gợi mở hoặc yêu cần Hs đưa ra ý kiến nhận xét về các vấn đề liên quan đến nội dung kiến thức trong bài học. Cần hướng dẫn tiến trình hoạt động khởi động của HS thông qua hoạt động cá nhân, nhóm một cách linh hoạt sao cho vừa giúp các em huy động kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân, tinh thần học tập lẫn nhau trong HS. * Hoạt động hình thành kiến thức. Hoạt động này giúp HS tìm hiểu nội dung kiến thức của chủ đề, rèn luyện năng lực cảm nhận, cung cấp cho HS cơ sở khoa học của những kiến thức được đề cập trong chủ đề. Có thể đặt các loại câu hỏi để HS tìm hiểu kiến thức liên quan trực tiếp đến các nội dung trong chủ đề hoặc các câu hỏi sáng tạo khuyến khích các em tìm hiểu thêm kiến thức liên quan ngoài nội dung trình bày trong chủ đề. Cần nêu nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn HS hoạt động theo nhóm để thực hiện nhiệm vụ. Kết thúc hoạt động, HS phải trình bày kết quả thảo luận với GV. * Hoạt động luyện tập. Hoạt động này yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức vừa tiếp thu được ở bước “Hoạt động hình thành kiến thức” để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể, qua đó GV xem HS đã nắm được kiến thức hay chă và nắm được ở mức độ nào. Đây là những hoạt động như trình bày, luyện tập, bài thực hành, … giúp cho HS thực hiện tất cả các hiểu biết ở trên lớp và biến những kiến thức thành kỹ năng.Hoạt động luyện tập có thể thực hiện qua hoạt động cá nhân, nhóm để các em học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi c tìm tòi, mở rộng ho nhau, giúp cho quá trình học tập hiệu quả hơn. Hoạt động vận dụng/ tìm tòi, mở rộng. Hoạt động vận dụng nhằm tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức, kỹ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng. Với hoạt động này, HS có thể thực hiện cá nhân, nhóm, có thể thực hiện với bố mẹ, bạn bè, thầy cô giáo hoặc xã hội.Có những trường hợp hoạt động vận dụng được thực hiện ngay trong lớp học hay tại trường. Hoạt động này khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu,mở rộng kiến thức, nhằm giúp HS hiểu rằng ngoài kiến thức đã học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi,khám phá. GV giao cho HS những nhiệm vụ nhằm bổ sung kiến thức và hướng dẫn các em tìm những nguồn tài liệu khác, cung cấp cho HS nguồn sách tham khảo và nguồn tài liệu trên mạng để HS tìm hiểu thêm. Trên đây là nội dung cơ bản của 4 bước dạy học theo phương pháp mới, trong đó, việc tổ chức một cách hiệu quả các hoạt động học tập để “kích hoạt” tinh thần học tập của HS là rất quan trọng (Trương Thanh Tòng, 2019). Thông thường, mỗi 4
  10. bài học lịch sử được thiết kế thành các hoạt động nối tiếp nhau, đó là: Hoạt động khởi động ;Hoạt động hình thành kiến thức; Hoạt động luyện tập; Hoạt động vận dụng/tìm tòi, mở rộng. Như vậy, HĐLT là hoạt động thứ ba của một bài học,đây là hoạt động nhằm giúp HS củng cố,hoàn thiện kiến thức,kỹ năng vừa lĩnh hội được. Trước yêu cầu đổi mới PPDH lịch sử hiện nay, tất yếu GV cần coi trọng HĐLT vì dưới sự chỉ dẫn của giáo viên, học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định trong những hoàn cảnh khác nhau nhằm hình thành và phát triển những kỹ năng, kỹ xảo. 1.2. Quan niệm về hoạt động khởi động 1.2.1 Khái niệm: Theo Từ điển Tiếng Việt, khởi động có nghĩa là: “Bắt đầu hay làm cho bắt đầu hoạt động” hay “Làm những động tác nhẹ nhàng trước khi bắt đầu các động tác thể thao. Khởi động trước khi thi đấu.” Trong Tiếng Anh, khởi động là “Warm up” nghĩa là làm nóng, ấm lên, chỉ nhiệt độ tăng hoặc là mức độ nóng hơn, thú vị hơn của một chương trình, sự kiện gì