intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng có hiệu quả một số phần mềm vào kiểm tra đánh giá năng lực học sinh trong dạy học môn Toán lớp 10 ở trường THPT Quỳnh Lưu 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Khai thác và sử dụng có hiệu quả một số phần mềm vào kiểm tra đánh giá năng lực học sinh trong dạy học môn Toán lớp 10 ở trường THPT Quỳnh Lưu 4" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu một số hình thức sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá năng lực; Đề xuất được một số phương án để khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Khai thác và sử dụng có hiệu quả một số phần mềm vào kiểm tra đánh giá năng lực học sinh trong dạy học môn Toán lớp 10 ở trường THPT Quỳnh Lưu 4

  1. SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ MỘT SỐ PHẦN MỀM VÀO ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 4 Lĩnh vực: Toán học Nghệ An, tháng 4 năm 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 4 ===***=== SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ MỘT SỐ PHẦN MỀM VÀO ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 4 Lĩnh vực: Toán Tên tác giả: Đinh Thị Hiền – Hồ Đức Tráng Tổ: Toán-Tin Số điện thoại: 0397416876 Nghệ An, tháng 4 năm 2024
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2 4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 2 4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 2 6. Tính mới và đóng góp của đề tài..................................................................... 2 6.1. Tính mới của đề tài .................................................................................... 2 6.2. Đóng góp của đề tài:.................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 3 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 3 1. Cở sở lý luận của đề tài .................................................................................... 3 1.1. Quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá kết quả học tập, giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS............................................................ 3 1.2. Năng lực số và phát triển năng lực số cho GV và HS ................................ 4 1.3. Phần mềm dạy học .................................................................................... 8 2. Cở thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 9 2.1. Thực trạng về vấn đề kiểm tra, đánh giá bộ môn Toán của HS THPT hiện nay …………………………………………………………………………..9 2.2. Thực trạng về việc giáo viên Toán khai thác và sử dụng một số phần mềm trong quá trình KT, ĐG học sinh .................................................................... 12 3. Những vấn đề chung về việc kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh thông qua khai thác và sử dụng một số phần mềm dạy học. ......................... 13 3.1. Mục đích của việc kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh thông qua khai thác và sử dụng một số phần mềm dạy học. ................................................... 14 3.2. Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ kiểm tra đánh giá ......................................................................................................... 14 3.3. Thuận lợi và khó khăn khi sử dụng các phần mềm vào kiểm tra, đánh giá. …………………………………………………………………………… 15
  4. CHƢƠNG 2. KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM VÀO KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HS THPT ............................................. 16 1. Quy trình kiểm tra, đánh giá theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực HS .......................................................................................................................16 2. Một số lƣu ý .................................................................................................. 17 3. Giới thiệu một số phần mềm sử dụng kiểm tra, đánh giá....................... 17 3.1. Phần mềm trình chiếu : " Microsoft Powerpoit" ...................................... 