đó. “Warm up” còn có nghĩa là làm nóng tinh thần, khởi động thể chất cho một hoạt động nào đó . Ở Anh, hoạt động khởi động (HĐKĐ) trong dạy học là một hoạt động ở đầu các tiết học, được thiết kế để “kích hoạt” người học. Ví dụ, đầu giờ học, HS có thể được yêu cầu nói về một chủ đề nhất định, xem xét một vấn đề gì đó đã học từ tiết học trước hoặc xem một đoạn video ngắn nhưng giúp HS huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. HĐKĐ như vậy sẽ kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tạo tâm thế sẵn sàng cho HS từ đầu tiết học. Chương trình GDPT 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đặc biệt chú trọng tăng cường hoạt động trải nghiệm cho HS. Vì vậy, bắt đầu bài học bằng một tình huống khởi động cho HS trải nghiệm như là một cách vừa ôn tập lại kiến thức cũ, vừa dẫn nhập vào bài học. Người thầy đóng vai trò là người tổ chức các hoạt động, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Quá trình dạy học đó đòi hỏi HS cũng phải được tham gia khám phá bài học ngay từ những giây phút đầu tiên. Chính vì vậy, GV cần xây dựng kế hoạch bài dạy cụ thể, chi tiết để thu hút cho người học ngay từ HĐKĐ. Đúng như câu nói nổi tiếng của William A. Warrd: “Người thầy trung bình chỉ biết nói, người thầy giỏi biết giải thích, người thầy xuất chúng biết minh họa, người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng”. Thông thường, mỗi bài học được thiết kế thành các hoạt động nối tiếp nhau, đó là: Hoạt động khởi động; Hoạt động hình thành kiến thức; Hoạt động luyện tập; Hoạt động vận dụng/tìm tòi, mở rộng. Như vậy, HĐKĐ là hoạt động đầu tiên của một bài học, có thể coi là bước “trải đệm” để dẫn dắt HS vào bài mới tốt hơn. Trước 5
  11. yêu cầu đổi mới PPDH lịch sử hiện nay, tất yếu GV cần coi trọng HĐKĐ sao cho tạo được ấn tượng đầu tiên tốt đẹp nhất, giúp HS chủ động, tự tin khám phá kiến thức. Mặc dù trong 4 hoạt động của tiến trình dạy học, HĐKĐ chỉ chiếm lượng thời gian từ 3-5 phút nhưng đây là hoạt động rất quan trọng, làm cơ sở, nền tảng để GV tiếp tục tổ chức các hoạt động khác. Từ sự hứng thú ban đầu với bài học mới qua HĐKĐ, HS sẽ tích cực khám phá, tìm hiểu để hình thành nội dung kiến thức mới. Như vậy, có thể hiểu hoạt động khởi động trong dạy học là là hoạt động đầu tiên, nhằm tạo động cơ, hứng thú học tập cho HS, giúp các em huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học, từ đó GV dẫn dắt vào bài mới. 1.2.2 Mục tiêu và vai trò của hoạt động khởi động * Mục tiêu Một trong những mục tiêu chương trình phân môn Lịch sử THPT là giúp HS biết cách sử dụng các công cụ của khoa học lịch sử để học tập và vận dụng vào thực tiễn; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào về truyền thống dân tộc, thái độ tôn trọng sự đa dạng của lịch sử thế giới và văn hoá nhân loại, khơi dậy ở HS ước muốn khám phá thế giới xung quanh, vận dụng những điều đã học vào thực tế. Để có thể hoàn thành mục tiêu đó, yếu tố quan trọng nhất chính là GV thay đổi phương pháp, kĩ thuật và tiến trình dạy học theo hướng tích cực, thông qua các hoạt động trong quá trình dạy học, mà hoạt động đầu tiên chính là HĐKĐ. Mục tiêu hướng tới của HĐKĐ trong dạy học hiện đại làm cho tinh thần HS hứng khởi, tạo môi trường kích hoạt năng lượng học tập; khơi gợi hứng thú khi bước vào giờ học, kích thích nhu cầu tìm tòi, khám phá bài học. HĐKĐ không chỉ kích hoạt những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân HS về các vấn đề có liên quan đến bài học; mà còn báo hiệu và tạo ra một không gian học tập với những tác động sư phạm chủ động của người GV, thu hút và định hướng, dẫn dắt HS chính thức