17 3.2. Phần mềm thiết kế : " Canva" .................................................................. 19 3.3. Phần mềm giao bài tập về nhà và kiểm tra trực tuyến: "Azota" ............... 20 3.4. Ứng dụng: " Padlet" ................................................................................ 21 3.5. Công cụ hỗ trợ kiểm tra đánh giá : "Quizizz" .......................................... 23 3.6. Ứng dụng tạo hồ sơ học tập “Google Site” .............................................. 25 4. Ứng dụng các phần mềm vào các quá trình kiểm tra, đánh giá học sinh 26 4.1. Ứng dụng các phần mềm vào quá trình kiểm tra thường xuyên ............... 26 4.2. Ứng dụng các phần mềm vào quá trình tạo đề kiểm tra trực tuyến chuẩn bị cho kiểm tra định kỳ. ......................................................................................... 33 4.3. Ứng dụng các phần mềm vào quá trình thống kê thông tin, kết quả đánh giá. 37 5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............... 40 5.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 40 5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ......................................................... 40 5.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 41 5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất……………………………………………………………………. 34 5.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất .............................................. 41 5.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................. 42 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 43 1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 43 2. Đối tượng thực nghiệm.................................................................................. 43 3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 43 4. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................. 44 5. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 44
  5. 5.1. Đánh giá định tính ................................................................................... 44 5.2. Đánh giá định lượng ................................................................................ 44 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 45 1. Kết luận ......................................................................................................... 45 2. Kiến nghị ...................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 47
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học Sinh 3 KT Kiểm tra 4 ĐG Đánh giá 5 ĐGTX Đánh giá thường xuyên 6 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 7 CNTT Công nghệ thông tin 8 THPT Trung học phổ thông 9 PMDH Phần mềm dạy học 10 SGK KNTHVCS Kết nối tri thức và cuộc sống 11 BGH Ban giám hiệu 12 TN Thực nghiệm 13 ĐC Đối chứng 14 GVBM Giáo viên bộ môn 15 TNSP Thực nghiệm sư phạm 16 PP&HTTCDH Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Kiểm tra, đánh giá học sinh là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học. Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đóng vai trò quan trọng, tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, khích lệ phát triển năng lực học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng, đảm bảo mục tiêu GDĐT theo tinh thần Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT. Để phát triển các năng lực, phẩm chất của học sinh như năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác… thì việc kiểm tra, đánh giá học sinh cũng cần có sự đổi mới theo tình hình thực tế. Nếu như trước đây, đánh giá kết quả học tập của học sinh thường lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm, thì nay sẽ tập trung vào đánh giá năng lực của người học, chú trọng đánh giá khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Nhà trường chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của người học; chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn; chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo, khuyến khích học sinh thể hiện cá tính và năng lực bản thân. Trong đánh giá thành tích học tập sẽ chú ý đánh giá cả quá trình học tập; sử dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau; phát huy tính chủ động của học sinh trong việc tự đánh giá bản thân và đánh giá chéo lẫn nhau. Việc kiểm tra, đánh giá trước hết phải vì sự tiến bộ của học sinh, quá trình kiểm tra, đánh giá không được làm học sinh lo sợ, mất tự tin mà phải tạo động lực để các em cố gắng, phấn đấu. Khi đánh giá năng lực của học sinh, giáo viên của trường thực hiện kết hợp giữa kết quả đánh giá qua các bài kiểm tra và đánh giá cả quá trình học tập; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và những khó khăn không thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ. Qua đó, giúp học sinh từng bước khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các tố chất riêng để ngày càng tiến bộ. Tuy nhiên, quá trình đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá tại một số trường học trên địa bàn tỉnh hiện còn gặp một số khó khăn do giáo viên vẫn quen phương pháp kiểm tra, đánh giá truyền thống, chưa chủ động đổi mới việc kiểm tra, đánh giá. Để việc đổi mới kiểm tra, đánh giá đi vào thực chất, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện, bản thân tôi và các đồng nghiệp đã nghiên cứu, khai thác sử dụng các phần mềm như: Microsoft Powerpoit, Quizizz, Google Forms, Kahoot, Padlet, GeoGebra... Vì những lí do trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “ Khai thác và sử dụng có hiệu quả một số phần mềm vào kiểm tra đánh giá năng lực học sinh trong dạy học môn Toán lớp 10 ở trường THPT Quỳnh Lưu 4”. 1
  8. 2. Mục đích nghiên cứu - Hiểu rõ quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS - Sử dụng một số phần mềm vào dạy học bộ môn Toán trong kiểm tra đánh giá . 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một số hình thức sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá năng lực. - Đề xuất được một số phương án để khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả của các phương án. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá. - Năng lực sử dụng các phần mềm của HS và GV THPT trong kiểm tra đánh giá năng lực . 4.2. Phạm vi nghiên cứu - GV và HS trường THPT Quỳnh Lưu 4. - Bộ môn Toán THPT. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tài liệu về kiểm tra, đánh giá năng lực HS, các tài liệu liên quan đến các phần mềm hỗ trợ để kiểm tra, đánh giá năng lực … - Phương pháp điều tra: Sử dụng phần mền Google form điều tra HS và GV. - Phương pháp chuyên gia: thông qua việc tham vấn một số đồng nghiệp có kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận, thực tiễn vào dạy học. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: nhằm khảo sát tính hiệu quả của đề tài trước và sau khi áp dụng phương pháp vào giảng dạy. - Phương pháp thống kê toán học: sử dụng các công cụ của Microsoft để thống kê các số liệu điều tra được khi áp dụng đề tài. 6. Tính mới và đóng góp của đề tài 6.1. Tính mới của đề tài - Đề tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của việc đổi mới trong kiểm tra , đánh giá năng lực học sinh THPT. 2
  9. - Đề tài đã thiết kế một số hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS . - Đề tài thiết kế được một số cách đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm, hoạt động của HS sử dụng các phần mềm hiện nay. - Đề xuất một số kinh nghiệm khi sử dụng các phần mềm vào kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS. 6.2. Đóng góp của đề tài: - Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về kiểm tra, đánh giá HS có hỗ trợ của công nghệ thông tin. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp nguồn tư liệu giúp GV dễ dàng lựa chọn và áp dụng các phần mềm vào dạy học nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Toán ở các trường THPT. PHẦN II. NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cở sở lý luận của đề tài 1.1. Quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá kết quả học tập, giáo dục theo hƣớng phát triển phẩm chất, năng lực HS Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan điểm này thể hiện rõ coi mỗi hoạt động đánh giá như là học tập (Assessment as learning) và đánh giá là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, đánh giá kết quả học tập (Assessment of learning) cũng sẽ được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để xác nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.  