nhập cuộc, tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế sẵn sàng ở cả người dạy và người học. “Một khởi động bài học hiệu quả nên tạo ra cơ hội để HS tự làm sống lại các kiến thức nền họ đã có cần thiết cho hoạt động học tập bài mới”, cho nên, khi giao nhiệm vụ phối hợp thực hiện hoạt động, GV cần chú trọng quan điểm chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo là “hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của HS” , để HĐKĐ vừa tạo ra được tình huống có vấn đề, vừa giúp HS kích hoạt lại vốn kiến thức sẵn có, dẫn dắt các em vào phần hình thành kiến thức mới. * Vai trò HĐKĐ thành công sẽ kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tâm thế của HS ngay từ bài học. Tuy hoạt động này thường được thực hiện trong một vài phút đầu giờ, nhưng thực sự rất có vai trò rất quan trọng trong việc kích hoạt sự tích cực của người học: 6
  12. - Tạo hứng thú học tập cho HS: Một sự khởi động bài học đạt được hiệu quả phải tạo được sự hứng thú cho HS. Theo các nhà nghiên cứu về Tâm lý học - Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy , khi HS có hứng thú về một cái gì đó, thì ở các em xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó, do đó hứng thú lôi cuốn hấp dẫn HS về phía đối tượng học tập, tạo ra tâm lý khát khao tiếp cận đi sâu tìm hiểu, khám phá. Như vậy, tính tích cực trí tuệ của HS được định hướng và duy trì bởi hứng thú. Tuy nhiên, không phải bất cứ HS nào đều có sẵn niềm say mê, yêu thích đối với môn học. Tùy theo năng lực và tính cách, các em sẽ lựa chọn niềm yêu thích môn học đối với bản thân mình. Do đó, nhiệm vụ của HĐKĐ là khơi dậy hứng thú đối với bài học và hơn thế nữa còn khơi dậy niềm đam mê, gây dựng, bồi đắp tình yêu lâu bền đối với môn học, nhất là những bộ môn Khoa học xã hội như Lịch sử. Nếu không có hứng thú, các em sẽ không muốn khám phá kiến thức bài học một cách tích cực. - Giúp huy động vốn tri thức, kĩ năng nền tảng của HS: Dạy học là một quá trình kiến tạo. Quá trình này xảy ra bắt đầu từ những hiểu biết ban đầu của HS, cho đến khi HS có được nhận thức mới, sử dụng nhận thức đó vào các hoạt động học tập và cuộc sống. Theo quan điểm hiện đại, học tập kiến tạo là quá trình biến đổi nhận thức của HS dựa trên việc sử dụng những kinh nghiệm, hiểu biết hiện có để thực hiện hoạt động tương tác với môi trường, giải quyết các vấn đề học tập và bản chất của hoạt động học tập kiến tạo là một quá trình biến đổi nhận thức của HS. Việc GV kết nối các kiến thức có sự liên kết chặt chẽ sẽ giúp GV có cơ hội, có nguyên liệu để thiết kế các HĐKĐ một các hiệu quả, HS sẽ dễ dàng tìm hiểu vấn đề dễ dàng hơn. - Kích thích tư duy, tạo ra nhu cầu khám phá kiến thức cho HS: Một HĐKĐ được coi là thành công cần phải khơi dậy trong HS mong muốn được tìm hiểu, khám phá bằng những hoạt động tiếp theo trong giờ học hoặc ngay cả sau giờ học. Muốn như vậy, GV phải là người có ý tưởng, biết gieo vấn đề để kích thích trí tò mò của người học và hạt mầm chính là lòng say mê hiểu biết kiến thức của học trò. Khi tổ chức HĐKĐ, bên cạnh nhiệm vụ tạo động cơ, hứng thú học tập, GV còn phải kết nối vào bài mới bằng cách đặt các câu hỏi tình huống, nêu vấn đề để định hướng nhiệm vụ học tập cho HS, từ đó tạo ra mâu thuẫn trong nhận thức của các em về những điều đã biết và chưa biết. Chính điều này sẽ kích thích tư duy, hình thành ở HS nhu cầu, mong muốn giải đáp những điều chưa biết về bài học. - Rèn luyện trí nhớ cho HS: Các HĐKĐ đòi hỏi HS phải có sự kết nối kiến thức của những bài học trước với bài học sau. Trí nhớ của HS được kiểm tra bằng các trò chơi, câu hỏi trả lời nhanh…, nhờ đó HS phải huy động tri thức sẵn có để giải đáp những thử thách 1.3. Phát triển năng lực học sinh Quy trình tổ chức HĐKĐ sẽ góp phần hình thành và phát triển toàn diện HS, trong đó quan trọng nhất là hình thành năng lực và phẩm chất. 7
  13. 1.3.1. Năng lực Theo Chương trình phổ thông tổng thể (2018): “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” Như vậy, người có năng lực trước hết là phải có kiến thức, thứ hai là phải có kĩ năng, luyện tập đến một mức độ thuần thục trở thành kĩ xảo và cuối cùng phải có thái độ. Tất cả điều này phải được kiểm chứng qua một môi trường – bối cảnh cụ thể. 1.3.2. Phát triển năng lực cho HS Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: “Phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp” . Với định hướng đó, phát triển cũng có thể hiểu là sự biến đổi của sự vật, hiện tượng từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, sự lớn hơn, khuynh hướng tăng dần về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một trong hai nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật (cùng với nguyên lí về mối quan hệ phổ biến). Trong tư duy, sự phát triển thể hiện ở trình độ nhận thức của con người, ở trình độ tư duy logic, ở khả năng khái quát hoá, trừu tượng hoá, hệ thống hoá. Phát triển năng lực, có thể hiểu, là sự biến đổi, tích lũy, hoàn thiện và củng cố năng lực đã được hình thành ở người học từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, vững chắc hơn. Để đạt được mức độ nhuần nhuyễn và thành thạo, thuần thục, điều kiện tiên quyết là phải có sự luyện tập và luyện tập thường xuyên. Muốn phát triển năng lực học tập lịch sử cho HS, trước tiên phải hình thành năng lực và phải theo một quy trình cụ thể: từ việc tiếp nhận, lĩnh hội kiến thức đến vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề. Sơ đồ Các nấc thang trong quá trình hình thành, phát triển NL (Theo Dirk Schneckenberg & Johannes Wildt, 2006). 8
  14. Về quy trình hình thành năng lực, D.Schneckenberg và J.Wildt trong cuốn The Challenge of a Competence in Academic đã đưa ra các bước như sau: 1. Tiếp nhận kiến thức/ thông tin (khởi đầu); 2. Xử lí kiến thức/ thông tin (thể hiện sự hiểu biết); 3. Áp dụng/ vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng); 4. Thái độ (thông qua hành động cụ thể); 5. Kết hợp cả 4 nấc thang trên để tạo thành năng lực; Để có sự chuyên nghiệp ở một lĩnh vực, nội dung nào đó thì người học cần phải bổ sung thêm nhiều năng lực hợp lại, kết hợp học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm mới sẽ hình thành năng lực nghề nghiệp. 6. Thể hiện tính trách nhiệm để tạo thêm sự chuyên nghiệp, thành thạo; 7. Kết hợp với kinh nghiệm/qua trải nghiệm để hình thành năng lực nghề nghiệp . Trong quy trình trên, khi HS đạt đến bước 5 là hình thành năng lực về một lĩnh vực nào đó. Điều này phù hợp với cấu trúc của năng lực bao gồm: 1. Kiến thức; 2. Kĩ năng, kĩ xảo; 3. Ý thức, thái độ, tinh thần, trách nhiệm, hành vi. Quá trình hình thành một năng lực phải được xác định, kiểm chứng thông qua bối cảnh cụ thể, có sự kết hợp giữa lí thuyết với thực hành, vận dụng. Mục tiêu của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS là tạo môi trường học tập năng động, vui vẻ, tạo cảm hứng thích thú và ham học hơn của HS. HS được trải nghiệm phương thức học đi đôi với hành, được phép đưa ra ý kiến, quyết định về việc học tập của bản thân, cách sáng tạo và áp dụng kiến thức, cũng như trình bày sản phẩm học tập của mình. Bên cạnh đó, GV cần hỗ trợ kịp thời HS dựa trên nhu cầu học tập cá nhân, được tham gia các buổi thực hành đa dạng giúp phát triển năng lực của bản thân một cách toàn diện, tạo ra sự công bằng cho tất cả HS trong quá trình học tập theo định hướng phát triển năng lực, đảm bảo được tất cả các em đều có thể phát huy được hết khả năng của bản thân. 1.4. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho HS trong dạy học Lịch sử ở trường THPT Môn Lịch sử cấp THPTgóp phần hình thành, phát triển cho HS các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung và năng lực khoa học với biểu hiện đặc thù là năng lực lịch sử. “Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người”. Trên cơ sở Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998 về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và “Năm điều Bác Hồ dạy”, Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể đã quy định 5 phẩm chất chủ yếu cần phải hình thành và phát triển cho HS, đó là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Phẩm chất của người học được hình thành và phát triển bằng hai con đường: - Thông qua nội dung kiến thức của một số môn học. Ví dụ, tinh thần yêu nước có thể được hun đúc thông qua nội dung của các môn Lịch sử, Giáo dục công dân, 9
  15. Giáo dục quốc phòng và an ninh, Hoạt động trải nghiệm và một số nội dung của các môn Ngữ văn, Địa lí, Sinh học,... Phần lớn các môn học này cũng bồi dưỡng cho HS lòng nhân ái, khoan dung, ý thức tôn trọng các nền văn hoá khác nhau, tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người. - Thông qua phương pháp giáo dục. Ví dụ, tính chăm chỉ, thái độ trung thực và tinh thần trách nhiệm từng bước được hình thành và phát triển thông qua lao động học tập hằng ngày dưới sự hướng dẫn, rèn luyện của GV. Tinh thần yêu nước và lòng nhân ái cũng chỉ có thể hình thành và phát triển bền vững thông qua các hoạt động thực tế. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 góp phần hình thành và phát triển cho HS 10 năng lực cốt lõi. Đây là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả, trong đó gồm 3 năng lực chung và 7 năng lực đặc thù. Năng lực chung gồm: Năng lực tự chủ ᴠà tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Biểu hiện của năng lực chung ở cấp THPT: Năng lực tự chủ Biểu hiện và tự học Tự lực Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; không đồng tình với những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại. Tự khẳng định và Hiểu biết về quyền, nhu cầu cá nhân; biết phân biệt quyền, bảo vệ quyền, nhu nhu cầu chính đáng và không chính đáng. cầu chính đáng Tự kiểm soát tình - Nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được ảnh cảm, thái độ, hành hưởng của tình cảm, cảm xúc đến hành vi. vi của mình - Biết làm chủ tình cảm, cảm xúc để có hành vi phù hợp trong học tập và đời sống; không đua đòi ăn diện lãng phí, nghịch ngợm, càn quấy; không làm những việc xấu. - Biết thực hiện kiên trì kế hoạch học tập, lao động. Tự định hướng - Nhận thức được sở thích, khả năng của bản thân. nghề nghiệp - Hiểu được vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội. - Nắm được một số thông tin chính về các ngành nghề ở địa phương, ngành nghề thuộc các lĩnh vực sản xuất chủ yếu; lựa chọn được hướng phát triển phù hợp sau trung học cơ sở. Tự học, tự hoàn - Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện. 10