Đánh giá vì học tập Đánh giá vì học tập cũng diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học để GV phát hiện sự tiến bộ của HS, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Kết quả của đánh giá này không nhằm so sánh giữa các HS với nhau mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và cung cấp cho HS thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. Với đánh giá này, GV giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá kết quả học tập, nhưng HS cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó họ tự đánh giá được khả năng học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn. 3
  10.  Đánh giá là học tập Đánh giá là học tập diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình), trong đó, GV tổ chức để HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng, coi đó như là một hoạt động học tập để HS thấy được sự tiến bộ của chính mình so với yêu cầu cần đạt của chủ đề, từ đó HS tự điều chỉnh việc học. Với đánh giá này, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đánh giá, HS tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập của mình, tự so sánh, đánh giá kết quả học tập của mình theo những tiêu chí do GV cung cấp. Kết quả đánh giá này có vai trò như một nguồn thông tin phản hồi để HS tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học tập tiếp theo.  Đánh giá kết quả học tập Đánh giá kết quả học tập (đánh giá tổng kết hay đánh giá định kỳ) là đánh giá những gì HS đạt được tại thời điểm cuối một giai đoạn giáo dục và được đối chiếu với chuẩn đầu ra nhằm xác nhận kết quả đó so với yêu cầu cần đạt của chủ đề/môn học/cấp học GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và HS không được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá. Có thể tóm tắt những điểm khác biệt cơ bản giữa đánh giá kết quả của việc học, đánh giá kết quả vì việc học và đánh giá kết quả như là việc học qua bảng sau: Tiêu chí ĐG kết quả ĐG vì học tập ĐG là học tập so sánh học tập Trọng tâm ĐG. Kết quả học tập Quá trình học tập Quá trình học tập. Thường thực hiện Diễn ra trong suốt Trước, trong và Thời điểm ĐG. cuối quá trình học quá trình học tập. sau quá trình học tập. tập. Vai trò của GV. Chủ đạo. Chủ đạo hoặc Hướng dẫn. giám sát Vai trò của HS. Đối tượng của Giám sát Chủ đạo. đánh giá. Người sử dụng GV GV, HS HS KQĐG. Với quan điểm đánh giá hiện đại nêu trên, việc đánh giá cần được tích hợp vào trong quá trình dạy học nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS. 1.2. Năng lực số và phát triển năng lực số cho GV và HS 1.2.1. Năng lực số 4
  11. ➣ Năng lực số là gì? Năng lực số là khả năng tập trung vào ứng dụng công nghệ vào thực tiễn thông qua thái độ, sự thấu cảm, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, đổi mới sáng tạo. Khung năng lực số được xây dựng làm cơ sở nền tảng để phát triển các khóa đào tạo nhằm nâng cao năng lực số cho con người trong thế kỷ 21. Mục tiêu là giúp con người có được năng lực số cần thiết cho cuộc sống, học tập, làm việc và tham gia giao tiếp xã hội một cách chủ động, tích cực và an toàn trong môi trường số. Khung năng lực số được cung cấp rộng rãi cho tất cả các tổ chức, các đơn vị đào tạo khác làm tài liệu tham khảo phát triển chương trình năng lực số cho từng đối tượng cụ thể. ➣ Năng lực số gồm những năng lực gì? Năng lực số bao gồm những năng lực sau đây: - Vận hành thiết bị và phần mềm; - Khai thác thông tin và dữ liệu; - Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số; - An toàn và an sinh số; - Sáng tạo nội dung số; - Học tập và phát triển kỹ năng số; - Sử dụng năng lực số cho nghề nghiệp. * Thứ nhất: Vận hành thiết bị và phần mềm Nhận biết, lựa chọn và sử dụng các thiết bị phần cứng và ứng dụng phần mềm để nhận diện, xử lý dữ liệu, thông tin số trong giải quyết vấn đề. * Thứ hai: Khai thác thông tin và dữ liệu Nhận diện được nhu cầu thông tin của cá nhân; triển khai các chiến lược tìm tin, định vị và truy cập được thông tin; đánh giá các nguồn tin và nội dung của chúng; lưu trữ, quản lý và tổ chức thông tin; sử dụng thông tin phù hợp với đạo đức và pháp luật. * Thứ ba: Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số Tương tác và giao tiếp thông qua công nghệ số và thực hành vai trò công dân số. Quản lý định danh và uy tín số của bản thân trong môi trường số. Sử dụng công cụ và công nghệ số để hợp tác, cùng thiết kế, tạo lập các nguồn tin và tri thức. * Thứ tư: An toàn và an sinh số Bảo vệ các thiết bị, nội dung, dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi 5
  12. trường số. Bảo vệ sức khỏe và tinh thần. Nhận thức về tác động của công nghệ số đối với hạnh phúc xã hội và hòa nhập xã hội. Nhận thức về ảnh hưởng của công nghệ số và việc sử dụng chúng đối với môi trường. * Thứ năm: Sáng tạo nội dung số Tạo lập và biên tập nội dung số. Chuyển đổi, kết hợp thông tin và nội dung số vào vốn tri thức sẵn có. Hiểu rõ về hệ thống giấy phép và bản quyền liên quan đến quá trình sáng tạo nội dung số. * Thứ sáu: Học tập và phát triển kỹ năng số Nhận diện được các cơ hội và thách thức trong môi trường học tập trực tuyến. Hiểu được nhu cầu và sở thích cá nhân với tư cách là người học tập trong môi trường số. Thúc đẩy truy cập mở và chia sẻ thông tin. Ý thức được tầm quan trọng của việc học tập suốt đời đối với sự phát triển cá nhân. * Thứ bảy: Sử dụng năng lực số cho nghề nghiệp Vận hành các công nghệ số trong các bối cảnh nghề nghiệp đặc thù. Hiểu, phân tích và đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số đặc thù trong hoạt động nghề nghiệp. Thực hành đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trong môi trường số. ➣ Năng lực số cơ bản Năng lực số cơ bản có thể có 5 loại hoạt động: - Thứ nhất: Quản lý thông tin – tìm kiếm, quản lý và lưu trữ thông tin và nội dung kỹ thuật số; - Thứ hai: Giao tiếp – tương tác, cộng tác, chia sẻ và kết nối với những người khác; - Thứ ba: Giao dịch – mua bán hàng hóa và dịch vụ; tổ chức tài chính; đăng ký và sử dụng các dịch vụ kỹ thuật số của chính phủ; - Thứ tư: Giải quyết vấn đề – tăng tính độc lập và tự tin bằng cách giải quyết vấn đề bằng cách sử dụng các công cụ kỹ thuật số và tìm ra giải pháp; - Thứ năm: Tạo – tương tác với cộng đồng và tạo nội dung kỹ thuật số cơ bản. 1.2.2. Phát triển năng lực số cho GV và HS Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới toàn diện, thời kì hội nhập và toàn cầu hóa. Chính vì vậy, việc tiếp nhận những công nghệ mới của nhân loại trong đó có công nghệ thông tin là điều tất yếu, đây là yếu tố khách quan để khẳng định sự phát triển của mỗi quốc gia. Tầm quan trọng, sự hiệu quả và ảnh hưởng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã được khẳng định bằng thực tiễn ở nước ta và trở thành xu thế tất yếu của giáo dục. Sở GD&ĐT Nghệ An nhiều năm qua đã triển khai nhiều biện pháp quản lý, chỉ đạo nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học tại các nhà trường. 6
  13. Đến nay, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cần thiết cho việc ứng dụng CNTT được đầu tư, việc kết nối Internet được thực hiện, nhà trường đã trang bị phòng máy tính, đáp ứng đầy đủ ti vi phục vụ cho việc giảng dạy và học tập; kho bài giảng điện tử, kho tài liệu tham khảo và bài giảng PowerPoint được xây dựng online trên website, nhiều phần mềm hỗ trợ công tác quản lý, dạy học được áp dụng rộng rãi... Khi nói đến ứng dụng CNTT trong dạy học có nghĩa là: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên và học sinh; Sử dụng các thiết bị CNTT, các phần mềm làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học trong nhà trường, khai thác tốt các phần mềm thiết kế bài dạy như phần mềm powerpoint, word, violet, canva, ispring suite…; Tăng cường sử dụng mạng internet để khai thác thông tin, tham khảo và xây dựng giáo án điện tử có chất lượng. Việc ứng dụng CNTT trong các nhà trường hiện nay được chia thành 4 mức độ sau: - Mức 1: Ứng dụng CNTT để hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo án, sưu tầm và in ấn tài liệu…, chưa sử dụng trong việc tổ chức các tiết học cụ thể của từng môn học. - Mức 2: Sử dụng CNTT để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong toàn bộ quá trình dạy học. - Mức 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức lên lớp một tiết học, một chủ đề hoặc một chương trình học tập. - Mức 4: Tích hợp công nghệ thông tin vào toàn bộ quá trình dạy học. Thực tế cho thấy rằng các bài giảng khi sử dụng CNTT sẽ sinh động và hấp dẫn hơn rất nhiều so với bài giảng không sử dụng CNTT. Mỗi một giờ học được áp dụng CNTT như vậy sẽ tích cực hóa được hoạt động nhận thức của HS, thu hút được sự chú ý xây dựng bài, dễ dàng lĩnh hội tri thức mới. Lúc này, HS thật sự là chủ thể của hoạt động nhận thức, được đặt vào những tình huống cụ thể của đời sống, trực tiếp quan sát, thảo luận, thí nghiệm… tìm hiều vấn đề một cách trực quan hơn để giải quyết các vấn đề đó theo cách của riêng mình. Từ đó nắm bắt được kiến thức mới và phương pháp “làm ra kiến thức mới” đó mà không theo những khuôn mẫu có sẵn. Không những thế, một giờ học có ứng dụng CNTT sẽ tăng cường việc học tập và lĩnh hội tri thức theo từng cá thể, phối hợp với học tập tương tác nhóm và giúp hoàn thiện tốt hơn kỹ năng sử dụng máy tính cho học sinh. Trong một lớp học, trình độ và khả năng tư duy của học sinh là không đồng đều, khi sử dụng CNTT trong dạy học sẽ làm tăng cường cá thể hóa trong học tập và sự hợp tác giữa các cá nhân: Thầy – trò, trò – trò, giúp thuận tiện hơn trên con đường chiếm lĩnh kiến thức. Với phương tiện là máy tính, máy chiếu người học có thể thực hiện các “thao tác của tư duy” ngay trong tiết học, và được phản hồi gần như 7
  14. ngay tức khắc việc khẳng định đúng hay sai, làm lại hay lựa chọn tiếp một cách chính xác và công bằng. Điều này càng gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập và đương nhiên việc học sinh tự tìm ra tri thức sẽ nâng cao hơn chất lượng và hiệu quả giờ dạy. Tuy nhiên, để mang lại cho HS một tiết học như vậy, mỗi GV lại phải nỗ lực rất nhiều trong việc chuẩn bị bài soạn so với phương pháp truyền thống, phải có trình độ chuyên môn vững vàng, phải có trình độ về CNTT và khả năng ứng dụng nó vào việc soạn giáo án, thiết kế các bài lên lớp sao cho phong phú, sinh động, logic, sáng tạo, tận dụng được tối đa các trang thiết bị hiện đại mà nhà trường sẵn có. Để làm tốt được việc này cần phải có một quá trình nghiên cứu, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm và tâm huyết. Bởi vì nếu không nẵm vững chuyên môn nghiệp vụ và có những phương pháp dạy học hay, sáng tạo thì rất dễ dẫn đến việc lạm dụng dẫn tác dụng ngược tới quá trình dạy học của giáo viên và lĩnh hội tri thức của học sinh. Chính vì những lí do trên, việc phát triển năng lực số cho GV và HS là điều hết sức cần thiết. Và để làm được điều đó, các nhà trường cần thực hiện được các bước sau: - Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học. - Tổ chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên về ứng dụng CNTT vào dạy học. - Chỉ đạo tăng cường việc ứng dụng các phần mềm giáo dục trong quản lý dạy học theo hướng tích hợp, khai thác và sử dụng có hiệu quả các ứng dụng trên mạng và Internet. - Quản lý hạ tầng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng phòng học đa phương tiện. - Ban hành các quy định bằng văn bản cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học. - Tăng cường việc thanh, kiểm tra, đánh giá việc bảo quản, sử dụng, ứng dụng CNTT vào dạy học. 1.3. Phần mềm dạy học Phần mềm dạy học (PMDH) là một giải pháp hiện đại, giúp người học tương tác với nhau thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử. Từ đó đưa người học vào vị thế chủ động trong học tập, nâng cao hiệu quả giáo dục. Nó là chương trình ứng dụng được xây dựng nhằm mục đích hỗ trợ quá trình dạy học, bao gồm một tập hợp các câu lệnh được viết theo một ngôn ngữ lập trình nào đó, yêu cầu máy tính thực hiện các thao tác cần thiết (cập nhật, lưu trữ, xử lí dữ liệu, kết xuất thông tin) theo kịch bản và yêu cầu đã định trước của nhà giáo dục. Trong thực tế dạy học hiện nay, các PMDH có thể hỗ trợ GV ở tất cả các khâu của quá trình dạy học: 8