  16. thiện - Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài liệu học tập phù hợp; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính. - Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. - Biết rèn luyện, khắc phục những hạn chế của bản thân hướng tới các giá trị xã hội. Năng lực giao Biểu hiện tiếp và hợp tác Xác định mục - Biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan đích, nội dung, trọng của việc đặt mục tiêu trước khi giao tiếp. phương tiện và - Hiểu được nội dung và phương thức giao tiếp cần phù hợp thái độ giao tiếp với mục đích giao tiếp và biết vận dụng để giao tiếp hiệu quả. - Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề đơn giản của đời sống, khoa học, nghệ thuật, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức, ký hiệu. - Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với biểu đồ, số liệu, công thức, ký hiệu để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận những vấn đề đơn giản về đời sống, khoa học, nghệ thuật. - Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp; nhận biết được ngữ cảnh giao tiếp và đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp. Thiết lập, phát - Biết cách thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ với triển các quan hệ các thành viên của cộng đồng (họ hàng, bạn bè, hàng xã hội; điều chỉnh xóm,...). và hoá giải các - Nhận biết được mâu thuẫn giữa bản thân với người khác mâu thuẫn hoặc giữa những người khác với nhau; có thiện chí dàn xếp và biết cách dàn xếp mâu thuẫn. Xác định mục Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm đích và phương vụ; biết xác định được những công việc có thể hoàn thành tốt thức hợp tác nhất bằng hợp tác theo nhóm. Xác định trách Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm; đánh giá được khả năng của nhiệm và hoạt mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân. động của bản thân 11
  17. Xác định nhu cầu Đánh giá được nguyện vọng, khả năng của từng thành viên và khả năng của trong nhóm để đề xuất phương án tổ chức hoạt động hợp tác. người hợp tác Tổ chức và thuyết Biết chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được phục người khác giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung; khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. Đánh giá hoạt Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân, của từng động hợp tác thành viên trong nhóm và của cả nhóm trong công việc. Hội nhập quốc tế - Có hiểu biết cơ bản về quan hệ giữa Việt Nam với một số nước trên thế giới và về một số tổ chức quốc tế có quan hệ thường xuyên với Việt Nam. - Biết tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương. Năng lực giải Biểu hiện quyết vấn đề và sáng tạo Nhận ra ý tưởng Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; biết phân mới tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau. Phát hiện và làm Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu rõ vấn đề được tình huống có vấn đề trong học tập. Hình thành và Phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của người triển khai ý tưởng khác; hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã mới cho; đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các giải pháp đề xuất. Đề xuất, lựa chọn Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến giải pháp vấn đề; đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề. Thực hiện và đánh Biết thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù giá giải pháp giải hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện. quyết vấn đề Tư duy độc lập Biết đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; biết chú ý lắng nghe và tiếp nhận thông tin, ý tưởng với sự 12