  15. từ kiểm tra bài cũ, xây dựng bài mới, luyện tập và kiểm tra đánh giá đạt hiệu quả cao. Do đó PMDH cần đảm bảo các yếu tố sau: ➣ Về mặt lập trình: - Giao diện phần mềm mang tính khái quát cao. Sau khi khởi động thì giao diện cần hiển thị tất cả các đối tượng. - Có thực đơn thuận tiện cho quá trình sử dụng của GV. Các nút điều khiển được tự động hóa và hiển thị ở dạng tiếng việt. - Tất cả các CSDL của phần mềm có thể được cập nhật dễ dàng nhưng vẫn đảm bảo được tính bảo mật và an toàn. - Dễ hiểu, dễ học, ứng dụng được và hấp dẫn GV, HS. - Sử dụng kiến thức hợp lí, phù hợp với cấu hình và dung lượng của máy để xây dựng và sử dụng PMDH. - Có khả năng cung cấp các chức năng thích hợp với quá trình dạy và học ở trường phổ thông phục vụ mục đích của người dạy và người học. Cụ thể như: quản lí bài giảng, thêm bài giảng, sửa bài giảng, xóa bài giảng, tìm kiếm bài giảng, quản lí các tài liệu liên quan đến học tập, ngân hàng đề kiểm tra, đề thi … ➣ Về mặt sư phạm: - Nội dung phần mềm phù hợp với chương trình giáo dục hiện hành. - Mô hình hóa các nội dung khó và trừu tượng. - Nội dung của phần mềm hỗ trợ việc thực hiện mục tiêu dạy học, tạo động cơ và tích cực hóa quá trình học tập của HS. Có khả năng đặt ra các lỗi, các tình huống sư phạm trong quá trình học để HS tự kiểm tra và hiệu chỉnh kiến thức qua các lỗi mắc phải. - Có khả năng tạo các đề thi theo ma trận, với các mức độ ( nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao). Như vậy PMDH có vai trò vô cùng quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt trong việc hỗ trợ HS tự học và tự chủ. Các PMDH ở trường phổ thông hiện nay cần đảm bảo những yêu cầu nhất định, trong đó chú ý đến yếu tố phương pháp. 2. Cở thực tiễn của đề tài 2.1. Thực trạng về vấn đề kiểm tra, đánh giá bộ môn Toán của HS THPT hiện nay Để tìm hiểu về thực trạng kiểm tra đánh giá ở bộ môn Toán của HS trường THPT Quỳnh Lưu 4 chúng tôi đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 120 HS ở các lớp bằng google form và đã thu được kết quả như sau: ➣ Nhận thức của HS về vai trò của KT, ĐG: 9
  16. Số liệu ở trên cho thấy, HS đã có nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động KT,ĐG đối với quá trình học tập. Phần lớn HS đều nhận thấy KT,ĐG là hoạt động rất cần thiết cho quá trình học tập của mỗi cá nhân. Có 45% số HS nhận thấy hoạt động KT,ĐG là hoạt động quan trọng, rất cần thiết cho quá trình học tập; 41,7% số HS nhận thấy hoạt động KT,ĐG là cần thiết cho quá trình học tập. Như vậy, có tới 86,7% HS đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động KT,ĐG và vai trò của quá trình KT,ĐG đối với hoạt động học tập. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động KT,ĐG giúp HS nâng cao và tăng cường rèn luyện các kĩ năng tự học nhằm nâng cao hiệu quả học tập của bản thân mình, giúp quá trình học tập trở thành quá trình tự học, quá trình đào tạo trở thành quá trình tự đào tạo. ➣ Về tâm lí thái độ chủ động trong vấn đề KT, ĐG 10
  17. Mặc dù đã nhận thức được tầm quan trọng của quá trình KT,ĐG , tuy nhiên đa số HS còn chưa chủ động trong học tập. Chỉ có 16,7% HS rất tự tin còn có 25% HS sợ hãi. Nguyên nhân của việc sợ hãi này một phần là do cách thức GV tiến hành KT,ĐG . Dưới đây là một suy nghĩ chân thật của một HS lớp 11A1 về việc kiểm tra bài cũ. ➣ Về sự tiếp nhận các Phần mềm hỗ hợ KT,ĐG của HS Có đến 95,8% HS rất thích hoặc thích khi GV sử dụng các phần mềm trong KT, ĐG cho thấy hiệu quả thực sự của CNTT trong quá trình dạy học. 11
  18. 2.2. Thực trạng về việc giáo viên Toán khai thác và sử dụng một số phần mềm trong quá trình KT, ĐG học sinh Những năm gần đây, cán bộ quản lí và giáo viên trong trường đã có nhiều cố gắng trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học và đã thu được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, trên thực tế lại đang tồn tại khá nhiều GV rất ít khi ứng dụng CNTT vào dạy học, hoặc đơn giản chỉ ở mức độ mới chỉ sử dụng công cụ soạn thảo văn bản đơn giản, ngoài ra hầu như chưa từng sử dụng đến các phần mềm khác. Tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT và các phần mềm vào dạy học nhằm kiểm tra, đánh giá HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 và thu được kết quả như sau: ➣ Về nhận thức tầm quan trọng của việc sử dụng các phần mềm vào kiểm tra, đánh giá Qua số liệu thống kê ở trên, chúng ta thấy rằng có đến 91,8% GV cho rằng việc ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm vào KT, ĐG là vấn đề quan trọng. Còn một phần nhỏ các GV lớn tuổi hoặc chậm đổi mới chưa nhận thức được tầm quan trọng của nó. ➣ Về tính thường xuyên sử dụng các phần mềm vào quá trình dạy học của giáo viên Như vậy từ nhận thức được tầm quan trọng của CNTT trong kiểm tra, đánh giá đặc biệt là thực hiện chƣơng trình GDPT 2018 đã có 57,6% GV thường xuyên các phần mền. Tuy nhiên có đến 42,4% GV còn thỉnh thoảng hoặc ít dùng do còn hạn chế về năng lực số. Do đó, cần tuyên truyền, động viên, đặc biệt là có phương pháp giúp đỡ các GV gặp khó khăn khi bước đầu ứng dụng CNTT vào dạy học. 12
  19. ➣ Về các phần mềm cơ bản thầy cô đã sử dụng trong quá trình KT, ĐGHS Số liệu khảo sát cho thấy sự đa dạng, linh hoạt trong việc lựa chọn các phần mềm KT, ĐG hợp lí trong quá trình dạy học. Các phần mềm được đánh giá cao về tính ứng dụng và tính tiện lợi như: Công cụ hỗ trợ kiểm tra đánh giá : "Quizizz" (50%), Phần mềm trình chiếu : " Microsoft Powerpoit" (54,9%), Phần mềm quản lý nhà trường: "lms.vnedu.vn"(39%), Phần mềm giao bài tập về nhà và kiểm tra trực tuyến: "Azota" (30,5%)… được GV thường sử dụng. ➣ Về tính hiệu quả của việc sử dụng phần mềm trong KT, ĐG. GV đa số nhận thấy được các hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học cũng như KT,ĐG 13
  20. 3. Những vấn đề chung về việc kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh thông qua khai thác và sử dụng một số phần mềm dạy học. 3.1. Mục đích của việc kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh thông qua khai thác và sử dụng một số phần mềm dạy học. CNTT tạo điều kiện để giáo viên đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá, hậu kiểm. CNTT còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng, … của kì đánh giá. CNTT giúp theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông qua các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù hợp. Đơn cử như các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu trữ kết quả học tập và rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn tiến học tập, sự tiến bộ của người học. Bên cạnh đó, việc lưu trữ dữ liệu và chuyển giao dữ liệu về người học nếu có sẽ tiện lợi và khách quan nếu có sự hỗ trợ của CNTT với các yêu cầu kĩ thuật cụ thể. Hoặc để có kết quả kiểm tra nhanh và dữ liệu phân tích phản hồi, việc đánh giá năng lực trên máy tính mang đến những kết quả khá thuyết phục và có giá trị. 3.2. Cơ sở lựa chọn, ứng dụng phần mềm, thiết bị công nghệ hỗ trợ kiểm tra đánh giá Các công cụ kiểm tra đánh giá trong môn Toán thường dùng là câu hỏi tự luận, bài kiểm tra tự luận, câu hỏi trắc nghiệm, bài kiểm tra trắc nghiệm, bài tập, thang đo, bảng kiểm và rubric. - Với hình thức dạy học trực tiếp thì phần mềm dùng để thiết kế các công cụ kiểm tra, đánh giá chủ yếu là dùng Microsoft Word, Microsoft PowerPoint,… Vì dạy học trực tiếp nên các công cụ kiểm tra đánh giá này thường được xuất ra bởi thiết bị máy in để phát cho học sinh trong quá trình tham gia hoạt động học. - Với hình thức dạy học trực tuyến thì việc thiết kế và triển khai các công cụ kiểm tra, đánh giá được sự hỗ trợ bởi nhiều phần mềm hơn như Azota, Kahoot, chức năng Assignment trong Microsoft Teams,… và một số phần mềm thường có chức năng phản hồi kết quả học tập từ xa. Loại hoạt động học cụ thể cũng liên quan đến việc lựa chọn, sử dụng phần mềm phù hợp trong thiết kế và triển khai câu hỏi, bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá. Chẳng hạn: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0