  18. cân nhắc, chọn lọc; biết quan tâm tới các chứng cứ khi nhìn nhận, đánh giá sự vật, hiện tượng; biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. Bên cạnh đó, môn Lịch sử cấp THPT còn góp phần hình thành và phát triển năng lực lịch sử, gồm các thành phần: năng lực tìm hiểu lịch sử, năng lực nhận thức và tư duy lịch sử, năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học: Thành phần năng Biểu hiện lực Tìm hiểu lịch sử – Bước đầu nhận diện và phân biệt được: các loại hình và dạng thức khác nhau của các nguồn tài liệu cơ bản của khoa học lịch sử, giá trị của tư liệu lịch sử trong việc tái hiện và nghiên cứu lịch sử. – Khai thác và sử dụng được thông tin của một số loại tư liệu lịch sử đơn giản. Nhận thức và tư – Mô tả và bước đầu trình bày được những nét chính của các duy lịch sử sự kiện và quá trình lịch sử cơ bản với các yếu tố chính về thời gian, địa điểm, diễn biến, kết quả có sử dụng sơ đồ, lược đồ, bản đồ lịch sử,... – Trình bày bối cảnh lịch sử và đưa ra nhận xét về những nhân tố tác động đến sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, quá trình lịch sử; giải thích được kết quả của sự kiện, diễn biến chính của lịch sử. – Phân tích được những tác động của bối cảnh không gian, thời gian đến các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử. – Bước đầu giải thích được mối quan hệ giữa các sự kiện lịch sử, mối quan hệ tác động qua lại của các sự kiện, hiện tượng với hoàn cảnh lịch sử. – Trình bày được chủ kiến của mình về một số sự kiện, nhân vật, vấn đề lịch sử,... như lập luận khẳng định hoặc phủ định các nhận định, nhận xét về một sự kiện, hiện tượng, vấn đề hay nhân vật lịch sử. Vận dụng kiến – Sử dụng kiến thức lịch sử để giải thích, mô tả một số sự thức và kỹ năng kiện, hiện tượng lịch sử trong cuộc sống. đã học – Vận dụng được kiến thức lịch sử để phân tích và đánh giá tác động của một sự kiện, nhân vật, vấn đề lịch sử đối với cuộc sống hiện tại. – Vận dụng được kiến thức lịch sử để giải quyết những vấn 13
  19. đề thực tiễn, đồng thời giải thích các vấn đề thời sự đang diễn ra ở trong nước và thế giới. Năng lực lịch sử của HS được hình thành, phát triển thông qua việc tổ chức, hướng dẫn học sinh đọc hiểu, giải mã các văn bản lịch sử (kênh hình, kênh chữ, hiện vật lịch sử,...), từ đó tái hiện quá khứ, nhận thức sự thật lịch sử, đưa ra suy luận, đánh giá về bối cảnh, nguồn gốc, sự tiến hoá của sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử và quá trình phát triển lịch sử; trở thành “người đóng vai lịch sử”, hay “người làm lịch sử” để khám phá kiến thức lịch sử, vận dụng sáng tạo những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, xã hội Việt Nam và thế giới vào các tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống. 1.5. Ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học Lịch sử ở trường THPT Hoạt động khởi động tuy chỉ diễn ra trong thời gian ngắn (3 – 5 phút) nhưng lại là hoạt động rất quan trọng của tiến trình dạy học. Chính hoạt động này đã giúp HS huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Để có thể tạo nên HĐKĐ hấp dẫn, thu hút được tính tích cực của HS tham gia học tập từ những bước ban đầu, thường người GV hay chọn lựa hình thức tổ chức trò chơi, trả lời câu hỏi nêu vấn đề từ kênh hình, kênh chữ có chọn lọc liên quan đến bài mới, thông qua hoạt động cá nhân hoặc nhóm được tổ chức linh hoạt, sao cho vừa giúp các em huy động kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân, vừa xây dựng được ý thức hợp tác, tinh thần học tập lẫn nhau trong HS. Qua HĐKĐ, HS sẽ được rèn luyện năng lực tự học và tự chủ, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Tuy những năng lực này được thể hiện xuyên suốt trong quá trình học tập, nhưng với HĐKĐ, HS cần sự nhanh trí, nhạy bén, linh hoạt nhiều hơn vì chỉ trong thời gian ngắn các em được quan sát, theo dõi, lắng nghe kênh hình hoặc kênh chữ để có thể vận dụng kĩ năng tự học của mình, tính tư duy sáng tạo và sự hợp tác tích cực với các bạn trong nhóm để có thể đưa ra ý kiến của bản thân về vấn đề GV yêu cầu. Đặc trưng của HĐKĐ chính là sự kết nối giữa kiến thức bài cũ và kiến thức bài mới, giữa điều chưa biết và điều đã biết. Để có thể thực hiện tốt và dẫn dắt HS khám phá kiến thức mới một cách tự nhiên, GV sẽ sử dụng các hình thức, phương pháp gắn liền với các kĩ thuật dạy học tích cực. Điển hình trong số đó GV sẽ sử dụng phương pháp phát vấn, phương pháp trực quan, nêu vấn đề, dạy học theo tình huống, cùng kĩ thuật tia chớp, KWL… giúp HS nhận diện được các sự kiện, hiện tượng, nhân vật, làm cơ sở cho quá trình nhận thức và tư duy, nhờ đó phát triển cho HS thành phần năng lực tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Thực trạng về dạy học Lịch sử của trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. 14
  20. 2.1.1. Thuận lợi. Hiện tại trường có nhiều thuận lợi trong việc giảng dạy bộ môn như đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn tốt, tay nghề vững vàng, tâm huyết với nghề. Ban lãnh đạo nhà trường quan tâm tạo điều kiện để Tổ xã hội nói chung và bộ môn Lịch sử nói riêng thực hiện tốt các hoạt động ngoại khóa bổ trợ cũng như việc đổi mới phương pháp giảng dạy. 2.1.2. Khó khăn. Bên cạnh thuận lợi việc giảng dạy bộ môn Lịch sử của đơn vị cũng còn gặp không ít những khó khăn. Đối với HS: Các em học sinh có tâm lí ngại học lịch sử, không hứng thú khi phải tiếp xúc với các kiến thức lịch sử, kể cả những học sinh chăm học, có ý thức tốt. Bởi hiện nay, trong một tiết học Lịch sử lượng kiến thức lịch sử khá lớn, sách giáo khoa nặng về kiến thức khô khan với nhiều sự kiện, ngày tháng năm, địa danh, nhân vật, sách chủ yếu là kênh chữ, kênh hình,.. thuộc bài, nhớ chi tiết đã tạo nên áp lực cho học sinh, giảm sự hứng thú học tập bộ môn của các em. Mặt khác, do yêu cầu thực tế của cuộc sống, một bộ phận phụ huynh muốn hướng các em vào việc học tốt các môn khoa học tự nhiên . Đối với GV: Thực tế giảng dạy Lịch sử nói chung đã có nhiều đổi mới. Ở các tiết học giáo viên đã phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, sự quan tâm đổi mới chưa nhiều, chưa thực sự đi vào chiều sâu, đôi khi còn qua loa hình thức, việc thực hiện tiết dạy của giáo viên nhiều khi còn theo hình thức cũ, nặng về lí thuyết, chủ yếu dành thời gian cho việc tìm hiểu kiến thức mới,chưa quan tâm đúng mức HĐKĐ dẫn đến tiết học khô khan, học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. Có thể do phân lượng thời gian khá ngắn so với các hoạt động còn lại nên HĐKĐ dễ bị đơn giản hóa hoặc thậm chí không được triển khai. Giáo viên chỉ đơn giản đặt một số câu hỏi mở và yêu cầu HS trả lời chứ chưa có sự đầu tư đúng mức cho HHĐKĐ. + Giáo viên bị áp lực về thời lượng của tiết dạy. Phân môn Lịch sử thường gắn liền với nhiều công đoạn (tìm hiểu, giải thích, chứng minh, so sánh...) trên nền tảng dung lượng 1 số tiết khá dài đặc biệt ở lớp 12. Vì vậy, người dạy thường lo lắng về tình trạng dang dở, “cháy giáo án” cho nên chủ động tối giản hóa HĐKĐ + Giáo viên thiếu nhiệt huyết vì những lí do cá nhân nhất định. + Tính kỉ luật của học sinh chưa cao nên nhiều sự sắp xếp đội chơi, tổ chức nhóm.. còn lộn xộn khó ổn định nhanh chóng. + Học sinh ngày càng không mặn mà với môn Lịch sử. Do bỏ qua hoặc xem nhẹ HĐKĐ chính là sự mất hứng thú của học sinh ở tiết học môn Lịch sử. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến sự thờ ơ, không yêu thích môn học. Bên cạnh đó, sức cám dỗ của các phương tiện công nghệ sẽ khiến học sinh 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2